Professional Documents
Culture Documents
Thuốc tại chỗ
Thuốc tại chỗ
- Perio chip: 4 x 5 x .35 mm. 2.5 mg Chlorhexidine gluconate.Thời gian tác dụng 7 ngày
và không cần lấy ra.Đóng túi 2, 10 hoặc 20 chip
Chlorhexidine làm lưng lưỡi và răng đổi màu nâu. Chlorhexidine gluconate là một muối
nên ảnh hưởng tới khả năng cảm nhận độ mặn của thức ăn làm cho người dùng cảm thấy
thức ăn và nước uống nhạt nhẽo.
Có thể làm cao răng lắng đọng nhanh hơn do chlorhexidine làm lắng đọng protein nước
bọt và làm tăng độ dính nên các chất vô cơ dễ bám lên.
Cơ chế bám là nhờ một cation của phân tử bám lên màng, cation còn lại vẫn tự do và
tương tác với vi khuẩn, ngăn không cho vi khuẩn trong miệng bám thêm lên màng bám
răng mà bám vào cation của phân tử chlorhexidine.
Các sản phẩm chlorhexidine :dung dịch 0,2% , 0,12%, kem bôi 1%, dung dịch xịt 0,2%.
Cách khác phục màu bám răng của Chlorhexidine: dùng các thuốc chải răng có chất
sodium lauryl sulfate (có anion) sau khi súc miệng nước chlorhexidine khoảng 5 phút để
không bị đổi màu răng.
Cơ chế kháng khuẩn: ion amino (NH-), thiol (SH-), và phenolic hydroxyl (OH-) trong các
phân tử amino acid và nucleotide và sự tương tác của chúng với các phân tử axit béo ở
vỏ tế bào
ác tác dụng phụ của povidine-iodine: đổi màu răng, rối loạn chức năng tuyến giáp nếu
dùng thường xuyên với nồng độ cao.
Nồng độ: bơm túi quanh răng 10%, súc miệng 0,12%.
Các tác dụng phụ của povidine-iodine: đổi màu răng, rối loạn chức năng tuyến giáp nếu
dùng thường xuyên với nồng độ cao.
- Flouride thiếc (SnF2): dùng hỗ trợ sau khi nạo túi lợi