Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

Tụ điện là gì?

Hình ảnh
tụ điện
Tụ điện là một linh kiện điện tử thụ động cấu tạo bởi hai bản cực đặt song song; được
ngăn cách bởi lớp điện môi. Khi có chênh lệch điện thế tại hai bề mặt, tại các bề mặt sẽ
xuất hiện điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu. Tụ điện có tính chất cách điện 1 chiều
nhưng cho dòng điện xoay chiều đi qua nhờ nguyên lý phóng nạp. Chúng được sử dụng
trong các mạch điện tử; mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay chiều, mạch
tạo dao động .vv…
Về mặt lưu trữ năng lượng, tụ điện có phần giống với ắc qui. Mặc dù các hoạt động của
chúng thì hoàn toàn khác nhau, nhưng chúng đều cùng lưu trữ năng lượng điện. Ắc qui có
2 cực, bên trong xảy ra phản ứng hóa học để tạo ra electron ở cực này và chuyển electron
sang cực còn lại. Tụ điện thì đơn giản hơn, nó không thể tạo ra electron – nó chỉ lưu trữ
chúng. Tụ điện có khả năng nạp và xả rất nhanh. Đây là một ưu thế của nó so với ắc qui.

Các ký hiệu của tụ điện


 Ký hiệu: Tụ điện có ký hiệu là C viết tắt của Capacitior
 Đơn vị của tụ điện:  là Fara (F), Trong đó : 1 Fara: 1F = 10-6MicroFara = 10-9
Nano Fara = 10-12 Pico Fara
 Tụ điện là một linh kiện có 2 cực thụ động lưu trữ năng lượng điện. Hay tích tụ
điện tích bởi 2 bề mặt dẫn điện trong một điện trường.
 2 bề mặt dẫn điện của tụ điện được ngăn cách bởi điện môi (dielectric) không
dẫn điện như: Giấy, giấy tẩm hoá chất, gốm, mica…
 Khi 2 bề mặt có sự chênh lệch về điện thế, nó cho phép dòng điện xoay chiều đi
qua. Các bề mặt sẽ có điện tích cùng điện lượng nhưng trái dấu.
Ký hiệu của tụ điện
Đơn vị tụ điện
Trong hệ thống quy chuẩn đo lường quốc tế, đơn vị đo điện dung tụ điện C là Fara. Thực
tế, các tụ điện thường có các trị số như:

 1µF (micro Fara) = 10−6F


 1nF (nano Fara) = 10−9F
 1pF (pico Fara) = 10−12F
Công thức tụ điện
Khi nói đến tụ điện, là nói đến điện tích, nói đến khả năng tích trữ điện. Cho nên để biết
được công thức tính tụ điện, chúng ta hãy tìm hiểu về công thức tính điện tích trước.

Công thức tính điện tích:

Q = C.U
Điện dung của tụ điện là gì?
Điện dung tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện trên hai bản cực của tụ
điện, điện dung của tụ điện phụ thuộc vào diện tích bản cực, vật liệu điện môi và khoảng
cách giữa hai bản cực.

Từ đó suy ra điện dung tụ điện:

Công thức tính điện dung tụ điện


Trong đó:

 εr : Điện thẩm tương đối (so với chân không) của lớp cách điện
 ε0 ≈ 1÷(9*109*4*π)≈8.854187817*10-12 : Hằng số điện thẩm
 S : Diện tích của bản cực [m²]
 d : Khoảng cách giữa 2 bản cực, hay độ dày của lớp cách điện [m]
Xét về mặt lưu trữ, ta có:  1F = 1A x 1V x 1giây = 1A x 1V x 1/3600 giờ = 0.278 mWh

Trong thực tế, năng lượng được lưu trữ ở dạng pin như: pin AA, AAA, pin trong các điện
thoại…với các dung lượng như 100 Wh…

Một viên pin của các dòng smartphone hiện nay có dung lượng khoảng 5-10 Wh, của máy
tính bảng là khoảng 15 – 30 Wh còn của laptop là khoảng 40-100 Wh.

Đơn vị của đại lượng điện dung là Fara [F]. Trong thực tế đơn vị Fara là trị số rất lớn, do
đó thường dùng các đơn vị đo nhỏ hơn như micro Fara (1µF=10 −6F), nano Fara
(1nF=10−9F), picoFara (1pF=10−12F).

Tụ điện là gì?
Tụ điện phân cực, tụ hóa. Thông thường do sự lão hóa vật liệu mà nhiều loại tụ có điện
dung giảm theo thời gian. Các tụ hóa có mức độ giảm lớn nhất, và thường gọi là “già cỗi”.
Nó dẫn đến sai lệch hoạt động của mạch điện tử.

Điện áp đánh thủng


Được định nghĩa là điện áp làm việc tối đa của tụ điện. Khi vượt quá ngưỡng này, lực điện
trường trong tụ điện tăng lên. Lực này sẽ làm các electron từ một bản tụ bức ra, bay
xuyên qua lớp điện môi cách điện, đến bản tụ còn lại. Biến lớp điện môi giữa 2 bản tụ trở
thành chất dẫn điện. Hiện tượng này được gọi là đánh thủng điện môi hay tụ điện bị đánh
thủng.
Ví dụ về tụ điện
Trước đây giá thành sản xuất tụ điện cao, nên tụ có khá nhiều mức điện áp làm việc: 5V,
10V, 12V, 16V, 24V, 25V, 35V, 42V, 47V, 56V, 100V, 110V, 160V, 180V, 250V, 280V,
300V, 400V…

Ngày nay các dây chuyền lớn sản xuất và cho ra ít cấp điện áp hơn thế:

 Tụ hoá: 16V, 25V, 35V, 63V, 100V, 150V, 250V, 400V.


 Tụ khác: 63V, 250V, 630V, 1KV.
 Các tụ đặc chủng có mức điện áp cao hơn, như 1.5 kV, 4 kV,… và tuỳ vào hãng
sản xuất.
Khi thiết kế hoặc sửa chữa mạch, phải chọn tụ có điện áp làm việc cao hơn điện áp mạch
cỡ 30% trở lên. Ví dụ trong mạch lọc nguồn 12V thì chọn tụ hóa 16V, chứ không dùng tụ
có điện áp làm việc đúng 12V.

Cấu tạo của tụ điện là gì?


Cấ
u tạo của tụ điện
Cấu tạo của tụ điên bao gồm:

 Cấu tạo của tụ điện gồm ít nhất hai dây dẫn điện thường ở dạng tấm kim loại.
Hai bề mặt này được đặt song song với nhau và được ngăn cách bởi một lớp
điện môi.
 Điện môi sử dụng cho tụ điện là các chất không dẫn điện gồm; thủy tinh, giấy;
giấy tẩm hoá chất; gốm; mica; màng nhựa hoặc không khí. Các điện môi này
không dẫn điện nhằm tăng khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ điện.
Tùy thuộc vào chất liệu cách điện ở giữa bản cực thì tụ điện có tên gọi tương ứng. Ví dụ
như nếu như lớp cách điện là không khí ta có tụ không khí, là giấy ta có tụ giấy, còn là
gốm ta có tụ gốm và nếu là lớp hóa chất thì cho ta tụ hóa.

Nguyên lý hoạt động của tụ điện


Nguyên lý hoạt động của tụ điện
Một tụ điện có hai nguyên lý làm việc cơ bản:

 Nguyên lý phóng nạp


 Nguyên lý nạp xả
Chúng ta đã biết, bản chất của tụ điện là tích trữ năng lượng điện trường bằng cách lưu
trữ các electron, nó có khả năng phóng ra các điện tích này để tạo thành dòng điện. Nó
tương tự như hoạt động của một ac quy, nhưng tụ điện không tự sinh ra các hạt điện tích.

Nếu điện áp của hai bản mạch biến thiên theo thời gian mà ta cắm nạp hoặc xả tụ rất dễ
gây ra hiện tượng nổ có tia lửa điện do dòng điện tăng vọt. Đây là nguyên lý nạp xả của tụ
điện.

Ý nghĩa của tụ điện


Trên thân vỏ của tụ điện thường có ghi các thông tin như: 100μF 250V. Ý nghĩa của
chúng như sau:
Tụ điện 100μF 250V

 100μF : Là giá trị điện dung của tụ điện.


 250V : Giới hạn điện áp đặt vào 2 bản của tụ điện, vượt quá giới hạn
này tụ điện có thể bị đánh thủng. Làm hỏng tụ điện, không sử dụng
được nữa.

Cách đo tụ điện
Phần nội dung này, chúng ta cùng tìm hiểi về cách đọc trị số của tụ điện, cũng như các
cách đo tụ điện bằng đồng hồ đo các bạn nhé!

Cách đọc trị số của tụ điện


Cách đọc trị số tụ hóa: Với tụ hoá thì cách đọc giá trị rất đơn giản. Giá trị của tụ hóa
được ghi trực tiếp trên thân tụ.

Ví dụ: Tụ hóa có giá trị 1000µF/50V được ghi trên thân tụ

Cách đọc trị số tụ gốm và tụ giấy: Giá trị của hai loại tụ này thường được ký hiệu riêng.
Đo đó, chúng có quy ước cách đọc như sau:
Đọc trị số tụ điện

 Lấy hai chữ số đầu nhân với 10ˣ. Với x là số thứ 3 trong dãy kí tự.
Ví dụ: Tụ gốm ghi 105, thì được hiểu là: 10 x 105 = 1000000 = 1 µF

Đo tụ điện bằng đồng hồ vạn năng


Cách đo tụ điện, kiểm tra tụ điện bằng các loại đồng hồ đo tụ điện như: đo tụ điện bằng
đồng hồ điện tử, đo tụ điện bằng vom,… thì các bước thực hiện cũng tương tự nhau, chỉ
khác ở chỗ điều chỉnh thang đo trên mỗi loại đồng hồ mà thôi. Vì thế, chúng ta cùng đi tìm
hiểu các đo tụ điện bằng đồng hồ vạn năng cơ bản nhất nhé!
Đồng hồ
vạn năng đo tụ điện
Đối với tụ hóa: 
Để kiểm tra tụ hóa ta thường so sánh độ phóng nạp của tụ với một tụ khác tương đương
còn tốt

Các bước kiểm tra tụ hóa như sau:

 Chỉnh thang đo đồng hồ ở thang x1Ω đến x100Ω (điện dung càng lớn thì để
thang đo càng thấp)
 Đặt 2 que đo vào lần lượt 2 chân của 2 tụ để so sánh độ phóng nạp của hai tụ,
đo nhiều lần và đảo chiều que đo để có được kết quả khách quan nhất.
 Nếu hai tụ phóng nạp như nhau chứng tỏ tụ cần kiểm tra còn hoạt động tốt
 Nếu tụ phóng nạp kém hơn chứng tỏ tụ đã bị khô
 Trong trường hợp kim lên mà không trở về là tụ đã bị rò
Đối với tụ gốm và giấy:
Các bước kiểm tra tụ gốm và giấy như sau:

 Chỉnh đồng hồ vạn năng ở thang đo x1KΩ hoặc x10KΩ


 Đặt 2 que dò vào 2 chân tụ cần kiểm tra (đảo chiều que đo để có kết quả tốt
nhất)
 Trường hợp 1: Kim phóng lên 1 chút rồi trở về vị trí cũ => tụ tốt
 Trường hợp 2: Kim di chuyển về vị trí lưng chừng thang đo và dừng lại không
trở về vị trí ban đầu => tụ bị dò
 Trường hợp 3: Kim di chuyển lên = 0Ω và không trở lại vị trí ban đầu => Tụ bị
chập, đánh thủng
Lưu ý: Với các tụ <1nF thì khi đo sẽ không thấy kim lên

Tụ điện có mấy loại? Các loại tụ điện phổ biến nhất


Thực ra việc phân loại tụ điện có rất nhiều cách, hôm nay mình sẽ trình bày cách phân loại
dễ hiểu nhất. Giúp các bạn dễ dàng củng cố phần kiến thức về linh kiện thụ động này nhé!

Dựa theo mục đích sử dụng


 Tụ cố định: Là loại tụ có trị số điện dung cố định. Trị số này được in cụ thể trên
thân vỏ của tụ điện. Chúng có hai dạng:
 Tụ có cực (polar): Tụ có cực tính dương và âm quy định rõ cho 2
chân tụ, được ký hiệu trên thân tụ. Lưu ý: Không được đấu sai chân
cực tụ.
 Tụ không phân cực (nonpolar): tụ có hai cực như nhau, tức là không
phân biệt chân dương và âm. Chúng ta có thể đấu chân tuỳ ý, chỉ quan
tâm đến điện áp đánh thủng mà thôi.
 Tụ biến đổi hay tụ điện xoay: là loại tụ có trị số điện dung điều chỉnh thay đổi
được, theo mục đích sử dụng.
Chia theo chất điện môi
 Tụ hóa: Có bản cực là những lá nhôm, điện môi là lớp oxit nhôm rất mỏng được
tạo bằng phương pháp điện phân. Tụ hoá có điện dung khá lớn và điện áp làm
việc <500V. Tụ hoá có phân biệt cực tính dương và âm.

Các loại tụ điện

 Tụ hóa tantalum: Là dạng tụ hoá có cấu tạo từ tantalum. Tụ Tantalum có đặc


điểm là: kích thước nhỏ, điện dung lớn, điện áp làm việc <100V, cần phân biệt
cực khi đấu nối.
 Tụ giấy: Có hai bản cực là những lá nhôm hoặc thiếc, ở giữa có lớp cách điện
là giấy tẩm dầu và cuộn lại thành ống. Tụ giấy không phân biệt cực tính.
 Tụ màng: Có chất điện môi là màng chất dẻo như: Polypropylene, polystyrene,
polycarbonate,… Có hai loại tụ màng chính:
 Loại foil
 Loại được kim loại hóa. Loại này có khả năng tự phục hồi khi bị đánh
thủng do quá điện áp mà không bị hư luôn.
 Tụ gốm (tụ sứ ceramic): Có chất điện môi là gốm, tráng trên bề mặt nó lớp bạc
để làm bản cực. Là loại tụ không phân cực tính.

Tụ điện dán

 Tụ mica: Được chế tạo gồm nhiều miếng mica mỏng được xếp xen kẻ với các
miếng thiếc.
 Các miếng thiếc lẻ nối với nhau tạo thành một bản cực
 Các miếng thiếc chẵn nối với nhau tạo thành một bản cực
Thường tụ mica có dạng hình khối chữ nhật, kích thước rất nhỏ.

Cách mắc tụ điện


Về cơ bản, tương tự như linh kiện thụ động điện trở, thì tụ điện cũng có 2 cách mắc là:
mắc song song và mắc nối tiếp. Chúng ta cùng đi tìm hiểu từng cách mắc xem có gì đặc
biệt không nhé!

Tụ điện mắc nối tiếp


Tụ điện mắc nối tiếp
Một số đặc điểm của mạch mắc tụ điện nối tiếp mà chúng ta cần quan tâm như:

 Khi mắc nối tiếp, điện dung tương đương được tính theo công thức :

Công thức tụ điện mắc nối tiếpVí


dụ: Trong mạch chỉ có 2 tụ mắc nối tiếp thì ta tính được:

Công thức 2 tụ điện nối tiếp

 Khi mắc nối tiếp thì điện áp chịu đựng của tụ tương đương bằng tổng điện áp
của các tụ cộng lại:
Utd = U1 + U2 + U3

 Lưu ý các tụ hoá cần mắc đúng chiều cực tụ.


Tụ điện song song
Tụ điện mắc song song

 Điện dung tương đương trong mạch mắc song song bằng tổng điện dung của
các tụ cộng lại:

Ctd = C1 + C2 + C3
 Điện áp bằng điện áp của tụ có điện áp thấp nhất.
 Cần đấu đúng chiều âm dương của tụ hoá.

Tụ điện có tác dụng gì? Tụ điện dùng để làm gì


Cũng như điện trở, tụ điện là một linh kiện điện tử quan trọng và chúng xuất hiện ở hầu
hết các mạch điện. Một số tác dụng, chức năng của tụ điện như:

 Chức năng lọc:


 Lọc nguồn: Lọc nguồn DC giảm méo, ổn định điện áp.
 Tụ lọc nhiễu cao tần: do đặc tính thay đổi trở kháng theo tần số, nên
nó thường được dùng trong các phần lọc nhiễu cao tần
 Lọc tần số: Tạo ra mạch cắt tần số khi kết hợp với các phần tử: R, L
 Tác dụng cách ly:
 Cách ly DC trong các tần khuếch đại, chỉ cho AC vượt qua đo đặc tính
thay đổi theo tần số cho mục đích nối tầng khuếch đại
 Lưu trữ năng lượng điện, lưu trữ điện tích hiệu quả như ắc qui. Tuy nhiên, ưu
điểm của tụ điện là lưu trữ mà không làm tiêu hao năng lượng điện.

Công dụng của tụ điện là gì?


Chúng ta đã biết tụ điện là một linh kiện điện tử rất phổ biến, chúng có mặt hầu nh7 ở tất
cả các thiết bị điện xung quanh chúng ta. Nhưng nếu nói vậy về ứng dụng của tụ điện thì
quá chung chung.
Mạch tụ điện
Vậy chúng có những ứng dụng nào là tiêu biểu nhất?

Ứng dụng của tụ điện

 Lọc nguồn đầu vào, lọc nguồn đầu ra đối với các thiết bị như đầu đĩa DVD, đầu
thu kỹ thuật số.
 Tinh chỉnh rà sóng trên các thiết bị đài radio là ứng dụng của tụ điện xoay.
 Tụ điện xoay chiều, tụ điện phẳng, tụ điện cho quạt trần, quạt làm mát, quạt gió,

 Dùng bảo vệ và ổn định công suất âm thanh cho loa.
 Dùng để hạ áp trong các mạch đơn giản, kích thước nhỏ không lắp được các
cuộn cảm như: mạch đèn ngủ, mạch vợt muỗi,…
 Lọc dòng xoay chiều sau khi chỉnh lưu để chuyển đổi dòng điện xoay chiều sang
một chiều. Dùng trong các thiết bị chuyển đổi nguồn, chuyển đổi tín hiệu…
 Lọc nhiễu tín hiệu (xung PWM).
 Khử các tia lửa điện trong động cơ điện một chiều.
Ngoài ra, tuỳ theo loại tụ, chúng còn được sử dụng trong các mục đích như:

 Các tụ dùng để liên lạc, lọc nguồn điện, thoát tín hiệu… ngoài ra tụ còn dùng
để trữ năng lượng, định thời…
 Dùng để tạo mạch định giờ, mạch phát sóng răng cưa, mạch vi phân, tích
phân…dựa trên tính phóng nạp của tụ.
Bài viết đã tổng hợp gần như là đầy đủ kiến thức về tụ điện là gì, phân loại tụ điện, cách
mắc tụ điện, cách đo tụ điện và các ứng dụng của tụ điện trong đời sống,…

Hiện nay, hầu hết các sản phẩm bếp từ đều được trang bị một tụ điện. Nó không chỉ là
một trong năm linh kiện quan trọng nhất trong mỗi thiết bị điện từ. Mà còn là linh kiện quan
trọng bậc nhất trong bo mạch của bếp từ.
Lời kết
Trên đây là một số thông tin và kiến thức cơ bản về Tụ điện là gì? Hy vọng nó sẽ cần
thiết cho những bạn đang cần tìm hiểu, vì là kiến thức cá nhân và thu thập được trên các
trang mạng nên không thể tránh khỏi sai sót, rất mong được sự đóng góp của các bạn để
bài viết được hoàn hảo hơn.

You might also like