Luận văn - Nghiên cứu hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại thành phố Biên Hòa - Đồng Nai (download tai tailieutuoi.com)

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 107

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÍ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tươi


Người hướng dẫn khoa học: Th.S Nguyễn Thị Bình
2

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị
Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm khóa luận tốt
nghiệp. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong
khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Nhân dịp này, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan,
ban ngành của Tp. Biên Hòa nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung: Sở Kế
hoạch & Đầu tư; Sở công nghiệp; Phòng Khoa học Công nghệ & Môi trường;
Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Uỷ ban Nhân dân TP. Biên Hòa; Chi cục Thống kê
TP. Biên Hòa; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai… đã nhiệt tình
giúp đỡ và cung cấp nhiều tư liệu, tài liệu quý báu và hữu ích cho đề tài.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã
thường xuyên động, viên giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn và tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Do hạn chế về tài liệu, khả năng có hạn và cũng là lần đầu tập nghiên
cứu khoa học, áp dụng kiến thức và thực tiễn nên chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông và những góp ý
chân thành từ phía các thầy cô và các bạn sinh viên để luận văn được đánh giá
chính xác và đạt hiệu quả cao.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành!
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tươi
(Niên khóa: 2008 – 2012)
3

DANH MỤC VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
GTSXCN : Sản xuất công nghiệp
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
4

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. GDP công nghiệp của TP. Biên Hòa so với toàn tỉnh giai đoạn
2005-2010
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp TP. Biên Hòa phân theo thành phần
kinh tế giai đoạn 2005-2010
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp một số ngành công nghiệp của TP.
Biên Hòa giai đoạn 2005-2010
Bảng 2.4. Cơ cấu ngành công nghiệp của TP. Biên Hòa giai đoạn 2005-2010
Bảng 2.5. Quy mô các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa tính đến tháng 12 năm
2010
Bảng 2.6. Lao động hoạt động trong 6 KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm
2010
Bảng 2.7. Doanh thu trong các KCN tại TP. Biên Hòa năm 2010
Bảng 2.8. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN tính đến 30/12/2010
5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 2.1. GDP công nghiệp so với GDP chung của nền kinh tế TP. Biên
Hòa giai đoạn 2005-2010
Biểu đồ 2.2. cơ cấu lao động sản xuất trong các ngành kinh tế ở TP. Biên Hòa
giai đoạn 2005-2010
Biểu đồ 2.3. Diện tích đất tự nhiên và diện tích đất CN có thể cho thuê của các
KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa
Biểu đồ 2.4. Lao động trong các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm 2010
Biểu đồ 2.5. Doanh thu của các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm 2010
6

MỤC LỤC

Trang phụ bìa


Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...............................................................2
5. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................3
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu....................................................7
6.1.Quan điểm nghiên cứu........................................................................7
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ.........................................................7
6.1.2. Quan điểm hệ thống.......................................................................7
6.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững...................................8
6.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh..........................................................8
6.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................8
6.2.1. Phương pháp thực địa.....................................................................8
6.2.2. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh......................8
6.2.3. Phương pháp biểu đồ - bản đồ........................................................9
7. Cấu trúc đề tài...........................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU KHU
CÔNG NGHIỆP............................................................................................10
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................10
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp.....................................................10
7

1.1.2. Đặc điểm về khu công nghiệp......................................................11


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp.............14
1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................17
1.2.1. Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam..............17
1.2.2. Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai.......19
CHƯƠNG 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP.BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG
NAI................................................................................................................. 23
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phân bố các khu công nghiệp
tại TP. Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai...................................................................23
2.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................23
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...............................26
2.1.3. Nguồn lực kinh tế - xã hội............................................................28
2.2. Thực trạng phát triển các KCN tại TP. Biên Hòa – Đồng Nai.................35
2.2.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp của TP. Biên Hòa........35
2.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP. Biên Hòa.......46
2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP. Biên
Hòa.................................................................................................................55
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN
ĐỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP. BIÊN HÒA.....67
3.1. Định hướng phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm 2015............67
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của TP. Biên Hòa từ nay đến
năm 2015........................................................................................................67
3.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm 2015,có
tính đến năm 2020...........................................................................................70
3.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm 2015,
có tính đến năm 2020......................................................................................71
3.2. Một số giải pháp đối với vấn đề phát triển các KCN tại TP. Biên
Hòa ...........................................................................................................74
8

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô......................................................................74


3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với việc phát triển các KCN tại TP. Biên
Hòa.................................................................................................................87
PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................93
PHỤ LỤC
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Đại hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai lần thứ IX với mục tiêu xây dựng Đồng Nai thành tỉnh cơ bản
công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào năm 2015. Với tinh thần khách quan, trung
thực, nhìn thẳng vào sự thật, Đại hội đã đánh giá đúng mức những kết quả đạt
được, chỉ rõ những tồn tại, yếu kém, nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm
và rút ra bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghị quyết đại
hội lần thứ VIII Đảng bộ tỉnh trong 5 năm qua; từ đó, xác định những phương
hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho giai đoạn phát triển 5 năm tới.
Thực hiện định hướng nói trên Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã xác định công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong giai đoạn 2001-2010,
theo đó nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện và phát triển các KCN, KCX và khu công
nghệ cao đã được đặt ra trong giai đoạn 2010-2015. Tính đến nay, tỉnh có 30
KCN với tổng diện tích 9.574,69 ha, trong đó diện tích có thể cho thuê
6.275,10 ha chiếm 65,54%. Riêng ở TP. Biên Hòa đã có 6 KCN được thành
lập với tổng diện tích đất tự nhiên 1.679,01 ha, trong đó diện tích đất công
nghiệp có thể cho thuê đạt gần 1.165,31 ha, chiếm khoảng 69,40% tổng diện
tích đất tự nhiên. Đa số các KCN đã đi vào hoạt động và bước đầu đã đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và TP nói
riêng. Nhưng trên thực tế, còn nhiều vấn đề đang nảy sinh và đã bộc lộ một số
hạn chế trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác đối
với các KCN. Những vấn đề này, nếu không giải quyết và giải quyết không
đồng bộ sẽ gây ra hậu quả không lường cho đời sống kinh tế - xã hội của địa
phương, khu vực và cả nước. Chính vì thế tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu
hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP. Biên Hòa – Đồng Nai”.
Khắc phục được những vấn đề nêu trên, không chỉ giải quyết được
những hạn chế trong việc phát triển các KCN tại TP mà còn đóng góp những
giải pháp tốt để việc quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác các
2

KCN trong tỉnh, mang lại hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kì mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng phát triển các khu công
nghiệp tại thành phố Biên Hòa – Đồng Nai” nhằm mục đích đánh giá tổng hợp
các nguồn lực ảnh hưởng đến các KCN ở thành phố Biên Hòa và thực trạng
phát triển các KCN. Qua đó thấy được KCN là hình thức đang tồn tại phổ biến
và hình thức có hiệu quả nhất ở TP.Biên Hòa. Trên cơ sở đó phát hiện ra một
số vấn đề có tính chất cần thiết đối với sự phát triển kinh tế nói chung và vấn
đề phát triển KCN ở TP.Biên Hòa.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nêu trên thì nhiệm vụ đặt ra là đề tài cần phải tập trung đi
vào giải quyết một số vấn đề chính sau:
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các KCN ở Biên
Hòa, từ đó rút ra những đánh giá và lợi thế cần khai thác và những hạn chế cần
khắc phục của những nhân tố đó để tiến hành khai thác đạt hiệu quả cao nhất
về mặt kinh tế - xã hội nhưng vẫn đảm bảo sự phát triển bền vững. Nghĩa là
vẫn đảm bảo về mặt môi trường trong khi khai thác nguồn tài nguyên vốn là
lợi thế của khu vực nghiên cứu.
+ Tìm hiểu và phân tích hiện trạng phát triển CN ở Biên Hòa giai đoạn
2005-2010.
+ Đề ra những phương hướng phát triển ngành CN ở Biên Hòa và các
giải pháp đặt ra đối với vấn đề phát triển các KCN của TP trong thời gian tới.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Đề tài được nghiên cứu toàn bộ lãnh thổ thành phố Biên
Hòa. Căn cứ vào mối liên hệ về mặt không gian với các địa phương khác trong
tỉnh để tiến hành nghiên cứu.
+ Thời gian: nội dung đề tài sử dụng nguồn số liệu từ năm 2005 –
2010.
3

+ Nội dung: đề tài tập trung vào nghiên cứu quy mô các KCN, lao động
trong các KCN, doanh thu trong các KCN của TP. Đồng thời nghiên cứu sự
phân bố các KCN theo lãnh thổ của TP.
5. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay, KCN đang được triển khai xây dựng ở hầu hết các tỉnh, thành
phố trong cả nước. Ở các địa phương, mô hình kinh tế KCN đã mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội to lớn, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, đối với nhiều địa
phương, việc xây dựng các KCN là vấn đề còn khá mới. Thực tế đó đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết để hoàn thiện công tác xây dựng, quản lý, nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các KCN: cơ sở khoa học, vai trò và những
tác động của KCN đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và cả
nước. Bởi vậy, mô hình KCN ở Việt Nam đang được nhiều cơ quan, nhiều nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài có nhiều công trình nghiên cứu đề cập dưới các
dạng khác nhau có thể chia làm mấy nhóm sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà
nước, các nhà quản lý các cấp về phát triển các KCN: Cuốn Tiềm năng Việt
Nam thế kỉ XXI của Phan Văn Khải, Vũ Khoan, Võ Hồng Phúc, Nhà xuất bản
Thế giới ấn hành năm 2001. Các tác giả đã khái quát những tiềm năng phát
triển CN, KCN của các địa phương, các vùng kinh tế trọng điểm của Việt
Nam. Trên cơ sở đó, định hướng ưu tiên thu hút đầu tư của mỗi vùng.
Quy hoạch, quản lý và phát triển các KCN ở Việt Nam, của Vụ Kiến trúc
Bộ Xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng ấn hành năm 1998. Cuốn sách trình bày
quy hoạch tổng thể các KCN ở Việt Nam đến năm 2005, 2010. Trên cơ sở
đánh giá tiềm năng, thế mạnh của các vùng, miền trong cả nước, tác giả chỉ ra
những khu vực cần tập trung đầu tư, ưu tiên xây dựng các KCN.
Đề tài Đổi mới và chỉnh đốn Đảng ở KCN Biên Hòa theo Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa VII) của Tỉnh ủy Đồng Nai năm 1994, tổng kết sự lãnh
4

đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đối với KCN Biên Hòa từ 1986 đến 1994.
Đây là KCN duy nhất ở Việt Nam có từ trước năm 1986. Từ đó rút ra những
bài học của Đảng bộ trong công tác xây dựng Đảng ở KCN Biên Hòa.
Cuốn Tổng kết quá trình xây dựng, phát triển các KCN và thu hút đầu tư
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (1991-2004) của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đồng Nai,
Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Nai ấn hành năm 2005. Cuốn sách gồm báo cáo
của UBND tỉnh Đồng Nai về 15 năm xây dựng KCN ở địa phương, báo cáo
của các ngành chức năng, các huyện về xây dựng KCN, báo cáo của một số
tỉnh, thành phố trong Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam về phát
triển KCN. Cuốn sách phác họa bức tranh tổng quát về các KCN trong Vùng
phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, khẳng định những kết quả đạt được,
chỉ ra những vấn đề cần quan tâm trong quá trình phát triển KCN, đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, xây dựng KCN.
Cuốn 10 năm hình thành và phát triển của Ban quản lý KCN Đồng Nai
(1995-2005), khái quát những thành tựu nổi bật của Ban quản lý trong 10 năm
xây dựng và phát triển; đánh giá thành công của Ban quản lý trong thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các KCN ở địa phương; chỉ rõ phương
hướng, mục tiêu xây dựng ban quản lý vững mạnh, có khả năng quản lý tốt
nhất các KCN trong tình hình mới.
Cuốn Tiềm năng kinh tế Đông Nam Bộ của Trần Hoàng Kim, Nhà xuất
bản Thống kê ấn hành năm 1995 đã chỉ ra lợi thế so sánh để phát triển kinh tế
công nghiệp của khu vực miền Đông Nam Bộ; trên cơ sở đó đề xuất phương
hướng phát triển các ngành kinh tế có lợi thế, các KCN của các tỉnh trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Nhóm thứ hai, các bài viết tiêu biểu về công tác xây dựng, quản lý các
KCN và hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài như: Bài Tổng quan về hoạt
động của các KCN, KCX của Vũ Huy Hoàng, bài các KCN, KCX trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của TS Đinh Sơn Hùng, bài
cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành
5

công của các KCN, KCX và khu công nghệ cao của Lê Mạnh Hợp, in trong
Kỷ yếu KCN, KCX Việt Nam năm 2002, các tác giả khái quát thực trạng các
KCN ở Việt Nam thời điểm năm 2002; chỉ ra một số thành công, hạn chế và
đề xuất ý kiến để phát triển KCN; khẳng định vai trò nổi bật của KCX trong
tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khẳng định sự cần thiết
phải thực hiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” trong quản lý Nhà nước các
KCN. Đây là một yếu tố quan trọng tạo nên môi trường hấp dẫn thu hút đầu
tư.
Bài Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển KCN, KCX
ở Việt Nam của Nguyễn Bích Đạt, bài Cơ sở lý luận phát triển mô hình KCN
trong qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta của GS.TS Trần Ngọc
Hiên, bài Một số vấn đề trong công tác cải tạo và quy hoạch phát triển các
KCN hiện nay của GS.TS Nguyễn Hữu Dũng, bài Một số nhận xét về quy
hoạch KCN, KCX trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của PGS.TS Lưu
Đức Hải, bài Thực trạng lao động tại các KCN, KCX ở miền Đông Nam Bộ
của GS.TS Võ Thanh Thu, in trong Thông tin KCN Việt Nam, 11-2004. Các
tác giả chỉ rõ những vấn đề cần giải quyết trong xây dựng KCN như xây dựng
nguồn nhân lực; công tác quy hoạch; công tác quản lý nhà nước; một số vấn
đề lý luận xây dựng KCN...
Bài KCN, KCX với vấn đề bảo vệ môi trường và các tác động về mặt xã
hội của TS Chu Thái Thành, bài Hoạch định chính sách phát triển các KCN ở
Nhật Bản và một số kinh nghiệm cho Việt Nam của Lê Tuấn Dũng, in trong
Tạp chí KCN Việt Nam, 4-2006. Tác giả nêu lên vai trò to lớn của các KCN
đối với hạn chế ô nhiễm môi trường; chỉ ra thực trạng tác động môi trường của
các KCN; khẳng định trách nhiệm của các KCN đối với nhiệm vụ bảo vệ môi
trường; khái quát những thành công của Nhật Bản trong xây dựng KCN, như
xây dựng khuôn khổ pháp lý, lập kế hoạch và cơ chế điều phối, một số cơ chế
hỗ trợ phát triển KCN. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam.
6

Bài Nhà ở cho người ngoại tỉnh ở các khu đô thị và KCN của TS Nguyễn
Đăng Sơn, in trong Tạp chí KCN Việt Nam, 1-2006. Tác giả đánh giá thực
trạng, chỉ ra nguyên nhân, kiến nghị những giải pháp xây dựng nhà ở cho công
nhân các KCN.
Nhóm thứ ba, một số luận án nghiên cứu về KCN, tiêu biểu như: Đề tài
Quy hoạch xây dựng KCN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến Sĩ
Kiến trúc của Nguyễn Xuân Hinh hoàn thành năm 2003. Tác giả đã khái quát
quá trình hình thành và phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam, xác định cơ
sở khoa học quy hoạch, xây dựng KCN ở Việt Nam dưới góc độ khoa học
kiến trúc thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xây dựng những mô
hình KCN, phương pháp lựa chọn địa điểm, quy mô, các giải pháp xây dựng
quy hoạch KCN ở Việt Nam.
Đề tài Một số giải pháp phát triển KCN tập trung tại tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010, Luận án Tiến Sĩ Kinh tế của Phạm Văn Thanh hoàn thành năm
2005. Tác giả đã chỉ ra hiện trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, nêu ra được mặt tiêu cực cũng như tích cực của sự phát triển các KCN
trên địa bàn tỉnh. Để từ đó tác giả kiến nghị về một số giải pháp phát triển các
KCN trên địa bàn tỉnh được hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Đề tài Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo xây dựng KCN trong những năm
đổi mới từ 1986 đến năm 2005, Luận án Tiến Sĩ Lịch sử của Nguyễn Khắc
Thanh hoàn thành 2007. Tác giả đã nêu lên quá trình lãnh đạo xây dựng KCN
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, những điều kiện xây dựng KCN ở tỉnh khi bước
vào thời kì mới đồng thời Đảng bộ lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng KCN của
tỉnh. Bên cạnh đó tác giả cũng đã nêu lên được kết quả lãnh đạo xây dựng
KCN ở tỉnh, sau đó đưa ra những kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng KCN (1986-2005).
Nhìn chung, các công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu quá trình
xây dựng KCN ở Việt Nam là phong phú. Ở nhiều góc độ khác nhau, các công
trình đã khẳng định yêu cầu khách quan và tính cấp thiết phải xây dựng mô
7

hình kinh tế KCN ở Việt Nam. Nhiều công trình đã phản ánh khá rõ nét bức
tranh các KCN ở Việt Nam, chỉ rõ thực trạng công tác quy hoạch, xây dựng,
quản lý nhà nước các KCN ở nước ta, những vấn đề đặt ra đối với hoạt động
thu hút đầu tư nước ngoài, hiệu quả hoạt động các KCN và đề xuất những giải
pháp tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả xây dựng, phát triển KCN
thời gian tới. Tuy nhiên, riêng TP. Biên Hòa có rất nhiều KCN tập trung tại
đây nhưng trong thời gian gần đây lại xảy ra một số vấn đề liên quan xảy ra
đến việc phát triển KCN. Và chưa có công trình nghiên cứu nào nói về sự phát
triển KCN của TP. Vì vậy, đề tài tác giả lựa chọn không trùng lặp.
Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu tham khảo rất quý đối
với bản thân em trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội có sự đan kết với nhau,
là động lực cho nhau phát triển. Do vậy, khi nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã
hội thì phải đi đôi với việc nghiên cứu các yếu tố tự nhiên.
Tìm hiểu các KCN ở TP.Biên Hòa để thấy được các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển CN của TP, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong
phát triển kinh tế công nghiệp thành phố.
Trên cơ sở quan điểm lãnh thổ chúng ta có thể phân chia TP.Biên Hòa ra
thành những khu vực hay tiểu vùng nghiên cứu để thấy được tình hình hoạt
động sản xuất CN của từng vùng và mức độ tập trung công nghiệp theo từng
vùng lãnh thổ của thành phố.
6.1.2. Quan điểm hệ thống
Phần cốt lõi của quan điểm này là đối tượng nghiên cứu được coi là một
hệ thống. Hệ thống đó bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiểu với
nhau.
8

Dựa vào quan điểm này, chúng ta phải xem xét TP.Biên Hòa là một hệ
thống gồm nhiều phân hệ nhỏ như hệ thống các ngành kinh tế. Vì vậy, khi
nghiên cứu khu công nghiệp ở TP.Biên Hòa chúng ta phải chú ý đến mối quan
hệ giữa KCN với các tổ chức lãnh thổ của các ngành kinh tế khác.
6.1.3. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Nghiên cứu KCN của từng vùng, từng lãnh thổ cũng như nghiên cứu
hiện trạng phát triển các KCN tại TP.Biên Hòa đều vì mục đích phát triển bền
vững.
Vì vậy, tất cả các công tác liên quan đến việc phát triển CN đều đặt trong
quan hệ chặt chẽ với môi trường, nhằm giảm thiểu những bất lợi với môi
trường sinh thái.
6.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Sự hình thành các ngành kinh tế như ngày nay là kết quả phát triển của
các giai đoạn lịch sử. KCN cũng có lịch sử phát triển riêng của nó.
Do vậy, khi nghiên cứu chúng ta phải xem xét sự phát triển của nó trong
lịch sử, để từ đó đề ra những phương pháp cho sự phát triển của nó trong
tương lai.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp thực địa
Trong quá trình nghiên cứu, người nghiên cứu cần phải đi tới địa bàn
nghiên cứu. Từ đó sẽ đối chiếu từ thực tế địa phương với các thông tin tư liệu
đã thu thập được nhằm đưa ra những ý kiến đánh giá xác thực nhất, đáng tin
cậy nhất. Điều đó quyết định rất lớn đến giá trị khoa học của đề tài.
6.2.2. Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh
Các số liệu thống kê là những chỉ số quan trọng để chúng ta đánh giá
chính xác thực trạng phát triển kinh tế của các KCN. Tuy nhiên, để sử dụng
được nguồn tư liệu quan trọng này thì chúng ta phải sử dụng phương pháp
tổng hợp, thống kê để thấy được tổng quan tình hình phát triển kinh tế của các
khu công nghiệp.
9

Đồng thời, kết hợp với việc phân tích và so sánh các số liệu để có thể
đưa ra những ý kiến đánh giá chính xác nhất. Từ đó có thể định hướng phát
triển cho các KCN tại TP.Biên Hòa.
6.2.3. Phương pháp biểu đồ - bản đồ
Đây là phương pháp quan trọng, đặc trưng nhất của Địa lí học và không
thể thiếu đối với việc nghiên cứu một vấn đề địa lí. Sử dụng phương pháp này,
chúng ta sẽ dễ dàng chứng minh các ý kiến đưa ra một cách trực quan nhất
thông qua việc đưa ra các số liệu đã thu thập được lên bản đồ, biểu đồ.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, phần mở đầu và phần kết luận
thì phần nội dung nghiên cứu gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu khu công nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển các khu công
nghiệp tại TP.Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp đối với vấn đề khu công
nghiệp tại TP.Biên Hòa tỉnh Đồng Nai
10

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN
CỨU KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về KCN, nhưng chúng chưa thật sự
thống nhất về nội dung và những đặc trưng chủ yếu. Các nhà khoa học của
trường đại học tổng hợp Matcơva đưa ra một số quan niệm khác nhau, có thể
dẫn ra một vài định nghĩa như sau:
+ KCN là sự kết hợp theo lãnh thổ của những điểm công nghiệp ở gần
nhau được quy tụ về một hay một vài trung tâm công nghiệp bị chi phối bởi
các nhân tố phân bố công nghiệp đồng nhất.Một định nghĩa khác cho rằng:
KCN là sự tập hợp theo lãnh thổ của những điểm công nghiệp, tạo thành sự
thống nhất kinh tế với nền tảng là các ngành công nghiệp lớn có ý nghĩa toàn
quốc và các ngành phục vụ có liên quan. (Iu.GXauxkin, 1981).
+ KCN là một đối tượng xản xuất phức tạp kết hợp hàng loạt các nhân tố
kinh tế, xã hội, tự nhiên có quan hệ với nhau nhưng khác nhau về loại hình và
mục đích (Xêmênôv- 1981)…
Nhìn chung các quan niệm nêu trên đều không thật rõ ràng và cụ thể.
Quan niệm của một số nhà khoa học thuộc Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô
trước đây tương đối rõ hơn. KCN trước đây bao gồm một nhóm trung tâm
công nghiệp phân bố gần nhau và kết hợp với nhau bằng việc sử dụng chung
kết cấu hạ tầng, mạng lưới giao thông vận tải và có chung những mối liên hệ
sản xuất chặt chẽ. Về đại thể, có 3 tiêu chuẩn để xác định một KCN:
+ KCN phải gồm một số trung tâm công nghiệp. Từ đây có thể nhận thấy
rằng quy mô lãnh thổ của nó rất lớn mà ít nhất là có hai trung tâm công nghiệp
trở lên, mỗi trung tâm lại gồm một số cụm công nghiệp gắn với một thành
phố.
11

+ Các trung tâm công nghiệp phân bố gần nhau và gắn bó với nhau trên
cơ sở cùng hướng chuyên môn hóa. Tất nhiên, trong tiêu chuẩn này còn có
một số điểm không rõ ràng.
+ Những KCN có mạng lưới vận tải thống nhất và các mối liên hệ sản
xuất chặt chẽ, các mối liên hệ kinh tế- sản xuất giữa các trung tâm công nghiệp
để tạo thành một KCN bao gồm có:
- Liên hệ trực tiếp về mặt phối hợp sản xuất, cùng tham gia vào quá trình
tạo ra một loại sản phẩm hoặc quá trình tham gia chế biến các phế liệu hay
điều phối nhân lực cho nhau.
- Liên hệ gián tiếp về mặt sử dụng chung một nguồn nguyên liệu, nhiên
liệu và cơ sở hạ tầng…
So với khoa học của Địa lý Xô Viết, KCN ở Việt Nam là một hình thức
tổ chức lãnh thổ công nghiệp hoàn toàn khác. Trong nghị định 192/CP ngày
25 tháng 12 năm 1994 đã nêu: “khu công nghiệp quy định trong quy chế này
là công nghiệp tập trung do chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ công
nghiệp, không có dân cư sinh sống”. Hiện nay, đã được bổ sung bằng Nghị
định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ: “khu công nghiệp là khu tập trung
các doanh nghiệp công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có
thể có doanh nghiệp chế xuất”.
1.1.2. Đặc điểm về khu công nghiệp
Có ranh giới rõ ràng, với quy mô từ một đến vài trăm ha, không có dân
cư sinh sống, trong đó tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp CN sản xuất
các sản phẩm vừa để tiêu thụ trong nước vừa để xuất khẩu và thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất CN.
Vị trí các KCN phần lớn là gần cảng biển, quốc lộ lớn, gần sân bay,
ngoại vi các TP lớn, thuận lợi về giao lưu hàng hóa và liên hệ với bên ngoài để
12

thu hút vốn đầu tư


Sử dụng chung cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội nên tiết kiệm tối đa chi
phí sản xuất
Các xí nghiệp trong KCN được hưởng một quy chế riêng, ưu đãi về sử
dụng đất, thuế quan, chuyển đổi ngoại tệ.
Có khả năng hợp tác sản xuất giữa các xí nghiệp với nhau trong KCN
để đạt hiệu quả cao.
Như vậy, có thể xác định KCN là một khu vực có ranh giới rõ rệt với
những thế mạnh về tự nhiên, kinh tế xã hội, kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư,
hoạt động với cơ cấu hợp lý, giữa các doanh nghiệp và dịch vụ có liên quan
thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng doanh nghiệp
nói riêng và tổng thể các doanh nghiệp nói chung. KCN có một số đặc điểm
chính sau:
+ Tập trung tương đối nhiều xí nghiệp CN là một khu vực có ranh giới
rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng sản xuất xã hội.
+ Các xí nghiệp nằm trong KCN được hưởng quy chế ưu đãi riêng,
khác với các xí nghiệp phân bố ngoài KCN.
+ Có ban quản lý thống nhất để thực hiện quy chế quản lý.
+ Có sự phân cấp về quản lý và tổ chức sản xuất. Về phía các xí nghiệp
công nghiệp, khả năng hợp tác sản xuất phụ thuộc vào việc tự liên kết với
nhau của từng doanh nghiệp. Việc quản lý nhà nước được thể hiện ở chỗ nhà
nước chỉ quy định những ngành hay loại xí nghiệp không được đặt trong KCN
vì lý do môi trường sinh thái hoặc an ninh quốc phòng.
Các KCN rất khác nhau về tính chất và loại hình, thí dụ có KCN chỉ
xoay quanh một loại nguyên liệu nhất định với chuyên môn hóa thống nhất;
trong khi đó lại có KCN tổng hợp với nhiều loại hình xí nghiệp, hay có KCN
lớn trung bình hoặc nhỏ; hay có KCN đã hình thành hoặc đang trong quá trình
hình thành…
Để thuận lợi cho việc phân loại các KCN có thể đưa ra một số tiêu chí
13

cụ thể như: Vị trí địa lý, tính chất chuyên môn hóa, cơ cấu và đặc điểm sản
xuất, quy mô sự độc lập hay phụ thuộc, trình độ công nghệ.
+ Về vị trí địa lý, các KCN được hình thành ở những địa bàn khác
nhau. Vì thế có thể phân ra các KCN nằm ở trung du hay vùng núi, các KCN
ven biển, các KCN dọc theo quốc lộ, các KCN nằm trong thành phố lớn…
+ Về tính chất chuyên môn hóa, cơ cấu và đặc điểm sản xuất có thể
chia ra: các KCN chuyên môn hóa (trên cơ sở xí nghiệp chuyên môn hóa sử
dụng một loại nguyên liệu cơ bản như than, điện, luyện kim, hóa chất) các
KCN tổng hợp (cơ cấu đa dạng với nhiều ngành sản xuất) hoặc các KCN sản
xuất chủ yếu để xuất khẩu (khu chế xuất).
+ Về quy mô, tùy thuộc vào điều kiện đất đai, vị trí thuận lợi và sự hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư (trong và ngoài nước) có thể chia ra thành: Các
KCN có quy mô lớn; các KCN có quy mô vừa và các KCN có quy mô nhỏ.
Ở nước ta, quy mô của KCN có thể quy ước như sau:
 Quy mô lớn: trên 300 ha
 Quy mô vừa: từ 150- 300 ha
 Quy mô nhỏ: dưới 150 ha
+ Về tính chất độc lập hay phụ thuộc (tương đối), có KCN nằm ngoài
các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp cao hơn nó và có KCN là một bộ
phận của trung tâm hay dải công nghiệp như khu Đông Anh; Bắc Thăng Long;
Sóc Sơn hoặc nằm trong địa bàn trọng điểm…
+ Về trình độ công nghệ, có thể chia ra một số loại KCN tùy thuộc vào
trình độ khoa học và công nghệ của các xí nghiệp phân bố trong KCN. Có
KCN tập trung các xí nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến và được gọi là
khu công nghiệp kỹ thuật cao (hay còn gọi là khu công nghệ cao). Ngược lại,
có KCN chỉ có các xí nghiệp với trình độ kỹ thuật và công nghệ trung bình
thậm chí có cả các xí nghiệp thủ công.
Như vậy, với quan niệm đưa ra về KCN tác giả nhận thấy đây là một
hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp đang tồn tại phổ biến ở nước ta và xu
14

thế ngày càng được mở rộng về quy mô lãnh thổ cũng như về số lượng các
KCN. Điều này chứng tỏ đây là một hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp có
nhiều ưu điểm và nó phù hợp với nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù
vậy, với mỗi một lãnh thổ cụ thể và thực tế kêu gọi đầu tư và việc bố trí các
khu vực phát triển và xây dựng từng loại hình công nghiệp lại không giống
nhau ở mỗi khu và điều này sẽ được tác giả nghiên cứu cụ thể ở TP. Biên Hòa-
Đồng Nai.
Mặc dù có nhiều ưu điểm như việc góp phần làm cho công nghiệp được
phân bố hợp lý hơn, thu hút đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài góp phần
tăng cơ hội việc làm cho người lao động và đẩy mạnh xuất khẩu…, nhưng
KCN tập trung bản thân nó cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là các
KCN ở nước ta đang hoạt động giống như một “công viên công nghiệp”, nghĩa
là giữa các xí nghiệp công nghiệp hầu như không có mối liên hệ gì về mặt kĩ
thuật. Sở dĩ có hiện tượng này là vì các khu công nghiệp ở Việt Nam với mục
tiêu chính là kêu gọi các dự án đầu tư nhằm lấp đầy các KCN. Một hạn chế
lớn nhất hiện nay đang tồn tại ở hầu hết các KCN ở nước ta đó là tình trạng
thiếu các cơ sở và nhà máy xử lý chất thải. Bởi vì hầu hết các khu vực xử lý
chất thải đều chỉ được xây dựng khi diện tích trong các KCN đã lấp đầy từ
40% diện tích đất cho thuê trở lên.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1.1.3.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý được coi là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
sự phát triển các KCN. Sự phân bố của các xí nghiệp công nghiệp, các ngành
công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý. Thực tế đã chứng minh rằng;
hầu hết các cơ sở công nghiệp đều được bố trí ở những khu vực địa lý có vị trí
thuận lợi như gần các nguồn nước, gần sân bay, bến cảng, gần các trục giao
thông huyết mạch, khu vực tập trung đông dân cư.
Hơn nữa, vị trí địa lý ảnh hưởng rất nhiều tới vấn đề phát triển KCN, đó
là việc bố trí không gian các khu vực tập trung công nghiệp. Vị trí địa lý càng
15

thuận lợi bao nhiêu thì mức độ tập trung công nghiệp càng cao và tương ứng
với nó là sự hình thành các KCN. Ngược lại, những nơi có vị trí địa lý không
thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp thì chắc chắn sẽ gây khó khăn trở
ngại cho việc phát triển công nghiệp cũng như kêu gọi đầu tư.
Vị trí địa lý cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự phân hóa
lãnh thổ công nghiệp, nghĩa là việc bố trí các cơ sở công nghiệp không hợp lý
trong một lãnh thổ. Nơi thì tập trung quá đông các cơ sở công nghiệp, nơi thì
lại thiếu bóng sự phát triển của công nghiệp. chính điều này dẫn đến sức ép
cho những khu vực quá tải công nghiệp, sự mất cân đối trong cơ cấu ngành và
cơ cấu vùng kinh tế, gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống con
người cũng như môi trường…
1.1.3.2. Nguồn lực tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Nguồn lực tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn tới vấn
đề phát triển các KCN.
a, Khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn lực hàng đầu ảnh
hưởng tới việc phát triển các KCN. Số lượng, chất lượng, trữ lượng của các
loại khoáng sản sẽ chi phối quy mô, cơ cấu và tổ chức xí nghiệp công nghiệp.
Sự nghèo nàn hay phong phú của tài nguyên khoáng sản ảnh hưởng tới sự
phân loại ngành công nghiệp.
b, Nguồn nước:
Bất cứ ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần nước. Ở khu vực ven
biển hay vùng gò đồi, trong nhiều trường hợp, nguồn nước quyết định sự phân
bố và tổ chức KCN. Mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn cấp nước là
điều kiện quan trọng để định vị các xí nghiệp công nghiệp.
c, Khí hậu:
Ảnh hưởng đến sự lựa chọn công nghệ thích hợp, nguồn nguyên liệu.
Ngoài ra, khí hậu đa dạng, phức tạp cũng làm xuất hiện những tập đoàn cây
trồng, vật nuôi đặc thù. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp chế
16

biến lương thực, thực phẩm.


d, Các nhân tố tự nhiên khác:
Bên cạnh các loại tài nguyên thiên nhiên nói trên còn có một số loại tài
nguyên khác như: đất đai, địa hình, sinh vật…đều có ý nghĩa và vai trò thiết
thực đối với từng khu vực và từng lãnh thổ cụ thể trong vấn đề tổ chức lãnh
thổ công nghiệp.
1.1.3.3. Các nhân tố kinh tế-xã hội
a, dân cư và nguồn lao động:
Dân cư với những tập quán sản xuất, tiêu dùng cùng với số lượng và
chất lượng của nguồn lao động có vai trò to lớn trong việc phát triển các KCN.
Về phương diện này, dân cư được xem xét dưới hai góc độ là nhà sản xuất và
người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ gắn với số dân được coi là một nguồn lực
quan trọng đối với sự phát triển và phân bố của hoạt động sản xuất công
nghiệp. Thông thường nơi nào có nguồn lao động phong phú thì ở đó có điều
kiện để phân bố và phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Những nơi có đội ngũ lao động lành nghề cho phép phát triển các xí nghiệp
công nghiệp đòi hỏi tay nghề cao và sản xuất ra các sản phẩm chứa đựng hàm
lượng khoa học kĩ thuật lớn, những nơi nguồn lao động có kinh nghiệm trong
việc tạo ra các sản phẩm công nghiệp truyền thống thì ở đó sẽ phát triển công
nghiệp thủ công truyền thống phục vụ nhu cầu tại chỗ và xuất khẩu.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, tập quán tiêu dùng
có thể thay đổi và kéo theo nó là sự thay đổi về hướng và quy mô chuyên môn
hóa của các ngành cũng như các xí nghiệp công nghiệp. Từ đó dẫn đến sự mở
rộng hay thu hẹp không gian công nghiệp.
b, Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa ngày càng quan trọng trong sự phân bố công
nghiệp. Chính các công trình cơ sở hạ tầng và sự hoạt động có hiệu quả của
các ngành thuộc khu vực cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, cung cấp điện, nước, hệ thống ngân hàng… sẽ đảm bảo các mối liên hệ
17

kinh tế kỹ thuật và giữa các cơ sở công nghiệp, giữa các vùng được diễn ra
thông suốt. “Sự phát triển tập trung cơ sở hạ tầng trên một lãnh thổ đã làm
thay đổi vai trò của nhiều nhân tố mới trong bức tranh phân bố công nghiệp”.
Cơ sở hạ tầng và vật chất- kỹ thuật phục vụ công nghiệp có giá trị nhất
định đối với việc phát triển các KCN, nó có thể là tiền đề thuận lợi hay cản trở
sự phát triển công nghiệp.
c, Thị trường
Thị trường trong nước cũng như thị trường ngoài nước có ảnh hưởng
rất lớn tới vấn đề phát triển các KCN. Nó là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất. Cùng với thị trường trong nước thì ngày nay
với xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, thị trường quốc tế cũng có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp của bất kì quốc gia nào.
Vì thế thị trường thế giới có tác động không nhỏ đến việc phát triển các KCN
của bất cứ một lãnh thổ hay một quốc gia nào.
d, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Với đường lối đổi mới nền kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước, nhiều chủ trương chính sách của
nhà nước đã được ban hành nhằm khuyến khích việc phát triển công nghiệp đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp. Hơn nữa, ngoài việc
huy động nguồn vốn trong nước, chính sách mở cửa cũng như luật đầu tư ra
đời và liên tục được hoàn thiện đang phát huy tác dụng trong nhiều lĩnh vực
phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là ngành công nghiệp nói chung và tổ chức
lãnh thổ công nghiệp nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại Việt Nam
Tại Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX tại Việt
Nam vừa được tổ chức, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có báo cáo chi tiết về thực
trạng phát triển và định hướng phát triển KCN, KCX Việt Nam.
18

Báo cáo cho thấy, sau 20 năm xây dựng và phát triển các KCN đã đóng
góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Theo đó, tính đến hết năm
2011, cả nước có 283 KCN với tổng diện tích 76.000 ha, trong đó diện tích có
thể cho thuê 46.000 ha chiếm 61%.
Quy mô trung bình của các KCN, KCX đến 12/2011 là 268 ha. Các vùng
có điều kiện tương đối khó khăn, ít có lợi thế phát triển công nghiệp có quy
mô KCN, KCX trung bình thấp hơn so với các vùng khác, như vùng Trung du
và miền núi phía Bắc (154,9 ha), Tây Nguyên (157,6 ha); vùng Đông Nam Bộ
có quy mô KCN trung bình cao nhất (378,3 ha).
Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các KCN cũng đã đạt được
những kết quả tích cực. Tính đến hết tháng 12/2011, các KCN, KCX đã thu
hút được 4.113 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu
tư đăng ký đạt 59,6 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 27 tỷ USD, bằng
45% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Hàng năm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm
từ 35-40% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước, trong đó các dự án
FDI về sản xuất công nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cả nước.
Riêng trong năm 2011, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đăng ký
vào các KCN, KCX đạt 6,5 tỷ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 7,3 tỷ USD;
tương đương 44% và 67% tổng vốn FDI đăng ký và thực hiện của cả nước
trong năm 2011.
Ngoài những đóng góp đáng kể trong thu hút đầu tư nước ngoài, KCN,
KCX còn là một trong những giải pháp để thực hiện chủ trương phát huy nội
lực của các thành phần kinh tế trong nước. Đến cuối tháng 12/2011, có 4.681
dự án trong nước còn hiệu lực trong KCN, KCX với tổng vốn đầu tư xấp xỉ
420 nghìn tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 210 nghìn tỷ đồng (bằng
50% tổng vốn đầu tư đăng ký).
19

Tỷ lệ lấp đầy các KCN, KCX đã vận hành tăng đều hàng năm từ 40%
năm 1996 lên 55% năm 2001 lên 65% năm 2010. Tính đến 12/2011, tổng diện
tích đất công nghiệp có thể cho thuê của các KCN đang vận hành khoảng
30.000 ha, trong đó đã cho thuê được 19.300 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy khoảng 65%.
Đến nay có khoảng 9,5 tỷ USD dùng để đầu tư vào kết cấu hạ tầng của
283 KCN. Có 180 KCN đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư kết cấu hạ
tầng đăng ký là 5,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 3,2 tỷ USD; còn lại 103
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
Trong 283 KCN đã thành lập có 31 KCN do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài làm chủ đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 2 tỷ USD. Các KCN
còn lại do tổ chức kinh tế trong nước làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư 7 tỷ
USD.
Nếu tính bình quân 1 ha đất công nghiệp có thể cho thuê trong năm 2011,
các KCN đã tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp 2 triệu USD/ha; giá trị xuất
khẩu 1,27 triệu USD/ha; nộp ngân sách khoảng 1,38 tỷ đồng/ha. Trung bình 1
ha đất công nghiệp đã cho thuê đã tạo việc làm cho 77 lao động trực tiếp. Như
vậy, nếu so sánh các chỉ tiêu đầu tư, giá trị sản xuất, xuất khẩu, tạo việc làm
trên 1 ha đất của các KCN so với đất nông nghiệp thì có thể thấy rõ hiệu quả
và đóng góp nổi bật của KCN.
Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch KCN và triển khai thực hiện Quy
hoạch đã được phê duyệt còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển. Hàm lượng
công nghệ, tính phù hợp về ngành nghề trong cơ cấu đầu tư chưa cao. Công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc. Công tác bảo vệ môi trường KCN còn bất cập.
Vấn đề lao động-việc làm, đời sống công nhân trong KCN, KCX còn
nhiều khó khăn. Cơ chế, chính sách đối với KCN, KCX vẫn còn nhiều điểm
vướng mắc cần tiếp tục hoàn thiện.
1.2.2. Hiện trạng phát triển các khu công nghiệp tại tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai cách TP Hồ Chí Minh khoảng 30 km, có điều kiện tự nhiên về
20

thổ nhưỡng, khí hậu và điều kiện hạ tầng giao thông thuận lợi, rất phù hợp cho
việc phát triển các KCN. Hiện nay, Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu cả nước về số
lượng các KCN. Các KCN này đều nằm lân cận đường quốc lộ 1 và quốc lộ
51 là các tuyến giao thông huyết mạch, rất thuận lợi cho việc cung cấp điện,
nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc và nguồn nhân lực…
Trong 5 năm 2006 - 2010, Đồng Nai đã phát triển thêm 11 KCN. Ðến
nay, Ðồng Nai đã quy hoạch phát triển 34 KCN, diện tích khoảng 11.380 ha,
trong đó đến năm 2011, đã có 30 KCN được cấp phép thành lập với tổng diện
tích 9.574,69 ha, trong đó diện tích có thể cho thuê là 6.275,10 ha chiếm
65,54%. Quy mô trung bình của các KCN là 319,15 ha.
Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài của các KCN cũng đã đạt được
những kết quả tích cực. Tính đến hết tháng 12/2011, các KCN đã thu hút được
779 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt 12,7 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 7,4 tỷ USD, bằng 58,26% tổng
vốn đầu tư đăng ký.
Tỷ lệ lấp đầy các KCN đã vận hành tăng đều hàng năm. Tính đến
12/2011, tổng diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của các KCN đang
vận hành khoảng 4.983,36 ha, trong đó đã cho thuê được 3.818,84 ha, đạt tỷ lệ
lấp đầy khoảng 76,63%.
Đến nay có khoảng 524,67 triệu USD và 6.045,31 tỷ đồng dùng để đầu
tư vào kết cấu hạ tầng của 30 KCN. Có 24 KCN đã đi vào hoạt động với tổng
vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đăng ký là 483,89 triệu USD và 2.024 tỷ đồng, vốn
thực hiện đạt gần 100,43 triệu USD và 3.741,27 tỷ đồng; còn lại 6 KCN đang
trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản.
Trong tổng số 30 KCN được thành lập, hiện có 20/22 KCN đang hoạt
động đã xây dựng hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung với tổng công
suất là 81.000 m3/ngày.đêm, trong đó có 18 KCN đã có nhà máy xử lý nước
thải tập trung hoạt động ổn định, 02 KCN đã có nhà máy xử lý nước thải tập
trung nhưng chưa có nước thải để chạy thử và có 02/22 KCN đang hoạt động
21

do chưa hoàn tất việc bồi thường giải tỏa nên công ty kinh doanh hạ tầng chưa
được nhà nước bàn giao đất để tiến hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải
tập trung. Ngoài ra, có 04 KCN chưa có dự án đi vào hoạt động cũng đang tiến
hành xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Tổng số lao động làm việc tại 30 KCN Đồng Nai là 410.016 lao động,
trong đó 5.387 lao động là người nước ngoài.
Hiện nay, số lao động nhập cư làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh
khoảng trên 158.000 người (trong tổng số 410.016 lao động) có nhu cầu về
chỗ ở và số lao động nhập cư vẫn có xu hướng tăng. Hầu hết các công ty kinh
doanh hạ tầng KCN đều có dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở công nhân gắn
kết với các công trình dịch vụ theo tiến độ phù hợp nhu cầu từng giai đoạn
phát triển của các KCN.
Từ kết quả đạt được trong thời gian qua đưa Đồng Nai trở thành tỉnh
đứng đầu cả nước về phát triển KCN, Ban quản lý các KCN rút ra một số kinh
nghiệm sau:
- Chính sách pháp luật về đầu tư nước ngoài của Nhà nước Việt Nam
không ngừng được cải tiến theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với
thông lệ quốc tế, ngày càng thuận lợi, tạo sự yên tâm, tin tưởng của nhà đầu tư
vào môi trường đầu tư của Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng. Chính
sách ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp trong KCN là một yếu tố hấp dẫn các
nhà đầu tư đến với KCN.
- Chính quyền địa phương luôn luôn thực hiện phương châm “Đồng hành
cùng doanh nghiệp”, xử lý kịp thời các vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các cơ quan luôn tích cực đẩy mạnh công tác
cải tiến thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, nhanh chóng, nâng cao tinh
thần trách nhiệm phục vụ doanh nghiệp vì thủ tục hành chính nhanh chóng,
đơn giản giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn. Các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp các KCN
thực hiện hầu hết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là Ban quản lý KCN,
22

đây là bước cải cách hành chính mạnh mẽ, đã và đang phát huy tác dụng.
- Tỉnh Đồng Nai đặc biệt quan tâm đến sự phát triển KCN của tỉnh nhà;
tập trung xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KCN hoàn thiện, chất lượng
tốt là một nhân tố quan trọng quyết định tính hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư
đến với các KCN ở Đồng Nai. Hạ tầng ngoài KCN cũng được chính quyền
quan tâm xây dựng đồng bộ với hạ tầng trong KCN để đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của các nhà đầu tư.
- Công tác tiếp thị, mời gọi đầu tư cũng được chú trọng qua việc tỉnh
Đồng Nai đã lập các đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư tại nhiều nước có nền
kinh tế phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nhật, Hàn Quốc… nhằm quảng bá,
kêu gọi các tập đoàn kinh tế có tiềm năng đầu tư vào KCN và tỉnh Đồng Nai.
Bên cạnh đó, chính quyền tỉnh Đồng Nai hết sức quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để các doanh
nghiệp ổn định và phát triển, từ đó các nhà đầu tư này là cầu nối quan trọng để
quảng bá hình ảnh môi trường đầu tư hấp dẫn của Đồng Nai đến các nhà đầu
tư tiềm năng trong tương lai.
 - Không ngừng nâng cao các dịch vụ phục vụ doanh nghiệp như đào tạo
nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ thông tin viễn thông, dịch vụ ngân hàng,
vận chuyển, kho bãi… đặc biệt chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
23

CHƯƠNG 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP.BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phân bố các khu công
nghiệp tại TP. Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Vị trí địa lý
TP. Biên Hòa là 1 trong 11 đơn vị hành chính của tỉnh, nằm ở phía Tây
của tỉnh Đồng Nai, bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, nam giáp huyện Long Thành,
đông giáp huyện Trảng Bom, tây giáp thị xã Dĩ An, Tân Uyên tỉnh Bình
Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Biên Hòa ở hai phía của sông
Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội
và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51).
Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km2. Theo thống kê năm 2010, dân số
thành phố khoảng 784.000 dân, mật độ dân số là 2969 người/km², với mật độ
dân số này Biên Hòa là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt Nam sau
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
TP. Biên hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kinh tế,
văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh lớn này. Vì là tỉnh lỵ của Đồng Nai nên hầu
hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều nằm tại thành phố này. Mới đây, Hội
Đồng nhân dân tỉnh có dự định dời trung tâm hành chánh hiện tại về Khu đô
thị Tam Phước - Xã Tam Phước, Thành phố Biên Hoà. Từ Hà Nội vào theo
quốc lộ 1A, tại vòng xoay Tam Hiệp, sẽ gặp cửa ngõ đi vào Trung tâm thành
phố.
24

Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai năm 2009


25

Bản đồ hành chính TP. Biên Hòa năm 2009


26

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên


2.1.2.1. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt rất phong phú, chủ yếu là nguồn nước sông Đồng Nai,
với lưu lượng lớn nhất là 880 m3 /s, nhỏ nhất là 130 m3 /s; đảm bảo đủ cung
cấp cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nước sinh hoạt, các khu dân cư đô
thị trên địa bàn.
Nước ngầm khá phong phú, khả năng khai thác là 10.000 m3 /ngày.
Nguồn tài nguyên nước này có ý nghĩa lớn đối với việc phát triển và
phân bố công nghiệp của TP. Biên Hòa. Ngoài ra, nó còn cung cấp thêm một
phần cho tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh.
2.1.2.2. Khoáng sản
TP. Biên Hòa có một số điểm khoáng sản chủ yếu là Laterit, Kaolin, Đất
sét, Than bùn nằm các khu vực như:
- Laterit: Ở phường Long Bình với diện tích khoảng 3 km 2, chiều dày từ
1-3m, Laterit được tạo thành khối rắn chắc. Ngoài ra tại khu vực phường Hố
Nai, Laterit cũng có với diện tích 3 km 2, dày từ 3m đến 5m, hiện nay có nhiều
chỗ bị xói mòn thành sỏi rất rắn chắc.
- Kaolin: Ở khu vực nghĩa trang của thành phố, đất có thành phần Kaolin
từ 20% đến 40% được trải dài trên một diện tích khá rộng. Đồng thời tại khu
vực phường Tân Mai cũng có tầng đất sét Kaolin nằm trong trầm tích có màu
trắng, lẫn với cát thạch anh và bột thạch anh, chiếm từ 50% đến 60%.
- Đất sét: Dùng cho sản xuất gạch, ngói, được phân bổ về hướng khu vực
xã Hóa An với trữ lượng lớn khoảng 6 triệu m3.
- Than bùn: Hiện có ở xã Hóa An với diện tích khá rộng, lượng than này
lẫn với đất sét màu đen, độ phân giải thấp.
Đây chính là nguồn nguyên liệu quan trọng để phát triển một số ngành
công nghiệp xây dựng của TP.
2.1.2.3. Khí hậu
TP. Biên Hòa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
27

Nhiệt độ trung bình năm 25 – 27 0C, tháng lạnh nhất cũng không dưới 23,5 0C,
số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.860 giờ, độ ẩm trung bình 80 – 82%.
Tổng năng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 110 – 120
kcal/cm2 và phân bố đều qua các tháng. Tháng 12 nhỏ nhất là 7,5 – 8,5
kcal/cm2; tháng 4 cao nhất là 13,5 kcal/cm2. 
Cán cân bức xạ ở TP. Biên Hòa luôn dương.
Trong năm ở TP. Biên Hòa có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, lượng mưa tương đối lớn, trung bình năm 1.700 – 1.800 mm. Mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, thời tiết nắng, nóng, độ ẩm thấp, có khi
xuống dưới 70%.
Điều kiện khí hậu của TP. Biên Hòa rất thuận lợi cho sự phát triển nhanh
và bền vững kinh tế - xã hội nói chung và đối với ngành công nghiệp nói
riêng, đặc biệt là việc xây dựng và quy hoạch các KCN và cụm CN trên địa
bàn.
2.1.2.4. Các nhân tố tự nhiên khác
a, Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của TP. Biên Hòa là 26.354,82 ha, chiếm
khoảng 5% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Đồng Nai. Trong đó:
- Đất nông nghiệp là 8.272,41 ha, chiếm 31,39%
- Đất phi nông nghiệp là 18.082,41 ha, chiếm 68,61%
Có nhiều loại đất nhưng chủ yếu là các loại đất hình thành trên phù sa
cổ và trên đá phiến sét như đất xám, nâu xám. Các loại đất này thường có độ
phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây hàng năm như đậu, đỗ…một số cây
ăn trái và cây công nghiệp lâu năm như cây điều… Bên cạnh đó, còn có các
loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu
ven sông Đồng Nai. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng như
cây lương thực, hoa màu, rau quả…
b, Rừng
TP. Biên Hòa hiện có trên 600 ha, chủ yếu là rừng trồng với hầu hết là
28

Tràm bông vàng; phân bố chủ yếu ở vùng ven như Trảng Dài, Tân Biên, Long
Bình. Đối với thành phố công nghiệp như Biên Hòa thì diện tích rừng và cây
xanh trong thành phố rất có giá trị trong việc bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan
cho đô thị, là lá phổi của toàn thành phố cung cấp lượng ô xy lớn cho các hoạt
động sống của con người.
2.1.3. Nguồn lực kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư là một nhân tố rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
của nền kinh tế xã hội, đặc biệt là trong thời đại ngày nay thì nó lại càng trở
nên quan trọng. Dân cư vừa là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh
thần, đồng thời lại là người tiêu thụ những sản phẩm do chính sức lao động
của mình làm nên. Ngoài ra, với những tập quán tiêu dùng và chất lượng lao
động có vai trò to lớn trong việc phát triển các KCN. Trong quá trình phát
triển của nền kinh tế thị trường, tập quán tiêu dùng và nhu cầu tiêu dùng cũng
thường xuyên thay đổi và kéo theo nó là sự biến đổi về hướng và quy mô
chuyên môn hóa của các ngành cũng như các xí nghiệp công nghiệp, từ đó dẫn
đến sự thu hẹp hay mở rộng không gian công nghiệp. Căn cứ vào những nhận
định trên, áp dụng vào thực trạng phát triển dân số TP. Biên Hòa ta thấy: Theo
thống kê năm 2010, dân số thành phố khoảng 784.000 dân, mật độ dân số là
2969 người/km² . Hiện nay, thành phố Biên Hòa là thành phố thuộc tỉnh có
dân số cao nhất nước Việt Nam.
Đây chính là nguồn lao động dồi dào phục vụ cho phát triển CN của TP
nói chung cũng như phát triển các KCN nói riêng. Đồng thời cũng là thị
trường tiêu thụ rộng lớn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của TP nói
riêng và toàn tỉnh nói chung.
2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
a, Giao thông vận tải
Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Ngoài hệ thống
đường sắt Thống Nhất thuộc hệ thống đường sắt Bắc - Nam còn có hệ thống
29

đường bộ với nhiều con đường huyết mạch của Đồng Nai và cả nước như
quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 15... Cây cầu huyết mạch và chịu nhiều tải trọng
từ hàng triệu lượt phương tiện qua lại là cầu Đồng Nai cũng tọa lạc tại Thành
phố công nghiệp này. Hiện nay cây cầu này đã xuống cấp và một cây cầu mới
đã được xây dựng và hoàn thành đưa vào lưu thông dịp cuối năm 2009, vận tải
song hành nhằm giảm tải cho cầu Đồng Nai cũ đã hơn 40 năm tuổi. Cây cầu
mới này xây cách cầu cũ khoảng 3m về phía thượng lưu sông Đồng Nai.
Ngoài ra, dự án này ao gồm cả việc cải tạo xây dựng hệ thống giao thông hai
đầu cầu phía Bình Dương và Đồng Nai như: nút giao thông Tân Vạn, nút giao
thông ngã vũng Tàu, hầm chui vượt sông... với tổng vốn lê đến hơn 1,1 tỷ
USD.
Ngoài ra, hệ thống đường phường xã quản lý, đường các nông lâm
trường, KCN tạo nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có
đường ô-tô đến trung tâm.
Theo quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đi Biên Hòa
- Bà Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành -
Dầu Giây, hệ thống đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu
Vũng Tàu - Thị Vải - Gò Dầu, sân bay quốc tế Long Thành, hệ thống đường
dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh Đồng Nai về TP. Hồ Chí Minh, nâng cấp tỉnh
lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với quốc lộ 51... sẽ tạo nên một mạng lưới
giao thông hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương
và khu vực.
- Đường bộ: Các tuyến quốc lộ và Tỉnh lộ đi qua Thành phố gồm có:
+ Xa lộ Hà Nội dài 10 km;
+ Quốc lộ 1 cũ dài 13,45 km;
+ Quốc lộ 1K chiều dài 5,06 km;
+ Quốc lộ 51 từ ngã 3 Vũng tàu đến cổng 11, chiều dài 5,2 km;
+ Quốc lộ 15 (nay là đường Phạm Văn Thuận) từ ngã tư Tam Hiệp đến
cổng số 11 nối Biên Hòa với QL 51 đi Vũng Tàu dài 5,4 km;
30

+ Tuyến ĐT 760 (tỉnh lộ 16 cũ) dài 9,22 km;


+ Tỉnh lộ 24 nối Biên Hòa với Khu du lịch Bửu Long và Trị An, đoạn
đường trong thành phố dài 5,4 km.
- Đường hàng không: Có sân bay Biên Hòa với tổng diện tích là 40km 2
nằm ở phía Bắc trung tâm thành phố Biên Hòa. Đây là sân bay quân sự được
xây dựng trước năm 1975, không tham gia vào hoạt động vận tải dân dụng.
- Hệ thống cảng
+ Cảng Long Bình Tân trên sông Đồng Nai: Cách quốc lộ 1, phía bên
phải hướng từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Hà Nội 800 mét; công suất 460.000
T/năm với tàu 2000 GRT đã xây xong và đưa vào khai thác một cầu cảng
60m, một bến xà lan.
+ Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải
hướng từ Biên Hòa đi Vũng Tàu cách 2 km. Hiện tại, cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận
được khoảng 2.000 GRT; tương lai sau khi nạo vét luồng là 10.000 DWT.
+ Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải
hướng từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2,5 km; đã đưa vào khai thác và sẽ nâng cấp
lên đạt công suất thiết kế 10 triệu tấn/năm, 2 bên có khả năng tiếp nhận tàu
15.000 DWT.
Ngoài ra, còn có Cảng Phước Thái, Cảng Supe Lân Long Thành…
- Hệ thống đường sắt quốc gia đi qua TP
Tuyến đường sắt Bắc-Nam xuyên qua TP. Biên Hòa dài 17 km (trong đó
qua nội thành 10,8km), nhiều giao cắt với đường đô thị. Cả hai nhà ga Hố Nai và
Biên Hòa đều rất chật hẹp, chưa hoàn thiện. Nhiều công trình xây dựng dọc tuyến
có khoảng cách ly không an toàn.
- Hệ thống đường sông: Sông Đồng Nai chảy qua địa phận thành phố Biên
Hòa dài 8,5 km, có vai trò giao thông vận tải thuỷ rất quan trọng đối với thành
phố Biên Hòa. Phía thượng lưu cầu Đồng Nai có nhiều đá ngầm và các cầu Đồng
Nai, cầu Hóa An, cầu Đường sắt nên chỉ hạn chế lưu thông tàu 250 -750 tấn. Có
31

cảng Cogido của Nhà máy Giấy Đồng Nai với năng lực thông qua có thể đạt 200-
300 tấn/ngày.
Hệ thống giao thông phát triển với đầy đủ các loại hình giao thông, hệ
thống đường giao thông ngày càng được hoàn thiện sẽ là điều kiện thuận lợi
phục vụ sự phát triển của công nghiệp TP.Biên Hòa, giúp quá trình cung ứng
vật tư, nguyên liệu dễ dàng và lưu thông sản phẩm được thuận tiện. Từ đó sẽ
thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với TP, tạo đà cho nền CN
phát triển nói riêng và kinh tế TP nói chung.
b, Hệ thống cấp điện
TP. Biên Hòa là khu vực thuận lợi để được sử dụng các nguồn điện (thủy
điện và nhiệt điện quốc gia).
- Nguồn: Phụ tải điện trên địa bàn TP. Biên Hòa hiện nay đang nhận điện từ
2 trạm nguồn Long Bình 220/110KV-125+25 và trạm Sài Gòn 230/66/11 KV-
168+125MVA, với tổng công suất là 418MVA, thông qua các trạm trung gian
như sau: Đồng Nai - 110(22) 15KV-40MVA (dùng cho KCN Biên Hòa I); Biên
Hòa - 110/15KV- 40MVA và Tân Mai - 66/15 KV-20+25MVA (trạm chuyên
dùng).
- Ngoài ra một số KCN như Biên Hòa II, Amata,… hiện đang dùng điện lấy
từ trạm 110/15KV-40MVA, đặt tại trạm giảm áp Long Bình.
- Ngoài nguồn điện quốc gia cấp cho TP. Biên Hòa, còn một số nhà máy
diesel để phát công suất tại chổ nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn và liên tục
cho một số hộ tiêu thụ loại 1 như nhà máy nước Hóa An và KCN Biên Hòa I.
- Tình hình cung cấp điện thành phố Biên Hòa tương đối ổn định, số hộ
dùng điện trong năm 2010 là 85% trong tổng số hộ. Năm 2003 thực hiện 4km
lưới điện hạ thế ở các phường Tân Biên 2km, Tân Phong 2km. Năm 2004 thực
hiện 20,69 km lưới hạ thế ở các phường xã Trảng Dài 9km, Long Bình Tân
1,74km, Long Bình 4,88km, Tam Hiệp 0,5km, Thống Nhất 0,2km, Tân Vạn
0,46km, Hố Nai 1,29km, Tân Hòa 1,6km, Tân Hạnh 1,02km. Tỷ lệ hộ có điện đạt
100% với tổng số hộ sử dụng điện 114.651 hộ.
32

c, Hệ thống cấp thoát nước


Trong 5 năm 1993 – 1998 ngành cấp nước đô thị đã đầu tư xây dựng và
cải tạo đưa công suất cung cấp nước từ 39.500 m 3/ngày năm 1993 lên 73.400
m3/ngày/năm năm 1998. Xây dựng nhà máy nước Long Bình giai đoạn 1 có
công suất 15.000 m3/ngày, nhà máy nước Gia Ray 3000 m 3/ngày đêm, trạm
bơm Hóa An 6000 m3/ngày đêm. Riêng 3 năm 1996 – 1998, tổng vốn thực
hiện 140.531 triệu đồng, trong đó đầu tư cho 5 công trình xây dựng đã hoàn
thiện đưa vào sử dụng là 96.731 triệu đồng, tăng công suất nước máy thêm
22.400 m3/ngày. Nước máy khai thác tăng từ 12,7 triệu m 3 năm 1996 lên 19,1
triệu m3 năm 2000.
TP. Biên Hòa có 3 cơ sở đạt công suất 7.200 m3/ngày đêm.
Với cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng của TP. Biên Hòa khá thuận lợi và
đảm bảo cung cấp phục vụ cho sự phát triển của các ngành CN ở TP. Biên
Hòa, đặc biệt là các ngành CN trong các KCN.
d, Bưu chính viễn thông
Hoạt động Bưu chính viễn thông có bước phát triển vượt bậc đã từng
bước hiện đại hóa được toàn bộ thiết bị phục vụ ngang tầm với trình độ của
các nước trong khu vực, phục vụ kịp thời cho toàn bộ hoạt động kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng. Năm 1990 toàn thành phố có 7 bưu cục, 3 tổng đài điện
thoại với 4374 máy điện thoại. Năm 2004 đã phát triển lên 14 bưu cục, 18 tổng
đài với 76.772 máy điện thoại cố định và 82.000 máy điện thoại di động. Đến
nay đã đạt 34 máy/100 dân. Mạng lưới viễn thông phát triển nhanh đến nay đã có
1950 km cáp nội hạt, 1380 kênh vi ba. Doanh thu Bưu điện đạt mức tăng bình
quân giai đoạn 2000-2005 là 42,5%. Với 4 khu công nghiệp tập trung trên địa
bàn, tỉnh Đồng Nai đã đầu tư:
- Bưu chính: Đầu tư xây mới nhà bưu cục KCN Biên Hòa
- Viễn thông: Xây dựng 2 nhà vỏ trạm KCN Amata và trạm suối Chùa,
phục vụ lắp đặt các thiết bị viễn thông như:
33

+ Chuyển mạch: Tại Bưu cục Long Bình Tân, lắp đặt tổng đài vệ tinh RST-
UT thuộc Host Linea-UT, 8640 số phục vụ cho phát triện thuê bao tại KCN Biên
Hòa 1. Tại Bưu cục KCN Biên Hòa, lắp đặt tổng đài chủ Host Neax 61-sigma,
phục vụ thông tin phát triển thuê bao cho các KCN Biên Hòa 2, Loteco và các
cụm dân cư quanh khu vực. Tại trạm viễn thông Suối chùa, lắp đặt tổng đài độc
lập SDE, 1800 số phục vụ cho phát triển thuê bao tại KCN Amata. Năm 2005
tổng số thuê bao các 4 KCN này là 3540 thuê bao cố định.
+ Truyền dẫn: Tại 4 KCN hiện nay đều có mạng cáp cống bể ngầm và cáp
treo. Phương thức truyền dẫn nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế thông qua mạng viba
và cáp quang: viba là 240 kênh; cáp quang 1.770 kênh.
2.1.3.3. Thị trường
Yếu tố thị trường (cả thị trường trong nước và quốc tế) đóng vai trò
“đòn bẩy” đối với sự phát triển phân bố và cơ cấu lại ngành công nghiệp ở
TP.Biên Hòa. Trong quá trình xây dựng nền kinh tế mở, sự cạnh tranh quyết
liệt trên thị trường giữa các sản phẩm trong nước và các sản phẩm nhập khẩu
đã làm cho cơ cấu ngành công nghiệp thay đổi, từng bước khởi sắc và thích
ứng dần với cơ chế thị trường.
TP.Biên Hòa có vị trí địa lý thuận lợi, có hệ thống giao thông vận tải
liên hệ mật thiết với tỉnh Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, đặc biệt rất thuận
lợi trong việc giao lưu thông thương với TP. Hồ Chí Minh bằng đường quốc lộ
1A. TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế phát triển nhất của cả nước, dân cư
tập trung đông, cơ sở hạ tầng đồng bộ…sẽ là thị trường tiêu thụ tiềm năng
trong hiện tại cũng như tương lai. Đồng thời, TP cũng là cửa ngõ thông thương
với các tỉnh miền Tây Nam Bộ và có cảng Sài Gòn là cảng Quốc tế sẽ tạo điều
kiện thuận lợi để sản phẩm và hàng hóa vận chuyển và tiêu thụ sang thị trường
nước ngoài.
2.1.3.4. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội
Nhằm thúc đẩy nền kinh tế của thành phố ngày càng vững mạnh, phát
triển cao dựa vào tiềm năng vốn có của mình. Biên Hòa đã có nhiều chính
34

sách và đường lối đúng đắn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước và điều kiện cụ thể của địa phương mình. Mục tiêu cho thế kỉ XXI là
phải có tư duy kinh tế mở, tạo động lực bằng nhiều đòn bẩy nhằm huy động
mọi nguồn lực, hướng tới lợi nhuận tối đa, đảm bảo mọi lợi ích tối đa cho các
thành phần kinh tế, tập trung cho vấn đề đào tạo giáo dục có chính sách thu
hút chất xám, chiêu hiền đãi sĩ.
Trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, nhờ chủ động tổ chức
thực hiện các giải pháp về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, xác định trọng
điểm đầu tư đối với các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước phát triển sản xuất công nghiệp, kịp thời định ra
các ngành nghề phát triển trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở
các trung tâm đô thị và các thị trấn của huyện, khuyến khích phát triển các
ngành nghề truyền thống ở nông thôn, khuyến khích các dự án đầu tư vào các
vùng miền núi… chính điều này đã trở thành nhân tố quyết định đến vấn đề
phát triển các KCN tại TP. Biên Hòa.
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các KCN, thì chính
sách phát triển là nhân tố đặc biệt quan trọng. Chính sách phát triển thông
thoáng, có nhiều ưu đãi…sẽ thu hút các nhà đầu tư đến với KCN nhiều hơn.
Do ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên TP đã đưa ra nhiều chính
sách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển các KCN.
Với những nhân tố tác động có tính tích cực đến sự phát triển công
nghiệp trên địa bàn TP và với những điều kiện về vị trí địa lý thuận lợi và tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật… trên địa bàn TP trong thời
gian qua, là một trong những điều kiện quan trọng để ngành công nghiệp trên
địa bàn TP tiếp tục phát triển một các vững chắc, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế chung của toàn tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, những tồn tại khó khăn trước mắt về
khủng hoảng kinh tế; nguồn nhân lực, hạ tầng kỹ thuật, mặt bằng đất đai, môi
35

trường sinh thái… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố nói chung và ngành công nghiệp trên địa bàn TP nói riêng. Do
đó, trong thời gian tới cần có những định hướng và giải pháp đồng bộ để khắc
phục những khó khăn tồn tại, tiếp tục phát triển ngành công nghiệp bền vững.
2.2. Thực trạng phát triển các KCN tại TP. Biên Hòa – Đồng Nai
2.2.1. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp của TP. Biên Hòa
2.2.1.1.Vị trí của ngành công nghiệp thành phố
Đến cuối năm 2010, GDP công nghiệp (giá cố định 1994) trên địa bàn
TP. Biên Hoà đạt 14.420 tỷ đồng. Tốc độc tăng trưởng GDP công nghiệp giai
đoạn 2005 – 2010 đạt bình quân 15,1%/năm, thấp hơn so tốc độ tăng bình
quân GDP công nghiệp toàn tỉnh (toàn tỉnh 16,3%), cụ thể qua bảng số liệu
sau: bảng 2.1
- Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy giai đoạn 2007 – 2010, tăng trưởng
GDP công nghiệp TP đạt khá, bình quân tăng 16,1%/năm. Thấp hơn bình quân
chung của công nghiệp toàn tỉnh là 0,8%. Giai đoạn này, công nghiệp thành
phố đã có sự chuyển biến hơn về phát triển những ngành có giá trị gia tăng cao
hơn, có sự lựa chọn dự án đầu tư cho phát triển trên địa bàn.

Bảng 2.1. GDP công nghiệp của TP. Biên Hòa so với toàn tỉnh giai đoạn
2005-210
Năm Tốc độ tăng BQ (%)
Chỉ tiêu 2006- 2007- 2005-
2005 2007 2010
2007 2010 2010
GDP CN toàn tỉnh 11.755 16.062 23.657 16,1 16,9 16,3
GDP CN TP Biên Hòa 7.362 9.931 14.420 14,7 16,1 15,1
Cơ cấu so toàn tỉnh (%) 62,62 61,82 60,95
GDP CN/GTSXCN (%) 26,26 25,02 23,74
Nguồn: chi cục thống kê TP. Biên Hòa, tháng 3 năm 2012
36

tỉ đồng
45000 42810

40000
34760
35000 Chú giải
28874
30000 27628
23565 Tổng GDP
25000 22698
19149 19225 GDP công nghiệp
20000 16185
15993
15000 13190
11345
10000
5000
năm
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010

Biểu đồ 2.1. GDP công nghiệp so với GDP chung của nền kinh tế TP.
Biên Hòa giai đoạn 2005 - 2010
- Về cơ cấu so toàn tỉnh (tính theo giá so sánh), GDP công nghiệp của
thành phố thời gian qua có xu hướng giảm dần so toàn tỉnh. Năm 2005, GDP
công nghiệp thành phố chiếm 62,62%, đến năm 2007 giảm xuống 61,82% và
đến năm 2010 còn 60,95%. Như vậy, xu hướng trên cho thấy công nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã có sự chuyển dịch phát triển mạnh ở các địa bàn khác như
Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom.
Tuy đã có sự chọn lọc dự án đầu tư, nhưng sự phát triển công nghiệp trên
địa bàn TP vẫn chủ yếu các ngành có giá trị gia tăng thấp, sản xuất mang tính
gia công.
2.2.1.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Công nghiệp trên địa bàn TP Biên Hòa giai đoạn 2005-2010 tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ khá, tốc độ tăng trưởng GTSXCN bình quân 2005 -2010 đạt
17,1%/năm. Đến năm 2010 chiếm hơn 59,5% GTSXCN so với toàn tỉnh, cụ
thể qua bảng số liệu sau: bảng 2.2
- Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy GTSXCN trên địa bàn TP đến cuối
năm 2010 đạt 60.716.426 triệu đồng (giá cố định 1994). Giai đoạn 2005-2010
37

có nhiều sự kiện kinh tế nổi bật gây ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến quá
trình phát triển công nghiệp của thành phố, như: Lần đầu tiên ra đời mô hình
Tổng công ty, Công ty mẹ - Công ty con ở Đồng Nai trên cơ sở sắp xếp lại và
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước địa phương; Sau 11 năm đàm phán đa
phương và song phương, Việt Nam chính thức trở thành thành viên đầy đủ thứ
150 của WTO vào ngày 11/1/2007; Sự xuất hiện của dịch cúm gia cầm gây
tổn thất lớn cho ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; giá cả
nhiều mặt hàng hàng quan trọng như xăng dầu, phân bón, sắt thép, lương thực
thực phẩm… tăng giá ở mức cao; Lạm phát tăng lên 12,6% năm 2007… Tuy
nhiên, kết quả tốc độ tăng bình quân ngành công nghiệp trên địa bàn giai đoạn
2005-2010 vẫn đạt 17,1%/năm, thấp hơn bình quân chung công nghiệp toàn
tỉnh (công nghiệp toàn tỉnh tăng 19,8%/năm).

Bảng 2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp của TP. Biên Hòa phân theo
thành phần kinh tế giai đoạn 2005-2010
GTSXCN (giá 1994) Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục Năm Năm Năm 2010 2006- 2007- 2006-
2005 2007 2007 2010 2010
Toàn tỉnh 42.532 63.539 102.513 22,2 18,8 19,8
TP Biên Hoà 28.034,4 39.679,6 60.716,426 16,3 17,4 17,1
Quốc doanh nhà nước 8.050 9.733 11.113,926 10,3 11,3 10,6
Ngoài quốc doanh 4.304,4 6.487,3 10.506,551 15,8 19,5 18,9
Đầu tư nước
15.680 23.459,3 39.095,949 18,8 18,7 18,7
ngoài
Cơ cấu (%)
So toàn tỉnh (%) 65,91 62,45 59,22
Cơ cấu thành
100 100 100
phần (%)
Quốc doanh nhà
28,71 24,53 18,30
nước
Ngoài quốc doanh 15,35 16,35 17,30
Đầu tư nước
55,94 59,12 64,40
ngoài
Nguồn: chi cục thống kê TP. Biên Hòa, tháng 4 năm 2012
38

- Về cơ cấu so với công nghiệp toàn tỉnh, công nghiệp TP Biên Hoà
trong những năm qua có xu hướng giảm về tỷ trọng so với công nghiệp toàn
tỉnh. Năm 2007, công nghiệp TP chiếm tỷ trọng 62,45%, đến năm 2010 chỉ
còn 59,22% và có xu hướng tiếp tục giảm trong thời gian tới. Nguyên nhân
giảm về tỷ trọng trong thời gian qua là do các dự án đầu tư vào TP đã có sự
chọn lọc theo hướng ưu tiên các ngành công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, giá trị
gia tăng cao và ít sử dụng lao động; diện tích đất đai cho phát triển công
nghiệp cũng đã dần hạn chế, không có sự lựa chọn nhiều cho các nhà đầu tư
do nằm ở TP,... Bên cạnh đó, các địa phương khác có công nghiệp phát triển
mạnh như Long Thành, Nhơn Trạch,… có điều kiện về đất đai, chi phí thuê
đất thấp hơn, ngành nghề thu hút đa dạng hơn, có nhiều sự lựa chọn cho các
nhà đầu tư,… nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư và phát triển với tốc độ
nhanh hơn. Tuy nhiên, với tỷ trọng chiếm lớn trong cơ cấu công nghiệp toàn
tỉnh, công nghiệp trên địa bàn TP Biên Hoà đã và sẽ tiếp tục có vị trí và tầm
quan trọng đối phát triển công nghiệp toàn tỉnh.
+ Giai đoạn 2007 -2010: Sau năm năm triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII, tình hình phát triển của ngành Công nghiệp
TP diễn ra trong bối cảnh kinh tế Đồng Nai và cả nước đang trên đà tăng
trưởng cao, tuy nhiên sự bất ổn về chính trị, kinh tế của thế giới, thiên tai và
dịch bệnh nhiều nơi đã làm cho giá cả nhiều mặt hàng hàng quan trọng như
xăng dầu, phân bón, sắt thép, lương thực thực phẩm… tăng giá ở mức cao, ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân
dân. Được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, TP Biên Hòa đã triển
khai nhiều giải pháp tăng trưởng sản xuất công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu,
phát triển thị trường nội địa, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng
quan hệ hợp tác thương mại phát triển thị trường, đóng góp quan trọng vào tốc
độ tăng trưởng và nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Kết quả giai đoạn 2007-2010 ngành công nghiệp trên địa bàn Biên Hòa tốc độ
tăng bình quân là 17,4%.
39

Tình hình các khu vực kinh tế như sau:


a, Khu vực Quốc doanh nhà nước
Khu vực Quốc doanh nhà nước GTSXCN năm 2005 là 5.067,7 tỷ đồng,
năm 2007 là 6.350,7 tỷ đồng và đến năm 2010 là 11.113,926 tỷ đồng. Tốc độ
bình quân giai đoạn 2006 - 2007 là 10,3%; bình quân cả giai đoạn 2005-2010
là 10,6%. Đây là khu vực có tốc độ phát triển bình quân thấp trong các thành
phần kinh tế.
Nguyên nhân chủ yếu là do một số doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển
sang công ty cổ phần thuộc doanh nghiệp dân doanh. Phát triển chủ yếu do các
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất như Công ty cà
phê Biên Hòa, nhà máy hóa chất Biên Hòa,… nhiều doanh nghiệp tiếp tục duy
trì được tốc độ phát triển nhanh, góp phần vào phát triển công nghiệp trên địa
bàn như Công ty khai thác đá Hóa An, Công ty đường Biên Hòa, Công ty bột
giặt Net, công ty SACOM, VINAPPRO... mà không phát triển thêm doanh
nghiệp mới.
b, Khu vực Ngoài quốc doanh
Môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi, nhiều doanh nghiệp ở Biên Hòa
sau thời kỳ tích tụ vốn đã đăng ký thành lập doanh nghiệp. Đây là nguồn lực
quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng của khu vực kinh tế dân doanh. Nhà nước
đẩy nhanh tiến độ sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, trong đó một số doanh
nghiệp nhà nước không nắm cổ phần chi phối đã chuyển sang các công nghiệp
dân doanh như: Công ty bánh kẹo Biên Hòa, Công ty cổ phần đường Biên
Hòa, Công ty Sơn Đồng Nai,… đã và đang làm cho khu vực kinh tế này ngày
càng phát triển năng động và đang đa dạng. Các doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa chiếm trên 50% giá trị công nghiệp khu vực này đã tác động rất lớn
đến sự tăng trưởng của công nghiệp dân doanh… Tuy vậy khu vực này vẫn
đang bộc lộ một số khó khăn như: khu vực cá thể, các hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp chỉ đầu tư nhỏ lẻ, khả năng cạnh tranh đối với các thành phần kinh tế
trong nước và quốc tế còn kém.
40

Kết quả khu vực ngoài quốc doanh GTSXCN năm 2005 đạt 4.304.400
triệu đồng, đến năm 2010 đạt 10.506.551 triệu đồng. Tốc độ bình quân giai
đoạn 2005-2010 tăng 18,9%.
Về cơ cấu, công nghiệp dân doanh trong những năm qua tiếp tục tăng về
tỷ trọng. Năm 2000, công nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng 10,3% giá trị sản
xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố, đến năm 2007 tăng lên 14,2%. So
với công nghiệp dân doanh toàn tỉnh, năm 2000 công nghiệp dân doanh thành
phố Biên Hoà chiếm tỷ trọng 69,1% và đến năm 2007 giảm xuống còn 66,1%,
tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong công nghiệp dân doanh toàn tỉnh.
c, Khu vực Đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công
nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn thành
phố. Với lợi thế về máy móc thiết bị và kỹ thuật hiện đại, có thị trường ổn
định, được khuyến khích bằng các cơ chế, chính sách ngày cáng thông thoáng,
khu vực có vốn FDI trong công nghiệp đã và đang phát triển khá nhanh và ổn
định, luôn có xu hướng tăng nhanh hơn các khu vực kinh tế khác.
Năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp khu vực đầu tư nước ngoài đạt
15.680.000 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 39.095.949 triệu đồng. Nhìn chung
tăng trưởng công nghiệp đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố thời gian
qua tương đối ổn định ở mức trên 18%/năm.
Về cơ cấu, công nghiệp đầu tư nước ngoài trong những năm qua tiếp tục
tăng về tỷ trọng. Năm 2005, công nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng
55,93% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP, đến năm 2010 tăng lên
64,39% và có xu hướng tiếp tục tăng về tỷ trọng trong thời gian tới. So với
công nghiệp đầu tư nước ngoài toàn tỉnh, công nghiệp đầu tư nước ngoài trên
địa bàn TP năm 2007 đạt 52% và có xu hướng tiếp tục giảm do các địa
phương khác tăng nhanh. Tuy nhiên, với tỷ trọng trên hiện tại chiếm trên 60%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn TP cho thấy công nghiệp
đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế hết sức quan trọng trong việc phát
41

triển công nghiệp trên địa bàn TP trong thời gian qua và tiếp tục là thành phần
đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp TP trong những năm tới.
2.2.1.3. Thực trạng phát triển cơ cấu ngành công nghiệp của TP. Biên Hòa
Quá trình phát triển của ngành công nghiệp TP. Biên Hòa trong thời gian
qua đã hình thành nhiều ngành công nghiệp lớn như ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm đồ uống, ngành công nghiệp dệt, may và giày dép, công
nghiệp điện - điện tử, cơ khí, công nghiệp hóa chất... Tuy nhiên, theo hệ thống
các ngành công nghiệp cấp 2, hiện có đến 24 ngành công nghiệp khác nhau và
nhiều ngành công nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng quá nhỏ trọng tổng giá trị sản
xuất công nghiệp trên địa bàn. Do đó, việc phân tích các ngành công nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ sẽ không thể làm nổi bật vai trò và tác động của ngành đối
với toàn bộ ngành công nghiệp của TP.
Xuất phát từ vấn đề trên, việc phân tích ngành công nghiệp TP. Biên Hòa
thông qua 9 nhóm ngành công nghiệp chủ yếu chung của toàn tỉnh như hiện
nay, thì ngành công nghiệp trên địa bàn TP. Biên Hoà có đầy đủ cả 9 nhóm
ngành. Tình hình tăng trưởng các nhóm ngành giai đoạn 2005 – 2010 trên địa
bàn TP như sau: bảng 2.3
Trong giai đoạn 2005 – 2010, trong các ngành công nghiệp chủ yếu trên
địa bàn TP, ngành công nghiệp chế biến gỗ là ngành có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất, bình quân đạt 26,7%/năm, tuy nhiên đây cũng là ngành xuất phát
điểm thấp. Các ngành công nghiệp cơ khí, hoá chất, chế biến NSTP cũng là
một trong những ngành tăng trưởng nhanh, bình quân từ 18 – 19%/năm, cao
hơn bình quân chung của công nghiệp trên địa bàn thành phố. Các ngành còn
lại tăng trưởng thấp hơn so với bình quân chung của ngành.
42

Bảng 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp một số ngành công nghiệp của
TP. Biên Hòa giai đoạn 2005-2010

Năm Tốc độ
tăng
Tt Danh mục BQ(%)
2005 2010 2005-
2010
60.716,426
  GTSXCN TP (Tỷ đồng) 28.034,4 17,1
Ngành CN khai thác và
1 2.354,88 3.217,791 13,7
SXVLXD
2 Ngành CN chế biến NSTP 8.214,08 18.700,528 18,4
3 Ngành CN dệt, may, giày dép 4.149,09 10.261,004 15,8
4 Ngành CN chế biến gỗ 1.429,75 3.157,232 26,7
5 Ngành CN giấy, sp từ giấy 1.121,37 2.003,628 11,1
Ngành CN hoá chất, cao su,
6 2.803,4 6.375,189 20,4
plastic
7 Ngành CN cơ khí 3.167,88 5.768,020 19,1
8 Ngành CN điện - điện tử 4.737,81 10.989,596 14,3
9 Ngành CN điện - nước 112,13 242,864 16,0
Nguồn: Chi cục thống kê YP. Biên Hòa, tháng 3 năm 2012
Về cơ cấu, giai đoạn 2005 – 2010 cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu
trên địa bàn thành phố cũng có sự chuyển dịch đáng kể. Đến cuối năm 2010,
trong 9 ngành công nghiệp chủ yếu thì có 5 ngành có tỷ trọng lớn, theo thứ tự
từ cao xuống thấp gồm: (1) ngành công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm
chiếm 30,8%; (2) ngành công nghiệp điện - điện tử chiếm 18,1%; (3) ngành
dệt, may và giày dép chiếm 16,9%; (4) ngành công nghiệp hoá chất chiếm
10,5%;(5) ngành công nghiệp cơ khí chiếm 9,5%. Tỷ trọng GTSXCN của 5
ngành này chiếm tới trên 85% tổng GTSXCN trên địa bàn thành phố, cụ thể
qua bảng tổng hợp về chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu trên
địa bàn thành phố như sau: bảng 2.4
Qua phân tích chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu nói
trên cho thấy công nghiệp trên địa bàn thành phố thời gian qua chủ yếu phát
triển mạnh về ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; cơ khí, hoá
43

chất, chế biến gỗ. Như vậy, những năm gần đây đã có sự chuyển dịch theo
hướng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám, kỹ thuật cao,
có giá trị gia tăng cao như ngành công nghiệp cơ khí, hoá chất; các ngành
công nghiệp thu hút nhiều lao động như dệt, may, giày dép có xu hướng giảm.
Đây là xu hướng chuyển chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển
chung của công nghiệp toàn tỉnh.
Tuy nhiên, giai đoạn 2005 – 2010 ngành sử dụng nhiều lao động tiếp tục
tăng tỷ trọng; ngành công nghiệp điện - điện tử có tỷ trọng giảm mạnh trong
cơ cấu. Đây cũng là một trong những vấn đề cần phải có những định hướng và
giải pháp để thời gian tới công nghiệp trên địa bàn thành phố chuyển dịch theo
hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, hiện đại; các
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao như cơ khí, điện điện tử, hoá chất;
chế biến tinh.
Bảng 2.4. Cơ cấu ngành công nghiệp của TP. Biên Hòa giai đoạn 2005-2010
Năm
stt Danh mục
2005 2007 2010
  Cơ cấu (%) 100 100 100
1 Ngành CN khai thác và SXVLXD 8,4 5,5 5,3
2 Ngành CN chế biến NSTP 29,3 30,2 30,8
3 Ngành CN dệt, may, giày dép 14,8 16,3 16,9
4 Ngành CN chế biến gỗ 5,1 5,2 5,2
5 Ngành CN giấy, sp từ giấy 4,0 3,7 3,3
6 Ngành CN hoá chất, cao su, plastic 10,0 10,4 10,5
7 Ngành CN cơ khí 11,3 10,9 9,5
8 Ngành CN điện - điện tử 16,9 17,4 18,1
9 Ngành CN điện - nước 0,4 0,4 0,4
Nguồn: Chi Cục Thống Kê TP. Biên Hòa, tháng 3 năm 2012
2.2.1.4. Đánh giá sự phát triển công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của TP. Biên Hòa
a, Đóng góp vào GDP của thành phố
Qua phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển ngành công nghiệp trên địa
44

bàn TP. Biên Hoà cho thấy, thời gian qua ngành công nghiệp phát triển đã góp
phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói riêng và ngành
công nghiệp toàn tỉnh nói chung. Ngành công nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu kinh tế TP, bình quân hàng năm chiếm 69 – 70% GDP thành phố.
Điều này thể hiện ngành công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát triển
kinh tế của thành phố.
Ngoài ra, với tỷ trọng sản xuất công nghiệp hàng năm chiếm trên gần
70% GTSXCN toàn tỉnh cũng đã thể hiện sự đóng góp to lớn của công nghiệp
trên địa bàn thành phố đối với ngành công nghiệp toàn tỉnh.
b, Giải quyết việc làm cho người lao động

100%
90%
80%
40.86% 41.09% 41.40% 41.03% chú giải
70% 35.31% 40.89%

60% Dịch vụ

50% CN-XD
N-L-TS
40%
30% 60.89% 55.61% 55.41% 55.53% 55.60% 56.50%

20%
10%
năm
0%
2005 2006 2007 2008 2009 2010

Biểu đồ 2.2. cơ cấu lao động sản xuất trong các ngành kinh tế ở TP. Biên
Hòa giai đoạn 2005-2010
Bên cạnh đó ngành công nghiệp cũng đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động của TP. Lao động ngành công nghiệp trên địa bàn TP.
Biên Hoà liên tục tăng lên trong thời gian qua, cụ thể: năm 2005 là 164.768
người, đến năm 2010 là 245.250 người. Giai đoạn 2005 – 2010 lao động
ngành công nghiệp tăng thêm là 80.482 lao động.
45

c, Tác động tiêu cực


Bên cạnh những kết quả đạt được đó, sự phát triển của ngành công
nghiệp trên địa bàn thành phố cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, tồn tại:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp còn chậm, các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, giá trị gia tăng thấp còn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu ngành công nghiệp.
Thời gian qua công nghiệp trên địa bàn thành phố, các ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động như dệt, may và giày dép, chế biến gỗ vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu (năm 2010 tỷ trọng GTSXCN 2 ngành ngành
chiếm 22,1%).
Các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ, kỹ thuật cao, sử dụng
nhiều vốn như cơ khí, hoá chất… tuy đã được hình thành nhưng còn chiếm
một tỷ trọng khá khiêm tốn trong cơ cấu công nghiệp trên địa bàn thành phố
(năm 2010 tổng GTSXCN 2 ngành cơ khí và hoá chất chiếm 20% toàn ngành).
- Vần đề môi trường ngày càng trở nên bức xúc. Ô nhiễm môi trường đã
được các cấp các ngành quân tâm, tuy nhiên tình hình ngày càng trở nên
nghiêm trọng, nhất là ảnh hưởng đến nguồn nước, không khí,… ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của người dân thành phố. Bên cạnh đó, những vấn
đề xã hội phát sinh trong quá trình phát triển công nghiệp như lực lượng lao
động tăng nhanh, vấn đề nhà ở, tệ nạn xã hội, hạ tầng kỹ thuật,… cũng đang là
những vấn đề khó khăn tồn tại cho phát triển bền vững công nghiệp trên địa
bàn thành phố .
Để giải quyết được những khó khăn, tồn tại nêu trên cần phải có những
định hướng và những giải pháp chính sách để thời gian tới ngành công nghiệp
trên địa bàn thành phố tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đưa ngành công
nghiệp trên địa bàn thành phố tiếp tục là địa phương có đóng góp quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp của toàn tỉnh.
46

2.2.2. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP. Biên Hòa
Việc hình thành và phát triển các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình
hình thành các khu đô thị mới, góp phần thực hiện các quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, tăng tốc độ tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đồng thời tạo điều kiện cho lực lượng lao động tham gia một các tốt nhất vào
sự phân công và phân công lại lực lượng lao động xã hội, tiếp thu tốt nhất
công nghệ sản xuất và công nghệ quản trị hiện đại của thế giới.
Cùng với Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh, Biên Hòa và các huyện
Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, Vĩnh Cửu tạo thành một tam giác công
nghiệp phát triển nhất cả nước.
TP. Biên Hòa là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước. Biên
Hòa có 6 KCN được Chính phủ phê duyệt: KCN Biên Hòa I, KCN Biên Hòa
II, KCN Amata, KCN Loteco, KCN Tam Phước và KCN Agtex Long Bình đã
đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ.
2.2.2.1. Quy mô các KCN
TP. Biên Hòa là nơi có số lượng KCN nhiều nhất tỉnh, chiếm tới 6/30
KCN trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng diện tích đất trong 6 KCN đã và đang hoạt
động là 1.697,01 ha chiếm 17,34% toàn tỉnh.
Bảng 2.5. Quy mô các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa tính đến tháng 12
năm 2010
Diện tích (ha)
Đất tự Đất CN có Đã cho Tỷ lệ
STT Tên KCN nhiên thể cho thuê thuê (%)
1 Amata 513,01 341,89 247,93 72,52
2 Biên Hòa II 365,00 261,00 261,13 100,05
3 Loteco 100,00 71,58 71,58 100,00
4 Biên Hòa I 335,00 248,48 248,48 100,00
5 Tam Phước 323,00 214,74 219,12 102,04
6 Agtex Long Bình 43,00 27,62 26,48 95,88
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 4 năm 2012
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy trong 6 KCN, có 4 khu đã lấp đầy
100%, chỉ còn lại 2 KCN là Amata lấp đầy 72,52% do phát triển giai đoạn 2
47

và KCN Agtex Long Bình là 95,88%. TP. Biên Hoà có thể đánh giá là địa
phương thành công trong việc lấp đầy các KCN so với các địa phương khác
trong toàn tỉnh và cả trong Vùng

ha

600

513.01
500

Chú giải
400 365
341.89 335 Đất tự nhiên
323
Đất CN có thể cho
300
261 thuê
248.48
214.74
200

100
100 71.58
43
27.62

0
Amata Biên Hòa II Loteco Biên Hòa I Tam Agtex
Phước Long Bình
NĂM 2010

Biểu đồ 2.3. Diện tích đất tự nhiên và diện tích đất CN có thể cho thuê
của các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa
. Tuy nhiên, nếu đánh giá tình hình sử dụng đất trong từng khu thì ngoài
KCN Biên Hoà I, các KCN còn lại tuy diện tích đất cho thuê đạt cao, nhưng
nhìn chung các doanh nghiệp thuê đất chưa khai thác hết diện tích đất đã thuê.
Nhiều doanh nghiệp thuê nhưng còn để dự phòng và phân kỳ đầu tư thành
nhiều giai đoạn mở rộng và phát triển sản xuất (hiện tại hầu hết các doanh
nghiệp mới đầu tư giai đoạn 1), nên thực tế diện tích cho sản xuất công nghiệp
đối với các doanh nghiệp đã thuê đất cũng còn nhiều tiềm năng (sức chứa) cho
phát triển công nghiệp trong thời gian tới.
48

2.2.2.2. Phân bố các KCN


+ KCN Biên Hòa I: được bố trí tại phường An Bình, TP. Biên Hòa,
cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 25km về hướng Đông Bắc và cách TP. Vũng
Tàu 90km. Kết cấu hạ tầng: Giao thông nội bộ và mương thoát nước hoàn
chỉnh. Hiện tuyến đường số 1,3,6,9 hoàn thành đã trồng cây xanh bên lề
đường; từ điện lưới quốc gia qua trạm biến áp 2x40 MVA ; nguồn cấp nước từ
nhà máy nước Thủ Đức: 25.000m3/ ngày; thông tin liên lạc thuận tiện trong và
ngoài nước; Nước thải được xử lý tại Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCN
Biên Hòa II với công suất hiện tại 4.000 m 3/ngày (công suất thiết kế
8.000m3/ngày).
+ KCN Biên Hòa II: được bố trí tại phường Long Bình và An Bình,
TP.Biên Hòa, nằm đối diện KCN Biên Hòa I. Là Khu công nghiệp nằm ở vị trí
thuận lợi nhất của tỉnh Đồng Nai. Đây là một trong những KCN đẹp nhất Việt
Nam, được ghi nhận là Khu công nghiệp điểm của khu vực phía Nam.
Kết cấu hạ tầng: giao thông nội bộ và mương thoát nước hoàn chỉnh; từ điện
lưới quốc gia qua trạm biến áp 63 MVA; nguồn cấp nước chủ yếu từ nhà máy
nước Biên Hòa 15.000m3/ ngày; thông tin liên lạc thuận lợi trong và ngoài
nước; có nhà máy xử lý chất thải chung, công suất 4.000m 3/ ngày (công suất
thiết kế 8.000 m3/ngày). Các hạng mục cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.
Ngoài ra còn có các hạng mục khác như: hệ thống chiếu sáng, cấp và thoát
nước, nhà bảo vệ tại khu vực cổng. Hiện nay, đã và đang triển khai xây dựng
trung tâm dịch vụ thể dục thể thao phục vụ cho nhu cầu giải trí và rèn luyện
thân thể của cán bộ công nhân viên trong KCN.
Tọa lạc trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí thuận lợi như
gần quốc lộ, cảng, sân bay, dễ thu hút lao động, có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,
KCN Biên Hòa II luôn là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam. Với phương châm "Phát triển sản xuất kinh doanh phải đi đôi với
bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển ổn định, bền vững", nhà máy xử lý
nước thải tại KCN Biên Hòa II với công suất 8.000 m 3/ngày đêm đáp ứng yêu
49

cầu xử lý nước thải phát sinh trong KCN, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường cho cộng đồng.
Hiện nay, KCN Biên Hòa II đã lấp đầy toàn bộ diện tích với trên 100 dự
án của các nhà đầu tư đến từ 19 quốc gia và các vùng lãnh thổ. Một số khách
hàng điển hình: Cargill, Hisamitsu, Sanyo, Philips, Syngenta, C.P...
+ KCN Amata: được bố trí tại phường Long Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai với tổng diện tích 494 ha. Kết cấu hạ tầng: giao thông đường giao
thông nội bộ và hệ thống cấp thoát nước hoàn chỉnh; cấp điện từ nhà máy điện
Amata công suất 12,8 MW (công suất thiết kế 20 MW) và từ lưới điện quốc
gia qua trạm biến áp 2x40 MVA; cấp nước đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
(hiện tại khoảng 8.000 m3/ngày); thông tin liên lạc thuận lợi trong và ngoài
nước; Nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất hiện tại 5.000 m 3/ngày.
+ KCN Loteco: được bố trí tại phường Long Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai. Với tổng diện tích 100 ha (bao gồm 13 ha Khu Chế xuất). Kết cấu
hạ tầng: giao thông đường giao thông nội bộ và hệ thống cấp thoát nước hoàn
chỉnh; cấp điện từ nhà máy điện công suất 3,2 MW và từ điện lưới quốc gia
qua trạm biến áp 40 MVA; cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu (hiện tại 13.000
m3/ngày); thông tin liên lạc thuận lợi trong và ngoài nước; Nhà máy xử lý
nước thải tập trung với công suất hiện tại 5.500 m 3/ngày (công suất thiết kế
9.500 m3/ngày).
+ KCN Agtex Long Bình: được bố trí tại phường Long Bình, Tp. Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích 43 ha. Kết cấu hạ tầng: giao thông đang
triển khai xây dựng các hạng mục hạ tầng; cấp điện từ điện lưới quốc gia; cấp
nước đáp ứng đủ nhu cầu; thông tin liên lạc thuận lợi trong và ngoài nước;
Nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 300 m3/ngày đêm.
+ KCN Tam Phước: được bố trí tại xã Tam Phước, TP. Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai với tổng diện tích 323 ha. Kết cấu hạ tầng: đường giao thông nội bộ
và hệ thống cấp thoát nước đang được triển khai xây dựng hoàn chỉnh.; cấp
điện từ điện lưới quốc gia; cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu; đáp ứng đủ nhu cầu
50

(từ Nhà máy nước Thiện Tân). Thông tin liên lạc thuận lợi trong và ngoài
nước; Nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 300 m3/ngày đêm.
Nhìn chung các KCN đều được quy hoạch xây dựng dọc theo hành lang
quốc lộ 1A và quốc lộ 51 nối tỉnh Đồng Nai với các tỉnh, thành phố nằm trong
khu vực kinh tế trọng điểm phía nam thuận lợi trong việc xây dựng hệ thống
cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, cung cấp nhân
công, gần TP. Hồ Chí Minh là nơi cung cấp các hoạt động dịch vụ đa dạng, có
thể nói vị trí là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để thu hút đầu tư,
vị trí càng thuận lợi về cung cấp hạ tầng thì mức thu hút đầu tư càng cao.
2.2.2.3. Cơ cấu ngành công nghiệp trong khu công nghiệp
+ KCN Biên Hòa I:
Ngành nghề thu hút đầu tư: Vật liệu xây dựng; Điện, Điện tử; Kim khí;
Dệt may; Thuỷ tinh; Ván ép; Cao su chất dẻo; Thực phẩm; Hóa phẩm; Giấy;
Sơn.
+ KCN Biên Hòa II:
Ngành nghề thu hút đầu tư Cơ khí chính xác; Điện; Điện tử; Dệt; May
mặc; Dược phẩm; Thực phẩm; Vật liệu xây dựng (như gạch nhẹ, cửa nhôm,
vật liệu cách điện, polime trong xây dựng, giấy dán tường, tấm lợp,...).
+ KCN Amata:
Ngành nghề thu hút đầu tư: Điện, Điện tử, Cơ khí; Thực phẩm; Dược
phẩm; Mỹ phẩm; Nông dược; Thuốc diệt côn trùng; Hóa chất; Keo dán công
nghiệp; Sơn cao cấp; Hạt nhựa; Bột màu công nghiệp; Dệt (không nhuộm);
May mặc, Giầy dép, Da (không thuộc da); Sợi PE; Nữ trang; Hàng mỹ nghệ;
Dụng cụ y tế; Sản phẩm công nghiệp (Cao su, Nhựa, Gốm, Sứ, Thuỷ tinh;
Thép xây dựng,...); Gốm sứ vệ sinh cao cấp; Bình chứa gas; Bao bì; Giấy vệ
sinh; Các cấu kiện bê tông đúc sẵn; Bê tông tươi.
+ KCN Loteco:
Ngành nghề thu hút đầu tư: Cơ khí, Điện, Điện tử; Dệt; May mặc; Da;
Giày; Thực phẩm; Dược phẩm; Hóa chất; Mỹ nghệ, Mỹ phẩm; Dụng cụ thể
51

thao; Thiết bị y tế; Sản phẩm nhựa; Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, pha lê; Vật
liệu xây dựng; Bao bì; Công nghiệp giấy (không có công đoạn sản xuất bột
giấy)
+ KCN Agtex Long Bình:
Ngành nghề thu hút đầu tư: Vật liệu xây dựng (bêtông đúc, gạch, tấm
lợp); Đóng giày; Dệt (không nhuộm); Cơ khí; Điện tử; Sản xuất đồ gỗ; Thiết
bị nội thất; Bao bì các loại.
+ KCN Tam Phước:
Ngành nghề thu hút đầu tư: May mặc; Thực phẩm; Chế biến gỗ; Cơ khí;
Gạch men.
2.2.2.4. Lao động trong KCN
Năm 2010 lao động ngành công nghiệp trên địa bàn TP. Biên Hoà là
336.950 người. Trong khi đó lao động trong 6 KCN trên địa bàn TP là
146.615 người, chiếm 43,5% lao động đang hoạt động của TP.
Bảng 2.6. Lao động hoạt động trong 6 KCN tại địa bàn TP. Biên Hòa
năm 2010
(Đơn vị: người)
Lao động
Tên KCN Tổng số Việt Nam
Biên Hòa I 7.857 7.755
Biên Hòa II 75.451 74.671
Amata 27.643 27.177
Loteco 18.452 18.235
Agtex Long Bình 414 409
Tam Phước 16.798 16.225
Tổng 146.615 144.472
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 4 năm 2012
52

80,000
75,451

70,000

60,000

50,000
chú giải

Lao động Tổng số


40,000
Lao động Việt Nam

30,000 27,643

18,452
20,000 16,798

10,000 7,857

414
0
Biên Biên Amata Loteco Agtex Tam
Hòa I Hòa II Long Phước
Bình
NĂM 2010

Biểu đồ 2.4. Lao động trong các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm
2010
Lực lượng lao động trong các KCN rất đông với 146.615 người, nhiều
nhất là KCN Biên Hòa II với 75.451 người. Bên cạnh nguồn nhân lực là người
Việt Nam với 144.472 người, các KCN còn có nhiều lao động và chuyên gia là
người nước ngoài sống và làm việc tại đây.
- Về trình độ lao động: Trình độ lao động của ngành công nghiệp trên địa
bàn TP cũng đã có những cải thiện đáng kể. Lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật tăng nhanh. Năm 2005 số người được đào tạo nghề là 92.002 người,
đến năm 2010 là 148.258 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề là mỗi năm
một tăng, năm 2005 là 34%, năm 2007 là 38%, năm 2010 là 44%. Đây chính
là nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cung cấp cho các KCN trên địa bàn TP.
53

- Về thu nhập và đời sống: Thu nhập cao chính là động lực thúc đẩy
người lao động. Hầu hết các doanh nghiệp nhìn chung rất quan tâm về chế độ
tiền lương, chính sách thưởng. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn áp dụng
nhiều chính sách phúc lợi cho người lao động: trợ cấp đi lại, nhà ở, bữa ăn
giữa ca… phần nào giúp người lao động trang trải được các chi phí đáp ứng
nhu cầu của bản thân, nâng cao đời sống vật chất và có khả năng phụ giúp gia
đình. Tuy nhiên, giá cả biến động tăng nhanh nhưng lương công nhân tăng
không đủ kịp để chi tiêu cho cuộc sống và gia đình nên dẫn đến việc chuyển
đổi nơi làm mới có thu nhập cao hơn (thu nhập bình quân 2010 khoảng 2,650
triệu đồng/người/tháng). Công nhân thường có xu hướng thay đổi chổ làm khi
nhận thấy công ty khác có chỗ ở, đi lại và sinh hoạt tiết kiệm hơn… phù hợp
với điều kiện và kinh tế của cá nhân dẫn đến tình trạng các công ty có mức sử
dụng lao động từ 15.000-20.000 người đều có sự biến động ra vào công ty khá
cao từ 5 đến 10% trong mỗi tháng.
Nhưng nhìn chung, hiện nay nguồn lao động công nghiệp TP chưa đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tiến trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực. Lực lượng lao động tri thức thiếu hụt nghiêm
trọng về công nghệ thông tin, tài chính, kiểm toán, luật. Lực lượng lao động
giản đơn thiếu về số lượng và đặc biệt là tay nghề dẫn đến biến động lao động
lớn và thiếu ở một số ngành sử dụng lao động cao như: chế biến gỗ, sản xuất
gốm sứ, sản xuất da giày… Các công ty luôn phải tăng lương để giữ lao động
đồng thời phải tuyển lao động mới chưa thành thạo dẫn tới năng suất lao động
thấp, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất. Vì vậy, lợi thế nhân công giá rẻ, nhân
lực dồi dào đang đứng ở vị trí thấp trong bậc thang chuỗi giá trị gia tăng. Về
lâu dài, lợi thế tĩnh (lợi thế do những yếu tố hiện tại quy định và chỉ có giá trị
trong thời gian ngắn, mang tính nhất thời) sẽ cạn dần một khi các nhà đầu tư
và doanh nghiệp tận dụng hết độ mở của chính sách, cạnh tranh toàn cầu mạnh
lên và các nước khác có chính sách thông thoáng hơn. Nếu tiếp tục xu hướng
xuất khẩu tập trung một số sản phẩm phụ thuộc vào các ngành trình độ công
54

nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động với trình độ chuyên môn, tay nghề không
cao thì sẽ gây bất lợi cho nền kinh tế.
2.2.2.5. Doanh thu trong các khu công nghiệp tại TP. Biên Hòa
Bảng 2.7. Doanh thu trong các KCN tại TP. Biên Hòa năm 2010
(Đơn vị: USD)
Tên KCN Doanh thu
Biên Hòa I 89.045.239
Biên Hòa II 208.137.919
Amata 45.269.953
Loteco 25.751.858
Agtex Long Bình 100.000
Tam Phước 27.639.357
Tổng 395.944.326
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 4 năm 2012
Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy doanh thu của các doanh nghiệp
trong nước và của nước ngoài trong 6 KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm
2010 đạt 395.944.326 USD chiếm tới 55,5% tổng doanh thu công nghiệp toàn
tỉnh. Trong đó, KCN Biên Hòa II có diện tích đứng sau KCN Amata, nhưng
doanh thu lại đứng đầu với 208.137.919 USD.
55

USD
250,000,000
208,137,919
200,000,000

150,000,000

100,000,000 89,045,239

45,269,953
50,000,000 27,639,357
25,751,858
100
0
Biên Biên Amata Loteco Agtex T am
Hòa I Hòa II Long Phước
Bình
NĂM 2010

Biểu đồ 2.5. doanh thu các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa năm 2010
2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại TP.
Biên Hòa
2.2.3.1. Những thành tựu đạt được
Các KCN được hình thành và phát triển theo một quy hoạch thống nhất
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Tính đến nay, TP. Biên Hòa đã có 6 KCN được thành lập với tổng diện
tích đất tự nhiên 1.679,01 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho
thuê đạt gần 1.165,31 ha, chiếm khoảng 69,40% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó tỉ lệ lấp đầy chiếm 95,08%. Như vậy tỉ lệ lấp đầy của TP đạt khá cao
so với tỉnh 76,63%.
Các KCN được quy hoạch và phân bố trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế
địa kinh tế, tiềm năng của TP.
Hệ thống kết cấu hạ tầng các KCN ngày dần được hoàn thiện, góp
phần vào đổi mới hạ tầng công nghiệp và đô thị của địa phương.
56

Các KCN đã thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng. Đến nay, tổng vốn đầu tư kết cấu hạ tầng của 6 KCN vào khoảng
141,61 tỷ USD.
Bảng 2.8. Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN tính đến 30/12/2010
Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
Stt Tên KCN Đăng ký Thực hiện
Triệu Tỷ đồng Triệu Tỷ
(USD) (USD) đồng
1 Amata 46,07 - 39,69 -
2 Biên Hòa II 18,47 - - 263,05
3 Loteco 41,00 - 20,46 -
4 Biên Hòa I 22,17 - - 269,42
5 Tam Phước 12,03 - - 209,11
6 Agtex Long Bình 1,87 - - 27,74
Tổng 141,61 - 57,15 769,32
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 4 năm 2012
Bên cạnh đó, Nhà nước ta cũng có những chính sách quan tâm, hỗ trợ
một phần vốn để hoàn thiện kết cấu hạ tầng KCN tại các địa bàn có điều kiện
khó khăn, từ đó tạo mặt bằng thu hút đầu tư , nâng cao tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu kinh tế và lao động công nghiệp của địa phương.
Như vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy việc phát triển các KCN đã thu hút
được một lượng vốn đầu tư lớn trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
Quán triệt chủ trương phát triển KCN như là một giải pháp quan trọng để
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Đến cuối tháng 12/2010, các KCN trên địa bàn TP đã thu
hút được khoảng 376 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 5.331.771.107 USD,
vốn thực hiện đạt khoảng 2.762.157.914 USD
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
57

KCN đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế, giải quyết việc làm của
địa phương và cả nước.
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN không
ngừng tăng lên. Những năm gần đây, doanh thu của các doanh nghiệp KCN
(kể cả trong và ngoài nước) đạt 395.944.326 USD; giá trị xuất khẩu đạt
khoảng 137.860.044 USD, giá trị nhập khẩu đạt khoảng 155.597.502 USD;
giải quyết việc làm cho 146.615 lao động trực tiếp.
Cơ chế, chính sách đối với người lao động đã có nhiều cải thiện. Doanh
nghiệp đã phối hợp dành quỹ đất của KCN để xây dựng khu nhà ở cho người
lao động KCN.
Các cơ chế, chính sách về KCN từng bước được hoàn thiện trong quá
trình phát triển KCN.
Năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về KCN, KCX, KKT đánh dấu một bước
tiến quan trọng trong công tác xây dựng và hoàn thiện chính sách về KCN, tạo
khung khổ pháp lý thuận lợi cho các địa phương, doanh nghiệp hoạt động.
Nghị định đã quy định đầy đủ, rõ ràng về thành lập, hoạt động của KCN cũng
như chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý KCN ở cấp địa phương... Từ đó,
hình thành và triển khai có hiệu quả mô hình quản lý theo hướng một cửa, một
đầu mối tại Ban Quản lý KCN.
2.2.3.2. Mặt hạn chế
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, trong thời gian qua, hoạt
động của các KCN còn bộc lộ một số mặt hạn chế, khó khăn cần tiếp tục
nghiên cứu, khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể là:
Chất lượng công tác quy hoạch KCN còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu
phát triển
Quy hoạch KCN còn chưa thực sự thống nhất với quy hoạch kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, sử dụng đất, đô thị, kết cấu
hạ tầng và chưa tính toán toàn diện khả năng, điều kiện, tiềm năng, lợi thế
58

riêng có của TP.


Hàm lượng công nghệ trong cơ cấu đầu tư chưa cao
TP và chủ đầu tư chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công
nghệ của các dự án đầu tư vào KCN. Do đó, cơ cấu đầu tư trong các KCN
chưa thực sự hợp lý, hàm lượng công nghệ trong các KCN còn hạn chế, tính
liên kết ngành (clustering) của các KCN chưa chặt chẽ.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng còn
nhiều khó khăn, vướng mắc
Các quy định pháp luật về đất đai, đền bù còn chưa rõ ràng và ổn định
cùng với tình trạng lạm phát cao đã đẩy giá đất tăng lên làm cho chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng tăng cao, kéo theo giá cho thuê lại đất công
nghiệp cũng tăng, làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các KCN, giảm tính cạnh
tranh quốc gia của KCN. Đồng thời, những vướng mắc này cũng là nguyên
nhân làm cho tiến độ giải phóng mặt bằng thường kéo dài, chậm tiến độ.
Hệ thống kết cấu hạ tầng của một số KCN, kể cả những KCN đã đi vào
vận hành còn chưa được đầu tư, xây dựng một cách đồng bộ; các công trình hạ
tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước chưa đồng bộ với các công trình tiện
ích công cộng; hạ tầng trong hàng rào chưa gắn kết với hạ tầng ngoài hàng
rào.
Công tác bảo vệ môi trường KCN còn bất cập
Vấn đề bảo vệ môi trường KCN tuy đã được cải thiện, song vẫn còn tồn
tại một số doanh nghiệp KCN chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về môi
trường. Việc phối hợp kiểm tra, giám sát bảo vệ môi trường KCN của các cơ
quan nhà nước chưa thật chặt chẽ.
Mặc dù, số lượng các nhà máy xử lý nước thải tập trung đã tăng lên
nhưng theo báo cáo của Ban Quản lý các KCN Đồng Nai, việc vận hành và
kiểm tra vận hành nhà máy xử lý nước thải chưa được triển khai một cách chặt
chẽ, chưa có chế tài xử phạt có tính răn đe cao. Bên cạnh đó, ý thức bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp còn thấp.
59

+ KCN Biên Hoà I: Hiện có 99 dự án đang hoạt động với lượng nước
thải phát sinh khoảng 8.400 m 3/ngày đêm, trong đó có 19/99 doanh nghiệp đã
hợp đồng xử lý nước thải để đưa về nhà mày xử lý nước thải KCN Biên Hoà
II, lưu lượng thải của các doanh nghiệp đã đấu nối khoảng 200 m 3/ngày đêm.
Trong 80 doanh nghiệp còn lại, có 11 doanh nghiệp đang làm thủ tục đấu nối,
49 doanh nghiệp chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt, 20 doanh nghiệp còn lại
đều có hệ thống xử lý nước thải với lượng nước thải tự xử lý khoảng 6.000
m3/ngày đêm. Chất lượng nước thải tại điểm xả thải tập trung còn nhiều thông
số chưa đạt tiêu chuẩn như: pH, màu sắc, chất rắn lơ lửng, BOD 5, COD, chì
(Pb) và coliform khi thải vào nguồn tiếp nhận Sông Cái – Sông Đồng Nai.
Do những hạn chế trên mà KCN Biên Hòa I đã phải chuyển đổi công
năng. KCN Biên Hòa I (trước đây là khu kỹ nghệ Biên Hoà) nằm ở phường
An Bình, TP. Biên Hoà, giáp sông Đồng Nai, được xây dựng từ năm 1963 trên
diện tích 323 ha và là khu công nghiệp được xây dựng sớm nhất ở Việt Nam.
Sau năm 1975, do không được quản lý và bảo dưỡng duy tu nên hệ thống
hạ tầng kỹ thuật tại đây đang xuống cấp nghiêm trọng. Việc sửa chữa, nâng
cấp hệ thống hạ tầng và các công trình bên trong nhà máy chỉ được thực hiện
một cách chắp vá không đồng bộ. Hơn thế, việc đổi mới công nghệ và thay thế
các thiết bị cũ, lạc hậu chỉ được thực hiện ở một số đơn vị làm ăn có hiệu quả,
còn đại bộ phận các công ty, xí nghiệp chưa có đủ khả năng để đổi mới công
nghệ, thiết bị.
Mục tiêu chính của dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng kỹ thuật KCN Biên
Hòa I là cải tạo, chỉnh trang để KCN Biên Hòa một có một hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đồng bộ, hoàn chỉnh và đặc biệt là để cải thiện tình hình ô nhiễm môi
trường tại khu vực đồng thời di dân ra khỏi vùng đất công nghiệp để tạo nên
một khu công nghiệp có thể đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.  
Nhưng đến nay khi dự án cơ bản đã hoàn tất thì mới chỉ đạt được 2 mục
tiêu, mục tiêu hàng đầu là cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường hầu như
không đạt được.
60

Việc tiếp tục duy trì sự tồn tại của KCN Biên Hòa I với tư cách là các
nhà máy có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao sẽ cản trở việc phát triển
của Cù lao Hiệp Hòa thành trung tâm thương mại, du lịch và dịch vụ cấp
vùng. 
Trước tình hình này, UBND TP. Biên Hòa đã có chủ trương thay đổi
công năng của KCN Biên Hòa I thành khu đô thị - trung tâm thương mại -
dịch vụ để có thể phát triển TP. Biên Hòa theo quy hoạch chung và định
hướng quy hoạch vùng TP HCM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đây là dự án đặc biệt không những nhằm xây dựng khu đô thị thương mại
hiện đại của tỉnh Đồng Nai mà còn nhằm bảo vệ môi trường nguồn nước sông
Đồng Nai - nơi cung cấp nguồn nuớc chính cho hơn 10 triệu người ở lưu vực
sông Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh.
16.990 tỉ đồng là số tiền mà Công ty Phát triển KCN Biên Hoà
(Sonadezi) dự kiến đầu tư để chuyển đổi công năng của KCN Biên Hòa I -
KCN lâu đời nhất Việt Nam - thành khu đô thị thương mại và dịch vụ.
Theo Ban quản lý các KCN Đồng Nai, năm 1990, Sonadezi được giao
nhiệm vụ khôi phục, nâng cấp và quản lý hạ tầng khu công nghiệp. Hiện trong
khu công nghiệp có 103 doanh nghiệp, trong đó có 96 doanh nghiệp đang hoạt
động. Đến nay mới có 36 doanh nghiệp ở đây xây dựng được hệ thống thoát
nước mưa, nước thải riêng; số doanh nghiệp còn lại đều thải chung vào một
tuyến ống và xả trực tiếp ra sông Đồng Nai với lưu lượng 15.000 m 3/ ngày với
hàm lượng chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn thải từ 10 đến hàng trăm lần, gây
ô nhiễm nguồn nước lớn và hàm lượng chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn thải
nhiều lần.
Để biến KCN này thành khu đô thị hiện đại, các doanh nghiệp trong
KCN sẽ được hỗ trợ di dời về KCN Giang Điền ở huyện Trảng Bom có diện
tích quy hoạch khoảng 500 ha và sẽ được hỗ trợ di chuyển, tiền thuê đất, phí
sử dụng hạ tầng khoảng 3.700 tỷ đồng trong tổng nguồn vốn thực hiện dự án
là 16.990 tỷ đồng để ổn định sản xuất. Trong đó không ít doanh nghiệp đã ký
61

hợp đồng thuê đất 50 năm tại Giang Điền, đã đầu tư kinh phí lớn để xây dựng
nhà máy và đã đi vào hoạt động được khoảng 10 năm. Tuy nhiên trong quá
trình hoàn thiện dự án trên các phương án hỗ trợ di dời, tái sản xuất, chi phí
thuê đất, hạ tầng các khu công nghiệp mà doanh nghiệp di dời... phải được cân
nhắc kỹ nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi và quyền lợi của nhà đầu tư.
  Việc chuyển đổi công năng KCN Biên Hòa I đã được Chính phủ cho
phép và tỉnh Đồng Nai đã làm công tác chuẩn bị trong 10 năm nay. 
+ KCN Biên Hòa II: Hiện có 138 dự án đang hoạt động; trong đó có
101/120 doanh nghiệp đang hoạt động có phát sinh nước thải, đã đấu nối và hệ
thống xử lý nước thải tập trung của KCN. Còn 12 doanh nghiệp chưa tách
riêng triệt để tuyến thoát nước mưa và nước thải. Chất lượng nước thải của 19
doanh nghiệp tự xử lý có các thông số thường phát hiện vượt tiêu chuẩn quy
định như pH, COD, màu sắc, coliform. Nhà máy xử lý nước thải KCN Biên
Hoà II công suất thiết kế 4.000 m 3/ngày đêm, hiện đang xử lý khoảng 3.800
m3/ngày đêm, còn các thông số coliform có lúc chưa đạt tiêu chuẩn theo quy
định trước khi thải vào suối Bà Luá, rồi chảy ra sông Đồng Nai.
+ KCN Amata: Hiện có 82 doanh nghiệp đang hoạt động/103 dự án được
cấp chứng nhận đầu tư. Hiện còn 2 doanh nghiệp chưa đấu nối và hệ thống xử
lý nước thải tập trung. Lượng nước thải xử lý khoảng 2.900 m3/ngày đêm được
đưa về xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung (cụm 1&2) có công suất
2.000 m3/ngày đêm; đang vận hành chạy thử cụm 3 có công suất 3.000
m3/ngày đêm. Hiệu quả xử lý có lúc các chỉ số chưa đạt chuẩn trước khi thải ra
môi trường xung quanh.
+ KCN Loteco: Có 46 dự án đang hoạt động, 100% doanh nghiệp đã đấu
nối và hệ thống xử lý nước thải tập trung, lượng nước thải xử lý thực tế
khoảng 5.500 m3/ngày đêm so với công suất thiết kế là 1.500 m 3/ngày đêm.
Hiện đang vận hành chạy thử hệ thống xử lý nước thải công xuất 4.000
m3/ngày đêm. Tuy nhiên hiệu quả xử lý đôi lúc cũng chưa đạt chuẩn quy định
trước khi thải vào suối Bà Luá và chảy vào sông Đồng Nai.
62

+ KCN Agtex Long Bình: Có 4 dự án đang hoạt động đều chưa được cấp
chứng nhận đầu tư, trong đó công ty Tae Kwang Vina Industrial có quy mô
16,7 ha (chiếm 82% diện tích cho thuê) hiện đang triển khai giai đoạn 1, các
doanh nghiệp còn lại có quy mô nhỏ, ngành nghề chủ yếu kinh doanh kho bãi.
Lượng nước thải chủ yếu sinh hoạt của công nhân, lưu lượng nước thải
khoảng 350 m3/ngày đêm. Công ty 28 phối hợp với công ty Tae Kwang Vina
Industrial đang triển khai hệ thống xử lý nước thải công suất 1.200 m 3/ngày
đêm.
Tóm lại, công nghiệp phát triển tại TP. Biên Hoà đã và đang gây ảnh
hưởng đến môi trường, và là vấn đề bức xúc được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm. Trong các KCN, tình hình ô nhiễm môi trường, nhất là từ nước thải
đã được kiểm tra và đang tiếp tục đề xuất những giải pháp để khắc phục. Việc
gia tăng nhanh lao động công nghiệp trên địa bàn thành phố ảnh hưởng đến
môi trường xã hội đang được từng bước khắc phục thông qua lựa chọn ngành
nghề dự án đầu tư, hạn chế những ngành nghề thu hút nhiều lao động,… Tuy
nhiên, trong thời gian tới, cùng với định hướng tiếp tục phát triển công nghiệp,
giải pháp về môi trường và phát triển bền vững phải được quan tâm hàng đầu
trong chính sách phát triển công nghiệp của TP.
Lao động làm việc trong KCN vẫn còn gặp khó khăn
Mặc dù tiền lương bình quân của người lao động trong các KCN qua các
năm đều tăng, nhưng so với mặt bằng tiền lương chung của các doanh nghiệp
trong cả nước, tiền lương của họ vẫn còn thấp. Gần đây, do giá cả các hàng
hoá thiết yếu tăng nhanh, làm cho thu nhập thực tế của người lao động trong
các KCN không những không được cải thiện mà còn giảm sút.
Các chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân (về
miễn, giảm tiền thuê đất, về thuế thu nhập doanh nghiệp...) vẫn chưa đủ mạnh,
khó thực hiện nên đa số các doanh nghiệp còn chưa quan tâm đến việc đầu tư
xây nhà ở cho người lao động trong KCN.
Qua phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển các KCN trên địa bàn TP.
63

Biên Hoà cho thấy, thời gian qua các ngành công nghiệp trong các KCN phát
triển đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của TP nói riêng và
ngành công nghiệp toàn tỉnh nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được đó, sự phát triển của các KCN trên địa bàn TP cũng đang gặp phải
nhiều khó khăn, tồn tại, cần thiết phải có những định hướng và những giải
pháp chính sách để thời gian tới các KCN trên địa bàn TP tiếp tục phát triển
nhanh và bền vững để các KCN trên địa bàn TP tiếp tục là địa phương có đóng
góp quan trọng trong sự phát triển công nghiệp của toàn tỉnh.
2.2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế
a, Nguyên nhân chủ yếu:
Việc quy hoạch xây dựng và phát triển các KCN tập trung ở nước ta
trong những năm qua cũng đã bộc lộ nhiều điểm bất cập về cơ sở lý luận, việc
hiệu chỉnh và ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của các
KCN còn chậm đã làm cho công tác quản lý gặp nhiều lúng túng.
b, Một số nguyên nhân khác:
+ Môi trường đầu tư tại nước ta được các nhà đầu tư đánh giá là có độ
rủi ro cao, do các chính sách pháp luật của nhà nước đang trong giai đoạn
hoàn thiện nên có nhiều thay đổi chưa ổn định.
+ Luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi nhưng nhiều nội dung các nhà đầu
tư cho rằng không thoáng hơn luật cũ như không được miễn thuế nhập khẩu
vật tư thiết bị xây dựng công trình.
+ Nghị định 36/CP ra đời cho đến nay đã có nhiều điểm bất cập không
còn phù hợp và theo kịp tình hình phát triển của các KCN như: Các chính sách
ưu đãi đối với doanh nghiệp KCN, quy định về tổ chức bộ máy quản lý KCN,
những quy định về cụm công nghiệp…
+ Văn bản quy phạm pháp luật nhiều nhưng thiếu đồng bộ, thiếu hướng
dẫn chi tiết, một số quy trình thủ tục giữa các ngành thực hiện chưa thống
nhất, rất khó khăn cho việc tổ chức thực hiện.
+ Nguyên tắc bất hồi tố chưa được thực hiện đầy đủ, nhiều chính sách
64

chủ trương của nhà nước thay đổi (chính sách chế biến gỗ, chính sách mặt
hàng xuất khẩu, chính sách sản xuất xe máy) ảnh hưởng rất lớn đến doanh
nghiệp, nhưng nhà nước chưa có các biện pháp thích hợp để giảm thiểu thiệt
hại cho doanh nghiệp.
+ Các giao dịch kinh tế tại Việt Nam sử dụng bằng đồng Việt Nam,
nhưng tiền lương trả cho người lao động Việt Nam, ngoài quy định lương tối
thiểu, Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội quy định doanh nghiệp phải trả
lương theo gốc ngoại tệ. Các chi phí khác đi kèm với tiền lương như bảo hiểm
xã hội cũng dựa vào gốc ngoại tệ. Tỷ giá ngoại tệ thường xuyên biến động,
nhất là sự biến động tiền tệ vừa qua tại các nước ASEAN đã tăng thêm khó
khăn cho các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Cân đối ngoại tệ của một số doanh nghiệp còn khó khăn: Do đồng
tiền Việt Nam chưa chuyển đổi được, trong khi khả năng bán ngoại tệ của
ngân hàng nhà nước cho các doanh nghiệp còn hạn chế nên một số doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc cân đối ngoại tệ, nhất là các doanh nghiệp có
sản phẩm tiêu thụ trong nước hoặc không đạt kế hoạch xuất khẩu sản phẩm.
Có doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu lớn như sản phẩm sợi của Hualon,
nhưng bị giới hạn bởi hạn ngạch xuất khẩu vào EU nên sản phẩm xuất khẩu bị
hạn chế, trong khi đó sản phẩm lại chưa nằm trong danh mục được ngân hàng
cho phép chuyển đổi ngoại tệ.
+ Đầu tư chậm lại còn xuất phát từ chính sách thu hút vốn đầu tư của
nhà nước trong giai đoạn mới, đồng thời do cạnh tranh trong khu vực: Thời kỳ
đầu mở cửa, hầu hết các mục tiêu đều cần thiết, quỹ đất đai còn rộng rãi… nên
việc thu hút đầu tư ít bị hạn chế. Sau gần 20 năm thực hiện, số lượng dự án đã
tương đối khá, một số ngành nghề đã bão hòa, chính sách điều hành của nhà
nước trong việc thu hút các dự án vào các KCN đã bắt đầu có định hướng, có
chọn lọc (ưu tiên dự án xuất khẩu, công nghệ kỹ thuật cao…). Một khi có sự
chọn lọc dự án vì mục tiêu chiến lược lâu dài, tất yếu hạn chế một số dự án mà
trước đây đã cấp giấy phép hoạt động. Hiện nay các nước trong khu vực cũng
65

đang có sửa đổi các chính sách nhằm thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển
các KCN, nếu chúng ta không tạo được môi trường đầu tư thông thoáng thì
khả năng cạnh tranh trong khu vực cũng gặp không ít khó khăn.
+ Nguyên nhân do thiếu vốn đầu tư: Do vốn đầu tư cơ sở hạ tầng chưa
đáp ứng đủ nhu cầu nên việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng gặp khó khăn, khó thu
hút dự án. Việc đầu tư nhỏ giọt và tiến độ chậm gây nhiều phiền hà cho những
doanh nghiệp đang hoạt động. Hơn nữa, việc giao cho một số công ty đảm
nhận xây dựng cơ sở hạ tầng cho nhiều KCN (ví dụ: công ty Sonadezi đảm
nhận xây dựng cơ sở hạ tầng cho 03 KCN) cũng là một nguyên nhân trực tiếp
gây ra tình trạng thiếu vốn đầu tư. Việc không mạnh dạn giao cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đảm nhận nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN
cũng là một điểm yếu của TP. Biên Hòa trong việc đẩy mạnh công tác hoàn
thiện KCN. Phương thức thu tiền trước của các doanh nghiệp để đầu tư vào cơ
sở hạ tầng khó thực hiện vì đất khi cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh. Vốn đầu tư
của các doanh nghiệp KCN cũng còn thiếu (nhất là doanh nghiệp trong nước)
nên tỷ lệ doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN còn rất thấp.
+ Nguồn nhân lực của TP. Biên Hòa chưa đáp ứng đủ nhu cầu về lao
động nhiều doanh nghiệp không muốn thuê cho các KCN. Nói chung nguồn
nhân lực để cung cấp cho các KCN còn thiếu rất nhiều về số lượng cán bộ đầu
ngành, đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề; thiếu một số
ngành nghề mà doanh nghiệp có nhu cầu cao nhưng TP không đáp ứng được
vì không có trong danh mục ngành nghề đào tạo như ngành hóa chất, may giày
da…Nguồn nhân lực ấy lại yếu về chất lượng do chưa đáp ứng được yêu cầu
tuyển dụng của doanh nghiệp. Đây cũng là một nguyên nhân rất quan trọng
gây khó khăn cho công tác quản lý và phát triển doanh nghiệp.
+ Một số chính sách xã hội chưa được quan tâm đúng mức của các nhà
lãnh đạo TP như: Chính sách tiền lương, nhà ở, thể thao, giải trí, chăm sóc y tế
cho người lao động trong các KCN nên dẫn đến tình trạng người lao động phải
tự lo liệu cho cuộc sống của mình, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công
66

việc.
Những khuyết điểm của KCN đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến vai trò
của KCN trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của TP. Việc xác định
nguyên nhân gây nên những tồn tại sẽ góp phần giúp cho TP đề ra những biện
pháp để khắc phục, nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của KCN, một lợi thế rất
to lớn của TP. Biên Hòa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
67

CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP. BIÊN HÒA

3.1. Định hướng phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm 2015.
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của TP. Biên Hòa từ nay
đến năm 2015
Duy trì và phát triển kinh tế với tốc độ cao, hiệu quả, ổn định và bền
vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả về năng
lực cạnh tranh và sự bền vững của nền kinh tế, chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới; khai thác
hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trên địa bàn, di dời các cơ sở
sản xuất gây ô nhiễm đang nằm xen trong khu dân cư, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển mạnh trong lĩnh vực
thương mại – dịch vụ, nâng cơ cấu ngành dịch vụ trong GDP một cách hợp lý
và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của dân cư, xây dựng thành phố trở
thành đô thị dịch vụ hiện đại.
Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, tạo điều kiện phát triển kinh tế,
ưu tiên đẩy mạnh xây dựng các khu dân cư, chung cư cao tầng phục vụ tái
định cư tạo điều kiện cho việc giải tỏa để đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng
kỹ thuật và xã hội; tạo chuyển biến về trật tự, kỷ cương trong quản lý đất đai,
tài nguyên khoáng sản, trật tự xây dựng và quản lý đô thị; tập trung xây dựng
khu trung tâm văn hóa - dịch vụ thương mại mới của thành phố, quan tâm đầu
tư các tuyến đường có ý nghĩa chiến lược trong phát triển hệ thống giao thông,
tăng mỹ quan đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển khoa học và công nghệ, gắn phát triển kinh tế với giải quyết hiệu
68

quả các vấn đề xã hội, xây dựng nền văn hóa tiên tiến; cải thiện điều kiện
chăm sóc sức khỏe nhân dân và thực hiện tốt công tác an sinh xã hội.
Đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ
động phòng chống có hiệu quả các loại tội phạm. Làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; nâng
cao chất lượng công tác tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền các cấp, hoàn thiện quy trình, thủ tục hành chính theo
hướng công khai, đơn giản, giảm phiền hà cho dân. Bố trí, sắp xếp và đào tạo
đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất tốt, đủ năng lực thi hành công vụ, tận
tụy phục vụ nhân dân.   
Cải tiến nội dung, phương thức, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở và địa bàn khu phố, ấp, đa dạng hoá
các hình thức tập hợp quần chúng. Hướng mạnh công tác dân vận về cơ sở để
xây dựng, phát triển tổ chức và lực lượng, quan tâm giới thiệu quần chúng ưu
tú cho các cấp uỷ bồi dưỡng, phát triển Đảng.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng,
xây dựng Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể trong sạch vững mạnh.
Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Đẩy mạnh cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đi vào chiều
sâu.
Để thực hiện mục tiêu và phương hướng giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ
thành phố tập trung lãnh đạo thực hiện tạo bước đột phá trong các lĩnh vực
sau:
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, phát
triển mạng lưới giao thông đô thị tác động đến phát triển kinh tế - xã hội, tập
trung đẩy mạnh thực hiện 07 công trình trọng điểm, cầu Hiệp Hòa, cầu Hóa
An, hoàn thành mở rộng quốc lộ 51 qua Biên Hòa; tuyến đường tránh thành
phố Biên Hòa…
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường quản lý quy
69

hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và đô thị, quản lý chặt chẽ đất đai.
- Phát triển mạnh ngành dịch vụ, tập trung chỉ đạo hoàn thành Trung tâm
thương mại kết hợp chợ truyền thống Tân Hiệp; chuyển đổi chức năng KCN
Biên Hòa I; triển khai khu trung tâm dịch vụ đô thị phường Thống Nhất, xã
Long Hưng; khu trung tâm hành chính – dịch vụ Tam Phước; khu trung tâm
thương mại dịch vụ Amata...  
Quan điểm cụ thể đối với vấn đề phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa
đến năm 2015, có tính đến năm 2020
Ngành công nghiệp trên địa bàn TP. Biên Hoà là một ngành kinh tế chủ
lực của địa phương, góp phần làm tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy các ngành
dịch vụ và nông nghiệp phát triển. Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố, quan điểm phát triển công nghiệp trên địa
bàn thành phố đến năm 2015, có tính đến 2020 như sau:
- Phát triển công nghiệp trên địa bàn TP. Biên Hòa phải phù hợp với quy
hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố; kết hợp thế mạnh của các địa phương trong tỉnh và phát huy
được sức mạnh của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình phát
triển.
- Công nghiệp TP. Biên Hòa tiếp tục phát triển để Biên Hòa tiếp tục phát
huy vai trò là đầu tầu công nghiệp của tỉnh. Trong giai đoạn từ nay đến năm
2015, ngành công nghiệp TP tiếp tục là động lực quan trọng thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế - xã hội của TP. Biên Hòa nói riêng và
của tỉnh nói chung, đồng thời hỗ trợ tích cực công nghiệp các địa phương
trong tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở chuyển dịch mạnh cơ cấu ngành công
nghiệp, theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp có hàm lượng chất
xám, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại. Phát triển công nghiệp nhằm góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của TP.
- Tập trung chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp thông
70

qua việc phát triển đa dạng các loại hình đào tạo và trên cơ sở nhu cầu thực tế.
Quan tâm phát triển nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ phát triển công
nghiệp và chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và
quốc tế.
- Phát triển bền vững ngành công nghiệp thành phố, kết hợp chặt chẽ với
phát triển các ngành kinh tế khác, nhất là ngành dịch vụ chất lượng cao; chú
trọng vấn đề bảo vệ môi trường và đảm bảo ổn định trật tự xã hội, an ninh,
quốc phòng.
3.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm 2015,
có tính đến năm 2020
Căn cứ quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế – xã hội thành
phố Biên Hoà đến năm 2015 và định hướng đến 2020 và trên cơ sở hiện trạng
đầu tư và phát triển công nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 trên địa bàn thành phố,
trong mối quan hệ với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Căn cứ định hướng quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu,
như: công nghiệp cơ khí; hoá chất; dệt may - giày dép; công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Hiện nay, UBND tỉnh Đồng Nai đang chỉ đạo các ngành nghiên cứu về
chuyển đổi công năng KCN Biên Hoà I, nhằm giảm thiểu tác động môi trường
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng nâng cao tỷ trọng ngành
dịch vụ, nhất là dịch vụ chất lượng cao, thời gian dự kiến bắt đầu từ sau 2012.
Cùng với việc di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi khu vực dân cư
sau năm 2010; di dời các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại phường
Thống Nhất (giấy Tân Mai, gỗ Tân Mai,... theo Quyết định số 227/2003/QĐ-
TTg ngày 06/01/2003 của Thủ tướng chính phủ về Điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 thì dự báo
tốc độ tăng trưởng công nghiệp sẽ không cao so với giai đoạn 2001 – 2007,
nhất là giai đoạn sau 2015.
71

Xuất phát từ những phân tích trên, mục tiêu phát triển công nghiệp thành
phố Biên Hoà đến năm 2015, có tính đến 2020 như sau:
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển bền vững ngành công nghiệp trên địa bàn TP, đáp ứng thị
trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh của
ngành trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đẩy mạnh thu hút
đầu tư và phát triển sản xuất các sản phẩm mới, công nghệ cao, hiện đại,... góp
phần thúc đẩy phát triển Biên Hoà trở thành một trung tâm công nghiệp hiện
đại của tỉnh Đồng Nai và của vùng kinh tế trọng điểm Phía Nam.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Về quy mô:
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đến năm 2010 đạt 55.840
tỷ đồng, đến 2015 là 112.106 tỷ đồng và đến năm 2020 là 206.772 tỷ đồng
(theo giá cố định năm 1994). Đến năm 2015, GTSXCN tăng gấp 2 lần năm
2010 và năm 2020 tăng gấp gần 2 lần năm 2015.
Về tốc độ:
- Tốc độ phát triển GTSXCN thời kỳ 2011 - 2015 là: 15%
- Tốc độ phát triển GTSXCN thời kỳ 2016 – 2020 là: 13%.
Về cơ cấu:
- Công nghiệp khu vực nhà nước trung ương: Đến năm 2015 và 2020 lần
lượt chiếm 9,6% và 1,8%.
- Công nghiệp khu vực nhà nước địa phương: Đến năm 2015 và 2020 lần
lượt chiếm 4,2% và 2,5%.
- Công nghiệp khu vực dân doanh: Đến năm 2015 và 2020 lần lượt
chiếm 10,1% và 3,3%.
- Công nghiệp đầu tư nước ngoài: Đến năm 2015 và 2020 lần lượt chiếm
76,1% và 92,4%.
3.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp TP. Biên Hòa đến năm
2015, có tính đến năm 2020
72

3.1.3.1. Định hướng chung


Nền công nghiệp TP. Biên Hòa có những gắn bó mật thiết đối với các
nhà đầu tư của các nước trong khu vực khi có khủng hoảng xảy ra. Bởi vì các
nhà đầu tư ở TP. Biên Hòa chủ yếu là các nước châu Á. Nhưng trong bối cảnh
hiện nay các nước trong khu vực cũng đang tạo mọi điều kiện thuận lợi để kêu
gọi đầu tư từ bên ngoài nhằm khôi phục và phát triển kinh tế. Vì vây, trong
những năm tới việc đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và TP. Biên
Hòa nói riêng là một vấn đề cần được đánh giá đúng mức để có biện pháp đề
ra chính sách kinh tế hợp lý thu hút đầu tư nước ngoài từ nhiều nguồn. Hơn
nữa, tình hình chính trị thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, các cuộc chiến
tranh vùng Vịnh đã làm ảnh hưởng đến hòa bình chung của thế giới, gây ảnh
hưởng đến nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới.
Cùng với việc kêu gọi đầu tư nước ngoài, lĩnh vực đầu tư trong nước
cũng có ảnh hưởng không nhỏ, hàng hóa xuất khẩu trong khu vực cạnh tranh
khốc liệt và lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu quả có hiệu lực trong quá trình
hội nhập khu vực và thế giới là vấn đề khó khăn cho đầu tư trong nước. Xuất
phát từ bối cảnh trong nước và thế giới, ngành công nghiệp TP. Biên Hòa đề
ra quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển cho toàn ngành trong giai
đoạn 2010-2015 cụ thể như sau:
3.1.3.2. Những định hướng cụ thể đối với việc phát triển công nghiệp ở
TP. Biên Hòa
Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, các ngành
công nghiệp tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ và có giá trị gia tăng
cao như ngành công nghiệp điện - điện tử; cơ khí, đặc biệt là cơ khí chế tạo;
hoá chất – cao su – plastic – công nghệ sinh học và ngành công nghiệp hỗ trợ
(gọi chung là nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn).
Chuyển các doanh nghiệp vật liệu xây dựng ra khỏi TP, tập trung vào các
cụm công nghiệp bên ngoài TP.
Chú trọng bảo vệ môi trường và điều kiện sinh hoạt cho người lao động
73

nhất là nhà ở cho công nhân. Không phát triển thêm các khu, cụm công
nghiệp; Phối hợp ngành tỉnh, chuẩn bị điều kiện từng bước di dời KCN Biên
Hòa I, chuyển đổi chức năng, hình thành khu trung tâm thương mại dịch vụ
hiện đại. 
3.1.3.3. Định hướng phát triển các KCN trên địa bàn TP. Biên Hòa
Hiện nay có trên địa bàn thành phố có 6 KCN đang hoạt động với tổng
diện tích 1.679,01 ha (có 1.165,31 ha đất dùng cho thuê). Tính đến
31/12/2010, tổng diện tích đất đã cho thuê là 1.074,72 ha, đạt 95,08%; cụ thể:
Trong 6 KCN, có 4 khu đã lấp đầy 100%, chỉ còn lại duy nhất là khu
công nghiệp Amata lấp đầy 72,52% do phát triển giai đoạn 2. Định hướng đến
2020 trên địa bàn thành phố không phát triển thêm KCN mới.
Với việc định hướng chuyển đổi công năng KCN Biên Hoà I từ năm
2015 và dự kiến hoàn thành việc di dời hết các doanh nghiệp trong KCN vào
năm 2020 thì sau 2020 trên địa bàn TP chỉ còn lại 5 KCN, đó là Biên Hoà II,
Amata, Loteco, Tam Phước và Agtex Long Bình. Như vậy, việc phát triển
công nghiệp trên địa bàn TP thời gian tới, ngoài 120 ha đất KCN Amata tiếp
tục thu hút đầu tư, thì phát triển công nghiệp của TP chủ yếu tập trung vào
khai thác năng lực mới đi vào đầu tư của các KCN và tập trung đầu tư chiều
sâu để tăng năng suất sản xuất là chính. Luận chứng việc đảm bảo đất đai cho
phát triển công nghiệp TP. Biên Hoà đến năm 2020 theo mục tiêu như sau:
- Tiếp tục thu hút đầu tư để lấp đầy trên 120 ha đất cho thuê trong KCN
Amata trong đó khuyến khích những dự án công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại
để mang lại hiệu quả sử dụng đất đai cao nhất.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất trong từng khu thì ngoài KCN Biên Hoà
I, các KCN còn lại tuy diện tích đất cho thuê đạt cao, nhưng nhìn chung các
doanh nghiệp thuê đất chưa khai thác hết diện tích đất đã thuê. Nhiều doanh
nghiệp thuê nhưng còn để dự phòng và phân kỳ đầu tư thành nhiều giai đoạn
mở rộng và phát triển sản xuất (hiện tại hầu hết các doanh nghiệp mới đầu tư
giai đoạn 1), nên thực tế diện tích cho sản xuất công nghiệp đối với các doanh
74

nghiệp đã thuê đất cũng còn nhiều tiềm năng (sức chứa) cho phát triển công
nghiệp trong thời gian tới.
- Quy mô đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay thì việc phát huy công
suất đầu tư cũng còn nhiều hạn chế. Nhiều doanh nghiệp mới đạt 50 -70%
công suất thiết kế. Đây cũng là một tiềm năng cho phát triển những năm tới
khi các doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Thực tế với một diện tích đất nhất định nhưng những ngành nghề khác
nhau thì cũng mang lại những hiệu quả khác nhau, tuy thuộc vào ngành nghề
đầu tư, sản phẩm sản xuất, công nghệ,… Với định hướng chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng
cao, công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại,… thì sẽ mang lại giá trị sản xuất cao
hơn.
- Qua nghiên cứu, theo dõi tình hình phát triển của công nghiệp cho thấy,
kể cả khi không mở rộng diện tích đất thì các doanh nghiệp sản xuất ổn định
bình quân hàng năm cũng tăng trưởng từ 10 – 15%/năm (ví dụ như công
nghiệp trung ương và địa phương chẳng hạn, nhiều năm qua không phát triển
thêm doanh nghiệp mới mà còn giảm do cổ phần hoá chuyển sang thành phần
dân doanh, nhưng vẫn tăng trưởng 10 – 12% năm; chưa kể các doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài có tiềm năng hơn và khả năng phát triển cao hơn). Nhiều
doanh nghiệp tăng trưởng hàng năm tới 15 – 20%/năm và trên 20%/năm.
Tóm lại, với dự báo mục tiêu tăng trưởng công nghiệp TP. Biên Hoà cả
giai đoạn 2010 – 2020 bình quân là 14%/năm là hoàn toàn mang tính khả thi,
đảm bảo sức chứa cho ngành công nghiệp mà không phụ thuộc vào giới hạn
bởi diện tích đết đai cho phát triển công nghiệp.
3.2. Một số giải pháp đối với vấn đề phát triển các KCN tại TP. Biên Hòa
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Giải pháp đầu tư
- Đầu tư theo chiều rộng:
Vấn đề mở rộng sản xuất, tăng quy mô cũng là một vấn đề hết sức quan
75

trọng hiện nay. Tuy nhiên việc mở rộng cũng còn phụ thuộc nhiều tố như
phương thức mở rộng thị trường, vốn đầu tư, đất đai, nhân lực… Đối với
ngành công nghiệp TP. Biên Hòa, hằng năm có nhiều doanh nghiệp mới được
hình thành, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau để tăng quy mô của ngành, do
đó cần thực hiện tốt hệ thống giải pháp để thu hút các nhà đầu tư, đầu tư phát
triển kinh doanh sản xuất.
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ
Việc đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp cũng cần phải đào tạo và
chuẩn bị nguồn nhân lực trước khi đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ mới,
phải có con người phù hợp với máy móc thiết bị công nghệ mới, để sử dụng
hiệu quả và làm chủ thiết bị công nghệ đã đầu tư. Việc lựa chọn máy móc thiết
bị công nghệ phù hợp có tầm quan trọng đảm bảo cho dự án thành công trong
tương lai.
- Huy động vốn đầu tư phát triển
Để duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp TP. Biên Hòa trong thời kỳ
2010-2015 và đảm bảo diện tích phát triển công nghiệp gần 2.000 ha.
3.2.1.2. Giải pháp thị trường.
a, Thị trường trong nước
Thị trường tiêu thụ trong nước của ngành công nghiệp trên địa bàn thành
phố hiện tại chiếm trên 51% tổng doanh số tiêu thụ (doanh thu hiện nay trên
95.000 tỷ đồng). Do đó thị trường trong nước đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với ngành công nghiệp thành phố. Với dân số trên 80 triệu người,
các doanh nghiệp cần xác định đây là thị trường đầy tiềm năng chủ yếu tiêu
thụ các loại hàng hóa tiêu dùng, vật liệu xây dựng, nông sản... Nằm ở khu vực
Đông Nam Bộ, có thị trường Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng
Đông Nam bộ là thị trường tiêu thụ lớn các loại hàng hóa tiêu dùng: đường,
giấy, đồ điện - điện tử, hàng nông sản, hàng vật liệu xây dựng, sắt thép... Vùng
đồng bằng sông Cửu Long là thị trường tiêu thụ lớn các loại hàng hóa tiêu
dùng: đường, sữa, bột giặt, hàng may mặc, đồ điện- điện tử, hàng mộc, hàng
76

vật liệu xây dựng, sắt thép, xe gắn máy, máy móc phục vụ nông nghiệp,...
Ngoài ra Hà nội, vùng phía Bắc các tỉnh duyên hải miền trung cũng là thị
trường tiêu thụ rất quan trọng về hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng vật
tư sắt thép... Do đó cần:
- Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc tiêu thụ trong nước đối với những
sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm có lợi thế của địa phương so với cả
nước. Để làm được điều này, về phía doanh nghiệp, cần tập trung nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ nội địa, khẳng định vị trí của mình trên thị
trường nội địa. Liên kết hợp tác và hỗ trợ chặt chẽ giữa chính quyền thông qua
công tác xúc tiến thương mại, với nhà sản xuất, với kênh phân phối và người
tiêu dùng.
- Về phía địa phương, trên cơ sở chương trình xúc tiến thương mại
chung, cần nghiên cứu hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp trong việc tham
gia hội chợ triển lãm trong nước theo từng chuyên ngành, nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước.
b, Thị trường nước ngoài
Thị trường trong nước hiện tại chiếm tỷ trọng khá cao, tuy nhiên nhìn
chung vẫn còn hạn chế bởi sức mua và phạm vi hẹp trên lãnh thổ của quốc gia.
Xuất khẩu ngành công nghiệp thành phố chiếm gần 50% doanh số tiêu thụ,
nhưng có giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn so toàn Tỉnh. Do đó thị trường
xuất khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng để ngành công nghiệp phát triển
nhanh, nhất là trong điều kiện nền kinh tế nước ta bước vào hội nhập với khu
vực và thế giới. Cần tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống như:
Trung quốc, Đài Loan, Singapore, Nhật, Mỹ, khối EU,... Tận dụng khả năng
về thị trường, thương hiệu… của các công ty, tập đoàn đa quốc gia để đưa sản
phẩm ngành công nghiệp tham gia và thị trường tiêu thụ toàn cầu, nhất là các
sản phẩm ngành dệt, cơ khí, điện - điện tử. Bên cạnh thị trường truyền thống,
cần nghiên cứu để phát triển thị trường mới để gia tăng xuất khẩu và hạn chế
rủi ro về biến động thị trường. Để thực hiện được mục tiêu trên, các giải pháp
77

của nhà nước và doanh nghiệp cần tập trung:


- Hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ
xuất khẩu. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các hình thức hỗ trợ trực tiếp cho
xuất khẩu như thưởng xuất khẩu, thưởng thành tích xuất khẩu,… bị bãi bỏ, do
đó cần thiết hình thành Quỹ bảo lãnh xuất khẩu. Sử dụng nguồn vốn này và bổ
sung thêm để hỗ trợ đầu tư để đổi mới, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế
biến, bảo quản hàng hóa xuất khẩu; đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân
sản xuất hàng xuất khẩu. Tăng cường năng lực và vai trò quản lý vĩ mô của
nhà nước về điều tiết sự thay đổi tỉ giá hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn
nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hướng tới khuyến khích
xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và vẫn
kiểm soát được lạm phát ở mức hợp lý.
- Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp một phần kinh phí cho
công tác thăm dò và tìm kiếm mở rộng thị trường, khảo sát mặt hàng xuất
khẩu mới. Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội chợ triển lãm, hội thảo chuyên đề. Hỗ
trợ trong việc lập chi nhánh, văn phòng đại điện tại các thị trường mới, thị
trường có quan hệ ngoại giao với địa phương. Cung cấp thông tin thường
xuyên và đầy đủ về thị trường cho doanh nghiệp, tăng cường hỗ trợ thêm về
môi trường pháp lý cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường xuất
khẩu. Cần có biện pháp cung cấp thông tin về thị trường để các doanh nghiệp
có thể nắm bắt, hoạch định chiến lược thị trường cho các sản phẩm của mình.
- Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua quan hệ ngoại giao, tổ chức
đoàn ra đoàn vào khảo sát thị trường, thông tin quảng cáo. Cần tiếp tục mở
rộng quan hệ hợp tác thông qua công tác đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động hợp
tác kinh tế quốc tế của tỉnh, thường xuyên tổ chức các đoàn công tác nghiên
cứu, tìm hiểu thị trường, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp nghiên cứu,
mở rộng thị trường tiêu thụ. Nỗ lực tìm thị trường, bạn hàng đi đôi với việc
chú ý các hoạt động quảng bá nhãn hiệu, sản phẩm... trong công tác tiếp thị
cần chú ý hơn nữa việc đẩy mạnh xuất khẩu hướng tới thị trường và người tiêu
78

dùng.
- Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu. Tập trung xúc tiến
thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch nhập khẩu lớn như Hoa
Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, một số nước EU,… và các mặt hàng trọng điểm
mà khả năng sản xuất trong nước không bị hạn chế nhưng thiếu thị trường tiêu
thụ. Tập trung nguồn vốn xúc tiến thương mại đối với những mặt hàng có sự
tăng trưởng, có sự đóng góp lớn cho kim ngạch xuất khẩu. Hỗ trợ đào tạo phát
triển nguồn nhân lực cho một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu. Xây dựng kế
hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề, giải quyết
vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn lao động trong một số ngành
sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về nguồn lao động như lĩnh vực
sản xuất hàng dệt may, da giầy, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa, sản phẩm cơ
khí…
- Xây dựng các đề án xuất khẩu cụ thể cho từng mặt hàng, từng địa bàn.
Đặc biệt chú ý phát triển những mặt hàng mới, mặt hàng có điều kiện sản xuất
không phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường như sản phẩm cơ khí,
dây cáp điện, sản phẩm nhựa, sản phẩm đồ gỗ… Đồng thời rà soát lại cơ chế
chính sách khuyến khích sản xuất, xuất khẩu đối với những mặt hàng truyền
thống trọng điểm như hàng nông lâm thủy sản, hàng dệt may, giầy dép, thủ
công mỹ nghệ… để có những điều chỉnh phù hợp hỗ trợ cho sản xuất và xuất
khẩu. Tiếp tục coi các thị trường ASEAN, Nhật, Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc và
các nước có chung đường biên giới là những thị trường trọng điểm.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong việc cung cấp
thông tin, thống nhất thực hiện các chiến lược phát triển sản xuất, liên kết
trong kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng, tránh để khách hàng lợi dụng ép
giá gây thua thiệt chung. Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp
Hội ngành nghề trong việc tìm kiếm thị trường. Việc phối hợp đồng bộ giữa
các đơn vị trong cùng hiệp hội, phát huy hơn nữa vai trò của các hiệp hội
ngành hàng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, lấy lợi ích chung làm mục tiêu
79

phục vụ.
- Về phía các doanh nghiệp giải pháp thị trường xuất khẩu là một trong
những giải pháp quan trọng để giúp các doanh nghiệp phát triển nhanh, khi thị
trường trong nước sức mua còn thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước không thể thay
thế vai trò chủ động của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường xuất
khẩu. Để thực hiện giải pháp này, các doanh nghiệp cần tăng cường công tác
nghiên cứu thị trường thế giới, vận dụng linh hoạt các hình thức thông tin,
quảng cáo, Web, Internet... để giới thiệu sản phẩm của mình với thị trường thế
giới. Chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại giỏi, am hiểu
kinh doanh quốc tế và giao dịch thương mại, để có thể thâm nhập thị trường
thế giới.
Giải pháp về thị trường là một trong những giải pháp hết sức quan trọng
của ngành CN. Cần chú trọng thị trường trong nước, mở rộng thị trường khu
vực và thế giới, chú trọng thị trường truyền thống đi đôi không ngừng mở rộng
thị trường mới. Thường xuyên thâm nhập, tiếp thị để có chính sách cho từng
thị trường.
3.2.1.3. Giải pháp hành chính
- Tăng cường cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp về hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp chống hàng nhập lậu, hàng giả…
xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm.
- Giải quyết tốt vấn đề liên kết với các huyện khác trong tỉnh để tạo
nguồn nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
3.2.1.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Với nhiều nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam là nơi dự trữ, cung cấp
nguồn nhân lực rất dồi dào. Giá nhân công rẻ chính là yếu tố để họ xem xét
đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, TP. Biên Hòa với định hướng đầu tư có chọn
lọc, bên cạnh đó giá giá nhân công rẻ không còn là lợi thế, điều này có thể
phải xem đây là sự bất ổn cho nền kinh tế, bởi lao động giá rẻ đồng nghĩa với
80

chất lượng thấp, kéo theo mức trả lương cho người lao động thấp; đồng thời
không đáp ứng được xu thế đổi mới, sử dụng công nghệ sản xuất, quản lý
ngày càng cao của doanh nghiệp. Nhật Bản, năng suất lao động của người dân
nước này cao hơn Việt Nam gấp 135 lần, Thái Lan gấp 30 lần, Malaysia gấp
20 lần và Indonesia gấp 10 lần,... Do đó, nếu coi lao động giá rẻ (chất lượng
thấp) như một lợi thế thì sai lầm, bởi yếu tố quyết định đến doanh thu lợi
nhuận của doanh nghiệp chính là năng suất lao động.
Đối với doanh nghiệp trong nước, cùng với thực trạng lao động giá rẻ, sự
thiếu hụt nhân lực bậc cao và hiện tượng “chảy máu” lao động chất xám đang
là nỗi lo lớn cho chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước trong bối cảnh
hội nhập kinh tế toàn cầu, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, vấn đề đào
tạo, huy động nguồn nhân lực chất xám phải được xem là sự sống còn của
doanh nghiệp Việt Nam. Để có lao động chất lượng cao, các giải pháp đưa ra
là tăng cường đào tạo, phải có sự liên kết giữa “3 nhà” đào tạo - nhà cung ứng
- nhà sử dụng lao động (trường Cao đẳng Công nghệ và Quản trị Sonadezi là
một điển hình cụ thể).
Để đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp 2020 đồng thời giảm nhẹ gánh
nặng về vấn đề xã hội, giáo dục... do tăng dân số cơ học, cần tập trung một số
giải pháp sau:
a, Quan tâm đến đời sống người lao động, cả về vật chất và tinh thần.
Đây là một trong những giải pháp để giữ được lực lượng lao động hiện tại
đang có những biến động lớn trên địa bàn hành phố và toàn Tỉnh. Đối với giải
pháp này, ngoài vai trò hỗ trợ của nhà nước, chính quyền địa phương về chính
đất đai, nhà ở công nhân, phương tiện đi lại, các dịch vụ phục vụ người lao
động trong các KCN,… bản thân các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định
trong việc duy trì, thu hút nguồn nhân lực bằng chính những chính sách của
riêng mình, doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp
và lợi ích của người lao động thì người lao động sẽ gắn bó chặt chẽ với doanh
nghiệp.
81

b, Tạo nguồn cung lao động cho ngành công nghiệp là giải pháp quyết
định đến việc hình thành lực lượng lao động cho những năm tới. Để thực hiện
được vấn đề này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương với các
doanh nghiệp, có sự liên kết hỗ trợ về nguồn nhân lực giữa các địa phương
trong cả nước, tạo điều kiện chuyển dịch về lao động giữa các địa phương
trong và ngoài Tỉnh. Cần nghiên cứu hình thành chương trình hợp tác, liên kết
về lao động giữa các địa phương, cơ quan đào tạo và doanh nghiệp, nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực phục vụ phát triển… Đây là một trong
những giải pháp quan trọng để thu hút, tạo thêm lực lao động mới cho ngành
công nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng và toàn Tinh nói chung.
c, Nâng cao chất lượng của giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu công
nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất cần thiết. Cần tăng cường xã hội hoá, đa dạng
hoá các hình thức sở hữu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, đào
tạo và dạy nghề; đổi mới nội dung và công nghệ giáo dục, đào tạo phù hợp với
xu thế hiện đại của thế giới; tăng đầu tư của nhà nước theo hướng đầu tư có
trọng điểm nhằm xây dựng các trường, cơ sở giáo dục và đào tạo có uy tín
trong nước, khu vực và thế giới; tạo được mối liên hệ mật thiết giữa đào tạo lý
thuyết và thực hành nghề nghiệp, giữa đào tạo chuyên môn kỹ thuật với
nghiên cứu khoa học và hoạt động sản xuất - kinh doanh. Để thực hiện giải
pháp này cần tập trung:
- Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực, trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động
tham gia vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật; phát triển và điều chỉnh thị trường
lao động (phát triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm; chính sách tác động
lên cung - cầu và quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động
trên thị trường lao động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những
người làm công tác đào tạo, dạy nghề và lao động chuyên môn kỹ thuật cao,
ưu tiên đối với học sinh học các nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó
82

thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn, nghề nặng nhọc, độc hại...).
- Tiếp tục nghiên cứu hình thành thị trường lao động trên phạm vi cả
nước, vùng và trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ của nhà nước về
tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp thông qua tăng cường vai trò của
các Trung tâm Xúc tiến việc làm, thường xuyên tổ chức có hiệu quả Hội chợ
việc làm… nhằm phát triển thị trường lao động và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp và người lao động có điều kiện hợp tác với nhau. Nghiên cứu xây dựng
chính sách về thu hút nguồn nhân tài, chính sách nuôi dưỡng, hỗ trợ công tác
đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho tương lai, quan tâm thu hút đội ngũ
chuyên gia lành nghề, các nhà nghiên cứu khoa học.
- Đẩy nhanh việc triển khai xây dựng các trường đại học, cao đẳng theo
quy hoạch để sớm đưa các cơ sở này đi vào hoạt động nhằm đào tạo lực lượng
lao động có chuyên môn ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo nguồn nhân lực có
trình độ chuyên sâu cần thiết cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tạo mọi điều kiện để phát triển, hợp tác với nhiều cơ sở dạy nghề nhằm
cung cấp lực lượng công nhân lao động lành nghề đáp ứng yêu cầu lao động
của các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Cùng với phát triển các cơ sở dạy nghề công lập, tỉnh Đồng Nai thực
hiện việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thông qua việc khuyến khích
các tổ chức, cá nhân có điều kiện mở ra cơ sở dạy nghề, hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên dạy nghề. Thực hiện liên kết giữa 3 nhà (Nhà
nước, Nhà doanh nghiệp và Nhà trường) trong việc đào tạo nghề. Đổi mới
chương trình, công nghệ đào tạo phù hợp với yêu cầu cung cấp nhân lực cho
các KCN; Có chính sách để thu hút nguồn nhân lực kỹ thuật cao.
- Về phía Doanh nghiệp, cần xây dựng chiến lược đào tạo lao động trong
điều kiện hội nhập và cạnh tranh, xác định nhân tố con người là hết sức quan
trọng trong việc phát triển doanh nghiệp giai đoạn mới. Lao động phải đảm
bảo cả 2 mặt chất lượng và số lượng, có khả năng thích ứng với nền kinh tế thị
trường. Từng doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ cho
83

người lao động, sử dụng thành thạo công nghệ mới, làm ra sản phẩm chất
lượng cao, cạnh tranh thắng cuộc, có chỗ đứng vững vàng trên thị trường
nhiều nước, kể cả thị trường ‘‘khó tính’’ như Nhật Bản, Hoa Kỳ.
d, Đối với những chính sách hỗ trợ cụ thể về nguồn nhân lực hiện tại, cần
tập trung tuyên truyền và triển khai đến các doanh nghiệp biết để tham gia
thông qua các chương trình của tỉnh, như:
- Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 955/QĐ-
UBND ngày 18/4/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai với mức hỗ trợ được thực
hiện tại Quy định hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình phát triển các sản
phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010 ban hành
kèm theo Quyết định số 95/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai;
- Chương trình đạo tạo nghề theo chính sách khuyến công hàng năm; Các
chương trình đạo tạo nghề lồng ghép khác hàng năm;…
Hiện nay lực lượng lao động dồi dào, với chi phí thấp, đang được đánh
giá là một trong những lợi thế của nước ta. Tuy nhiên, nếu xét về năng suất lao
động, mặt bằng tay nghề nói chung, tính hiệu quả và tính linh hoạt của thị
trường lao động, thứ hạng về nguồn nhân lực Việt Nam chỉ ở mức trung bình.
Do vậy phải thường xuyên nâng cao trình độ đào tạo nguồn nhân lực để có thể
đáp ứng được những nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Để đáp ứng nhu cầu lao động công nghiệp đến năm 2010-2015 đồng
thời giảm nhẹ gánh nặng về vấn đề xã hội, giáo dục do tăng dân số cơ học, về
phía địa phương cần thường xuyên giáo dục tác phong công nghiệp cho đội
ngũ công nhân và đồng thời có biện pháp bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
người công nhân thông qua tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên nhất là
đối với công nhân khu vực ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài.
3.2.1.5. Giải pháp tăng cường vai trò lãnh đạo và sự quản lý
Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đóng
một vai trò hết sức cần thiết trong quá trình phát triển CN, phát triển kinh tế
84

nhiều thành phần. Nó giúp cho nền kinh tế đi đúng quỹ đạo và đường lối mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra đó là sự phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường
có sự định hướng của Nhà nước XHCN. Việc tăng cường sự quản lý Nhà nước
thực hiện thông qua một số vấn đề có tính chất vĩ mô như:
- Tăng cường quản lý sau giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra sân chơi bình đẳng
cho các thành phần kinh tế.
- Liên kết với các tỉnh vùng động lực kinh tế: TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Bình Dương… để phối hợp cung ứng nguyên vật liệu và lao
động, mở thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường và gọi vốn đầu tư trong nước,
ngoài nước.
Tóm lại, trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được trong thời gian
qua và tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các đề án, chương trình đồng bộ có mục
tiêu và giải pháp cụ thể đã được phê duyệt. Chúng ta có thể tin tưởng trong
thời gian tới ngành CN sẽ phát huy được vai trò chủ đạo trong cơ cấu nền kinh
tế.
3.2.1.6. Giải pháp môi trường
Vấn đề môi trường với phát triển công nghiệp đang là vấn đề được xã hội
hết sức quan tâm. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hiện nay phải gắn chặt
với bảo vệ môi trường là một yêu cầu bức thiết, đảm bảo cho ngành công
nghiệp trên địa bàn thành phố phát triển bền vững. Các giải pháp về môi
trường cần tập trung:
- Đối với những dự án thu hút đầu tư mới, trên cơ sở định hướng ngành
nghề, lĩnh vực thu hút đầu tư vào địa bàn thành phố theo quy hoạch, cần thực
hiện chặt chẽ việc lựa chọn dự án, ngành nghề ít ô nhiễm, công nghiệp sạch.
Lựa chọn đầu tư công nghệ và trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại, tiến
tiến theo hướng tự động hoá, nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, tăng
năng xuất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tập trung vào các dự án
công nghệ cao ngành cơ khí; điện – điện tử.
85

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường,
như: Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của dự án; đầu
tư xây dựng và vận hành có hiệu quả các công trình xử lý môi trường; khuyến
khích hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng mô hình tích hợp các hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000, hệ thống quản lý an toàn sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp
OHSAS 18001;...
- Tập trung đầu tư hệ thống xử lý môi trường hoàn thiện và đồng bộ đối
với doanh nghiệp và đối với các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, đảm
bảo các khu công nghiệp phải hoàn chỉnh hệ thống xử lý môi trường tập trung,
chất thải phải đạt tiêu chuẩn quy định khi thải vào môi trường tự nhiên. Đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp, bảo đảm 100% khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đến 2010.
- Thực hiện đầy đủ công tác theo dõi, quan trắc, đo đạc và quản lý các
chỉ tiêu môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi
trường của doanh nghiệp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi
trường đối với các dự án ngành công nghiệp trên địa bàn, thực hiện tốt công
tác thẩm định công nghệ, đánh giá tác động môi trường đối với các dự án công
nghiệp. Xứ lý nghiêm minh các dự án vi phạm, đảm bảo cho ngành công
nghiệp phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về BVMT, công tác quan trắc
môi trường, cũng như nhằm dự báo xu thế diễn biến tác động môi trường trên
địa bàn. Giám sát môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu, một mặt
là nhằm rà soát đánh giá quá trình tuân thủ các quy định của nhà nước về
BVMT, mặt khác thu thập thông tin phản hồi từ diễn biến chất lượng môi
trường. Từ đó, cho phép cảnh báo hoặc đề ra những chính sách phù hợp và kịp
thời nhằm đảm bảo tính ổn định và tính phát triển bền vững.
- Tổ chức các diễn đàn doanh nghiệp thân thiện với môi trường nhằm
nâng cao nhận thức của công đồng doanh nghiệp, khuyến khích và tạo điều
86

kiện cho doanh nghiệp tham gia vào công tác quản lý môi trường. Tổ chức hội
thảo chủ đề về áp dụng các biện pháp sản xuất sạch và tiêu chuẩn môi trường
theo ISO 14.001 nhằm tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế.
- Mỗi doanh nghiệp sản xuất cần nghiên cứu hình thành bộ phận: An
toàn, Vệ sinh, Môi trường nhằm đảm bảo và phát triển hệ thống chất lượng,
thường xuyên theo dõi vận hành, bảo trì và nâng cấp dây chuyền sản xuất và
hệ thống xử lý môi trường, ứng phó với sử cố môi trường có thể sảy ra,... Chịu
sự giám sát của cộng đồng trong quá trình hoạt động sản xuất, xử lý các loại
chất thải phát sinh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo định kỳ về hoạt
động môi trường cho cơ quan quản lý về môi trường theo phân cấp và công bố
thông tin đến cộng động dân cư được biết.
- Luật Bảo vệ Môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về bảo vệ môi trường nhất là những quy định về bảo vệ môi
trường trong sản xuất công nghiệp đã được ban hành. Tuy nhiên, thực tiễn về
công tác quản lý môi trường thời gian qua cho thấy những hạn chế nhất định
trong hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường…, do đó cần tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, nhằm hạn chế, điều
chỉnh kịp thời và có hiệu quả các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện, tỉnh và cả nước. Xử lý nghiêm
minh những doanh nghiệp, cá nhân vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn
thành phố. Phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan có liên quan đến quản lý về
môi trường để kiểm tra, giám sát chặt chẽ những hoạt động gây ô nhiễm của
doanh nghiệp. Xử lý nhiêm minh các hành vi vi phạm về môi trường của các
doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số
8599/UBND-CNN ngày 11/12/2006 về việc tạm thời không cấp phép đầu tư
và hạn chế đầu tư các loại hình công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường lưu vực sông Thị Vải; văn bản số 3678/UBND-KT ngày 14/5/2008 về
87

việc xem xét cấp phép đối với 1 số loại hình đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh đề án chuyển đổi công năng khu công
nghiệp Biên Hoà I đề sau 2015 bắt đầu thực hiện di chuyển các nhà máy ở
trong khu công nghiệp Biên Hoà I đến địa điểm mới. Ngoài ra, để thực hiện di
dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư sau năm 2010 theo kế hoạch, cần
nghiên cứu hình thành chính sách di dời, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp các cơ sở thuộc diện di dời, trong đó tập trung vào hỗ trợ về
mặt bằng đất đai, đào tạo, vay vốn,...
- Hiện tại quỹ đất để thực hiện di dời các cơ sở trên địa bàn thành phố
không có (ngoài 2 cụm gốm và gỗ đã hết diện tích đăng ký), do đó để các cơ
sở có mặt bằng sản xuất sau khi di dời (có địa điểm để di dời đến), cần nghiên
cứu chính sách và phối hợp với các địa phương giáp ranh thành phố, như:
Vĩnh Cửu, Long Thành và Trảng Bom để hình thành các cụm công nghiệp
phục vụ di dời các cơ sở theo kế hoạch, trong đó quan tâm đến hỗ trợ về kinh
phí cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phục vụ di dời.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể đối với việc phát triển các KCN tại TP.
Biên Hòa.
3.2.2.1. Giải pháp về môi trường
Công tác quản lý môi trường
Môi trường đang là vấn đề đặt ra hết sức cấp bách hiện nay, các KCN
phát triển mạnh thì sự ảnh hưởng đến môi trường sống ngày càng tăng. Việc
xử lý môi trường các KCN tập trung là trách nhiệm của các doanh nghiệp đầu
tư vào các KCN; của các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng.
Quy hoạch và bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai không bị ô nhiễm bởi
các chất thải công nghiệp và sinh hoạt. Trong qúa trình nâng cấp TP, việc gia
tăng dân số đã dẫn tới tình trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt ở các cụm dân
cư, phải xử lý nước thải trước khi đổ ra sông.
Thiết kế và cải tạo lại hệ thống giao thông nội thị và hệ thống cấp nước
phù hợp với đà phát triển và gia tăng dân số, đảm bảo cung cấp nước đủ cho
88

các khu phố.


Xử lý nước thải cục bộ ở 10 bệnh viện nội thành Biên Hòa trước khi thải
ra sông Đồng Nai.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải của tất cả các KCN theo
đúng tiêu chuẩn quy định của nhà nước. Tất cả các doanh nghiệp trong KCN
đều có hệ thống xử lý nước thải riêng trước khi đổ ra hệ thống chung của khu,
có biện pháp kiểm tra thường xuyên và xử lý những vi phạm. Doanh nghiệp có
bộ phận kiểm tra xử lý, các KCN có bộ phận kiểm tra xử lý, TP có bộ phận
kiểm tra xử lý.
Đối với vấn đề xử lý khí thải
Hạn chế ô nhiễm không khí do bụi, tiếng ồn, hơi khí độc của các khu vực
có các hoạt động tiểu thủ công nghiệp như gạch, gốm truyền thống ở các
phường Tân Vạn, Hóa An…
Tạo bầu không khí trong lành ở các khu vực nội thành Biên Hòa trong
quá trình nâng cấp TP.
Khắc phục tình trạng ô nhiễm không khí do các chất thải công nghiệp ở
các KCN Biên Hòa I và phòng chống các nguồn gây ô nhiễm không khí ở các
KCN.
Khuyến khích các lò gạch, gốm truyền thống hiện đang hoạt động,
chuyển đổi nguồn năng lượng đốt nung từ dung củi sang dầu FO và gar để
giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi trường.
Quy hoạch cây xanh, công viên trong các KCN tập trung nhằm phát tán
bớt khí độc.
Đối với KCN Biên Hòa I và các xí nghiệp không tập trung đã có từ trước
ngày giải phóng miền Nam năm 1975 (có 27 đơn vị) gây ô nhiễm nặng buộc
các xí nghiệp này phải khắc phục ô nhiễm bằng cách thay đổi công nghệ sản
xuất không gây ô nhiễm hoặc lắp đặt thiết bị xử lý chất thải ngay trong xí
nghiệp.
3.2.2.2. Giải pháp về cung cấp nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
89

Để có thể cung cấp một nguồn nhân lực đầy đủ cả về số lượng và chất
lượng cho các KCN trong thời gian tới thì nhiệm vụ này không chỉ riêng của
ngành giáo dục và đào tạo mà cần phải có sự quan tâm của các cấp chính
quyền, các doanh nghiệp trong các KCN và xã hội.
Mở nhiều loại hình đào tạo kể cả nhà nước và tư nhân, tăng cường kinh
phí cho các trường dạy nghề, khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư mở các
trường dạy nghề chất lượng cao, có chính sách ưu đãi và hỗ trợ: chính sách lãi
suất vay vốn đầu tư, chính sách thuế…
Đào tạo phải gắn với thực tế, tránh tình trạng đào tạo ra không có việc
làm trong khi doanh nghiệp không tuyển được lao động do tay nghề học sinh
ra trường không đáp ứng đúng yêu cầu.
Thành lập các cơ sở thông tin khoa học thường xuyên nắm bắt các thông
tin về thị trường lao động, công nghệ mới…
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan qaunr lý dạy nghề và cơ
quan quản lý nhân lực.
Xây dựng được một đội ngũ giáo viên dạy nghề vừa đủ về số lượng (cả
nước 20\1), vừa có chất lượng cao đó là phải có đủ chất sư phạm (trách nhiệm,
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp) và phải có kỹ năng thực hiện (kỹ năng nghề
và kỹ năng sư phạm) để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đào tạo mới.
3.2.2.3. Giải quyết việc làm, sử dụng đội ngũ công nhân
Giải quyết việc làm hiện nay có lien quan rất chặt chẽ đến công tác đào
tạo, nếu công tác đào tạo được cải tiến thì việc giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động sẽ gặp nhiều thuận lợi, để hai lĩnh vực này cùng gặp nhau tại
một điểm thì cần thực hiện một số giải pháp sau:
Phải hình thành một công ty tư vấn giới thiệu việc làm có trách nhiệm
phối hợp với chủ đầu tư, chủ quản lý việc làm và chủ thực hiện đào tạo. Nhanh
chóng xác lập một thị trường lao động cso sức cạnh tranh cao.
Hoàn thiện chế độ tiền lương, tăng cường vai trò kích thích của nhà nước
bằng hệ thống chính sách thuế, vốn… đối với các doanh nghiệp trong việc sử
dụng hợp lý đội ngũ công nhân lành nghề.
90

PHẦN KẾT LUẬN


Là một đỉnh của tứ giác tăng trưởng, TP. Biên Hòa có nhiều tiềm năng,
thế mạnh phát triển một nền công nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại. Vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên là một lợi thế lớn của TP. Biên Hòa trong xây dựng,
phát triển các KCN. Sớm đánh giá đúng thế mạnh của địa phương về phát
triển công nghiệp, Đảng bộ TP. Biên Hòa đã vận dụng sáng tạo chủ trương
xây dựng KCN của Đảng, chủ động đề ra những giải pháp phù hợp, tận dụng
được lợi thế đi trước, tranh thủ thời cơ, phát triển nhanh các KCN ở địa
phương. Trong những năm qua, Biên Hòa luôn là một trong những TP đi đầu
cả nước về thu hút đầu tư, xây dựng, phát triển các KCN.
KCN là một hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế được nhiều nước trên thế
giới xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa. Tuy ra đời muộn (bắt đầu xây
dựng từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX) nhưng các KCN ở Việt Nam đã
khẳng định được vai trò to lớn, tạo ra khâu đột phá trong phát triển kinh tế
những năm qua. Thực tiễn đó khẳng định chủ trương phát triển các KCN của
Đảng ta là đúng đắn. Phát triển các KCN ở tỉnh Đồng Nai cũng như ở Việt
Nam là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên và xã hội để
xây dựng các KCN. Phát triển các KCN cho phép chúng ta đẩy mạnh công
nghiệp hóa theo con đường rút ngắn thời gian, thực hiện những bước đi vừa
tuần tự, vừa nhảy vọt. các KCN cho phép chúng ta tiếp cận nhanh với khoa
học công nghệ hiện đại, nghệ thuật quản lý tiên tiến. Đó là điều kiện để nâng
cao năng lực và sức cạnh tranh, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nền kinh tế Việt Nam.
Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các KCN ở địa phương, Đảng bộ
TP. Biên Hòa luôn nắm chắc sự tác động của các yếu tố bên ngoài và bên
trong đến hoạt động thu hút đầu tư, phát triển các KCN trên địa bàn. Trên cơ
sở đó, Thành ủy, UBND TP linh hoạt chỉ đạo thực hiện các giải pháp xây
dựng môi trường đầu tư thông thoáng hấp dẫn.
91

Hơn hai mươi năm qua, TP. Biên Hòa đã đạt được kết quả to lớn trong
xây dựng phát triển các KCN. Sự phát triển các KCN có tác động to lớn đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực nền kinh tế
của TP, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
cũng như của cả nước. Những thành công trong lãnh đạo xây dựng KCN trong
thời gian qua của Đảng bộ TP. Biên Hòa đã để lại những kinh nghiệm quý
báu, làm cơ sở vận dụng trong thời gian tới.
Từ những thành công, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra trong lãnh
đạo xây dựng KCN của Đảng bộ TP. Biên Hòa, tác giả xin đề xuất một số ý
kiến sau:
Một là, Nhà nước ta cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện về khái
niệm, quy chế quản lý KCN, cụm công nghiệp. Những quan niệm về KCN
được xác định trong Quy chế KCN, KCX, Khu công nghệ cao của Chính phủ
(1997) đến nay có nhiều điểm không phù hợp với thực tiễn phát triển KCN.
Hai là, xây dựng và quản lý các KCN là một công việc đòi hỏi sự phối
hợp chặt chẽ của nhiều cấp nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Thực tiễn xây dựng
các KCN đang đặt ra nhiều vấn đề cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Chẳng
hạn như vấn đề giải phóng mặt bằng, mức giá đền bù, những biện pháp chế tài.
Bởi vậy, để sự quản lý thống nhất, hiệu quả cao, Nhà nước ta cần có một bộ
luật riêng về KCN.
Ba là, Nhà nước cần tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
để tạo điều kiện phát huy hiệu quả các KCN đã xây dựng và phát triển thêm
các KCN mới, nhất là các vùng kinh tế trọng điểm như là tứ giác tăng trưởng
(TP. Hồ Chí Minh – Biên Hòa - Bình Dương – Vũng Tàu). Đây là khu vực có
nhiều KCN đã đi vào hoạt động, hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào đã
trở nên quá tải, hệ thống dịch vụ phục vụ các KCN chưa được xây dựng đồng
bộ. Trên thực tế, các địa phương không thể tự giải quyết vấn đề này trong thời
gian ngắn, vì vậy nếu không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động các KCN và làm giảm hấp dẫn của môi trường đầu tư
92

Bốn là, tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước các KCN theo hướng
tăng quyền và trách nhiệm cho các ban quản lý cấp tỉnh và TP. Nâng cao năng
lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng, bởi
vì KCN là nơi thường xuyên diễn ra hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhiều cán bộ
phải làm việc trực tiếp với các nhà đầu tư nước ngoài. Xây dựng bộ máy quản
lý các KCN cấp tỉnh (thành phố) gọn nhẹ, đủ khả năng hoạt động theo cơ chế
“một cửa, tại chỗ”. Đồng thời, thực hiện các giải pháp khắc phục triệt để cơ
chế “xin –cho” trong thực hiện dự án.
93

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Báo cáo tình hình và định hướng xây dựng các KCN Đồng Nai của Ban
quản lý KCN Đồng Nai, 1995.
[2] Báo cáo tình hình các KCN Đồng Nai (tính đến 30/12/2011) của Ban quản
lý KCN Đồng Nai.
[3] Nguyễn Thị Bình (2003), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Đồng Nai,
luận văn thạc sĩ địa lí, Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[4] Nguyễn Hồng Hải, khu công nghiệp Biên Hòa trong 20 năm đổi mới
(1986-2006) (2009), NXB Lao Động.
[5] Cục thống kê Đồng Nai (2011), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai 2010,
NXB Thống kê, Đồng Nai.
[6] Kỷ yếu khu công nghiệp khu chế xuất Việt Nam 2002 (2002), NXB TP.
HCM.
[7] Lê Thị Năm (2002), đánh giá tình hình hoạt động của 10 khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, luận văn tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP.
HCM.
[8] Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2000), Giáo trình địa lý kinh tế xã
hội Việt Nam (tập 1, phần đại cương), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[9] Phạm Văn Thanh (2005), Một số giải pháp phát triển khu công nghiệp tập
trung tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học
Kinh tế TP. HCM.
[10]Lê Thông và Nguyễn Minh Tuệ (2000), Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
[11]Lê Thông (Tổng Chủ biên) (2007), Địa lý lớp 10 (nâng cao), NXB Giáo
Dục, Hà Nội.
[12]Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2009), Địa lý các vùng kinh tế Việt Nam,
NXB Giáo Dục, Hà Nội.
[13]Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2006), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương,
NXB Đại học Sư phạm.
94

 Các website đã sử dụng:


[1] Dongnai.gov.vn/dongnai/solieukinhte
[2] vi.wikipedia.org/DongNai
[3] www.diza.com
[4] www.gis.diza/880.com
[5] http://sonadezi.com.vn/detail-project/chuyen-doi-cong-nang-kcn-bien-hoa-
i-183.html
[5] http://www.bienhoa-dongnai.gov.vn/index_bienhoa
[7]

http://www.dongnai.gov.vn/dong-nai/VT-DiaLy/20080916.633/20080916.
232
[8] http://www.bienhoa-dongnai.gov.vn/
1

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1. Danh sách các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2010
TT Tên KCN Ngày thành lập Tổng diện
tích (ha)
1 Amata 31/12/1994 494
2 Biên Hòa II 08/06/1995 365
3 Gò Dầu 18/10/1995 184
4 Loteco 10/04/1996 100
5 Nhơn Trạch III 02/07/1997 688
6 Nhơn Trạch II 02/07/1997 347
7 Nhơn Trạch I 30/08/1997 430
8 Sông Mây 07/04/1998 474
9 Hố Nai 08/04/1998 497
10 Biên Hòa I 12/05/2000 335
11 Dệt may Nhơn Trạch 26/06/2003 184
12 Nhơn Trạch V 06/10/2003 302
13 Tam Phước 06/10/2003 323
14 Long Thành 13/10/2003 488
15 An Phước 27/10/2003 130
16 Định Quán 11/10/2004 54
17 Long Đức 21/10/2004 283
18 Nhơn Trạch VI 01/06/2005 315
19 Nhơn Trạch II – Nhơn Phú 16/12/2005 183
20 Nhơn Trạch II – Lộc Khang 03/03/2006 70
21 Xuân Lộc 02/06/2006 109
22 Thạnh Phú 23/08/2006 177
23 Bàu Xéo 29/12/2006 499,8657
2

24 Tân Phú 26/03/2007 54


25 Agtex Long Bình 26/06/2007 43
26 Ông Kèo 12/03/2008 823
27 Long Khánh 04/06/2008 264
28 Giang Điền 27/08/2008 529
29 Dầu Giây 27/08/2008 331
30 Lộc An – Bình Sơn 20/05/2010 497,77
Tổng diện tích 9572
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai, tháng 3 năm 2012
Bảng 2. Giá trị và tốc độ tăng trưởng GDP của TP. Biên Hòa
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2010
Tổng GDP Triệu đồng 16,185,000 42,810,000
Tốc độ tăng trưởng % 11,45 11,57
Phân theo thành phần
kinh tế
+ Kinh teá quoác doanh Triệu đồng 3.934.000 7.384.000
Tốc độ tăng trưởng % 10,58 11,92
+ Kinh teá ngoaøi quoác Triệu đồng 5.377.000 14.490.000
doanh
Tốc độ tăng trưởng % 12,55 11,42
+ Kinh teá coù voán ñaàu tö Triệu đồng 6.874.000 18.630.000
nöôùc ngoaøi
Tốc độ tăng trưởng % 11,98 11,72
Phân theo ngành kinh tế
+ Noâng laâm thuûy saûn Triệu đồng 192.000 154.000
Tốc độ tăng trưởng % 88,07 13,05
+ Coâng nghieäp + xaây Triệu đồng 11.345.000 27.628.000
döïng
Tốc độ tăng trưởng % 11,62 12,17
+ Thöông maïi- Dòch vuï Triệu đồng 4.648.000 15.028.000
Tốc độ tăng trưởng % 12,53 12,58
3

Thu nhập GDP bình quân/ 1000 ñ 29.889 61.148


người
Nguồn: Chi cục thống kê TP. Biên Hòa, tháng 3 năm 2012

Bảng 3. Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn TP. Biên Hòa (2005-2010)
Các nhóm ngành Năm Năm So sánh 2010
kinh tế 2005 2010 với 2005*
Toàn nền kinh tế 100 100
Ngành CN-XD 70,10 64,54 Giảm 5,56%
Ngành dịch vụ 28,72 35,10 Tăng 6,38%
Ngành N-L-TS 1,19 0,36 Giảm 0,83%
Nguồn: Chi cục thống kê TP. Biên Hòa, (* Tác giả xử lý)
Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn TP. Biên Hòa
Đơn vị: 1.000 USD
Năm Giá trị xuất khẩu
2005 2.424.142
2006 3.200.335
2007 4.095.470
2008 5.136.481
2009 5.214.678
2010 6.255.630

Bảng 5. GDP công nghiệp so với GDP chung của nền kinh tế TP. Biên Hòa
Năm Tổng GDP GDP công nghiệp
Triệu đồng Triệu đồng *Cơ cấu trong
GDP chung (%)
2005 16.185.000 11.345.000 70,10
2006 19.149.000 13.190.000 68,88
4

2007 23.565.000 15.993.000 67,87


2008 28.874.000 19.225.000 66,58
2009 34.760.000 22.698.000 65,30
2010 42.810.000 27.628.000 64,54
Nguồn: Chi cục thống kê TP. Biên Hòa, tháng 3/2012, (* tác giả xử lý)
Bảng 6. Tăng trưởng công nghiệp theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005-
2010
Đơn Năm Năm Năm Năm Năm Năm
vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010
GT Triệu 28.034.4 33.286.5 39.679.6 46.767.6 51.452.0 60.716.4
SXCN 00 00 00 00 51 26
đồng
(giá CĐ
1994)
Tốc độ % 11,92 11,87 11,92 11,79 11,00 11,80
phát
triển
ngành
CN
Khu Triệu 12.354.4 14.021.5 16.220.3 17.672.3 18.932.6 21.620.4
vực có 00 00 00 00 26 77
đồng
vốn đầu
tư trong
nước
Quốc Triệu 8.050.00 8.685.00 9.733.00 10.003.1 10.317.1 11.113.9
doanh 0 0 0 00 13 26
đồng
nhà
nước
Ngoài Triệu 4.304.40 5.336.50 6.487.30 7.669.20 8.615.51 10.506.5
quốc 0 0 0 0 3 51
đồng
doanh
Trong Triệu 18.000 24.500 25.600 24.500 21.209 24.555
đó: KT
đồng
tập thể
KT cá Triệu 315.000 360.000 420.700 491.500 573.214 785.542
thể
đồng
Khu Triệu 15.680.0 19.265.0 23.459.3 29.095.3 32.519.4 39.095.9
vực có 00 00 00 00 25 49
đồng
vốn đầu
5

tư nước
ngoài
Nguồn: Chi cục thống kê TP. Biên Hòa, tháng 3 năm 2012

You might also like