Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 - Student
Chương 2 - Student
Chương 2 - Student
Môi trường marketing của một doanh nghiệp là tập hợp tất cả
các tác nhân, các lực lượng bên ngoài hoạt động marketing
ảnh hưởng đến khả năng xây dựng và duy trì thành công quan
hệ với khách hàng của nhà quản trị marketing.
Căn cứ vào cấp độ tác động của các yếu tố môi trường:
Môi trường vi mô
Môi trường vĩ mô
Dù thay đổi nhanh hay chậm, các nhân tố của môi trường
marketing luôn biến động.
Nghiên cứu môi trường bên trong giúp doanh nghiệp phát hiện
những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Nghiên cứu môi trường
bên ngoài giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và thách thức
trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh.
6 yếu tố: Các yếu tố bên trong doanh nghiệp, Nhà cung cấp, Trung
gian marketing, Khách hàng, Đối thủ cạnh tranh, Công chúng
.
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
Nhà cung cấp gồm những cá nhân hay tổ chức cung cấp các
nguồn lực cần thiết (hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu,
nhân lực v.v…) cho hoạt động của doanh nghiệp
Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này bị trục trặc (VD: sự
khan hiếm hay tăng giá nguyên liệu, v.v..) thì ảnh hưởng lớn đến
hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ
bền vững với các nhà cung cấp.
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
Trung gian Marketing (hay còn gọi là các tổ chức hỗ trợ) là các tổ
chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong
các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp (giúp
doanh nghiệp thực hiện sản xuất, lưu thông sản phẩm, thông tin
về sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng).
Các trung gian marketing bao gồm các trung gian phân phối
(resellers), các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao nhận
(physical distribution firms), các tổ chức cung ứng dịch vụ
marketing (marketing service agencies), và các trung gian tài
chính (financial intermediaries).
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
2.3. Các trung gian marketing:
Các trung gian phân phối: doanh nghiệp thương mại, công ty
bán buôn, bán lẻ, các đại lý phân phối độc quyền, v.v…
Các công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển, giao nhận: các
hãng tàu biển, các công ty logistics, các công ty vận tải, kho bãi
v.v..
Các đại lý cung cấp dịch vụ marketing: các công ty nghiên cứu
thị trường, công ty tư vấn chiến lược và giải pháp marketing, các
công ty quảng cáo, các công ty truyền thông, các tổ chức truyền
thông v.v…
Các trung gian tài chính: ngân hàng, tổ chức tín dụng, bảo hiểm
v.v..
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
2.4. Khách hàng:
Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo
nên thị trường của doanh nghiệp.
Thường người ta có thể chia thành 5 loại khách hàng (thị trường)
như sau:
Thị trường người tiêu Thị trường khách
dùng hàng doanh nghiệp
(Consumer market) (Business market)
Nhiệm vụ của người làm marketing không đơn thuần chỉ là đáp
ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Doanh nghiệp còn cần phải
định vị mình tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh trong tâm trí
người tiêu dùng.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh giúp người làm marketing có thể
đánh giá một cách hiệu quả các nỗ lực marketing hiện tại của
mình, nhìn ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu trong chiến
lược marketing của mình.
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC
CẠNH TRANH CỦA
MICHAEL PORTER
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
Công chúng trực tiếp là bất kỳ một nhóm, một tổ chức nào có
mối quan tâm, có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Công chúng trực tiếp sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định
kinh doanh của doanh nghiệp, tức là tạo thuận lợi hay gây khó
khăn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phân loại công chúng và xây dựng các mối
quan hệ phù hợp với từng loại.
2. Môi trường Vi mô của doanh nghiệp
2.6. Công chúng:
Công chúng tích cực: Đây là nhóm công chúng có thiện chí
đối với doanh nghiệp.
6 lực lượng: nhân khẩu học, kinh tế, tự nhiên, kỹ thuật, chính trị-
pháp luật, văn hóa.
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Nhân khẩu học được định nghĩa là khoa học nghiên cứu về dân
số trên các khía cạnh như: quy mô dân số, mật độ phân bố dân
cư, tuổi tác, giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp và các chỉ số khác.
Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ người làm
marketing nào cũng quan tâm, vì nó nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến con người, mà con người chính là chủ thể tạo ra thị
trường.
Sự thay đổi môi trường nhân khẩu học có ý nghĩa quan trọng đối
với doanh nghiệp trong việc hoạch định các kế hoạch marketing.
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
3.1. Môi trường nhân khẩu học:
Các yếu tố chúng ta cần xem xét trong môi trường nhân khẩu học:
Cơ cấu dân số: dựa trên tham số như tuổi tác, giới tính v.v…
Môi trường kinh tế bao gồm các tác nhân có khả năng gây ảnh
hưởng đến sức mua và kiểu mua hàng của người tiêu dùng.
Khi nghiên cứu môi trường kinh tế chúng ta quan tâm đến các
yếu tố như sức mua của thị trường, phân bố thu nhập theo các
tầng lớp xã hội và các chỉ số cơ bản của nền kinh tế v.v
Thực trạng của nền kinh tế, những thay đổi trong môi trường
kinh tế có ảnh hưởng lớn đến thành công của các chiến lược
marketing của doanh nghiệp.
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Nhu cầu tiết kiệm, sự phân bổ cho tích lũy và tiêu dùng,
các điều kiện tài chính - tín dụng.
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Bao gồm các thể chế và các lực lượng khác nhau ảnh hưởng
đến các giá trị cơ bản của xã hội, nhận thức, sở thích, hành vi.
(VD: phong tục tập quán, truyền thống, lối sống, ngôn ngữ, thái
độ của con người đối với bản thân, với người khác và với cộng
đồng, xã hội, v.v…)
Con người lớn lên trong một xã hội nhất định, từ đó hình thành
nên các niềm tin, giá trị cơ bản, thế giới quan và nhân sinh quan
của mỗi người.
Niềm tin và các giá trị cốt lõi được bảo tồn và kế thừa từ
cha mẹ sang con cái, và được củng cố bởi trường học, nơi
làm việc và ngoài xã hội.
Niềm tin và các giá trị thứ cấp dễ dàng chịu sự tác động
của môi trường và thay đổi theo thời gian.
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
cần cho hoạt động sản xuất hoặc bị ảnh hưởng bới các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực trạng:
Thiếu nguyên- nhiên liệu đầu vào
Mức độ ô nhiễm tăng cao
Sự can thiệp của chính phủ về vấn đề môi trường: chiến
dịch xanh, chiến lược phát triển bền vững
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Bao bì sản phẩm có thể tái chế/ phân hủy sinh học
Sử dụng nguyên vật liệu tái chế
Áp dụng hệ thống xử lý nước thải/ khí thải/ chất thải tốt hơn.
Tiết kiệm năng lượng trong vận hành sản xuất
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Công nghệ là việc áp dụng kiến thức và công cụ để giải quyết vấn
đề và thực hiện công việc hiệu quả hơn.
Sự phát triển của công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực
hiện các hoạt động marketing của các doanh nghiệp
VD: Những tiến bộ trong Công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) giúp người làm marketing có thể tiếp cận được khách hàng
trên quy mô rộng hơn thông qua các phương tiện truyền thông
khác nhau, Internet ngày càng phổ biến hỗ tích cực cho online
marketing, thương mại điện tử, quản lý chuỗi cung- ứng v.v…
3. Môi trường Vĩ mô của doanh nghiệp
Bao gồm thể chế, đường lối chính trị, chính sách của chính phủ,
hệ thống luật pháp và văn bản hướng dẫn thi hành.
Môi trường lý tưởng cho doanh nghiệp là một chính phủ ổn định
và hệ thống pháp luật chặt chẽ. Những thay đổi đột ngột về quan
điểm đường lối đối nội đối ngoại của quốc gia có thể gây nên rủi ro
không lường trước được cho doanh nghiệp.
Một số luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động doanh nghiệp:
Luật Thương mại 2005, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa
2007, Luật Sở hữu trí tuệ 2009, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng 2010, Luật Quảng cáo 2012, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật
Đầu tư 2014, Dự thảo Luật Cạnh tranh 2017...
Cách tiếp cận của doanh nghiệp trước sự biến động
của Môi trường marketing
Cách tiếp
cận chủ • Có những hành động quyết liệt để gây
động ảnh hưởng đến các nhân tố và các lực
(proactive lượng trong môi trường marketing.
approach)