Professional Documents
Culture Documents
Chapter 4 - Cơ sở vật lý quá trình cắt n
Chapter 4 - Cơ sở vật lý quá trình cắt n
Chapter 4 - Cơ sở vật lý quá trình cắt n
depth of cut
Chip
Friction between
Chip forms by tool, chip in this
shear in this region region
Tool
❖ Nhận xét: Chiều dày phoi cắt ra to < tc. Hiện tượng đó gọi là
co rút phoi được đặc trưng bằng hệ số co rút phoi
𝑡 𝐴𝐵.𝑐os 𝜃−𝛾 𝑐os 𝜃−𝛾
R= 𝑡𝑐 = =
𝑜 𝐴𝐵.sin 𝜃 sin 𝜃
❖ Mặt AB được gọi là mặt trượt và góc θ là góc trượt. Góc trượt
θ có thể xác định nhờ hệ số co rút phoi như sau:
𝑅𝑐os𝛾
𝑡𝑔𝜃 =
1 − 𝑅sin 𝛾
Hà Nội University of Science and Technology
Lớp cắt có chiều dầy t0 bị biến dạng qua vùng thứ nhất thành phoi có
chiều dầy tC
Phoi thoát ra trượt trên mặt trước của dụng cụ với áp lực và ma sát lớn
gây ra biến dạng lần hai của phoi
Theo Trent thì góc tạo phoi và chiều dài tiếp xúc giữa phoi và mặt trước
(1) là hai thông số quan trọng nhất trong quá trình tạo phoi có quan hệ
nghịch biến với nhau. Có nhiều mô hình khác nhau để thể hiện mối quan
hệ này.
Hà Nội University of Science and Technology
- Phương pháp trọng lượng: khi không biết chiều dài lớp cắt lo
B1: Cân đoạn phoi được G (g) và đo chiều dài lc
B2. Diện tích của phoi là 1000. 𝐺
𝐹𝑓 =
𝛾. 𝑙𝑐
- Phoi vụn
- Phoi xếp
- Phoi dây
www.themegallery.com
www.themegallery.com
Hà Nội University of Science and Technology
-Phoi vụn: phoi cắt ra có dạng các hạt nhỏ, vụn. Khi cắt các loại
vật liệu dòn (gang, đồng thau cứng giòn), tốc độ cắt thấp, ma sát
giữa phoi và dụng cụ lớn. Khi cắt ra phoi vụn lớp kim loại bị cắt
không qua giai đoạn biến dạng dẻo.
- Độ bóng đạt được khi cắt ra phoi vụn không cao, bề mặt cấu
tạo gần giống như mặt kim loại bị phá hủy giòn.
Hà Nội University of Science and Technology
- Sự hình thành phoi không liên tục (phoi vụn) làm lực cắt thay
đổi gây ra va đập, rung động ... chất lượng bề mặt xấu đi, nhiệt
và lực chỉ tập trung ở mũi dao.
Hà Nội University of Science and Technology
-Phoi xếp: phoi cắt ra có dạng các hạt xếp với nhau thành từng đoạn
ngắn . Phoi xếp có được khi cắt các loại vật liệu dẻo (thép, đồng
thau ...) ở tốc độ cắt thấp ,chiều dày cắt lớn và góc cắt lớn, góc cắt
tương đối lớn.
- Phoi xếp chịu biến dạng rất lớn→vật liệu gia công bị mất tính dẻo
và được hóa bền đến mức là các phần tử của phoi đều bị trượt theo
mặt OF.
Hà Nội University of Science and Technology
- Phoi dây: phoi cắt ra có dạng dây dài liên tục, mặt đối diện với
mặt trước rất bóng, mặt còn lại hơi gợn. Loại phoi này có được
khi cắt các loại vật liệu dẻo với tốc độ cắt cao, chiều dày cắt nhỏ,
lưỡi cắt sắc, ma sát giữa phoi với dụng cụ nhỏ.
- Ở phoi dây khó quan sát được hiện tượng trượt như phoi xếp,
chứng tỏ rằng mức độ biến dạng dẻo khi tạo thành phoi dây ít hơn
so với khi tạo thành phoi xếp→tạo thành phoi dây dễ cắt hơn.
Hà Nội University of Science and Technology
- Nhận xét: Phoi thu được khi gia công kim loại dẻo có thể dùng
làm tiêu chuẩn để đánh giá điều kiện cắt. Khi tạo thành phoi dây,
lực cắt đơn vị bé và ít biến đổi, độ bóng bề mặt đạt cao hơn so với
hình thành phoi xếp
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
Hà Nội University of Science and Technology
Ảnh hưởng của vận tốc cắt tới các dạng phoi
a, phoi vụn ở b, phoi dây trượt trên c, hiện tượng lẹo d, vùng biến dạng thứ 2
2m/ph mặt trước ở 7m/ph dao ở 20m/ph phát triển ở 40 m/ph
Hà Nội University of Science and Technology
- Khái niệm: Trong quá trình cắt tạo phoi dây, mặt trước của dao
kề ngay lưỡi cắt thường xuất hiện những lớp kim loại có cấu trúc
khác hẳn với vật liệu gia công và vật liệu làm dao. Nếu lớp kim
loại này bám chắc vào lưỡi cắt của dụng cụ thì được gọi là lẹo
dao
Hà Nội University of Science and Technology
Giải thích?
Phân loại:
+ Loại dao ổn định: khối lẹo dao nằm dọc lưỡi cắt trong suốt quá
trình cắt. Loại này gồm một lớp gần như song song với mặt trước
và thường hình thành khi cắt thép với chiều dày cắt bé.
+ Lẹo dao chu kỳ: gồm hai thành phần, một nằm sát mặt trước
của dao, thành phần thư hai sinh ra, lớn lên và mất đi nhiều lần
trong một đơn vị thời gian. Do đó làm cho các góc cắt của dao
luôn luôn thay đổi.
Hà Nội University of Science and Technology
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng lẹo dao – vận tốc cắt
- - Ở tốc độ cắt thấp (khu vực I) không
hình thành lẹo dao .
- - Ở tốc độ cắt cao (khu vực IV) lẹo dao
mất đi.
- - Ở khu vực II: Tốc độ cắt tăng thì chiều
cao lẹo dao tăng.
- - Ở khu vực III: Tốc độ cắt tăng thì chiều
cao lẹo dao giảm dần và biến mất.
Hà Nội University of Science and Technology
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng lẹo dao – lượng tiến dao
Hà Nội University of Science and Technology
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng lẹo dao – Góc trước γ
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng lẹo dao – Chiều dày cắt a
Chiều dày cắt a càng lớn tốc độ hình thành lẹo dao càng
thấp và chiều cao lẹo dao càng cao
Hà Nội University of Science and Technology
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiện tượng lẹo dao – Vật liệu gia công
Vật liệu gia công càng dẻo thì tốc độ hình thành lẹo dao
càng thấp và chiều cao lẹo dao càng cao
Hà Nội University of Science and Technology
Giới thiệu
Mục tiêu nghiên cứu về nhiệt?
Các nguyên nhân sinh ra nhiệt
Sơ đồ phân bố nhiệt
- Phần lớn nhiệt sinh ra do biến dạng Qbd truyền vào phoi, một
phần nhỏ truyền sang chi tiết gia công.
- Nhiệt sinh ra ở vùng ma sát giữa mặt trước dụng cụ và phoi Qmst
phần lớn truyền vào phoi, một phần nhỏ truyền vào dụng cụ
(3÷5%).
- Nhiệt sinh ra do ma sát giữa mặt sau và chi tiết gia công Qmss
được truyền vào chi tiết và dao.
- Nhiệt sinh ra do công cắt đứt phoi Qc
Q = Qbd + Qmst + Qmst + Qc
www.themegallery.com
Hà Nội University of Science and Technology
Sơ đồ phân bố nhiệt
www.themegallery.com
www.themegallery.com
Ảnh hưởng của nhiệt cắt đến dụng cụ và chi tiết gia công
- Giảm độ bền, độ cứng của dụng cụ, làm cho kim loại
mềm ra, biến dạng dẻo dẫn tới dụng cụ bị biến dạng.
- Làm biến dạng chi tiết đang gia công, làm khó kiểm
tra được dung sai kích thước của nó.
- Nhiệt độ tăng quá cao làm cơ tính vật liệu lớp bề mặt thay
đổi gây ảnh hưởng xấu tới chi tiết gia công.
www.themegallery.com
www.themegallery.com
www.themegallery.com
Hà Nội University of Science and Technology
a (mm)
Hà Nội University of Science and Technology
Sự thay đổi nhiệt cắt phụ thuộc vào đặc tính mài mòn của
dụng cụ cắt. Khi tăng rãnh lõm trên bề mặt trước thì nhiệt
độ tại điểm tiếp xúc trên mặt trước giảm đi bởi vì góc cắt
giảm.
Nếu tăng chiều rộng mài mòn trên mặt sau thì nhiệt độ
trên điểm tiếp xúc trên mặt sau tăng.
Hà Nội University of Science and Technology