Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM?

Ý nghĩa của việc học tập môn học đối - Bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
với sinh viên?

- Nguồn gốc tư tưởng, lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh


* Khái niệm tư tưởng và tư tưởng HCM:

- Nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh


Khái niệm tư tưởng:

- Giá trị, ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh


Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung
quanh.  Trong thuật ngữ “tư tưởng HCM”, khái niệm “tư tưởng” có ý nghĩa  ở tầm khái quát triết học.
Khái niệm “tư tưởng” ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần – tư tưởng, ý nghĩa tư tưởng của   * Ý nghĩa của việc học tập môn học đối với sinh viên:
một cá nhân, một cộng đồng, mà vơis nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm
được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu  Đối với sinh viên, người trí thức tương lai của nước nhà, việc học tập tư tưởng HCM có ý nghĩa đặc
cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thànhtrên cơ sở thực tiễn nhất định biệt quan trọng, nhất là trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.Khái  niệm “tư tưởng"liên quan trực tiếp đến triển kinh tế tri thức,hội nhập quốc tế.
khái niệm “nhà tư tưởng”. Một người xứng đáng là nhà tư tưởng ,theo V.I.Lênin, khi người đó biết
giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị – sách lược, các vấn đề về tổ chức, về
những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách tự phát. - Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác:

Khái niệm tư tưởng HCM:   Tư tưởng HCM soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con đường thực hiện mục tiêu: dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,dân chủ văn minh. Thông qua việc làm rõ và truyền thụ nội dung
quan điểm lý luận của HCM về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, làm cho sinh viên
Quá trình nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh đi từ thấp đến cao, từ những vấn đề cụ thể nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối với đời sống cách mạng Việt Nam; làm
đến hệ thống hoàn chỉnh. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định: Đảng Cộng Sản cho tư tưởng của Người ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ nước ta.
Việt Nam là sản phẩm của sự kếp hợp của chủ nghĩa mác - Lênin với phong trào cong nhân và phong
trào yêu nước của nhân dân Việt Nam và " Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là kết quả sự vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào đièu kiện cu thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh Thông qua học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh niên lập
đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng và của cả dân tộc” trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM; kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa vã hội, tích cực,chủ động đấu tranh phê phán những quan
điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương, chính sách,pháp
Kể từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, công tác nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí luật của Đảng và nhà nước ta; biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong
Minh được tiến hành nghiêm túc và đạt được những kết quả khả quan. Đạii hội đại biểu toàn quốc lần cuộc sống
thứ IX(2001) đã xác định khá toàn diện và có hệ thống những vấn đề cốt yếu thuộc nội hàm khái
niệm tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: " Tư tưởng hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh chính trị:
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa những giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đó là tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải
Tư tưởng HCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ Đảng viên và toàn dân biết
phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội...
sông hợp lí, yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái xấu, cái ác. Học tập tư tưởng HCM giúp nâng cao lòng tự
hào về Người, về Đảng Cộng Sản, về Tổ Quốc VN, tự nguyện “sống, chiến đấu, lao động và học tập
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
thần to lớn của Đảng và dân tộc ta"

Trong định nghĩa này, Đảng ta bước đầu làm rõ được:


Trên cơ sở kiến thức đã học được, sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. Đó cũng là nét độ đáo, khác biệt với
hoàn thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp CM theo con con đường phát triển của các dân tộc đã  phát triển lên CNTB ở phương tây.
đường HCM và Đảng ta đã lựa chọn…

b) Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
Câu 2: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa?

- Hồ Chí Minh tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người được xác lập từ giá trị cách mạng thế giới
 * Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa: mang lại.

- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con người hoàn toàn khác với các học giả tư sản và những nhà tư tưởng
hay triết học của nhân loại, cách tiếp cận của Người “hoàn toàn mới mẻ và sâu sắc. Người xuất phát
từ truyền thống dân tộc, từ đặc điểm của thời đại và con người hiện thực để xem xét và giải quyết vấn
HCM không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc VN, đặc đề quyền con người. Với cách xem xét đó thì quyền con người ở Việt Nam chỉ có thể được giải quyết
điểm của thời đại, Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc ở thông qua một cuộc cách mạng hiện thực”. Nhận thức về quyền con người của Hồ Chí Minh là sự kế
thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bốc lột của nước thừa những giá trị tư tưởng trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Cách mạng Mỹ 1776 và Tuyên
ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1791, trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ khẳng
nước dân tộc độc lập. định: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
Trong những tác phẩm của Người, đặc biệt những bài có tiêu đề Đông Dương và nhiều bài khác, hạnh phúc”. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp khẳng định: “Người ta
Người lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bốc lột tàn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dương sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục. Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị Như vậy, từ quyền con người mà thành tựu các cuộc cách mạng Mỹ và Pháp đưa lại, Hồ Chí Minh đã
áp bức với chủ nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể nâng lên thành quyền dân tộc, Người khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
điều hòa được. đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Từ lý luận về quyền con
người mà hai cuộc cách mạng Mỹ và Pháp xác lập, trở thành giá trị phổ biến, khi lý luận xâm nhập
vào thực tiễn, cụ thể là thực tiễn của cách mạng Việt Nam đã hình thành một khái niệm mới, đó là
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc. quyền dân tộc. Hồ Chí Minh đã nâng quyền con người lên thành quyền dân tộc là hợp với lẽ tự nhiên,
vì quyền con người nằm trong quyền dân tộc, vi phạm quyền dân tộc, điều đó cũng có nghĩa là vi
phạm quyền con người. Điều này nó trái với chân lý đã được khẳng định trong Tuyên Ngôn của Cách
Để giải phóng dân tộc cần lựa chọn một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát
mạng Mỹ và Cách mạng Pháp.
triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập. Mỗi
phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.
Với cách tiếp cận này, Hồ Chí Minh đã đặt quyền con người vào trong quyền dân tộc, một bộ phận
trong quyền dân tộc, muốn giải phóng con người thì phải giải phóng dân tộc, vì không thể có tự do
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại, HCM khẳng định phương hướng
cho mỗi con người, nếu dân tộc còn nô lệ, mất độc lập tự do; không thể có tự do hạnh phúc cho mỗi
phát triển của dân tộc trng bối cảnh thời đại mới là CNXH.
con người, nếu dân tộc còn nghèo nàn lạc hậu.

Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một vấn đề hết sức mới mẽ. Từ một nước
- Nội dung của độc lập dân tộc
thuộc địa đi lên CNXH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau. Trong cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng Cộng Sản VN, HCM viết: “làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới
xã hộ Cộng Sản” con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và CNXH; xét về thực Độc lập dân tộc đã trở thành một giá trị thiêng liêng của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh đã kế thừa
chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. những truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng nghìn năm lịch sử. Đó là ý
thức về sự thể hiện chủ quyền của dân tộc, tiêu biểu như Bình Ngô Đại Cáo của Nguyễn Trãi đã
khẳng định: “Như nước Đại Việt ta từ trước; Vốn xưng nền văn hiến đã lâu; núi sông bờ cõi đã chia,
“Đi tới xã hội Cộng Sản” là hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
phong tục Bắc Nam cũng khác”. Hay như Lý Thường Kiệt cũng từng khẳng định tương tự: “Sông núi
Sản, đoàn kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành các cuộc CM chống đế quốc và chống phong kiến cho
nước Nam vua Nam ở; Rành rành định phận ở sách trời”. Đây là những tư tưởng thể hiện ý thức độc
triệt để.
lập tự chủ của dân tộc đã được ghi nhận. Đó là một lẽ tự nhiên.
Kế thừa những tư tưởng đó, khi Việt Nam mất độc lập, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Nguyễn này không diễn ra kịch liệt giống như ở phương Tây. Cho nên, cần phải phát huy tinh thần yêu nước,
Tất Thành đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc. Trong quá trình hoạt động cứu đoàn kết các giai cấp để làm cách mạng giải phóng dân tộc. Nếu như các nhà kinh điển chủ nghĩa
nước tư tưởng về độc lập chủ quyền dân tộc của Hồ Chí Minh là thống nhất trước sau như một. Bao Mác – Lênin xem đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp, thì Hồ Chí Minh
giờ cũng nung nấu một ý chí, quyết tâm để đấu tranh giành độc lập dân tộc. Đó là một khát vọng cháy xem chủ nghĩa dân tộc là một động lực trong cách mạng giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh đã vận
bổng của Hồ Chí Minh và độc lập đã trở thành một nguyên tắc bất biến. Khát vọng đó được Người dụng một cách khéo léo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, phát động chủ
thể hiện rất rõ khi sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam 1930, Người xác định mục tiêu chính trị của nghĩa dân tộc chân chính. Nhưng danh nhân quốc tế cộng sản mà phát động thì chủ nghĩa dân tộc ấy
Đảng là: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn sẽ trở thành chủ nghĩa quốc tế. Và Người xem đó là một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời.
độc lập”.

Việc phát động chủ nghĩa dân tộc danh nhân quốc tế cộng sản thì chủ nghĩa dân tộc đó không chỉ
Khi trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ dừng lại ở tinh thần dân tộc, chủ nghĩa yêu nước nữa mà đã có sự kết hợp với chủ nghĩa Mác – Lênin
8(5.1941) và trong thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao mang tính quốc tế, những người cách mạng vô sản, nhất là những người cách mạng ở các nước
hơn hết thảy”. Khi thời cơ thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa đã đến, Người đưa ra quyết tâm “Dù có phải phương Đông như Việt Nam phải biết nắm lấy nó, sử dụng nó như sử dụng một thứ vũ khí sắc bén
đốt cháy cả dãy Trường sơn này cũng phải giành cho được độc lập dân tộc”. Cách mạng Tháng 8 chống lại giai cấp tư sản mà chủ nghĩa thực dân, đế quốc là giai đoạn tột cùng của nó. Chính chỗ này
thành công, Người khẳng định cho thế giới biết khát vọng của dân tộc Việt Nam “Nước Việt Nam có là mấu chốt của những quan điểm khác nhau, do không hiểu đầy đủ hoặc cố tình không muốn hiểu
quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt quan điểm chính đáng và tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa dân tộc, khiến cho có lúc
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập Hồ Chí Minh bị hiểu nhầm là người theo chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chỉ biết đến lợi ích của dân tộc
ấy”. mình. Song, từ thực tiễn và lịch sử đã chứng minh Hồ Chí Minh đúng khi phát động chủ nghĩa dân
tộc.

Đối với Hồ Chí Minh, hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc
sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc. Hoà bình không thể tách rời độc lập dân Hồ Chí Minh đã đặt cách mạng Việt Nam vào trong dòng chảy của cách mạng thế giới, Người viết:
tộc, và muốn có hoà bình thật sự thì phải có độc lập thật sự. Hồ Chí Minh đã nêu: “Nhân dân chúng “Sự nghiệp cách mạng của người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp của vô sản thế giới; mỗi khi chủ
tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng nghĩa cộng sản giành được một chút ít thắng lợi trong một nước nào đó thì đó cũng là thắng lợi cho
để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất người An Nam. Đây là sự kế thừa những tư tưởng của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin. Sinh
nước”. Những tư tưởng đó đã tạo nên chân lý có giá trị lớn nhất cho mọi thời đại: “Không có gì quý thời, Ph. Angghen đã chỉ rõ: Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân, bao giờ
hơn độc lập, tự do!”. cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính. Nguyễn Ái Quốc đã kiến nghị một Cương lĩnh hành động
với Quốc tế Cộng sản phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ danh nhân quốc tế cộng sản và chủ nghĩa
ấy thắng lợi sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng. Phát động chủ nghĩa dân tộc bởi vì
c) Ở các nước đấu tranh giành độc lập dân tộc thì chủ nghĩa dân tộc chân chính vẫn là một động lực Nguyễn Ái Quốc thấy rằng: “Trong cuộc giải phóng ấy, người ta sẽ không làm gì được cho người An
lớn của đất nước. Nam nếu không dựa trên động lực duy nhất và vĩ đại ấy trong đời sống của họ”.

Chủ nghĩa dân tộc mà Hồ Chí Minh phát động ở đây, là chủ nghĩa dân tộc chân chính, nó hoàn toàn Nếu các nhà kinh điển cho rằng, đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp, thì
xa lạ đối lập với chủ nghĩa dân tộc cực đoan, vị kỷ, hẹp hòi, chủ nghĩa dân tộc sô vanh. Chủ nghĩa Hồ Chí Minh vận dụng vào điều kiện mới của Việt Nam và khẳng định chủ nghĩa dân tộc là động lực
dân tộc chân chính là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng quyết định thắng lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
nước và giữ nước. Sự khẳng định này là một táo bạo của Hồ Chí Minh, vì lúc này Quốc tế Cộng sản
chủ trương chống lại những biểu hiện dân tộc chủ nghĩa, cực đoan, trong đó mang tính tả khuynh.
Chúng ta đều biết chủ nghĩa dân tộc vốn gắn với cách mạng tư sản. Nhờ biết nắm ngọn cờ dân tộc, Câu 3: Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt
giai cấp tư sản đã tập hợp được lực lượng chống chế độ phong kiến và giáo hội, thực hiện thắng lợi Nam trong thời kì quá độ.
cuộc cách mạng tư sản. Ngọn cờ dân tộc đã đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền và trở thành giai
cấp thống trị. Cho nên, khi nói đến chủ nghĩa dân tộc người ta thường nghĩ đến chủ nghĩa dân tộc tư
sản hoặc chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi mang ý thức hệ tư sản có sự dung hòa với cả ý thức hệ phong NỘI DUNG VỀ CHÍNH TRỊ
kiến.
* Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
Khi nhấn mạnh yếu tố cần phát động chủ nghĩa dân tộc, Hồ Chí Minh đã xuất phát từ điều kiện lịch thống nhất, nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân, trí thức do Đảng Cộng sản lãnh đạo.  Đảng
sử Việt Nam lúc bấy giờ. Đó là mâu thuẫn dân tộc là chủ yếu, sự đối kháng giai cấp ở Việt Nam lúc với tư cách là Đảng cầm quyền phải thường xuyên tự chỉnh đốn, đổi mới.
Để xứng đáng là một Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp cách mạng to lớn của giai cấp tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
và dân tộc, một đảng “vừa là đạo đức, vừa là văn minh”, một đảng tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, người .
lương tâm của dân tộc và thời đại, Đảng phải thường xuyên chăm lo đến việc chỉnh đốn và đổi mới
bản thân mình. Chỉnh đốn và đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên không ngừng nâng cao phẩm chất + Thực chất của tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận phản ánh những vấn đề có tính quy luật
và năng lực trước những yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.Trước lúc đi xa, Người còn để lại của cách mạng Việt Nam.
những lời tâm huyết, căn dặn toàn Đảng: “Việc cần làm phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng,
làm cho mỗi Đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho  + Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan đến quá trình phát triển từ
mình, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân” cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 

Như vậy đổi mới và chỉnh đốn là hai mặt có quan hệ mật thiết với nhau. Đổi mới Đảng là phải xóa bỏ + Chỉ ra nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là CNMLN, truyền thống dân tộc, trí tuệ
cái lạc hậu, lỗi thời hay sai trái để tạo ra những cái mới, đúng đắn hơn, tiến bộ. Còn chỉnh đốn Đảng thời đại. 
là sắp xếp lại những cái đúng vốn có trước kia đến nay vẫn còn giá trị đúng đắn nhưng đã bị làm sai
lệch. Xây dựng Đảng phải tiến hành trên cả hai mặt trận đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Hai mặt này
quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉnh đốn là tiền đề cho đổi mới, đổi mới để đem lại cho Đảng một chất Câu 2: Điều kiện lịch sử - xã hội Việt nam và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát
lượng mới, một tầm cao mới; chỉnh đốn để tồn tại, đổi mới để phát triển.   triển của tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào? 

* Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội Trả lời:

Kinh tế, Người nhấn mạnh việc tăng năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hoá xã hội 1. Hoàn cảnh Việt Nam:
chủ nghĩa; xây dựng cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và lãnh
thổ chủ trương đa dạng hoá các loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, đồng thời coi trọng quan hệ phân
Trước khi Pháp xâm lược, nước ta là một nước phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chính quyền
phối và quản lý kinh tế sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ
phong kiến suy tàn, bạc nhược khiến nước ta không phát huy được những lợi thế về vị trí địa lý, tài
nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.
nguyên, trí tuệ, không tạo đủ sức mạnh chiến thắng sự xâm lược của thực dân Pháp.

Tư tưởng, văn hoá, xã hội: Hồ Chí Minh nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về
Từ giữa 1958 từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam bị xâm lược trở thành một nước thuộc địa
chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá… tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái
nửa phong kiến.
hoá cán bộ, đảng viên… là khe hở chủ nghĩa tư bản dễ dàng lợi dụng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh muốn
cải tạo xã hội chủ nghĩa thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng xã hội chủ nghĩa thì
không làm việc xã hội chủ nghĩa được. Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên Với truyền thống yêu nước anh dũng chống ngoại xâm, các cuộc khởi nghĩa của dân ta nổ ra liên tiếp,
chủ nghĩa xã hội. rầm rộ nhưng đều thất bại.

Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.  Các phong trào chống Pháp diễn ra qua 2 giai đoạn:

Trả lời: Từ 1858 đến cuối Thế kỷ 19, các phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra dưới dự dẫn dắt của ý thức
hệ Phong kiến nhưng đều không thành công: như Trương Định, Đồ Chiểu, Thủ Khoa Huân. Nguyễn
Trung Trực (Nam Bộ); Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Trần Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân
Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Ôn (Trung Bộ); Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quy Binh, Hoàng Hoa Thám (Bắc Bộ).

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một  hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
Sang đầu thế kỷ 20, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc: giai cấp CN, Tư sản dân tộc, tiểu tư sản
quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết
ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi, La Khải Siêu (dưới hình
quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết
thức Tân Thư, Tân Sinh) tác động vào Việt Nam làm cho phong trào yêu nước chống Pháp chuyển
dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn với phong trào Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội của Phan + Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân
Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Duy Tân của Phan Chu tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân
Trinh,… do các sĩ phu phong kiến lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều thất bại tộc, tự lực, tự cường, yêu nước…tạo động lực mạnh mẽ của đất nước.
(12/1907 Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa, 4/1908 cuộc biểu tình chống thuế ở miền Trung bị đàn
áp mạnh mẽ, 1/1909 căn cứ Yên Thế bị đánh phá; phong trào Đông Du bị tan rã, Phan Bội Châu bị
trục xuất khỏi nước 2/1909, Trần Quý Cáp, Nguyễn Hằng Chi lãnh tụ phong trào Duy Tân ở miền + Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn.
Tây bị chém đầu… Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cần bị đày ra
Côn Đảo,… Tình hình đen tối như không có đường ra. + Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính
nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.
Trước bế tắc của Cách Mạng Việt Nam và bối cảnh thế giới đó, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu
nước, từng bước hình thành tư tưởng của mình, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của dân tộc và thời + Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh
đại. hoa văn hoá bên ngoài  làm giàu cho văn hoá Việt Nam. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc
mà Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc. “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ
2. Tình hình thế giới: chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế III.”

Giữa thế kỷ 19, Chủ nghĩa Tư bản từ tự do cạnh tranh đã phát triển sang giai đoạn Đế quốc Chủ 2. Ảnh hưởng của tinh hoa văn hoá nhân loại: Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh
Nghĩa, xâm lược nhiều thuộc địa (10 Đế quốc lớn Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, đã được trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu
Hà Lan... dân số: 320.000.000 người, diện tích: 11.407.000 km2). nước, Người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức
của mình và phục vụ cho cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữa Tư sản và Vô sản, làm nảy sinh mâu thuẫn mới là mâu
thuẫn giữa các nuớc thuộc địa và các nước Chủ nghĩa Đế quốc, phong trào giải phóng dân tộc dâng + Văn hoá phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến bộ
lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi. khác của văn hoá phương Đông.

Chủ Nghĩa Tư bản phát triển không đều, một số nước Tư bản gây chiến tranh chia lại thuộc địa làm Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý
đại chiến Thế giới 2 nổ ra, Chủ Nghĩa Đế Quốc suy yếu, tạo điều kiện thuận lợi cho Cách Mạng hành động, lý tưởng về một xã hội bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền
Tháng 10 nổ ra và thành công, mở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ Chủ Nghĩa Tư Bản lên Chủ thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên,
Nghĩa Xã Hội, làm phát sinh mâu thuẫn mới giữa Chủ Nghĩa Tư Bản và Chủ Nghĩa Xã hội. Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia
đẳng cấp – quân tử và tiểu nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách. Hồ Chí Minh đã chịu
Cách mạng Tháng 10 và sự ra đời của Liên Xô, của quốc tế 3 tạo điều kiện tiền đề cho đẩy mạnh ảnh hưởng của Nho giáo rất nhiều dựa trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
Cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phát triển theo xu hướng và tính chất mới.
Phật giáo vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng
vị tha, từ bi, bác ái. Phật giáo có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn so với Nho giáo. Phật giáo cũng đề
Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giáo vào Việt Nam
loại đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.  kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hoà vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân
tộc là chủ nghĩa thực dân.

Trả lời:
Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng đến tư tưởng Hồ
Chí Minh, vì Người tìm thấy những điều phù hợp với điều kiện của cách mạng nước ta. Hồ Chí Minh
1. Ảnh hưởng của truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam: Hồ Chí Minh là một trong những là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng văn hoá
người con ưu tú của dân tộc. Trong mấy nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc Việt Nam đã tạo ra phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp của cách mạng Việt Nam.
anh hùng thời đại – Hồ Chí Minh người anh hùng dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt
nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Trong đó
chú ý đến các giá trị tiêu biểu: + Văn hoá phương Tây: 
Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng phương Tây như: tư Hồ Chí Minh đã vận động sáng tạo Chủ nghĩa Mác Lê Nin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, giải
tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791, tư đáp được những vấn đề thực tiễn đặt ra, đưa cách mạng nước ta giành hết thắng lợi này đến thắng lợi
tưởng dân chủ, về  quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của khác.
Mỹ 1776. Trước khi ra nước ngoài, Bác đã nghe thấy ba từ Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. Lần đầu
sang Pháp Hồ Chí Minh đã thể hiện bản lĩnh, nhân cách phẩm chất cao thượng, tư duy độc lập tự chủ.
Người đã nhìn thấy mặt trái của “lý tưởng” tự do, bình đẳng, bác ái. Người cũng tiếp thu tư tưởng của Câu 5: Phân tích vai trò của nhân tố chủ quan (các phẩm chất riêng của Người) trong việc hình
những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso, Montesquieu. thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm Tôn giáo là văn hoá. Điểm  Trả lời:
tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái. Hồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá
Đông - Tây để phục vụ cho cách mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
cách mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.”

+ Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong
Câu 4: Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với việc hình thành tư tưởng việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới.
Hồ Chí Minh.

+ Nguyễn Ái Quốc đã khổ công rèn luyện để tiếp thu được những kiến thức phong phú của nhân loại.
Trả lời:

 Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong
Vai trò Chủ nghĩa Mác Lê Nin – Thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người
đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp thu được các giá trị văn hoá nhân loại.
Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân sinh quan, khoa + Nguyễn Ái Quốc có hoài bão, lý tưởng yêu nước thương dân sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì hạnh
học, Cách Mạng, thấy được những quy luật vận động phát triển của thế giới và xã hội loài người. phúc của đồng bào.

Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với quá trình sản Bác có tâm hồn của một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng; một
xuất, thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ trái tim yêu thương nhân dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của Tổ
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bác Hồ từ một người tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn
lên chủ nghĩa cộng sản đường cho cả dân tộc đi theo. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã tác động
rất lớn đến việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người. 
Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai Câu 1: Hãy phân tích những phẩm chất đạo đức cơ bản nhất trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí
cấp CN, nhân dân lao động để thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã Minh?
hội, cộng sản.

Trả lời:
Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển
biến từ Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh hướng rõ rệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước
gắn chặt với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh để lại cho cách mạng và nhân dân ta, đạo đức là 1 phần hết sức
chúng nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh công nông trí thức và vai trò lãnh đạo quan trọng. Tùy đối tượng, tùy thời gian và yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng mà Hồ Chí Minh đã
của đảng cộng sản trong cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải nhấn mạnh mặt này hay mặt khác về phẩm chất đạo đức, song chung nhất, có thể khái quát những
phóng con người, bảo đảm thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. phẩm chất cơ bản sau đây:
1. Trung với nước, hiếu với dân, quyết tâm phấn đấu vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội. Đây là tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc bị áp bức với nhân dân lao động các
nước nhằm mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đó là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, là hợp tác hữu nghị giữa các dân tộc.
- Đây là phẩm chất quan trọng nhất vì trong các mối quan hệ thì mối quan hệ giữa mỗi người dân đối
với tổ quốc, đối với nhân dân, đối với dân tộc mình là mối quan hệ lớn nhất.
Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh?

- Trung với nước, hiếu với dân luôn gắn bó chặt chẽ với nhau vì nước là của dân, dân là chủ của đất
nước . Trả lời:

Trong việc thể hiện quyết tâm giành độc lập tự do của dân tộc Hồ Chí Minh khẳng định “Dù phải đốt Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh là toàn bộ suy nghĩ và tình cảm đã chi phối suốt cuộc đời của Người
cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải giành cho được độc lập”, “chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất - cuộc đời đấu tranh không mệt mỏi cho độc lập của dân tộc, tự do và hạnh phúc của nhân dân, cho
định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ” và “không có gì quý hơn độc lập tự do”. giải phóng nhân loại và từng con người. Tư tưởng đó thể hiện trên một số nội dung cơ bản sau:

Thương yêu nhân dân không chỉ dừng lại ở lãnh đạo, giúp đỡ nhân dân mà cao hơn, phải dựa vào Con người là vốn quý nhất - nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng.
dân, lấy dân làm gốc.

- Có lòng thương yêu vô hạn đối với con người, thông cảm sâu sắc với mọi đau khổ của con người.
2. Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa Từ đó tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân, đế quốc gây ra cho con người.

Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của Hồ Chí Minh. - Ra đi tìm đường cứu nước, nhìn thấy nỗi đau của các dân tộc thuộc địa. Và vì thế lòng thương yêu
người Việt đã trở thành lòng yêu thương nhân dân bị áp bức toàn thế giới. Khát vọng giải phóng dân
tộc đã trở thành khát vọng giải phóng loài người.
- Lòng yêu thương con người trước hết dành cho những người bị áp bức, bóc lột, những người lao
động, những người nô lệ. “Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được Người chỉ ra rằng, dù màu da có khác nhau, nhưng trên đời này chỉ có 2 giống người: Người bị bóc
học hành”. lột và người đi bóc lột. Và chủ nghĩa đế quốc là nguyên nhân gây ra mọi đau khổ cho các dân tộc.

3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư - Có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh, phẩm giá, khả năng vươn lên chân, thiện, mỹ của con người.

- Đây là phẩm chất trọng tâm của đạo đức cách mạng, cũng là phẩm chất gắc với mọi hoạt động hằng - Có ý chí đấu tranh để giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con người.
ngày của mọi người.

* Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:
- Đó là “tứ đức” mà con người cần. Đó là sự siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, tiết kiệm, không hoang
phí, không xa xỉ, là trong sạch, không tham lam, thẳng thắn, đứng đắn...
- Hồ Chí Minh đưa ra một khái niệm về con người rất cụ thể, con người trong các mối quan hệ xã hội
và các điều kiện lịch sử cụ thể. Đó là gia đình, họ hàng, anh em, bầu bạn; là đồng bào cả nước.
- Đây là nền tảng của đạo đức mới, thiếu một đức sẽ không thành người.

- Con người, với tư cách là mục tiêu của cách mạng: mọi chủ trương, đường lối, chính sách... của
- Chí công vô tư là ham làm những việc ích nước, lợi dân, không địa vị, không màng công danh phú Đảng đều là vì con người, luôn luôn tin ở sức mạng của con người trong cách mạng và thực hiện cách
quý... mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng là vì con người.

4.Tinh thần quốc tế cao cả, trong sáng


- Con người - động lực của cách mạng: Đây là sự cụ thể hoá tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin: bảo vệ Đảng, bảo vệ thành quả cách mạng và bằng ý chí quyết tâm, nghị lực và khả năng của mình,
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Tuy nhiên, sức mạnh của con người phải được tổ chức, vươn lên chiếm lĩnh các đỉnh cao khoa học kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước, đưa đất
giáo dục và dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

Trồng người là chiến lược hàng đầu của cách mạng. - Giữ gìn đạo đức, nhân phẩm, lương tâm, danh dự; sống giản dị, ít ham muốn vật chất. Đây là một
yêu cầu cao trong việc xây dựng và rèn luyện con người mới. Vì vậy phải tích cực gắn giữa xây với
chống, lý luận với thực tiễn để sàng lọc, xây dựng các điển hình tiên tiến; đặc biệt là trong cơ chế thị
- Hồ Chí Minh đã xuất phát từ vai trò của yếu tố con người. trường hiện nay.

- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa” Bồi dưỡng tinh thần nhân ái, khoan dung Hồ Chí Minh
và “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.

Lòng nhân ái, khoan dung Hồ Chí Minh là sự kết tinh của nhân ái, khoan dung Việt Nam trong thời
- Chiến lược "trồng người" của Hồ Chí Minh phải là “vừa hồng, vừa chuyên”. Có phẩm chất đạo đức, đại mới. Làm cơ sở cho ta mở cửa, hội nhập, hướng tới tương lai trong việc thực hiện chính sách đối
có năng lực hoạt động thực tiễn và có phẩm chất chính trị vững vàng. ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

Tóm lai, Tư tưởng nhân văn Hồ Chí Minh không chỉ nêu ra các nội dung rất sâu sắc, cụ thể mà còn Rèn luyện thói quen tự học, vươn lên làm chủ khoa học công nghệ và thông tin, giữ vững bản sắc văn
có giá trị lý luận và thực tiễn cao cho Đảng và cách mạng Việt Nam ngày nay trong thực hiện sự hoá dân tộc trong quá trình giao lưu hội nhập với thế giới.
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà vấn đề có ý nghĩa quyết định đó là yếu tố con người - mục
tiêu và động lực của công cuộc đổi mới.
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nếu ta thụ động trong việc tự học và tiếp cận công nghệ
thông tin hoặc không chú trọng việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, chúng ta sẽ bị các nền
Câu 3: Những nội dung chủ yếu trong sự vận dụng tư tưởng đạo đức, nhân văn và văn hóa Hồ văn hoá ngoại lai thôn tính, bị tụt hậu trên mọi lĩnh vực, và vì thế không thể xây dựng xã hội chủ
Chí Minh trong sự nghiệp xây dựng con người mới XHCN ở nước ta? nghĩa và không thể thực hiện xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trả lời: Câu 4: Thế nào là phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh?

* Những di sản tinh thần mà Hồ Chí Minh để lại cho Đảng, dân tộc và nhân dân ta không chỉ có giá Trả lời:
trị to lớn trong cách mạng giải phóng dân tộc mà còn có ý nghĩa thời sự trong việc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta. Đặc biệt là việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa theo những nội
dung cơ bản của đạo đức, nhân văn, văn hoá Hồ Chí Minh. - Phương pháp cách mạng trong phạm vi câu hỏi này muốn dùng với tư cách là một phạm trù có liên
quan đến nội dung: Nội dung chứa đựng phương pháp; phương pháp là sự vận động của nội dung, và
nội dung nào thì phương pháp ấy, không có phương pháp nằm ngoài nội dung.
Về tư tưởng, đạo đức, lối sống:

- Theo Hồ Chí Minh, phương pháp cách mạng là cách lãnh đạo, cách tổ chức, cách làm, cách học,
- Việc xây dựng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. cách vận động dân chúng; cách thuyết phục kẻ thù, cách công, cách thủ, cách bảo vệ đất nước...
Xuất phát từ vị trí, vai trò của thế giới quan, phương pháp luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với việc hình thành và xây dựng nhân cách và bản lĩnh của người Việt Nam nói chung và cách
mạng Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là trong giai đoạn cách mạng hiện nay, khi mà chủ nghĩa xã hội - Hồ Chí Minh chỉ vạch ra các phương pháp, phương hướng chứ không làm thay, học thay và vì thế,
đang gặp nhiều khó khăn trước sức công phá của chiến lược “diễn biến hoà bình”, “bạo loạn lật đổ” nó mang tính nguyên tắc và khi vận dụng phải hết sức sáng tạo, để hoàn thành một nhiệm vụ, một
của chủ nghĩa đế quốc. công việc cụ thể.

- Xây dựng, bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên chiến thắng đói nghèo
và lạc hậu. Không chỉ dừng lại yêu nước chung chung mà phải gắn với yêu chế độ xã hội chủ nghĩa,
- Các cách thức mà Hồ Chí Minh tổng kết từ phong trào cách mạng của quần chúng, được quần - Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước nhưng không đi theo con đường của các sĩ phu đương thời
chúng sử dụng như những nguyên tắc điều chỉnh hành động nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ mà đến các nước phương Tây; trên cơ sở hoạt động thực tiễn ở nước ngoài và tổng kết, nhận xét các
nhanh nhất, có hiệu quả nhất, đó là phương pháp tiến hành cách mạng của Hồ Chí Minh. cuộc cách mạng và phong trào yêu nước ở Việt Nam và quốc tế, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định:
“chỉ có đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin, theo con đường cách mạng vô sản thì sự nghiệp cách mạng
của nhân dân Việt Nam mới thành công đến nơi, thành công triệt để”.
- Từ phân tích trên, có thể định nghĩa phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh như sau: Phương pháp
cách mạng Hồ Chí Minh theo nghĩa rộng là sự vận động của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh trong
thực tiễn, nói cách khác, đó là những quy luật hoạt động mà theo đó, tư tưởng chính trị của Người - Sự kết hợp nhuần nhuyễn các nhân tố khách quan và chủ quan, dân tộc và quốc tế, truyền thống và
được hiện thực hóa. Theo nghĩa hẹp, phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là hệ thống các cách hiện đại đã làm xuất hiện con người và tư tưởng Hồ Chí Minh.
thức, biện pháp, quy trình hợp thành các nguyên tắc điều chỉnh và hướng dẫn các hành động của các
lực lượng cách mạng trong đấu tranh giành độc lập dân tộc, đi lên xây dựng CNXH ở Việt Nam.  
Câu 6: Ðối với cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí, vai trò như thế nào?

Câu 5: Những điều kiện lịch sử xã hội đã tác động đến sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời:

Trả lời:
Thân thế và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh luôn gắn với sự nghiệp cách mạng của Đảng và
nhân dân ta. Có vai trò, vị trí vô cùng to lớn, không thể thiếu và là một bộ phận không thể tách rời
Mỗi học thuyết, mỗi hệ tư tưởng... đều ra đời trong những hoàn cảnh và điều kiện nhất định của lịch của cách mạng Việt Nam. Tài sản vô giá trong kho tàng lý luận của cách mạng Việt Nam và thế giới
sử. Do đó tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời cũng không thể tách rời bối cảnh quốc tế và Việt Nam cuối tiến bộ.
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

Vạch ra con đường và dẫn dắt đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi hoàn toàn: Từ cách mạng giải
Bối cảnh quốc tế: phóng dân tộc đến cách mạng XHCN, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, dân chủ và
tiến bộ xã hội.

- Cuối thế kỷ XIX thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và đi liền
với chủ nghĩa đế quốc, một đặc điểm hết sức căn bản là xâm lược và khai thác thuộc địa (khoảng Đảng ta khẳng định: Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
70% các dân tộc trên thế giới trở thành thuộc địa của các nước đế quốc. Diện tích các nước thuộc địa kim chỉ nam cho hành động cách mạng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Nó được biểu hiện trên
bằng 5 lần diện tích các nước đế quốc; dân số thuộc địa Anh = 8,5 lần dân số nước Anh; diện tích một số mặt chủ yếu:
thuộc địa Anh = 250 lần diện tích nước Anh.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những luận điểm về cách mạng Việt Nam, vì vậy, vạch rõ
- Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản đã được biểu hiện đặc biệt rõ rệt ở cả hệ thống thuộc địa. những quy luật của cách mạng Việt Nam: Đó là con đường từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
tiến lên cách mạng CNXH, vì vậy tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó chặt chẽ với toàn bộ quá trình cách
mạng Việt Nam, là cơ sở nhận thức cho việc xây dựng lòng tin vào sự tất thắng của cách mạng Việt
- Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân dâng cao ở Á, Phi, Mỹ Latinh, trong đó có Việt Nam. Nam, dù nó phải kinh qua nhiều gian khổ, thử thách cam go của lịch sử.

- Sự tác động to lớn của cách mạng tháng Mười Nga đến Hồ Chí Minh và Người quyết định đi theo - Với bản chất khoa học và cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần to lớn vào việc hình thành
con đường của cách mạng tháng Mười. thế giới quan phương pháp luận, nhân sinh quan đúng đắn cho mỗi con người Việt Nam trong mọi
tình huống. Đặc biệt là trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng và nhân dân ta nhờ nắm vững và
Bối cảnh Việt Nam vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh nên đã cơ bản vượt qua khủng hoảng, vững bước tiến vào
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Trước 1858, Việt Nam là một nước phong kiến độc lập. Sự xâm lược của thực dân Pháp và sự đầu
hàng của triều đình nhà Nguyễn đã biến Việt Nam thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Nhiều - Tư tưởng Hồ Chí Minh là hiện thân của tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đổi mới và sáng
phong trào yêu nước nổ ra, nhưng đều thất bại: phong trào Cần Vương, Đông Du, Duy Tân... tạo, nói đi đôi với làm, lý luận gắn với thực tiễn, tinh thần ấy có vai trò to lớn trong sự nghiệp đổi
mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Câu 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành trên những nền tảng truyền thống tốt đẹp Câu 8: Học thuyết Mác - Lênin đối với sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh như
nào của dân tộc Việt Nam? thế nào?

Trả lời: Trả lời:

Các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là một trong những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những tinh hoa của dân tộc và nhân loại trong đó có chủ
Minh. Đó là những truyền thống đã được hun đúc qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, nghĩa Mác - Lênin. Tuy nhiên, với vị trí là đỉnh cao của tinh hoa, trí tuệ nhân loại, chủ nghĩa Mác -
mà trên hết và trước hết là chủ nghĩa yêu nước. Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Hồ Chí Minh khẳng định nguyên nhân dẫn đến mọi thắng lợi trong quá trình dựng nước và giữ nước Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đi khắp các châu lục, tiếp xúc, tìm hiểu văn
vì: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay minh phương Đông và phương Tây. Nhưng bước ngoặt căn bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ xẩy
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to ra khi Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin:
lớn. Nó lướt qua mọi nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.

- 7/1920: Hồ Chí Minh đọc “Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin. Tác động
- Chủ nghĩa yêu nước là điều cốt lõi nhất trong bản sắc văn hóa Việt Nam, là sợi dây bền chặt nhất của “Luận cương” đối với Hồ Chí Minh rất mạnh mẽ và to lớn, sâu sắc, mở ra cho Hồ Chí Minh một
gắn bó Hồ Chí Minh với mỗi người và cả dân tộc Việt Nam. chân trời mới, nhận thức mới về cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Hồ Chí Minh lựa chọn “tán
thành quốc tế III và hoàn toàn tin theo Lênin”.

- Tính cộng đồng đoàn kết của dân tộc Việt Nam. Đây là nguồn gốc cội rễ để Hồ Chí Minh xây dựng
chiến lược đại đoàn kết sau này. - Luận cương của Lênin không chỉ tạo ra bước ngoặt trong tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn có ý nghĩa
mở đầu một thời kỳ mới cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam: Đấu tranh
giải phóng dân tộc theo con đường của cách mạng tháng Mười Nga - Con đường cách mạng vô sản
Từ “Nhiễu điều phủ lấy giá gương do Đảng cộng sản lãnh đạo.

Người trong một nước phải thương nhau cùng” - Qua nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, từ giữa những năm 20 của thế kỷ 20, Hồ Chí Minh đã đi
đến một sự lựa chọn và khẳng định dứt khoát: Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ
Người phát triển thành “tình nghĩa đồng bào, tình đồng chí, tình năm châu, bốn biển, một nhà” và nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin.
“đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin không những chỉ chân chính nhất, cách mạng
- Truyền thống cần cù lao động, độc lập tự chủ, sáng tạo, hiếu học, lạc quan yêu đời... nhất, chắc chắn nhất mà còn khoa học nhất, vì vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động của Người. Đây là nguyên nhân căn bản khiến Hồ Chí Minh không một phút
xa rời học thuyết Mác - Lênin. Kể cả trong những thời khắc cam go nhất của lịch sử cách mạng Việt
- Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã trở thành nhà ái quốc vĩ Nam. Hồ Chí Minh luôn giữ nguyên tắc bất di bất dịch và lòng trung thành vô hạn đối với chủ nghĩa
đại nhất. Giải phóng dân tộc, mang lại độc lập tự do cho Tổ quốc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là Mác - Lênin. Vì vậy trong ứng xử, Người giữ vững nguyên tắc, mục tiêu chiến lược đi đôi với sách
ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh. lược linh hoạt mềm dẻo theo phương châm “dĩ bất biết, ứng vạn biến”.

- Ngày nay, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, những giá trị tốt đẹp của dân tộc đang được Đảng - Đối với Hồ Chí Minh, việc “học tập chủ nghĩa, dùi mài tư tưởng, nâng cao lý luận” nhằm nắm vững
và Nhà nước ta biến thành sức mạnh vật chất trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phép biện chứng, bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin để vận dụng vào thực
xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập dân tộc, công bằng, dân chủ, văn minh theo con tiễn. Vì vậy, Hồ Chí Minh không những vận dụng sáng tạo mà còn góp phần bổ sung và phát triển
đường mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. những nội dung mới làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin có sức sống mãnh liệt và đưa cách mạng Việt
Nam đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đặc biệt là cách mạng giải phóng thuộc địa.
Câu 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản được thể hiện Tóm lại, Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học đúng đắn, vừa có tính
như thế nào? chất cách mạng sâu sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, độc lập cho dân tộc mình, độc lập cho tất cả các
dân tộc. Điều đó hoàn toàn phù hợp với nhận định của Ăngghen: “Những tư tưởng dân tộc chân
Trả lời: chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”.

Dân tộc là một vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế, lãnh thổ, pháp lý, tư Câu 10:  Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
tưởng và văn hoá giữa các dân tộc. Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử.

Trả lời:
Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề dân tộc nói chung mà là dân tộc
trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. Và vì thế, vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là cuộc đấu tranh giải
phóng của các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài giành độc lập dân tộc, xoá Trong hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã bỏ ra gần 15 năm để
bỏ ách áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân bị áp bức ở nhiều
dân tộc độc lập. Thể hiện trên những luận điểm cơ bản sau đây: nước thuộc địa.

Thứ nhất: Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Luận điểm Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể tóm tắt thành một hệ
này được cụ thể hoá trong bản Tuyên ngôn độc lập bất hủ do Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc tại Ba thống luận điểm sau đây:
Đình ngày 2/9/1945 - khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà: “Tất cả các dân tộc trên thế giới
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” và trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước với chân lý của mọi thời đại, mọi dân tộc “Không có gì quý Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách mạng vô sản.
hơn độc lập, tự do”.
Thất bại của các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ở nước ta là do chưa có đường
Thứ hai: Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn khi chủ nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới. Một
yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. mặt, chủ nghĩa đế quốc tranh giành nhau trong việc xâu xé thuộc địa, mặt khác chúng liên kết với
nhau trong việc đàn áp phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, vì vậy, nhân dân thuộc địa và
nhân dân chính quốc đều có chung một kẻ thù: Chủ nghĩa đế quốc; đây là cơ sở để họ đoàn kết chặt
Các cuộc vận động yêu nước, chống Pháp cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều được dẫn dắt bới ý chẽ với nhau.
thức hệ phong kiến hoặc tư sản, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam chủ yếu vẫn chủ yếu dừng lại ở chủ
nghĩa yêu nước truyền thống.
Thực tế cách mạng tháng Mười Nga đã chứng minh: Cách mạng vô sản là con đường duy nhất đúng
của các dân tộc thuộc địa.
Đến Hồ Chí Minh vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc được tiến hành dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác
- Lênin. Vì vậy giành độc lập dân tộc và giải phóng giai cấp được đặt ra. Đây là vấn đề lý luận quan
trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong thời đại cách mạng vô sản. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

Sự kết hợp ấy được thể hiện: Vai trò của Đảng trong cách mạng vô sản được Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc
thành công “trước hết phải có Đảng cách mệnh... Đảng có vững cách mạng mới thành công... Đảng
muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt... Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa
- Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước. chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là Chủ nghĩa Mác - Lênin”

- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, Đảng ấy phải là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, được xây dựng theo những
nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin.

- Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho tất cả các dân tộc.
Thực tế cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đã chứng minh điều đó..
Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông. - Sau khi tạm thời dập tắt được các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp bắt
tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Chính sách khai thác thuộc địa này đã làm cho xã hội Việt
Nam có sự chuyển biến và phân hóa sâu sắc, Tầng lớp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc xuất hiện.
Luận điểm này được xây dựng trên cơ sở của học thuyết Mác - Lênin: “Cách mạng là sự nghiệp của Cùng với ảnh hưởng của các cuộc cách mạng tư sản, các cuộc vận động cải cách của Khang Hữu Vi,
quần chúng” nhưng sự đoàn kết này phải được thực hiện một cách rộng rãi mà nòng cốt là liên minh Lương Khải Siêu ở Trung Quốc Tràn vào Việt Nam. Lúc này, phong trào đấu tranh yêu nước theo
công - nông, vì “công - nông là gốc cách mệnh”. khuynh hướng dân chủ tư sản nổ ra như cuộc đấu tranh của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn
Thái Học.. nhưng tất cả đều thất bại.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc. - Khi Nguyễn Tất Thành sinh ra và lớn lên, phong trào cứu nước đầu thế kỷ XX đã lâm vào thời kỳ
khó khăn nhất. Trường Đông Kinh nghĩa thục bị đóng cửa (12-1907); cuộc đấu tranh chống thuế của
Đây là một luận điểm mới mẻ và sáng tạo của Hồ Chí Minh trước điều kiện lịch sử và nhận thức của nhân dân Trung Kỳ bị đàn áp (4-1908), căn cứ nghĩa quân Yên Thế bị bao vây và đánh phá (01-
quốc tế cộng sản lúc bấy giờ. Là một đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác - 1909), phong trào Đông Du bị tan rã, Phan Bội Châu và các thanh niên yêu nước bị trục xuất ra khỏi
Lênin. nước Nhật, phong trào Duy Tân thất bại, người bị đưa lên máy bay chém người thì bị đày ra Côn
Đảo… Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước một cách sâu sắc,
“đen tối như không có đường ra”. Đứng trước tình hình đó, dân tộc Việt Nam cần có một người ưu tú
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính để phất cao ngọn cờ yêu nước, tìm ra con đường cứu nước mới, giải phóng nhân tộc. Nguyễn Tất
trị của quần chúng với lực lượng vũ trang nhân dân. Thành - Hồ Chí Minh là người đã đáp ứng được nhu cầu bức thiết đó của lịch sử.

Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác - Lênin về cách mạng thuộc Bối cảnh Quốc tế:
địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ đã chứng minh tính đúng đắn, cách mạng và khoa học của tư tưởng đó.
Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh bước lên vũ đài chính trị vào lúc lịch sử thế giới đã có những
chuyển biến to lớn.
Câu 1: Chứng minh sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu lịch sử.

- Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và xác lập phạm
Trả lời: vi thống trị trên toàn thế giới. Chúng vừa tranh giành thuộc địa vừa hòa với nhau để nô dịch, đàn áp
các cuộc đấu tranh của dân tộc bản xứ.
Bối cảnh lịch sử lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX Hồ Chí Minh sinh ra và lớn
lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động.  - Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga nổ ra và thành công, chủ nghĩa xã hội đã được xác lập hiện
thực trên thế giới mở ra một thời đại mới – thời đại đưa nhân loại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới. Chính Nguyễn Ái Quốc nhận xét: “Giống như mặt trời chói lọi. Cách Mạng
- Trong nước, khi thực dân Pháp xâm lược, về thực trạng kinh tế xã hội,Việt Nam lúc bấy giờ là một
Tháng Mười chiếu sang khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu hàng triệu người bị áp bức bóc lột trên
nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu nhưng đó là một nước độc lập, chủ quyền. Thế nhưng triều đình
trái đất. Trong lịch sử loài người chưa từng có một cuộc cách mạng nào có ý nghĩa to lớn và sâu xa
phong kiến nhà Nguyễn vì muốn giữ ngai vàng và lợi ích riêng của hoàng tộc đã đầu hàng thực dân
như thế”.
Pháp. Với việc nhà Nguyễn ký với thực dân Pháp hiệp ước Patơnot (6-6-1884), trên thực tế chúng ta
đã mất hết thực quyền, chính quyền đã hoàn toàn rơi vào tay thực dân Pháp.
- Tháng 3-1919, V.I.Lê Nin thành lập Quốc tế III ( Quốc tế Cộng Sản). Sự ra đời của Quốc tế Cộng
Sản đã đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong nhận thức về cách mạng của dân tộc thuộc
- Thế nhưng điều đó không làm khuất phục được ý chí đấu tranh của nhân dân ta. Thời kỳ đấu tranh
địa. Từ đây các dân tộc thuộc địa đã có một tổ chức ủng hộ, giúp đỡ trong sự nghiệp giải phóng dân
yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến nổ ra trên khắp 3 miền Bắc Trung Nam tiêu biểu là các cuộc
tộc khỏi sự thống trị của chủ nghĩa thực dân để giành độc lập dân tộc.
đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Trương Định, Phan Đình Phùng, Nguyễn Trung Trực, Trần Tấn, Đặng
Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn Thiệt Thuật… nhưng các cuộc đấu tranh đó đều thất bại và bị
dìm trong bể máu. Sự thất bại của phong trào Cần Vương đã chấm dứt thời kỳ đấu tranh yêu nước Câu 2: Trình bày những tiền đề tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
theo hệ tư tưởng phong kiến không còn phù hợp với hoàn cảnh xu thế thời đại và thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
Trả lời:
Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam: Nho giáo: Hồ Chí Minh đã kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của Nho giáo, đồng thời phê phán và
loại bỏ những mặt tiêu cực trong học thuyết này.

Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam
Những mặt tích cực, hợp lý của Nho Giáo mà Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển là:- Những chuẩn
mực để tu dưỡng đạo đức cá nhân trong xã hội của Nho Giáo:
Chủ nghĩa yêu nước luôn đứng đầu trong bảng giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc, “là dòng sữa
tinh thần nuôi sống dân tộc Việt Nam từ thời lập quốc cho đến ngày nay và mãi mãi về sau”. Hồ Chí
Minh đã viết “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ Nho giáo đã đề cập đến các phạm trù đạo đức như “tam cương, ngũ thường”; các đức tính cần, kiệm,
xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng liêm, chính, trung hiếu,…. Các phạm trù đạo đức này đã được Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển,
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ đồng thời đưa vào đó những nội dung mới để xây dựng đạo đức cách mạng – đạo đức của con người
cướp nước”. Có thể nói đây là nét đặc sắc nhất trong hệ giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Việt Nam mới.
Nam, có ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tạo động lực to
lớn quyết định đến việc ra đi tìm đường cứu nước của Người. Người nói “Lúc đầu, chính chủ nghĩa
yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lê Nin, tin theo Quốc tế thứ ba”. - Tư tưởng về một xã hội đại đồng của Khổng Tử:

Tinh thần đoàn kết cộng đồng dân tộc tương than tương ái: Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Khổng Tử vĩ đại (551 Trước CN) khởi xướng thuyết đại đồng và
truyền bá sự bình đẳng về tài sản. Ông từng nói: thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Người ta
không sợ thiếu chỉ sợ khó không đều”. Chính từ tư tưởng này mà khi lãnh đạo sự nghiệp xây dựng
Truyền thống này đã đi vào đời sống lao động, trong sản xuất, trong các câu ca dao tục ngữ, trong các chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nhắc lại lời nói của Khổng Tử để căn dặn cán bộ quản
truyền thuyết, truyện cổ tích và trở thành một nền tảng tinh thần vững chắc của dân tộc Việt Nam, tạo lý trong việc thực hiện phân phối sản phẩm lao động trong xã hội: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không
động lực to lớn để nhân dân ta đoàn kết chiến thắng thiên tai và giặc ngoại xâm giữ vững độc lập, chủ công bằng: không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên”.
quyền của dân tộc.

- Tư tưởng lấy dân làm gốc:


Truyền thống lạc quan yêu đời:

Trong học thuyết của mình, Khổng Tử còn đề cập đến tư tưởng lấy dân làm gốc mà về sau được
Tinh thần lạc quan đó là cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản than mình, tin vào sự tất thắng của Mạnh Tử phát triển thành một mệnh đề hoàn chỉnh: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (Dân
chân lý của chính nghĩa. Hồ Chí Minh chính là hiện thân của truyền thống lạc quan đó. là trọng hơn cả, xã tắc đứng sau, vua còn nhẹ hơn). Tư tưởng này được Hồ Chí Minh kế thừa, phát
triển để xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân; đồng thời, tư tưởng lấy dân làm gốc
đã làm tỏa sáng tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh. 
Dân tộc Việt Nam cần cù, dũng cảm, thông minh, sang tạo trong chiến đấu, trong sản xuất:

- Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời:
Việt Nam là dân tộc ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa để đón nhận tinh hoa văn hóa của
nhân loại để làm giàu, làm sâu sắc thêm nền văn hóa của mình. Trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hóa
của dân tộc, nhân dân ta biết chọn lọc tiếp thu, cải biến những cái hay cái tốt, cái đẹp của người thành Đó là lý tưởng về một xã hội bình dị; triết lý nhân sinh: tu thân, dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử
những giá trị riêng của mình. đến thứ dân, ai cũng phải lấy tu thân làm gốc.

Ngoài ra, văn hóa dân tộc Việt Nam còn có những giá trị đặc sắc khác như: tinh thần khoan dung, - Đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học, đề cao việc học, coi trọng hiền tài…Những
nhân nghĩa, thủy chung; tinh thần trọng trí thức hiền tài… Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn mặt tiêu cực hạn chế của Nho giáo mà Hồ Chí Minh đã phê phán và khắc phục
vẹn của những giá trị truyền thống đó.
- Nho giáo phân chia xã hội thành những đẳng cấp khác nhau: người tiểu nhân và người quân tử, kẻ
Tinh hoa văn hóa nhân loại: lao tâm và người lao lực

- Coi khinh lao động chân tay


- Tư tưởng trọng nam khinh nữ Cộng hòa 1945, Hồ Chí Minh đã mở đầu bằng quyền con người mà 2 bản Tuyên ngôn của cách mạng
Mỹ và Pháp xác lập để nâng nó lên thành quyền của dân tộc Việt Nam.

- Hủ tục lạc hậu, tụt lùi với sự phát triển xã hội.


- Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ cuộc sống thực tiễn. Người học được cách
làm việc dân chủ trong các buổi sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phobua, trong sinh hoạt chính trị
Phật giáo: Hồ Chí Minh cũng kế thừa những mặt tích cực, hợp lý của Phật giáo và loại bỏ những yếu của Đảng xã hội Pháp.
tố hạn chế.

Chủ nghĩa Mác- Lê Nin


Về mặt tích cực:

Chủ nghĩa Mac-Lê Nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận quan trọng góp phần quyết định
- Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân trực tiếp đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Nếp sông có đạo đức, trong sạch, giản dị. - Hồ Chí Minh lấy thế giới quan duy vật biện chứng để xem xét những vấn đề cụ thể của cách mạng
Việt Nam:
- Đấu tranh cho một xã hội bình đẳng, lên án sự phân chia xã hội thành các giai cấp.
- Trong hoạt động cách mạng, người luôn lấy thực tiễn để kiểm định chân lý, không tin vào những
- Đề cao lao động dưới mọi hình thức, chống lười biếng. điều huyền bí, mầu nhiệm mà tin vào sức mạnh của quần chúng nhân dân, tin vào chân lý của khoa
học mà sinh thời C.Mac đã nhấn mạnh: phải lấy khoa học thay cho mộng tưởng.

Về mặt hạn chế:


- Người lấy linh hồn của phép biện chứng để xem xét giải quyết mọi vấn đề; tiếp thu và vận dụng
sáng tạo phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam
- Tư tưởng của Phật giáo mang tính duy tâm khó thực hiện.

- Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mac-Lê Nin theo phương pháp nhận thức macxit; vận dụng lập trường
- Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Đó chính là dân sinh, dân quyền và dân quốc, nghĩa là dân quan điểm của Mac-Lê Nin để tự tìm những chủ trương, giải quyết, đối sách phù hợp với hoàn cảnh
tộc thì được độc lập, dân quyền thì được tự do, dân sinh thì được hạnh phúc. Đặc biệt khi Cách Mạng điều kiện cụ thể của Việt Nam.
tháng Mười Nga thắng lợi (1917), Tôn Trung Sơn đã chủ trương thân Nga, lien Cộng, phù trợ công-
nông. Chính những tư tưởng tiến bộ đó của Tôn Trung Sơn mà Hồ Chí Minh từng khẳng định chủ
nghĩa Tôn Dật Tiên có những điều phù hợp với điều kiện nước ta. - Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mac-Lê Nin xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam. Người nhắc nhở: Học chủ nghĩa Mac-Lê Nin là phải sống với nhau có tình có lý. Nếu học Chủ
nghĩa Mác mà song với nhau không có tình có lý thì không thể gọi là hiểu chủ nghĩa Mác được.
Văn hóa phương Tây:

Câu 3: Trình bày nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ngay từ khi học ở trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc Học Huế, Hồ Chí Minh đã làm
quen với nền văn hóa Pháp. Người nghiên cứu tư tưởng của những nhà khai sáng Pháp như Rutxo,
Mongtetxkio, Vonte, .. đó là những tư tưởng tiến bộ thể hiện trong các tác phẩm Tinh thần pháp luật, Trả lời:
Khế ước xã hội hay học thuyết về tam quyền phân lập, cũng như tư tưởng Tự do-Bình đẳng-Bác ái ra
đời trong Đại cách mạng Pháp năm 1789. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh nội dung cốt lõi của vấn đề thuộc địa là độc lập dân tộc.

- Hồ Chí Minh còn nghiên cứu những tư tưởng trong Tuyên ngôn độc lập của Cách mạng Mỹ(1776); Hồ Chí Minh tiếp cận quyền dân tộc từ quyền con người được xác lập từ giá trị cách mạng thế giới
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp (1791). Qua đó Hồ Chí Minh đã nhận mang lại- Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con người hoàn toàn khác với các học giả tư sản và các nhà tư
thức được tính tất yếu về quyền con người và quyền dân tộc mà 2 cuộc cách mạng đó đã xác lập. tưởng của nhân loại, cách tiếp cận của người “hoàn toàn mới mẻ và sâu sắc, quyền con người thống
Chính những tư tưởng này mà khi viết Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
nhất với quyền dân tộc”- Nhận thức về quyền con người của Hồ Chí Minh là sự kế thừa những giá trị Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở
tư tưởng trong 2 bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ 1776 và của Pháp 1791 Việt Nam.

Nội dung của độc lập dân tộc: Trả lời: 

- Đối với Hồ Chí Minh, đấu tranh cho độc lập dân tộc, xác lập chủ quyền quốc gia dân tộc là một Quan điểm của Hồ Chí Minh về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
hành động thống nhất và nhất quán, trước sau như một. Người nói “Độc lập cho dân tộc tôi, tự do cho
đồng bào tôi, đó là tất cả những gì tôi biết và tôi làm”-1919, Người thay mặt nhân dân An Nam gửi
bản Yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Vecxay để đòi những quyền cơ bản cho dân tộc - Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi nạn bần cùng, làm cho mọi
Việt Nam như quyền bảo đảm về mặt pháp luật, quyền tự do đi lại, tự do báo chí, tự do ngôn luận, tự người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc. Chủ nghĩa xã hội là giải phóng
do đi lại, tự do báo chí, tự do hội hộp, tự do giáo dục… Theo Người đó là những quyền cơ bản nhất nhân dân lao động khỏi nghèo nàn lạc hậu.
mà mỗi dân tộc đều được hưởng.
-“Chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,.. làm của chung”
- Năm 1930, khi sáng lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam. Người chỉ rõ mục tiêu chính trị của Đảng là
“đánh đổ chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai…làm cho nước Nam được hoàn toàn - Chủ nghĩa xã hội là một xã hội không có chế độ người bóc lột người, một xã hội bình đẳng, nghĩa là
độc lập”.- 1941, khi trở về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người chủ trì Hội Nghị TW ai cũng phải lao động và có quyền lao động, “ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, không làm
thứ 8 (5/1941) và trong thư kính cáo đồng bào, Người chỉ rõ “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải thì không ăn”
phóng cao hết thảy” quyền lợi của một số bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự tồn vong, sinh tử của dân
tộc. Nếu độc lập không được giải phóng thì không những toàn thể công dân dân tộc còn chịu mãi kiếp
ngựa trâu, quyền lợi của một số bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Từ đó người - Chủ nghĩa xã hội phải được thiết lập trên nền tảng Đại công nghiệp có khoa học kỹ thuật tiên tiến,
nêu ra quyết tâm “Dù có phải đốt hết cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc công nghiệp nông nghiệp hiện đại. “Cách mạng xã hội chủ nghĩa gắn liền với sự phát triển khoa học
lập”. kỹ thuật, với sự phát triển văn hóa của nhân dân”.

- Khi cách mạng tháng Tám thành công, người tuyên bố cho thế giới biết về khát vọng của dân tộc - Chủ nghĩa xã hội phải được xây dựng trên nền dân chủ mới, xóa bỏ áp bức dân tộc, áp bức giai cấp,
Việt Nam “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành 1 nước tự do và độc thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc, xích lại gần nhau giữa thành thị và nông thôn, giữa miền
lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ ngược và miền xuôi.
vững quyền tự do và độc lập ấy”.- 1946, khi thực dân Pháp quay lại xâm lược Việt Nam lần thứ 2,
Người ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong đó khẳng định “Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ
Bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị do nhân dân
nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”.-Những tư tưởng đó đã tạo nên chân lý có giá
làm chủ.
trị lớn nhất cho mọi thời đại “Không có gì quý hơn độc lập tự do”Qua những nội dung cốt lõi của độc
lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta thấy:- Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả
xâm phạm của các dân tộc. Nếu vi phạm đến quyền đó đều sẽ bị đánh trả, những người trong nước vi Hồ Chí Minh coi nhân dân có môt vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo quyền lực. Chủ nghĩa xã hội là
phạm sẽ bị pháp luật nghiêm trị. sự nghiệp của chính bản thân nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân
dân.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với bình đẳng dân tộc, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao với lực lượng sản xuất, khoa học
kỹ thuật tiên tiến hiện đại, dần xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất để thực hiện công
- Nền độc lập dân tộc phải được thực thi trong hòa bình tự do. Người kiên quyết lên án độc lập giả
hữu về tư liệu sản xuất.
hiệu.

Đó là một xã hội có một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ sở năng suất lao đỗngã hội cao, sức sản
- Độc lập phải đảm bảo cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người dân. Bởi vì nếu nước độc lập chẳng
xuất luôn luôn phát triển trên nền tảng khoa học-kỹ thuật, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
có ý nghĩa gì, dân chỉ biết giá trị của độc lập khi được ăn no mặc ấm.
học kỹ thuật của nhân loại.
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội thực hiện công bằng hợp lý ...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh
thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội
dung chủ yếu sau:
Đó là một xã hội không còn áp bức, bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và
nguyên tắc phân phối theo lao động. Một xã hội công bằng và hợp lý, các dân tộc đều bình đẳng,
miền núi được giúp đỡ để kịp miền xuôi, có quan hệ quốc tế tốt đẹp.  Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về mặt văn hóa và đạo đức.

Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn áp bức,  Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-
bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát
triển xã hội và tự nhiên.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
- Chủ nghĩa xã hội là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng Sản. 
 Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 70
năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa
Như vậy theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
đạo đức, văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo, phản Việt Nam.
ánh được nguyện vọng thiết tha của loài người.

 
Câu 1. Phân tích khái niệm và trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.

Phân tích hệ thống tư tưởng HCM ( Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng  )
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai
trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :
Cộng Sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Đại hội đại
 Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) một lần nữa khẳng định lại điều này. Đây là một
sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một
quyết định quan trọng có ý nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước  Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
ta, tình cảm nguyện vọng của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta.

 Tư tưởng về Đảng CSVN


Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ  Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế  Tư tưởng về quân sự
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

 Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân


 Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại khám phá và hiểu rõ hơn những phẩm chất, quan niệm sâu sắc của Người, cũng là qua đó
tìm ra cho mình một tấm gương sáng để noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng
trong cuộc sống. Đối với Hồ Chí Minh, giữa tư tưởng với đạo đức – phong cách – lối sống
 Tư tưởng đạo đức HCM là luôn thống nhất nên việc nghiên cứu tư tưởng của Người không chỉ cho ta cái nhìn giản
đơn về những quan niệm của Người trong các lĩnh vực, mà mặt khác còn cho ta cảm nhận
được phẩm chất, đạo đức cao đẹp của Người. Hồ Chí Minh là con người “bằng xương bằng
 Tư tưởng nhân văn HCM thịt” nhưng Người làm được những việc phi thường, to lớn không phải bất cứ một ai cũng
làm được. Hồ Chí Minh cùng thành quả của Người chính là tấm gương sáng “người thực
việc thực” cho những ai am hiểu sâu sắc về những tư tưởng của Người có thể học tập, làm
 Tư tưởng văn hóa HCM
theo. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh còn là một trong những con đường để nhận thức đầy
đủ và sâu sắc hơn về công lao to lớn của Người đối với nhân dân, đất nước Việt Nam và
  nhân dân của các nước thuộc địa trên thế giới. Thấm thía công lao của Người cũng sẽ khơi
gợi trong mỗi một người dân Việt Nam lòng biết ơn, lòng tự hào dân tộc, thể hiện được nét
đẹp truyền thống của dân tộc - đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
Câu 2. Phân tích ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên

 2.2. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương
1. Khái niệm: pháp công tác trong thời đại ngày nay.

 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ  Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc dù có tính khái quát cao về các lĩnh vực có nội hàm
bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã rộng lớn như dân tộc và cách mạng dân tộc, chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản, Nhà nước,
hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào tư tưởng đại đoàn kết, quân sự, nhân văn, đạo đức, văn hóa... nhưng lại có tính thực tiễn và
điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại áp dụng rất cao, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng công việc nhỏ lẻ của mỗi người
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Việc học tập tư tưởng dân. Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích lao
Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ thống quan điểm và phương pháp động, mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng.
cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân, đạo Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất
đức cách mạng cả mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh nước. Trên nền tảng kiên định lập trường, vững vàng quan điểm ấy, việc nắm rõ được bản
thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chúng ta. chất của các tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng cao được khả năng tư duy lý
luận sắc bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn. Thay đổi được tư
duy nhận thức đúng đắn cũng chính là loại bỏ, bài trừ những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực,
2. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh:
phiến diện, phản động, hướng con người đến những tư tưởng đúng đắn, phù hợp với quy
luật phát triển. Nếu đổi mới tư duy có vai trò dẫn dắt khởi nguồn cho sự tiến bộ thì cải tiển
2.1. Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học tiếp cận, hiểu rõ hơn về con người phương pháp cũng quan trọng không kém trong việc hiện thực hóa những dự định, quan
vĩ đại Hồ Chí Minh. điểm đổi mới đó.

 Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 2/9/1969) là một nhà cách mạng, một trong những người đặt 2.3. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam.
Người là nhà lãnh đạo nổi tiếng được nhiều người ngưỡng mộ và tôn sùng, một vị nguyên
thủ tài ba mà gần gũi, được hàng triệu đồng bào Việt Nam yêu mến. Hồ Chí Minh đồng
 Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức cách
mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần
thời cũng là một nhà văn hóa lớn với nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật giá trị để lại cho
50 bài và tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề
đời. Có thể nói, có rất nhiều yếu tố để tạo nên một con người vĩ đại với những thành tựu
quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. 
xuất chúng và dành được trái tim, tình cảm của nhiều đồng bào trong nước nói riêng và
nhân dân thế giới nói chung. Song một yếu tố quan trọng then chốt và cơ bản đó chính là
nội lực tự thân bên trong Hồ Chí Minh - là toàn bộ tư tưởng, quan điểm, nhận thức cũng  Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó
như phẩm chất đạo đức của Người. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp ta là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có đạo đức cách
mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc KẾT LUẬN:
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết
định sự thắng lợi của mọi công việc Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Với những ý nghĩa hết sức to lớn như trên, tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/
Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên 1991), Đảng đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin
chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh... nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Và từ đó tới nay, tư
chính, chí công vô tư. Trong điều kiện thực tiễn hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường tác tưởng Hồ Chí Minh luôn là ngọn đèn soi sáng cho con đường của chúng ta, là vũ khí lý luận có giá trị
động mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa giàu nghèo, phần tầng xã hội, sự suy đồi về đạo đức, khoa học sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn to lớn; là tư tưởng chỉ đạo, là kim chỉ nam cho toàn Đảng,
lối sống ở một bộ phận cán bộ, Đảng viên đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin, tư toàn dân ta, đặc biệt là thế hệ trẻ hôm nay và mai sau, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
tưởng và tình cảm của quần chúng nhân dân vào Đảng. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ đại hoá đất nước. –
Chí Minh, noi gương đạo đức của Người trở nên cần thiết, cấp bách và quan trọng hơn bao
giờ hết giúp đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã Câu 3. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
hội.

Cơ sở khách quan:
2.4. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ
Chí Minh là con người của độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo.
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

  Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại những lối cũ, đường mòn, không
ngừng đổi mới và sáng tạo. Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, các thế lực phản * Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
động thù địch không từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội đối với nước ta thông
qua cơ chế thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, chúng ta có thể làm
 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã gây ra nhiều
gì để vừa mở cửa, hợp tác phát triển kinh tế mà vẫn giữ được độc lập, chủ quyền dân tộc.
hậu quả cho xã hội Việt Nam
Muốn vậy chúng ta phải tạo ra nguồn sức mạnh nội lực làm cơ sở cho sự phát triển. Một
trong những sức mạnh nội lực đó chính là tư tưởng Hồ Chí Minh. Người có căn dặn: học
tập chủ nghĩa Mác – Lênin là học tập cái tinh thần cách mạng và khoa học, cái tinh thần  Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp.
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, để giải quyết tốt những vấn đề đang đặt ra trong
thực tiễn đổi mới hiện nay, tức là phải luôn biết gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực
tiễn mà bổ sung làm phong phú thêm lý luận. Do vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh  1884: Hòa ước Pa-to-not , triều đình nhà Nguyễn đã chính thức công nhận sự bảo hộ của
cũng chính là việc học tập có ý nghĩa về mặt định hướng giá trị, tạo nên sức mạnh đồng Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam
thời là kim chỉ nam, là nền tảng tư tưởng cho mọi hành động của cả dân tộc.

 Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng cao, lan rộng
 Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế hệ thanh niên Việt Nam nói trong cả nước và lần lượt bị thất bại.
chung và sinh viên ngành Triết học-Chính trị  nói riêng: Trong huấn thị gửi Đại hội Hội
Liên hiệp Sinh viên Việt Nam lần thứ II, Người viết: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ
vang, vì vậy, cho nên phải tự giác, tự nguyện mà tự động cải tạo tư tưởng của mình để xứng Đầu thế kỉ XX:
đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức
ví như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những
 Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có sự biến
không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không
chuyển và phân hóa ( xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến, xuất
có tài ví như ông bụt không làm hại gì nhưng cũng không lợi gì cho loài người.” Điều này
hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công cuộc khai thác
cho thấy Người luôn quan tâm đến thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước. Là
thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn hóa)
sinh viên Triết, không chỉ là những người chủ tương lai của đất nước, mà còn là lực lượng
nòng cốt xây dựng nên hệ thống pháp chế nước nhà, xương sống của quốc gia, chúng ta cần
phải luôn quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng của mỗi sinh viên ngay từ trong ghế   Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở Nhật
nhà trường. Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam.
=> Làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản.  Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.

Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không tránh khỏi hạn chế, đều  Tinh thần nhân nghĩa
không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối
cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về việc phải tìm ra con đường cứu nước.
 Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
* Bối cảnh thời đại:
=> Những truyền thống này đã hội tụ và thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
 CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng trên
phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến cho các Ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây:
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.

 Hồ Chí Minh đã tiếp thu về tự do, bình đẳng, bác ái của tuyên ngôn nhân quyền và dân
 Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước quyền của đại cách mạng tư sản Pháp.
thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn
mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất hiện giai
cấp, tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.  Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ thông qua tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp
như: Vonte, Rutxo, Mongtetxkio..

 Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
 Hồ Chí Minh tiếp cận tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ về quyền sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc.
 Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc châu Á.

 Khi ở các nước phương Tây, Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu tư tưởng dân chủ mà còn
 Quốc tế cộng sản 3 ra đời ( tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các dân hình thành phong cách dân chủ thông qua việc trực tiếp tham gia các tổ chức chính trị xã
tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách mạng, hội, viết báo, tranh luận, họp hội, lập hội.
vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.
=> Với nền tảng văn hóa phương Đông khi tiếp thu những giá trị văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh
Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới, bối cảnh thời đại đã bổ khuyết những giá trị tư tưởng mà ở phương Đông nói chung khi ở trong nước chưa có hoặc
đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó không phải hoàn toàn có sẵn. chưa đầy đủ.

b. Tiền đề tư tưởng, lý luận: Chủ nghĩa Mac Lenin:

* Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:  Là nguồn gốc tư tưởng quan trọng nhất, là cơ sở của thế giới quan và phương pháp luận của
tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của
Các giá trị truyền thống tiêu biểu:
truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư
tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những
 Truyền thống yêu nước tiêu biểu phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận
mác – Lênin.

 Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
 Tháng 7/1920: khi đọc sơ khảo lần thứ nhất “ Những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn Trong thời trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và môi trường sống, Hồ Chí Minh đã tích lũy
đề thuộc địa” của Lenin, HCM đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc. được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau:

 HCM đến với chủ nghĩa M-L từ đặc thù: từ chủ nghĩa yêu nước, từ nhà yêu nước, từ nhu  Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
cầu thực tiễn ( tìm con đường cứu nước chứ không phải là nhu cầu lý luận)
 Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
 HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L ở thế giới quan và phương pháp luận: tinh thần cách mạng
và khoa học.
 Hình thành hoài bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của
nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.
Nhân tố chủ quan:

b. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920).


 Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và
năng lực hoạt động thực tiễn hơn người.
Đây là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã:

 Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng phê
 Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các dân
phán tinh tường, sáng suốt.
tộc bị áp bức.

 Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con người.
 Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí Minh
đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
 Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
 Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấu
 Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận. bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người
cộng sản.
=> Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan,
giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại và một nhân cách đặc biệt được tôi
luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930).
Nam hiện đại. Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia
sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin
vào các nước thuộc địa.
Câu 4. Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

 Hồ Chí Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ
Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham dự đại hội V Quốc tế Cộng sản và
Đại hội các đoàn thể quần chúng khác: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế
công hội đỏ...Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng
Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập,
thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về
phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách mạng phong phú của người.
nước hoạt động cuối năm 1924.
a. Giai đọan hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (từ 1890-1911).
 Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng
lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách Hồ Chí Minh.
lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
 Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng
 Các văn kiện này, cùng với hai tác phẩm Người hoàn thành và xuất bản trước đó là Bản án chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh
chế độc thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ giải phóng miền Nam.
bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.
 Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt
Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930-1941). vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn
diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn
là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản
 Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đông và Việt Nam, lại bị chi chủ nghĩa, trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng với tư
phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm 1928), Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước kiểu mới - của dân, do dân, vì dân; về
và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng. củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, tế...
cũng ra “Án nghị quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng
Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thời gian đó Hồ Chí Minh
tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin  Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi gắm
và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định quan điểm của mình. trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có,
đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu sắc những
bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng vạch ra những định
 Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về khuynh hướng “tả”, cô hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng
độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào cộng sản. Để cho chiến thắng lợi.
các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá cách mạng. Đại hội có sự
chuyển hướng về sách lược, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít.
 Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô giá
mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã
 Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện “tả” khuynh, cô độc, khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây đảng đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách lược tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ,
vắn tắt của Hồ Chí Minh. nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.

 Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng trên lập trường giải  Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua vừa kiểm
phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo, giá trị dân tộc và
vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết”. ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị
và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI HỌC PHẦN MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 – 1969).
1.  Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.

 Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5 –
1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu hiệu cách mạng điền 2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa
địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn vạch đường cho CM VN
kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh. Nhờ đường lối đúng đắn đó, sau bốn năm,
3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 2) Giai đoạn 1911-1920 tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc. 
– 1911: NTT ra đi tìm con đường cứu nước sang phương Tây. đây là con đường mới mẻ mà trước đó
chưa có tiền lệ.
4. Điều kiện lịch sử – xã hội Việt nam và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển – 1919 NAQ gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam tới hội nghị Vécxây đòi chính phủ Pháp thừa
của tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào? nhận các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của nd VN. Bản yêu sách đã vạch trần tội ác của td
Pháp..
5. Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản – 7/1920 Người đọc bản sơ khảo lần thứ nhất về vấn đề thuộc địa và dân tộc của Lenin
– 12/1920 tham gia thành lập ĐCS Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên, đánh dấu bước chuyển
biến về chất trong tư tưởng HCM.
6. Chứng minh rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc vừa mang tính cách
mạng, khoa học vừa mang tính nhân văn sâu sắc
3) Giai đoạn 1921-1930 hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN. 

7. Hãy phân tích quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí
Minh Đây là thời kì hoạt động sôi nổi nhất cả về thực tiễn lẫn lí luận của HCM để tiến tới thành lập
ĐCSVN.
về hoạt động thực tiễn : thành lập hội liên hiệp thuộc địa, ra báo người cùng khổ, dự đại hội V quốc tế
Câu trả lời cộng sản, xuất bản báo thanh niên, hợp nhất 3 tổ chức cộng sản và thành lập ra ĐCSVN (3/2/1930).

1.  Trình bày khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. 4) Thời kì 1931-1945. vượt qua thử thách kiên trì giữ vững lập trường CM. 

– Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của – Cuối những năm 20 đầu những năm 30 quốc tế cộng sản bị chi phối bởi khuynh hướng “tả”.
quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết do không nắm vững được thực tế ở các nước thuộc đại nên quốc tế cs đã phê phán NAQ có tư tưởng
quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết “tả khuynh” và thủ tiêu chính cương vắn tắt sách lược vắn tắt nh NAQ vẫn kiên trì giữ vững quan
tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con điểm của mình.
người . – 1936, Đảng ta chủ chương trở về TT HCM, và từ năm 1936 đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng
đầu.
– 1941, HCM về TQ và chủ trì hội nghị trung ương lần thứ VIII đặt vấn đề giải phong dân tộc lên
+ Thực chất của tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống lý luận phản ánh những vấn đề có tính quy luật
hàng đầu.
của cách mạng Việt Nam.
– 2/9/1945 HCM đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VN DCCH.
+ Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những vấn đề có liên quan đến quá trình phát triển từ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Chỉ ra nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là CNMLN, truyền thống dân tộc, trí tuệ 5) Thời kì 1945-1969 tiếp tục hoàn thiện và phát triển tthcm. 
thời đại. Giai đoạn 45-46: chủ trương củng cố chính quyền non trẻ, diệt giặc đói giặc dốt, khắc phục nạn tài
chính thiếu hụt, chuẩn bị điều kiện vật chất tinh thần cho cuộc kháng chiến trường kì, thực hiện chính
sách mềm dẻo thêm bạn bớt thù.
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa
giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954)
vạch đường cho CM VN
TT HCM đã bổ sung và phát triển:
đường lối chiến tranh nhân dân toàn diện trường kì, tự lực cánh sinh,
1, Thời kì trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.  vừa kháng chiến vừa kiến quốc.
tiểu sử HCM: HCM ( lúc nhỏ tên Nguyễn Sinh Cung sau đổi thành Nguyễn Tất Thành), sinh ngày xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
19/5/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước. Cha là cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, mẹ là bà xây dựng đạo đức cách mạng.
Hoàng Thị Loan. cụ phó bảng là nhà nho cấp tiến, có tấm lòng yêu nước sâu sắc hcm lãnh đạo ndan ta thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp (1954).
– tận mắt chứng kiến cảnh thực dân Pháp áp bức bóc lột nhân dân ta và thái độ hèn nhát của chính
quyền nhà Nguyễn.
6, Giai đoạn 1954-1969 kháng chiến chống Mỹ. 
– không đồng tình với đường lối lãnh đạo của các bậc tiền bối.
tt hcm được bổ sung phát triển và hoàn thiện thành một hệ thống quan điểm lí luân về TT HCM.
tư tưởng về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN  
xây dựng nhà nước của dân do dân vì dân.
thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền bắc nam.
xây dựng ĐCS trong điều kiện Đảng cầm quyền. 4. Điều kiện lịch sử – xã hội Việt nam và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
phát triển kinh tế, văn hóa. của tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào?
củng cố, tăng cường, đoàn kết trong phong trào cộng sản quốc tế.
Những điều kiện lịch sử – xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
 
1. điều kiện lịch sử
3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. yếu tố quê hương và gia đình
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Người khẳng định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng ta… là mặt trời soi sáng con đường 3. yếu tố thời đại.
chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội…” Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng chú ý:
4.1 Điều kiện lịch sử xã hội Việt Nam từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.

Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng
lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước Việt Nam chống Pháp cuối Đầu thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam lúc bấy giờ là một xã hội phong kiến, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu và
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.  phản động. Nền kinh tế chủ yếu là nền kinh tế tự cấp tự túc. Nông dân bị địa chủ, cường hào cướp
mất ruộng đất, phải lưu vong. Lụt lội, hạn hán xảy ra liên tục, tài chính thiếu hụt, nạn tham nhũng
phổ biến. Năm 1858, thực dân Pháp nổ tiếng súng đầu tiên tại bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng chính thức
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đường giải phóng cho dân tộc, tức đánh dấu cuộc xâm lược nước ta. Triều đình phong kiến đã thỏa hiệp, bạc nhược, từ chủ chiến đến
là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tư duy. Người hồi tưởng lần chủ hòa rồi bán nước ta cho thực dân Pháp
đầu tiếp xúc với chủ nghĩa Lênin, “khi ấy ngồi một mình trong phòng mà tôi nói to lên như đang
đứng trước đông đảo quần chúng: hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ, đây là cái cần thiết cho chúng
ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta”. 4.2. Quê hương, gia đình. Nghệ Tĩnh là quê hương của Hồ Chí Minh.

Ba là, Người vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần phương Nơi đây là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm, đã nuôi dưỡng nhiều anh hùng
Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, các lãnh tụ yêu
cho cách mạng Việt Nam. nước cận đại như Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu…Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã đau xót chứng kiến
cuộc sống nghèo khổ, bị đàn áp, bị bóc lột cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê
hương chính vì vậy nên tư tưởng yêu nước thương dân của Hồ Chí Minh đã được hình thành từ rất
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của chủ nghĩa sớm. Những tội ác của bọn thực dân và thái độ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều đã
Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: thôi thúc Người

– Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. 4.3. Thời đại Đầu thế kỷ XX

– Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh. chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc với 5 đặc
trưng đó là: Tích tụ sản xuất và các tổ chức độc quyền, Tư bản tài chính và đầu cơ tài chính, Xuất
– Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời hiện đại. khẩu tư bản, Sự phân chia Thế giới về kinh tế, Sự phân chia Thế giới về lãnh thổ. Chủ nghĩa đế quốc
Hồ Chí Minh là người đầu tiên đặt cơ sở lý luận và thực tiễn cho “CNXH đặc sắc Việt Nam”. đã trở thành một hệ thống trên thế giới.  Đồng thời cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX
đã không còn là hành động riêng rẽ của mỗi nước chống lại sự xâm lược và thống trị của chủ nghĩa
đế quốc, mà trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa gắn với cuộc đấu tranh của giai Tám 1945, thắng lợi cuộc kháng chiến chống pháp (1954) và kháng chiến chống Mỹ (1975) cũng như
cấp vô sản quốc tế chống giai cấp tư sản ở chính quốc. thắng lợi của công cuộc Đổi mới hiện nay càng chứng tỏ hướng đi đúng đắn của dân tộc và người có
vai trò quan trọng nhất trong việc tìm ra và đặt nền tảng cho cách mạng Việt Nam không ai khác, đó
là Nguyễn Ai Quốc – Hồ Chí Minh vĩ đại.
5. Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản

6, Chứng minh rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc vừa mang tính cách
Những năm đầu thế kỷ XX, cách mạng Việt Nam đứng trước những thách thức mới, đó là tìm ra con mạng, khoa học vừa mang tính nhân văn sâu sắc
đường giải phóng dân tộc đúng đắn. Con đường phong kiến, khuynh hướng tư sản từng bước dẫn dắt
phong trào cách mạng nước ta đi lên nhưng cuối cùng đều thất bại. Đến năm 1920, Nguyễn Ái Quốc
đã tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc, đó là con đường cách mạng vô sản. Vậy, vì sao Bác lại 6.1 Tính khoa học
lựa chọn con đường đó?

+Hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc
Bằng những hoạt động thực tiễn của mình Nguyễn Ái Quốc đã có những nhận thức về cách mạng thế cũng là quyền cơ bản của dân tộc. Hoà bình không thể tách rời độc lập dân tộc, và muốn có hoà bình
giới và những con đường cứu nước, từ đó Bác lựa chọn con đường đúng đắn cho dân tộc ta. thật sự thì phải có độc lập thật sự. Hồ Chí Minh đã nêu: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Người dã bôn ba khắp năm châu, và bước hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ
đầu có những nhận thức về bạn và thù(trích dẫn câu nói của bác). Năm 1917, Cách mạng Tháng quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”. Chân lý có giá trị
Mười Nga giành thắng lợi, chủ nghĩa Mác – Lê nin đã trở thành hiện thực, đồng thời mở ra một thời cho mọi thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
đại mới “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cách mạng Tháng Mười
đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Trong khi đó, chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã để lại những hậu quả vô cùng nặng nề. Loài
người căm gét chiến tranh. Trong khi đó cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Nga thực sự đem lại hòa bình 6.2 Tính cách mạng
tự do cho con người.Từ những nhận thực đó Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu tin theo Cách mạng xã hội
chủ nghĩa Tháng Mười Nga. Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cách mạng tháng mười nga +Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh thấy rõ mối quan hệ giữa sự nghiệp
1917. Người rút ra kết luận: “ trong thế giới bấy giờ chỉ có Cách mệnh Nga là thành công, và thành giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp của giai cấp vô sản. “Cả hai cuộc giải phóng này
công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật”. chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng thế giới”.

Việc Bác lựa chọn con đường cách mạng vô sản cũng xuất phát từ tình hình của cách mạng nước ta + Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho
lúc đó, cũng như từ yêu cầu của cách mạng. Vào tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức. “Chúng ta phải tranh đấu cho
thảo lần thứ nhất về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê nin đăng trên báo nhân đạo. người tìm tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”. Chủ nghĩa dân tộc thống
thấy trong luận cương của Lê Nin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam;về nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song
vấn đề thuộc địa trong mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới… Nguyễn Ái Quốc đã đến với không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ các đảng cộng sản ở một
chủ nghĩa Mác – Lê nin.

6.3 Tính nhân văn sâu sắc


Tại Đại Hội Đảng Xã hội Pháp ( tháng 2 – 1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập
quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng Sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc đời hoạt động cách mạng của người – từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy Thương yêu con người, thương yêu nhân dân.
con đường cứu nước đúng đắn: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản”.
+ Tất cả các dân tộc trên thế giới phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập trên tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn đề của chủ quyền quốc gia do dân
Như vậy Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam. Và tộc đó tự quyết định. Theo Hồ Chí Minh độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa
thực tế lịch sử đã chứng minh sự lựa chọn đúng đắn đó. Năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam thành và theo nguyên tắc: Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân
lập, đánh dấu sự thắng lợi của khuynh hướng cách mạng vô sản. Thắng lợi của Cách mạng Tháng dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Trong nền độc lập đó mọi
người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động” của toàn Đảng, toàn quân,
“chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ toàn dân ta trong giai đoạn hiện nay. 
ấm”. 

Câu 1: Trình bày nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
 Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với châu Âu,
xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.

 Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, tự do
cư trú … Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi 1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
đến hội nghị Véc-xây bản yêu sách của nhân dân An-nam đòi quyền bình đẳng cho dân tộc Việt
Nam.  Sau Cách mạng Tháng 8 thành công, Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập và khẳng Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp giữa yếu tố khách quan (thực tiễn và tư tưởng,
định: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. văn hoá) với yếu tố chủ quan (những phẩm chất của Hồ Chí Minh).
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
quyền tự do độc lập ấy”.
a) Truyền thống tư tưởng và văn hoá Việt Nam.

7. Hãy phân tích quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh
UNESCO khẳng định: tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết tinh truyền thống văn hoá hàng nghìn năm của
dân tộc Việt Nam.
1. Thứ nhất, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phầm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Học thuyết Mác –
Lênin khẳng định rằng, Đảng công sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin Trước tiên, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Đây là
với phong trào công nhân. Quy luật chung này được đồng chí Nguyễn ái Quốc vận dụng truyền thống tư tưởng quý báu nhất, nguồn gốc sức mạnh lớn nhất trong đấu tranh dựng nước, giữ
sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, nơi giai cấp công nhân còn ít về số lượng, nhưng người nước của dân tộc ta. Điều đó được phản ánh từ văn hoá dân gian đến văn hoá bác học, từ những nhân
vô sản bị áp bức, bóc lột thì đồng.  vật truyền thuyết như Thánh Gióng, đến các anh hùng thời xa xưa như Thục Phán, Hai Bà Trưng, Bà
Triệu... đến những anh hùng nổi tiếng thời phong kiến như Ngô Quyền, Phùng Hưng, Trần Quốc
Tuấn, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Huệ... Chủ nghĩa yêu nước là giá trị văn hoá cao nhất, đứng đầu
2. Thứ hai, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự phát triền cao và thống nhất của bảng giá trị văn hoá tinh thần Việt Nam, nó làm thành dòng chảy chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đảng ta là con đẻ của phong trào cách mạng tạo thành cơ sở vững chắc để nhân dân ta tiếp thu những giá trị văn hoá từ bên ngoài làm phong phú
của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động và trưởng thành thông qua đấu tranh văn hoá dân tộc và không ngừng phát triển.
chống đế quốc, chống phong kiến. 

Thứ hai là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, “lá lành đùm là rách”
3. Thứ ba, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả thống nhất của phong trào cách mạng trong hoạn nạn, khó khăn. Điều kiện địa lý và chính trị đã đưa nhân dân ta tạo dựng truyền thống này
trong cả nước, là sự đồng tâm nhất trí của những chiến sĩ tiên phong. Những người cộng ngay từ buổi bình minh của dân tộc. Các thế hệ Việt Nam đều trao truyền cho nhau:
sản Việt Nam dù ở trong Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng hay Đông
Dương 
Nhiễu điều phủ lấy giá gương

4. Thứ tư, đường lối chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng được thể hiện trong Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tãt là phù hợp với yêu cầu của toàn Đảng và toàn dân. Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Cương lĩnh đâu tiên trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng và lãnh đạo phong
trào cách mạng từ khi Đảng được thành lập.
Ba mươi năm bôn ba hải ngoại, năm 1941 vừa về nước, Hồ Chí Minh đã nhắc nhở nhân dân ta: “Dân
Thực tiễn cách mạng nước ta ngày càng khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của những tư
ta phải biết sử ta”. “Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì
tưởng chiến lược và sách lược trên đây của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Đại hội đại biểu toàn
nước ta độc lập, tự do”. Người căn dặn: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng,
quốc lân thứ VII của Đảng đã khẳng định: “lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
đồng minh!”.
Thứ ba là truyền thống lạc quan yêu đời của dân tộc ta được kết tinh qua hàng ngàn năm nhân dân ta Ngoài ra, còn thấy Hồ Chí Minh bàn đến các giá trị văn hoá phương Đông khác như Lão tử, Mặc tử,
vượt qua muôn nguy, ngàn khó, lạc quan tin tưởng vào tiền đồ dân tộc, tin tưởng vào chính mình. Hồ Quản tử... cũng như về chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn mà Người tìm thấy “những điều thích
Chí Minh là điểm kết tinh rực rỡ của truyền thống lạc quan yêu đời của dân tộc đã tạo cho mình một hợp với nước ta”.
sức mạnh phi thường vượt qua mọi khó khăn, thử thách đi đến chiến thắng.

d) Tư tưởng và văn hoá phương Tây.


Thứ tư là nhân dân ta có truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo trong sản xuất và chiến
đấu, đồng thời ham học hỏi và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá nhân loại. Dân
tộc ta trụ vững trên mảnh đất nối liền Nam-Bắc, Đông-Tây, từ rất sớm người Việt Nam đã xa lạ với Ngay khi còn học ở trong nước, Nguyễn Tất Thành đã làm quen với văn hoá Pháp, đặc biệt là ham
đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Mà trên cơ sở giữ vững bản sắc dân tộc, nhân dân ta mê môn lịch sử và muốn tìm hiểu về cách mạng Pháp 1789. Ba mươi năm liên tục ở nước ngoài, sống
đã biết chọn lọc, tiếp biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp từ bên ngoài và biến nó thành cái thuần tuý chủ yếu ở Châu Âu, nên Nguyễn ái Quốc cũng chịu ảnh hưởng rất sâu rộng của nền văn hoá dân chủ
Việt Nam. và cách mạng của phương Tây.

b) Tinh hoa văn hoá nhân loại Hồ Chí Minh thường nói tới ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người trong
Tuyên ngôn độc lập, 1776 của Mỹ. Khi ở Anh, Người gia nhập công đoàn thuỷ thủ và cùng giai cấp
công nhân Anh tham gia các cuộc biểu tình, đình công bên bờ sông Thêmđơ... Năm 1917, Người trở
Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã được tiếp thu văn hoá phương Đông. Lớn lên Người bôn ba khắp thế giới, lại nước Pháp, sống tại Pari-trung tâm chính trị văn hoá-nghệ thuật của châu Âu. Người gắn mình với
đặc biệt ở các nước phương Tây. Trí tuệ miễn tiệp, ham học hỏi nên ở Người đã có vốn hiểu biết văn phong trào công nhân Pháp và tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như
hoá Đông-Tây kim cổ uyên bác. Vonte, Rutxô, Môngtetxkiơ... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư tưởng
của Nguyễn ái Quốc. Từ đó mà hình thành phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ ở Người.

c) Tư tưởng văn hoá phương Đông


Có thể thấy, trên hành trình tìm đường cứu nước, Nguyễn ái Quốc đã biết làm giàu trí tuệ của mình
bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa thâu thái vừa gạn lọc để có thể từ tầm cao tri thức
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh được tiếp thu Nho giáo từ nhỏ, Người hiểu sâu sắc về Nho giáo. Người nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
nhận xét về cụ Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo tuy là phong kiến nhưng Cụ có những cái hay
thì phải học lấy. Cái phong kiến lạc hậu của Nho giáo là duy tâm, đẳng cấp nặng nề, khinh thường lao
động chân tay, coi khinh phụ nữ... thì Hồ Chí Minh phê phán triệt để. Nhưng những yếu tố tích cực e) Chủ nghĩa Mác-Lênin
của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội
bình trị, một “thế giới đại đồng”; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính; tư tưởng đề cao văn hóa, lễ
giáo, tạo ra truyền thống hiếu học... đã được Hồ Chí Minh khai thác để phục vụ nhiệm vụ cách mạng. Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm được cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của tư tưởng của mình. Nhờ vậy Người đã hấp thụ và chuyển hoá được những nhân tố tích cực và
tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng văn hoá nhân loại tạo nên hệ thống tư tưởng
Về Phật giáo: Phật giáo vào Việt Nam từ rất sớm. Trải qua hàng trăm năm ảnh hưởng, Phật giáo đã đi Hồ Chí Minh. Vì vậy tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác-Lênin; đồng thời nó còn là sự
vào văn hoá Việt Nam, từ tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống... Phật giáo là vận dụng và phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên
tôn giáo. Hồ Chí Minh nhận xét: tôn giáo là duy tâm... Nhưng Người cũng chỉ ra nhiều điều hay của giành độc lập tự do, xây dựng đời sống mới.
Phật giáo mà nó đã đi vào tư duy, hành động, cách ứng xử của người Việt Nam. Đó là những điều cần
được khai thác để góp vào việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng như tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu
khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân, một tình yêu bao la đến cả chim muông, cỏ cây. g) Những nhân tố thuộc về phẩm chất của Nguyễn ái Quốc
Phật giáo dạy con người nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện. Phật giáo
có tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác, chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Hoặc như Phật Trong cùng những điều kiện như trên mà chỉ có Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là anh hùng
giáo Thiền tông đề ra luật “Chấp tác”: “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”, đề cao lao động, chống giải phóng dân tộc, nhà văn hoá kiệt xuất. Rõ ràng yếu tố chủ quan ở Hồ Chí Minh có vai trò đặc biệt
lười biếng. Đặc biệt là từ truyền thống yêu nước của dân tộc đã làm nảy sinh nên Thiền phái Trúc quan trọng trong việc hình thành tư tưởng của Người.
Lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào
cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân, chống kẻ thù dân tộc.
Trước hết, ở Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc
phê phán tinh tường sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những tinh hoa tư tưởng, văn hoá và
cách mạng cả trên thế giới và trong nước.
Hai là, sự khổ công học tập của Nguyễn ái Quốc đã chiếm lĩnh được vốn tri thức phong phú của thời c) Từ 1921 đến 1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Con đường cách mạng
đại, với kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để Việt Nam.
có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin khoa học và cách mạng.

Là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn cực kỳ sôi nổi của Nguyễn ái Quốc. Người hoạt động tích
Ba là, Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc
thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào các nước thuộc địa. Tham
chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào. gia trong các tổ chức của Quốc tế Cộng sản tại Matxcơva. Cuối 1924, Nguyễn ái Quốc về Quảng
Châu (Trung Quốc) tổ chức ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở nhiều lớp
huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Đầu xuân 1930, Người tổ chức ra
Những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã giúp Nguyễn ái Quốc tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá phát Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra Cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Văn kiện này cùng các
triển tinh hoa dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình. tác phẩm Người xuất bản trước đó là Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và Đường cách mệnh
(1927) đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam.

d) Từ 1930 đến 1941: Là thời kỳ vượt qua thử thách kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng
2. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm về cách mạng Việt Nam không thể hình thành Do những hạn chế về hiểu biết thực tiễn Việt Nam, lại bị quan điểm “tả khuynh” chi phối nên Quốc
ngay trong một lúc mà trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với tế Cộng sản đã phê phán, chủ trích đường lối của Nguyễn ái Quốc ở Hội nghị thành lập Đảng đầu
quá trình phát triển lớn mạnh của Đảng ta và cách mạng Việt Nam. Quá trình đó diễn ra qua các thời xuân 1930. Dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị tháng 10-1930 của Đảng đi tới nghị
kỳ chính như sau: quyết thủ tiêu Chánh cương, Sách lược vắn tắt và điều lệ của Đảng được thông qua ở Hội nghị thành
lập Đảng.

a) Từ 1890 đến 1911: Là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng.
Thực tiễn cách mạng nước ta đã hoàn thiện đường lối của Đảng và sự hoàn thiện đó đã trở về với tư
tưởng Hồ Chí Minh vào cuối những năm 30 của thế kỷ XX.
Thời kỳ này Nguyễn Sinh Cung-Nguyễn Tất Thành tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa
của dân tộc, hấp thụ vốn văn hoá Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hoá phương Tây;
chứng kiến thân phận nô lệ đoạ đầy của nhân dân ta và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, Từ 1941 đến 1969: Thời kỳ phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh.
hình thành hoài bão cứu nước. Nhờ vậy chí hướng cách mạng của Nguyễn Tất Thành ngay từ đầu đã
đi đúng hướng, đúng đích, đúng cách. Ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt động của cách mạng trên thế giới, Nguyễn ái Quốc về nước cùng
Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5-1941, Người triệu tập, chủ trì Hội
b) Từ 1911 đến 1920: Thời kỳ tìm tòi, khảo nghiệm. nghị lần thứ 8 của Đảng, hoàn thành việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Cách mạng
Việt Nam vận động mạnh mẽ theo đường lối của Đảng thông qua ở Hội nghị Trung ương 8, đã dẫn
đến thắng lợi của cách mạng Tháng Tám 1945-thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Là thời kỳ Nguyễn Tất Thành thực hiện một cuộc khảo nghiệm toàn diện, sâu rộng trên bình diện
toàn thế giới.
Thời kỳ này tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam: Về chiến tranh nhân dân: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn
Đi đến cùng, Người đã gặp chủ nghĩa Mác-Lênin (qua việc tiếp xúc với Luận cương của Lênin về là thuộc địa nửaphong kiến, quá độ lên xã hội chủ nghĩa không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa trong
vấn đề dân tộc và thuộc địa). Nguyễn ái Quốc đã đi đến quyết định tham gia Quốc tế Cộng sản, tham điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền:
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đây là sự chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự nhất trí trong phong trào
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước cộng sản và công nhân quốc tế...
thành người cộng sản và tìm thấy con đường giải phóng cho dân tộc.

Vĩnh biệt Đảng, dân tộc, Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng mang tính cương lĩnh cho sự phát
triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng chiến thắng lợi.
Thấm thía giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh, đi vào sự nghiệp đổi mới, tại Đại hội VII (1991) Đảng ta Bích... ở miền Bắc. Nhưng đường lối kháng chiến chưa rõ ràng nên trước sau đều thất bại. Rõ ràng
khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ ngọn cờ cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến đã bất lực trước đòi hỏi giành lại độc lập của dân tộc.
nam cho hành động.

Sang đầu thế kỷ XX trước chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, xã hội Việt
Đại diện đặc biệt của Tổng giám đốc UNESCO- tiến sĩ M.Ahmed đã cho rằng: Người sẽ được ghi Nam bắt đầu có sự biến chuyển và phân hoá, các tầng lớp tiểu tư sản và mầm mống giai cấp tư sản
nhớ không phải chỉ là người giải phóng cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ mà còn là một nhà hiền bắt đầu xuất hiện. Đồng thời các “tân thư” và ảnh hưởng của cuộc vận động cải cách của Khang Hữu
triết hiện đại đã mang lại một viễn cảnh và hy vọng mới cho những người đang đấu tranh không Vi, Lương Khải Siêu từ Trung Quốc vào Việt Nam. Phong trào chống Pháp của nhân dân ta chuyển
khoan nhượng để loại bỏ bất công, bất bình đẳng khỏi trái đất này. dần sang xu hướng dân chủ tư sản với sự xuất hiện của các phong trào Đông Du, Duy Tân, Đông
Kinh Nghĩa Thục, Việt Nam Quang phục hội... Các phong trào chưa lôi cuốn lớp nhân dân và chủ
yếu vẫn do các sĩ phu phong kiến cựu học dẫn dắt nên có rất nhiều hạn chế và cuối cùng cũng lần
lượt bị dập tắt.

Cuối thập niên đầu của thế kỷ XX, khi Nguyễn Tất Thành lớn lên, phong trào cứu nước đang ở vào
thời kỳ khó khăn nhất. Muốn giành thắng lợi, phong trào cứu nước của nhân dân ta phải đi theo một
Câu2 : Điều kiện xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh con đường mới.
đối với sự nghiệp lãnh đạo của Đảng với thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 77 năm qua?
Gia đình và quê hương

Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân phụ của
1. Điều kiện xã hội hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc-một nhà nho cấptiến, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc,
có ý chí kiên cường vượt qua gian khổ, khó khăn, đặc biệt có tư tưởng thương dân, chủ trương lấy
dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị-xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc đối với sự hình thành nhân
Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng giống như tư tưởng của nhiều vĩ nhân khác được hình thành dưới tác cách của Nguyễn Tất Thành. Tiếp thu tư tưởng trên của người cha, sau này Nguyễn ái Quốc nâng lên
động, ảnh hưởng của những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định của dân tộc và thời đại mà nhà tư thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của mình.
tưởng đã sống. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời do yêu
cầu khách quan và là sự giải đáp thiên tài của Hồ Chí Minh về những nhu cầu bức thiết đó của cách
mạng Việt Nam đặt ra từ đầu thế kỷ XX tới ngày nay. Những điều kiện lịch sử-xã hội tác động, ảnh Quê hương của Hồ Chí Minh là Nghệ Tĩnh, một miền quê giàu truyền thống yêu nước, chống giặc
hưởng tới sự ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh có thể khái quát những vấn đề chính như sau: ngoại xâm, xuất hiện nhiều anh hùng như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình
Phùng, Phan Bội Châu... Ngay mảnh đất Kim Liên đã thấm máu anh hùng của bao liệt sĩ như Vương
Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến... Anh chị của Nguyễn Tất Thành cũng hoạt động yêu nước, bị thực
Điều kiện lịch sử-xã hội Việt Nam dân Pháp bắt giam cầm và lưu đầy hàng chục năm.

Cho đến năm 1958, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam thì nước ta vẫn là một xã hội Quê hương, gia đình, đất nước đã chuẩn bị cho Nguyễn Tất thành nhiều mặt và có vinh dự đã sinh ra
phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Khi thực dân Pháp xâm lược, lúc đầu triều đình nhà Nguyễn vị anh hùng giải phóng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà văn hoá kiệt xuất.
có chống cự yếu ớt, sau đã từng bước nhân nhượng, cầu hoà và cuối cùng là cam chịu đầu hàng để
giữ lấy ngai vàng và lợi ích riêng của hoàng tộc. Nhân dân ta lâm vào hoàn cảnh khó khăn chưa bao
giờ có là cùng một lúc phải chống “cả Triều lẫn Tây”. Điều kiện thời đại

Từ năm 1958 đến cuối thế kỷ XIX, dưới ngọn cờ phong kiến, phong trào vũ trang kháng chiến chống Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Pháp bởi tinh thần yêu nước nhiệt thành và chí căm thù giặc sôi sục đã rầm rộ bùng lên, dâng cao và Chúng vừa tranh giành xâu xé thuộc địa vừa vào hùa với nhau để nô dịch các dân tộc nhỏ yếu trong
lan rộng trong cả nước: từ Trương Định, Nguyễn Trung Trực... ở Nam Bộ: Trần Tấn, Đặng Như Mai, vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng. Bởi vậy, cuộc đấu tranh giải phóng thuộc địa đã trở thành cuộc
Nguyễn Xuân Ôn, Phan Đình Phùng... ở miền Trung đến Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quang đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc thực dân gắn liền với cuộc đấu
tranh của giai cấp vô sản quốc tế.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại. Tuy vậy, và trí tuệ thời đại, giữa chủ nghĩa yêu nước Việt Nam và chủ nghĩa Mác-Lênin, hình thành nên tư
Người cũng thấy rõ con đường cứu nước của các bậc cha anh là cũ kỹ, không thể có kết quả. Nguyễn tưởng Hồ Chí Minh.
Tất Thành xác định phải đi ra nước ngoài, đi tìm một con đường mới. Nguyễn Tất Thành đã vượt ba
đại dương, bốn châu lục, tới gần 30 nước-quan sát nghiên cứu các nước thuộc địa và các nước tư bản.
Nguyễn Tất Thành trở thành người đi nhiều nhất, có vốn hiểu biết phong phú nhất.

Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành từ Anh về sống và hoạt động ở Pari-thủ đô nước Pháp. Gắn bó Câu 3: Trình bày những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc? Vận dụng
với phong trào lao động Pháp, với những người Việt Nam, với những nhà cách mạng từ các thuộc địa tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay?
Pháp, Nguyễn Tất Thành đã đến với những người phái tả của cách mạng Pháp và sau đó gia nhập
Đảng xã hội Pháp (1919)- một chính đảng duy nhất của Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa.

Năm 1919, Hội nghị hoà bình được khai mạc ở Vécxây, Nguyễn ái Quốc đã có hoạt động mang nhiều a. Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
ý nghĩa. Người đã nhân danh những người Việt Nam yêu nước gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của
nhân dân An Nam, đòi các quyền tự do, dân chủ tối thiểu cho nước ta. Bản yêu sách đã không được
chấp nhận. Từ đó, Nguyễn ái Quốc đã rút ra kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử. Trước dân tộc là những tổ chức cộng
trông cậy vào bản thân mình. đồng tiền dân tộc như thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự
ra đời của các nhà nước dân tộc tư bản chủ nghĩa. Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời đã đi xâm chiếm và
thống trị các dân tộc nhược tiểu, từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa. Khái niệm dân tộc trong di
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 nổ ra và giành thắng lợi đã mở ra thời đại mới-thời đại quá sản tư tưởng Hồ Chí Minh là khái niệm dân tộc quốc gia, dân tộc thuộc địa. Tư tưởng Hồ Chí Minh
độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mở ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa và về vấn đề dân tộc có những nội dung chính là:
phụ thuộc.

- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Theo Hồ Chí Minh:
Trước sự phân hoá về đường lối trong các Đảng Dân chủ Xã hội- Quốc tế II, tháng 3-1919, Lênin
sáng lập ra Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III)- là tổ chức có sứ mệnh bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
trong điều kiện mới, và dẫn dắt phong trào cách mạng thế giới. Quốc tế Cộng sản ra đời có ý nghĩa và + Độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Người đã từng khẳng định: Cái mà
tác động to lớn tới phong trào cách mạng trên thế giới. tôi cần nhất trên đời này là: Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập. Khi thành lập Đảng
năm 1930, Người xác định cách mạng Việt Nam: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến để làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập. Năm 1941, về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
Trên hành trình tìm đường cứu nước, đến giữa năm 1920, Nguyễn ái Quốc đã có những nhận thức kế Người viết thư Kính cáo đồng bào và chỉ rõ: Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết
cận với những quan điểm của chủ nghĩa Lênin. Nguyễn ái Quốc đã nhận thức về quan hệ áp bức dân thảy. Bởi vậy, năm 1945 khi thời cơ cách mạng chín muối, Người khẳng định quyết tâm: Dù có phải
tộc đến nhận thức về quan hệ áp bức giai cấp; từ quyền của các dân tộc đến quyền của con người; từ đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập.
xác định rõ kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc đến nhận rõ bạn đồng minh là nhân dân lao động ở các nước
chính quốc và thuộc địa. Bởi vậy, giữa tháng 7-1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, Nguyễn ái Quốc thấy những điều mình nung nấu bấy nay Độc lập- thống nhất- chủ quyền- toàn vẹn lãnh thổ là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của một
được Lênin diễn đạt một cách đầy đủ và sâu sắc. Từ đây Người hoàn toàn tin tưởng theo Lênin. dân tộc. Bởi vâyk khi giành được độc lập dân tộc năm 1945, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thất đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc
Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc
Nguyễn ái Quốc cùng các đảng viên khác trong Đảng xã hội Pháp tham gia vào cuộc tranh luạn về lập ấy”. Nhưng ngay sau đó 21 ngày, thực dân Pháp một lần nữa trở lại xâm lược nước ta. Để bảo vệ
đường lối chiến lược, sách lược của Đảng. Đến Đại hội lần thứ 18 Đảng xã hội Pháp (12-1920) kết quyền thiêng liêng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi vang dậy núi sông: “Không! Chúng ta
thúc cuộc tranh luận kéo dài này đã đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn ái thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Những năm
Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, trở thành người cộng sản, tìm thấy con 60 của thế kỷ XX, khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh ra miền Bắc hòng khuất phục ý
đường giải phóng dân tộc mình trong trào lưu cách mạng thế giới. chí độc lập, tự do của nhân dân ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trả lời bằng chân lý bất hủ “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta phải chiến đáu quét sạch nó
Như vậy, trong điều kiện lịch sử Việt Nam và thế giới cuối thế kỷ XIX đến những năm 20 của thế kỷ đi”. Chính bằng tinh thần, nghị lực này cả dân tộc ta đứng dậy đánh cho Mỹ cút, đánh cho Nguỵ
XX, với trí tuệ lớn của Hồ Chí Minh đã trở thành hợp điểm gặp gỡ quan trọng của trí tuệ Việt Nam nhào, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Và chính phủ Mỹ phải cam kết: “Hoa Kỳ và các
nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp Vì vậy, Nguyễn ái Quốc đã tiến hành đấu tranh, phê phán quan điểm sai trái của một số Đảng Cộng
định Giơnevơv năm 1954 về Việt Nam đã công nhận”. sản Tây Âu trong cách nhìn nhận, đánh giá về vai trò, vị trí, cũng như tương lai của cách mạng thuộc
địa. Từ đó Nguyễn ái Quốc cho rằng: các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của chính mình, đồng
thời phải biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động thế giới để trước
+ Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như bất cứ dân tộc nào khác trên thế giới. hết đấu tranh giành độc lập dân tộc, từ thắng lợi này tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa, góp
Năm 1945, tiếp thu những nhân tố có giá trị trong tư tưởng và văn hoá phương Tây, Hồ Chí Minh đã phần vào tiến trình cách mạng thế giới.
khái quát nên chân lý: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Theo Hồ Chí Minh: chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một động lực lớn của đất nước. Năm
1924, Nguyễn ái Quốc đề cập đến chủ nghĩa dân tộc ở thuộc địa- đó là chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa
- Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh còn là sự kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, yêu nước chân chính. Vì vậy “chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn của đất nước”. Nguyễn ái Quốc
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. đã có sáng tạo lớn là Người xuất phát từ đặc điểm kinh tế ở thuộc địa Đông Dương còn lạc hậu, nên
phân hoá giai cấp chưa triệt để, đấu tranh giai cấp ở đây không diễn ra giống như ở phương Tây. Trái
Hồ Chí Minh khác lớp trước là Người giải quyết vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc trên lại các giai cấp ở Đông Dương vẫn có tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân họ đều là người nô
lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, giành độc lập để đi lên chủ nghĩa xã hội, mối quan hệ dân tộc lệ mất nước. Vì vậy, theo Nguyễn ái Quốc, trong cách mạng giải phóng dân tộc, người ta sẽ không
và giai cấp được đặt ra. thể làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống
xã hội của họ. Nguyễn ái Quốc chủ trương: Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế
Cộng sản. khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi, nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy biến thành chủ
Vấn đề dân tộc, trong lịch sử cho thấy- ở thời đại nào cũng được nhận thức và giải quyết trên lập nghĩa quốc tế.
trường và theo quan điểm của một giai cấp nhất định. Đến thời đại cách mạng vô sản cho thấy chỉ
đứng trên lập trường của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản mới giải quyết được đúng đắn vấn đề
dân tộc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

Mác-Ăngghen cho rằng, có triệt để xoá bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp mới có điều kiện xoá Ngay từ dầu những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn ái Quốc đã sớm thấy được mối quan hệ chặt chẽ
bỏ ách áp bức dân tộc, mới đem lại độc lập thật sự cho dân tộc mình và các dân tộc khác. Chỉ có giai giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, nên Người khẳng định:
cấp vô sản với bản chất cách mạng và sứ mệnh lịch sử của mình mới có thể thực hiện được điều này. “Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế
giới”.

Đến thời đại Lênin, chủ nghĩa đế quốc đã trở thành hệ thống thế giới. Theo Lênin, cuộc đấu tranh của
giai cấp vô sản ở chính quốc sẽ không thể giành được thắng lợi nếu nó không biết liên minh với cuộc Năm 1930, khi thành lập Đảng ta, Nguyễn ái Quốc xác định cách mạng Việt Nam làm tư sản dân
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc của các giá trị bị áp bức ở các nước thuộc địa. Bởi vậy khẩu hiệu quyền cách mệnh và thổ địa cách mệnh (cách mạng dân tộc dân chủ) để đi tới xã hội cộng sản (cách
của Mác được phát triển thành: “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức, đoàn kết lại!”. Nguyễn mạng xã hội chủ nghĩa). Về sau Người tổng kết: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới
ái Quốc đánh giá cao tư tưởng của Lênin, Người cho rằng: “Lênin đã đặt tiền đề cho một thời đại giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
mới, thật sự cách mạng trong các nước thuộc địa”.
Độc lập dân tộc phải đi tới chủ nghĩa xã hội mới xoả tận gốc cơ sở áp bức dân tộc và áp bức giai cấp.
Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu và mục tiêucủa cách mạng vô sản ở châu Âu, Mác-Ăngghen và Lênin Như vậy, ở Hồ Chí Minh, yêu nước truyền thống đã phát triển thành yêu nước trên lập trường của
vẫn tập trung nhiều hơn vào vấn đề giai cấp, vẫn “đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không giai cấp vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
phụ thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh còn chỉ ra: Đấu tranh cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho các dân tộc.
Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, xác định con đường giải phóng
dân tộc mình theo cách mạng vô sản, tức là Người đã tiếp thu lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp Nói đến quyền dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định: “Dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
của chủ nghĩa Mác-Lênin, thấy rõ mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa cách mạng giải phóng sướng và quyền tự do”. ở Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước chân chính luôn luôn thống nhất với chủ
dân tộc và cách mạng vô sản. Nhưng xuất phát từ thực tiễn dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã vận nghĩa đế quốc trong sáng.
dụng sáng tạo và phát triển những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc.
Vì vậy năm 1914, khi ở Anh, Người đã đem toàn bộ số tiền dành dụm được từ đồng lương ít ỏi để
ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh và nói với bạn mình rằng: “Chúng ta phải tranh đấu cho tự
do, độc lập của các dân tộc khác như là tranh đấu cho dân tộc ta vậy”.
Câu 4: Phân tích và chứng minh bằng thực tiễn lịch sử Việt Nam những luận điểm của Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
Người tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc. Nhưng Người cũng chủ trương ủng hộ cách mạng
Trung Quốc, Lào, Campuchia... và “giúp bạn là tự giúp mình”.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc có nội dung thể hiện qua hệ thống các luận điểm cơ bản
như sau:
b. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay.

- Cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới giành được thắng lợi
1- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ xây hoàn toàn.
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Hồ Chí Minh nghiên cứu phát triển yêu nước đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ
Hội nghị TW 6 (khoá 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng và phát triển XIX đầu thế kỷ XX đều bị thất bại do các phong trào này chưa có đường lối và phương pháp đấu
đất nước. Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là quan trọng nhất. Cần khơi dậy tranh đúng đắn.
truyền thống yêu nước của con người Việt Nam biến thành động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay
xây dựng và phát triển kinh tế.
Các nước đế quốc liên kết với nhau đàn áp thống trị thuộc địa. Các thuộc dịa đã trở thành nơi cung
cấp nguyên liệu, vật liệu cho công nghiệp và cung cấp binh lính cho quân đội đế quốc đàn áp các
2- Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp. phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chính quốc.

Khẳng định rõ vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, của Đảng Cộng sản, kết hợp vấn đề dân Hồ Chí Minh xác định cách mạng giải phóng và cách mạng vô sản chính quốc có chung một kẻ thù là
tộc và giai cấp đưa cách mạng Việt Nam từ giải phóng dân tộc lên CNXH. Đại đoàn kết dân tộc rộng chủ nghĩa đế quốc thực dân. Hồ Chí Minh chỉ ra: Chủ nghĩa đế quốc như con đỉa hai vòi... và cách
rãi trên nền tảng liên minh công- nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu tranh giành mạng giải phóng thuộc địa như cái cánh của cách mạng vô sản.
chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên
trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
Vì vậy cách mạng giải phóng ở thuộc địa phải gắn bó chặt chẽ với cách mạng vô sản ở chính quốc, và
phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
3- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo mới giành được thắng
lợi.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nêu: vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc luôn có vị
trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dân tộc miền núi đóng
góp to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược. Hồ Chí Minh nói: Đồng bào miền núi Các lực lượng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt. (1930) đều thất bại do chưa có một đường lối đúng đắn, chưa có một cơ sở lý luận dẫn đường.

Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa Hồ Chí Minh chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính Nguyễn ái Quốc phân tích và cho rằng, những người giác ngộ và cả nhân dân ta đều nhận thấy: làm
sách dân tộc, thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc sao cho đạt mục tiêu: nhân cách mạng thì sống, không làm cách mạng thì chết. Nhưng cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành
dân no ấm hơn, mạnh khoẻ hơn. Văn hoá sẽ cao hơn. Giao thông thuận tiện hơn. Bản làng vui tươi công, theo Người trước tiên phải có đảng cách mạng lãnh đạo. Đảng có vững cách mạng mới thành
hơn. Quốc phòng vững vàng hơn. công. Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin. Cách mạng Việt Nam
muốn thắng lợi phải đi theo chủ nghĩa Mác và chủ nghĩa Lênin.
Đảng cách mạng của giai cấp công nhân được trang bị lý luận Mác-Lênin, lý luận cách mạng và khoa có viết: “Công nhân và nông dân không những ở An Nam, Angiêri, bengan mà cả ở Ba Tư hay
học mới đủ sức đề ra chiến lược và sách lược giải phóng dân tộc theo quỹ đạo cách mạng vô sản, đó ácmênia chỉ có thể giành được độc lập khi mà công nhân ở các nước Anh và Pháp lật đổ được Lôiit
là tiền đề đầu tiên đưa cách mạng giải phóng đến thắng lợi. Gioocgiơ và Clêmăngxô, giành chính quyền nhà nước vào tay mình”.

- Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông. Cho đến tháng 9-1928, Đại hội VI của Quốc tế III vẫn cho rằng: “Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công
cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”.

Thấm nhuần nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nguyễn ái Quốc khẳng định: Việt Nam làm cách
mạng giải phóng dân tộc, đó “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Cách Vận dụng quan điểm của Lênin về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở chính quốc với cách mạng
mạng muốn thắng lợi phải đoàn kết toàn dân, phải làm cho “sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống giải phóng ở thuộc địa, vào tháng 6-1924, Nguyễn ái Quốc cho rằng: “Vận mệnh của giai cấp vô sản
lại cường quyền”. Trong sự nghiệp này phải lấy “công nông là người chủ cách mệnh... Công nông là thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận
cái gốc cách mệnh”. mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa..., nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa
đang tập trung ở các nước thuộc địa”. Vì vậy, nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn
đánh chết rắn đằng đuôi”.
Để đoàn kết toàn dân tộc, Nguyễn ái Quốc chủ trương xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
để liên kết sức mạnh toàn dân tộc đấu tranh giành độc lập, tự do. Khi soạn thảo cương lĩnh đầu tiên
của Đảng (1930), trong Sách lược vắn tắt, Nguyễn ái Quốc chủ trương: “Đảng phải hết sức liên lạc Trong Điều lệ của hội Liên hiệp lao động quốc tế, Mác viết: “Sự nghiệp giải phóng của giai cấp công
với tiểu tư sản trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt... để kéo họ đi về phe vô sản giai cấp. Còn nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân”. Vào năm 1925, khi nói với các dân tộc
đối với bọn phú, nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải thuộc địa, một lần nữa Nguyễn ái Quốc khẳng định: “Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi
lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của
hiến...) thì phải đánh đổ”. Sách lược này phải được thực hiện trên quan điểm giai cấp vững vàng- như bản thân anh em”.
Người xác định: “Công nông là gốc cách mệnh; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp
bức, song không cực khổ bằng công nông; ba hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”.
Và “Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì Theo Nguyễn ái Quốc: “Cách mạng thuộc địa không những phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”. quốc mà có thể giành thắng lợi trước” và cách mạng thuộc địa “trong khi thủ tiêu một trong những
điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em
mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
Năm 1941, Nguyễn ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, Người đề xuất
với Đảng thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh). Người chủ trị Hội
nghị Trung ương tám (5-1941) của Đảng và đã đi đến nghị quyết xác định “lực lượng cách mạng là Chỉ có thể bằng chủ động nỗ lực vượt bậc của các dân tộc thuộc địa thì cách mạng giải phóng dân tộc
khối đoàn kết toàn dân tộc”, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, mới giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc được. Vì vậy, năm 1945 Hồ Chí Minh kêu
ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra gọi toàn dân Việt Nam “phải đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc, đánh tan giặc Pháp- Nhật xâm chiếm nước ta”. Tháng 9-
1955, Hồ Chí Minh khẳng định: “Mặt trậnViệt Minh đã giúp cách mạng Tháng Tám thành công”. - Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng
chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang nhân dân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. + Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng vì giai cấp thống trị bóc lột không bao
giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.
Đây là luận điểm quan trọng, chẳng những thể hiện sự vận dụng sáng tạo mà còn là một bước phát
triển chủ nghĩa Mác-Lênin của Hồ Chí Minh. + Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực
được quy định bởi các yếu tố:
Mác-Ăngghen chưa có điều kiện bàn nhiều về cách mạng giải phóng dân tộc, các ông mới tập trung
bàn về thắng lợi của cách mạng vô sản. Năm 1919, Quốc tế III ra đời đã chú ý tới cách mạng giải Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một chút quyền tự do
phóng dân tộc, nhưng còn đánh giá thấp vai trò của nó và cho rằng thắng lợi của cách mạng thuộc địa dân chủ nào, không có cơ sở nào thực hành đấu tranh không bạo lực.
phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Ngay Tuyên ngôn thành lập Quốc tế III
Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến giành chính quyền về tay cách đã bàn tới những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và con người thể hiện rõ đặc trưng bản chất
mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam, Hồ Chí Minh của CNXH.
xác định đó là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.

- CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
+ Những sáng tạo và phát triển nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin về con đường bạo lực ở Hồ Chí Minh tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
là ở chỗ: trước hết là nhân dân lao động.

Khởi nghĩa vũ trang đương nhiên phải dùng vũ khí, phải chiến đấu bằng lực lượng vũ trang, nhưng - CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ. Nhà nước phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để
không phải chỉ là một cuộc đấu tranh quân sự, mà là nhân dân vùng dậy, dùng vũ khí đuổi quân cướp huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng CNXH.
nước. Đó là một cuộc đấu tranh to tát về chính trị và quân sự, là việc quan trọng, làm đúng thì thành
công, làm sai thì thất bại.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá đạo đức, trong đó người với người là bạn bè, là đồng
chí, là anh em, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần
Bởi vậy con đường bạo lực của Hồ Chí Minh là phải xây dựng hai lực lượng chính trị và vũ trang, phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết khả năng sắn có của mình.
trước hết là lực lượng chính trị.

- CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý- làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì
Thực hành con đường bạo lực của Hồ Chí Minh là tiến hành đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang, không được hưởng, các dân tộc đều bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
khi điều kiện cho phép thì thực hành đấu tranh ngoại giao; đồng thời phải biết kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang và đấu tranh ngoại giao để giành và giữ chính quyền.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Mặt khác kinh nghiệm của các nước trên thế giới như Trung Quốc, ấn Độ... và của Việt Nam trước
năm 1930 cho thấy đấu tranh chống đế quốc thực dân giành độc lập dân tộc chỉ thuần túy đấu tranh Như vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, đạo
vũ trang, hoặc đấu tranh hòa bình đều thất bại. đức, văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử, một xã hội tự do và nhân đạo, phản ánh
được nguyện vọng tha thiết của loài người.

Thành công của Cách mạng Tháng Tám và thắng lợi của hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
và chống đế quốc Mỹ đã khẳng định tính đúng đắn cách mạng và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta.
Mục tiêu của CNXH chính là những đặc trưng bản chất của CNXH sau khi được nhận thức để đạt tới
trong quá trình xây dựng và phát triển CNXH. Theo Hồ Chí Minh mục tiêu của CNXH ở Việt Nam
là:

Câu 5: Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Đảng ta vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc đổi mới - Về chế độ chính trị mà nhân dân ta xây dựng là chế độ do nhân dân làm chủ. Nhân dân thực hiện
hiện nay như thế nào? quyền làm chủ của mình chủ yếu bằng Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Bởi vậy, theo Hồ Chí
Minh: Nhà nước của ta phải là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông,
do giai cấp công nhân lãnh đạo. Và Nhà nước phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của
nhân dân, để phát huy tính tích cực và sáng tạo của toàn dân, làm cho mọi công dân Việt Nam thực
sư tham gia quản lý công việc Nhà nước, ra sức xây dựng CNXH.

a. Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH.


Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do vậy Chính phủ, cán bộ công chức phải là đầy tớ chung
của nhân dân. từ đó, Hồ Chí Minh yêu cầu người được nhân dân uỷ thác cầm quyền phải không
Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội do các nhà kinh điển Mác-Lênin vạch ra ngừng tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, phải
và kinh nghiệm thực tiễn xây dựng CNXH trên thế giới cũng như thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh sửa đổi lối làm việc, thường xuyên chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
Mặt khác Hồ Chí Minh cũng xác định: đã là người chủ phải biết làm chủ- mọi công dân trong xã hội Người chủ trương thực hiện các cơ chế chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích xã hội và lợi ích cá
đều có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và nhân, như thực hiện khoán, thưởng, phạt đúng đắn và nghiêm túc trong lao động sản xuất.
bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai trò
của người chủ.
Trong cách mạng, có những lĩnh vực đòi hỏi con người phải chịu sự hy sinh, thiệt thòi- chỉ lợi ích
kinh tế ở đây không giải quyết được. Cần có động lực chính trị- tinh thần. Vì vậy, Hồ Chí Minh đòi
- Nền kinh tế mà nhân dân ta xây dựng là “một nền XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, hỏi phải phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động- trong sở hữu, trong quá trình
khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Nhưng ở sản xuất và phân phối. Điều này đòi hỏi cán bộ lãnh đạo phải thực hành dân chủ, tuyệt đối không
thời kỳ quá độ vẫn tồn tại nhiều hình thức sở hữu. từ nông nghiệp đi lên thì tất yếu phải thực hiện được chuyên quyền, độc đoán. Vì quần chúng thật sự có quyền dân chủ, cán bộ, đảng viên xung
công nghiệp hoá. phong gương mẫu thì mọi kế hoạch sản xuất sẽ được thực hiện thắng lợi. Từ nước nông nghiệp sản
xuất nhỏ đi lên CNXH, Hồ Chí Minh còn nhắc nhở, để phát huy quyền làm chủ phải đặc biệt quan
tâm bồi dưỡng ý thức làm chủ, tâm lý làm chủ.
- Phát triển văn hoá là mục tiêu quan trọng của CNXH, thậm chí cần đi trước để dọn đường cho cách
mạng công nghiệp. Bởi vậy cán bộ phải có văn hoá làm gốc, công nhân và nông dân phải biết văn
hoá. - Thực hiện công bằng xã hội- là tạo ra động lực cho CNXH. Theo Hồ Chí Minh, thực hiện công
bằng xã hội không phải là cào bằng bình quân. Người căn dặn: Không sợ thiếu, chỉ sợ không công
bằng. Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên.
- Về quan hệ xã hội thì mục tiêu của CNXH là xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người
với người. Hồ Chí Minh căn dặn: “Muốn xây dựng CNXH, trước hết cần có những con người
XHCN”. Đó là những con người có tinh thần và năng lực làm chủ, có đạo đức cần kiệm liêm chính, - Để tạo động lực cho CNXH, còn cần phải sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác:
chí công vô tư, có kiến thức khoa học- kỹ thuật, có tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu về chính trị, văn hoá, đạo đức, pháp luật. Vì theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng thành công CNXH
trách nhiệm. “cần có ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa cao, một lòng một dạ phấn đấu cho CNXH”. Đi vào CNXH,
Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý phát triển dân trí, giáo dục và đào tạo. Người đòi hỏi Đảng, Nhà nước
phải có chiến lược khoa học- kỹ thuật, mỗi cán bộ, đảng viên phải ra sức học tập văn hoá và khoa
học- kỹ thuật. Mặt khác, con người có quan hệ pháp lý- đạo đức. Con người được giáo dục cao về
pháp lý- đạo đức thì khả năng vươn tới cái tốt, cái đẹp, cái đúng càng cao. Do đó, lao động, cống hiến
Xác định được mục tiêu của CNXH còn đòi hỏi phải xác định và phát huy được các động lực của nó của họ cho CNXH càng tự giác, càng tích cực và hiệu quả hơn.
thì mới đưa sự nghiệp xây dựng CNXH tới đạt mục tiêu. Theo Hồ Chí Minh động lực của CNXH có
các yếu tố vật chất và tinh thần, chúng quan hệ và tác động với nhau. Hệ thống động lực của CNXH, Trong xây dựng CNXH có động lực thì cũng có phản động lực. Để phát huy cao độ động lực của
trong đó: CNXH, cần phải khắc phục những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH. Để làm tốt được đòi hỏi
này, theo Hồ Chí Minh thì toàn Đảng, toàn dân, cán bộ, đảng viên phải làm tốt các việc sau:
- Động lực con người- cộng đồng và cá nhân là quan trọng nhất bao trùm lên tất cả. Để phát huy động
lực con người cần phải: - Phải thường xuyên đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Vì nó là kẻ địch hung ác của CNXH, nó là
bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm khác. Còn chủ nghĩa cá nhân, CNXH chưa thể thắng lợi hoàn
- Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- đây là sức mạnh con người trên bình diện toàn.
cộng đồng, động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Sức mạnh cộng đồng là sức mạnh của tât cả các
tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, trí thức, kể cả những nhà tư sản dân tộc, các tổ chức và đoàn - Phải thường xuyên đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Theo Hồ Chí Minh, tham ô, lãng
thể, các dân tộc, các tôn giáo, đồng bào trong nước và đồng bào ở nước ngoài. phí, quan liêu là “bạn đồng minh của thực dân phong kiến”. “Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý
chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính”. Nó phá
- Phát huy sức mạnh con người với tư cách là cá nhân người lao động. Giữa cộng đồng và cá nhân có hoại động lực quan trọng nhất của CNXH là con người.
mối quan hệ chặt chẽ và trực tiếp. Có phát huy sức mạnh của cá nhân mới có sức mạnh cộng đồng.
Để phát huy sức mạnh cuả cá nhân người lao động, theo Hồ Chí Minh: cần tác động vào nhu cầu và - Phải thường xuyên chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật, vì nó làm “giảm suát uy tín và
lợi ích của con người; đồng thời phải tác động vào các động lực chính trị- tinh thần. Hồ Chí Minh ngăn trở sự nghiệp của Đảng, ngăn trở bước tiến của cách mạng” đi lên CNXH.
hiểu sâu sắc rằng, hành động của con người luôn luôn gắn với nhu cầu và lợi ích của họ. Đi vào
CNXH, Người chú ý kích thích động lực mới- là lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động.
Chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập... cũng là những trở lực đối với sự + Hồ Chí Minh còn chỉ ra nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ là “phải xây dựng nền tảng vật chất và
nghiệp xây dựng CNXH mà tất cả mọi người phải luôn luôn cảnh giác và chiến thắng chúng mới tạo kỹ thuật của CNXH, đưa miền Bắc tiến dần lên CNXH, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có
điều kiện hình thành và phát triển được động lực của CNXH. văn hoá và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng XHCN, chúng ta phải cải tạo nền kinh té cũ
và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài”.

+ Những điều kiện bảo đảm cho CNXH giành thắng lợi trong thời kỳ quá độ cũng như Hồ Chí Minh
xác định là:
b. Những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.

Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Quá độ đi lên CNXH là vấn đề lớn trong lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin cũng như trong thực tiễn
khi các nước thực hiện cách mạng XHCN. Theo các nhà kinh điển Mác-Ăngghen thì thời kỳ quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản là một tất yếu khách quan. Đó là thời ký quá độ trực tiếp Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH.

Phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- xã hội, gắn bó chặt chẽ cách mạng Việt
Nhưng khi cách mạng Tháng Mười Nga thành công ở một nước tư bản trung bình trong nước Nga đa Nam với cách mạng thế giới.
số là tiểu nông thì quan niệm về thời kỳ quá độ đòi hỏi phải được vận dụng và phát triển sáng tạo.
Theo Lênin nước Nga sau cách mạng Tháng Mười có thể thực hiện quá độ gián tiếp lên CNXH bỏ
qua chế độ tư bản. Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của cách mạng XHCN.

Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ. Quán triệt quan điểm của Mác-Lênin về thời kỳ quá
độ và thực tiễn các nước xây dựng CNXH, khi Việt Nam đi lên CNXH, Hồ Chí Minh lưu ý Đảng ta
cần chú ý mấy vấn đề: Xây dựng CNXH có những nguyên lý chung, nhưng nó cũng được diễn ra ở những nước cụ thể với
những đặc điểm khác nhau. Bởi vậy để định ra bước đi, biện pháp đi lên CNXH ở Việt Nam, Hồ Chí
+ Cần có nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm cụ thể của mỗi nước khi quá độ đi lên CNXH. Minh căn dặn: Phải nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng CNXH; phải
Hồ Chí Minh đã chỉ ra hai phương thức quá độ chủ yếu là: quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản phát học hỏi kinh nghiệm của các nước anh em, nhưng không được máy móc giáo điều mà phải biết xuất
triển lên CNXH; và quá độ gián tiếp từ nghèo nàn lạc hậu, tiếnlên CNXH, qua chế độ dân chủ nhân phát từ những dặc điểm riêng của ta để định ra bước đi và biện pháp phù hợp với truyền thống lịch
dân. sử, văn hoá, địa lý, tài nguyên, đất đai và con người Việt Nam.

+ Đi vào thời kỳ quá độ ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của nó. Theo + Về bước đi ở thời kỳ quá độ- là vấn đề quá mới mẻ, tuy vậy Hồ Chí Minh cũng đã xác đinh: “Ta
Người: khi miền Bắc quá độ lên CNXH thì đặc điẻm to nhất là “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến xây dựng CNXH từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”. “Phải làm dần dần”,
thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm này sẽ chi “không thể một sớm một chiều”, ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại. bởi vậy Hồ Chí Minh chỉ đạo
phôi, quy định nội dung con đường, những hình thức và bước đi, cách làm CNXH ở Việt Nam. Từ bước đi của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước dài, tuỳ theo hoàn
đặc điểm này, Hồ Chí Minh cho rằng: “Tiến lên CNXH không thể một sớm một chiều. Đó là cả một cảnh”. “chớ ham làm mau, ham rầm rộ... Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”.
công tác tổ chức và giáo dục”. “Việt Nam ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã
hội cũ thành xã hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc”. “CNXH không thể làm mau được + Về phương pháp, biện pháp, cách làm CNXH là lĩnh vực đòi hỏi tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo
mà phải làm dần dần”. cao. Khi miền Bắc đi vào thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh đã chỉ ra những vấn đề cụ thể:

Mâu thuẫn bao trùm thời kỳ quá độ ở nước ta là mâu thuẫn giữa yêu cầu phải tiến lên xây dựng một Bước đi và cách làm phải thể hiện được sự kết hợp giữa hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt
chế độ mới có kinh tế công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến với tình Nam “xây dựng CNXH ở miền Bắc, chiếu cố miền Nam”.
trạng lạc hậu kém phát triển, lại phải đối phó với các thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu xây dựng
thành công CNXH ở nước ta. Vì vậy “Cuộc cách mạng XHCN là một cuộc biến đổi khó khăn và sâu
sắc nhất”. Và thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài, đầy khó khăn gian khổ. Khi miền Bắc có chiến tranh thì “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống Mỹ, cứu nước, vừa xây
dựng CNXH”.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đi lên CNXH thì phải kết hợp cải tạo với Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển vẫn giữ vững định hướng XHCN, biết cách sử dụng các
xây dựng trên tất cả các lĩnh vực, mà xây dựng là chủ chốt và lâu dài. thành tựu mà nhân loại đã đạt được để phục vụ cho công cuộc xây dựng CNXH, nhất là thành tựu
khoa học- công nghệ hiện đại, làm cho tăng trưởng kinh tế luôn đi liền với sự tiến bộ, công bằng xã
hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức, tinh thần.
CNXH là do dân tự xây dựng lấy, vì vậy cách làm là: “đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho
dân”. chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch chứ không thể làm thay dân.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh
để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Tổ chức thực hiện bước đi, cách làm là cực kỳ quan trọng. Vì vậy, Hồ Chí Minh nhắc nhở: Muốn kế
hoạch thực hiện được tốt thì chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải trải qua. Chúng ta phải tranh
thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để
nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với các cường
quốc năm châu như mong muốn của Hồ Chí Minh.
c. Đảng ta vận dụng những quan điểm đó vào công cuộc đổi mới hiện nay.
Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: Xây dựng CNXH là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, phải đem tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đạt được những thành tựu quan trọng, tạo ra dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa là phải biết phát huy mọi nguồn lực vốn có trong dân để
thế và lực mới cho con đường phát triển XHCN ở nước ta. Cùng với tổng kết thực tiễn, quan niệm xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Theo tinh thần đó, ngày nay, công nghiệp hóa,
của Đảng ta về CNXH, con đường đi lên CNXH ngày càng sát thực, cụ thể hóa. Nhưng, trong quá hiện đại hóa đất nước phải dựa vào nguồn lực trong nước là chính, có phát huy mạnh mẽ nội lực mới
trình xây dựng CNXH, bên cạnh những thời cơ, vận hội, nước ta đang phải đối đầu với hàng loạt có thể tranh thủ sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Trong nội lực, nguồn lực con người là
thách thức, khó khăn cả trên bình diện quốc tế, cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước tạo nên. vốn quý nhất.
Trong bối cảnh đó, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH,
chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất. Nguồn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng, sức lao động, của cải thật
to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc để xây dựng và phát triển đất nước, cần giải quyết
1. Giữ vững mục tiêu của CNXH. tốt các vấn đề sau:

Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH, sau khi giành được độc lập dân tộc - Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế, làm cho chế độ dân chủ
phải đi lên CNXH, vì đó là quy luật tiến hóa trong quá trình phát triển của xã hội loài người. chỉ có được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nhất là ở địa phương, cơ sở, làm cho dân
CNXH mới đáp ứng được khát vọng của toàn dân tộc: độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân, chủ thật sự trở thành động lực của sự phát triển xã hội.
cơm no áo ấm cho mọi người dân Việt Nam. Thực tiễn phát triển đất nước cho thấy, độc lập dân tộc
là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân - Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
tộc.

- Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở lấy liên minh
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã công- nông- trí thức làm nòng cốt, tạo nên sự đồng thuận xã hội vững chắc vì mục tiêu dân giàu,
hội công bằng, dân chủ, văn minh” là tiếp tục con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
CNXH mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Đổi mới, vì thế, là quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Tuy nhiên, khi chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta phải tận
dụng các mặt tích cực của nó, đồng thời phải biêt cách ngăn chặn, phòng tránh các mặt tiêu cực, bảo Xây dựng CNXH phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng tối đa sức mạnh của
đảm nhịp độ phát triển nhanh, bền vững trên tất cả mọi mặt đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, thời đại. Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế
văn hóa; không vì phát triển, tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá mà làm phương hại các mặt khác của toàn cầu hóa. Chúng ta phải tranh thủ tối đa các cơ hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp
cuộc sống con người. tác quốc tế; phải có cơ chế, chính sách đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ
hiện đại, thực hiện kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Muốn vậy, chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải đi đôi với
thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính của mọi người Việt Nam
nhằm góp phần làm gia tăng tiềm lực quốc gia.
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm thấy nguy cơ đối
với Đảng cầm quyền, không những là “bệnh quan liệu hách dịch, vênh váo lên mặt quan cách mệnh”,
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản sắc văn hóa “đè đầu cưỡi cổ dân” mà cả nhiều thói xấu khác, rất dễ nảy sinh trong cán bộ, dảng viên, nhất là trong
dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên- lực lượng rường cột của nước nhà, để không tự đánh mất mình những người có chức, có quyền, như bệnh địa vị, công thần, cục bộ địa phương, bè phái; cái thói chỉ
bởi xa rời cội rễ dân tộc. Chỉ có bản lĩnh và bản sắc dân tộc sâu sắc, mạnh mẽ đó mới có thể loại trừ lo ăn ngon, mặc đẹp..., lo chiếm của công làm của tư, lợi dụng địa vị và công tác của mình mà buôn
các yếu tố độc hại, tiếp thu tinh hoa văn hóa loài người, làm phong phú, làm giàu thêm nền văn hóa bán phát tài, lo việc riêng hơn việc công...
dân tộc.

Rõ ràng khi cách mạng đã giành được chính quyền và khi từ chiến tranh chuyển sang hòa bình xây
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, dựng, những yêu cầu về đạo đức đối với cán bộ, đảng viên càng đòi hỏi phải tăng cường rèn luyện và
tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH. tu dưỡng để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới. Do đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh càng quan tâm hơn
đến công tác xây dựng Đảng về đạo đức cách mạng. Trước lúc đi xa, Người viết trong Di chúc:
“Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách
Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cần đến vai trò mạng; thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng
lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính, một Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân. đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Lời căn dặn cuối cùng của
Muốn vậy, phải: Người đã nói vắn tắt cái điều cốt tử nhất trong xây dựng Đảng cầm quyền, nó quyết định vận mệnh
của Đảng, của Nhà nước, vận mệnh của cả chế độ- đó là đạo đức cách mạng. Theo Người, đạo đức là
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, một Đảng “đạo đức, văn minh”. Cán bộ, đảng viên cái “gốc” của người cách mạng. Người nói thật dễ hiễu, nhưng là cả một chân lý tuyệt đối: “Cũng
gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là người hướng dẫn, lãnh đạo nhân, vừa hết lòng hết sức phục vụ như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. cây phải có gốc, không có gốc thì
nhân dân, gương mẫu trong mọi việc. cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân”.

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN mạnh mẽ, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; thực
hiện cải cách nền hành chính quốc gia một cách đồng bộ để phục vụ đời sống nhân dân. Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Vì
lợi ích chung của Đảng, của cách mạng, của giai cấp, của dân tộc và của loài người mà không ngần
ngại hy sinh tất cả lợi ích riêng của cá nhân mình. Khi cần, thì sẵn sàng hy sinh cả tính mạng của
- Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liên khiết, tận trung với nước, mình cũng không tiếc. Đó là biểu hiện rất rõ rệt, cao quý của đạo đức cách mạng.
tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền những “ông quan cách mạng”, lạm dụng
quyềnl ực của dan để mưu cầu lợi ích riêng; phát huy vai trò của nhân dân trong cuộc đấu tranh
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Bác nói: Có đạo đức cách mạng thì khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần gian
khổ, chất phác, khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt, chứ
không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liệu, không kiêu ngạo, không hủ hóa.
- Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước, hăng hái đẩy mạnh tăng gia Đó là biểu hiện của đạo đức cách mạng. Người còn nói: Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi
sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng
nghèo, tiết kiệm phải trở thành qốc sách, thành một chính sách kinh tế lớn và cũng là một chuẩn mực mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. Cả cuộc đời hoạt động cách mạng, Bác Hồ luôn rèn
đạo đức, một hành vi văn hóa như Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Một dân tộc biết cần, biết kiệm” là một luyện mình để trở thành người có đạo đức cách mạng. Theo đó, Người đã làm giàu truyền thống đạo
dân tộc văn minh, tiến bộ; dân tộc đó chắc chắn sẽ thắng được nghèo nàn, lạc hậu, ngày càng giàu có đức của dân tộc Việt Nam bằng sự kế thừa tư tưởng đạo đức phương Đông, những tinh hoa đạo đức
về vật chất, cao đẹp về tinh thầtổng hợp nhân loại; tấm gương đạo đức của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã nêu cho Người một mẫu mực
về sự giản dị và sự khiêm tốn cao độ, Người đã học tập và hành động bởi các tấm gương ấy, với nếp
sống giản dị, coi khinh sự xa hoa, yêu lao động, đồng cảm sâu sắc với người cùng khổ, hướng cuộc
đấu tranh của mình vào công cuộc giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

Câu 6: Vì sao Hồ Chí Minh nói: “Đạo đức là cái gốc của người cán bộ cách mạng”?
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: "Đảng vừa là đạo đức vừa là văn minh", là người khởi xướng và xứng đáng vừa là đầy tớ trung thành, vừa là người lónh đạo của dân; dân là đối tượng để phục vụ hết
lãnh đạo mọi sự đổi thay của đất nước qua các giai đoạn lịch sử của cách mạng. Muốn tiếp tục đưa sự lũng. Phải nắm vững dõn tỡnh, hiểu rừ dõn tõm, cải thiện dõn sinh, nõng cao dõn trớ để dân hiểu
nghiệp cách mạng tiến đến đích cuối cùng, trước hết Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn. được quyền và trách nhiệm của người chủ đất nước.

Tự đổi mới, tự chỉnh đốn là khẳng định sự vận động nội tại của Đảng cầm quyền trong quá trình lãnh Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
đạo cách mạng, là sự nhận diện đúng quy luật vận động, phát triển của Đảng. quán triệt tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn Đảng vào cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay,
trước hết mỗi cán bộ, đảng viên phải tăng cường học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí - Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
Minh, trên cơ sở đó, nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.

- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Câu 7: Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cách
mạng? Liên hệ tư tưởng của Người về đạo đức vào việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ Nội dung của hiếu với dõn là:
trẻ hiện nay?

- Khẳng định vai trũ sức mạnh thực sự của nhõn dõn.

- Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt đường lối chính sách
1. Những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cách mạng. của Đảng và Nhà nước.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về những phẩm chất đạo đức cách mạng gồm những nội dung cơ bản sau: - Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dõn.

a. Trung với nước, hiếu với dân b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

Trong mối quan hệ đạo đức thỡ mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với dân tộc Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh
là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trựm nhất. thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng
liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
Trung, hiếu là những khái niệm đó cú trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương
Đông, xong có nội dung hạn hẹp. “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”, phản ánh bổn phận của dân đối Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thỡ giờ, tiết kiệm tiền của của nhõn dõn, của đất nước, của
với vua, con đối với cha mẹ. Hồ Chí Minh đó vận dụng và đưa vào nội dung mới. Hồ Chí Minh đó kế bản thân mỡnh. Tiết kiệm từ cỏi nhỏ đến cái to; “Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bói,”
thừa những giỏ trị đạo đức truyền thống và vượt trội. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ
nước và dựng nước. Nước là của dân, cũn nhõn dõn là chủ của đất nước. “Bao nhiêu quyền hạn đều
của dân, bao nhiêu lợi ích đều vỡ dõn”. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Liờm là “luụn luụn tụn trọng giữ gỡn của cụng và của dõn; khụng xõm phạm một đồng xu, hạt thóc
của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung
sướng. Không tâng bốc mỡnh. Chỉ cú một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. Hành vi trái
Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vỡ độc lập tự do của Tổ quốc, vỡ CNXH, với chữ liêm là:... cậy quyền thế mà đục khoét, ăn của dân, hoặc trộm của công làm của riêng. Dỡm
nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khú khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Bác vừa người giỏi, để giữ địa vị và danh tiếng của mỡnh là trộm vị. Gặp việc phải, mà sợ khú nhọc nguy
kêu gọi hành động vừa định hướng chính trị- đạo đức cho mỗi người Việt Nam. hiểm, khụng dỏm làm là tham uý lạo. Cụ Khổng núi: người mà không liêm, không bằng súc vật. Cụ
Mạnh nói: ai cũng tham lợi thỡ nước sẽ nguy.
Đối với cán bộ đảng viên phải suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng, đó là điều chủ chốt của
đạo đức cách mạng. Phải tuyệt đối trung thàmh với Đảng, với dõn, phải tận trung, tận hiếu, thỡ mới Chớnh là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mỡnh, với người, với việc.
Đối với mỡnh, khụng tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mỡnh để phát b. Yêu thương con người
huy điều hay, sửa đổi điều dở.

Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa với chủ nghĩa nhân
Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thế kỷ, qua hoạt động thực tiễn, Hồ
tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc. Chí Minh đó xỏc định tỡnh yờu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gỡ cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy Tỡnh yờu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột. Hồ Chí
hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước. Minh chỉ ham muốn cho đất nước được hoàn toàn độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Chỉ có tỡnh yờu thương con người bao la đến như vậy mới có
cách mạng, mới nói đến CNXH và CNCS.
Cần, kiệm, liêm, chính cần thiết đối với tất cả mọi người. Hồ Chí Minh viết:

Nghiờm khắc với mỡnh, độ lượng với người khác. Phải có tỡnh nhõn ỏi với cả những ai cú sai lầm,
“Trời có bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông đó nhận rừ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gỡ tốt đẹp trong mỗi con người. Bác căn dặn Đảng
phải có tỡnh đồng chí thương yêu lẫn nhau, trên nguyên tắc tự phê bỡnh và phờ bỡnh chõn thành.
Đất có bốn phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Tỡnh yờu thương con người cũn là tỡnh yờu bạn bố, đồng chí, có thái độ tôn trọng con người, điều
Người có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chớnh này có ý nghĩa đối với người lónh đạo.

Thiếu một mựa thỡ khụng thành trời c. Tinh thần quốc tế trong sỏng, thuỷ chung

Thiếu một phương thỡ khụng thành đất Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết với các
dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam
với tất cả những người tiến bộ trên thế giới vỡ hoà bỡnh, cụng lý và tiến bộ xó hội. Sự đoàn kết là
Thiếu một đức thỡ khụng thành người”. nhằm vào mục tiêu lớn của thời đại hoà bỡnh, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xó hội.

Cần, kiệm, liêm, chính rất cần thiết đối với người cán bộ, đảng viên. Nếu đảng viên mắc sai lầm thỡ
sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ của cỏch mạng. Cần, kiệm, liờm, chớnh cũn là thước đo
sự giàu có về vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn minh của dân tộc. “Nó” là cái cần để “làm
việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân, phụng sự Tổ quốc 2. Liên hệ tư tưởng của Người về đạo đức vào việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ hiện
và nhõn loại”. nay.

Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gỡ cũng đừng nghĩ đến mỡnh trước, chỉ biết vỡ Đảng, vỡ Tổ quốc, Tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô cùng quý báu, những tư tưởng vô giá, những giá trị
vỡ nhõn dõn, vỡ lợi ớch của cỏch mạng. Thực hành chớ cụng vụ tư là quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nhân văn cao cả, đặc biệt là tư tưởng đạo đức cách mạng của Người mãi là ánh sáng soi đường cho
nâng cao đạo đức cách mạng. “phải lo trước thiờn hạ, vui sau thiờn hạ (tiờn thiên hạ chi ưu nhi ưu, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân.
hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc). Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mỡnh, muốn “mọi người vỡ mỡnh”. Nú
là giặc nội xõm, cũn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh viết: “ Một dân tộc, một đảng Đối với thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước, lớp người kế tục trung thành sự nghiệp
và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được cách mạng vẻ vang của Đảng, của dân tộc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” là
mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lũng dạ khụng trong sỏng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cỏ nhõn”. một niềm vinh dự đồng thời là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết.
Hồ Chớ Minh cũng phõn biệt lợi ớch cỏ nhõn và chủ nghĩa cỏ nhõn. Chớ cụng vô tư là tính tốt có thể
gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư là để vững vàng qua mọi thử thách : “Giàu sang không quyến rũ, nghèo khó không thể Học tập tấm gương đạo đức cách mạng vĩ đại của Người gắn với những việc làm, những hành động
chuyển lay, uy vũ không thể khuất phục”. cụ thể, để những tư tưởng, đạo đức vĩ đại của Người thấm sâu, tỏa sáng trong mỗi chúng ta. Nhiệm
vụ đầu tiên của tuổi trẻ hôm nay đó là phát huy nhiệt huyết sức trẻ, trí tuệ thực hiện thành công lý Quyết chí ắt làm nên”
tưởng của Đảng, của Bác: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng
thành công CNXH trên đất nước ta.
Bài học tinh thần về nghị lực phi thường vượt qua mọi khó khăn của Bác luôn sẽ là động lực thúc đẩy
thế hệ trẻ hôm nay vươn tới giành những đỉnh cao trong sự nghiệp vĩ đại của toàn dân tộc.
Không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên, chú trọng thanh niên dân tộc, tôn giáo
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh. Đoàn
kết tập hợp thanh niên là một bộ phận không tách rời khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Mở rộng mặt trận đoàn kết tập hợp thanh niên sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của
các tầng lớp nhân dân góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất Câu 8: Cơ sở và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?
nước, quê hương. Mỗi một đoàn viên thanh niên cần phải thường xuyên nhận thức sâu sắc về rèn
luyện tu dưỡng đạo đức, gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước, có trách nhiệm với gia đình
và xã hội. Vấn đề quan trọng nhất là công tác giáo dục của Đoàn phải thực hiện tốt hơn, chức năng
giáo dục bồi dưỡng hình thành nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ với những tiêu chí hướng tới: Sống có
lý tưởng cách mạng, có hoài bão, trí tuệ, bản lĩnh, lối sống trong sáng, giàu lòng nhân ái, giàu nhiệt
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc và việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là một cống hiến đặc sắc,
huyết góp phần quan trọng hình thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng phục vụ sự nghiệp công
có giá trị lý luận và giá trị thực tiễn hết sức quan trọng.
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được hình thành trên những cơ sở lý luận và thực
Mỗi một đoàn viên thanh niên cần nhận thức sâu sắc về vấn đề học tập, nâng cao trình độ trong hội
tiễn như sau:
nhập và phát triển. Người đã từng dạy: “Học để phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, làm cho dân
giàu nước mạnh, tức là để làm tròn nhiệm vụ người chủ nước nhà”.
1. Trải qua hàng nghìn năm đấu tranh trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nhân dân ta đã xây
dựng nên truyền thống yêu nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức vĩ đại của Người đối với tuổi trẻ chúng ta là một nhiệm vụ
tộc. Truyền thống này đã thành cách tư duy, hành động và tạo ra sức mạnh vô địch của dân tộc.
chính trị quan trọng được tiến hành thường xuyên liên tục lâu dài, với mục tiêu là thấm nhuần, là một
quá trình từ nhận thức đi đến hành động. Các cấp bộ Đoàn phải thường xuyên tổ chức học tập tư
tưởng đạo đức của Người phù hợp từng đối tượng. Cần phải sáng tạo các hình thức học tập để không Tình cảm tự nhiên của người Việt Nam là yêu nước- nhân nghĩa - đoàn kết. Dân ta thường trao truyền
khô cứng giáo điều mà sinh động hấp dẫn lôi cuốn mọi người. Tư tưởng của Người thật vĩ đại nhưng cho nhau tình cảm:
vô cùng gần gũi trong đời sống do đó cần chọn lựa các cách thức để đi vào lòng người trở thành hoạt
động thiết thực trong cuộc sống. Nên đa dạng các hình thức học tập, giáo dục hấp dẫn có hiệu quả
như diễn đàn, hội thi... các chuyên đề sinh hoạt tư tưởng, sử dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ có Nhiễu điều phủ lấy giá gương
hiệu quả để đưa tư tưởng đạo đức của Người đến với thanh niên một cách sinh động.
Người trong một nước phải thương nhau cùng.
Điều quan trọng hơn hết là sự định hướng của tổ chức Đoàn cho mỗi đoàn viên thanh niên luôn tự
giác học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức của Người, tìm thấy trong những lời dạy bảo ân Dạy cho nhau triết lý nhân sinh:
cần của Người các giá trị định hướng cho suy nghĩ và hành động của bản thân.

Một cây làm chẳng nên non


Mãi mãi các thế hệ thanh niên Việt Nam luôn khắc ghi lời dạy của Người

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.


“Không có việc gì khó

Tổng kết thành phép ứng xử và tư duy chính trị.


Chỉ sợ lòng không bền

Tình làng, nghĩa nước


Đào núi và lấp biển
Nước mất thì nhà tan dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế... đã trở thành cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình
hình thành tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh.

Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh.


Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm ra con đường tự giải phóng cho dân tộc, thấy rõ
sự cần thiết và con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng của dân tộc và trên thế giới để giành thắng
Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân... lợi hoàn toàn trong sự nghiệp chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.

Tổ chức xã hội truyền thống Việt Nam là biểu tượng của lý tưởng đoàn kết gắn bó cộng đồng: Nhà -
Làng- Nước, tạo ra sức mạnh giữ vững độc lập và thịnh vượng của dân tộc.

Câu 9: Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? Ngày nay trong điều kiện
Các bậc tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đã tiếp nối truyền thống đoàn kết dân tộc thể nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa cần lưu ý những vấn đề gì khi xây dựng
hiện trong tập hợp lực lượng dân tộc chống thực dân Pháp đã để lại những tư tưởng, cách thức xây khối đại đoàn kết dân tộc?
dựng khối đại đoàn kết dân tộc được Hồ Chí Minh tiếp thu phát triển.

Hồ Chí Minh từ rất sớm đã hấp thụ được những truyền thống yêu nước- nhân nghĩa - đoàn kết của
dân tộc.
a. Quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

2. Những kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, cách mạng của nhiều nước trên thế giới được Hồ
Chí Minh nghiên cứu, rút ra những bài học cần thiết- đó là cơ sở thực tiễn không thể thiếu được trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nhiều quan điểm- có quan điểm mang tính nền
hình thành tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. tảng, có quan điểm mang tính nguyên tắc, có quan điểm mang tính phương pháp đại đoàn kết. Dưới
đây là những quan điểm chủ yếu của Người.

Những phong trào chống thực dân Pháp của nhân dân ta từ cuối thế kỷ XIX sang thế kỷ XX là cuộc
đấu tranh bi hùng, vô cùng oanh liệt nhưng đều thất bại. Chứng kiến thực tiễn đó, đã giúp cho Hồ Chí 1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng.
Minh thấy được những hạn chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối, cũng như
những yêu cầu khách quan mới của lịch sử dân tộc.
Với Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không phải là sách lược, không phải là thủ đoạn chính trị mà
là chính sách dân tộc, là vấn đề chiến lược của cách mạng.
Năm 1911, Hồ Chí Minh bắt đầu thực hiện cuộc khảo sát toàn thế giới, từ các nước tư bản đến các
nước thuộc địa. Người nghiên cứu nguyên nhân thắng lợi của cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp.
Người nhìn rõ sức mạnh tiềm ẩn của các dân tộc thuộc địa là vô cùng to lớn. Nhưng họ rơi vào thế Bởi vậy, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn của dân tộc. “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là
đơn độc, họ chưa có lãnh đạo, chưa biết đoàn kết, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức đoàn kết. thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Đoàn kết là điểm mẹ. “Điểm này mà
thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”.
Hồ Chí Minh tới tận nước Nga nghiên cứu cách mạng Tháng Mười. Điều đó đã giúp Người hiểu rõ
thế nào là cuộc “cách mạng đến nơi” để rút ra kinh nghiệm tập hợp lực lượng cho cách mạng Việt
Nam. 2. Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.

Nghiên cứu cách mạng Trung Quốc, ấn Độ, Hồ Chí Minh đã rút được nhiều bài học bổ ích để tập hợp Hồ Chí Minh nói với dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là:
lực lượng cho cách mạng Việt Nam như đoàn kết dân tộc, các giai tầng, các đảng phái, các tôn giáo... đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”. Bởi vậy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt
trong mọi đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ.

3. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp vô sản phải trở thành dân tộc, liên minh công nông, đoàn két Xét về bản chất thì đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân
dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần
chúng. Nhận thức rõ điều đó, Đảng tiên phong cách mạng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, Ngay từ dầu, Hồ Chí Minh đã chú ý tập hợp người Việt Nam ở trong nước và định cư ở nước ngoài
chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện vào các tổ chức phù hợp với giai tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi, từng tôn giáo, phù
thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của quần chúng thực hiện mục tiêu cách mạng của quần hợp từng thời kỳ cách mạng. Tất cả được tập hợp thành Mặt trận dân tộc thống nhất để liên kết và
chúng. phát huy sức mạnh của toàn dân. Tuỳ thời kỳ lịch sử mà Mặt trận dân tộc thống nhất có tên gọi khác
nhau.

Như vậy đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời
cũng là mục tiêu, mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Mặt trận dân tộc thống nhất hình thành được và hoạt động được phải trên cơ sở những nguyên tắc: 1-
Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nông và lao động trí óc, dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản. 2- Mặt trận hoạt động trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. lợi ích tối cao của dân tộc và lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng
mở rộng. 3- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Trước hết, khái niệm dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh được đề cập với nghĩa rất rộng- vừa với
nghĩa là cộng đồng, “mọi con dân nước Việt”, vừa với nghĩa cá thể “mỗi một con Rồng cháu Tiên”, 5. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện”. ở trong
nước hay ở ngoài nước đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc. Như vậy Hồ Chí Minh đã dùng
khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong Đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã sớm xác
suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam. định: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cách mạng chỉ có thể thắng lợi khi
đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Trong mối quan hệ này phải được xây dựng trên
cơ sở chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công
Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh thì phải bằng truyền thống dân tộc mà khoan dung, độ nhân.
lượng với con người, mà đoàn kết ngay với những người lầm đường, lạc lỗi, nhưng đã biết hối cải,
không được đẩy họ ra khỏi khối đoàn kết. Muốn vậy, cần xoá bỏ hết thành kiến, cần thật thà đoàn kết
với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân. Ngay khi thành lập Đảng (1930), Hồ Chí Minh đã viết trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là cách
mạng Việt Nam “phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên
lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi”. Tư tưởng này đã soi sáng và được cụ thể hoá
Đại đoàn kết toàn dân, theo Hồ Chí Minh là cần phải có lòng tin ở nhân dân, tin rằng hễ là người Việt suốt chiều dài lãnh đạo cách mạng của Đảng về sau, tiêu biểu là hình thành ba tầng Mặt trận ở thời kỳ
Nam “ai cũng có ít nhiều tấm lòng yêu nước” mà khơi dậy và đoàn kết với nhau vì độc lập, thống chống Mỹ, cứu nước.
nhất của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân.

Có thể thấy đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân phải được xây dựng trên nền tảng “trước hết phải đoàn kết đại đa số Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam đi
nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. đến thắng lợi hoàn toàn.
Đó là nền gốc của địa đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Người còn chỉ ra lực lượng nòng cốt tạo
ra cái nền tảng ấy “là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống
nhất”. Về sau, Người xác định thêm: lấy liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối
đoàn kết toàn dân.
b. Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cần lưu ý những vấn đề gì khi
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo

Ngày nay, chúng ta phải tiếp tục xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành chiến lược đại đoàn kết của cách mạng hướng XHCN, giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, phát huy cao độ tiềm năng của mọi thành phần kinh
Việt Nam, hình thành Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo ra sức mạnh to lớn quyết định thắng lợi của tế, trong đó kinh tế Nhà nước phải vững mạnh, kinh doanh có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo. Đẩy
cách mạng. mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trong từng bước và từng chính sách phát triển. Khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng, đồng
thời tích cực xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc đời sống những gia đình có công với nước, những người
có số phận rủi ro, quan tâm hơn nữa việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng sâu, vùng xa, vùng đồng “Vỡ lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
bào dân tộc thiểu số. chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất Tổ quốc người đó sản sinh ra nhằm thớch ứng những nhu cầu đời sống và đũi hỏi của sự sinh tồn”.
vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng
bào các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân, đồng bào ở trong nước cũng như đồng bào định cư ở
nước ngoài vì sự nghiệp chung. Trong nhận thức cũng như trong hành động, phải thật sự xóa bỏ mặc a. Quan niệm về vị trớ, vai trũ của văn hoá: Văn hoá là bộ phận của kiến trúc thượng tầng, là đời sống
cảm, định kiến, phân biệt đối xử do quá khứ, thành phần, giai cấp, nghề nghiệp, vị trí xã hội, xây tinh thần của xó hội. Chớnh trị, xó hội được giải phóng thỡ văn hoá mới được giải phóng. Chính trị
dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. giải phóng mở đường cho văn hoá phát triển. Hồ Chí Minh đó vạch ra đường lối: Phải tiến hành cách
mạng chính trị trước, cụ thể là cách mạng giải phóng dân tộc để giành chính quyền, từ đó giải phóng
văn hoá, mở đường cho văn hoá phát triển. “Xó hội thế nào thỡ văn hoá thế ấy. Văn nghệ của ta rất
Phát huy hơn nữa nền dân chủ XHCN gắn liền với việc xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. phong phú, nhưng dưới chế độ thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ, thỡ văn nghệ cũng bị nô
Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức và hình thức dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và tự lệ, bị tồi tàn, không thể phát triển được”. Người dự định xây dựng văn hoá với 5 nội dung lớn:
quản của nhân dân. Thực hiện tốt sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích của cá nhân với lợi ích tập thể và lợi
ích xã hội, thực sự coi trọng lợi ích trực tiếp của người lao động. Lấy việc xây dựng bộ máy, đội ngũ
cán bộ, công chức thực sự của dân, do dân, vì dân là tiền đề xây dựng nền dân chủ XHCN. (1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.

Sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta không ngừng tăng cường nền quốc phòng, (2) Xõy dựng luõn lý: biết hy sinh mỡnh, làm lợi cho quần chỳng.
an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, đặc biệt chú trọng xây dựng các khu vực phòng thủ
tỉnh, thành vững chắc, xây dựng an ninh nhân dân, tăng cường xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tăng cường sức mạnh tổng hợp để bảo về vững (3) Xõy dựng xó hội: mọi sự nghiệp liờn quan đến phúc lợi của nhân dân trong xó hội.
chắc nền độc lập dân tộc, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích
của nhân dân, chế độ XHCN. (4) Xõy dựng chớnh trị: dõn quyền

Chúng ta tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, (5) Xõy dựng kinh tế”.
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, và đối tác tin cậy của tất cả
các nước trên thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, hợp tác và phát triển. Chúng ta ra sức giữ vững
môi trường hòa bình và tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, chủ động và tích cực hội nhập kinh Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể đứng ngoài, mà nó phải ở trong kinh tế và
tế quốc tế, mở rộng giao lưu, hợp tác trên các linh vức khác vừa phát huy cao độ nội lực vừa tranh thủ chính trị. Văn hoá phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. Tuy
tốt nhất mọi nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. “kinh tế có kiến thiết rồi, văn hoá mới kiến thiết được”, nhưng văn hoá phát triển không thụ động,
văn hoá có tính tích cực chủ động, nó đóng vai trũ to lớn thỳc đẩy kinh tế và chính trị phát triển như
một động lực. “Văn hoá ở trong chính trị” tức là văn hoá phải tham gia nhiệm vụ chính trị, tham gia
cách mạng, kháng chiến và xây dựng CNXH. “Vănhoá ở trong kinh tế” tức là văn hoá phải phục vụ,
thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế. “Văn hoá ở trong kinh tế và chính trị” cũng có nghĩa là chính
Câu 10: Phân tích làm sáng tỏ những quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá? Vận dụng trị và kinh tế phải có tính văn hoá.
những quan điểm đó của Người vào việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc ở Việt Nam hiện nay? Văn hoá có quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xó hội, tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống
xó hội và phải nhận thức như sau:

- Văn hoá quan trọng ngang kinh tế, chính trị, xó hội.
1. Những quan điểm chung của Hồ Chí Minh về văn hoá
- Chớnh trị, xó hội cú được giải phóng thỡ văn hoá mới được giải phóng. Chính trị giải phóng mở
đường cho văn hoá phát triển.
- Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá. Khi miền Bắc quá độ lên CNXH, Người nói “chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một
nước văn hoá cao và đời sống vui tươi hạnh phúc.”

- Văn hoá là kiến trúc thượng tầng, nó phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát
triển kinh tế. - Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người
vươn tới chân- thiện- mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mỡnh.

Trong kháng chiến, Người định hướng hoạt động văn hoá, thực hiện khẩu hiệu: “văn hoá hoá kháng
chiến, kháng chiến hoá văn hoá”, những người hoạt động văn hoá cũng là chiến sĩ trên mặt trận văn
hoá.

b. Vận dụng những quan điểm đó của Người vào việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới dân tộc ở Việt Nam hiện nay?

Trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, nền văn hoá thể hiện: Nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc là xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những nội dung
sau:
- Tính dân tộc, đặc tính dân tộc hay cốt cách dân tộc là cỏi tinh tuý, đặc trưng riêng của văn hoá dân
tộc. Cốt cách văn hoá dân tộc không phải “nhất thành bất biến”, mà có phát triển và bổ sung nét mới.
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên
đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
- Tính khoa học của nền văn hoá thuận với trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại: hoà bỡnh, độc lập vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
dân tộc, dõn chủ và tiến bộ xó hội. Những người làm văn hoá phải có trí tuệ, hiểu biết khoa học tiên
tiến, phải có chiến lược xây dựng văn hoá mang tầm thời đại.
- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Tính đại chúng của nền văn hoá là phục vụ nhân dân, phù hợp nguyện vọng của nhân dân, đậm đà
tính nhân văn. - Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần, kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương
phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.

Trong cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, nền văn hoá thể hiện:
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của
bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Nội dung xó hội chủ nghĩa: tiên tiến, tiến bộ, khoa học, hiện đại, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
- Tính dân tộc của nền văn hoá là giữ gìn, kế thừa và phỏt huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp
của dân tộc, phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa và góp phần làm phong phú thêm
nền văn hóa của nhân loại trong quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế. Phải nhận thức giao lưu, hội
c. Quan điểm về chức năng của văn hoá nhập và một xu thế tất yếu khách quan hiện nay, nhưng chứa đựng trong đó cả mặt tích cực và tiêu
cực. Mở rộng giao lưu, hội nhập trên cơ sở lấy bản sắc dân tộc làm nền tảng. Cần nhìn nhận văn hóa
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tỡnh cảm cao đẹp cho con người. Người thường trong mối quan hệ với phát triển.
xuyên quan tâm đến bồi dưỡng lý tưởng cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Đó là chức
năng cao quý của văn hoá. Hồ Chí Minh nói phải làm cho văn hoá soi đường cho quốc dân đi, đi sâu Phải đấu tranh chống sự xâm nhập của những yếu tố phản văn hóa. Chống khuynh hướng hòa tan giá
vào tâm lý quốc dân, để xây dựng tỡnh cảm lớn cho con người. trị, áp đặt giá trị văn hóa ngoại lai, từng bước hủy hoại nhân cách con người, đầu độc nhân dân, trước
hết là lớp trẻ.
- Hai là, nâng cao dân trí, “mọi người phải hiểu biết quyền lợi của mỡnh... phải cú kiến thức mới để
có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”
Cách mạng Việt Nam đi từ tự phát đến tự giác, có tổ chức, có đường lối được giác ngộ CNXH Mác-
Lênin giành thắng lợi to lớn đó là nhờ có Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 11: Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam? 1. Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi

Vận dụng sỏng tạo lý luận của chủ nghĩa Mỏc Lờnin và kế thừa truyền thống dõn tộc, Hồ Chớ Minh
khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhưng quần chúng phải được giác ngộ, được tổ
chức và được lónh đạo theo một đường lối đúng đắn mới trở thành lực lượng to lớn của cách mạng –
Theo các nhà kinh điển Mác-Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp của lý luận như con thuyền có người cầm lái vững vàng… thỡ thuyền mới vượt qua được gió to sóng cả để đi
CNXH khoa học với phong trào công nhân. Tức là khi phong trào công nhân tiếp nhận lý luận của đến bến bờ. Bác nhấn mạnh “cách mạng trước hết phải cú gỡ? Phải cú Đảng Cách mệnh, để trong thỡ
chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở lý luận của phong trào làm cho nó phát triển và đến độ nhất định thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thỡ liờn lạc với dõn tộc bị ỏp bức và vụ sản giai cấp ở mọi nơi.
chính phong trào công nhân đòi hỏi có bộ tham mưu- tức Đảng của giai cấp vô sản ra đời để dẫn dắt Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thỡ con thuyền mới
phong trào cách mạng của giai cấp công nhân tiếp tục phát triển đi tới đích là chủ nghĩa cộng sản. chạy.”

Vận dụng nguyên lý này của chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam là chính đảng mạng mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam, là
xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với đội tiền phong của giai cấp công nhân, có khả năng đoàn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm
phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Có luận điểm sáng tạo và phát triển này, trước hết ta cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt
thấy ở Hồ Chí Minh có sự hiểu sâu sắc những luận điểm của Mác là giai cấp công nhân “phải tự vươn Nam tận tâm, tận lực phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai
lên thành giai cấp dân tộc”, “tự mình trở thành dân tộc” thì mới lãnh đạo cách mạng thắng lợi ngay cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân
trên đất nước mình. Mặt khác, Hồ Chí Minh hiểu đúng đắn thực tiễn Việt Nam khi đó, giai cấp công tộc. Mục tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi
nhân mới ra đời, còn ít về số lượng, phong trào công nhân còn non yếu, nếu chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ người.
đi vào phong trào công nhân không thôi thì chưa đủ. Trong khi đó, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là
một động lực lớn của đất nước, phong trào yêu nước Việt Nam có sớm và mạnh mẽ. Từ chủ nghĩa
yêu nước có thể đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là con đường của Hồ Chí Minh cũng là con đường của “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có đảng lónh đạo để nhận rừ tỡnh hỡnh, đường
nhiều người Việt Nam khác, khi họ nhận rõ đi theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì dân tộc sẽ được độc lập, lối và định phương châm cho đúng”.
nhân dân sẽ được tự do hạnh phúc.

Cách mạng là cuộc đấu tranh gian khổ. Kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thỡ quần chỳng phải tổ
Thực tiễn khi Nguyễn ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân đồng thời chức chặt chẽ, chớ khớ phải kiờn quyết. Vỡ vậy, phải cú Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành
truyền vào phong trào yêu nước Việt Nam thì phong trào cách mạng Việt Nam từ 1925 chuyển hướng một đội quân thật mạnh, đánh kẻ địch giành chính quyền. Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn
mạnh mẽ theo xu hướng vô sản. Khi phong trào lên cao đã đòi hỏi phải có Đảng tiên phong dẫn cần có Đảng”.
đường. Đáp ứng đòi hỏi khách quan đó, ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.

2. Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước

Câu 12: Phân tích những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam? Đây chính là quy luật hỡnh thành và phỏt triển Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là sự bổ sung
Vận dụng những nguyên tắc xây dựng Đảng của Người vào việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng ta sáng tạo vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mỏc-Lờnin. Vỡ sao Hồ Chớ Minh lại thờm yếu tố phong
hiện nay? trào yờu nước?

1. Phong trào yêu nước có vị trí, vai trũ cực kỳ to lớn trong quỏ trỡnh phỏt triển của dõn tộc Việt
Nam.

a. Nhứng nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Phong trào công nhân kết hợp với phong trào yêu nước vỡ nú đều có mục tiêu chung. Phong trào người ưu tú của giai cấp công nhân, nông dân, trí thức và các thành phần khác mà họ đó được rèn
yêu nước Việt Nam là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào công nhân từ nghỡn năm lịch sử. luyện, thử thách, giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiến đấu trong hàng ngũ của Đảng. Đảng đặc biệt
Nó cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân, toàn dân tộc đứng lên chống kẻ thù. Phong trào công nhân ngay chú ý giỏo dục, rốn luyện đảng viên, giác ngộ giai cấp và dân tộc, nâng cao hiểu biết chủ nghĩa Mác
từ khi mới ra đời đó kết hợp với phong trào yờu nước. Khác với những người cộng sản phương Tây, Lênin. Đảng ta là sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính dân tộc, lợi ích của giai cấp gắn với lợi ớch
Hồ Chí Minh và những người cộng sản Việt Nam đó đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa của dõn tộc. “Nhân dân và cả dân tộc thừa nhận đảng là người lónh đạo duy nhất, đại biểu cho quyền
Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp. lợi cơ bản và thiết thân của mình.”

3. Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân ngay từ đầu. Hơn 90% dân số là nông dân, Bản chất giai cấp của Đảng cũn thể hiện ở định hướng xây dựng Đảng thành Đảng gắn bó máu thịt
họ là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp công nhân. với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ của
cách mạng Việt Nam.

4. Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố
cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin “làm cốt”

Quy luật hỡnh thành đảng cộng sản Việt Nam trên cơ sở kết hợp vấn đề dân tộc với giai cấp, có ý Theo Bác “... chỉ có đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, đảng cách mạng mới làm nổi trách
nghĩa quan trọng đối với quá trỡnh hỡnh thành Đảng ở một nước thuộc địa. Đảng định hướng đúng nhiệm cách mạng tiền phong”, “Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải
đắn và thúc đẩy phong trào cách mạng. Hồ Chí Minh tỡm cỏch truyền bỏ chủ nghĩa Mỏc-Lờnin vào hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy” “bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa
trong dõn, vào phong trào yêu nước, phong trào công nhân. Bác viết “không phải mọi người yêu chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”... Chủ nghĩa Mác-Lênin là học
nước đều là cộng sản, việc tiếp nhận đường lối của Đảng cộng sản là cần thiết để xác định mục tiêu thuyết về giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức và giải phóng con
yêu nước đúng đắn. Mỗi người cộng sản trước hết phải là một người yêu nước tiờu biểu, phải truyền người nói chung, đồng thời là học thuyết về sự phát triển xó hội lờn một hỡnh thỏi cao hơn, xoá bỏ
bỏ chủ nghĩa Mỏc-Lờnin vào trong dõn, lónh đạo công nhân và quần chúng thực hiện thắng lợi hoàn toàn bất công, nguồn gốc đẻ ra sự bóc lột, áp bức. “Chủ nghĩa Mác-Lênin là lực lượng tư tưởng
đường lối của Đảng”. hùng mạnh chỉ đạo đảng chúng tôi, làm cho đảng chúng tôi có thể trở thành hỡnh thức tổ chức cao
nhất của quần chỳng lao động, hiện thân của trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc chúng tôi”.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc
Việt Nam Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt có nghĩa là Đảng ta nắm vững tinh thần của chủ nghĩa Mác-
Lênin, lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nắm vững tinh
hoa văn hoá dân tộc và trí tuệ thời đại vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Không
Từ quy luật hỡnh thành và phát triển đảng, Hồ Chí Minh đó đi đến luận điểm Đảng Cộng sản Việt máy móc, kinh viện, giáo điều.
Nam là Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của cả dân tộc Việt Nam. Đảng là đội tiền
phong của đạo quân vô sản, Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mỡnh những người “tin theo chủ nghĩa
cộng sản, chương trỡnh Đảng và quốc tế cộng sản… dám hy sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng Trong tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý những điểm sau đây:
kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận của Đang”.

- Học tập, nghiờn cứu, tuyờn truyền chủ nghĩa Mỏc-Lờnin phải luụn phự hợp với hoàn cảnh và từng
Tháng 2/1951, Bác viết: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động đối tượng.
và của cả dõn tộc là một. Chớnh vỡ Đảng là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động cho
nên nó phải là Đảng của cả dân tộc Việt Nam”.
- Vận dụng phải phự hợp từng hoàn cảnh.

Năm 1961, Bác viết: “Đảng ta là đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc không
thiên tư, thiên vị.” - Chú ý học tập, kế thừa kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, tổng kết kinh nghiệm của
mỡnh để bổ sung cho chủ nghĩa Mác-Lênin.

Đảng mang bản chất giai cấp công nhân thể hiện không chỉ ở số lượng đảng viên xuất thân từ giai cấp
công nhân mà ở nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác Lênin. Mục tiêu và đường lối của đảng - Đảng tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sỏng của chủ nghĩa Mỏc-Lờnin.
là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xó hội vỡ giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người. Đảng tuân thủ theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin. Đảng kết nạp những
5. Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng theo nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản: mỡnh và với người khác, “phải cú tỡnh đồng chí yêu thương lẫn nhau”. Bỏc nhắc, trỏnh lợi dụng phờ
bỡnh để nói xấu nhau, bôi nhọ nhau, đả kích nhau...

a. Tập trung dõn chủ


d. Kỷ luật nghiờm minh và tự giỏc. Đây là nguyên tắc đảng kiểu mới do Lênin đề ra, đảng thực sự là
một tổ chức chiến đấu chặt chẽ để giành thắng lợi cho sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó hội.
Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng. Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Hồ Chớ Minh coi trọng xõy dựng kỷ luật nghiờm minh và tự giỏc trong Đảng để tạo nên sức mạnh to
Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức lớn cho Đảng.
Đảng. “Đảng tuy nhiều người, nhưng khi tiến hành thỡ chỉ như một người”.

Nghiêm minh là thuộc về tổ chức đảng, kỷ luật đối với mọi đảng viên không phân biệt. Mọi đảng
Dõn chủ là của “của quý bỏu của nhõn dõn”, là thành quả của cỏch mạng. Tất cả mọi người được tự viên đều bỡnh đẳng trước kỷ luật Đảng.
do bày tỏ ý kiến của mỡnh, gúp phần tỡm ra chõn lý. Phải phỏt huy dõn chủ nội bộ nếu khụng sẽ suy
yếu từ bờn trong.
Tự giác là thuộc về mỗi cá nhân cán bộ đảng viên đối với Đảng. Kỷ luật này do lũng tự giỏc của họ
về nhiệm vụ của họ đối với Đảng. Yêu cầu cao nhất của kỷ luật đảng là chấp hành các chủ trương,
b. Tập thể lónh đạo, cá nhân phụ trách nghị quyết của Đảng tuân theo nguyên tắc tổ chức, lónh đạo và sinh hoạt Đảng. “mỗi đảng viên cần
phải làm kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật đảng, mà cả kỷ luật của đoàn thể nhân dân
Tập thể lónh đạo, nhiều người thỡ thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, có nhiều kiến thức, và của cơ quan chính quyền cách mạng.”
tránh tệ bao biện, quan liêu, độc đoán, chủ quan. “Việc gỡ đó bàn kỹ lưỡng rồi , kế hoạch định rừ
ràng rồi, thỡ cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành. e. Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Như thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy”.

“Đoàn kết là truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng ta, của nhân dân ta...phải giữ gỡn sự đoàn kết
Cỏ nhõn phụ trách, sau khi bàn bạc kỹ lưỡng thỡ phải giao cho một người phụ trách (nếu là nhóm trong Đảng như giữ gỡn con ngươi của mắt mỡnh.” Cơ sở để đoàn kết nhất trí trong Đảng chính là
người thỡ cú một người phụ trách chính) để tránh bừa bói, lộn xộn, vụ chớnh phủ dễ hỏng việc. đường lối, quan điểm của Đảng, điều lệ của Đảng. “Ngày nay, sự đoàn kết trong đảng là quan trọng
hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn kết chặt chẽ giữa các cán bộ lónh đạo”.
c. Tự phờ bỡnh và phờ bỡnh:
6. Tăng cường và củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng với dân.
Đây là nguyên tắc sinh hoạt đảng, là quy luật phát triển đảng. Tự phê bỡnh là mỗi đảng viên phải tự
thấy rừ mỡnh để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tự phê bỡnh mà tốt thỡ mới phờ Hồ Chí Minh yêu cầu tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa đảng với dân như sau:
bỡnh người khác được. “muốn đoàn kết trong Đảng, phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân chủ nội
bộ, mở rộng tự phê bỡnh và phờ bỡnh”. Đó là vũ khí sắc bén để rèn luyện đảng viên.
(1) Đảng thường xuyên lắng nghe ý kiến của dõn, khắc phục bệnh quan liờu.

“Một đảng mà giấu diếm khuyết điểm đó là một đảng hỏng. Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm
của mỡnh, vạch rừ những cỏi đó vỡ đâu mà có khuyết điểm đó, xét rừ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm (2)Thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hỡnh thức.
đó, rồi tỡm cỏch để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn,
chân chính”.
(3) Đảng có trỏch nhiệm nõng cao dõn trớ.

Thái độ, phương pháp tự phê bỡnh và phờ bỡnh thật đúng và nghiêm túc không phải dễ dàng. Nó là
vấn đề khoa học và nghệ thuật cách mạng. “Phải tiến hành thường xuyên như rửa mặt hàng ngày: (4) Trong quan hệ với dân, Đảng không được theo đuôi quần chúng.
phải trung thực, chân thành, thẳng thắn, không nể nang, không giấu giếm và cũng không thêm bớt
khuyết điểm, phải có tỡnh đồng chí yêu thương lẫn nhau”. Cán bộ, đảng viên phải luôn dùng và khéo 7. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới làm cho đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
dùng. Để thực hiện tốt nguyên tắc này mọi người cần trung thực chân thành với nhau - với chính
Đảng là đạo đức, là văn minh tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc. Đảng phải Xác định vị trí của Đảng cầm quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh đồng nghĩa với việc khẳng định vai
thường xuyên tự đổi mới trong điều kiện Đảng cầm quyền. Chỉnh đốn chú ý những vấn đề sau: trũ lónh đạo của tổ chức cơ sở Đảng. Sự đoàn kết, thống nhất của tổ chức cơ sở Đảng làm nên sức
mạnh vô địch của Đảng, cho nên việc coi trọng và kiện toàn các cơ sở Đảng về các mặt: chính trị, tư
tưởng, tổ chức, cán bộ… đề cao tinh thần phê bỡnh và tự phờ bỡnh, để Đảng thành một lực lượng
- Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức xứng đáng là người lónh đạo của nhân dân. vững mạnh, đưa sự nghiệp đổi mới đến thành công càng trở nên cực kỳ quan trọng.

- Cán bộ đảng viên phải toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, có đức, có tài. Then chốt trong công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là thật thà tự phê
bỡnh và phờ bỡnh. Bởi rằng, cú thường xuyên làm được như vậy, người đảng viên mới gột rửa những
- Chỳ ý khắc phục tiờu cực, luụn giữ gỡn Đảng trong sạch, vững mạnh. tư tưởng, quan điểm, hành vi sai trái với phẩm chất của của người cách mạng. Hơn nữa, phê và tự phê
của người cán bộ, đảng viên chính là đấu tranh để góp phần nâng cao sức chiến đấu của Đảng, loại bỏ
những phần tử xấu ra khỏi Đảng, “cốt để đoàn kết và thống nhất nội bộ”. Tuy nhiên vẫn chính Hồ
- Đảng phải vươn lên đáp ứng yêu cầu tỡnh hỡnh và nhiệm vụ mới. Chí Minh đó từng nhiều lần nhấn mạnh, tự phờ bỡnh và phờ bỡnh là phải thành khẩn, trung thực,
kiên quyết và có văn hoá, để đó thực sự là xây dựng Đảng, là để học cái hay và tránh cái dở. Trong
bối cảnh hiện tại, khi xây dựng văn hoá Đảng đang trở nên cần thiết hơn bao giờ hết, khi tham nhũng
đó trở thành quốc nạn, khi suy thoỏi đạo đức không cũn dừng lại ở một “bộ phận” thỡ những điều căn
dặn của Hồ Chí Minh về phê và tự phê (đặc biệt ở đội ngũ lónh đạo cấp cao) trong Đảng, về thực
b. Vận dụng những nguyên tắc xây dựng Đảng của Người vào việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng ta hiện dân chủ, về giám sát, kiểm tra càng trở nờn cú ý nghĩa.
hiện nay?
Chúng ta đều biết, sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết, thống nhất. Chúng ta càng không quên rằng:
Một trong những vấn đề bức xúc và cấp thiết hiện nay là phải xây dựng Đảng ta thật trong sạch và khi khối đoàn kết, thống nhất trong Đảng rạn nứt thỡ sức chiến đấu của Đảng bị tê liệt, nguồn sức
vững mạnh ngang tầm với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Phải nâng cao sức chiến đấu và vai trũ mạnh vô địch của khối đại đoàn kết toàn dõn cũng vỡ thế mà suy kiệt. Vỡ vậy, càng đầy cam go, thử
lónh đạo của Đảng, để Đảng luôn đi tiên phong về lý luận và hoạt động thực tiễn. Đó không chỉ là thách, Đảng càng phải thống nhất ý chớ, thống nhất hành động trên cơ sở thấm nhuần sâu sắc chủ
nguyện vọng thiết tha của toàn thể nhân dân mà cũn là yờu cầu tất yếu của lịch sử. Sự thật này sẽ tồn nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, càng phải có tỡnh thương yêu đồng chí lẫn nhau. Đảng
tại và phỏt triển bất chấp mọi õm mưu và hành động phá hoại của kẻ thù. Do vậy, ghi sâu lời căn dặn, phải gắn lợi ích giai cấp, dân tộc với đoàn kết quốc tế để tranh thủ nguồn sức mạnh của dân tộc và
“ lý luận tạo cho các đồng chí làm công tác thực tế, sức mạnh định hướng, sự sáng suốt dự kiến tương thời đại, đảm bảo đưa cách mạng đến thắng lợi.
lai, kiên định trong công tác và lũng tin ở thắng lợi của sự nghiệp của chỳng ta” (9), kiờn định lý
tưởng cộng sản và lập trường chính trị, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) -
Sự nghiệp Đổi mới của nhân dân Việt Nam là con đường vẻ vang, tự hào song cũng đầy gian nan, thử
những người cộng sản Việt Nam đó tự đổi mới. Khởi xướng và trong 20 năm tiến hành công cuộc đổi
thách. Hồ Chí Minh – Người sáng lập, xây dựng và rèn luyện Đảng ta đó yờu cầu Đảng phải thường
mới toàn diện, Đảng Cộng sản Việt Nam đó từng bước đưa đất nước ta thoát ra khỏi tỡnh trạng khủng
xuyên xây dựng và chỉnh đốn để tăng cường sức mạnh, đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới. Với
hoảng. Thực tế cho thấy, tự chỉnh đốn và tự đổi mới, Đảng ta đó trỏnh được những sai lầm cố hữu,
Người - đó không chỉ là nhiệm vụ của một Đảng cầm quyền, đó cũn là trỏch nhiệm của những người
tránh được những tổn thất do chủ quan duy ý chí, đưa đất nước tiến lên.
cộng sản Việt Nam trước lịch sử, nhân dân và dân tộc.

Song cũng từ chính những lời can dặn đầy tâm huyết của Hồ Chí Minh: mỗi cán bộ, đảng viên phải
đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết, phải cố gắng học tập chính trị, chuyên môn, gắn bó với
nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng và chỉnh đốn Đảng, gương mẫu trước quần chúng, Đảng ta
đó cú nhiều nghị quyết và chỉ thị của cỏc cấp về vấn đề làm trong sạch đội ngũ đảng viên theo tinh Câu 14: Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì
thần của Hội nghị lần thứ 3 BCHTƯ khoá VII: “Về một số nhiệm vụ đổi mới , chỉnh đốn Đảng”, đặc dân? Vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay như thế nào?
biệt là Hội nghị TƯ6 (lần 2) khoá VIII về xây dựng và chỉnh đốn Đảng. Đồng thời, cùng với việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, Đảng đó “tập trung chỉ đạo
qyuết liệt hơn nhiệm vụ xây dựng Đảng tương xứng với vị trí là nhiệm vụ then chốt” và nhấn mạnh
nhiệm vụ “kiên quyết khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ
đảng viên” (10), thực hiện mối liên hệ gắn bó Đảng – Dân. Không ngừng tự đổi mới, tự chỉnh đốn, a. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Đảng đồng thời phải đổi mới hơn nữa phương thức lónh đạo để “xây dựng Đảng trong sạch vững
mạnh, nâng cao sức chiến đấu và vai trũ lónh đạo, nâng cao uy tín và thanh danh của Đảng ta” (11).
1. Quan niệm của Hồ Chớ Minh về Nhà nước của dân, do dân và vỡ dõn.
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thỡ vấn đề cơ bản của chính quyền “Việc gỡ cú lợi cho dõn ta phải hết sức làm,
là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi cho ai. Năm 1927, trong cuốn “Đường Kách Mệnh” Bác
chỉ rừ: “Chỳng ta đó hy sinh làm kỏch mệnh, thỡ nờn làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao kách mệnh
rồi thỡ quyền giao cho dõn chỳng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hy sinh Việc gỡ cú hại đến dân ta phải hết sức tránh”
nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”. Sau khi giành độc lập, Người khẳng định, “nước ta là
nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vỡ dõn... núi túm lại, quyền Hồ Chớ Minh chỳ ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công
hành và lực lượng đều ở nơi dân”. Đó là điểm khác nhau giữa nhà nước ta với nhà nước bóc lột đó bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân thừa uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước
từng tồn tại trong lịch sử. đồng thời là người lónh đạo , hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thỡ chớnh phủ khụng đủ
lực lượng. Nếu không có chính phủ thỡ nhõn dõn khụng ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân
Thế nào là nhà nước của dõn? dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính..., là người lónh đạo thỡ phải cú trớ tuệ hơn
người, sáng suốt, nhỡn xa trụng rộng, gần gũi với dõn, trọng dụng hiền tài... Cỏn bộ phải vừa cú đức
vừa có tài.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là một nước
dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt
nũi giống, gỏi trai, giàu nghốo, giai cấp, tụn giỏo.” 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và
tính dân tộc của nhà nước ta

Điều 32, viết: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết...” thực
chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hỡnh thức dõn chủ đề ra khá sớm ở nước ta. a. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta:

“Nhõn dõn cú quyền bói miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu Nhà nước ta mang bản chất giai cấp, “là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công
ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân” nông, do giai cấp cụng nhõn lónh đạo”. Bản chất giai cấp công nhân biểu hiện ở chỗ:

Nhà nước của dân thỡ mọi người dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ việc gỡ mà phỏp luật - Nhà nước ta do đảng của giai cấp công nhân lónh đạo. Đảng lónh đạo bằng những chủ trương,
khụng cấm và cú nghĩa vụ tuõn theo phỏp luật. Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực, hỡnh thành đường lối thông qua tổ chức của mỡnh trong quốc hội, chớnh phủ, cỏc ngành, cỏc cấp của nhà nước;
thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.
uỷ quyền của dân, chỉ là công bộc của dân.
- Bản chất giai cấp cũn thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên chủ nghĩa xó hội. “Bằng cỏch phỏt
Thế nào là nhà nước do dân? triển và cải tạo nền kinh tế quốc dõn theo chủ nghĩa xó hội, biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền
kinh tế xó hội chủ nghĩa với cụng nghiệp và nụng nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”

Nhà nước đó do nhân dân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mỡnh, nhà nước đó do dân ủng hộ,
giúp đỡ, đóng thuế để chi tiêu, hoạt động; nhà nước đó lại do dân phê bỡnh xõy dựng, giỳp đỡ. Do đó - Bản chất giai cấp của nhà nước ta cũn thể hiện ở nguyờn tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc tập trung
Bác yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ... mới động viên được tất cả lực lượng của nhân
nghe ý kiến và chịu sự kiểm soỏt của nhõn dõn. “nếu chớnh phủ làm hại dõn thỡ dõn cú quyền đuổi dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để thống nhất lónh đạo nhân dân xây
chính phủ” nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thỡ dựng chủ nghĩa xó hội.”
nhõn dõn cú quyền bói miễn nú. Hồ Chớ Minh khẳng định: mỗi người có trách nhiệm “ghé vai gánh
vác một phần” vỡ quyền lợi, quyền hạn bao giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ. Bên cạnh dân chủ, Bác cũng nhắc đến chuyên chính, “chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn đề là ai
chuyên chính với ai?”. “dân chủ là của quý bỏu của nhõn dõn, chuyờn chớnh là cỏi khoỏ, cỏi cửa để
Thế nào là nhà nước vỡ dõn? đề phũng kẻ phỏ hoại... dõn chủ cũng cần chuyờn chớnh để giữ gỡn lấy dõn chủ.”

Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc b. Bản chất giai cấp của nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và tớnh dõn tộc
lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là
công bộc của dân. Tớnh thống nhất thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh trong việc xây dựng một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý, đảm bảo quyền và nghĩa vụ công
xương máu của bao thế hệ cách mạng. dân được thực thi trong cuộc sống.

- Nhà nước ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân và tính dân tộc vỡ nú lấy lợi ớch của c. Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ công chức của nhà nước có đủ đức và tài
dõn tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ớch cho nhõn dõn. Trong thời gian Người lónh đạo đất nước, nhờ
sách lược mềm dẻo, cũng như Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thức, quan lại cao cấp của chế độ cũ
vào bộ máy nhà nước đó thể hiện tư tưởng nhà nước ta là nhà nước của khối đại đoàn kết toàn dân Để tiến tới một nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ, Bác Hồ cho rằng, phải nhanh chóng đào
tộc. tạo, bồi dưỡng nhằm hỡnh thành một đội ngũ viên chức nhà nước có trỡnh độ văn hoá, am hiểu pháp
luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư,
một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân công lý. Yêu cầu của đội ngũ cán bộ phải có đức và tài
- Nhà nước ta vừa ra đời đó đảm nhiệm vai trũ lịch sử là tổ chức toàn dõn khỏng chiến để bảo vệ nền trong đó đức là gốc, đội ngũ này phải được tổ chức hợp lý và cú hiệu quả. Cụ thể là:
độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bỡnh, thống nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, gúp phần tớch cực vào sự phỏt triển tiến bộ của thế giới.
(1) Tuyệt đối trung thành với cách mạng.

3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
(2) Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

a. Xây dựng một nhà nước hợp hiến


(3) Phải cú mối liờn hệ mật thiết với nhõn dõn.

Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là một nhà nước hợp hiến. Vỡ vậy sau khi giành
chớnh quyền, Hồ Chớ Minh đó thay mặt chớnh phủ lõm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với (4) Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm,
quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Chính phủ lâm nhất là những tỡnh huống khú khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.
thời có địa vị hợp pháp, tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó lập chính phủ và các cơ quan nhà
nước mới. Để đảm bảo công bằng và dân chủ trong tuyển dụng cán bộ nhà nước, Người ký sắc lệnh ban hành
Quy chế cụng chức. Cụng chức theo chế độ chức nghiệp, vỡ vậy phải qua thi tuyển cụng chức để bổ
Sau đó Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức TỔNG TUYỂN CỬ với chế độ phổ thông nhiệm vào ngạch, bậc hành chớnh. Nội dung thi tuyển khỏ toàn diện bao gồm 6 mụn thi: chính trị,
đầu phiếu, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Chủ tịch Hồ kinh tế, pháp luật, địa lý, lịch sử và ngoại ngữ. Điều này thể hiện tầm nhỡn xa, tớnh chớnh quy hiện
Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là chính phủ đại, tinh thần công bằng dân chủ ... của tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc xõy dựng nền múng cho
hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề phỏp quyền Việt Nam.
đối nội và đối ngoại.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
b. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống
+ Tăng cường và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm
cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Trong nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật luôn đi đôi với Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức. Do tập quán của kinh tế tiểu nông,
nhau, đảm bảo cho chính quyền trở nên mạnh mẽ. Mọi quyền dân chủ phải được thể chế hoá bằng muốn hỡnh thành ngay một nhà nước pháp quyền là chưa được, vỡ vậy một mặt phải nhấn mạnh vai
hiến pháp và pháp luật. Xây dựng một nền pháp chế XHCN đảm bảo việc thực hiện quyền lực của trũ của luật phỏp, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân nhất là giáo
nhân dân là mối quan tâm của Hồ Chí Minh. Là người sáng lập Nhà nước Việt Nam dân chủ, có công dục đạo đức. Đạo đức và pháp luật là hai hỡnh thỏi ý thức xó hội cú thể kết hợp cho nhau. Khắc phục
lớn trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp: một mặt, Người chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và hệ thống những biểu hiện tiờu cực sau:
pháp luật của nhà nước ta, mặt khác, Người chăm lo đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo cơ chế đảm bảo
cho pháp luật được thi hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành của các cơ quan nhà nước và của
nhân dân. “Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. Sức mạnh là do con người và vỡ con người, vỡ - Đặc quyền, đặc lợi.
vậy, Hồ Chớ Minh yờu cầu mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể người đó
giữ cương vị nào. Công tác giáo dục luật cho mọi người, đặc biệt là cho thế hệ trẻ cực kỳ quan trọng
- Tham ụ, lóng phớ quan liờu. từng vùng, miễn là các quy tắc đó không trái với những quy định của pháp luật. Theo đó, cần thực
hiện tốt các Quy chế dân chủ ở cơ sở đã được Chính phủ ban hành.

- “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.


b) Kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước

+ Tăng cường pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức cách mạng. Bên cạnh giáo dục đạo đức, Người
kịp thời ban hành pháp luật. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực này đòi hỏi phải chú trọng cải cách và xây dựng, kiện
toàn bộ máy hành chính Nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
Muốn vậy, phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phục vụ
Kiờn quyết chống ba thứ “giặc nội xõm” là tham ụ, lóng phớ, quan liờu. Sức mạnh và hiệu quả của đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân. kiên quyết khắc phục quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây
luật phỏp, một mặt dựa vào tớnh nghiờm minh của thi hành phỏp luật, mặt khỏc dựa vào sự gương phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy cồng kềnh, kém hiệu lực, một bộ phận không nhỏ cán bộ,
mẫu, trong sạch về đạo đức của người cầm quyền. Bác nói: “Tham ụ, lóng phớ, quan liờu, dự cố ý công chức sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi.
hay khụng, cũng là bạn đồng minh của thực dân phong kiến,... tội lỗi ấy cũng nặng như tội việt gian,
mật thám”. Mác và Ăngghen đó từng cảnh tỉnh giai cấp vụ sản rằng chủ nghĩa quan liêu có thể dẫn
các đảng cộng sản cầm quyền đến chỗ “đánh mất một lần nữa chính quyền vừa giành được”. Lênin Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay còn cần chú ý cải cách các thủ tục hành
cũng viết “... chúng ta bị khốn khổ trước hết về tệ quan liêu. Những người cộng sản đó trở thành tờn chính; đề cao trách nhiệm trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy
quan liờu. Nếu cú cỏi gỡ sẽ làm tiờu vong chỳng ta thỡ chớnh là cỏi đó”. định của pháp luật; tiêu chuẩn hóa cũng như sắp xếp lại đội ngũ công chức, xây dựng một đội ngũ
cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ. Nguồn lực đội ngũ công
chức yếu thì không thể nói đến một Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân mạnh được. Do
Vỡ vậy khụng thể núi đến một nhà nước trong sạch vững mạnh, hiệu quả nếu không kiên quyết, vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải được đặt lên hàng đầu và phải được tiến
thường xuyên đẩy mạnh cuộc đấu tranh để ngăn chặn tận gốc những nguyên nhân gây ra nạn tham ô, hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng. Theo đó, hệ thống các trường dạy nghề, đặc biệt là các
lóng phớ, quan liờu. trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên ngành tư pháp phải được đổi mới, nâng cao chất lượng đào
tạo.

c) Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
b. Vận dụng tư tưởng đó trong việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay như thế nào?
Công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng tất yếu gắn liền với tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
Xây dựng Nhà nước ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới. Nhà nước. Đây là trách nhiệm cực kỳ quan trọng của Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. Trong
giai đoạn hiện nay, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước thể hiện ở những nội dung như: lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương
a) Nhà nước bảo đảm quyền làm chủ thật sự của nhân dân của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước; đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của Đảng
trong các cơ quan Nhà nước, bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động
Quyền làm chủ thật sự của nhân dân chính là một nội dung cơ bản trong yêu cầu xây dựng Nhà nước
trong bộ máy Nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng không làm thay công việc quản lý của Nhà
của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
nước. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong hệ thống chính trị trên cơ sở bảo đảm chức
Nhà nước đòi hỏi phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà nước theo luật định. Bản chất, tính chất của Nhà nước ta gắn liền
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong vấn đề này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường pháp
với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền, do đó, đến lượt Đảng, một tiền đề tất yếu được đặt ra là
chế XHCN có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa
sự trong sạch, vững mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam chính là yếu tố quyết định cho thành công
bằng Hiến pháp và pháp luật, đưa Hiến pháp và pháp luật vào trong cuộc sống. Cần chú ý đến việc
của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh
bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi
phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra. Có như vậy dân mới tin và
mới bảo đảm được tính chất nhân dân của Nhà nước ta.

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, ngoài vấn đề thực thi nghiêm chỉnh pháp luật, còn Câu 15: Những thuận lợi, nguy cơ và thách thức đối với nhân dân ta ngày nay? Vận dụng tư
cần chú ý tới thực hịên những quy tắc dân chủ trong các cộng đồng dân cư, tùy theo điều kiện của tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ở Việt Nam?
cả những thành công và yếu kém của gần hai chục năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự
nghiệp cách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu
và thời cơ đã cho phép nước ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh
1. Những thuận lợi, nguy cơ và thách thức đối với nhân dân ta ngày nay. tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng
sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng XHCN, phát huy hơn nữa
Đại hội VI của Đảng (năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Việt Nam chính thức nội lực. Đồng thời Đảng và Nhà nước ta tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế
bước vào thời kỳ đổi mới. Việt Nam kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tiếp tục đi quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn
theo con đường mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Thực hiện đường lối đổi mới đất nước ở Việt Nam có hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
những đặc điểm chủ yếu sau đây: xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường an ninh quốc
phòng.

Một là: đất nước đã thu được những thành tựu cơ bản.
Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con
đường phát triển của đất nước. Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ Đại hội
Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh khốc liệt để lại hậu quả nặng nề; các thế lực phản động VII của Đảng đã chỉ ra vẫn còn tồn tại. Các nguy cơ đó diễn biến phức tạp, đan xen và tác động lẫn
chống phá quyết liệt nhằm phủ nhận thành quả cách mạng Việt Nam khiến đất nước lâm vào cuộc nhau, chúng ta không thể xem nhẹ nguy cơ nào. trong tình hình thế giới hiện nay, phát triển nhanh và
khủng hoảng kinh tế-xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã vượt qua bền vững là một thách thức lớn. Nếu nước ta không tận dụng cơ hội hiện nay để phát triển nhanh,
được những thử thách đó, đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội, bước vào thời kỳ đẩy thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu thì cơ hội sẽ bị bỏ lỡ. Nguy cơ chệch hướng XHCN phải được đề
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. phòng không những ở việc xây dựng và thông qua cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết,
pháp luật của Đảng và Nhà nước mà còn ở trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội. Nạn
tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cản trở việc
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước
thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, giảm niềm tin trong nhân dân. các thế lực phản động
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Việt Nam đang chủ động hội
không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng
nhập kinh tế quốc tế mở cửa, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế,
của nhân dân ta do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển.

Trước những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các
nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn đinh. Tình hình xã
hội có tiến bộ. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của
đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất
nhiều so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nội lực kết hợp tranh thủ
ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững, trước mắt phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt
Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực con người, năng lực khoa học
và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng cao.

Hai là: Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.

Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm tới, có cơ hội lớn để phát triển của đất nước. Đó là
lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan trọng. Những cơ
hội tạo cho đất nước ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa
học và công nghệ trên thế giới. Thực hiện đường lối ngoại giao Hồ Chí Minh, quan hệ đối ngoại rộng
mở và tăng cường hợp tác quốc tế theo phương châm độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa,
hợp tác các bên đều có lợi trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia-dân tộc là
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Mặt khác, chúng ta rút ra được nhiều bài học từ

You might also like