Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 40

MỤC LỤC

Chƣơng 5 ................................................................................................................................................................. 2
GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS .................................................................................................. 2
5.1. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ TUYẾN WCDMA/FDD ...................... 2
5.2. CÁC THÔNG SỐ LỚP VẬT LÝ VÀ QUY HOẠCH TẦN SỐ ................................................................. 2
5.5. CÁC KÊNH CỦA WCDMA ...................................................................................................................... 6
5.6. CẤU TRÚC KÊNH VẬT LÝ RIÊNG ...................................................................................................... 12
5.7. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT MÁY PHÁT VÀ MÁY THU WCDMA .............................................................. 13
5.8. PHÂN TẬP PHÁT .................................................................................................................................... 14
5.9. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG WCDMA ..................................................................................... 16
5.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG WCDMA ............................... 18
5.11. CÁC THÔNG SỐ MÁY THU VÀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN CỦA UE ............................................... 19
5.12. AMR CODEC CHO W-CDMA .............................................................................................................. 20
5.13. TỔNG KẾT ............................................................................................................................................. 20
Chƣơng 6 ............................................................................................................................................................... 21
TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) .......................................................................................................... 21
6.1. TỔNG QUAN TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA) ..................................................................... 21
6.2. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN HSPA CHO SỐ LIỆU NGƢỜI SỬ
DỤNG .............................................................................................................................................................. 22
6.4. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƢỜNG XUỐNG (HSDPA) ........................................................... 23
6.5. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƢỜNG LÊN (HSUPA) .................................................................. 32
6.6. CHUYỂN GIAO TRONG HSDPA........................................................................................................... 37
4.7. TỔNG KẾT ............................................................................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………..100

1
Chƣơng 5
GIAO DIỆN VÔ TUYẾN CỦA WCDMA UMTS

5.1. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC CỦA GIAO DIỆN VÔ TUYẾN WCDMA/FDD

Kiến trúc giao diện vô tuyến của WCDMA đƣợc cho trên Hình 5.1.

UP: Mặt phẳng người sử dụng


CP: Mặt phẳng điều khiển
Hình 5.1. Kiến trúc giao thức vô tuyến cho UTRA FDD.

Ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến bao gồm 3 lớp giao thức:
 Lớp vật lý (L1). Đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến nhƣ điều chế và mã hóa, trải phổ v.v..
 Lớp liên kết nối số liệu (L2). Lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm bảo truyền dẫn tin cậy giữa
các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp
 Lớp mạng (L3). Đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến

Mỗi khối thể hiện một trƣờng hợp của giao thức tƣơng ứng. Đƣờng không liền nét thể hiện các giao
diện điều khiển, qua đó giao thức RRC điều khiển và lập cấu hình các lớp dƣới.
Lớp 2 đƣợc chia thành các lớp con: MAC (Medium Access Control: Điều khiển truy nhập môi trƣờng)
và RLC (Radio link Control: điều khiển liên kết), PDCP (Packet Data Convergence Protocol: Giao thức hội tụ số
liệu gói) và BMC (Broadcast/Multicast Control: Điều khiển quảng bá/đa phƣơng ).
Lớp 3 và RLC đƣợc chia thành hai mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển (C-Plane) và mặt phẳng ngƣời sử
dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U.
Trong mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC (Radio Resource Control: điều khiển tài nguyên vô tuyến) kết
cuối tại RAN và các lớp con cao hơn: MM (Mobility Management) và CC (Connection Management), GMM
(GPRS Mobility Management), SM (Session Management) kết cuối tại mạng lõi (CN).
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý đƣợc sử dụng để truyền dẫn ở giao diện vô
tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này đƣợc xác định bằng một tổ hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và
pha (chỉ cho đƣờng lên). Các kênh đƣợc sử dụng vật lý để truyền thông tin của các lớp cao trên giao diện vô
tuyến, tuy nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ đƣợc dành cho hoạt động của lớp vật lý.
Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các thông tin này qua lớp MAC đến
lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic. MAC sắp xếp các kênh này lên các kênh truyền tải trƣớc khi đƣa
đến lớp vật lý để lớp này sắp xếp chúng lên các kênh vật lý.

5.2. CÁC THÔNG SỐ LỚP VẬT LÝ VÀ QUY HOẠCH TẦN SỐ

2
5.2.1. Các thông số lớp vật lý
Các thông số lớp vật lý của WCDMA đƣợc cho trong bảng 5.1.

Bảng 5.1. Các thông số lớp vật lý W-CDMA


W-CDMA
Sơ đồ đa truy nhập DS-CDMA băng rộng
Độ rộng băng tần (MHz) 5/10/15/20
Mành phổ 200 kHz
Tốc độ chip (Mcps) (1,28)/3,84/7,68/11,52/15,36
Độ dài khung 10 ms
Đồng bộ giữa các nút B Dị bộ/đồng bộ
Mã hóa sửa lỗi Mã turbo, mã xoắn
Điều chế DL/UL QPSK/BPSK
Trải phổ DL/UL QPSK/OCQPSK (HPSK)
Bộ mã hóa thoại CS-ACELP/(AMR)
Tổ chức tiêu chuẩn 3GPP/ETSI/ARIB
DL: Downlink: đƣờng xuống; UL: Uplink: đƣờng lên
OCQPSK (HPSK): Orthogonal Complex Quadrature Phase Shift Keying (Hybrid PSK) = khóa chuyển pha
vuông góc trực giao
CS-ACELP: Conjugate Structure-Algebraic Code Excited Linear Prediction = Dự báo tuyến tính kích thích
theo mã lđại số cấu trúc phức hợp
3GPP: Third Generation Parnership Project: Đề án của các đối tác thế hệ ba
ETSI: European Telecommunications Standards Institute: Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
ARIB: Association of Radio Industries and Business: Liên hiệp công nghiệp và kinh doanh vô tuyến

5.2.2. Quy hoạch tần số

Các băng tần sử dụng cho WCDMA FDD trên toàn cầu đƣợc cho trên Hình 5.2a. WCDMA sử
dụng phân bố tần số quy định cho IMT-2000 (International Mobile Telecommunications-2000) (Hình 5.2b) nhƣ
sau. Ở châu Âu và hầu hết các nƣớc châu Á băng tần IMT-2000 là 260 MHz (1920-1980 MHz cộng với 2110-
2170 MHz) có thể sử dụng cho WCDMA/ FDD. Băng tần sử dụng cho TDD ở châu Âu thay đổi, băng tần đƣợc
cấp theo giấy phép có thể là 25 MHz cho sử dụng TDD ở 1900-1920 (TDD1) và 2020-2025 MHz (TDD2). Băng
tần cho các ứng dụng TDD không cần xin phép (SPA= Self Provided Application: ứng dụng tự cấp) có thể là
2010-2020 MHz. Các hệ thống FDD sử dụng các băng tần khác nhau cho đƣờng lên và đƣờng xuống với phân
cách là khoảng cách song công, còn các hệ thống TDD sử dụng cùng tần số cho cả đƣờng lên và đƣờng xuống.
UMTS quy định khai thác song công phân chia theo tần số là chế độ tiêu chuẩn cho thông tin thoại và
số liệu. Hoạt động đồng thời và liên tục của các mạch điện phát và thu là các thay đổi đáng kể nhất so với họat
động của GSM.

3
Hình 5.2. Phân bố tần số cho WCDMA/FDD. a) Các băng có thể dùng cho WCDMA FDD toàn cầu; b)
Băng tần IMT-2000.

Băng tần cho họat động FDD cho các băng I, II và III đƣợc cho trên Hình 5.3. Băng I (B1) là ấn định
băng chính ở Châu Âu. Quy định dành hai cấp phát 60MHz với khoảng cách song công chuẩn 190MHz, tuy
nhiên quy định cũng cho phép song công khả biến, trong đó khoảng cách phát thu nằm trong khoảng 130 đến
250MHz. Hệ thống song công khả biến đặt ra các yêu cầu bổ sung đối với thiết kế máy phát thu vì các bộ tổ tần
số máy phát và máy thu phải hoạt động độc lập với nhau. Băng II (B2) tái sử dụng băng hiện có của hệ thống
thông tin di động cá nhân và dự định để sử dụng ở Mỹ để đảm bảo đồng tồn tại UMTS và GSM. Khoảng cách
song công chỉ bằng 80MHz đối với băng II vì thế đặt ra các yêu cầu khó khăn hơn đối với phần cứng của máy
thu phát.

Hình 5.3 Cấp phát băng tần WCDMA/FDD

Hình 5.4 cho thấy cấp phát băng thông theo đầu thầu tại Vƣơng Quốc Anh. Phổ tần đƣợc chia cho năm
nhà khai thác nhƣ sau:
 Cấp phép A (Hutchison) nhận cấp phát băng kép 14,6 MHz (tƣơng đƣơng 35MHz với băng bảo vệ nhỏ
hơn)
 Cấp phép B Vodafon) nhận cấp phát băng kép 14,8MHz (tƣơng đƣơng 35MHz với băng bảo vệ nhỏ hơn)
 Cấp phép C (BT3G) nhận cấp phát băng kép 10MHz (25MHz) và băng đơn 5MHz tại 1910 MHz
 Cấp phép D (One2One) nhận cấp phát băng kép 10MHz (25MHz) và băng dơn 5MHz tại 1900MHz
 Cấp phép E (Orange) nhận cấp phát băng kép (25MHz) và băng đơn 5MHz tại 1905MHz.

4
Hình 5.4. Thí dụ cấp phát băng tần cho năm nhà khai thác tại Vƣơng Quốc Anh

Cấp phát tần số của Đức khác với cấp phát tần số ở Anh ở chỗ, các 10MHz băng kép đƣợc cấp phát cho
sáu nhà khai thác (610MHz), tất cả bốn kênh TDD1 đƣợc cấp phát (1900 đến 1920 MHz) cùng với một trong
số các kênh TDD2 (Hình 5.5).

Hình 5.5. Cấp phát tần số cho sáu nhà khai thác tại Đức

Tại Việt Nam băng tần 3G đƣợc cấp phát tần số theo tám khe tần số nhƣ cho trong Bảng 5.2, trong đó
hai hoặc nhiều nhà khai thác có thể cùng tham gia xin cấp phát chung một khe.

Bảng 5.2. Cấp phát tần số 3G tại Việt Nam

Khe tần số FDD TDD


BSTx* BSRx** BSTx/BSRx
A 2110-2125 MHz 1920-1935 MHz 1915-1920 MHz
B 2125-2140 MHz 1935-1950 MHz 1910-1915 MHz
C 2140-2155 MHz 1950-1965 MHz 1905-1910 MHz

5
D 2155-2170 MHz 1965-1980 MHz 1900-1905 MHz
* BSTx: máy phát trạm gốc
** BSRx: máy thu trạm gốc

Lý do cấp phát các kênh 5MHz khác nhau tại các nƣớc khác nhau là ở chỗ các nhà khai thác phải quy
hoạch mã và phải tránh việc sử dụng các mã gây ra nhiễu kênh lân cận trong cùng một nƣớc hoặc các nhà khai
thác khác trong nƣớc liền kề. Vì thế cần phải nghiên cứu quan hệ giữa các tổ hợp mã trải phổ và hoạt động của
các kênh lân cận.

5.5. CÁC KÊNH CỦA WCDMA

Các kênh của WCDMA đƣợc chia thành các loại kênh sau đây:
 Kênh vật lý (PhCH). Kênh mang số liệu trên giao diện vô tuyến. Mỗi PhCH có một trải phổ mã định kênh
duy nhất để phân biệt với kênh khác. Một ngƣời sử dụng tích cực có thể sử dụng các PhCH riêng, chung
hoặc cả hai. Kênh riêng là kênh PhCH dành riêng cho một UE còn kênh chung đƣợc chia sẻ giữa các UE
trong một ô.
 Kênh truyền tải (TrCH). Kênh do lớp vật lý cung cấp cho lớp 2 để truyền số liệu. Các kênh TrCH đƣợc sắp
xếp lên các PhCH
 Kênh Logic (LoCH). Kênh đƣợc lớp con MAC của lớp 2 cung cấp cho lớp cao hơn. Kênh LoCH đƣợc xác
định bởi kiểu thông tin mà nó truyền.

5.5.1. Các kênh logic, LoCH

Nói chung các kênh logic (LoCH: Logical Channel) đƣợc chia thành hai nhóm: các kênh điều khiển
(CCH: Control Channel) để truyền thông tin điều khiển và các kênh lƣu lƣợng (TCH: Traffic Channel) để truyền
thông tin của ngƣời sử dụng. Các kênh logic và ứng dụng của chúng đƣợc tổng kết trong Bảng 5.2.

Bảng 5.2. Danh sách các kênh logic


Nhóm kênh Kênh logic Ứng dụng
BCCH (Broadcast Control Channel: Kênh đƣờng xuống để phát quảng bá thông tin
CCH (Control Kênh điều khiển quảng bá) hệ thống
Channel: Kênh
điều khiển) PCCH (Paging Control Channel: Kênh Kênh đƣờng xuống để phát quảng bá thông tin
điều khiển tìm gọi) tìm gọi
CCCH (Common Control Channel: Kênh hai chiều để phát thông tin điều khiển
Kênh điều khiển chung) giữa mạng và các UE. Đƣợc sử dụng khi không
có kết nối RRC hoặc khi truy nhập một ô mới
DCCH (Dedicated Control Channel: Kênh hai chiều điểm đến điểm để phát thông tin
Kênh điều khiển riêng). điều khiển riêng giữa UE và mạng. Đƣợc thiết
lập bởi thiết lập kết nối của RRC
DTCH (Dedicated Traffic Channel: Kênh hai chiều điểm đến điểm riêng cho một
TCH (Traffic Kênh lƣu lƣợng riêng) UE để truyền thông tin của ngƣời sử dụng.
Channel: Kênh lƣu DTCH có thể tồn tại cả ở đƣờng lên lẫn đƣờng
lƣợng) xuống
CTCH (Common Traffic Channel: Kênh Kênh một chiều điểm đa điểm để truyền thông
lƣu lƣợng chung) tin của một ngƣời sử dụng cho tất cả hay một
nhóm ngƣời sử dụng quy định hoặc chỉ cho một
ngƣời sử dụng. Kênh này chỉ có ở đƣờng xuống.
5.52. Các kênh truyền tải, TrCH

Các kênh lôgic đƣợc lớp MAC chuyển đổi thành các kênh truyền tải. Tồn tại hai kiểu kênh truyền tải:
các kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa chúng là: kênh chung là tài nguyên đƣợc chia sẻ cho tất
cả hoặc một nhóm các ngƣời sử dụng trong ô, còn kênh kênh riêng đƣợc ấn định riêng cho một ngƣời sử dụng
duy nhất. Các kênh truyền tải chung bao gồm: BCH (Broadcast channel: Kênh quảng bá), FACH (Fast Access

6
Channel: Kênh truy nhập nhanh), PCH (Paging Channel: Kênh tìm gọi), DSCH (Down Link Shared Channel:
Kênh chia sẻ đƣờng xuống), CPCH (Common Packet Channel: Kênh gói chung). Kênh riêng chỉ có một kênh
duy nhất là DCH (Dedicated Channel: Kênh riêng). Kênh truyền tải chung có thể đƣợc áp dụng cho tất cả các
ngƣời sử dụng trong ô hoặc cho một ngƣời hoặc nhiều ngƣời đặc thù. Khi kênh truyền tải chung đƣợc sử dụng để
phát thông tin cho tất cả các ngừơi sử dụng thì kênh này không cần có địa chỉ. Chẳng hạn kênh BCH để phát
thông tin quảng bá cho tất cả các ngƣời sử dụng trong ô. Khi kênh truyền tải chung áp dụng cho một ngƣời sử
dụng đặc thù, thì cần phát nhận dạng ngƣời sử dụng trong băng (trong bản tin sẽ đƣợc phát). Kênh PCH là kênh
truyền tải chung đƣợc sử dụng để tìm gọi một UE đặc thù sẽ chứa thông tin nhận dạng ngƣời sử dụng bên trong
bản tin phát.
Danh sách các kênh truyền tải và ứng dụng của chúng dƣợc cho ở Bảng 5.3.

Bảng 5.3. Danh sách các kênh truyền tải

Kênh truyền tải ứng dụng


DCH (Dedicated Channel: Kênh hai chiều đƣợc sử dụng để phát số liệu của ngƣời sử dụng. Đƣợc ấn định
Kênh riêng) riêng cho ngƣời sử dụng. Có khả năng thay đổi tốc độ và điều khiển công suất
nhanh
BCH (Broadcast Channel: Kênh chung đƣờng xuống để phát thông tin quảng bá (chẳng hạn thông tin hệ
Kênh quảng bá) thống, thông tin ô)
FACH (Forward Access Kênh chung đƣờng xuống để phát thông tin điều khiển và số liệu của ngƣời sử
Channel: Kênh truy nhập dụng. Kênh chia sẻ chung cho nhiều UE. Đƣợc sử dụng để truyền số liệu tốc độ
đƣờng xuống) thấp cho lớp cao hơn
PCH (Paging Channel: Kênh Kênh chung dƣờng xuống để phát các tín hiệu tìm gọi
tìm gọi)
RACH (Random Access Kênh chung đƣờng lên để phát thông tin điều khiển và số liệu ngƣời sử dụng. áp
Channel) dụng trong truy nhập ngẫu nhiên và đƣợc sử dụng để truyền số liệu thấp của
ngƣời sử dụng
CPCH (Common Packet Kênh chung đƣờng lên để phát số liệu ngƣời sử dụng. áp dụng trong truy nhập
Channel: Kênh gói chung) ngẫu nhiên và đƣợc sử dụng trƣớc hết để truyền số liệu cụm.
DSCH (Dowlink Shared Kênh chung đƣờng xuống để phát số liệu gói. Chia sẻ cho nhiều UE. Sử dụng
Channel: Kênh chia sẻ đƣờng trƣớc hết cho truyền dẫn số liệu tốc độ cao.
xuống)

Các kênh logic đƣợc chuyển thành các kênh truyền tải nhƣ cho trên Hình 5.6.

7
Hình 5.6. Chuyển đổi giữa các LoCH và TrCH trên đƣờng lên và đƣờng xuống

5.53. Các kênh vật lý

Một kênh vật lý đƣợc coi là tổ hợp của tần số, mã ngẫu nhiên, mã định kênh và cả pha tƣơng đối (đối
với đƣờng lên). Kênh vật lý (Physical Channel) bao gồm các kênh vật lý riêng (DPCH: Dedicated Physical
channel) và kênh vật lý chung (CPCH: Common Physical Channel). Các kênh vật lý đƣợc tổng kết ở Hình 5.7 và
Bảng 5.4.

Hình 5.7. Tổng kết các kiểu kênh vật lý

Bảng 5.4. Danh sách các kênh vật lý


Tên kênh ứng dụng
DPCH (Dedicated Physical Kênh hai chiều đƣờng xuống/đƣờng lên đƣợc ấn định riêng cho UE. Gồm
Channel: Kênh vật lý riêng) DPDCH (Dedicated Physical Control Channel: Kênh vật lý điều khiển
riêng) và DPCCH (Dedicated Physical Control Channel: Kênh vật lý điều
khiển riêng). Trên đƣờng xuống DPDCH và DPCCH đƣợc ghép theo thời
gian với ngẫu nhiên hóa phức còn trên đƣờng lên đƣợc ghép mã I/Q với
ngẫu nhiên hóa phức
DPDCH (Dedicated Physical Data Khi sử dụng DPCH, mỗi UE đƣợc ấn định ít nhất một DPDCH. Kênh
Channel: Kênh vật lý số liệu riêng đƣợc sử dụng để phát số liệu ngƣời sử dụng từ lớp cao hơn
DPCCH (Dedicated Physical Khi sử dụng DPCH, mỗi UE chỉ đƣợc ấn định một DPCCH. Kênh đƣợc
Control Channel: Kênh vật lý điều sử dụng để điều khiển lớp vật lý của DPCH. DPCCH là kênh đi kèm với
khiển riêng) DPDCH chứa: các ký hiệu hoa tiêu, các ký hiệu điều khiển công suất
(TPC: Transmission Power Control), chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền
tải. Các ký hiệu hoa tiêu cho phép máy thu đánh giá hƣởng ứng xung
kim của kênh vô tuyến và thực hiện tách sóng nhất quán. Các ký hiệu
này cũng cần cho hoạt động của anten thích ứng (hay anten thông minh)
có búp sóng hẹp. TPC để điều khiển công suất vòng kín nhanh cho cả
đƣờng lên và đƣờng xuống. TFCI thông tin cho máy thu về các thông số
tức thời của các kênh truyền tải: các tốc độ số liệu hiện thời trên các
kênh số liệu khi nhiều dịch vụ đƣợc sử dụng đồng thời. Ngoài ra TFCI
có thể bị bỏ qua nếu tốc độ số liệu cố định. Kênh cũng chứa thông tin
hồi tiếp hồi tiếp (FBI: Feeback Information) ở đƣờng lên để đảm bảo
vòng hồi tiếp cho phân tập phát và phân tập chọn lựa.

PRACH (Physical Random Access Kênh chung đƣờng lên. Đƣợc sử dụng để mang kênh truyền tải RACH
Channel: Kênh vật lý truy nhập
ngẫu nhiên)

8
PCPCH (Physical Common Packet Kênh chung đƣờng lên. Đƣợc sử dụng để mang kênh truyền tải CPCH
Channel: Kênh vật lý gói chung)
CPICH (Common Pilot Channel: Kênh chung đƣờng xuống. Có hai kiểu kênh CPICH: P-CPICH (Primary
Kênh hoa tiêu chung) CPICH: CPICH sơ cấp) và S-CPICH (Secondary CPICH: CPICH thứ
cấp). P-CPICH đảm bảo tham chuẩn nhất quán cho toàn bộ ô để UE thu
đƣợc SCH, P-CCPCH, AICH và PICH vì các kênh nay không có hoa tiêu
riêng nhƣ ở các trƣờng hợp kênh DPCH. Kênh S-CPICH đảm bảo tham
khảo nhất quán chung trong một phần ô hoặc đoạn ô cho trƣờng hợp sử
dụng anten thông minh có búp sóng hẹp. Chẳng hạn có thể sử dụng S-
CPICH làm tham chuẩn cho S-CCPCH (kênh mang các bản tin tìm gọi)
và các kênh DPCH đƣờng xuống.

P-CCPCH (Primary Common Kênh chung đƣờng xuống. Mỗi ô có một kênh để truyền BCH
Control Physical Channel: Kênh vật
lý điều khiển chung sơ cấp)
S-CCPCH (Secondary Common Kênh chung đƣờng xuống. Một ô có thể có một hay nhiều S-CCPCH.
Control Physical Channel: Kênh vật Đƣợc sử dụng để truyền PCH và FACH
lý điều khiển chung thứ cấp)
SCH (Synchrronization Channel: Kênh chung đƣờng xuống. Có hai kiểu kênh SCH: SCH sơ cấp và SCH
Kênh đồng bộ) thứ cấp. Mỗi ô chỉ có một SCH sơ cấp và thứ cấp. Đƣợc sử dụng để tìm ô
PDSCH (Physical Downlink Shared Kênh chung đƣờng xuống. Mỗi ô có nhiều PDSCH (hoặc không có).
Channel: Kênh vật lý chia sẻ đƣờng Đƣợc sử dụng để mang kênh truyền tải DSCH
xuống)
AICH (Acquisition Indication Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PRACH. Đƣợc sử dụng để điều
Channel: Kênh chỉ thị bắt) khiển truy nhập ngẫu nhiên của PRACH.
PICH (Page Indication Channel: Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với S-CCPCH (khi kênh này mang
Kênh chỉ thị tìm gọi) PCH) để phát thông tin kết cuối cuộc gọi cho từng nhóm cuộc gọi kết
cuối. Khi nhận đƣợc thông báo này, UE thuộc nhóm kết cuối cuộc gọi
thứ n sẽ thu khung vô tuyến trên S-CCPCH
AP-AICH (Access Preamble Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PCPCH để điều khiển truy nhập
Acquisition Indicator Channel: ngẫu nhiên cho PCPCH
Kênh chỉ thị bắt tiền tố truy nhập)
CD/CA-ICH (CPCH Collision Kênh chung đƣờng xuống đi cặp với PCPCH. Đƣợc sử dụng để điều
Detection/ Channel Assignment khiển va chạm PCPCH
Indicator Channel: Kênh chỉ thị phát
hiện va chạm CPCH/ấn định kênh)
CSICH (CPCH Status Indicator Kênh chung đƣờng xuống liên kết với AP-AICH để phát thông tin về
Channel: Kênh chỉ thị trạng thái trạng thái kết nối của PCPCH
CPCH)

Các các kênh truyền tải đƣợc chuyển thành các kênh vật lý nhƣ trên Hình 5.8.

9
Hình 5.8. Chuyển đổi giữa các kênh truyền tải và các kênh vật lý

Hình 5.9 cho thấy việc ghép hai kênh truyền tải lên một kênh vật lý và cung cấp chỉ thị lỗi cho từng
khối truyền tải tại phía thu.

TFI= Transport Format Indicator: Chỉ thị khuôn dạng truyền tải
TFCI= Transport Format Combination Indicator: Chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải

Hình 5.9. Ghép các kênh truyền tải lên kênh vật lý

5.54. Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH

Quá trình truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói CPCH đƣợc cho trên Hình 5.10a và 3.10b.

10
Hình 5.10. Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên RACH và truy nhập gói

Các trủ tục truy nhập ngẫu nhiên trên Hình 5.10a nhƣ sau. UE khởi xƣớng thủ tục truy nhập ngẫu nhiên
RACH bằng cách phát đi một AP (tiền tố truy nhập). Nếu chấp nhận (OK), nút B phát AICH (chỉ thị phát hiện
bắt) đến UE. Sau đó UE có thể phát bản tin trên kênh RACH (kênh truy nhập ngẫu nhiên).
Các thủ tục truy nhập ngẫu nhiên CPCH nhƣ sau. Dựa trên thông tin khả dụng của từng kênh PCPCH
do CSICH thông báo, UE khởi xƣớng thủ tục truy nhập CPCH trên kênh chƣa sử dụng bằng cách phát đi một AP
(tiền tố truy nhập). Nếu đƣợc nút B chấp nhận (OK) UE phát đi một CP (tiền tố phát hiện va chạm) để thông báo
rằng nó đã chiếm kênh này. Cuối cùng nút B phát đi CD/CA-ICH (chỉ thị phát hiện va chạm và ấn định kênh)
đến UE. Sau đó UE có thể phát gói trên kênh CPCH (kênh gói chung)

5.55. Thí dụ về báo hiệu thiết lập cuộc gọi sử dụng các kênh logic và truyền tải

Hình 5.11 cho thấy báo hiệu thiết lập lập cuộc gọi sử dụng kênh logic và kênh truyền tải. Đầu tiên UE
sử dụng kênh logic CCCH truyền trên kênh truyền tải RACH để yêu cầu đƣờng truyền báo hiệu (RRC). RNC trả
lời bằng kênh logic CCCH trên kênh truyền tải FACH. Sau khi có kết nối RRC, UE sẽ trao đổi báo hiệu với
RNC qua kênh logic DCCH trên kênh truyền tải DCH. Sau khi nhận đƣợc lệnh "truyền trực tiếp" từ UE, RNC
phát lệnh yêu cầu dịch vụ CM (Connection Management: quản lý kết nối) trên giao thức RANAP (Radio Access
Application Part: phần ứng dụng truy nhập mạng vô tuyến) để khởi đầu báo hiệu thiết lập kênh mang lƣu lƣợng
Tùy thuộc vào yêu cầu của UE lệnh báo hiệu này có thể đƣợc chuyển đến MSC hoặc SGSN (trong trƣờng hợp
xét là MSC). Sau khi thực hiện các thủ tục an ninh, các thủ tục thiết lập kênh mang đƣợc thực hiện.

11
Hình 5.11. Báo hiệu thiết lập cuộc gọi.

5.6. CẤU TRÚC KÊNH VẬT LÝ RIÊNG

Cấu trúc kênh vật lý riêng đƣợc trình bày trên Hình 5.12. Trong mô hình này mỗi cặp hai bit thể hiện
một cặp I/Q (một ký hiệu) của điều chế QPSK. Từ hình vẽ ta thấy, cấu trúc khung bao gồm một chuỗi các khung
vô tuyến, mỗi khung bao gồm 15 khe (dài 10 ms, chứa 38400 chip) và mỗi khe chứa 2560 chip (dài 0,667 ms)
bằng một chu kỳ điều khiển công suất (tần số điều khiển công suất là 1500 lần trong một giây).

12
Hình 5.12. Cấu trúc kênh vật lý riêng cho đƣờng lên và đƣờng xuống

Cấu trúc kênh vật lý riêng đường lên cho một khe (một chu kỳ điều khiển công suất) đƣợc cho trên
Hình 5.12. Thông tin riêng lớp cao hơn bao gồm số liệu ngƣời sử dụng và báo hiệu đƣợc mang bởi DPDCH
đƣờng lên và thông tin điều khiển tạo ra bởi lớp 1 đƣợc mang bởi DPCCH. DPCCH bao gồm các ký hiệu hoa
tiêu quy định trƣớc (đƣợc sử dụng để ƣớc tính kênh và tách sóng nhất quán), các lệnh điều khiển công suất
(TPC: Transmit Power Control), thông tin phản hồi (FBI: Feedback Information) cho phân tập phát vòng kín và
kỹ thuật phân tập chọn trạm (SSDT: Site Selection Diversity Technique), TFCI (tùy chọn). Có thể không có, một
hay một số (nhiều nhất là 6) kênh DPDCH trên một liên kết vô tuyến, nhƣng chỉ có một DPCCH cho liên kết
này. DPDCH (hoặc các DPDCH) và DPCCH đƣợc ghép chung theo mã I/Q với ngẫu nhiên hóa phức.
Cấu trúc kênh vật lý riêng đường xuống đƣợc mô tả trên Hình 5.12.Trên đƣờng xuống kênh riêng
(DPCH) đƣờng xuống bao gồm DPDCH đƣờng xuống và DPCCH đƣờng xuống ghép theo thời gian với ngẫu
nhiên hóa phức. Số liệu riêng đƣợc tạo ra tại các mức cao hơn trên DPDCH đƣợc ghép theo thời gian với các bit
hoa tiêu, các lệnh TPC và các bit TFCI (tùy chọn) đƣợc tạo ra tại lớp vật lý.
TFCI có thể có hoặc không có, nếu không có các bit TFCI, DTX (phát không liên tục) đƣợc sử dụng
trong trƣờng tƣơng ứng.

5.7. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT MÁY PHÁT VÀ MÁY THU WCDMA

Hình 5.13 cho thấy sơ đồ khối của máy phát vô tuyến (Hình 5.13a) và máy thu vô tuyến (3.13b) trong
W-CDMA. Lớp 1 (lớp vật lý) bổ sung CRC cho từng khối truyền tải (TB: Transport Block) là đơn vị số liệu gốc
cần xử lý nhận đƣợc từ lớp MAC để phát hiện lỗi ở phía thu. Sau đó số liệu đƣợc mã hoá kênh và đan xen. Số
liệu sau đan xen đƣợc bổ sung thêm các bit hoa tiêu và các bit điều khiển công suất phát (TPC: Transmit Power
Control)), đƣợc sắp xếp lên các nhánh I và Q của QPSK và đƣợc trải phổ hai lớp (trải phổ và ngẫu nhiên hoá).
Chuỗi chip sau ngẫu nhiên hoá đƣợc giới hạn trong băng tần 5 MHz bằng bộ lọc Niquist cosin tăng căn hai (hệ
số dốc bằng 0,22) và đƣợc biến đổi vào tƣơng tự bằng bộ biến đổi số vào tƣơng tự (D/A) để đƣa lên điều chế
vuông góc cho sóng mang. Tín hiệu trung tần (IF) sau điều chế đƣợc biến đổi nâng tần vào sóng vô tuyến (RF)
trong băng tần 2 GHz, sau đó đƣợc đƣa lên khuyếch đại trƣớc khi chuyển đến anten để phát vào không gian.
Tại phía thu, tín hiệu thu đƣợc bộ khuyếch đại đại tạp âm thấp (LNA) khuyếch đại, đƣợc biến đổi vào
trung tần (IF) thu rồi đƣợc khuyếch đại tuyến tính bởi bộ khuyếch đại AGC (tự điều khuyếch). Sau khuyếch dại
AGC tín hiệu đƣợc giải điều chế để đƣợc các thành phần I và Q. Các tín hiệu tƣơng tự của các thành phần này
đƣợc biến đổi vào số tại bộ biến đổi A/D, đƣợc lọc bởi bộ lọc Nyquist cosine tăng căn hai và đƣợc phân chia
theo thời gian vào một số thành phần đƣờng truyền có các thời gian trễ truyền sóng khác nhau. Máy thu RAKE
chọn các thành phần lớn hơn một ngƣỡng cho trƣớc). Sau giải trải phổ cho các thành phần này, chúng đƣợc kết
hợp bởi bộ kết hợp máy thu RAKE, tín hiệu tổng đƣợc giải đan xen, giải mã kênh (giải mã sửa lỗi), đƣợc phân
kênh thành các khối truyền tải TB và đƣợc phát hiện lỗi. Cuối cùng chúng đƣợc đƣa đến lớp cao hơn.

13
Hình 5.13. Sơ đồ khối máy phát tuyến (a) và máy thu vô tuyến (b)

5.8. PHÂN TẬP PHÁT

Khi nhiều anten thu đƣợc sử dụng, ta nói máy thu sử dụng phân tập anten thu (Rx). Phân tập Rx có thể
đƣợc sử dụng tại nút B để tăng dung lƣợng đƣờng lên và vùng phủ sóng. Do giá thành và không gian chiếm lớn,
phân tập anten thu không phổ biến tại máy đầu cuối. Để khắc phục nhƣợc điểm này WCDMA sử dụng phân tập
phát cho máy đầu cuối. Tồn tại hai kỹ thuật phân tập phát ở WCDMA: Phân tập vòng hở và phân tập vòng kín.
5.8.1. Phân tập vòng hở

Phân tập phát vòng hở sử dụng bộ mã hóa đƣợc gọi là STTD (Space time Transmit Diversity: phân tập
phát không gian thời gian). Sơ đồ máy phát và máy thu sử dụng STTD đƣợc cho trên Hình 5.14a và 3.14b.

14
MF: Matched Filter: Bộ lọc phối hợp

Hình 5.14. Phân tập phát vòng hở của WCDMA

STTD đƣợc xây dựng trên cơ sở mã Alamouti nhƣ sau :

 x  x 
X(x1 , x 2 )   
1 2
(3.1)
x x  
 2 1 

trong đó cột 1 chứa các ký hiệu đƣợc phát đi từ anten 1 còn cột 2 chứa các ký hiệu đƣợc phát đi từ anten 2. Các
ký hiệu này là các ký hiệu điều chế QPSK (xem Hình 5.15).

Hình 5.15. Bộ điều chế STTD sử dụng mã khối không gian thời gian trực giao (O-STBC) 2x2.

5.8.2. Chế độ vòng kín

R3 và R4 sử dụng hai khái niệm phân tập phát vòng kín. Trong cả hai chế độ này, thông tin đồng chỉnh
pha đƣợc phát trên một kênh hồi tiếp nhanh (tốc độ 1500 bps) cho phép chọn 4 hoặc 16 khả năng trọng số búp
sóng. Cả hai khái niệm này đều có thể coi là truyền dẫn nhất quán (tạo búp thích ứng kênh) với sử dụng cân bằng
kênh và các chiến lƣợc báo hiệu hồi tiếp khác nhau. Kiến trúc máy phát và máy thu nút B đƣợc cho trên Hình
5.16a và 3.16b.

15
Hình 5.16. Phân tập phát vòng kín của WCDMA

Trong cả hai chế độ trọng số phát đƣợc lựa chọn theo thủ tục dƣới đây:
 Đầu cuối đo các kênh hoa tiêu chung CPICH1 và CPICH2 đƣợc phát trên anten 1 và anten 2.
 Đầu cuối nhận đƣợc ƣớc tính kênh cho đƣờng truyền h 1 và h2
 Vectơ trọng số phát cần thiết W(w1, w2) đƣợc xác định, đƣợc lƣợng tử và đƣợc gửi đến BTS trong
trƣờng FBI của kênh DCCH.

5.9. ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG WCDMA

CDMA rất nhạy cảm với điều khiển công suất: để hệ thống WCDMA hoạt động bình thƣờng, cần có
một cơ chế điều khiển công suất tốt để duy trì tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SIR) tại mức cho phép. Vì nhiều ngƣời sử
dụng cùng truyền đồng thời trên cùng một tần số, nên mức nhiễu phụ thuộc vào số lƣợng ngƣời sử dụng.
Tồn tại hai kiểu điều khiển công suất:
1. Điều khiển công suất vòng hở: cho các kênh chung
2. Điều khiển công suất vòng kín: cho các kênh riêng DPDCH/DPCCH và chia sẻ DSCH
Điều khiển công suất vòng hở thƣờng đƣợc UE trƣớc khi truy nhập mạng và nút B trong quá trình thiết
lập đƣờng truyền vô tuyến sử dụng để ƣớc lƣợng công suất cần phát trên đƣờng lên dựa trên các tính toán tổn
hao đƣờng truyền trên đƣờng xuống và tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Điều khiển công suất vòng kín có nhiêm vụ giảm nhiễu trong hệ thống bằng cách duy trì chất lƣợng
thông tin giữa UE và UTRAN (đƣờng truyền vô tuyến) gần nhất với mức chất lƣợng tối thiểu yêu cầu đối kiểu
dịch vụ mà ngƣời sử dụng đòi hỏi.
Điều khiển công suất vòng kín bao gồm hai phần: điều khiển công suất nhanh vòng trong tốc độ 1500
Hz và điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc độ 10-100Hz.

5.9.1. Thí dụ về điều khiển công suất vòng hở cho PRACH

Dựa trên tính toán của PC vòng hở, UE thiết lập các công suất ban đầu cho tiền tố kênh truy nhập ngẫu
nhiên vật lý (PRACH). Trong thủ tục truy nhập ngẫu nhiên (xem phần 5.54), UE thiết lập công suất phát tiền tố
đầu tiên nhƣ sau:

16
Preamble_Initial_power = CPICH_Tx_power – CPICH _RSCP
+ UL_interference + UL_required_CI (3.2)
trong đó CPICH_Tx-power là công suất phát của P-CPICH, CPICH _RSCP là công suất P-CPICH thu tại UE,
CPICH_Tx_power – CPICH _RSCP là ƣớc tính suy hao đƣờng truyền từ nút B đến UE. UL_interferrence (đƣợc
gọi là „tổng công suất thu băng rộng‟) đƣợc đo tại nút B và đƣợc phát quảng bá trên BCH, UL_required_CI là
hằng số tƣơng ứng với tỷ số tín hiệu trên nhiễu đƣợc thiết lập trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến.

5.9.2. Điều khiển công suất vòng kín đƣờng lên

Sơ đồ điều khiển công suất vòng kín đƣờng lên đựcc cho trên Hình 5.17.

Hình 5.17. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đƣờng lên
5.9.2.1. Điều khiển công suất vòng trong đƣờng lên

Phƣơng pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín lên nhƣ sau (xem Hình 5.17). Nút B thƣờng xuyên
ƣớc tính tỷ số tín hiệu trên nhiễu thu đƣợc (SIR= Signal to Interference Ratio) trên hoa tiêu đƣờng lên trong UL
DPCCH và so sánh nó với tỷ số SIR đích (SIRđích). Nếu SIRƣớctính cao hơn SIRđích thì nút B thiết lập bit điều khiển
công suất trong DPCCH TPC=0 để lệnh UE hạ thấp công suất (Tùy vào thiết lập cấu hình: 1dB chẳng hạn) , trái
lại nó thiết lập bit điều khiển công suất trong DPCCH TPC=1 để ra lệnh UE tăng công suất (1dB chẳng hạn).
Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này đƣợc thực hiện 1500 lần trong một giây (1,5 KHz) ở W-CDMA. Tốc độ này sẽ
cao hơn mọi sự thay đổi tổn hao đƣờng truyền và thậm chí có thể nhanh hơn phađinh nhanh khi MS chuyển động
tốc độ thấp.

5.9.2.2. Điều khiển công suất vòng ngoài đƣờng lên

Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIRđích ở nút B cho phù hợp với yêu cầu
của từng đƣờng truyền vô tuyến để đạt đƣợc chất lƣợng các đƣờng truyền vô tuyến nhƣ nhau. Chất lƣợng của
các đƣờng truyền vô tuyến thƣờng đƣợc đánh giá bằng tỷ số bit lỗi (BER: Bit Error Rate) hay tỷ số khung lỗi
(FER= Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIRđích nhƣ sau. SIR yêu cầu (tỷ lệ với Ec/N0) chẳng hạn là FER=1%
phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm truyền nhiều đƣờng. Nếu ta đặt SIR đích đích cho trƣờng hợp xấu nhất
(cho tốc cao độ nhất) thì sẽ lãng phí dung lƣợng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Nhƣ vậy tốt nhất là để SIR đích thả
nổi xung quanh giá trị tối thiểu đáp ứng đƣợc yêu cầu chất lƣợng. Để thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài,
mỗi khung số liệu của ngƣời sử dụng đƣợc gắn chỉ thị chất lƣợng khung là CRC. Nếu kiểm tra CRC cho thấy
BLERƣớctính> BLERđích thì SIRđích sẽ bị giảm đi một nấc bằng SIR, trái lại nó sẽ đƣợc tăng lên một nấc bằng
SIR. Lý do đặt điều khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp các tín hiệu
ở chuyển giao mềm.

5.9.3. Điều khiển công suất vòng kín đƣờng xuống

Điều khiển công suất vòng kín đƣợc minh họa trên Hình 5.18. UE nhận đƣợc BLER đích từ lớp cao hơn
do RNC thiết lập cùng với các thông số điều khiển khác. Dựa trên BLER đích nhận đƣợc từ RNC, nó thực hiện
điều khiển công suất vòng ngoài bằng cách tính toán SIR đích cho điều kiển công suất vòng kín nhanh đƣờng
xuống. UE ƣớc tính SIR đƣờng xuống từ các ký hiệu hoa tiêu của DL DPCCH . Ƣớc tính SIR này đƣợc so sánh

17
với SIR đích. Nếu ƣớc tính này lớn hơn SIR đích, thì UE thiết lập TPC=0 trong UL DPCCH và gửi nó đến nút B,
trái lại nó thiết lập TPC=1. Tốc độ diều khiển công suất vòng trong là 1500Hz

Hình 5.18. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đƣờng xuống

5.10. CÁC KIỂU CHUYỂN GIAO VÀ CÁC SỰ KIỆN BÁO CÁO TRONG WCDMA

Chuyển giao là quá trình đƣợc thực hiện khi UE đã có kết nối vô tuyến để duy trì chất lƣợng truyền dẫn.
Trong WCDMA có thể có chuyển giao cừng hoặc chuyển giao mềm.

5.10.1. Chuyển giao cứng

Chuyển giao cứng (HHO: Hard Handover) của WCDMA cũng giống nhƣ của GSM. UE chỉ nối đén
một nút B. Khi thực hiện HO đến một nút B khác, kết nối đến nút B cũ đƣợc giải phóng.
Tất cả các kết nối sử dụng kênh FACH (kênh không sử dụng điều khiển công suất và dành cho các gói
ngắn) hay DSCH (kênh phù hợp nhất cho các dịch vụ chuyển mạch gói) đều sử dụng HHO.
Ngoài ra HHO sử dụng cho:
 HO giữa các hệ thống (giữa UTRAN và GSM)
 HO giữa các tần số sóng mang khác nhau của UTRAN

5.10.2. Chuyển giao mềm/ mềm hơn

Chuyển giao mềm (hoặc mềm hơn) sử dụng nhiều kết nối từ một UE đến nhiều nút B. Danh sách các
nút B tham gia vào kết nối với UE trong chuyển giao mềm/mềm hơn đƣợc gọi là “tập tích cực”. Có thể quy định
đƣợc kích thƣớc cực đại của tập tích cực. Thực chất chuyển giao là quá trình trong đó một ô (đoạn ô) hoặc đƣợc
kết nạp vào tập tích cực hoặc bị loại ra khỏi tập tích cực. Định kỳ hoặc tại các sự kiện báo cáo (sự kiện 1A, 1B
và 1C chẳng hạn), SRNC nhận đƣợc kết quả đo từ UE để đƣa ra quyết định chuyển giao. Sau khi quyết định
chuyển giao, SRNC giửi bản tin lập lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các nút B liên quan và
đồng thời gửi bản tin RRC về lập lại cấu hình kênh vật lý đến UE để các nút B này và UE thực hiện chuyển giao.
Chuyển giao mềm cho phép tăng số đƣờng truyền thu đƣợc trên đƣờng xuống và đƣờng lên nhờ vậy tăng tỷ số
tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference Ratio): Ec/I0 (Ec là năng lƣợng chip còn I0 là mật độ phổ công suất
nhiễu) và lƣợng tăng này đƣợc gọi là độ lợi chuyển giao. Sơ đồ tổng quát SHO đƣợc cho trên Hình 5.19.

18
R1a, R1b là dải báo cáo cho các sự kiện 1a và 1b đƣợc thiết lập bởi RNC; H1a, H1b là hằng số trễ đƣợc quy định
cho các sự kiện 1a và 1b
Hình 5.19. Thí dụ về giải thuật SHO

Trong thí dụ trong trên Hình 5.19 ta sử dụng các sự kiện báo cáo 1A, 1B và 1C.
Từ Hình 5.19 ta thấy:
 Lúc đầu. Chỉ có ô 1 và ô 2 nằm trong tập tích cực
 Tại sự kiện A. (Ec/I0)P-CPICH1 > (Ec/I0)P-CPICH3- (R1a-H1a/2) trong đó (Ec/I0)P-CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên
nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 mạnh nhất, (Ec/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh hoa tiêu của ô 3
nằm ngoài tập tích cực, R1a là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1a là thông số trễ sự kiện và
(R1b-H1a/2) 1à cửa sổ kết nạp cho sự kiện 1A. Nếu bất đẳng thức này tồn tại trong khoảng thời gian T
thì ô 3 đƣợc kết nạp vào tập tích cực
 Tại sự kiện C. (Ec/I0)P-CPICH4 > (Ec/I0)P-CPICH2 +H1c, trong đó (Ec/I0)P-CPICH4 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của
ô 4 nằm ngoài tập tích cực và (Ec/I0)P-CPICH2 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 2 tồi nhất trong tập tích
cực, H1c là thông số trễ sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong thời gian T và tập tích cực đã đầy thì
ô 2 bị loại ra khỏi tập tich cực và ô 4 sẽ thế chỗ của nó trong tập tích cực
 Tại sự kiện B. (Ec/I0)P-CPICH1 < (Ec/I0)P-CPICH3- (R1b+H1b) trong đó (Ec/I0)P-CPICH1 là tỷ số tín hiệu trên
nhiễu kênh hoa tiêu của ô 1 yếu nhất trong tập tích cực, (E c/I0)P-CPICH3 là tỷ số tín hiệu trên nhiễu của ô 3
mạnh nhất trong tập tích cực và R1b là hằng số dải báo cáo (do RNC thiết lập), H1b là thông số số trễ và
(R1b+H1b) là cửa sổ loại cho sự kiện 1C. Nếu quan hệ này tồn tại trong khoảng thời gian T thì ô 3 bị
loại ra khỏi tập tích cực

5.11. CÁC THÔNG SỐ MÁY THU VÀ MÁY PHÁT VÔ TUYẾN CỦA UE

Các thông số máy thu và máy phát quan trọng trong phần vô tuyến của UE đƣợc cho trong bảng Bảng
5.2.
Bảng 5.2. Các thông số máy thu và máy phát vô tuyến quan trọng cho phần vô tuyến của UE
Các thông số chung
Băng tần I: 2110-2170 MHz
Tần số công tác Băng tần II: 1930-1990 MHz
Băng tần III: 1805-1880 MHz
Băng tần I: 190 MHz
Phân cách song công chuẩn Băng tần II: 80 MHz
Băng tần III: 95 MHz
Các thông số máy thu
Băng tần 1: -117dBm
Độ nhạy Băng tần II: -115dBm

19
Băng tần III: - 114dBm
Các thông số máy phát
Loại 1: +33dBm +1/-3dB
Công suất phát cực đai và độ chính Loại 2: +27dBm +1/-3dB
xác
Loại 3: +24dBm +1/-3dB
Loại 4: +21dBm 2dB
Điều khiển công suất phát vòng hở Bình thƣờng: 9dB
Cực đai: 12dB

5.12. AMR CODEC CHO W-CDMA

Bộ mã hoá tiếng đa tốc độ thích ứng (AMR CODEC: Adaptive Multirate Codec) đƣợc coi là công nghệ
vƣợt trội các công nghệ mã hoá tiếng khác. Vì thế nó đƣợc chọn là sơ đồ mã hoá tiếng cho 3GW-CDMA UMTS.
Nó cung cấp 8 chế độ mã hoá từ 12,2 bps đến 4,75kbps. Trong số các chế độ này, 12,2kbps, 7,4 kbps và 6,7 kbps
có chung một giải thuật với các sơ đồ mã hoá tiếng đƣợc tiêu chuẩn hoá ở các tiêu chuẩn của các vùng khác trên
thế giới. AMC CODEC cho phép lựa chọn tốc độ tùy theo chất lƣợng kênh truyền sóng. Nếu chất lƣợng tốt, tốc
độ cao nhất (12,2kbps) đƣợc chọn. Nếu đƣờng truyền xấu, một trong số các tốc độ thấp hơn đƣợc lựa tùy thuộc
vào chất lƣợng đƣờng truyền.
AMR cũng quy định các công nghệ ngoại vi cần thiết cho thông tin di động. Hai tuỳ chọn đƣợc cung
cấp là giải thuật VAD (phát hiện tích cực tiếng) và DTX (phát không liên tục. Ngoài ra cũng định nghĩa các yêu
cầu cho che dấu lỗi khi xẩy ra lỗi. Chẳng hạn nội suy các thông số mã hoá nhƣ khuếch đại bảng mã, hệ số dự
đoán ngắn hạn cũng đƣợc định nghĩa theo sự chuyển đổi trạng thái do lỗi gây ra.

5.13. TỔNG KẾT

Trƣớc hết chƣơng này trình bày ngăn xếp giao thức của giao diện vô tuyến và các kênh logic, kênh
truyền tải, kênh vật lý đƣợc tạo nên ở giao diện này. Sau đó chƣơng trình bày các thông số lớp vật lý và quy
hoạch tần số của WCDMA. Tại Việt- Nam băng I đƣợc chia làm bốn khe và đƣợc phân cho 4 nhà khai thác.
Ngăn xếp giao thức đƣợc chia thành hai loại: một trong mặt phẳng C-Plane để truyền báo hiệu và một trong mặt
phẳng U-Plane để truyền lƣu lƣợng. Tiếp theo cấu trúc của các kênh này đƣợc trình bày cụ thể. Các kênh đƣợc
chia thành hai loại: kênh điều khiển, báo hiệu và kênh để truyền lƣu lƣợng. WCDMA là giai đoạn phát triển đầu
của 3G WCDMA UMTS vì thế việc thiết kế các kênh để truyền lƣu lƣợng vẫn tập trung lên dịch vụ chuyển
mạch kênh với kênh đƣợc sử dụng cho dịch vụ này là DPCH. Tuy nhiên các kênh dung có chuyển mạch gói
cũng đã bắt đầu đƣợc chú trọng. DSCH (Kênh chia sẻ đƣờng xuống), RACH, FACH và CPCH đƣợc sử dụng cho
mục đích này. Các kênh RACH, FACH và CPCH đƣợc sử dụng để truyền nhanh các gói nhỏ, còn kênh DSCH
đƣợc sử cùng với kênh DPCH trong thời điểm gói lớn hơn khả năng truyền của kênh DPCH. Đƣờng xuống sử
dụng sơ đồ điều chế QPSK kết hợp với mã hóa kênh kiểm soát lỗi. Mã hóa kiểm soát lỗi đƣợc thực hiện ở hai
lớp: (1) mã hóa phát hiện lỗi CRC, (2) mã hóa sửa lỗi. Các mã sửa lỗi có thể là mã xoắn hoặc mã turbo.
WCDMA sử dụng phƣơng pháp trải phổ chuỗi trực tiếp với tốc độ chip R c=3,84Mcps. Trải phổ đƣợc thực hiện
tại hai thao tác với hai mã: mã định kênh và mã nhận dạng nguồn phát. Khác với GSM, 3G WCDMA sử dụng cả
phân tập phát lẫn phân tập thu tại nút B. Các sơ đồ này có thể nằm trong chế độ vòng hở hoặc vòng kín. Để đảm
bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu, hai sơ đồ điều khiển công suất đƣợc sử dụng cho WCDMA: điều khiển
công suất vòng hở và vòng kín. Điều khiển công suất vòng hở đƣợc áp dụng khi khi UE bắt đầu truy nhập mạng.
Điều khiển vòng kín đƣợc sử dụng khi UE đã kết nối với nút B. Điều khiển công suất vòng kín bao gồm điều
khiển công suất vòng trong nhanh với tốc độ 1500 lần trong một giây và điều khiển công suất vòng ngoài chậm
với tốc độ 10-100 lần trong một giây. WCDMA có thể sử dụng chuyển giao cứng hoặc mềm. Chuyển giao mềm
chỉ đƣợc thực hiện trên cùng một tần số và trong cùng một hệ thống Cuối chƣơng một số thông số và thông tin
quan trọng liên quan đến máy thu và máy phát vô tuyến của UE cũng nhƣ CODEC thoại cho WCDMA cũng
đƣợc trình bày.

20
Chƣơng 6
TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)

6.1. TỔNG QUAN TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO (HSPA)

6.1.1. Mở đầu

Truy nhập gói tốc độ cao đƣờng xuống (HSDPA: High Speed Down Link Packet Access) đƣợc 3GPP
chuẩn hóa ra trong R5 với phiên bản tiêu chuẩn đầu tiên vào năm 2002. Truy nhập gói đƣờng lên tốc độ cao
(HSUPA) đƣợc 3GPP chuẩn hóa trong R6 và tháng 12 năm 2004. Cả hai HSDPA và HSUPA đƣợc gọi chung là
HSPA. Các mạng HSDPA đầu tiên đƣợc đƣa vào thƣơng mại vào năm 2005 và HSUPA đƣợc đƣa vào thƣơng
mại vào năm 2007. Các thông số tốc độ đỉnh của R6 HSPA đƣợc cho trong bảng 6.1.

Bảng 6.1. Các thông số tốc độ đỉnh R6 HSPA


HSDPA (R6) HSUPA (R6)
Tốc độ đỉnh (Mbps) 14,4 5,7
Tốc độ số liệu đỉnh của HSDPA lúc đầu là 1,8Mbps và tăng đến 3,6 Mbps và 7,2Mbps vào năm 2006
và 2007, tiềm năng có thể đạt đến trên 14,4Mbps năm 2008. Trong giai đoạn đầu tốc độ đỉnh HSUPA là 1-
2Mbps trong giai đoạn hai tốc độ này có thể đạt đến 4-5,7 Mbps vào năm 2008.
HSPA đƣợc triển khai trên WCDMA hoặc trên cùng một sóng mang hoặc sử dụng một sóng mang khác
để đạt đƣợc dung lƣợng cao (xem Hình 6.1).

Hình 6.1. Triển khai HSPA với sóng mang riêng (f2) hoặc chung sóng mang với WCDMA (f1).

HSPA chia sẻ chung hạ tầng mạng với WCDMA. Để nâng cấp WCDMA lên HSPA chỉ cần bổ sung
phần mềm và một vài phần cứng nút B và RNC.
Lúc đầu HSPA đƣợc thiết kế cho các dịch vụ tốc độ cao phi thời gian thực, tuy nhiên R6 và R7 cải thiện
hiệu suất của HSPA cho VoIP và các ứng dụng tƣơng tự khác.
Khác với WCDMA trong đó tốc độ số liệu trên các giao diện nhƣ nhau (384 kbps cho tốc độ cực đại
chẳng hạn), tốc độ số liệu HSPA trên các giao diện khác nhau. Hình 6.2 minh họa điều này cho HSDPA. Tốc độ
đỉnh (14,4Mbps trên 2 ms) tại đầu cuối chỉ xẩy ra trong thời điểm điều kiện kênh truyền tốt vì thế tốc độ trung
bình có thể không quá 3Mbps. Để đảm bảo truyền lƣu lƣợng mang tính cụm này, nút cần có bộ đệm để lƣu lại
lƣu lƣợng và bộ lập biểu để truyền lƣu lƣợng này trên hạ tầng mạng.

Hình 6.1. Tốc độ số liệu khác nhau trên các giao diện (trƣờng hợp HSDPA)

21
6.2. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC GIAO DIỆN VÔ TUYẾN HSPA CHO SỐ LIỆU NGƢỜI SỬ
DỤNG

Hình 6.3 cho thấy kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu ngƣời sử dụng. Mặt
phẳng báo hiệu không đƣợc thể hiện trên Hình 6.3 (trong mặt phẳng này báo hiệu đƣợc nối đến RLC sau đó
đƣợc đƣa lên DCH hay HSDPA hoặc HSUPA). Số liệu từ các dịch vụ khác nhau đƣợc nén tiêu đề IP tại PDCP
(Packet Data Convergence Protocol). MAC-hs (High Speed: tốc độ cao) thực hiện chức năng lập biểu nhanh dựa
trên nút B.
Đối với HSDPA chức năng MAC mới (MAC-hs) đƣợc đặt trong nút B để xử lý phát lại nhanh dựa trên
HARQ (Hybrid Automatic Repeat Request: yêu cầu phát lại tự động lai ghép), lập biểu và ƣu tiên.
Đối với HSUPA chức năng MAC mới (MAC-e) đƣợc đặt trong nút B để xử lý phát lại nhanh dựa trên
HARQ, lập biểu và ƣu tiên. Tại UE chức năng MAC-e mới đƣợc sử dụng để xử lý lập biểu và HARQ dƣới sự
điều khiển của MAC-e trong nút B. Chức năng MAC mới (MAC-es) đƣợc đặt trong RNC để sắp xếp lại thứ tự
gói trƣớc khi chuyển lên các lớp trên. Sự sắp xếp lại này là cần thiết, vì của chuyển giao mềm có thể dẫn đến các
gói từ các nút B khác nhau đến RNC không theo thứ tự.

MAC-hs: High Speed MAC: MAC tốc độ cao


MAC-e: E-DCH MAC: MAC kênh E-DCH, MAC-es: thực thể MAC kênh E-DCH để sắp đặt lại thứ tự
Hình 6.3. Kiến trúc giao diện vô tuyến HSDPA và HSUPA cho số liệu ngƣời sử dụng
Hình 6.4 cho thấy các chức năng mới trong các phần tử của WCDMA khi đƣa vào HSPA.

22
Hình 6.4. Các chức năng mới trong các phần tử của WCDMA khi đƣa vào HSPA.

6.4. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƢỜNG XUỐNG (HSDPA)

HSDPA đƣợc thiết kế để tăng thông lƣợng số liệu gói đƣờng xuống bằng cách kết hợp các công nghệ
lớp vật lý: truyền dẫn kết hợp phát lại nhanh và thích ứng nhanh đƣợc truyền theo sự điều khiển của nút B.

6.4.1 Truyền dẫn kênh chia sẻ

Đặc điểm chủ yếu của HSDPA là truyền dẫn kênh chia sẻ. Trong truyền dẫn kênh chia sẻ, một bộ phận
của tổng tài nguyên vô tuyến đƣờng xuống khả dụng trong ô (công suất phát và mã định kênh trong WCDMA)
đƣợc coi là tài nguyên chung đƣợc chia sẻ động theo thời gian giữa các ngƣời sử dụng. Truyền dẫn kênh chia sẻ
đƣợc thực hiện thông qua kênh chia sẻ đƣờng xuống tốc độ cao (HS-DSCH: High-Speed Dowlink Shared
Channel). HS-DSCH cho phép cấp phát nhanh một bộ phận tài nguyên đƣờng xuống để truyền số liệu cho một
ngƣời sử dụng đặc thù. Phƣơng pháp này phù hợp cho các ứng dụng số liệu gói thƣờng đƣợc truyền theo dạng
cụm và vì thể có các yêu cầu về tài nguyên thay đổi nhanh.
Cấu trúc cơ sở thời gian và mã của HS-DSCH đƣợc cho trên Hình 6.5. Tài nguyên mã cho HS-DSCH
bao gồm một tập mã định kênh có hệ số trải phổ 16 (xem phần trên của Hình 6.5), trong đó số mã có thể sử dụng
để lập cấu hình cho HS-DSCH nằm trong khoảng từ 1 đến 15. Các mã không dành cho HS-DSCH đƣợc sử dụng
cho mục đích khác, chẳng hạn cho báo hiệu điều khiển, các dịch vụ MBMS hay các dịch vụ chuyển mạch kênh.

23
Hình 6.5. Cấu trúc thời gian-mã của HS-DSCH

Phần dƣới của Hình 6.5 mô tả ấn định tài nguyên mã HS-DSCH cho từng ngƣời sử dụng trên cở sở
TTI=2ms (TTI: Transmit Time Interval: Khoảng thời gian truyền dẫn). HSPDA sử dụng TTI ngắn để giảm trễ và
cải thiện quá trình bám theo các thay đổi của kênh cho mục đích điều khiển tốc độ và lập biểu phụ thuộc kênh
(sẽ xét trong phần dƣới).
Ngoài việc đƣợc ấn định một bộ phận của tổng tài nguyên mã khả dụng, một phần tổng công suất khả
dụng của ô phải đƣợc ấn định cho truyền dẫn HS-DSCH. Lƣu ý rằng HS-DSCH không đƣợc điều khiển công
suất mà đƣợc điều khiển tốc độ. Trong trƣờng hợp sử dụng chung tần số với WCDMA, sau khi phục vụ các kênh
WCDMA, phần công suất còn lại có thể đƣợc sử dụng cho HS-DSCH, điều này cho phép khai thác hiệu quả tổng
tài nguyên công suất khả dụng.

6.6.1. Lập biểu phụ thuộc kênh

Lập biểu (Scheduler) điều khiển việc dành kênh chia sẻ cho ngƣời sử dụng nào tại một thời điểm cho
trƣớc. Bộ lập biểu này là một phần tử then chốt và quyết định rất lớn đến tổng hiệu năng của hệ thống, đặc biệt
khi mạng có tải cao. Trong mỗi TTI, Bộ lập biểu quyết định HS-DSCH sẽ đƣợc phát đến ngƣời (hoặc các ngƣời)
sử dụng nào kết hợp chặt chẽ với cơ chế điều khiển tốc độ (tại tốc độ số liệu nào).
Dung lƣợng hệ thống có thể đƣợc tăng đáng kể khi có xét đến các điều kiện kênh trong quyết định lập
biểu: lập biểu phụ thuộc kênh. Vì trong một ô, các điều kiện của các đƣờng truyền vô tuyến đối với các UE khác
nhau thay đổi độc lập, nên tại từng thời điểm luôn luôn tồn tại một đƣờng truyền vô tuyến có chất lƣợng kênh
gần với đỉnh của nó (Hình 6.6). Vì thế có thể truyền tốc độ số liệu cao đối với đƣờng truyền vô tuyến này. Giải
pháp này cho phép hệ thống đạt đƣợc dung lƣợng cao. Độ lợi nhận đƣợc khi truyền dẫn dành cho các ngƣời sử
dụng có các điều kiện đƣờng truyền vô tuyến thuận lợi thƣờng đƣợc gọi là phân tập đa ngƣời sử dụng và độ lợi
này càng lớn khi thay đổi kênh càng lớn và số ngƣời sử dụng trong một ô càng lớn. Vì thế trái với quan điểm
truyền thống rằng phađinh nhanh là hiệu ứng không mong muốn và rằng cần chống lại nó, bằng cách lập biểu
phụ thuộc kênh phađinh có lợi và cần khai thác nó.
Chiến lƣợc của bộ lập biểu thực tế là khai thác các thay đổi ngắn hạn (do phađinh đa đƣờng) và các thay
đổi nhiễu nhanh nhƣng vẫn duy trì đƣợc tính công bằng dài hạn giữa các ngƣời sử dụng. Về nguyên tắc, sự mất
công bằng dài hạn càng lớn thì dung lƣợng càng cao. Vì thế cần cân đối giữa tính công bằng và dung lƣợng.

24
Hình 6.6. Lập biểu phụ thuộc kênh cho HSDPA

Ngoài các điều kiện kênh, bộ lập biểu cũng cần xét đến các điều kiện lƣu lƣợng. Chẳng hạn, sẽ vô nghĩa
nếu lập biểu cho một ngƣời sử dụng không có số liệu đợi truyền dẫn cho dù điều kiện kênh của ngƣời sử dụng
này tốt. Ngoài ra một số dịch vụ cần đƣợc cho mức ƣu tiên cao hơn. Chẳng hạn các dịch vụ luồng đòi hỏi đƣợc
đảm bảo tốc độ số liệu tƣơng đối không đổi dài hạn, trong khi các dịch vụ nền nhƣ tải xuống không có yêu cầu
gắt gao về tốc độ số liệu không đổi dài hạn.
Nguyên lý lập biểu của HSDPA đƣợc cho trên Hình 6.7. Nút B đánh giá chất lƣợng kênh của từng
ngƣời sử dụng HSDPA tích cực dựa trên thông tin phản hồi nhận đƣợc từ đƣờng lên. Sau đó lập biểu và thích
ứng đƣờng truyền đƣợc tiến hành theo giải thuật lập biểu và sơ đồ ƣu tiên ngƣời sử dụng.

Hình 6.7. Nguyên lý lập biểu HSDPA của nút B

6.4.3. Điều khiển tốc độ và điều chế bậc cao

Điều khiển tốc độ đã đƣợc coi là phƣơng tiện thích ứng đƣờng truyền cho các dịch vụ truyền số liệu
hiệu quả hơn so với điều khiển công suất thƣờng đƣợc sử dụng trong CDMA, đặc biệt là khi nó đƣợc sử dụng
cùng với lập biểu phụ thuộc kênh.
Đối với HSDPA, điều khiển tốc độ đƣợc thực hiện bằng cách điều chỉnh động tỷ lệ mã hóa kênh và
chọn lựa động giữa điều chế QPSK và 16QAM. Điều chế bậc cao nhƣ 16QAM cho phép đạt đƣợc mức độ sử
dụng băng thông cao hơn QPSK nhƣng đòi hỏi tỷ số tín hiệu trên tạp âm (E b/N0) cao hơn. Vì thế 16 QAM chủ
yếu chỉ hữu ích trong các điều kiện kênh thuận lơi. Nút B lựa chọn tốc độ số liệu độc lập cho từng TTI 2ms và
cơ chế điều điều khiển tốc độ có thể bám các thay đổi kênh nhanh.

25
6.4.3.1. Mã hóa kênh HS-DSCH

Do mã hóa turbo có hiệu năng vƣợt trội mã hóa xơắn nên HS-DSCH chỉ sử dụng mã hóa turbo. Nguyên
lý tổng quát của bộ mã hóa turbo nhƣ sau (Hình 6.8a). Luồng số đƣa vào bộ mã hóa turbo đƣợc chia thành ba
nhánh, nhánh thứ nhất không đƣợc mã hóa và các bit ra của nhánh này đƣợc gọi là các bit hệ thống, nhánh thứ
hai và thứ ba đƣợc mã hóa và các bit ra của chúng đƣợc gọi là các bit chẵn lẻ 1 và 2. Nhƣ vậy cứ một bit vào thì
có ba bit ra, nên bộ mã hóa turbo này có tỷ lệ mã là r=1/3. Tỷ lệ này có thể giảm nếu ta bỏ bớt một số bit chẵn lẻ
và quá trình này đƣợc gọi là đục lỗ (Hình 6.8b).

Hình 6.8. Mã hóa turbo và đục lỗ

6.4.3.2. Điều chế HS-DSCH

HS-DSCH có thể sử dụng điều chế QPSK và 16-QAM. Chùm tín hiệu QPSK và 16QAM đƣợc cho trên
Hình 6.9.
Điều chế QPSK chỉ cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền đƣợc hai bit, trong khi đó điều chế 16QAM
cho phép mỗi ký hiệu điều chế truyền đƣợc bốn bit vì thế 16QAM cho phép truyền tốc độ số liệu cao hơn. Tuy
nhiên từ Hình 6.9 ta thấy khoảng cách giữa hai điểm tín hiệu trong chùm tín hiệu 16QAM lại ngắn hơn khoảng
cách này trong chùm tín hiệu QPSK và vì thế khả năng chịu nhiễu và tạp âm của 16QAM kém hơn QPSK.

26
Hình 6.9. Chùm tín hiệu đièu chế QPSK, 16-QAM và khoảng cách cực tiểu giữa hai điểm tín hiệu
6.4.3.3. Truyền dẫn thích ứng trên cơ sở điều chế và mã hóa kênh thích ứng

Truyền dẫn thích ứng là quá trình truyền dẫn trong đó tốc độ số liệu đƣợc thay đổi tùy thuộc vào chất
lƣợng đƣờng truyền: tốc độ đƣờng truyền đƣợc tăng khi chất lƣợng đƣờng truyền tốt hơn, ngƣợc lại tốc độ
đƣờng truyền bị giảm. Để thay đổi tốc độ truyền phù hợp với chất lƣợng kênh, hệ thống thực hiện thay đổi sơ đồ
điều chế và tỷ lệ mã nên phƣơng pháp này đƣợc gọi là điều chế và mã hóa thích ứng (AMC: Adaptive
Modulation and Coding). Chẳng hạn khi chất lƣợng đƣờng truyền tốt hơn, hệ thống có thể tăng tốc độ truyền dẫn
số liệu bằng cách chọn sơ đồ điều chế 16QAM và tăng tỷ lệ mã bằng 3/4 bằng cách đục lỗ, trái lại khi chất lƣợng
truyền dẫn tồi hơn hệ thống có thể giảm tốc độ truyền dẫn bằng cách sử dụng sơ đồ điều chế QPSK và không
đục lỗ để giảm tỷ lệ bằng 1/3.

6.4.4. HARQ với kết hợp mềm

HARQ với kết hợp mềm cho phép đầu cuối yêu cầu phát lại các khối thu mắc lỗi, đồng thời điều chỉnh
mịn tỷ lệ mã hiệu dụng và bù trừ các lỗi gây ra do cơ chế thích ứng đƣờng truyền. Đầu cuối giải mã từng khối
truyền tải mã nó nhận đƣợc rồi báo cáo về nút B về việc giải mã thành công hay thất bại cứ 5ms một lần sau khi
thu đƣợc khối này. Cách làm này cho phép phát lại nhanh chóng các khối số liệu thu không thành công và giảm
đáng kể trễ liên quan đế phát lại so với phát hành R3.
Nguyên lý xử lý phát lại HSDPA đƣợc minh họa trên Hình 6.10. Đầu tiên gói đƣợc nhận vào bộ nhớ
đệm của nút B. Ngay cả khi gói đã đƣợc gửi đi nút B vẫn giữ gói này. Nếu UE giải mã thất bại nó lƣu gói nhận
đƣợc vào bộ nhớ đệm và gửi lệnh không công nhận (NAK) đến nút B. Nút B phát lại cả gói hoặc chỉ phần sửa lỗi
của gói tùy thuộc vào gải thuâth kết hợp gói tại UE. UE kết hợp gói phát trƣớc với gói đƣợc phát lại và giải mã.
Trong trƣờng hợp giải mã phía thu thất bại, nút B thực hiện phát lại mà không cần RNC tham gia. Máy di động
thực hiện kết hợp các phát lại. Phát theo RNC chỉ thực hiện khi xẩy ra sự cố hoạt động lớp vật lý (lỗi báo hiệu
chẳng hạn). Phát lại theo RNC sử dụng chế độ công nhận RLC, phát lại RLC không thƣờng xuyên xẩy ra.

27
Hình 6.10. Nguyên lý xử lý phát lại của nút B

Không nhƣ HARQ truyền thống, trong kết hợp mềm, đầu cuối không loại bỏ thông tin mềm trong
trƣờng hợp nó không thể giải mã đƣợc khối truyền tải mà kết hợp thông tin mềm từ các lần phát trƣớc đó với
phát lại hiện thời để tăng xác suất giải mã thành công. Tăng phần dƣ (IR) đƣợc sử dụng làm cơ sở cho kết hợp
mềm trong HSDPA, nghĩa là các lần phát lại có thể chứa các bit chẵn lẻ không có trong các lần phát trƣớc. IR có
thể cung cấp độ lợi đáng kể khi tỷ lệ mã đối với lần phát đầu cao vì các bit chẵn lẻ bổ sung làm giảm tổng tỷ lệ
mã. Vì thế IR chủ yếu hữu ích trong tình trạng giới hạn băng thông khi đầu cuối ở gần trạm gốc và số lƣợng các
mã định kênh chứ không phải công suất hạn chế tốc độ số liệu khả dụng. Nút B điều khiển tập các bit đƣợc mã
hóa sẽ sử dụng để phát lại có xét đến dung lƣợng nhớ khả dụng của UE.
Các Hình 6.11 cho thấy thí dụ về sử dụng HARQ sử dụng mã turbo cơ sở tỷ lệ mã r=1/3 cho kết hợp
phần dƣ tăng. Trong lần phát đầu gói bao gồm tất cả các bit thông tin cùng với một số bit chẵn lẻ đƣợc phát. Đến
lần phát lại chỉ các bit chẵn lẻ khác với các bit chẵn lẻ đƣợc phát trong gói trƣớc là đƣợc phát. Kết hợp gói phát
trƣớc và gói phát sau cho ra một gói có nhiều bit dƣ để sửa lỗi hơn và vì thế đây là sơ đồ kết hợp phần dƣ tăng.

28
Hình 6.11. HARQ kết hợp phần dƣ tăng sử dụng mã turbo

6.4.4. Kiến trúc

Từ các phần trên ta thấy rằng các kỹ thuật HSDPA dựa trên thích ứng nhanh đối với các thay đổi nhanh
trong các điều kiện kênh. Vì thế các kỹ thuật này phải đƣợc đặt gần với giao diện vô tuyến tại phía mạng, nghĩa
là tại nút B. Ngoài ra một mục tiêu quan trọng của HSDPA là duy trì tối đa sự phân chia chức năng giữa các lớp
và các nút của R3. Cần giảm thiểu sự thay đổi kiến trúc, vì điều này sẽ đơn giản hóa việc đƣa HSDPA vào các
mạng đã triển khai cũng nhƣ đảm bảo hoạt động trong các môi trƣờng mà ở đó không phải tất cả các ô đều đƣợc
nâng cấp bằng chức năng HSDPA. Vì thế HSDPA đƣa vào nút B một lớp con MAC mới, MA-hs, chịu trách
nhiệm cho lập biểu, điều khiển tốc độ và khai thác giao thức HARQ. Do vậy ngoại trừ các tăng cƣờng cho RNC
nhƣ điều khiển cho phép HSDPA đối với các ngƣời sử dụng, HSDPA chủ yếu tác động lên nút B (Hình 6.12).

Hình 6.12. Kiến trúc HSDPA


Mỗi UE sử dụng HSDPA sẽ thu truyền dẫn HS-DSCH từ một ô (ô phục vụ). Ô phục vụ chịu trách
nhiệm lập biểu, điều khiển tốc độ, HARQ và các chức năng MAC-hs khác cho HSDPA. Chuyển giao mềm

29
đƣờng lên đƣợc hỗ trợ trong đó truyền dẫn số liệu đƣờng lên sẽ thu đƣợc từ nhiều ô và UE sẽ nhận đƣợc các lệnh
điều khiển công suất từ nhiều ô.
Di động từ một ô hỗ trợ HSDPA đến một ô không hỗ trợ HSDPA đƣợc xử lý dễ ràng. Có thể đảm bảo
dịch vụ không bị gián đoạn cho ngƣời sử dụng (mặc dù tại tốc độ số liệu thấp hơn) bằng chuyển mạch kênh
trong RNC trong đó ngƣời sử dụng đƣợc chuyển mạch đến kênh dành riêng (DCH) trong ô không có HSDPA.
Tƣơng tự, một ngƣời sử dụng đƣợc trang bị đầu cuối có HSDPA có thể chuyển mạch từ kênh riêng sang HSDPA
khi ngƣời này chuyển vào ô có hỗ trợ HSDPA.
Cấu trúc kênh tổng thể của HSDPA kết hợp WCDMA đƣợc cho trên Hình 6.13.

Hình 6.13. Cấu trúc kênh HSDPA kết hợp WCDMA


Dƣới đây ta tổng kết chức năng của các kênh trong HSDPA:
1. HS-DSCH (High Speed- Downlink Shared Channel) là kênh truyền tải đƣợc sắp xếp lên nhiều kênh vật lý
HS-PDSCH để truyền tải lƣu lƣợng gói chia sẻ cho nhiều ngƣời sử dụng, trong đó mỗi HS-PDSCH có hệ số
trải phổ không đổi và bằng 16. Cấu hình cực đại của HS-DSCH là 15SF16 (tƣơng ứng với tốc độ đỉnh khi
điều chế 16QAM và tỷ lệ mã 1/1 là 14,4Mbps). Các ngƣời sử dụng chia sẻ HS-DSCH theo số kênh vật lý
HS-PDSCH (số mã với SF=16) và khoảng thời gian truyền dẫn TTI=2ms.
2. HS-SCCH (High Speed-Shared Control Channel) sử dụng hệ số trải phổ 128 và có cấu trúc thời gian dựa
trên một khung con có độ dài 2ms bằng độ dài của HS-DSCH. Các thông tin sau đây đƣợc mang trên HS-
SCCH:
 Số mã định kênh
 Sơ đồ điều chế
 Kích thƣớc khối truyền tải
 Gói đƣợc phát là gói mới hay phát lại (HARQ) hoặc HARQ theo RNC RLC
 Phiên bản dƣ
 Phiên bản chùm tín hiệu
Khi HSDPA hoạt động trong chế độ ghép theo thời gian, chỉ cần lập cấu hình một HS-SCCH, nhƣng kho
HSDPA hoạt động trong chế độ ghép theo mã thì cần có nhiều HS-SCCH hơn. Một UE có thể xem xét đƣợc
nhiều nhất là 4 HS-SCCH tùy vào cấu hình đƣợc lập bởi hệ thống.
3. HS-DPCCH (High Speed- Dedicated Physical Control Channel) đƣờng lên có hệ số trải phổ 256 và cấu
trúc từ 3 khe 2ms chứa các thông tin sau đây:
 Thông tin phản hồi (CQI: Channel Quality Indicator: chỉ thị chất lƣợng kênh) để báo cho bộ lập biểu
nút B về tôc độ số liệu mà UE mong muốn
 ACK/NAK (công nhận và phủ nhận) cho HARQ
4. DPCCH (Dedicated Physical Control Channel) đi cùng với HS-DPCCH đƣờng lên chứa các thông tin giống
nhƣ ở R3.
5. F-DPCH (Fractional- Dedicated Physical Channel) đƣờng xuống có hệ số trải phổ 256 chứa thông tin điều
khiển công suất cho 10 ngƣời sử dụng để tiết kiệm tài nguyên mã trong truyền dẫn gói

6.6.5. HSDPA MIMO

MIMO là một trong tính năng mới đƣợc đƣa vào R7 để tăng các tốc độ số liệu đỉnh thông qua truyền
dẫn luồng. Nói một cách chặt chẽ, MIMO (Multiple Input Multiple Output) là một cách thể hiện tổng quát sự sử
dụng nhiều anten ở cả phía phát và phía thu. Nhiều anten có thể đƣợc sử dụng để tăng độ lợi phân tập và vì thế

30
tăng tỷ số sóng mang trên nhiễu tại máy thu. Tuy nhiên thuật ngữ này thƣờng đƣợc sử dụng để biểu thị truyền
dẫn nhiều lớp hay nhiều luồng nhƣ là một phƣơng tiện để tăng tốc độ số liệu đến mức cực đại có thể trong một
kênh cho trƣớc. Vì thế MIMO hay ghép kênh không gian có thể nhìn nhận nhƣ là một công cụ để cải thiện thông
lƣợng của ngƣời sử dụng đầu cuối giống nhƣ một „bộ khuếch đại tốc độ số liệu‟. Về bản chất, cải thiện thông
lƣợng của ngƣời sử dụng đầu cuối ở một mức độ nhất định sẽ dẫn đến tăng thông lƣợng hệ thống.
Các sơ đồ MIMO đƣợc thiết kế để khai thác một số thuộc tính của môi trƣờng truyền sóng vô tuyến
nhằm đạt đƣợc các tốc độ số liệu cao bằng cách phát đi nhiều luồng số liệu song song. Tuy nhiên để đạt đƣợc các
tốc độ số liệu cao nhƣ vậy, cần đảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu cao tƣơng ứng tại máy thu. Vì thế ghép kênh
không gian chủ yếu đƣợc áp dụng cho các ô nhỏ hơn hay vùng gần với nút B, nơi mà thông thƣờng tỷ số tín hiệu
trên nhiễu cao. Trong trƣờng hợp không thể đảm bảo tỷ số tín hiệu trên nhiễu đủ cao, nhiều anten thu mà UE có
năng lực MIMO đƣợc trang bị có thể đƣợc sử dụng cho phân tập thu cho một luồng phát đơn. Vì thế một UE có
năng lực MIMO sẽ đảm bảo tốc độ số liệu cao hơn tại biên ô trong các ô lớn so với một UE tƣơng ứng chỉ có
một anten.
HSDPA MIMO hỗ trợ truyền dẫn hai luồng. Mỗi luồng đƣợc xử lý lớp vật lý nhƣ nhau (mã hóa, trải
phổ và điều chế giống nhƣ trƣờng hợp HSDPA một lớp). Sau mã hóa, trải phổ và điều chế, tiền mã hóa tuyến
tính dựa trên các trọng số phản hồi từ UE đƣợc sử dụng trƣớc khi luồng số đƣợc sắp xếp lên hai anten (Hình
6.14).

Hình 6.14. Sơ đồ MIMO 2x2

Sơ đồ trên cũng có thể hoạt động trong chế độ truyền dẫn một luồng. Trong trƣờng hợp này chỉ có một
luồng số liệu là đƣợc mã hóa và đƣợc truyền đồng thời trên cả hai anten giống nhƣ trƣờng hợp phân tập phát
vòng kín của WCDMA. Sơ đồ MIMO với hai chế độ này đƣợc gọi là D-TxAA (Dual Transmit Adaptive Array:
dàn thích ứng phát kép). Trong môi trƣờng di động thực tế chế độ hai luồng đƣợc sử dụng khi UE gần trạm gốc
(đƣờng truyền có chất lƣợng tốt) và một luồng đƣợc sử dụng khi UE xa trạm gốc (đƣờng truyền có chất lƣợng
xấu).
Việc đƣa vào MIMO sẽ ảnh hƣởng chủ yếu lên quá trình xử lý lớp vật lý; ảnh hƣởng lên lớp giao thức
là nhỏ và các lớp trên chủ yếu nhìn MIMO nhƣ là một tốc độ số liệu cao hơn.
6.6.6. Tăng tốc độ đỉnh bằng việc sử dụng MIMO và điều chế bậc cao 16QAM/64QAM

Bảng 4.2 cho thấy quá trình tăng tốc độ đỉnh HSDPA bằng việc sử dụng MIMO kết hợp với điều chế
bậc cao 16QAM/64QAM đối với các loại đầu cuối UE khác nhau.

Bảng 6.1. Các loại đầu cuối HSDPA khác nhau


Thể loại Số mã Điều chê MIMO Tỷ lệ mã hóa Tốc độ bit Phát hành
đỉnh (Mbps) của 3GPP
12 5 QPSK - 3/4 1,8 R5
5/6 5 16QAM - 3/4 3,6 R5
7/8 10 16QAM - 3/4 7,2 R5
9 15 16QAM - 3/4 10,1 R5
10 15 16QAM - Gần 1/1 14,0 R5
13 15 64QAM - 5/6 17,4 R7
14 15 64QAM - Gần 1/1 21,1 R7

31
15 15 16QAM 2x2 5/6 23,4 R7
16 15 16QAM 2x2 Gần 1/1 28 R7

6.5. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƢỜNG LÊN (HSUPA)

Cốt lõi của HSUPA cũng sử dụng hai công nghệ cơ sở nhƣ HSDPA: lập biểu nhanh và HARQ nhanh
với kết hợp mềm. Cũng giống nhƣ HSDPA, HSUPA sử dụng khoảng thời gian ngắn 2ms cho TTI đƣờng lên.
Các tăng cƣờng này đƣợc thực hiện trong WCDMA thông qua một kênh truyền tải mới, E-DCH (Enhanced
Dedicated Channel: kênh riêng tăng cƣờng).
Mặc dù sử dụng các công nghệ giống HSDPA, HSUPA cũng có một số khác biệt căn bản so với
HSDPA và các khác biệt này ảnh hƣởng lên việc thực hiện chi tiết các tính năng:
 Trên đƣờng xuống, các tài nguyên chia sẻ là công suất và mã đều đƣợc đặt trong một nút trung tâm
(nút B). Trên đƣờng lên, tài nguyên chia sẻ là đại lƣợng nhiễu đƣờng lên cho phép, đại lƣợng này phụ
thuộc vào công suất của nhiều nút nằm phân tán (các nút UE)
 Trên đƣờng xuống bộ lập biểu và các bộ đệm phát đƣợc đặt trong cùng một nút, còn trên đƣờng lên bộ
lập biểu đƣợc đặt trong nút B trong khi đó các bộ đệm số liệu đƣợc phân tán trong các UE. Vì thế các
UE phải thông báo thông tin về tình trạng bộ đệm cho bộ lập biểu
 Đƣờng lên WCDMA và HSUPA không trực giao và vì thế xẩy ra nhiễu giữa các truyền dẫn trong cùng
một ô. Trái lại trên đƣờng xuống các kênh đƣợc phát trực giao. Vì thế điều khiển công suất quan trọng
đối với đƣờng lên để xử lý vấn đề gần xa. E-DCH đƣợc phát với khoảng dịch công suất tƣơng đối so
với kênh điều khiển đƣờng lên đƣợc điều khiển công suất và bằng cách điều chỉnh dịch công suất cho
phép cực đại, bộ lập biểu có thể điều khiển tốc độ số liệu E-DCH. Trái lại đối với HSDPA, công suất
phát không đổi (ở mức độ nhất định) cùng với sử dụng thích ứng tốc độ số liệu.
 Chuyển giao đƣợc E-DCH hỗ trợ. Việc thu số liệu từ đầu cuối tại nhiều ô là có lợi vì nó đảm bảo tính
phân tập, trong khi đó phát số liệu từ nhiều ô trong HSDPA là phức tạp và chƣa chắc có lợi lắm.
Chuyển giao mềm còn có nghĩa là điều khiển công suất bởi nhiều ô để giảm nhiễu gây ra trong các ô
lân cận và duy trì tƣơng tích ngƣợc với UE không sử dụng E-DCH
 Trên đƣờng xuống, điều chế bậc cao hơn (có xét đến hiệu quả công suất đối với hiệu quả băng thông)
đƣợc sử dụng để cung cấp các tốc độ số liệu cao trong một số trƣờng hợp, chẳng hạn khi bộ lập biểu ấn
định số lƣợng mã định kênh ít cho truyền dẫn nhƣng đại lƣợng công suất truyền dẫn khả dụng lại khá
cao. Đối với đƣờng lên tình hình lại khác; không cần thiết phải chia sẻ các mã định kênh đối với các
ngƣời sử dụng khác và vì thể thông thƣờng tỷ lệ mã hóa kênh thấp hơn đối với đƣờng lên. Nhƣ vậy
khác với đƣờng lên điều chế bậc cao ít hữu ích hơn trên đƣờng lên trong các ô vĩ mô và vì thế không
đƣợc xem xét trong phát hành đầu của HSUPA.

6.5.1. Lập biểu

Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điều khiển khi nào và tại tốc độ số liệu nào một UE
đƣợc phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng cao, thì công suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng cao để
đảm bảo tỷ số Eb/N0 (Eb=Pr/Rb, Pr là công suất thu tại nút B còn Rb là tốc độ bit đƣợc phát đi từ UE) cần thiết cho
giải điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc độ số liệu cao hơn. Tuy nhiên do đƣờng lên
không trực giao, nên công suất thu từ một UE sẽ gây nhiễu đối với các đầu cuối khác. Vì thế tài nguyên chia sẻ
đối với HSUPA là đại lƣợng công suất nhiễu cho phép trong ô. Nếu nhiễu quá cao, một số truyền dẫn trong ô,
các kênh điều khiển và các truyền dẫn đƣờng lên không đƣợc lập biểu có thể bị thu sai. Trái lại mức nhiễu quá
thấp cho thấy rằng các UE đã bị điều chỉnh thái quá và không khai thác hết toàn bộ dung lƣợng hệ thống. Vì thế
HSUPA sử dụng bộ lập biểu để cho phép các ngƣời sử dụng có số liệu cần phát đƣợc phép sử dụng tốc độ số liệu
cao đến mức có thể nhƣng vẫn đảm bảo không vƣợt quá mức nhiễu cực đại cho phép trong ô.
Nguyên lý lập biểu HSUPA đƣợc cho trên Hình 6.15.

32
Hình 6.15. Nguyên lý lập biểu HSUPA của nút B

Khác với HSDPA, bộ lập biểu và các bộ đệm phát đều đƣợc đặt tại nút B, số liệu cần phát đƣợc đặt tại
các UE đối với đƣờng lên. Tại cùng một thời điểm bộ lập biểu đặt tại nút B điều phối các tích cực phát của các
UE trong ô. Vì thế cần có một cơ chế để thông báo các quyết định lập biểu cho các UE và cung cấp thông tin về
bộ đệm từ các UE đến bộ lập biểu. Chƣơng trình khung HSUPA sử dụng các cho phép lập biểu phát đi từ bộ lập
biểu của nút B để điều khiển tích cực phát của UE và các yêu cầu lập biểu phát đi từ UE để yêu cầu tài nguyên.
Các cho phép lập biểu điều khiển tỷ số công suất giữa E-DCH và hoa tiêu đƣợc phép mà đầu cuối có thể sử
dụng; cho phép lớn hơn có nghĩa là đầu cuối có thể sử dụng tốc độ số liệu cao hơn nhƣng cũng gây nhiễu nhiều
hơn trong ô. Dựa trên các kết quả đo đạc mức nhiễu tức thời, bộ lập biểu điều khiển cho phép lập biểu trong từng
đầu cuối để duy trì mức nhiễu trong ô tại mức quy định (Hình 6.16).
Trong HSDPA, thông thƣờng một ngƣời sử dụng đƣợc xử lý trong một TTI. Đối với HSUPA, trong hầu
hết các trƣờng hợp chiến lƣợc lập biểu đƣờng lên đặc thù thực hiên lập biểu đồng thời cho nhiều ngƣời sử dụng.
Lý do vì một đầu cuối có công suất nhỏ hơn nhiều so với công suất nút B: một đầu cuối không thể sử dụng toàn
bộ dung lƣợng ô một mình.

Hình 6.16. Chƣơng trình khung lập biểu của HSUPA

Nhiễu giữa các ô cũng cần đƣợc điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã cho phép một UE phát tại tốc
độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp thuận đƣợc, nhƣng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận đƣợc
đối với các ô lân cận. Vì thế trong chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho họat động lập biểu,
nhƣng UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển giao mềm. Các ô không phục vụ
yêu cầu tất cả các ngƣời sử dụng mà nó không phục vụ hạ tốc độ số liệu E-DCH bằng cách phát đi chỉ thị quá tải
trên đƣờng xuống. Cơ chế này đảm bảo hoạt động ổn định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lƣợc cho phép kết nối mềm dẻo hơn. Vì cơ chế lập biểu cho phép
xử lý tình trạng trong đó nhiều ngƣời sử dụng cần phát đồng thời, nên số ngƣời sử dụng số liệu gói tốc độ cao
mang tính cụm đƣợc cho phép lớn hơn. Nếu điều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận đƣợc trong hệ
thống, thì bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế các tốc độ số liệu mà các UE có thể sử dụng.

33
Không có lập biểu nhanh, điều khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và phải dành một dự trữ nhiễu trong hệ thống
trong trƣờng hợp nhiều ngƣời sử dụng hoạt động đồng thời.

6.5.2. HARQ với kết hợp mềm

HARQ nhanh với kết hợp mềm đƣợc HSUPA sử dụng với mục đích cơ bản giống nhƣ HSDPA: để đảm
bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền dẫn ngẫu nhiên. Sơ đồ đƣợc sử dụng giống nhƣ đối với HSDPA.
Đối với từng khối truyền tải đƣợc phát trên đƣờng lên, một bit đƣợc phát từ nút B đến UE để thông báo giải mã
thành công (ACK) hay yêu cầu phát lại khối truyền tải thu bị mắc lỗi (NAK).
Điểm khác biệt chính so với HSDPA bắt nguồn từ việc sử dụng chuyển giao mềm trên đƣờng lên. Khi
UE nằm trong chuyển giao mềm, nghĩa là giao thức HARQ kết cuối tại nhiều ô. Vì thế trong nhiều trƣờng hợp số
liệu truyền dẫn có thể đƣợc thu thành công tại một số nút B nhƣng lại thất bại tại các nút B khác. Nhìn từ phía
UE, điều này là đủ, vì ít nhất một nút B thu thành công số liệu. Vì thế trong chuyển giao mềm tất cả các nút B
liên quan đều giải mã số liệu và phát ACK hoặc NAK. Nếu UE nhận đƣợc ACK ít nhất từ một nút B, UE coi
rằng số liệu đã đƣợc thu thành công.
HARQ với kết hợp mềm có thể đƣợc khai thác không chỉ để đàm bảo tính bền vững chống lại nhiễu
không dự báo đƣợc mà còn cải thiện hiệu suất đƣờng truyền để tăng dung lƣợng và (hoặc) vùng phủ. Các bit
đƣợc mã hóa bổ sung chỉ đƣợc phát khi cần thiết. Vì thế tỷ lệ mã sau các lần phát lại đƣợc xác định theo tỷ lệ mã
cần thiết cho điều kiện kênh tức thời. Đây cũng chính là mục tiêu mà thích ứng tốc độ cố gắng đạt đƣợc, điểm
khác chính là thích ứng tốc độ cố gắng tìm ra tỷ lệ mã phù hợp trứơc khi phát.

6.5.3. Kiến trúc

Để hoạt động hiệu quả, bộ lập biểu phải có khả năng khai thác các thay đổi nhanh theo mức nhiễu và
các điều kiện đƣờng truyền. HARQ với kết hợp mềm cũng cho lợi từ các phát lại nhanh và điều này giảm chi phí
cho các phát lại. Vì thế hai chức năng này phải đƣợc đặt gần giao diện vô tuyến. Vì thế cũng giống nhƣ HSDPA,
các chức năng lập biểu và HARQ của HSUPA đƣợc đặt tại nút B. Ngoài ra cũng giống nhƣ đối với HSDPA,
cũng cần đảm bảo giữ nguyên các lớp cao hơn lớp MAC. Vì thế mật mã, điều khiển cho phép … vẫn đặt dƣới
quyền điều khiển của RNC. Điều này cho phép đƣa HSUPA êm ả vào các vùng đƣợc chọn lựa; trong các ô
không hỗ trợ truyền dẫn E-DCH, có thể sử dụng chuyển mạch kênh để sắp xếp luồng số của ngƣời sử dụng lên
DCH.
Giống nhƣ triết lý thiết kế HSDPA, một thực thể MAC mới (MAC-e) đƣợc đƣa vào UE và nút B. Trong
nút B, MAC-e chịu trách nhiệm truyền tải các phát lại HARQ và lập biểu, còn trong UE, chiu trách nhiệm chọn
lựa tốc độ số liệu trong các giới hạn do bộ lập biểu trong MAC-e của nút B đặt ra.
Khi UE nằm trong chuyển giao mềm với nhiều nút B, các khối truyền tải khác nhau có thể đƣợc giải mã
đúng tại các nút B khác nhau. Kết quả là một khối truyền tải có thể đƣợc thu đúng tại một nút B, trong khi đó
một nút B khác vẫn tham gia và các phát lại của một khối truyền tải đƣợc phát sớm hơn. Vì thế để đảm bảo
chuyển các khối truyền tải đúng trình tự đến giao thức RLC, cần có chức năng sắp xếp lại thứ tự trong RNC ở
dạng một thực thể mới: MAC-es. Trong chuyển giao mềm, nhiều thực thể MAC-e đƣợc sử dụng cho một UE vì
số liệu đƣợc thu từ nhiều ô. Tuy nhiên MAC-e trong ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho lập biểu; MAC-e
trong ô không phục vụ chủ yếu xử lý giao thức HARQ (Hình 6.17).

34
Hình 6.17. Kiến trúc mạng đƣợc lập cấu hình E-DCH (và HS-DSCH).

Hình 6.18. cho thấy các kênh cần thiết cho HSUPA. E-DCH đƣợc sắp xếp lên một tập các mã định kênh
đƣờng lên đƣợc gọi là các kênh số liệu vật lý riêng của E-DCH (E-DPDCH). Phụ thuộc vào tốc độ số liệu tức
thời, số các E-DPDCH và các hệ số trải phổ có thể thay đổi. Ngoài kênh số liệu E-DCH còn có các kênh báo
hiệu cho nó nhƣ sau. Các kênh E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt đối của E-DCH)
và E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tƣơng đối của E-DCH) là các kênh hỗ trợ cho điều
khiển lập biểu. Kênh E-HICH (E-DCH HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ của E-DCH) là kênh hỗ
trợ cho phát lại sử dụng cơ chế HARQ.

Hình 6.18. Các kênh cần thiết cho một UE có khả năng HSUPA

Không nhƣ HSDPA, HSUPA không hỗ trợ điều chế thích ứng vì nó không hỗ trợ các sơ đồ điều chế
bậc cao. Lý do là các sơ đồ điều chế bậc cao phức tạp hơn và đòi hỏi phát nhiều năng lƣợng trên một bit hơn, vì
thể để đơn giản đƣờng lên sử dụng sơ đồ điều chế BPSK kết hợp với truyền dẫn nhiều mã định kênh song song.
Tổng kết các kênh đƣờng lên cần thiết cho hoạt động của E-DCH đƣợc minh họa trên Hình 6.19 cùng
với các kênh sử dụng cho HSDPA.

35
Các kênh mới được đưa vào cho HSUPA được thể hiện bằng các đường đứt nét
Hình 6.19. Cấu trúc kênh tổng thể với HSDPA và HSUPA.
Vì đƣờng lên không trực giao theo thiết kế, nên cần thiết điều khiển công suất nhanh để xử lý vấn đề
gần xa. E-DCH không khác với mọi kênh đƣờng lên khác và vì thế công suất đƣợc điều khiển theo cách giống
nhƣ các kênh đƣờng lên khác. Nút B đo tỷ số tín hiệu trên nhiễu và phát đi các lệnh điều khiển công suất trên
đƣờng xuống đến UE để điều chỉnh công suất phát của UE. Các lệnh điều khiển công suất có thể đƣợc phát bằng
cách sử dụng DPCH hay để tiết kiệm các mã định kênh bằng F-DPCH.
Dƣới đây ta tổng kết các kênh của HSUPA:
1. E-DPCH bao gồm hai kênh truyền đồng thời: E-DPDCH và DPCCH. EDPDCH có hệ số trải phổ khả biến từ
2 đến 256 với cấu hình cực đại 2xSF2+2SF4 (tốc độ số liệu đỉnh bằng 5,76 Mbps với tỷ lệ mã hóa 1/1).
Khoảng thời gian truyền dẫn (TTI) của E-DPDCH có thể là 2ms (tốc độ số liệu lớn hơn 2Mbps) hoặc 10ms
(tốc độ số liệu bằng hoặc dƣới 2Mbps). DPCCH truyền đồng thời với E-DPDCH chứa các thông tin hoa tiêu
và điều khiển công suất (TPC).
2. E-DPCCH là kênh vật lý mới đƣờng lên tồn tại song song với E-DPDCH để truyền thông tin ngoài băng liên
quan đến truyền dẫn E-DPDCH. E-DPCCH có hệ số trải phổ 256 chứa các thông tin sau:
 E-TFCI (Enhanced-Transport Format Combination Indicator: chỉ thị kết hợp khuôn dạng truyền tải) để
thông báo cho máy thu nút B về kích thƣớc khối truyền tải đƣợc mang trên các E-DPDCH. Từ thông tin
này máy thu rút ra số kênh E-DPDCH và hệ số trải phổ đƣợc sử dụng
 Số thứ tự phát lại (RSN: Retransmission Sequence Number) để thông báo về số thứ tự của khối truyền
tải hiện thời đƣợc phát trong chuỗi HARQ.
 Bit hạnh phúc để thông báo rằng UE có hài lòng với tốc độ hiện thời (công suất tƣơng đối ấn định cho
nó) hay không và nó có thể sử dụng đƣợc ấn định công suất cao hơn hay không.
3. HICH (HARQ Indicator Channel: kênh chỉ thị HARQ) là kênh vật lý đƣờng xuống để truyền ACK hoặc
NAK cho HARQ.
4. E-RGCH (E-DCH Relative Grant Channel: kênh cho phép tương đối E-DCH) là kênh vật lý đƣờng xuống
mới để phát lệnh tăng/giảm một nấc công suất của lập biểu (thƣờng chỉ 1dB) so với giá trị tuyệt đối đƣợc ấn
định bởi kênh E-AGCH. E-RGCH đƣợc sử dụng cho các điều chỉnh nhỏ trong khi đang xẩy ra truyền số liệu.
20E-RGCH đƣợc ghép chung với 20HICH trên cơ sở 40 chữ ký vào một DPDCH có mã định kênh với hệ số
trải phổ 128
5. E-AGCH (E-DCH Absolute Grant Channel: kênh cho phép tuyệt đối) là kênh vật lý đƣờng xuống mới có
mã định kênh với hệ số trải phổ 128 để chỉ thị mức công suất chính xác của E-DPDCH so với DPCCH. E-
AGCH chứa:
 Giá trị cho phép tuyệt đối chỉ thị tỷ số công suất E-DPDCH/DPCCH mà UE có thể sử dụng
 Phạm vi cho phép tuyệt đối để cho phép hoặc cấm UE phát theo HARQ
 Số nhận dạng UE sơ/thứ cấp cho phép UE xác định kênh E-AGCH này có dành cho nó hay không

6.5.4. Các loại đầu cuối HSUPA

Có sáu loại đầu cuối HSUPA trong R6 với tốc độ đỉnh từ 0,72Mbps đến 5.76Mbps. Bảng liệt kê các khả
năng của các loại đầu cuối HSUPA trong R6.
Bảng 4.3. Các loại đầu cuối R6 HSUPA
Thể loại Số mã cực đại sử dụng TTI đƣợc hỗ trợ Hệ số trải phổ Tốc độ số liệu Tốc độ số liệu
đồng thơi cho E- E-DPCH thấp đỉnh lớp 1 với đỉnh lớp 1 với
DPCH nhất TTI=10ms TTI=2ms

36
1 1 10 4 0,72 N/A*
2 2 2,10 4 1,45 1,45
3 2 10 4 1,45 N/A
4 2 2, 10 2 2 2,91
5 2 10 2 2 N/A
6 4 (2SF4+2SF2) 2,10 2 2 5,76
* N/A: không áp dụng
Nhƣ vậy R6 có thể có ba loại thiết bị:
 Thiết bị chỉ cho DCH
 Thiết bị có khả năng cả DCH và HSDPA
 Thiết bị có khả năng cả DCH, HSDPA và HSUPA

6.6. CHUYỂN GIAO TRONG HSDPA

Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Tồn tại các kiểu chuyển giao sau đây trong HSDPA:
 Chuyển giao trong cùng một RNC
 Chuyển giao giữa các RNC
 Chuyển giao từ kênh HS-DSCH sang DCH

Để thực hiện chuyển giao UE phải báo cho SRNC về ô tốt nhất. Trông phần dƣới đây ta sẽ xét quá trình
xác định ô tốt nhất.

6.6.1. Xác định ô tốt nhất và chuyển giao

Quá trình xác định ô (đoạn ô) tốt nhất và chuyển giao đƣợc mô tả trên Hình 6.20.

Hình 6.20. Sự kiện đo và báo cáo ô (đoạn ô) phục vụ HS-DSCH tốt nhất

Dựa trên kết quả đo Ec/I0 trên kênh P-CPICH của các ô nằm trong tập tích cực của chuyển giao mềm
đƣờng lên (thậm chí có thể cả các ô hay đoạn ô nằm trong tập ứng cử), UE báo cáo ô phục vụ HS-DSCH tốt nhất
cho SRNC để nó quyết định chuyển giao cứng cho HS-DSCH. Hình 6.20 cho thấy ô 2 (đoạn ô) là ô đƣợc chọn
và sau khoảng thời gian T+D thì HS-DSCH ô 1 đƣợc chuyển sang ô 2.

37
6.6.2. Chuyển giao HS-DSCH giữa các ô (hay đoạn ô) trong cùng một RNC

Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô của cùng một nút B đƣợc minh họa trên Hình 6.21.
Sau khi quyết định chuyển giao, SRNC gửi bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng bộ đến các
nút liên quan B và đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để chúng thực hiện chuyển
giao. Quá trình chuyển giao từ nút B này sang nút B khác thuộc cùng một RNC cũng xẩy ra tƣơng tự.

Hình 6.21. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai đoạn ô thuộc cùng một nút B

6.6.3. Chuyển giao HS-DSCH giữa hai các ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau

Quá trình chuyển giao HS-DSCH giữa hai ô (đoạn ô) thuộc hai RNC khác nhau đƣợc minh họa trên
Hình 6.22. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc
đồng bộ đến các nút B liên quan và đồng thời gửi bản tin RRC đặt lại cấu hình kênh vật lý đến UE để thực hiện
chuyển giao. Trong trƣờng hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đƣợc SRNC gửi đến nút B đích
thông qua DRNC.

38
Hình 6.22. Chuyển giao HS-DSCH giữa các đoạn ô thuộc hai RNC khác nhau
6.6.4. Chuyển giao HS-DSCH sang ô chỉ có DCH

Hình 6.23 minh họa quá trình chuyển giao HS-DSCH từ ô (đoạn ô) có HS-DSCH sang một nút B chỉ có
DCH. Sau khi SRNC đã quyết định chuyển giao, nó gửi bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đã đƣợc đồng
bộ đến các nút B liên quan và đồng thời gửi bản tin RRC về đặt lại cấu hình kênh vật lý đến ngƣời sử dụng để
chúng thực hiện chuyển giao. Trong trƣờng hợp này bản tin đặt lại cấu hình liên kết vô tuyến đƣợc SRNC gửi
đến nút B đích thông qua DRNC

Hình 6.23. Chuyển giao HS-DSCH từ nút B có HS-DSCH sang một nút B chỉ có DCH.

4.7. TỔNG KẾT

HSPA là công nghệ tăng cƣờng cho 3G WCDMA còn đƣợc gọi là 3G+. HSPA là công nghệ truyền dẫn
gói phù hợp cho truyền thông đa phƣơng tiện IP băng rộng. HSDPA sử dụng kênh chia sẻ đƣờng xuống trên cơ
sở ghép nhiều kênh mã với hệ số trải phổ SF=16, trong đó tối đa số kênh mã dành cho lƣu lƣợng lên đến 15 và
một kênh mã đƣợc dành cho báo hiệu và điều khiển. HSUPA sử dụng kênh tăng cƣờng E-DCH để truyền lƣu
lƣợng. Cả HSDPA và HSUPA đều sử dụng truyền dẫn thích ứng trên cở sở lập biểu và HARQ. Truyền dẫn thích
ứng là công nghệ trong đó tài nguyên vô tuyến dƣợc phân bổ cho ngƣời sử dụng dựa trên tình trạng của kênh
truyền sóng tức thời đến ngƣời sử dụng này: (1) nếu điều kiện truyền sóng tốt ngƣời sử dụng đƣợc phân phối
nhiều tài nguyên hơn, ngƣợc lại ngƣời này đƣợc phân phối ít tài nguyên. HSDPA sử dụng phân phối tài nguyên
theo mã hoặc thời gian trong đó công suất truyền dẫn không đổi và tốc độ truyền dẫn có thể thay đổi số lƣợng
mã, số khe đƣợc cấp phát hoặc bằng cách thay đổi sơ đồ truyền dẫn (AMC: Adaptive Modulation and Coding:
mã hóa và điều chế thích ứng), còn HSUPA sử dụng phân phối tài nguyên theo công suất với điều kiện công suất
đƣợc cấp phát cho mỗi máy di động không gây nhiễu cho các máy khác. Khi đƣợc cấp phát công suất cao hơn
máy di động có thể truyền dẫn tốc độ cao hơn bằng cách sử dụng nhiều mã hơn cho kênh E-DCH hay giảm hệ số
trải phổ SF nhƣng không thay đổi sơ đồ truyền dẫn (điều chế luôn là BPSK). Cả hai HSDPA và HSUPA đều sử
dụng HARQ, trong đó bản tin đƣợc yêu cầu phát lại đƣợc lƣu trong bộ nhớ đệm để sau đó kết hợp với bản tin
đƣợc phát lại tạo thành một bản tin tốt hơn trƣớc khi xử lý lỗi. Cơ chế phát lại với phần dƣ tăng cho phép mỗi lần
phát lại chỉ cần phát lại một bộ phần của phần dƣ chƣa đƣợc phát vì thế tiết kiệm đƣợc dung lƣợng đƣờng truyền.
Điểm khác biệt giữa HSDPA và HSUPA là HSDPA không sử dụng điều khiển công suất và chuyển giao mềm
trái lại HSUPA sử dụng cả hai kỹ thuật này, ngoài ra HSUPA chỉ sử dụng một kiểu điều chế BPSK vì thế nó
không áp dụng kỹ thuật điều chế mà mã hóa thích ứng (AMC: Adaptive Modulation and Coding). Cuối chƣơng
chuyển giao cứng cho HSDPA đƣợc trình bày cho. Trong HSDPA chỉ có chuyển giao cứng. Để thực hiện
chuyển giao, UE phải đo tỷ số tín hiệu trên nhiễu kênh P-CPICH của tất cả các ô hoặc các đoạn ô nằm trong tập

39
tích cực (thậm chí có thể cả trong tập ứng cử). Từ kết quả đo nó gửi báo cáo về ô tốt nhất đến SRNC. SRNC sẽ
quyết định chuyển giao.

40

You might also like