Professional Documents
Culture Documents
LeDinhHung THS 2016
LeDinhHung THS 2016
LeDinhHung THS 2016
LÊ ĐÌNH HÙNG
LÊ ĐÌNH HÙNG
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số chuyên ngành: 60 44 05
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp chương trình
cao học tại Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Khoa Vật lý – Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Thầy Trần Thiện Thanh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô trong Bộ môn Vật lý Hạt nhân và
các bạn cao học khoá K24 đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Phan Long Hồ, Ths. Vũ Tuấn Minh và
các đồng nghiệp đang công tác tại Khoa Xét nghiệm, Viện Y tế Công cộng Tp. Hồ
Chí Minh đã hết sức giúp đỡ tôi trong công việc cũng như trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn động viên và hỗ
trợ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2016
Học Viên
Lê Đình Hùng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐƠN VỊ .......................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 - TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của luận văn .......................................... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 5
1.2. Trà và phóng xạ trong trà ................................................................................. 6
1.3. Tác hại sinh học của bức xạ ion hóa đối với cơ thể con người ........................ 8
1.4. Giới hạn hoạt độ phóng xạ trong thực phẩm và nước uống ........................... 10
1.5. Nhận xét chương 1 ......................................................................................... 11
Chương 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 12
2.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 12
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13
2.2.1. Phương pháp xác định tổng hoạt độ alpha-beta....................................... 13
2.2.2. Phương pháp phân tích phổ gamma ........................................................ 20
2.2.3. Phương pháp đánh giá tương quan .......................................................... 31
2.3. Nhận xét chương 2 ......................................................................................... 32
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 33
3.1. Tổng hoạt độ alpha-beta trong các mẫu trà .................................................... 33
3.1.1. Tổng hoạt độ alpha-beta theo kỹ thuật tiêu huỷ mẫu và pha chế mẫu .... 33
3.1.2. Nồng độ hoạt độ phóng xạ alpha-beta trong mẫu nước trà ..................... 36
3.2. Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà........................................... 38
3.2.1. Kết quả phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà........ 38
3.2.2. Tương quan hoạt độ phóng xạ của các đồng vị trong mẫu trà ................ 40
i
3.3. Đánh giá kết quả ............................................................................................. 42
3.4. Suất liều hiệu dụng hằng năm của các đồng vị có trong mẫu nước trà.......... 44
3.5. Nhận xét chương 3 ......................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 48
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ...................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 51
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 53
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên tiếng anh Tên tiếng việt
IAEA International Atomic Energy Cơ quan Năng lượng Nguyên tử
Agency Quốc tế
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
ISO International Organization for Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
Standardization
LOD Limits of Detection Giới hạn phát hiện
ICRP International Commission on Ủy ban Quốc tế về An toàn Bức xạ
Radiological Protection
CPM Counts Per Minute Số đếm trên phút
iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐƠN VỊ
iv
Ký hiệu Định nghĩa Đơn vị
PBlank Diện tích đỉnh của các đồng vị trong mẫu trắng Số đếm
v
Ký hiệu Định nghĩa Đơn vị
Pγ Diện tích đỉnh phổ của các đồng vị trong mẫu trà Số đếm
LODγ Giới hạn phát hiện của các đồng vị phát gamma Bq/kg
B Số đếm phông tương ứng tại vùng năng lượng quan Số đếm
tâm dùng để xác định giới hạn phát hiện
NB Số đếm diện tích đỉnh quan tâm trên phổ phông Số đếm
NSc Số đếm liên tục tại vùng đỉnh quan tâm trên phổ mẫu Số đếm
đo đã trừ phông
r Hệ số tương quan
n
cα,β Hoạt độ phóng xạ alpha, beta trong mẫu nước trà Bq/L
Vp Thể tích nước được sử dụng cho mỗi lần pha trà Lít
DR i Suất liều hiệu dụng hằng năm của đồng vị i Sv/năm
Ci Hoạt độ phóng xạ của đồng vị i trong mẫu nước trà Bq/L
γ Hệ số tách chiết tổng hoạt độ alpha, beta
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Giới hạn hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm [8] ............10
Bảng 2.1: Chi tiết các mẫu trà sử dụng trong phạm vi luận văn ..............................12
Bảng 2.2: Các thông số kỹ thuật của hệ đo WPC – 1050 ........................................13
Bảng 2.3: Hiệu suất đếm nguồn hiệu chuẩn alpha ...................................................14
Bảng 2.4: Hệ số xuyên âm alpha-beta ( χ αβ )...........................................................15
Bảng 2.5: Hiệu suất đếm nguồn hiệu chuẩn beta .....................................................15
Bảng 2.6: Số liệu xây dựng đường cong tự hấp thụ alpha .......................................16
Bảng 2.7: Các thông số kỹ thuật của hệ phổ kế gamma HPGe (GEM-50) ..............21
Bảng 2.8: Số liệu xây dựng đường chuẩn năng lượng .............................................21
Bảng 2.9: Hoạt độ riêng của các đồng vị có trong các mẫu chuẩn ..........................22
Bảng 2.10: Kết quả đo diện tích đỉnh của ba mẫu chuẩn trà ....................................24
Bảng 2.11: Độ sai biệt của các mẫu chuẩn trà so với giá trị trung bình ...................25
Bảng 2.12: Hoạt độ và diện tích đỉnh trung bình trong ba mẫu chuẩn trà ...............26
Bảng 2.13: Số liệu xây dựng đường cong hiệu suất nền mẫu trà .............................26
40 137
Bảng 2.14: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của K, Cs trong mẫu
chuẩn tham khảo IAEA-330 (SPINACH) ................................................ 28
Bảng 2.15: Đỉnh năng lượng và xác suất phát của các đồng vị trong mẫu trà .........30
Bảng 2.16: Ý nghĩa của hệ số tương quan ................................................................32
Bảng 3.1: Tổng hoạt độ alpha và tỉ lệ tách chiết alpha trong 20 mẫu trà .................33
Bảng 3.2: Tổng hoạt độ beta và phần trăm tách chiết beta của 20 mẫu trà ..............34
Bảng 3.3: Nồng độ hoạt độ alpha-beta trong các mẫu nước trà ...............................36
Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của hai đồng vị 40K và 137Cs ..........38
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của đồng vị 238U và 232Th ...............39
Bảng 3.6: So sánh tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta trong mẫu trà ..............42
Bảng 3.7: So sánh hoạt độ phóng xạ các đồng vị phát gamma trong mẫu trà .........43
Bảng 3.8: Lượng trà tiêu thụ của một số quốc gia năm 2013 ..................................45
Bảng 3.9: Suất liều hiệu dụng hằng năm của các đồng vị trong nước trà ................45
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
viii
MỞ ĐẦU
Thế giới chúng ta đang sống có chứa rất nhiều chất phóng xạ và điều này đã
xảy ra ngay từ khi hình thành trái đất. Hiện nay có trên 60 nhân phóng xạ đã được
tìm thấy trong tự nhiên. Dựa trên nguồn gốc hình thành, người ta phân chia các
đồng vị phóng xạ này thành hai nhóm: nhóm các đồng vị phóng xạ tự nhiên và
nhóm các đồng vị phóng xạ nhân tạo. Những đồng vị này có mặt ở khắp mọi nơi
trong các môi trường như đất, nước, không khí…Theo nghiên cứu của Ủy ban Khoa
học Liên hiệp quốc, hơn 98% liều bức xạ mà dân chúng nhận được hàng năm (ngoại
trừ chiếu xạ y học) bắt nguồn từ chiếu xạ tự nhiên. Trong đó có hơn 12% liều nhận
được thông qua ăn uống [17].
Trà là một loại thức uống rất phổ biến và được ưa chuộng ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Theo ước tính, lượng trà tiêu thụ trà trung bình năm 2013 của thế giới
vào khoảng 0,68 (kg/người/năm) và ở Việt Nam là 0,35 (kg/người/năm) [9], [15].
Nhiều đề tài nghiên cứu đã chỉ ra rằng trà có nhiều lợi ích và tác dụng tích cực đến
sức khỏe của con người [18]. Tuy nhiên, cũng như nhiều loại thực phẩm và thức
uống mà con người sử dụng thì trà và các sản phẩm từ trà luôn luôn chứa đựng một
lượng nhỏ các đồng vị phóng xạ. Khi đi vào cơ thể con người, các bức xạ phát ra từ
các đồng vị này gây ra sự chiếu xạ trong lên các cơ quan nội tạng và ảnh hưởng lớn
tới sức khỏe con người. Theo nghiên cứu của Ủy ban Quốc tế về An toàn Bức xạ
(ICRP), với mức liều hàng năm khoảng 2 (mSv) có thể gây ra khoảng hơn 80 trong
tổng số 1 triệu trường hợp tử vong do bệnh ung thư [12]. Do vậy, việc xác định hoạt
độ của các đồng vị có trong trà có vai trò rất quan trọng, đó là một trong những tiêu
chí để đánh giá mức độ ảnh hưởng của phóng xạ trong trà lên sức khoẻ con người.
Trên cơ sở đó, mục tiêu chính của luận văn là khảo sát hoạt độ của các đồng vị
phóng xạ trong một số mẫu trà trên hệ đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha-beta và hệ
phổ kế gamma HPGe từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của phóng xạ thông qua
suất liều hiệu dụng hằng năm trong các mẫu trà tới sức khỏe của người dân khi sử
dụng trà làm thức uống.
1
Nơi thực hiện nghiên cứu: Phòng thí nghiệm Vật lý Môi trường, khoa Xét
Nghiệm, Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu là các mẫu trà trên thị trường.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là phương pháp thực nghiệm
sử dụng hai hệ đo tổng hoạt độ phóng xạ alpha-beta WPC-1050 và hệ phổ kế
gamma với đầu dò HPGe (GEM-50).
Nội dung của luận văn bao gồm:
Phần mở đầu: Giới thiệu về mục tiêu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; Sơ lược về
trà và phóng xạ trong trà; Tác hại sinh học của bức xạ đối với cơ thể sống; Các quy
định mức giới hạn hoạt độ trong thực phẩm và nước uống;.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn: Các
mục tiêu cụ thể sẽ thực hiện; Cỡ mẫu trong phạm vi luận văn; Phương pháp xác
định tổng hoạt độ phóng xạ alpha-beta và phương pháp đo phổ gamma.
Chương 3: Kết quả và thảo luận: Trình bày các kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện luận văn.
Kết luận và kiến nghị: Trình bày ý nghĩa thực tiễn và khoa học của luận văn
dựa trên những kết quả đã đạt được từ đó đưa ra phương hướng phát triển của các
nghiên cứu tiếp theo.
2
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của luận văn
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam vấn đề về an toàn phóng xạ trong
lương thực và thực phẩm ngày càng được chú trọng, đặc biệt sau những tai nạn về
rò rỉ phóng xạ nhà máy điện Fukushima ở Nhật Bản, thử nghiệm bom hạt nhân trên
bán đảo Triều Tiên hay sự cố mất các nguồn phóng xạ ra do sự quản lý lỏng lẻo của
cơ sở sử dụng nguồn bức xạ, điều này làm gia tăng lo ngại về nhiễm bẩn phóng xạ
trong thực phẩm và nguồn nước sinh hoạt. Trên thế giới đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu liên quan đến khảo sát hoạt độ phóng xạ trong lương thực thực phẩm và
nước uống đặc biệt là trong trà và các sản phầm chế biến từ trà. Sau đây luận văn sẽ
khái quát một số công trình nghiên cứu về hoạt độ phóng xạ trong trà.
3
thuật đo mẫu nước sau pha chế và đo trực tiếp mẫu tiêu hủy trên hệ đo nhấp nháy
lỏng TRICAB 2770 TR/SL (LSC). Kết quả cho thấy, theo kỹ thuật tiêu hủy mẫu
tổng hoạt độ alpha trong 7 mẫu trà có giá trị trung bình là 101,0 ± 26,5 (Bq/kg) và
tổng hoạt độ beta có giá trị trung bình là 405 ± 90 (Bq/kg). Đối với kỹ thuật pha chế
mẫu, tổng hoạt độ alpha có giá trị trung bình là 32,5 ± 3,0 (Bq/kg) và tổng hoạt độ
beta có giá trị trung bình là 170 ± 55 (Bq/kg). Trong đó, phần trăm tách chiết trung
bình đối với tổng hoạt độ alpha là 20,7% và tổng hoạt độ beta là 48,1% [20].
Năm 2009, Kilic và cộng sự thực hiện nghiên cứu “Khảo sát hoạt độ phóng xạ
232 238 40 137 137
của Th, U, K, Cs và suất liều của Cs trên một số mẫu trà ở thị trường
Thỗ Nhĩ Kỳ”. Trong nghiên cứu này Kilic đã thực hiện phân tích hoạt độ phóng xạ
của 10 mẫu trà sử dụng hệ phổ kế gamma với đầu dò bán dẫn HPGe hiệu suất 20%.
Các mẫu trà được lưu trữ trong khoảng thời gian 4 tuần trước khi đo để các đồng vị
238 232
trong hai chuỗi U và Th đạt tới trạng thái cân bằng. Kết quả nghiên cứu cho
232 238
thấy hoạt độ trung bình của các đồng vị Th, U, 40K và 137
Cs trong các mẫu trà
có giá trị lần lượt là 2,7 ± 1,0 (Bq/kg), 0,9 ± 0,4 (Bq/kg), 501 ± 42 (Bq/kg) và 45,04
± 2,6 (Bq/kg). Bên cạnh đó, hệ số tương quan của hai đồng vị 40K và 137Cs là 0,82,
điều đó cho thấy có mối tương quan rất tốt giữa hoạt độ của đồng vị 40K và 137
Cs
137
trong các mẫu trà. Ngoài ra, suất liều hiệu dụng trung bình hằng năm của Cs có
giá trị trung bình khoảng 385 (nSv/năm) đối với người trưởng thành và mức suất
liều này không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người [14].
Năm 2011 Görür và cộng sự thưc hiện nghiên cứu “Xác định hoạt độ phóng xạ
và hàm lượng một số kim loại nặng trong một số mẫu trà trên thị trường Thổ Nhĩ
Kỳ”. Trong nghiên cứu này Görür đã tiến hành phân tích hoạt độ phóng xạ của 30
mẫu trà sử dụng hệ phổ kế gamma với đầu dò bán dẫn HPGe hiệu suất 50%. Các
mẫu trà được đo trong khoảng thời gian là 100.000 (giây). Kết quả phân tích cho
thấy hoạt độ của các đồng vị phóng xạ 232Th, 226Ra, 40K và 137Cs có giá trị lần lượt là
3,2 0,6 (Bq/kg), 6,4 0,7 (Bq/kg), 445,6 17,8 (Bq/kg) và 42 1,4 (Bq/kg).
Trong đó hoạt độ phóng xạ của đồng vị 40K có giá trị cao hơn so với hoạt độ của các
đồng vị khác [11].
4
Năm 2011, Desideri và cộng sự thực hiện nghiên cứu “Xác định đồng vị
phóng xạ tự nhiên và nhân tạo trong trà, trà thảo dược và trà hoa cúc bằng hệ phổ kế
alpha và hệ phổ kế gamma trên thị trường Italy”. Trong nghiên cứu này Desideri đã
tiến hành phân tích và xác định hoạt độ phóng xạ của các đồng vị 228Ac, 214Pb, 214Bi,
210
Pb, 40K và 137
Cs có trong 18 mẫu trà lấy trên thị trường Italy. Kết quả phân tích
228
cho thấy hoạt độ phóng xạ của đồng vị Ac có giá trị trong khoảng từ 0,6 đến 9,0
214 214 210
(Bq/kg); Pb và Bi từ 0,7 đến 4,9 (Bq/kg); Pb có giá trị trong khoảng từ nhỏ
40
hơn 10 (Bq/kg) đến 58,9 (Bq/kg); K từ 463 đến 936 (Bq/kg) và một lượng nhỏ
hoạt độ phóng xạ của đồng vị 137Cs có giá trị từ <0,3 đến 2,6 (Bq/kg). Bên cạnh đó,
kết quả phân tích trên hệ phổ kế alpha cho thấy phần trăm tách chiết của đồng vị
210
Po trong kỹ thuật pha chế mẫu có giá trị là 20,7 ± 7,5% [7].
5
tài này cho thấy, hoạt độ trung bình của các đồng vị 214Pb, 214Bi, 40K, 208Tl trong ba
mẫu trà có giá trị lần lượt là 7,4 0,2 (Bq/kg), 7,9 0,2 (Bq/kg), 637,1 6,0
(Bq/kg) và 10,9 0,6 (Bq/kg). Bên cạnh đó, kết quả phân tích còn cho thấy một
mẫu trà có phát hiện đồng vị 137Cs với hoạt độ là 1,5 ± 0,1 (Bq/kg) [2].
Dựa trên tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy rằng
các nghiên cứu về phóng xạ trong trà trước đây mới chỉ thực hiện việc đo tổng hoạt
độ alpha, beta hoặc xác định hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trên phổ kế gamma,
chưa có nghiên cứu nào thực hiện đồng thời trên cả hai hệ đo tổng alpha-beta và hệ
phổ kế gamma. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ sử dụng đồng thời hai hệ đo tổng hoạt độ
alpha-beta và hệ phổ kế gamma – HPGe để xác định hoạt độ phóng xạ của các mẫu
trà trên thị trường Việt Nam.
6
nguồn gốc hình thành, người ta chia các đồng vị phóng xạ này thành hai nhóm:
Nhóm các đồng vị phóng xạ tự nhiên và nhóm các đồng vị phóng xạ nhân tạo. Đồng
vị phóng xạ tự nhiên hay NORM (Naturally occurring radioactive materials) xuất
hiện cách đây hàng tỉ năm cùng với quá trình hình thành trái đất hoặc được sinh ra
trong quá trình tương tác của bức xạ vũ trụ năng lượng cao với tầng khí quyển của
trái đất và được chia làm hai loại: Đồng vị phóng xạ nguyên thuỷ và đồng vị phóng
xạ có nguồn gốc vũ trụ [1].
Đồng vị phóng xạ nguyên thủy hay đồng vị phóng xạ sơ cấp có thời gian bán
rã (T1/2) rất lớn từ 108 đến 1015 năm, ví dụ 235
U, 238
U, 40
K, 232
Th…Các đồng vị
phóng xạ nguyên thủy là những đồng vị không bền, chúng phát ra các tia bức xạ
như alpha, beta và gamma…để trở về các đồng vị bền hơn, quá trình này tạo nên
các chuỗi phóng xạ. Trong tự nhiên tồn tại ba chuỗi phóng xạ chính là chuỗi
Thorium, chuỗi Uranium và chuỗi Actinium. Chuỗi Thorium với hạt nhân đầu tiên
232
là Th có thời gian bán rã bằng 1,4.1010 năm trải qua 10 lần dịch chuyển với 6
208
phân rã alpha tới hạt nhân con cuối cùng là đồng vị bền Pb. Chuỗi Uranium với
238
hạt nhân đầu tiên là U có thời gian bán rã 4,5.109 năm, đồng vị cuối cùng trong
chuỗi này là 206Pb. Chuỗi Actinium với đồng vị đầu tiên là 235
U có thời gian bán rã
7.108 năm vì vậy có 235
U có hàm lượng tương đối thấp cho tới ngày nay (Hàm
lượng của 235U trong tự nhiên nhỏ hơn 140 lần so với hàm lượng của đồng vị 238U).
Những đồng vị trung gian trong các chuỗi phóng xạ này được gọi là các đồng vị thứ
cấp, nhóm đồng vị này có thời gian bán rã ngắn hơn nhiều so với đồng vị phóng xạ
nguyên thủy (khoảng từ vài nano giây cho tới vài ngàn năm). Một số các đồng vị
226 228 210 222
phóng xạ thứ cấp đặc trưng như Ra, Ra, Pb, Rn…Bên cạnh đó, đồng vị
phóng xạ có nguồn gốc vũ trụ là những đồng vị được tạo thành khi xảy ra sự tương
tác giữa các bức xạ vũ trụ năng lượng cao trong khoảng từ hàng chục MeV đến 10 14
MeV như proton, neutron, electron, alpha (79% tia vũ trụ là proton và khoảng 20%
là alpha còn lại là các electron, photon và neutron) với các nguyên tố trong bầu khí
quyển trái đất. Có rất nhiều đồng vị phóng xạ có nguồn gốc vũ trụ, tuy nhiên chỉ có
bốn đồng vị phổ biến tồn tại trong tự nhiên là: 14C, 3H, 22Na, 7Be [1].
7
Nhóm đồng vị phóng xạ thứ hai là nhóm các đồng vị có nguồn gốc nhân tạo
(Artificial Radionuclides). Đây là những đồng vị được tạo ra trong quá trình hoạt
động sản xuất của con người bao gồm cả yếu tố chủ quan hoặc yếu tố khách quan
như: Vụ ném bom hạt nhân tại hai thành phố Hiroshima và Nagasaki, Nổ nhà máy
điện Chernobyl, rò rỉ phóng xạ ở máy điện Fukushima…Trong môi trường tự nhiên
tồn tại một số đồng vị phóng xạ nhân tạo phổ biến như 134Cs, 137Cs, 60Co, 131I, 90Sr...
Các đồng vị này có thời gian bán rã thấp từ vài giây đến vài trăm năm ví dụ: 137Cs là
30,05 (năm), 131I là 8,02 (ngày) và 241Am (432,6 năm)…[1].
Các đồng vị phóng xạ tự nhiên và nhân tạo phát tán vào môi trường thông qua
các dòng chảy, mưa hoặc lẫn vào khói bụi. Theo thời gian chúng được hấp thụ và
lắng đọng vào các sinh vật sống trên trái đất trong đó có cây chè, qua quá trình chế
biến và sử dụng các đồng vị này tiếp tục đi vào cơ thể con người và gây ra sự chiếu
xạ trong lên các cơ quan nội tạng mà nó khu trú. Theo nghiên cứu của Ủy ban Khoa
học Liên hiệp quốc, hơn 98% liều hiệu dụng mà dân chúng nhận được hàng năm
(ngoại trừ chiếu xạ y học) bắt nguồn từ các nguồn chiếu xạ trong tự nhiên với tổng
liều chiếu trung bình vào khoảng 2,4 (mSv/năm), trong đó có khoảng 0,3 (mSv) liều
nhận được qua ăn uống [17].
1.3. Tác hại sinh học của bức xạ ion hóa đối với cơ thể con người
Thông qua việc sử dụng các loại thực phẩm và nước uống con người đã vô
tình đưa các đồng vị phóng xạ vào trong cơ thể, các tia bức xạ ion hóa (alpha, beta,
gamma) phát ra từ những đồng vị phóng xạ này gây ra quá trình chiếu xạ trong lên
các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể và ảnh hưởng trực tiếp lên sức khỏe con
người. Chúng làm thay đổi liên kết của các phân tử (chủ yếu là phân tử nước) bên
trong cơ thể con người, điều này tạo ra các loại hợp chất gây hại cho nhiễm sắc thể
của tế bào. Sự hủy hoại này thể hiện thông qua sự biến đổi về cấu trúc và chức năng
của phân tử. Trong cơ thể con người điều này biểu lộ qua các triệu chứng bệnh lý
như ốm mệt do phóng xạ, đục thủy tinh thể hoặc về lâu dài là các bệnh ung thư. Khi
bị chiếu xạ, các tổ chức sống trong cơ thể con người trải qua hai giai đoạn biến đổi:
Giai đoạn hóa lý và giai đoạn sinh học.
8
Giai đoạn hóa lý xảy ra trong khoảng thời gian rất ngắn, trong giai đoạn này
các phân tử sinh học cấu tạo nên tổ chức sống chịu tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
của bức xạ phát ra từ các đồng vị phóng xạ có trong cơ thể. Bức xạ ion hóa trực tiếp
truyền năng lượng và gây ra quá trình kích thích và ion hóa các phân từ sinh học
dẫn đến tổn thương các phân tử, quá trình này kéo dài trong khoảng thời gian ngắn
từ 10-16 đến vài giây. Trong giai đoạn này bức xạ sẽ phá hủy các liên kết của các
phân tử trong các tế bào trong đó chủ yếu là phân tử nước để tạo ra các gốc tự do và
các tác nhân ion hóa mạnh như: H2O, H2, H2O2-,…Các tác nhân này có thể tấn công
các phân tử phức tạp là thành phần của các nhiễm sắc thể, ví dụ như chúng có thể
gắn vào một phân tử hoặc làm gãy các liên kết trong các phân tử cấu tạo nên các
nhiễm sắc thể.
Giai đoạn sinh học kéo dài trong khoảng từ vài giây đến vài chục năm sau quá
trình chiếu xạ của các bức xạ ion hóa. Các tổn thương hóa sinh ở giai đoạn đầu nếu
không hồi phục sẽ dẫn đến những rối loạn về chuyển hóa về lâu dài. Các hiệu ứng
bức xạ xảy ra trên cơ thể con người sau quá trình chiếu xạ là kết quả của các tổn
thương trong từng tế bào đơn lẻ. Những hiệu ứng này có thể chia thành hai loại hiệu
ứng Soma và hiệu ứng di truyền. Các hiệu ứng Soma là hiệu ứng gây tổn thương lên
các tế bào bình thường của cơ thể và chỉ ảnh hưởng đến người bị chiếu xạ, trong khi
đó hiệu ứng di truyền là do những tổn thương bên trong các tế bào của cơ quan sinh
dục, những tổn thương này có thể truyền cho thế hệ con cháu của người bị chiếu xạ
[5]. Những loại đồng vị phóng xạ khác nhau sẽ gây ra quá trình tổn thương lên các
cơ quan nội tạng khác nhau. Trong khi đó, liều chiếu của các bức xạ có liên quan
trực tiếp đến mức độ tổn thương đối với cơ quan bị chiếu xạ. Đối với những người
bị phơi nhiễm một lượng nhỏ phóng xạ vào trong cơ thể và bị chiếu xạ liên tục với
khoảng thời gian dài nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời cơ thể sẽ mắc các
bệnh phóng xạ mãn tính như ung thư hoặc biến đổi cấu trúc di truyền. Theo nghiên
cứu của tổ chức ICRP, với suất liều hàng năm khoảng 2 (mSv) sẽ gây ra khoảng
hơn 80 trường hợp trong số 1 triệu trường hợp tử vong do mắc bệnh ung thư [12].
9
1.4. Giới hạn hoạt độ phóng xạ trong thực phẩm và nước uống
Đối với các mẫu lương thực và thực phẩm, tổ chức Lương thực và Thực phẩm
Thế giới (FAO) quy định mức giới hạn hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong tiêu
chuẩn Codex Stan 193-1995 [8]. Giới hạn hoạt độ phóng xạ của các đồng vị trong
lương thực thực phẩm được quy định như trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Giới hạn hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong thực phẩm [8]
Tổng hoạt độ
Tên thực
Đồng vị phóng xạ phóng xạ tối đa Ghi chú
phẩm
(Bq/kg)
238
Pu, 239Pu, 240Pu, 241Am 1
Thực 90
Sr, 106Ru, 129I, 131I, 235U 100
phẩm 35
S*, 60Co, 89Sr, 103Ru,
dành cho 134
1000
Cs, 137Cs, 144Ce, 192Ir
trẻ em 3
* Quy định cho lưu
H**, 14C, 99Tc 1000
238
huỳnh liên kết hữu cơ
Pu, 239Pu, 240Pu, 241Am 1
90
** Quy định cho triti
Các loại Sr, 106Ru, 129I, 131I,235U 100
35
liên kết hữu cơ
thực S*, 60Co, 89Sr, 103Ru,
134
1000
phẩm Cs, 137Cs, 144Ce, 192Ir
3
khác H**, 14C, 99Tc 10000
3
H**, 14C, 99Tc 1000
Đối với nước uống, hoạt độ của các đồng vị phóng xạ được đánh giá thông qua
tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta. Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra mức khuyến
cáo đối với giá trị tổng hoạt độ alpha không được vượt quá 0,5 (Bq/L) và tổng hoạt
độ beta không được vượt quá 1 (Bq/L) [19]. Trong trường hợp tổng hoạt độ alpha
hoặc tổng hoạt độ beta trong mẫu nước vượt quá giá trị giới hạn cho phép của
WHO, mẫu nước sẽ được tiến hành phân tích để xác định hoạt độ của các đồng vị
phóng xạ từ đó tính toán suất liều thông qua lượng nước sử dụng trung bình hằng
năm. Theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giới hạn suất liều trung
10
bình hằng năm đối với các đồng vị phóng xạ trong nước uống đóng chai phải nhỏ
hơn 0,1 (mSv/năm) [19].
11
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng 2.1: Chi tiết các mẫu trà sử dụng trong phạm vi luận văn
13
2.2.1.2. Các thông số thực nghiệm trên hệ đo WPC-1050
Phông alpha và phông beta:
Phông alpha (r0) và phông beta (r0) được xác định bằng cách đo khay đếm
sạch trên hệ đo trong khoảng thời gian 3600 (phút). Kết quả đo cho thấy tốc độ đếm
phông alpha là 0,03 0,01 (cpm) và tốc độ đếm phông beta là 1,43 0,02 (cpm).
Hiệu suất đếm nguồn hiệu chuẩn alpha và hệ số xuyên âm ( χ αβ ):
Hiệu suất đếm tổng hoạt độ alpha và hệ số xuyên âm ( χ αβ ) được xác định
bằng cách đo ba nguồn chuẩn alpha (241Am), hoạt độ Asα = 10,04 0,03 (Bq) trong
khoảng thời gian 120 (phút) trên hệ đo tổng alpha-beta để đạt trên 10.000 số đếm.
Hiệu suất đếm alpha được xác định theo công thức:
rsα r0α
εα = 100% (2.1)
Asα × 60
Hệ số xuyên âm ( χ αβ ) được xác định theo công thức:
rβ r0β
χ αβ = ×100% (2.2)
r r
sα 0α
rsα là tốc độ đếm trung bình của ba nguồn chuẩn alpha (cpm)
r0α , r0β là tốc độ đếm phông alpha, phông beta (cpm)
rβ là tốc độ đếm beta trung bình khi đo nguồn chuẩn alpha (cpm)
Kết quả xác định tốc độ đếm alpha, beta và tính toán hiệu suất đếm alpha, hệ
số xuyên âm của ba nguồn chuẩn alpha được thể hiện trong bảng 2.3 và bảng 2.4.
Bảng 2.3: Hiệu suất đếm nguồn hiệu chuẩn alpha
14
Bảng 2.4: Hệ số xuyên âm alpha-beta ( χ αβ )
hệ đo tổng alpha-beta WPC-1050 trong khoảng thời gian 300 (phút) để đạt được
trên 10.000 số đếm. Hiệu suất đếm beta được xác định theo công thức:
rsβ r0β
εβ = 100% (2.3)
Asβ × 60
Trong đó: rsβ là tốc độ đếm trung bình của ba nguồn chuẩn beta (cpm)
Kết quả đo các nguồn chuẩn beta rsβ và tính toán hiệu suất đếm beta được thể
ε aα
f aα = (2.4)
εα
Trong đó: ε α là hiệu suất đếm nguồn hiệu chuẩn alpha
ε aα là hiệu suất đếm alpha của các mẫu chuẩn trong dãy chuẩn và
được tính theo công thức:
r r
ε aα = aα 0α 100% (2.5)
A aα × 60
Với: A aα là hoạt độ alpha của các mẫu chuẩn trong dãy chuẩn (Bq)
raα là tốc độ đếm alpha của các mẫu chuẩn trong dãy chuẩn (cpm)
r0α là tốc độ đếm phông tổng alpha (cpm)
Dựa trên kết quả đo các nguồn hiệu chuẩn tự hấp thụ alpha trên hệ đo tổng
alpha-beta WPC-1050. Số liệu xây dựng đường cong hiệu suất hấp thụ alpha theo
khối lượng được cho trong bảng 2.6.
Bảng 2.6: Số liệu xây dựng đường cong tự hấp thụ alpha
0,8 R² = 0,998
0,6
0,4
0,2
0
0 20 40 60 80 100
Khối lượng mẫu ma (mg)
Hình 2.2: Đường cong tự hấp thụ alpha theo khối lượng mẫu
Qua việc làm khớp giữa hệ số tự hấp thụ và khối lượng cho thấy sự suy giảm
của bức xạ alpha theo khối lượng mẫu tăng dần có dạng đồ thị hàm e mũ như sau:
faα = 0,99104 × Exp (- 0,014132 × ma ) (2.6)
2.2.1.3. Phương pháp phân tích tổng hoạt độ alpha-beta trong mẫu trà
Quy trình kỹ thuật xử lý các mẫu trà trước khi phân tích tổng alpha-beta được
thể hiện như trong hình 2.3.
Hình 2.3: Quy trình xử lý mẫu trà theo kỹ thuật tiêu hủy mẫu và pha chế mẫu
17
2.2.1.4. Tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta trong mẫu trà
Tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta trong các mẫu trà được tính toán dựa
theo tiêu chuẩn ISO 10704:2009 [13]. Trên cơ sở đó, tổng hoạt độ alpha c(Bq/kg)
trong mẫu trà được tính theo công thức:
cα
rgα r0α η
w (2.7)
60
1 1000 mTro
Trong đó: w và η =
ε α f aα mTea mđo
rgα là tốc độ đếm alpha trong mẫu phân tích (cpm)
r r
u cα η w 2 gα 0α + cα2 u 2rel w (2.8)
t
g t0
Ngưỡng quyết định tổng hoạt độ alpha c*α (Bq/kg) trong trà tính theo công thức:
r0α r0α
c*α = k1-α w η + (2.9)
tg t0
18
Tổng hoạt độ beta cβ (Bq/kg) trong mẫu trà được xác định theo công thức:
nên hiện tượng tự hấp thụ đối với tia beta được bỏ qua.
Độ không đảm bảo tổng hoạt độ beta u cβ (Bq/kg) trong các mẫu trà được
r
u cβ η w 2 gβ 0β T(χ) cβ2 u 2rel w
r
(2.12)
t
g t0
r r
T(χ) = rgα - r0α u 2 χ + χ 2 gα + 0α
2
Trong đó:
t
g t0
Ngưỡng quyết định c*β (Bq/kg) được tính theo công thức:
Hình 2.4: Hệ phổ kế gamma HPGe và bộ phân tích đa kênh DSPEC jr 2.0TM
Loại Detector (Detector type) Bán dẫn siêu tinh khiết HPGe
Hiệu suất ghi (Efficiency) 50%
Độ phân giải (Resolution) Tại 1,33MeV: 2,0 – 2,2keV
Tỷ số đỉnh/Tán xạ Compton (P/C) 66:1
2.2.2.2. Các định các thông số đặc trưng của hệ phổ kế gamma (HPGe)
Phương pháp xây dựng đường chuẩn năng lượng:
Đường chuẩn năng lượng trong hệ phổ kế gamma phông thấp HPGe được xây
dựng bằng cách đo mẫu chuẩn IAEA-RGU trong khoảng thời gian 300 (phút), Số
liệu xây dựng đường chuẩn năng lượng được cho trong bảng 2.8.
Từ bảng dữ liệu về số kênh và diện tích đỉnh phổ của từng đồng vị trong bảng
2.8, đường chuẩn năng lượng theo số kênh được biểu diễn dưới dạng đường thẳng
tuyến tính như trong hình 2.6.
21
2000
E = 0,171× Ch + 0,596
Năng lượng E (keV)
R² = 1
1500
1000
500
0
0 2000 4000 6000 8000 10000 12000
Số kênh (Ch)
Hình 2.6: Đường chuẩn năng lượng của hệ phổ kế gamma HPGe (Gem-50)
Phương trình đường chuẩn năng lượng sử dụng cho phân tích phổ gamma có
dạng hàm bậc nhất như sau:
E = 0,171 Ch + 0,596 (2.15)
Phương pháp xây dựng đường chuẩn hiệu suất trên nền mẫu trà:
Đường chuẩn hiệu suất trên nền mẫu trà được xây dựng bằng cách tạo các mẫu
137
chuẩn trà từ các chất chuẩn của IAEA là RGU, RGK và dung dịch chuẩn Cs của
Eckert & Ziegler với hoạt độ riêng của các đồng vị cho trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Hoạt độ riêng của các đồng vị có trong các mẫu chuẩn
Quy trình tạo các mẫu chuẩn để xây dựng đường cong hiệu suất trên nền mẫu
trà được thực hiện như trong hình 2.7.
22
Cân 400g trà
Cho vào cốc đếm mẫu đã Cho vào cốc đựng 500 ml
được dán nhãn
Dãn kín miệng cốc bằng keo Sấy khô mẫu và chuẩn
silicon bằng đèn hồng ngoại
Lưu trữ trong thời gian 30 Dùng muỗng trộn thô phần
ngày mẫu và chuẩn
Hình 2.7: Quy trình tạo mẫu chuẩn xây dựng đường cong hiệu suất
Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mỗi mẫu trà sử dụng làm mẫu chuẩn
238 40
có giá trị tương ứng như sau: U là 296,4 ± 1,82 (Bq/kg), K là 280,0 ± 8,03
23
137
(Bq/kg) và Cs là 238,7 ± 7,35 (Bq/kg). Số liệu đo điện tích đỉnh năng lượng của
các đồng vị dùng để xây dựng đường cong hiệu suất trên hệ phổ kế gamma HPGe
của ba mẫu chuẩn trà và mẫu trắng cho trong bảng 2.10. Trong đó, diện tích đỉnh
trung bình của các đồng vị phóng xạ trong ba mẫu chuẩn trà được xác định theo
công thức:
Pd1 + Pd2 + Pd3
Pd = (2.16)
3
Trong đó: Pd1, Pd2, Pd3 là diện tích đỉnh của các đồng vị phóng xạ trong ba
mẫu chuẩn trà (Số đếm).
Bảng 2.10: Kết quả đo diện tích đỉnh của ba mẫu chuẩn trà
Từ kết quả đo diện tích đỉnh của các đồng vị có trong ba mẫu chuẩn trà, ta xác
định sự đồng nhất của các mẫu chuẩn trà thông qua độ sai biệt giữa diễn tích đỉnh
của các đồng vị trong mẫu chuẩn trà và diện tích đỉnh trung bình. Số liệu độ sai biệt
của các mẫu chuẩn trà so với giá trị trung bình được cho trong bảng 2.11.
24
Bảng 2.11: Độ sai biệt của các mẫu chuẩn trà so với giá trị trung bình
Trong đó: Pd là diện tích đỉnh trung bình của 3 mẫu chuẩn trà (Số đếm)
25
Bảng 2.12: Hoạt độ và diện tích đỉnh trung bình trong ba mẫu chuẩn trà
-3
Ln(d)
-3,5
-4
-4,5
Ln(d) = 0,035260Ln(E)5 – 1,117982Ln(E)4 + 14,233621Ln(E)3
– 90,926250Ln(E)2 + 290,549497Ln(E) – 373,012874
-5 R² = 0,995
Hình 2.8: Đường cong hiệu suất của các đồng vị phát gamma trong mẫu trà
Phương trình đường cong hiệu suất ghi trên nền mẫu trà có dạng như sau:
Ln(d) = 0,035260Ln(E)5 – 1,117982Ln(E)4 + 14,233621Ln(E)3
– 90,926250Ln(E)2 + 290,549497Ln(E) – 373,012874 (2.18)
2.2.2.3. Đánh giá phương pháp phân tích phổ gamma trên nền mẫu trà:
Để kiểm soát quy trình phân tích và đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích
hoạt độ của các đồng vị phóng xạ phát gamma trong mẫu trà, luận văn đã tiến hành
phân tích mẫu chuẩn tham khảo IAEA-330 (SPINACH) và đánh giá kết quả phân
tích hoạt độ phóng xạ của hai đồng vị 40K và 134
Cs so với giá trị được chứng nhận
thông qua chỉ số Z-score theo công thức:
CAna - CCef
Z-score = (2.19)
σ
Trong đó: CAna là hoạt độ của đồng vị phân tích được trong mẫu chuẩn
27
CCef là hoạt độ của đồng vị có trong mẫu chuẩn tham khảo
σ là độ lệch chuẩn trong mẫu phân tích
Nếu: Z-score 2: Kết quả phân tích phù hợp với giá trị chứng nhận
2 < Z-score 3: Kết quả phân tích cần xem xét lại
Z-score > 3: Kết quả phân tích khác với giá trị chứng nhận
Kết quả phân tích mẫu chuẩn tham khảo IAEA-330 (SPINACH) trên hệ phổ
kế gamma và tính toán chỉ số Z-score được cho trong bảng 2.14:
Bảng 2.14: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của 40K, 137Cs trong mẫu chuẩn
tham khảo IAEA-330 (SPINACH)
Kết quả phân tích từ bảng 2.14 cho thấy chỉ số Z-score của hai đồng vị 40K và
137
Cs trong mẫu tham khảo IAEA-330 (SPINACH) có giá trị nhỏ hơn 2 do đó có thể
kết luận rằng kết quả phân tích hoạt độ của hai đồng vị 40K và 137Cs mẫu tham khảo
phù hợp với giá trị chứng nhận. Từ đó cho thấy rằng đường cong hiệu suất ghi đã
xây trên nền mẫu trà hoàn toàn đáp ứng được quy trình phân tích hoạt độ của các
đồng vị phóng xạ có trong các mẫu trà sử dụng trong luận văn.
2.2.2.4. Phương pháp phân tích các đồng vị phát gamma trong mẫu trà
Mẫu trà được sấy khô bằng đèn hồng ngoại sau đó được nghiền mịn bằng máy
nghiền. Cân 100 (g) mẫu trà sau nghiền cho vào cốc đếm đã dán nhãn. Dùng thìa
hoặc đũa thuỷ tinh dàn đều mẫu trà trong cốc đếm, đảm bảo hình học của các mẫu
trà phân tích giống với hình học của mẫu chuẩn trà dùng để xây dựng đường cong
chuẩn hiệu suất. Sử dụng băng keo hoặc silicon dán kín miệng cốc đếm. Lưu giữ
cốc đếm chứa các mẫu trà phân tích trong khoảng thời gian 30 (ngày) để các đồng
238 232
vị trong chuỗi U và Th cùng đạt tới trạng thái cân bằng. Mẫu trà sau đó được
đo trên hệ phổ kế gamma HPGe (Gem-50) trong khoảng thời gian 1 (ngày). Hình
28
học sử dụng để đo mẫu chuẩn và mẫu phân tích trà trên hệ phổ kế gamma được sử
dụng như trong hình 2.9.
2.2.2.5. Xác định đỉnh năng lượng của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà
Các mẫu trà được lưu trữ trong khoảng thời gian 30 (ngày) trước khi phân tích
238 232
phổ gamma nên các đồng vị phóng xạ trong hai chuỗi U, Th đạt tới trạng thái
238 232
cân bằng. Do đó hoạt độ của hai đồng vị U và Th có thể được xác định thông
qua các đỉnh năng lượng của các đồng vị con. Bên cạnh đó, hoạt độ của hai đồng vị
40 137
K và Cs được xác định trực tiếp thông qua các đỉnh năng lượng phát ra từ hai
đồng vị này. Số liệu đỉnh năng lượng và xác suất phát của các đồng vị được sử dụng
để xác định hoạt độ trong mẫu trà được cho trong bảng 2.15.
29
Bảng 2.15: Đỉnh năng lượng và xác suất phát của các đồng vị trong mẫu trà
Trong đó: P là số đếm diện tích đỉnh của đồng vị quan tâm trên phổ mẫu đo
đã trừ phông (Net Area)
m là khối lượng của mẫu đo (kg)
ε d là hiệu suất ghi nhận đã hiệu chỉnh mật độ đối với đỉnh năng
lượng quan tâm
b là xác suất phát gamma của đồng vị quan tâm
t là thời gian đo mẫu (giây)
λ là hằng số phân rã hạt nhân
ts là khoảng thời gian từ khi nhận mẫu đến khi đo mẫu (giây)
Độ không đảm bảo đo hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà U C γ
UC Cγ P m ε b
γ d
(2.21)
γ d
γ
30
Giới hạn phát hiện hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu phân tích
LOD (Bq/kg) được tính theo công thức:
LOD γ
2,71 4,65 B e λt s
(2.22)
mγ × εd × b × t γ
Trong đó: B là số đếm phông tương ứng tại vùng năng lượng quan tâm dùng
để xác định giới hạn phát hiện LOD
x - x y - y
n
i i
i =1
r= (2.23)
x - x y - y
n 2 n 2
i i
i =1 i =1
31
Bảng 2.16: Ý nghĩa của hệ số tương quan
Trên thực tế, do sai số đo đạc thực nghiệm nên rất khó có hệ số tương quan
r = ± 1, do đó trong thực tế nếu r > 0,8 thì có thể coi là mối quan hệ tuyến tính giữa
hai biến đang xét. Trong Excel, để xác định hệ số tương quan r có thể sử dụng hàm
CORREL(Array1; Array2) [3].
32
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3.1: Tổng hoạt độ alpha và tỉ lệ tách chiết alpha trong 20 mẫu trà
33
Bảng 3.1: Tổng hoạt độ alpha và tỉ lệ tách chiết alpha trong 20 mẫu trà (tiếp theo)
Bảng 3.2: Tổng hoạt độ beta và phần trăm tách chiết beta của 20 mẫu trà
34
Bảng 3.2: Tổng hoạt độ beta và phần trăm tách chiết beta của 20 mẫu trà (tiếp theo)
Dựa vào kết quả phân tích tổng hoạt độ beta của 20 mẫu trà trong bảng số liệu
3.2 cho thấy tất cả các mẫu trà phân tích trong luận văn đều phát hiện tổng hoạt độ
beta. Trong đó, giá trị tổng hoạt độ beta trung bình theo kỹ thuật tiêu hủy mẫu là
651,54 15,24 (Bq/kg) và theo kỹ thuật pha chế là 448,37 9,80 (Bq/kg). Tỉ lệ
tách chiết tổng hoạt độ beta trung bình của 20 mẫu trà từ kỹ thuật pha chế so với kỹ
thuật tiêu hủy mẫu là 68,97%.
Từ tỉ lệ tách chiết tổng hoạt độ alpha-beta trong mẫu trà theo hai kỹ thuật pha
chế mẫu và tiêu huỷ mẫu có thể thấy rằng trong mẫu trà các đồng vị phát bức xạ
35
beta có tỉ lệ khuếch tán trong môi trường nước lớn hơn so với các đồng vị phát bức
xạ alpha khoảng 4 lần.
Bảng 3.3: Nồng độ hoạt độ alpha-beta trong các mẫu nước trà
Từ kết quả tính tổng nồng độ hoạt độ alpha-beta trong 20 mẫu nước trà sau
pha chế trong bảng 3.3 có thể thấy rằng trong các mẫu nước trà luôn chứa một
lượng nhỏ đồng vị phóng xạ phát alpha-beta. Trong đó, tổng nồng độ hoạt độ alpha
của 20 mẫu nước trà có giá trị trung bình là 0,30 ± 0,08 (Bq/L), giá trị này nhỏ hơn
so với giới hạn tổng nồng độ hoạt độ alpha trong nước uống tham khảo theo đề nghị
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khoảng 1,7 lần ( 0,5 Bq/L) [19].
Tuy nhiên kết quả tính toán tổng nồng độ hoạt độ beta cho thấy 20/20 mẫu
nước trà sau pha chế có giá trị tổng beta vượt mức giới hạn theo đề nghị của WHO
( 1 Bq/L) [19]. Trong đó, tổng nồng độ hoạt độ beta trung bình của 20 mẫu nước
trà sau pha chế là 8,97 ± 0,20 (Bq/L) cao hơn ngưỡng giới hạn tổng nồng độ hoạt độ
beta đối với nước uống đóng chai tham khảo theo đề nghị của WHO khoảng 9 lần.
37
3.2. Hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà
3.2.1. Kết quả phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ trong mẫu trà
Bảng 3.4: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của hai đồng vị 40K và 137Cs
Đồng vị phóng xạ
40 137
STT Tên mẫu K Cs
C (Bq/kg) LOD C (Bq/kg) LOD
1 Tea1 544,61 ± 8,46 3,18 2,01 ± 0,15 0,29
2 Tea2 676,86 ± 9,95 3,57 1,81 ± 0,13 0,23
3 Tea3 607,95 ± 9,25 3,76 1,90 ± 0,14 0,22
4 Tea4 604,82 ± 9,25 3,83 1,56 ± 0,17 0,34
5 Tea5 538,81 ± 8,43 3,13 1,27 ± 0,14 0,31
6 Tea6 679,22 ± 9,96 3,96 3,46 ± 0,16 0,19
7 Tea7 577,73 ± 9,03 4,91 0,59 ± 0,13 0,34
8 Tea8 570,71 ± 8,92 4,41 0,83 ± 0,09 0,17
9 Tea9 613,75 ± 9,31 4,08 1,18 ± 0,13 0,29
10 Tea10 719,96 ± 10,45 4,21 3,16 ± 0,15 0,19
11 Tea11 549,49 ± 8,07 1,78 1,61 ± 0,14 0,22
12 Tea12 539,81 ± 8,44 3,02 1,08 ± 0,16 0,33
13 Tea13 576,05 ± 8,90 4,21 2,23 ± 0,16 0,32
14 Tea14 577,70 ± 9,36 3,81 2,12 ± 0,16 0,37
15 Tea15 550,86 ± 9,40 5,59 1,43 ± 0,12 0,26
16 Tea16 529,06 ± 9,54 3,55 0,88 ± 0,14 0,45
17 Tea17 474,83 ± 8,29 5,28 1,14 ± 0,17 0,39
18 Tea18 423,19 ± 8,05 6,22 0,68 ± 0,10 0,29
19 Tea19 598,94 ± 9,50 4,55 0,76 ± 0,17 0,27
20 Tea20 586,75 ± 9,48 4,66 0,29 ± 0,13 0,35
Nhỏ nhất 423,19 ± 8,05 1,78 0,29 ± 0,13 0,17
Lớn nhất 719,96 ± 10,45 6,22 3,46 ± 0,16 0,45
Trung bình 577,05 ± 9,10 4,09 1,50 ± 0,14 0,29
38
Bảng 3.5: Kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của đồng vị 238U và 232Th
Đồng vị phóng xạ
238
STT Tên mẫu U (214Pb, 214Bi) Th (228Ac)
C (Bq/kg) LOD C (Bq/kg) LOD
1 Tea1 4,90 0,30 0,67 24,77 ± 0,91 1,08
2 Tea2 4,01 0,28 0,48 11,88 ± 0,70 1,10
3 Tea3 6,12 0,34 0,66 24,95 ± 0,95 1,31
4 Tea4 3,76 0,26 0,51 30,22 ± 1,08 1,74
5 Tea5 0,96 0,17 0,46 10,45 ± 0,72 1,48
6 Tea6 3,71 0,26 0,50 9,90 ± 0,77 1,30
7 Tea7 <LOD 0,49 5,73 ± 0,46 0,89
8 Tea8 0,76 0,17 0,46 6,45 ± 0,49 0,83
9 Tea9 0,57 0,14 0,36 1,98 ± 0,39 1,19
10 Tea10 2,01 0,24 0,60 7,83 ± 0,75 1,39
11 Tea11 3,74 0,24 0,56 24,16 ± 0,82 0,91
12 Tea12 6,22 0,30 0,48 19,15 ± 0,74 0,73
13 Tea13 5,28 0,31 0,69 22,10 ± 1,01 1,90
14 Tea14 2,34 0,25 0,57 10,43 ± 0,87 1,67
15 Tea15 3,37 0,30 0,66 12,60 ± 0,87 1,72
16 Tea16 3,69 0,33 0,66 24,84 ± 1,11 1,36
17 Tea17 2,86 0,30 0,64 20,30 ± 0,95 1,49
18 Tea18 3,21 0,25 0,51 17,59 ± 0,94 1,57
19 Tea19 <LOD 0,62 5,91 ± 0,57 1,11
20 Tea20 0,76 0,16 0,45 6,49 ± 0,51 0,76
Nhỏ nhất 0,57 0,14 0,36 1,98 ± 0,39 0,73
Lớn nhất 6,22 0,34 0,69 30,22 ± 1,08 1,90
Trung bình 2,97 0,25 0,55 14,89 ± 0,78 1,28
39
Dựa trên kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ các đồng vị trong mẫu trà bằng
phương pháp phân tích phổ gamma trong bảng 3.4 và bảng 3.5 có thể thấy: Hoạt độ
phóng xạ của đồng vị 40K của 20 mẫu trà có giá trị trong khoảng từ 423,19 ± 8,05
40
đến 719,96 ± 10,45 (Bq/kg) với giá trị hoạt độ K trung bình là 577,05 ± 9,10
137
(Bq/kg). Hoạt độ phóng xạ của đồng vị Cs có giá trị trong khoảng từ 0,29 ± 0,13
137
đến 3,46 ± 0,16 (Bq/kg). Hoạt độ Cs trung bình trong 20 mẫu trà là 1,50 ± 0,14
137
(Bq/kg), giá trị này nhỏ hơn giới hạn hoạt độ theo quy định đối với đồng vị Cs
trong thực phẩm theo tiêu chuẩn Codex Stan 193-1995 ( 1000 (Bq/kg) [8].
Bên cạnh đó, hoạt độ phóng xạ của đồng vị 238U tính theo 214Pb và 214Bi trong
các mẫu trà có giá trị trong khoảng từ 0,57 0,14 đến 6,22 0,34 (Bq/kg) với giá
trị hoạt độ 238
U trung bình là 2,97 2,25 (Bq/kg). Hoạt độ phóng xạ của đồng vị
232
Th tính theo đồng vị 228Ac có giá trị trong khoảng từ 1,98 ± 0,39 đến 30,22 ± 1,08
(Bq/kg) với giá trị hoạt độ trung bình là 14,89 ± 0,78 (Bq/kg). Ngoài ra, kết quả
phân tích còn cho thấy có 2/20 mẫu trà có giá trị hoạt độ 238U nhỏ hơn giới hạn phát
hiện, với giá trị giới hạn phát hiện trung bình của đồng vị 238U là 0,55 (Bq/kg).
3.2.2. Tương quan hoạt độ phóng xạ của các đồng vị trong mẫu trà
40
8 40
r = 0,43; p = 0,06 r = 0,82; p< 0,001
6 30
Th-232 (Bq/kg)
U-238 (Bq/kg)
4 20
2 10
0 0
0 40 80 120 160 0 40 80 120 160
Tổng alpha (Bq/kg) Tổng alpha (Bq/kg)
Hình 3.1: Biểu đồ tương quan giữa hoạt độ phóng xạ của các đồng vị 238U, 232Th
với tổng hoạt độ alpha trong 20 mẫu trà
30
U-238 (Bq/kg)
5
4
20
3
2 10
1
0 0
500 600 700 800 500 600 700 800
Tổng beta (Bq/kg) Tổng beta (Bq/kg)
Hình 3.2: Biểu đồ tương quan hoạt độ phóng xạ của các đồng vị 238U, 232Th
với tổng hoạt độ beta trong 20 mẫu trà
41
800 r = 0,71, p < 0,001 4
r = 0,59, p = 0,007
K-40 (Bq/kg)
Cs-137 (Bq/kg)
3
650
2
500
1
350 0
500 600 700 800 500 600 700 800
Tổng beta (Bq/kg) Tổng beta (Bq/kg)
Hình 3.3: Biểu đồ tương quan hoạt độ phóng xạ của đồng vị 40K, 137Cs
với tổng hoạt độ beta trong 20 mẫu trà
Bảng 3.6: So sánh tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta trong mẫu trà
Luận văn 57,8 10,1 651,5 15,2 14,9 4,1 448,4 9,8 17,7 69,0
Từ số liệu trong bảng 3.6 có thể thấy rằng kết quả phân tích tổng hoạt độ
alpha-beta trong luận văn này có sự tương tương đồng nhất định với kết quả của
những nghiên cứu phóng xạ trong trà trước đây. Đối với đề tài của tác giả Lasheen
thực hiện trên thị trường Ai Cập. Giá trị tổng hoạt độ alpha theo kỹ thuật tiêu huỷ
mẫu cao hơn so với giá trị phân tích được trong luận văn khoảng 2 lần, trong khi đó
tổng hoạt độ beta thấp hơn so với tổng hoạt độ beta trong luận văn khoảng 1,5 lần.
42
Điều này có thể là do sự khác biệt về thỗ nhưỡng vùng nguyên liệu trà dẫn đến sự
khác biệt về sự phân bố hoạt độ của các đồng vị phóng xạ. Trong khi đó, đối với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Long, tác giả chỉ khảo sát tổng hoạt độ
alpha-beta dựa trên kỹ thuật tiêu huỷ mẫu, tuy nhiên số liệu cho thấy tổng hoạt độ
alpha và tổng hoạt độ beta về trà trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Long và luận
văn gần bằng nhau. Điều này có thể do các mẫu trà được lấy trên cùng một vùng
nguyên liệu trồng trà nên sự phân bố hoạt độ các đồng vị phóng xạ gần như nhau.
Bảng 3.7: So sánh hoạt độ phóng xạ các đồng vị phát gamma trong mẫu trà
Từ kết quả phân tích hoạt độ phóng xạ của các đồng vị trong mẫu trà bằng
phương pháp phân tích phổ gamma trong bảng 3.7 cho thấy hầu hết các nghiên cứu
238 232
trong mẫu trà đều có sự xuất hiện của bốn đồng vị U, Th, 137Cs và 40K. Trong
40
đó đồng vị phóng xạ K có hoạt độ lớn nhất với giá trị hoạt độ trong các nghiên
cứu trước đây dao động trong khoảng từ 445,63 17,83 (Bq/kg) đến 623 25
(Bq/kg), trong khi đó kết quả phân tích 40K trong luận văn là 577,05 ± 9,10 (Bq/kg).
137
Đối với đồng vị Cs, ngoại trừ hai nghiên cứu của O. Kilic và F. Görür có giá trị
137
hoạt độ Cs tương đối cao do vùng nguyên liệu trà ở Thổ Nhĩ Kỳ bị ảnh hưởng
nặng bởi phóng xạ phát ra từ vụ nổ lò phản ứng Chernobyl (> 40 Bq/kg) thì trong
các nghiên cứu trước đây đều có phát hiện một lượng nhỏ hoạt độ của đồng vị 137Cs
137
trong trà với giá trị hoạt độ nhỏ hơn 2,0 (Bq/kg), kết quả phân tích Cs của luận
238
văn là 1,50 ± 0,14 (Bq/kg). Đối với hai đồng vị U và 232Th, hoạt độ của hai đồng
43
238 232
vị này chủ yếu do sự đóng góp từ các khoáng chất chứa U và Th trong vùng
đất nguyên liệu trồng trà. Theo đó, hoạt độ của 238U trong các nghiên cứu trước đây
có giá trị trong khoảng từ 0,90 0,40 đến 7,68 0,76 (Bq/kg) và trong luận văn là
232
2,97 2,25 (Bq/kg). Hoạt độ của Th trong các nghiên cứu trước đây dao động
trong khoảng từ 2,70 1,00 (Bq/kg) đến 4,80 ± 1,80 (Bq/kg) tuy nhiên trong luận
văn hoạt độ của 232Th phân tích được là 14,89 ± 0,78 (Bq/kg), nguyên nhân có thể là
do các mẫu trà sử dụng trong luận văn được trồng ở những vùng đất có chứa các
khoáng chất giàu thorium như monazite, allanite, thorianite với hàm lượng tương
đối lớn.
3.4. Suất liều hiệu dụng hằng năm của các đồng vị có trong mẫu nước trà
Theo Uỷ ban Quốc tế về An toàn Bức xạ (ICRP), suất liều hiệu dụng trung
bình hằng năm mà người dân nhận được thông qua ăn uống được tính toán dựa trên
lượng thực phẩm và nước uống tiêu thụ trung bình hằng năm và nồng độ hoạt độ
của các đồng vị phóng xạ có trong loại thực phẩm và nước uống mà người dân sử
dụng [12]. Trên cơ sở đó, suất liều hiệu dụng trung bình hằng năm của các đồng vị
phóng xạ trong mẫu nước trà được tính theo công thức (3.2) [14].
Trong đó: DR i là suất liều hiệu dụng hằng năm của đồng vị i (Sv/năm)
IR: Khối lượng trà tiêu thụ hằng năm (kg)
IDi: Hệ số chuyển đổi liều tương đương nhận được qua ăn uống
đối với đồng vị phóng xạ i (Sv.Bq-1) (phụ lục 3)
Ci Hoạt độ phóng xạ của đồng vị i trong mẫu trà (Bq/kg)
: Tỉ lệ tách chiết tổng hoạt độ alpha, beta trung bình các mẫu trà
Dựa trên số liệu của Cục điều tra dân số thế giới năm 2013 [15] và báo cáo của
nhóm Liên Chính phủ về tình hình tiêu thụ và xuất nhập khẩu trà trên thế giới năm
2013 [9]. Khối lượng trà tiêu thụ bình quân đầu người hàng năm của một số quốc
gia năm 2013 được cho trong bảng 3.8.
44
Bảng 3.8: Lượng trà tiêu thụ của một số quốc gia năm 2013
Từ lượng trà tiêu thụ hằng năm và hoạt độ của các đồng vị trong trà, suất liều
hiệu dụng trung bình hằng năm mà người dân Việt Nam nhận được từ ba đồng vị
phóng xạ 238U, 232Th và 40K trong mẫu trà được cho trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Suất liều hiệu dụng hằng năm của các đồng vị trong nước trà
45
Bảng 3.9: Suất liều hiệu dụng hằng năm của các đồng vị trong nước trà (tiếp theo)
Dựa trên số liệu về suất liều hiệu dụng trung bình hằng năm của các đồng vị
phóng xạ trong bảng 3.9 có thể thấy suất liều trung bình hằng năm mà người dân
Việt Nam nhận được từ các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th và 40K trong 20 mẫu nước
trà là 1,10 ± 0,03 (Sv/năm). Trong đó đồng vị 40K có mức đóng góp suất liều lớn
nhất với suất liều trong khoảng từ 0,64 ± 0,01 đến 1,09 ± 0,02 (Sv/năm), giá trị
40 232
suất liều trung bình của K là 0,87 ± 0,01 (Sv/năm). Đồng vị Th có suất liều
trong khoảng từ 0,03 ± 0,01 đến 0,44 ± 0,02 (Sv/năm) với suất liều trung bình là
238
0,21 ± 0,01 (Sv/năm). Đồng vị U có suất liều trong khoảng từ 0,01 ± 0,01 đến
0,02 ± 0,01 (Sv/năm) với giá trị suất liều trung bình là 0,01 ± 0,01 (Sv/năm).
Ngoài ra, kết quả tính toán suất liều còn cho thấy rằng suất liều trung bình của
238 232 40
các đồng vị U, Th và K trong 20 mẫu nước trà nhỏ hơn giới hạn suất liều
46
tham khảo theo khuyến cáo của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định đối với
nước uống đóng chai khoảng 90 lần ( 0,1 mSv/năm)[19].
47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau thời gian thực hiện luận văn “Đánh giá hoạt độ phóng xạ trong một số
mẫu trà trên thị trường Việt Nam”, kết quả thu được như sau:
Tổng hoạt độ alpha trung bình của 20 mẫu trà theo kỹ thuật tiêu huỷ mẫu là
57,77 10,12 (Bq/kg), theo kỹ thuật pha chế mẫu là 14,85 4,05 (Bq/kg), tỉ lệ tách
chiết tổng hoạt độ alpha trung bình là 17,74%. Không có mẫu nước trà nào có giá trị
nồng độ hoạt độ alpha vượt quá tiêu chuẩn cho phép tham khảo theo tiêu chuẩn của
tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định đối với nước uống đóng chai ( 0,5 Bq/L),
trong đó giá trị nồng độ hoạt độ alpha trung bình là 0,30 ± 0,08 (Bq/L). Tổng hoạt
độ beta trung bình của 20 mẫu trà theo kỹ thuật tiêu huỷ mẫu là 651,54 15,24
(Bq/kg), theo kỹ thuật pha chế là 448,37 9,80 (Bq/kg), tỉ lệ tách chiết tổng hoạt độ
beta trung bình là 68,97%. Tất cả các mẫu nước trà sau pha chế đều có giá trị nồng
độ hoạt độ beta vượt quá tiêu chuẩn cho phép tham khảo theo tiêu chuẩn của WHO
( 1 Bq/L) quy định đối với nước uống đóng chai, giá trị nồng độ hoạt độ beta trung
bình trong 20 mẫu nước trà là 8,97 ± 0,20 (Bq/L).
Bên cạnh đó luận văn đã tiến hành phân tích hoạt độ của các đồng vị phóng xạ
40 238 232 137
K, U, Th và Cs trong 20 mẫu trà. Kết quả phân tích cho thấy đồng vị 40K
có hoạt độ phóng xạ lớn nhất với giá trị hoạt độ trung bình là 577,05 ± 9,10 (Bq/kg).
Sự có mặt của 40K trong các mẫu trà có thể do sự đóng góp từ Kali có trong tự nhiên
và Kali có trong phân bón do con người sử dụng trong quá trình trồng và sản xuất
trà. Đồng vị 238U và 232Th có hoạt độ phóng xạ tương ứng là 2,97 0,25 (Bq/kg) và
14,89 ± 0,78 (Bq/kg). Hoạt độ của hai đồng vị 238U và 232Th chủ yếu do sự đóng góp
từ các khoáng chất chứa nguyên tố uranium và thorium trong tự nhiên như
monazite, uraninite….có trong đất trồng trà. Đồng vị 137Cs có hoạt độ trung bình là
1,50 ± 0,14 (Bq/kg), sự có mặt của 137Cs trong mẫu trà có thể có nguồn gốc từ vụ nổ
nhà máy điện Chernobyl năm 1986 hoặc rò rỉ từ sự cố nhà máy điện Fukushima ở
Nhật Bản năm 2011. Đồng thời thông qua việc đánh giá mức độ tương quan giữa
48
238 232
hoạt độ các đồng vị U, Th, 40K và 137
Cs với tổng hoạt độ alpha-beta trong 20
mẫu trà có thể kết luận rằng các đồng vị trong chuỗi 232Th là nguyên nhân chính gây
ra tổng hoạt độ alpha và đồng vị 40K là nguyên nhân chính gây ra tổng hoạt độ beta
trong các mẫu trà sử dụng trong luận văn.
Ngoài ra, luận văn cũng đã tính toán được suất liều của các đồng vị phóng xạ
238
U, 232Th và 40K có trong mẫu nước trà dựa trên lượng trà tiêu thụ trung bình hằng
năm ở Việt Nam và thấy rằng giá trị suất liều hiệu dụng trung bình hằng năm mà
người dân Việt Nam nhận được từ các đồng vị phóng xạ này trong 20 mẫu nước trà
là 1,10 ± 0,03 (Sv/năm). Giá trị này nhỏ hơn suất liều giới hạn tham khảo theo
khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) quy định đối với nước uống đóng chai
khoảng 90 lần ( 0,1 mSv/năm). Do đó, có thể kết luận rằng các mẫu trà sử dụng
trong luận văn đảm bảo an toàn về suất liều phóng xạ khi người dân sử dụng làm
thức uống.
Kiến nghị
Luận văn đã phân tích được 20 mẫu trà trên thị trường, tuy nhiên do số lượng
mẫu còn hạn chế nên chưa phân tích được đầy đủ các mẫu trà đang lưu hành trên thị
trường Việt Nam. Do đó để có thể đánh giá một cách chính xác nhất tình hình
phóng xạ trong trà, trong tương lai cần phân tích thêm nhiều các loại trà khác nhau.
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để xác định hoạt độ phóng xạ có trong đất
và nước tại nơi trồng và sản xuất trà từ đó tìm hiểu về mối tương quan và hệ số
chuyển đổi phóng xạ từ đất trồng vào trong cây trà.
Cần khảo sát hoạt độ phóng xạ trên nhiều nền mẫu khác nhau (tôm, cá, rau củ,
gạo…) để có thể đánh giá một cách tổng thể về suất liều phóng xạ hằng năm mà
người dân Việt Nam phải nhận thông qua ăn uống.
49
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ VÀ SUẤT LIỆU HIỆU DỤNG HẰNG NĂM TRONG MỘT
SỐ MẪU TRÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Lê Đình Hùng(1), Trần Thiện Thanh(2), Phan Long Hồ(1), Vũ Tuấn Minh(1)
(1) Viện Y tế Công cộng TP. Hồ Chí Minh
(2) Trường ĐH KHTN, ĐHQG-HCM
Tóm tắt
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Ngô Quang Huy (2006), “Cơ sở vật lý hạt nhân”, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
[2] Nguyễn Ngọc Lệ (2013), “Xác định hoạt độ phóng xạ riêng của các nguyên tố
phóng xạ trong mẫu thực phẩm bằng phương pháp phổ gamma”, Luận văn Thạc sĩ
Khoa học, Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đai học Quốc gia Hà Nội.
[3] Trương Thị Hồng Loan, Châu Văn Tạo, Lê Bảo Trân (2014), Phân tích thống kê
số liệu thực nghiệm trong ghi đo bức xạ, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Quang Long (2009), “Điều tra độ phóng xạ trong một số mặt hàng
lương thực, thực phẩm xuất nhập khẩu chủ yếu nhằm tiến tới xây dựng cơ sở dữ
liệu về độ phóng xạ trong lương thực thực phẩm Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài
khoa học cấp bộ năm 2007-2008.
[5] Châu Văn Tạo (2004), “An toàn bức xạ ion hóa” Nxb Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
[6] Bristish Standards Institution (2002), “Preparation of a liquor of tea for use in
sensory tests”, BS 6008:1980.
[7] D. Desideri, M. A. Meli, C. Roseli, L. Feduzi (2011), “Alpha and gamma
spectrometry for determination of natural and artificial radionuclides in tea, herbal
tea and chamomile marketed in Italy”, Microchemical Journal, 98, pp. 170-175.
[8] Food and Agriculture Organization of the United Nations (1995), “Codex
general standard for contamination and toxins in food and feed”, Codex Stan 193-
1995.
[9] Food and Agriculture Organization of the United Nations (2015) “World tea
production and trade Current and future development”, FAO Publications, Geneve.
[10] Food and Drug Administration (2014), “Dertermination of gamma ray emitting
radionuclides in foods by hight purity germanium spectrometry”, WEAC-RN-
Method.3.0.
51
[11] F. K. Görür, R. Keser, N. Akcay, S. Dizman, N. T. Okumuşoğlu (2011), “
Radionuclides and heavy metals concentrations in Turkish market tea”, Food
Control, 22, pp. 2065-2070.
[12] International Atomic Energy Agency (1994), “Recommendations of the
International Commission on Radiological Protection”, ICRP Publication 60, pp.
91-180.
[13] International Organization for Standardization (2009), “Water quality –
Measurement of gross alpha and gross beta activity in non-saline water – Thin
source deposit method”, ISO 10704:2009.
[14] Ö. Kiliç, M. BelivermiŞ (2009), “232Th, 238
U, 40
K, 137
Cs radioactivity
137
concentrations and Cs dose rate in Turkish market tea”, Radiation effects and
defects in solids, pp. 138-143.
[15] Population Reference Bureau (2013), “2013 World Population Data Sheet”.
238 226 210 228
[16] S. Harb (2007), “Measurement of the radioactivity of U, Ra, Pb, Th,
232 228 137 40
Th, Ra, Cs and K in tea using gamma-spectrometry”, Journal of
Radioanalytical and Nuclear chemistry, 274 (1), pp. 63-66 .
[17] United Nations Scientific Committee on the Effects of Atomic Radiation
(2000), “Sources and Effects of Ionizing Radiation” United Nation Publication,
New York.
[18] V. R. Sinija, H. N. Mishra (2008) “Green tea: Health benefits”, Journal of
Nutritional & Environmental Medicine, 17(4), pp. 232-242.
[19] World Health Organization (2011), “Guidelines for drinking-water quality”,
WHO publications, Geneva.
[20] Y. F. Lasheen, N. S. Awwad, A. El khalafawy, A. A. Abdel Rasoul (2008),
“Annual effective dose and concentration levels of heavy metals in different types
of tea in Egypt”, International Journal of Physical Sciences, 3(5), pp. 112-119.
52
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Số liệu phân tích tổng alpha-beta của mẫu trà theo kỹ thuật tiêu huỷ
53
Phụ lục 2: Số liệu phân tích tổng alpha beta và của mẫu trà theo kỹ thuật pha chế
54
Phụ lục 3: Hệ số chuyển đổi suất liều của một số đồng vị phóng xạ
55
Phụ lục 4: Phổ gamma của các mẫu trà chuẩn và trà blank trong luận văn
56
Phụ lục 4: Phổ gamma của mẫu trà chuẩn và trà blank trong luận văn (tiếp theo)
57