Professional Documents
Culture Documents
5 - Chuong1
5 - Chuong1
5 - Chuong1
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI XÂY DỰNG HỆ ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
* Sơ đồ mạch điều khiển động cơ
NL
THĐ
R BĐ M MX
ĐL
Hình 1.1.Cấu trúc chung của hệ điều chỉnh tự động truyền động điện
Cấu trúc chung của hệ điều chỉnh tự động truyền động điện được trình bày trên hình 1.1 gồm:
Động cơ truyền động M quay máy sản xuất MX và thiết bị biến đổi năng lượng BĐ(được coi là phần lực);
các thiết bị đo lường ĐL và các bộ điều chỉnh R(được coi là phần điều khiển). Tín hiệu điều khiển hệ
thống được gọi là tín hiệu đặt THĐ và ngoài ra còn có các tín hiệu nhiễu loạn NL tác động lên hệ thống
1.1.2. PHÂN LOẠI
Việc phân loại tuỳ thuộc vào mục đích được phân chia như sau:
Phân loại hệ ĐKCĐ theo cấu trúc:
- Hệ có một đầu vào một đầu ra: SISO
1
- Hệ có nhiều đầu vào nhiều đầu ra: MIMO
Phân loại hệ ĐKCĐ theo nhiệm vụ
- Hệ trong mặt phẳng
- Hệ trong không gian
Phân loại theo động cơ truyền động có hệ TĐĐ: động cơ một chiều, động cơ xoay chiều, v.v...
Phân loại theo tín hiệu điều chỉnh có: bộ điều chỉnh tương tự (analog), bộ điều số (digital), bộ điều
chỉnh lai tương tự và số.
Phân loại theo cấu trúc hoặc thuật điều khiển có: truyền động điều chỉnh thích nghi, truyền động điều
chỉnh véc tơ v.v...
Phân loại theo nhiệm vụ chung của hệ thống có 3 loại:
- Hệ điều chỉnh tự động theo lượng đặt trước không đổi
- Hệ điều chỉnh tự động tuỳ động (hệ bám)
- Hệ điều khiển chương trình
Phân loại dựa vào động cơ:
- Xoay chiều KĐB: hệ điều khiển động cơ xoay chiều không đồng bộ
- Xoay chiều đồng bộ
- Một chiều
Phân loại dựa vào công suất động cơ:
- Nhỏ: 5 10kW
- Trung bình: vài chục vài trăm kW(350kW)
- Lớn: >350kW 1MW
- Cực lớn: vài MW
Phân loại dựa vào bộ biến đổi:
- Chỉnh lưu Thyristor
- Xung áp một chiều
- Biến tần:
1.1.3. ĐẶC ĐIỂM HỆ ĐKCĐ
Hệ thống tự động TĐĐ có những đặc điểm sau:
-Lực tương tác giữa các trục của hệ như lực ly tâm, lực ma sát, lực Coriolis v.v. phụ thuộc vào
vận tốc và gia tốc.
-Các thông số động học của hệ thay đổi theo quỹ đạo chuyển động.
-Tính phi tuyến mạnh, gây cản trở rất lớn cho việc mô tả và nhận dạng chính xác hệ thống
ĐKTĐ
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KHI THIẾT KẾ HỆ ĐCTĐTĐĐ
Yêu cầu công nghệ hệ chuyển động lên phương án,
Lựa chọn phương án Tính toán mạch lực
Tính toán mạch điều khiển, tín hiệu hóa
Bài toán thực hiện cấu trúc điều khiển gọi là tổng hợp.
Trong hệ ĐCTĐTĐĐ có 3 loại bài toán tổng hợp:
2
- Tổng hợp chức năng: FS, FR, biết yêu cầu đầu ra->Xác định y: ít gặp
- Tổng hợp tham số: Cấu trúc FS biết, y và W biết->Xác định hàm FR (hàm. tham số ):hay gặp.
- Cấu trúc - tham số: biết từng phân tử, tìm bài toán tối ưu của hệ theo tổng thể.
W FR y
FS
(-)
Tv
Tđc
a) b)
Hình 1.4 a) Sơ đồ khối, b) Các đặc tính quá độ
Xét loại tín hiệu điều khiển R(t) và các nhiễu loạn Ni(t) thỏa mãn điều kiện Mc.Laurin thì sai lệch
điều chỉnh e(t) = R(t) - C(t) có thể viết dạng chuỗi hàm:
dR(t ) d 2 R(t ) d i R(t ) d i N n (t )
e(t)=C0R(t)+C1 +C2 +....+Ci +..............+CiNn +K(t) Như vậy nếu biết trước
dt dt 2 dt i dt i
R(t) và các nhiễu Ni(t)và bỏ qua thặng dư K(t) thì ta có thể xác định được sai lệch e(t) nếu tính toán được
các hằng số Ci . Các hằng số Ci -là các hệ số sai lệch. Trong kỹ thuật tự động thường đặt tên cho các hệ số
sai lệch như sau:
C0 - hệ số sai lệch vị trí;
Cl - hệ số sai lệch tốc độ
C2 - hệ số sai lệch gia tốc.
Cách tính các hệ số sai lệch điều chỉnh:
C0=lim{Fe(p)} khi p0
1
C1=lim{ [Fe(p)-C0]} khi p0
p
.
.
i 1
1
Ci=lim{ F
e ( p ) Ck p k } khi p0
pi k 0
4
b0 b1 p b2 p 2 .... bm p m
F(p)=
1 a1 p a2 p 2 .... an p n
Sử dụng công thức tính Ci ta suy ra cách tính các hệ số sai lệch như sau:
C0 = 1-b0
C1=a1-C0a1-b1,
C2=a2-C1a1-C0a2-b2,
................................
i 1
Ci=ai-C0ai-bi- C y ai y
y 1
Nếu hệ thống có b0= 1, b1=a1.... bi = ai .... bm = am thì tất cả các hệ số sai lệch sẽ bằng không.
1.3.4. CÁC TIÊU CHUẨN SAI LỆCH ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CỦA HỆ THỐNG
a. Tiêu chuẩn tích phân bình phương sai lệch
Tiêu chuẩn tích phân bình phương sai lệch biểu diễn bởi biểu thức:
2
JISE = e
t
(t ) dt (1.1)
e2(t)
0
t
e(t)
JISE
Hình 1.5
t
5
b.Tiêu chuẩn tích phân giá trị tuyệt đối của sai lệch IAE (integral of absolute value of error) biểu diễn
bằng biểu thức sau:
c. Tiêu chuẩn tích phân giữa thời gian và giá trị tuyệt đối của sai lệch
ITAE (integral of time multiplied by absolute value of error)
J ITAE e(t ) .t.dt (1.3)
t
(-)
c
Hàm chuẩn theo tiêu chuẩn modul tối ưu là hàm có dạng Hình 1.7.Đặc tính tần số
1
Fk 2 2
2 p 2 . p 1
6
Đặc tính tối ưu(hình 1.8)
Hình 1.8. Đặc tính quá độ của hàm tiêu chuẩn mô đun tối ưu
Hình 1.9. Đặc tính quá độ của hàm tiêu chuẩn mô đun đối xứng
- Tốc độ điều chỉnh lớn: Tv = 3,1 thừa năng lượng gây ra quá điều chỉnh lớn max = 43% điều
này do (1+4 .p).
- Nối thêm bộ lọc, giảm gia tốc
1
Fl
1 4 . p
1
Fk .Fl :
1 4 . p 8 2 p 2 8 3 . p 3
Đặc tính có dạng như hình (2) và độ quá điều chỉnh là 8,1 %.
7
1.4.3. TỔNG HỢP THEO KINH NGHIỆM
Chọn bộ điều chỉnh theo Ziegler-Nichols
a. Bộ điều chỉnh PID
PID là bộ điều chỉnh thường sử dụng trong các hệ thống điều khiển công nghiệp. Hàm truyền của
PID có dạng:
1
Gc(s) =Kp(1+ +Tds) (1.4)
Ti s
Trong đó Kp-hệ số khuyếch đại;Ti-thời gian tích phân;Td thời gian vi phân.
Các thông số Kp, Ti và Td là các thông số của bộ điều chỉnh. Phương tình (1.4) còn có thể viết
như sau:
Ki
Gc(s) =(Kp+ +Kds) (1.5)
s
Trong đó Kp-hệ số tỷ lệ; Ki-hệ số tích phân, Kd-hệ số vi phân. Lúc này các hệ số Kp, Ki, Kd là
thông số của máy. Lưu ý rằng trong bộ PID hiện tại, thay vì điều chỉnh hệ số tỷ lệ phải điều chỉnh cả dải
tỷ lệ. Dải tỷ lệ này lại tỷ lệ với 1/Kp và có giá trị ví dụ 25% khi Kp=4.
b.Lựa chọn bộ điều chỉnh PID
Trên hình 1.10 biểu diễn hệ thống điều khiển dùng PID. Nếu có mô hình toán của đối tượng, thì
có thể áp dụng những kỹ thuật thiết kế khác nhau để xác định thông số của bộ điều chỉnh PID có tính chất
quá độ và có tính ổn định của một hệ thống kín. Tuy nhiên nếu đối tượng rất phức tạp, mô hình toán của
nó không dễ xác định thì ta không thể tìm các thông số của PID bằng giải tích, lúc này phải áp dụng
phương pháp thực nghiệm để xác định PID. Ziegler và Nichols đã đề xuất qui tắc tính PID (tức là tìm các
giá trị Kp, Ti,Td) dựa trên đáp ứng thí nghiệm hoặc dựa trên giá trị Kp trên đáp ứng của hệ thống khi chỉ sử
dụng tác động tỷ lệ. Qui tắc Ziglerr-Nichols trình bày sau đây rất thuận lợi khi mô hình toán của đối
tượng đã biết.
8
Phương pháp 1: Áp dụng cho trường hợp tín hiệu đáp ứng có dạng chữ S, hình 1.18 nghĩa là
đường cong đáp ứng đơn vị có thể tạo được bằng hàm mũ hoặc từ mô phỏng đối tượng. Đặc tính chữ S
đặc trưng bằng 2 hằng số thời gian: thời gian chết L và hằng số thời gian T. Các đại lượng này xác định
bằng tang của góc hợp bởi đường thằng đi qua đường cong tại điểm tuyến tính và tiếp tuyến với nó, đồng
thời cắt đường thằng c(t)=K (Hình 1.15).
C(t)
K
1
Đối tượng
u(t) c(t) t
0
L T
Hình 1.12. Đối tượng và đặc tính có thể áp dụng phương pháp 1
Bảng 1.1: Phương pháp thứ nhất Ziglerr và Nichols chọn các bộ điều chỉnh khi tín hiệu vào là tín
hiệu nhảy bậc đơn vị
Loại bộ điều khiển Kp Ti Td
P T/L 0
PI 0,9T/L L 0
0,3
PID 1,2T 2L 0,5L
L
Phương pháp thứ 2: Trước hết đặt Ti= và Td=0, chỉ sử dụng tính chất điều chỉnh tỷ lệ , tăng
Kp từ giá trị 0 tới giá trị tới hạn Kcr, tín hiệu ra cho kết quả dao động. (Nếu với một giá trị Kp nào đó, tín
hiệu ra không có dao động thì phương pháp này không áp dụng được), như vậy giá trị KCr và ứng với nó
là chu kỳ Pcr được xác định. (bằng thí nghiệm). Lựa chọn các thông số của PID theo bảng 1.2
c(t)
Pc
r
r(t) Kp u(t) Đối tượng c(t)
t
0
Hình 1.13. Hệ thống điều chỉnh dùng PID Hình 1.14. Chứa dao động với chu kỳ Pcr
Bảng 1.2: Phương pháp thứ hai Ziegler và Nichols chọn các bộ điều chỉnh khi tính hiệu vào là tín
hiệu nhảy bậc đơn vị
Loại bộ điều khiển Kp Ti Td
P 0,5Kcr 0
PI 0,45Kcr 1 p cr 0
1,2
PID 0,6Kcr 0,5Pcr 0,125Pcr
9
Chú ý: Qui tắc chọn PID của Ziegler áp dụng cho hệ thống tự động khi đối tượng không biết
chính xác. Qua nhiều năm áp dụng thấy rằng luật này rất hữu ích. Luật của Ziegler cũng có thể áp dụng
cho các đối tượng mà đặc tính động của nó đã biết.
Nếu hàm truyền của đối tượng không biết, nhưng có thể tính được đáp ứng của hàm đơn vị nhảy
bậc, hoặc tính được Kcr hay Pcr thì ta có thể xác định Kp, Ti và Td theo bảng 1.2 và 1.3. Tuy nhiên luật
Ziegler và Nichols sử dụng tốt nhất cho trường hợp không biết được đặc tính động của đối tượng. Một
cách tổng quát, luật này có thể áp dụng cho đối tượng phức tạp nhưng không chứa các khâu tích phân.
Khi đối tượng có chứa một khâu tích phân thì phương pháp này có thể không áp dụng được.
11