Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Thuốc tại chỗ:

- Actisite nồng độ 25%:


+ cách dùng: sợi nha chu dài 23cm – 12,7mg. Sau 10 ngày cần lấy sợi ra. Nếu rơi ra trước 10 ngày
thì cần đặt thêm sợi khác
+ công dụng: Giảm các triệu chứng trong viêm quang răng, vi khuẩn trong túi quanh răng
- Etylen vinyl acetate:
- Arestin: minocylin hydrochloride 2% nằm trong các vỏ polymer tự tiêu nhỏ hình cầu được chứa
trong gel cartrige để bơm vào túi quanh răng, mỗi ống chứa 1mg minocylin. Thời gian tác dụng
10 ngày
+ công dụng: giống actisite, giảm chiều sâu thăm khám, giảm chảy máu lợi
- Atridox gel: doxycycline 10% chứa trong gel để bơm vào túi quanh răng sau khi lấy cao và làm
nhẵn bề mặt răng. Thời gian tác dụng: 7-8 ngày có thể tới 21 ngày. sau khi bơm vào túi: gel-
>đông lại như sáp, tự tiêu sinh học
+ công dụng: như trên
- Elyzol trong dầu: nồng độ 25% được đóng trong ống 0,3/1g (75/250mg metronidazole) (6/20
răng 1 lần). sau khi bơm vào túi quanh răng, gel này lỏng ra do nhiệt độ cơ thể, sau đó dần đông
lại dưới tác dụng của các enzym trong túi quanh răng rồi giải phóng dần dần metronidazole. Đặt
mỗi tuần 1 lần, ngày đầu tiền tránh sử dụng chỉ nha khoa và bàn chải kẽ răng, nên ăn mềm. Phân
hủy trong 7-10 ngày

- Perio chip: 4 x 5 x .35 mm. 2.5 mg Chlorhexidine gluconate.Thời gian tác dụng 7 ngày
và không cần lấy ra.Đóng túi 2, 10 hoặc 20 chip

+Thành phần: khung gelatin thủy phân,glutraldehyde (chất sát khuẩn), Glycerin và

nước, 2.5 mg Chlorhexidine gluconate  


- Chlorhexidine: 3 dạng: digluconate, acetate, và hydrochloride. Chlorhexidine là một
phân tử đối xứng gồm 4 vòng chlorophenyl và 2 nhóm biguanide nối bởi một cầu
hexamethylene ở giữa. Chlorhexidine có phổ kháng khuẩn rộng, cả vi khuẩn Gr+,- , nấm,
và vi rút.Chlorhexidine có tính bazơ với 2 cation ở hai bên đầu cầu hexamethylene.
 + Độ an toàn cao: 
 Đặc tính cation tự nhiên của chlorhexidine giảm thiểu khả năng ngấm qua niêm mạc của
chlorhexidine kể cả biểu mô đường tiêu hoá.

 Tác dụng phụ của chlorhexidine:

 Chlorhexidine làm lưng lưỡi và răng đổi màu nâu. Chlorhexidine gluconate là một muối
nên ảnh hưởng tới khả năng cảm nhận độ mặn của thức ăn làm cho người dùng cảm thấy
thức ăn và nước uống nhạt nhẽo.

 Có thể kích ứng tuyến nước bọt mang tai. 

 Có thể làm cao răng lắng đọng nhanh hơn do chlorhexidine làm lắng đọng protein nước
bọt và làm tăng độ dính nên các chất vô cơ dễ bám lên. 

 Chlorhexidine hơi đắng khi súc miệng.


 Cơ chế : làm tăng tính thấm màng tế bào vi khuẩn và đứt gãy sự liên kết giữa các thành
phần trong tế bào vi khuẩn, ở nồng độ cao chlorhexidine gây kết tủa tế bào chất và chết
tế bào vi khuẩn. 

 Cơ chế bám là nhờ một cation của phân tử bám lên màng, cation còn lại vẫn tự do và
tương tác với vi khuẩn, ngăn không cho vi khuẩn trong miệng bám thêm lên màng bám
răng mà bám vào cation của phân tử chlorhexidine. 
 Các sản phẩm chlorhexidine :dung dịch 0,2% , 0,12%, kem bôi 1%, dung dịch xịt 0,2%.

 Cách khác phục màu bám răng của Chlorhexidine: dùng các thuốc chải răng có chất
sodium lauryl sulfate (có anion) sau khi súc miệng nước chlorhexidine khoảng 5 phút để
không bị đổi màu răng.

 Đối tượng: nguy cơ viêm lợi và sâu bề mặt răng


 Povidone – Iodine: Povidine-iodine chống khuẩn Gr+, - nấm, trực khuẩn, vi rút, sinh vật
đơn bào.

 Cơ chế kháng khuẩn: ion amino (NH-), thiol (SH-), và phenolic hydroxyl (OH-) trong các
phân tử amino acid và nucleotide và sự tương tác của chúng với các phân tử axit béo ở
vỏ tế bào
 ác tác dụng phụ của povidine-iodine: đổi màu răng, rối loạn chức năng tuyến giáp nếu
dùng thường xuyên với nồng độ cao.
 Nồng độ: bơm túi quanh răng 10%, súc miệng 0,12%.
 Các tác dụng phụ của povidine-iodine: đổi màu răng, rối loạn chức năng tuyến giáp nếu
dùng thường xuyên với nồng độ cao.

- Flouride thiếc (SnF2): dùng hỗ trợ sau khi nạo túi lợi

You might also like