Đề cương QTRR

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 41

Content

CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT RỦI
RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ?.........................................................................................................2

CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
ĐẶC TRƯNG NÀY?........................................................................................................................... 3

CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ
MINHHỌA? ....................................................................................................................................... 3

CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?.....................................................................6

CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?..........................................7

CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?.................................................7

CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?.........................................................................9

CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?......................................................................9

CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị hoạt
động trong doanh nghiệp?.................................................................................................................. 10

CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?........................................................10

CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường nội
bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?....................................................................................11

CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi ro
nguồn nhân lực. Lấy ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp thực tế.. 18

CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro......................................................................21

Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro.................................................................................23

Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro.........................................24

Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro.....................................................................................24

Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện pháp
né tránh rủi ro..................................................................................................................................... 25

Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận rủi ro
và thái độ trung dung)........................................................................................................................ 26

1
Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro..................................................................................27

Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro.........................................................28

Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro..........................................................................................29

Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro.....................................................................................29

Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro.............................................................30

Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.................................31

CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa.................................................32

CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa................33

CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực......................................................34

CÂU 28. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi ro tài
sản của doanh nghiệp mà anh (chị) biết.............................................................................................35

CÂU 29. Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa........................................36

CÂU 30. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý nghĩa
của hoạt động nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản
của doanh nghiệp............................................................................................................................... 37

CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt động
kiểm soát rủi ro tài sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?.......................................................38

CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp
cuối cùng thể hiện bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh?................................................................................................................................................ 40

2
CÂU 1: THẾ NÀO LÀ RỦI RO VÀ RỦI RO TRONG KINH DOANH? LẤY VÍ DỤ VỀ MỘT
RỦI RO XẢY RA TRÊN THỰC TẾ?
*) Rủi ro
Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là điều không tốt lành, không tốt bất ngờ xảy đến. Đây là
cách hiểu thông thường nhất. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người
không mong muốn. Khi “rủi ro” xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận nó phải chịu một
sự thiệt hại nào đó.
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các
tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và
đa dạng, nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường phái lớn: Trường phái truyền thống và
Trường phái hiện đại.
Theo Trường phái truyền thống, thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các
yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích
cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người nhưng
cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm
ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết
quả tốt đẹp cho tương lai.
*) Rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là một dạng rủi ro và nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản như
bất kỳ một loại rủi ro nào. Rủi ro trong kinh doanh thường dễ nhận thấy và được con người quan tâm
nhiều nhất. Bởi vì, trước hết kinh doanh là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho
mỗi cá nhân và lợi nhuận chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng phát triển hoạt động
của mình. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, kinh doanh thường có nhiều nhân tố tác động, ảnh
hưởng và làm gia tăng bất trắc. Những bất trắc thường xuyên xảy ra trong môi trường kinh doanh
dẫn đến “những sai lệch bất lợi so với kết quả dự tính hay mong chờ” của doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong kinh doanh là một biến cố không chắc chắn trong kinh doanh mà nếu xảy
ra thì sẽ gây tổn thất cho cá nhân hoặc tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
*) Ví dụ: Khi bạn đang trên đường tới một cuộc hẹn với đối tác thì xe bị hoảng giữa đường và điện
thoại gặp trục trặc, không bắt được song. Dẫn đến mất một hợp đồng quan trọng với đối tác đó.
- Ở ví dụ trên ta có thể thấy rằng:
+ Việc hỏng xe và hỏng điện thoại là một biến cố, là sự việc xảy ra không thể lường trước được là nó
có xảy ra hay không và xảy ra hoàn toàn là bất ngờ, ngoài ý muốn của con người.
+ Và kết quả ở trường hợp này là bạn bị mất đi một hợp đồng quan trọng, và dẫn đến ảnh hưởng tới
lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp bạn. Đây chính là thiệt hại từ rủi ro xảy ra.

3
CÂU 2: NÊU CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA RỦI RO. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
ĐẶC TRƯNG NÀY?
Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng cơ bản củam chúng, đó là: tần suất rủi ro
và biên độ rủi ro.
Tần suất rủi ro là đặc trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố
rủi ro. Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay trong tổng số
lần quan sát sự kiện.
Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở Việt nam
với tần suất khoảng 5-10 cơn bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết được tần suất rủi ro để có kế hoạch
phòng tránh hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả.
Biên độ rủi ro (hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể
gây ra nếu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt hại tác động tới chủ
thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro gây ra.
Ví dụ: mức độ thiệt hại mà một cuộc đình công có thể gây ra cho doanh nghiệp (đình đốn sản
xuất, không thực hiện được kế hoạch cung ứng sản phẩm,…) hay tổn thất về người và tài sản mà một
vụ hỏa hoạn có thể gây ra cho cá nhân (bị thương tật, chết người), hay cho một doanh nghiệp (không
có tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, phải bỏ thêm chi phí để khắc phục…) Biên độ rủi ro
càng lớn thì tính chất nguy hiểm của rủi ro càng cao.
Hai đặc trưng này luôn tồn tại song song với nhau trong các rủi ro xảy ra. Khi phân tích và
kiểm soát rủi ro thì cần phải phân tích một cách kết hợp cả hai đặc trưng này. Bởi mức độ nguy hiểm
của rủi ro bằng tích hợp của “tần suất” và “biên độ” của rủi ro đó.
Việc nghiên cứu về các đặc trưng này giúp cho nhà quản trị rủi ro có cở sở rõ ràng để thống
kê những rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro đó cho doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra phương
án để phòng tránh, giảm thiểu tổn thất của rủi ro và còn có con số cụ thể về chi phí tài trợ rủi ro một
cách hợp lý nhất.

CÂU 3: CÁC CÁCH PHÂN LOẠI RỦI RO. ĐỐI VỚI MỖI CÁCH PHÂN LOẠI, LẤY VÍ DỤ
MINH HỌA?
*) Theo các giai đoạn của quyết định đầu tư
- Rủi ro trước khi ra quyết định (rủi ro thông tin): đây là loại rủi ro xảy ra khi thu thập các
thông tin không đầy đủ, không chính xác dẫn đến nhận diện sai về bản chất của các yếu tố liên quan
đến phương án đầu tư, điều này dẫn tới ra các quyết định đầu tư sai.
Ví dụ: Bạn định mở một quán ăn vỉa hè trước cổng trường đại học Thương Mại,nhưng bạn lại
không biết trước rằng các hoạt động kinh doanh trên hè phố đều bị phường Mai Dịch cấm hoàn toàn.
Dẫn đến bạn không thể thực hiện kinh doanh.
- Rủi ro khi ra quyết định (rủi ro cơ hội): rủi ro này xảy ra khi chúng ta lựa chọn các phương
án không tối ưu.
Ví dụ: Bạn chọn việc kinh doanh cửa hàng ăn bên cạnh trường ĐHTM, nhưng thị trường tại
khu vực này đã bão hòa vì có rất nhiều các cửa hàng khác cạnh tranh. Do đó việc kinh doanh rất khó
khan.
4
- Rủi ro sau quyết định: là loại rủi ro thể hiện ở sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế là hệ quả
của 2 loại trên, nếu thông tin đúng,quyết định đúng thì sẽ thành công còn ngược lại thì sẽ bị rủi ro
thiệt hại.
Ví dụ: Bạn chuyển sang kinh doanh mặt hàng đồ ăn, nhưng sau đó các cửa hàng bên cạnh bắt
đầu sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ.
*) Theo phạm vi
- Rủi ro theo ngành dọc (rủi ro cá biệt): là rủi ro ảnh hưởng đến từng khâu, từng bộ phận
riêng biệt trong hoạt động đầu tư.
Ví dụ: Trong một công ty sản xuất, bộ phận kế toán xảy ra sơ xuất, kê khai thuế bị thiếu sót,
dẫn đến công ty bị điều tra.
- Rủi ro chung: là rủi ro ảnh hưởng đến tất cả các khâu, các bộ phận trong hoạt động đầu tư
như chính sách tài chính - kinh tế của chính phủ như chính sách tài khóa chính sách tiền tệ, lãi suất,
các loại thuế đặc biệt và chúng ta không thể loại trừ bằng phương pháp đa dạng hóa đầu tư.
Ví dụ: Công ty kinh doanh về sản xuất thuốc lá đang hoạt động bình thường, thì có chính sách
mới của nhà nước, hạn chế các mặt hàng liên quan đến chất kích thích, gây nghiện. Công ty phải
chịu thiệt hại trực tiếp về doanh số và lợi nhuận.
*) Theo tính chất tác động
- Rủi ro theo suy tính (rủi ro mang tính chất đầu cơ): là loại rủi ro phụ thuộc vào mong
muốn chủ quan của nhà đầu tư, nó xảy ra trong trường hợp nhà đầu tư chủ động lựa chọn phương án
cho dù biết rằng có thể có lợi hoặc bị thiệt hại.Trong trường hợp này thì nhà đầu tư thường thích mạo
hiểm để kỳ vọng vào kết quả cao hơn trong tương lai,ví dụ như trong đàu tư chứng khoán, bất động
sản…
Ví dụ: Bạn đầu tư vào chứng khoán, và biết rõ rằng sẽ có những rủi ro rất lớn có thể xảy ra,
và bạn đầu tư nhầm vòa một mã chứng khoán đang trên đà suy giảm.
- Rủi ro thuần túy: là rủi ro mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
chủ đầu tư, rủi ro này thường chỉ mang lại những thiệt hại cho các phương án đầu tư.
Ví dụ: Cháy nhà xưởng sản xuất.
*) Theo bản chất
- Rủi ro tự nhiên: mang tính chất tự nhiên mà ta không thể đề phòng được,trong trường hợp
này thì thường chấp nhận rủi ro.
Ví dụ: Cháy nhà, bão lũ,…
- Rủi ro về công nghệ và tổ chức: công nghệ lạc hậu quy trình sản xuất hoặc quản lý thiếu
chặt chẽ và khoa học sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả đạt được.
Ví dụ: Máy móc cũ kỹ gây ra tai nạn cho người lao động, quản lý yếu kém dẫn đến thất thoát
tài sản,…
- Rủi ro về kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô: yếu tố kinh tế cũng mang lại cho doanh
nghiệp nói chung và dự án nói riêng những thiệt hại không nhỏ.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm
phát, chênh lệch tỷ giá…đều có thể gây ra những thiệt hại nặng nề.
Ví dụ: Công ty xuất nhập khẩu phải chịu thiệt hại nặng nề khi mà tỷ giá hối đoái đồng Đô-la
có sự thay đổi lớn.
- Rủi ro về chính trị - văn hóa - xã hội: Sự bất ổn về tài chính, chính trị có ảnh hưởng sâu
rộng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.

5
Sự khác biệt phong tục tập quán, lối sống khác nhau, sự thiếu hiểu biết, tuổi tác…đều là
những nguyên nhân gây ra những mất mát, hạn chế trong kinh doanh, có thể làm dự án gặp nhiều
khó khăn.
Ví dụ: Thực hiện đầu tư vào một nước, nhưng sau đó nước đó xảy ra chiến tranh.
Hoặc bạn quyết định mở cửa hàng bán thịt bê thui, nhưng có một nhóm dân cư khu vực đó có
tín ngưỡng thờ thần bò.
- Rủi ro về thông tin khi ra quyết định đầu tư: có ý nghĩa quyết định là tập hợp phân tích của
những loại trên để có cái nhiên tổng thể và đầy đủ nhất về dự án, nếu nhân định về thông tin sai sẽ đi
đôi với quyết định sai lầm, cho nên trước khi ra quyết định đầu tư thì các nhà quản lý phải cân nhắc
và phân tích thật kỹ thông tin và các yếu tố tác động trước khi ra quyết định cuối cùng.
Ví dụ: Bạn phân tích thiếu về mặt môi trường chính trị dẫn đến việc đưa ra quyết định chọn
lựa ngành nghề kinh donh sai lầm.
*) Theo nơi phát sinh
- Rủi ro do bản thân dự án gây ra: phát sinh ngay trong nội bộ doanh nghiệp như Ban lãnh
đạo, chính sách hoạt động, trình độ nhân công, vốn… là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới dự án.
Ví dụ: Bạn có cửa hàng đồ ăn, nhưng đầu bếp chính bị tai nạn, dẫn đến ảnh hưởng đến việc
kinh doanh của cửa hàng.
- Rủi ro xảy ra bên ngoài (môi trường) và tác động xấu đến dự án: phát sinh ngoài doanh
nghiệp như ô nhiễm môi trường, lãi suất tăng cao, sự biến động tỷ giá lớn sẽ làm phát sinh thêm chi
phí làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến dự án theo nhiều
mức độ khác nhau.
Ví dụ: Cửa hàng đồ ăn bị ảnh hưởng bởi giá cả nguyên liệu nấu ăn trở nên đắt đỏ hơn.
*) Theo mức độ khống chế rủi ro
- Rủi ro không thể khống chế được (bất khả kháng): Thông thường đây là các rủi ro do môi
trường thiên nhiên mang lại. Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm khống chế của con người. Để quản trị
được các rủi ro này, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ về các đặc trưng tự nhiên của từng nơi kết hợp với
sự phát triển của của khoa học kỹ thuật để có thể đưa ra các dự đoán chính xác. Đồng thời cần xây
dựng các phương án dự phòng, khắc phục rủi ro nếu có xảy ra.
Ví dụ: Bão lũ, sạt lở đất,…
- Rủi ro có thể khống chế được: là những rủi ro mang tính chủ quan và ta có thể lường trước
được,do đó ta hoàn toàn có thể lập kế hoạch ứng phó với những phương án cụ thể loại bỏ hoặc hạn
chế rủi ro đến mức tối đa có thể.Yêu cầu cần đặt ra là các nhà quản lỷ phải nhận diện được mức độ
và độ lớn rủi ro để có thể đưa ra phương án nhằm tối thiểu hóa thiệt hại.
Ví dụ: xây dựng 1 phòng y tế với đội ngũ y tá giỏi trong một trường đại học sẽ tạo niềm tin
cho sinh viên và giảm thiểu rủi ro đáng tiếc xảy ra.
*) Theo giai đoạn đầu tư
- Rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu là ra quyết định): quyết định đầu tư vào đâu?
đầu tư cái gì và đầu tư như thế nào? Là bước chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công
hay thất bại của 2 giai đoạn sau đặc biệt là giai đoạn khai thác và vận hành dự án.Chính vì thế khi
quyết định nên đầu tư vào cái gì nhà quản lý cần phân tích kỹ và đầy đủ, cần lường trước những tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai để có thể ra quyết định chính xác nhất.
Ví dụ như khi ta quyết định xây nhà máy phân bón hay hóa chất thì cần tránh xa khu dân cư…
- Rủi ro giai đoạn thực hiện đầu tư: nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư có
thể không như dự tính làm phát sinh thêm chi phí và kết quả sai khác với với dự định ban đầu.

6
Ví dụ khi bắt tay vào khởi công dự án xây dựng một nhà máy thì bị vướng mắc vào khâu giải
phóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công, giá nguyên vật liệu tăng làm phát sinh thêm chi phí…
- Rủi ro giai đoạn khai thác dự án : nếu kết quả của 2 giai đoạn trên không tốt và kèm theo
sự quản lý yếu kém trong khâu vận hành thì sẽ đem lại nhiều rủi ro cho dự án và kết quả là dự án
hoạt động kém hiệu quả.
Ví dụ trong giai đoạn đầu nếu phân tích cung – cầu thị trường không chính xác có thể dẫn đến
thừa cung làm giảm giá bán sản phẩm hoặc việc thực hiện chậm tiến độ thi công sẽ ảnh hưởng đến
cơ hội chiếm lĩnh thị phần hay thời điểm kinh doanh “vàng” đã qua đi.
*) Các loại rủi ro khác
- Rủi ro có và không kèm theo tổn thất về tài chính
Ví dụ: đồng hồ báo thức hỏng và đi học muộn, bị vấp ngã và làm vỡ một giỏ trứng.
- Rủi ro động và rủi ro tĩnh
Ví dụ rủi ro động: bão gây thiệt hại cho doanh nghiệp nuôi thủy sản
Ví dụ rủi ro tĩnh: sự thay đổi giá xăng dầu
- Rủi ro căn bản và rủi ro cá biệt
Ví dụ rủi ro căn bản: chiến tranh.
Ví dụ rủi ro cá biệt: hoả hoạn.
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Ví dụ rủi ro thuần tuý: Bạn rơi xuống một cái hố khi đang đi ngoài đường
Ví dụ rủi ro suy đoán: Khi tư vào 1 dự án vốn có thể có lợi nhuận hay có thể thất bại.

CÂU 4: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU CỦA RỦI RO?


Một câu hỏi đặt ra là: Có lĩnh vực hoạt động nào, trong điều kiện môi trường nào và thời điểm
nào mà không bao giờ rủi ro xảy ra? Câu trả lời chắc chắn là Không. Các biến cố rủi ro là tất yếu và
tồn tại khách quan, phổ biến bỏi lẽ:
Thứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi
hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp.
Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm soát và /hoặc đo lường một cách chính xác
một yếu tố là nguyên nhân của các biến cố. Trong thế giới tự nhiên và trong xã hội con người, có
nhiều sự vật, hiện tượng hay quy luật mà con người chưa khám phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải
thích được. Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó là gì?, tại sao có nó?, nó xảy ra
khi nòa và ở đâu?, kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế nào?. Để trả lời những câu
hỏi như vậy, con người cần có nhiều kiến thức, có sự hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần
phải có các nghiên cứu nghiêm túc, công phu và lâu dài về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho
thấy rằng, ở trong một thời kỳ nhất định, tri thức chung của loài người là có giới hạn, không ai có thể
dự đoán đầy đủ và đúng những gì sẽ xảy ra, và cũng không ai có kiến thức và kinh nghiệm để giải
quyết mọi sự việc, mọi tình huống xảy ra.
Thứ ba, do con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có hàng
ngày, thường xuyên, liên tục với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều phương tiện hiện đại
và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người không thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác
7
nhau để xử lý theo đúng như mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông tin phụ
thuộc khá nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất lượng
thông tin, có người đạt được kết quả mong muốn và cũng có người không đạt được kết quả mong
muốn. Thậm chí, trong nhiều tình huống, có những thông tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin
làm cho con người ra quyết định không phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những tổn thất khó
lường. Ngay cả khi trí tuệ của con người có thể thu thập và xử lý một khối lượng lớn thông tin, điều
đó không có nghĩa là các thông tin này sẽ được sử dụng, vì chi phí thu thập và xử lý thông tin là khá
cao.

CÂU 5: NÊU KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO?
Có rất nhiều quan điểm về khái niệm của quản trị rủi ro. Theo phạm vi chương trình môn học
Quản trị rủi ro của Đại học Thương Mại thì Quản trị rủi ro đưuọc hiểu như sau:
Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giá) rủi ro, xây
dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của rủi ro.
Rủi ro là điều không thể tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không phải nhằm
mục đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tổn thất. Mục đích của Quản trị rủi ro là làm
sao để các tổn thất do rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhất có thể. Để đạt được mục đích đó thì quản trị
rủi ro hướng đến các mục tiêu sau:
(i) Nhận biết các biến cố rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của tổ chức/doanh
nghiệp trong tương lai, phân tích nguồn gốc, tính chất và mức độ nghiêm trọng
của các rủi ro đã nhận dạng được;
(ii) Chỉ ra được trong số những rủi ro đã được nhận dạng: rủi ro nào cần và/có thể
tránh né được và các thức né tránh, những rủi ro nào có thể chấp nhận được;
(iii) Đối với những rủi ro khác thì cách thức hay biện pháp nào cần áp dụng để
phòng ngừa hay giảm thiểu;
(iv) Dự tính được tổn thất phải chịu đựng nếu rủi ro xảy ra và đo lường được tổn
thất trong trường hợp rủi ro đã xảy ra và cách thức, biện pháp khắc phục hậu
quả, bù đắp tổn thất.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, các nội dung của quá trình quản trị rủi ro cần được tiến
hành một cách khoa học, liên tục và có hệ thống. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào các
yếu tố như: quy mô của mỗi tổ chức/doanh nghiệp, tiềm lực (khả năng) của tổ chức/doanh
nghiệp và nhận thức của ban lãnh đạo/ban giám đốc của tổ chức. doanh nghiệp đó.

CÂU 6. Trình bày tóm tắt các nội dung của quá trình quản trị rủi ro?
 Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy
ra trong hoạt động của tổ chức/ doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm và chỉ ra các rủi ro đặc biệt
nghiêm trọng.
8
Việc nhận dạng rủi ro được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích nguồn rủi ro (yếu tố làm phát
sinh mối nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra).
 Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
đo lường đánh giá và phân tích những tổn thất mà rủi ro có thể xảy ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giai đoạn này là phân tích các rủi ro đã được nhân dạng,
đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác suất xảy ra rủi ro, nhằm tìm cách đối phó
hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ thiệt hại.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm:
Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Có thể chia làm các nhóm nguyên nhân:
+ Liên quan đến con người
+ Liên quan đến yếu tố kỹ thuật
Phân tích tổn thất: Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất
ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu. Có thể phân tích tổn thất trong cả hai trường hợp: tổn thất đã xảy
ra và tổn thất dự báo.
 Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sư dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm né tránh, phòng ngừa,
giảm thiểu và chuyển giao các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của tổ chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị giúp cho
việc đưa ra các quyết định để chủ động phòng ngừa trước khi rủi ro xảy ra và loại bỏ nguyên nhân
của chúng.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. Ngăn ngừa rủi ro là giải pháp mà nhà quản trị xác định trước được
khả năng xảy ra của rủi ro và chấp nhận nó với sự chuẩn bị và khả năng hoàn thành công việc kinh
doanh trên cơ sở mức chi phí thihs hợp để vẫn có được những lợi ích mong muốn.
 Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay
nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những
chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
Các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm:

9
Tự tài trợ: đây là phương pháp mà theo đó doanh nghiệp nếu bị tổn thất khi rủi ro xảy ra phải
tự lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp tổn
thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao tài trợ có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng chuyển
giao tài trợ phi bảo hiểm.

CÂU 7. Trình bày các nguyên tắc của quản trị rủi ro?
Nguyên tắc 1: Không chấp nhận các rủi ro ko cần thiệt, chấp nhận rủi ro khi lợi ích lớn hơn chi
phí:
Trong rủi ro có thể tiềm ẩn các cơ hôi, nên nhiều nhà kinh doanh có xu hướng chấp nhận 1 số
rủi ro nhất định. Tuy nhiên, viếc chấp nhận rủi ro phải hợp pháp và phù hợp vs chuẩn mực đạo đức,
vì vậy ko phải rủi ro nào cũng nên chấp nhận.
Khi chấp nhận rủi ro, các nhà quản trị phải hiểu rằng việc chấp nhận này chỉ thực sự đáng giá
khi rủi ro đó ko xảy ra, nếu xảy ra thì phải chịu 1 tổn thất (chi phí) nhất định. Rủi ro dc chấp nhận
khi lợi ích dự tính lớn hơn chi phái trong trường hợp rủi ro ko xảy ra.
Nguyên tắc 2: Ra quyết định quản trị rủi ro ở cấp thích hợp:
QTRỦI RO là công vc của tất cả các cấp quản trị, tuy nhiên những quyết định đó cần dc đưa
ra bởi những cấp quản trị thích hợp. VD, đvs cấp quản trị chiến lược thì QTRỦI RO tập trung vào
xác định và phân tích các biên cố bất định có thể xảy ra trong tương lai của DN; trong khi đó các
hoạt động kiểm soát RỦI RO và 1 số hoạt động tài trợ RỦI RO là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà
quản trị cấp thấp hơn.
Nguyên tắc 3: Kết hợp QTRỦI RO vào hoạch định và vận hành ở các cấp:
QTRỦI RO ko phải là 1 lĩnh vực độc lập vs các lĩnh vực quản trị khác trong DN. Nhiều RỦI
RO có nguồn gốc từ MT bên trong, bao gồm các RỦI RO cơ hội và RỦI RO sự cố. Vì vậy, để phòng
ngừa và giảm thiểu rủi ro trc hết các nhà quản trị phải làm tốt khâu hoạch định.

CÂU 8. Khái quát lịch sử phát triển của quản trị rủi ro?
+ QTRỦI RO hiện đại ra đời trong khoảng thời gian 1950-1960. Giai đoạn này các quốc gia
khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh vậy trong gd này QTRỦI RO gắn vs mua bảo hiểm. Khi vc
mua bảo hiểm tăng lên và phức tạp hơn thì nhiệm vụ của QTRỦI RO chủ yếu tập trung vào quản lý
danh mục bảo hiểm và 1 só ít các công vc có liên quan.
+ Giai đoạn tiếp theo, các nhà quản trị DN thấy rằng họ có khả năng dự báo những thiệt hại
giống như các nhà bảo hiểm; mặt khác có những RỦI RO ko thể bảo hiểm hoặc bảo hiểm ko đáp ứng
dc nhu cầu nên bên cạnh vc sử dụng các sản phảm bảo hiểm, các DN có thể sử dụng các hình thức tự
bảo hiểm. Ở gd này, QTRỦI RO là hoạt động dc kết hợp từ nỗ lực của các cá nhân và bộ phận khác
nhau.
+ Từ giữa những năm 1970, QTRỦI RO chuyển sang gd quốc tế hóa. Theo các chuyên gia,
ở gd này, các nhà quản trị quan tam nhiều đến hoạt động tài trợ RỦI RO thông qua các kế hoạch tự

10
bảo hiểm, thực tế chỉ ra rằng, vc mua bảo hiểm kp là phương tiện tài trợ RỦI RO duy nhất và tốt
nhất, vì vậy tuy vc mua bảo hiểm vẫn có vai trò quan trọng song tầm quan trọng của nó đã bị giảm
đi. QTRỦI RO tiếp cận ở các góc độ: mua bảo hiểm, kiểm soát tổn thất và tài trợ RỦI RO.
+ Đến nay, QTRỦI RO dc hiểu là 1 quá trình có hệ thống dựa trên cơ sở nhận dạng, phân
tích, đo lường, đánh giá cùng vs những giải pháp để đối phó vs RỦI RO và khắc phục hậu quả của
chúng.

CÂU 9. Nêu nội dung của mối quan hệ giữa quản trị rủi ro với quản trị chiến lược và quản trị
hoạt động trong doanh nghiệp?
Trên góc độ QTRỦI RO, 1 số nhà nghiên cứu cho rằng, quản trị DN bao gồm 3 chức năng:
quản trị chiến lược (QTCL), quản trị hoạt động (QTHĐ) và QTRỦI RO.
QTCL nhằm xây dựng sứ mệnh và tầm nhìn cho DN, hướng tới tương lai dài hạn của DN,
tương lai càng dài bao nhiêu thì tính bất định càng lớn bấy nhiêu. Trên cơ sở pt môi trường, nhà
QTCL xác định dc cơ hội, rủi ro, điểm mạnh, yếu để xây dựng phương án chiến lược. Khi đó, vai trò
của QTRỦI RO rất quan trọng, giúp các nhà hoạch định chiến luojc nhận dạng đúng và đầy đủ các
rủi ro, phân tích và dự báo tác động của chúng để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp cho tổ
chức/DN.
Trong DN có các hoạt động như: sản xuất, mua hàng, bán hàng, dự trữ, marketing…QTHĐ
do đó sẽ bao gồm: quản trị sản xuất, quản trị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, quản trị marketing, quản
trị chất lượng, quản trị dự trữ… Quản trị các hoạt động này đều nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lược của DN.
Trong QTHĐ, các nguồn lực của DN dc huy động để tiến hành các hoạt động cụ thể. Khi
quản trị các hoạt động, các nhà quản trị phải tiếp tục làm rõ những biến cố tiềm tàng, đo lường và
đánh giá chúng để có những biện pháp kiểm soát và tài trợ thích hợp. QTRỦI RO bao gồm tất cả các
hoạt động để thực hiện các hoạt động tác nghiệp 1 cách có hiệu quả, từ đó là cơ sở để thực hiện các
mục tiêu dài hạn, thực hiện dc sứ mạng của DN.
Như vậy, QTRỦI RO có mặt trong cả QTCL và QTHĐ. Trong QTCL, nhiệm vụ của QTRỦI
RO tập trung vào dự báo để nhận dạng những RỦI RO tiềm tàng để có những biện pháp né tránh.
Trong khi đó, ở khâu hoạt động thì QTRỦI RO tập trung vào pt nguyên nhân làm cho RỦI RO xuất
hiện, đánh giá dc mức độ tổn thất do RỦI RO gây ra để có n~ cách thức phù hợp nhất nhăm phòng
ngừa, giảm thiểu và giảm tổn thất do RỦI RO gây ra.

CÂU 10. Phân tích khái niệm và ý nghĩa của nhận dạng rủi ro?
Khái niệm nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là quá trình xác định 1 cách liên tục và có hệ thống các RỦI RO có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của DN.
Có thể hiểu, nhận dạng RỦI RO là vc xác định các đe dọa (hoặc các cơ hội) có thể xảy ra
trong suốt tgian tồn tại cảu hoạt động của các tổ chức, DN. Điều này có nghĩa là công vc nhận dạng
RỦI RO kp chỉ dc thực hiện 1 lần duy nhất vào thời điểm dầu tiên của 1 chu kỳ hoạt động mà cần dc
thường xuyên cập nhật, trên cơ sở pt và dự báo những thay đổi của các nhân tố môi trường bên trong
11
và bên ngoài để phát hiện, bổ sung các RỦI RO mới có thể xuất hiện, cũng như thay đổi, điều chỉnh
phân nhóm các RỦI RO theo tần suất và biên độ của các RỦI RO đã nhận dạng trc đó.
Nhận dạng RỦI RO nhằm tìm kiếm các thông tin về: các loại RỦI RO có thể xuất hiện; các
mối nguy và thời điểm RỦI RO xuất hiện.
Ý nghĩa của nhận dạng RỦI RO:
Nhận dạng RỦI RO là gd đầu tiên trong quy trình QTRỦI RO của DN, vì vật nó có vai trò
quan trọng là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QTRỦI RO.
Vc xác định tên và loại RỦI RO cùng n~ đặc trưng của chúng là cơ sở để các nhà quản trị có
thể vây dựng ma trận RỦI RO và xác định mức độ ưu tiên, cách thức pt, đánh giá cũng như chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm soát, tài trợ RỦI RO phù hợp, hiệu quả nhất. Vc xác định mối nguy là cơ sở
xác định nguyên nhân của các RỦI RO, giúp nhà quản trị có các phương án thay thế các mối nguy
hiểm hiện hữu và có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của các đối tượng có liên quan, từ
đó giảm thiểu RỦI RO hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt vs RỦI RO.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, RỦI RO kd mà DN có thể gặp phải là tổng hợp của các
RỦI RO thuần túy và RỦI RO suy đoán, vì vật vc nhận dạng RỦI RO ko chỉ dừng lại ở vc tạo cơ sở
chủ động cho vc kiểm soát RỦI RO, giảm thiểu tổn thất mà còn là cơ sở để nắm bắt cơ hội và thụ
hưởng lợi ích từ các RỦI RO suy đoán.
Do đó, làm tốt công tác nhạn dạng RỦI RO giúp các nhà quản trị có thể chủ động trong vc
ứng phó vs RỦI RO, là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của công tác QTRỦI RO và ngc lại, các
công vc khác trong quy trình QTRỦI RO sẽ ko thể dc thực hiện hiệu quả nếu vc nhận dạng RỦI RO
chưa dc quan tâm đúng mức và thực hiện 1 cách khoa học.

CÂU 11. Phân tích nguồn rủi ro từ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, môi trường
nội bộ. Lấy ví dụ về các rủi ro theo nguồn rủi ro?
Nguồn rủi ro hay chính là các yếu tố làm phát sinh mối nguy được xem xét dưới góc độ là các
yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt động của DN. Đó là các yếu tố vĩ
mô, vi mô hay nội bộ bên trong của DN mà sự thay đổi hay biến động của các yếu tố này đều ảnh
hưởng theo chiều hướng thuận lợi hoặc bất lợi cho HĐ của DN
1. Các yếu tố môi trường vĩ mô.
1.1.Môi trường kinh tế.
-Trong môi trường kinh tế,doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tố như: tổng sản phẩm quốc
nội(GDP), yếu tố lạm phát, tỉ giá hối đoái và lãi suất, tiền lương và thu nhập.
-Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh
nghiệp.Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế,các nhà quản
trị của doanh nghiệp phải theo dõi,phân tích,dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải
pháp,các chính sách kịp thời,phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng,khai thác những cơ
hội,giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.
 Tổng sản phẩm quốc nội(GDP).
12
-GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước tức GDP đã chi phối và làm thay
đổi quyết định tiêu dùng trong từng thời kì nhất định. Vì vậy,nó tác động đến tất cả các mặt hoạt
động của quản trị;các nhà quản trị phải dựa vào tổng sản phẩm quốc nội và tình hình thực tế để từ đó
hoạch định ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường;ra quyết định , tổ chức và lãnh
đạo,giám sát việc thực thi kế hoạch.
 Yếu tố lạm phát.
-Lạm phát ảnh hưởng đến tâm lí và chi phối hành vi tiêu dùng của người dân; làm thay đổi cơ cấu
chi tiêu của người tiêu dùng;cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa giảm ngày càng nhiều, nhất là ở
những mặt hàng mang tính thiết yếu đối với cuộc sống hàng ngày .
- Trong thời kì lạm phát thì yếu tố về giá của sản phẩm càng được người tiêu dùng quan tâm.
- Các nhà quản trị cần phải hoạch định lại chiến lược sản xuất ở các khâu ;cả nhà sản xuất và nhà
phân phối cần quan tâm cắt giảm các hình thức tiếp thị để tập trung vào ổn định giá sản phẩm.Kết
nối sản xuất với phân phối lại một cách phù hợp.Vì vậy,việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là rất
quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
 Tỷ giá hối đoái và lãi suất.
-Tỷ giá hối đoãi và lãi suất ảnh hưởng tới các hoạt động xuất nhập khẩu;tức là làm ảnh hưởng tới
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:các nguồn nguyên,vật liệu nhập khẩu có sự thay đổi dẫn đến kế
hoạch sản xuất bị chậm tiến độ so với dự kiến;làm ảnh hưởng đến thị trường cũng như việc tiêu dùng
của người dân.
- Tỷ giá hối đoãi ảnh hưởng đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp;các nhà quản trị phải dự
báo trước về tỷ giá hối đoãi và lãi suất để từ đó có kế hoạch cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
mình.
 Tiền lương và thu nhập.
-Tác động đến giá thành và nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
-Thu nhập hay nó phản ánh tới mức sống của người dân.Người tiêu dùng sẽ chi tiêu những sản phẩm
phù hợp với điều kiện kinh tế.Vì thế,doanh nghiệp phải phân loại từng bậc sản phẩm để mọi khách
hàng có thể biết đến và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
-Tiền lương của công nhân,nhân viên là yếu tố chính quyết định đến nguồn nhân lực của doanh
nghiệp;bởi tiền lương chính là nguồn sống của hầu hết mọi người;mức lương thường được đặt lên
hàng đầu trong tâm lí và đó cũng chính là nguồn hứng khởi cho họ làm việc.Các nhà quản trị phải có
chính sách cụ thể quy định về mức tiền lương phù hợp với năng lực làm việc của mỗi người,có sự
thưởng,phạt công minh để tạo ra sự hài lòng,tin tưởng trong môi trường làm việc.Có sự khuyến
khích những sáng kiến mới sáng tạo để tạo hứng khởi trong công việc;các nhà quản trị cũng cần có
chính sách đặc biệt với những công nhân,nhân viên có tuổi nghề lâu năm để trong tâm lí của họ có
sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
1.2.Các yếu tố chính trị và pháp luật.
-Môi trường này bao gồm các yếu tố như:chính phủ,hệ thống pháp luật…ngày càng ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.
13
- Chính phủ: cơ quan giám sát, duy trì và bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích quốc gia. Vai trò điều tiết
nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế và các chương trình chi tiêu.
- Pháp luật: Đưa ra những quy định cho phép hay không cho phép, hoặc những ràng buộc, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tuân theo.
 Để tận dụng được cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được
các quan điểm, những quy định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ.
 Thiết lập một mối quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết.
Ví dụ: các cuộc bạo động diễn ra ở các nước Trung Á làm cho doanh nghiệp ko thể hoạt động bình
thường => ảnh hởng đến lợi nhuận của DN
1.3.Các yếu tố văn hóa-xã hội.
-Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm nhiều yếu tố như:dân số,văn hóa,gia đình,tôn giáo.Nó ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải
phân tích các yếu tố văn hóa,xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.Mỗi một sự thay
đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một nghành kinh doanh mới nhưng cũng co thể xóa đi
một ngành kinh doanh.
 Dân số: ảnh hưởng lên nguồn nhân lực, ảnh hưởng tới đầu ra của doanh nghiệp. Vì vậy,doanh
nghiệp cần tìm hiểu rõ về nguồn dân số và xác định quy mô thị trường để từ đó có chiến lược
kinh doanh phù hợp với điều kiện ở từng nơi.
 Gia đình: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng,năng suất lao động cũng như hiệu quả làm việc
của tất cả mọi người.
 Tôn giáo: ảnh hưởng tới văn hóa đạo đức, tư cách của mọi người, trong việc chấp hành và
thực thi các quyết định.
 Văn hóa:bao gồm toàn bộ những :phong tục,tập quán,lối sống…được dùng để định hướng
hành vi tiêu dùng của mọi người trong xã hội.Nó chi phối đến việc hình thành những nhu cầu
về chủng loại chất lượng và kiểu dáng hàng hóa.Khi bước vào một thị trường mới việc đầu
tiên các doanh nghiệp cần làm là phải nghiên cứu về yếu tố văn hóa xem sản phẩm doanh
nghiệp mình đưa đến có phù hợp với nhu cầu,phong tục…nơi đó không.Nếu không phù hợp
thì sản phẩm đó sẽ bị loại bỏ hoặc không có nhu cầu.Trong trường hợp đó,các nhà quản trị
phải có kế hoạch thay đổi hợp lí,có thể thiết kế lại hình dáng bao bì,mẫu mã … sao cho phù
hợp với từng nền văn hóa ;cố gắng định vị sản phẩm bằng Slogan để người tiêu dùng biết đến
và tiêu dùng sản phẩm.
Ví dụ:
 Đối với McDonald đối với sản phẩm Hamburger khi bán ở Ấn Độ thì sản phẩm này có
đặc điểm là chứa hai miếng thịt cừu thay cho hai miếng thịt bò vì hầu hết người Ấn Độ đều
theo tôn giáo xem bò là vật thiêng liêng,không bao giờ ăn bò .
Nếu lúc này,McDonald không nghiên cứu về văn hóa người Ấn Độ thì liệu họ có tồn tại được trong
quốc gia này hay không?

14
 Hoặc như ví dụ điển hình tại Việt Nam:
-Trước đây,KFC được Việt Nam biết đến là một nhà hàng mini hiện đại ,quá đắt đỏ so với
những món ăn khác,thể hiện phong cách nhiều hơn đối với giới trẻ,còn chủ yếu thu hút toàn trẻ em
nhiều hơn.Còn bây giờ,KFC được biết đến là “Thịt gà rán”-đây là món ăn nhanh và đang trở nên
thông dụng với mọi người.Vậy họ đã làm những gì và thay đổi như thế nào?
-Khi mới bắt đầu xuất hiện tại thị trường Việt Nam,KFC đã chịu lỗ trong 7 năm để tạo ra một
thói quen-một văn hóa tiêu dùng cho người Việt,đặc biệt là giới trẻ.Sự thành công của họ ngày hôm
nay cũng chính từ việc am hiểu tính chất văn hóa.Người dân Việt Nam thường mang tính chất nhà
hàng nhưng được phục vụ nhanh.KFC đã xây dựng một hệ thống cửa hàng khác biệt so với các cửa
hàng truyền thống,chọn màu đỏ làm màu chủ đạo,phục vụ chuyên nghiệp;Đồng thời bản thân sản
phẩm KFC cũng đã có sự khác biệt để phù hợp với văn hóa Việt Nam:bên cạnh những món ăn
truyền thống KFC còn chế biến một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu vị với người dân
Việt;kích thước của sản phẩm Hambeger cũng thay đổi,nhỏ hơn thích hợp với vóc dáng của người
Việt Nam.Danh mục sản phẩm được sắp xếp theo nhiều loại giúp cho người tiêu dùng dễ lựa chọn
món ăn ưa thích,
Một số món mới đã được tung ra thị trường góp phần làm tăng thêm sự phong phú trong danh
mục thực đơn…KFC tạo sự thích thú và tò mò cho giới thanh niên,tạo ra một trào lưu mới trong
cách tiêu dùng của người Việt Nam.Với hướng đi đúng đắn năm 2006,KFC đãthu được lợi nhuận và
đã thực sự thu hút được người Việt đặc biệt là giới trẻ không chỉ vì sự thuận tiện,sang trọng,thưởng
thức món ăn,mà còn thưởng thức một phong cách hiện đại đang phổ biến trên thế giới làm thay đổi
một phần văn hóa ẩm thực của người Việt nhưng vẫn giữ gìn giá trị văn hóa cốt lõi của Việt Nam.
- Sự tác động của các yếu tố văn hóa có tính chất lâu dài và tinh tế, khó nhận biết.
-Vì vậy,các nhà quản trị phải tìm hiểu kĩ các yếu tố văn hóa để có kế hoạch phát triển đổi
mới,phù hợp với điều kiện thực tiễn đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với tất cả mọi người.
1.4.Các yếu tố công nghệ.
-Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến hoạt động quản
trị.Các thay đổi về công nghệ-kĩ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu tương lai của một tổ chức
về nhân lực.Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như:
- Lượng phát minh sáng chế và cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng làm bùng nổ
về cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông.
-Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng và công dụng
hoàn toàn chưa từng có trước đây.
-Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các khâu sản xuất,
phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
-Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới không gian
sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn…
-Khi công nghệ phát triển,các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công
nghệ để tạo ra sản phẩm,dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh,nâng cao năng

15
lực cạnh tranh,bên cạnh đó hệ thống quản trị cũng phải thay đổi về chiến lược kinh doanh trong khâu
sản xuất,giới thiệu sản phẩm,rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch để phù hợp với công nghệ hiện
đại;công nghệ được cải tiến thì bản chất công việc càng yêu cầu đến việc công nhân lành nghề,có kĩ
thuật cao…như vậy dễ dẫn đến sự thiếu hụt nguồn lao động,nhà quản trị phải nghiên cứu và có định
hướng phù hợp về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới về công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu,giảm
năng lực cạnh tranh.
Ví dụ: sự ra đời của các công nghệ hiện đại làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của các
sp cạnh tranh, đe dọa các sp lỗi thời khiến cho các Dn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và giải
quyết các sp lõi thời đó
1.5.Các yếu tố tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển và
các nguồn tài nguyên.
-Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như khai thác
khoáng sản, du lịch, vận tải….
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự
thay đổi trong nhu cầu hàng hóa.
-Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp.Nó thường tác động bất lợi đối với các doanh
nghiệp,đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan đến tự nhiên như:sản xuất
nông phâm,thực phẩm theo mùa,kinh doanh khách sạn,du lịch…để chủ động đối phó với các tác
động của yếu tố tự nhiên các nhà quản trị cần phải phân tích,dự báo,đánh giá tình hình thông qua các
cơ quan chuyên môn.phải có biện pháp đề phòng để giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.
2.Các yếu tố môi trường vi mô.
2.1.Nhà cung ứng.
-Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tổ chức cung cấp cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
-Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng”có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động quản trị của doanh nghiệp.Những nhà quản trị phải chú ý theo dõi giá cả của các mặt hàng
cung ứng,vì việc tăng giá của nguồn vật tư mua có thể phải nâng giá sản phẩm;phải nghiên cứu để
đưa ra chính sách phù hợp ;hoặc nếu có vấn đề làm rối loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch sản xuất
sản phẩm sẽ không kịp tiến độ,làm lỡ đơn đặt hàng.Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả
năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đối với công ty.
Ví dụ: Wal – Mart là một trong những siêu thị bán lẻ giá rẻ lớn nhất thế giới có vai trò là nhà phân
phối, mang hàng hóa từ các DN sản xuất đến tay ng tiêu dùng. Nhiều DN đã quá dựa dẫm vào hệ
thống phân phối của gã khổng lồ này mà quên mất mình cũng phải xây dựng một hệ thống phân phối
cho riêng mình. Nhờ vậy, Wal – Mart có thể đưa ra những yêu sách buộc DN phải hạ giá, hoặc chiết
khấu hoặc sx sp thương hiệu riêng Wal – Mart và cạnh tranh vs csách sp của các DN vs lợi thế giá rẻ
2.2.Khách hàng.
16
-Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách hàng của mình.
-Khách hàng luôn bị thu hut bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc mua hàng.
-Khách hàng luôn thay đổi nhu cầu,lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung lay trước nhiều
hàng hóa đa dạng.
-Các nhà quản trị phải nắm bắt được tâm lí và yêu cầu của khách hàng để kịp thời đổi mới hoặc đưa
ra những chiến lược,chương trình khuyến mãi nhằm kích thích tiêu dùng;quảng bá hình ảnh đưa ra
những ưu điểm vượt trội,tạo sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lí để khách hàng yên tâm và
muốn gắn bó với sản phẩm của doanh nghiệp.Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều tiết
lại,phải thường xuyên điều tra,tham khảo ý kiến khách hàng;có kế hoạch đổi mới trong công tác dịch
vụ,chăm sóc khách hàng.
2.3.Đối thủ cạnh tranh.
-Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu doanh
nghiệp bằng:Cùng loại sản phẩm hay Bằng sản phẩm có khả năng thay thế.
-Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phẩm,bên cạnh đó yếu tố quảng bá
thương hiệu cũng không kém phần quan trọng.
-Môi trường kinh doanh thuận lợi,ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiềm ẩn cũng là nguy cơ khá
quan trọng.Dự báo và lên kế hoạch cho những năm tiếp theo.
Ví dụ: Sự cạnh tranh của 2 hãng nc uống giải khát hàng đầu thế giới là Pepsi và CoCa Cola. Trong
lsử, Pepsi và CoCa sđã từng có những chiến lược cạnh tranh bắt chước về sp, thậm chí về giá để trả
đũa nhau. Khi Pepsi tung ra thị trường dòng sp nc uống đóng chai dành cho ng ăn kiêng Diet Pepsi
thì ngay lập tức Coca Cola cũng tung ra sp Diet Coke
3.Môi trường nội bộ.
3.1.Tài chính.
- Nguồn vốn và khả năng huy động vốn.
- Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
- Kiểm soát các chi phí.
- Quan hệ tài chính với các bên hữu quan.
-Đây là nguồn lực quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và quyết định đến mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp mọi hoạt động sản xuất đều cần
có vốn bằng tiền hay bằng nguồn lực tài chính để thực hiện hoạt động;đây cũng là cơ sở để các nhà
quản trị vạch ra kế hoạch trong tương lai cho các hoạt động đầu tư mới,mua nguyên vật liệu,trả
lương cho công nhân…
3.2.Nhân sự.
- Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.

17
Chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức thể hiện ở năng lực,tay nghề và khả năng hoàn thành nhiệm
vụ của công nhân,nhân viên.Các nhà quản trị phải đánh giá đúng năng lực để giao phó công việc
chính xác,đề ra mức lương hợp lí tuy theo năng lực của mỗi người.
Các cán bộ quản lí phải là những người có năng lực lãnh đạo tốt, có khả năng đánh giá,nhìn nhận
vấn đề và định hướng xa.Phải là những tấm gương tốt trong mọi hoạt động,quy định của công ty…
luôn quan tâm đến mọi người dưới cấp quản lí,tạo được môi trường làm việc tốt nhất có thể.
-Xác định đúng nhu cầu lao động.
Đánh giá đúng nhu cầu,mục đích công việc để tuyển lao động phù hợp với ngành nghề…không
tuyển trái với định hướng để không phải hao tổn về thời gian đào tạo lại công việc.
-Cần có chính sách đãi ngộ hợp lý và động viên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc .
Hoạt động quản trị phải chú trọng đến các chính sách đãi ngộ đối với công-nhân viên.Bởi đó cũng là
một phần tạo nên tâm lí,tinh thần làm việc của họ:lịch các ngày nghĩ lễ,tết,tiền thưởng...có chính
sách ưu đãi riêng cho những công-nhân viên có tuổi nghề dài tạo ra tâm lí muốn gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp.
3.3.Cơ cấu tồ chức.
- Xác định đúng nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận, từng phòng ban và từng cá nhân.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và khoa học.
- Đảm bảo hoạt động hiệu quả.
3.4.Văn hóa tố chức.
-Văn hóa tổ chức là những chuẩn mực, khuôn mẫu, giá trị truyền thống mà mọi thành viên trong tổ
chức tôn trọng và tuân theo.
-Cần xây dựng một nền văn hóa vững mạnh, mang nét riêng và độc đáo của tổ chức.
Tổng kết
-Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản trị của các doanh nghiệp.Nó có
thể là cơ hội hoặc những thách thức đối với doanh nghiệp.Các nhà quản trị phải đánh giá chính xác
từng tác động để từ đó đưa ra kế hoạch phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
-Các nhà quản trị không nên chủ quan trước mọi diễn biến,lấy thực tế làm cơ sở nghiên cứu đề ra
mục tiêu,định hướng đưa doanh nghiệp đi lên phát triển bền vững.
-Các hoạt động quản trị phải đồng bộ có sự nhất quán trong các quyết định,để mọi hoạt động của
doanh nghiệp thống nhất,có hệ thống và nhiệm vụ riêng.

18
CÂU 12. Nhận dạng các nhóm đối tượng rủi ro tài sản, rủi ro trách nhiệm pháp lý, rủi
ro nguồn nhân lực. Lấy ví dụ về nhận dạng rủi ro theo đối tượng rủi ro tại các doanh nghiệp
thực tế.
 Nhận dạng đối tượng rủi ro tài sản
Với mỗi loại tài sản trong quá trình sd có những đặc điểm riêng, DN căn cứ theo những đặc điểm đó
để nhận dạng rủi ro liên quan đến từng loại TÀI SẢNản.
- Tài sản lưu động bao gồm tiền và hàng tồn kho
Tiền gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là tài sản có tính thanh khoản cao đối với doanh nghiệp.
Tiền có thể chuyển đổi nhanh chóng thành các loại tài sản khác, tính luân chuyển liên tục
Các rủi ro thường gặp đvs tiền bao gồm:
+Mất cắp hoặc bị gian lận: nguyên nhân này có thể đến từ chính nội bộ DN do đạo đức nhân viên;
đối tác bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp kém uy tín, kẻ trộm, kẻ cướp
+Lượng tiền ko đủ cho những giao dịch cần thiết hay khả năng thanh toán kém: nguyên nhân chủ
yếu do DN ko bán đc hàng hóa, dvụ để thu tiề về theo kế hoạch kinh doanh hoặc có những khoản thu
khó đòi từ khách hàng
+Lạm phát: giá cả hàng hóa dịch vụ liên quan đến các khoản phải chi tăng lên so vs dự kiến kế hoạch
kinh doanh làm cho lượng tiền của doanh nghiệp ko còn đảm bảo đc khả năng thanh toán, mua sắm
ở thời điểm hiện tại
+Lãi suất: lãi suất NH giảm làm cho DN mất những khoản thu từ lãi tiền gửi NH, chi phí cơ hội tăng
lên khi tiền gửi NH chưa kịp đưa vào đầu tư
+Tỷ giá:ảnh hưởng đến hđ xuất nhập khẩu của DN
Hàng tồn kho là một phần tài sảnản quan trọng trong tài sảnản lưu động của DN, là các tài sảnản hữu
hình đc mua về giữ để bán, bao gồm:hàng hóa mua về để bán, thành phẩm tồn kho, và đang gửi bán,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang
RỦI RO thường gặp vs hàng tồn kho bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đc; rủi ro
hàng bị hư hỏng, giảm giá, lỗi mốt; hàng bị mất trộm; cháy nổ nhà máy, nhà kho
- Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình ngoài hàng hóa trong khu sx, trang thiêt bị trong cơ quan, nhà xưởng… còn
có các loại trái phiếu, cổ phiếu. Lạm phát, mất khả năng thanh toán, sụt giảm giá là những rủi ro dễ
xảy ra khi TTCK có những giai đoạn khủng hoảng
- Tài sản cố định vô hình là thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ,…
RỦI RO phổ biến có thể xảy ra đối với loại tài sảnản này như mất uy tín, giá trị thương hiệu giảm,
quyền SHTT bị vi phạm, nạn hàng giả, hàng nhái, … do KH phàn nàn, khiếu nại về sp,dịch vụ; hay
đối thủ cạnh tranh tung tin tiêu cực về sp, dvụ của DN, đối tác hủy hợp đồng liên kết. Do vậy, DN
19
cần Đkí bảo hộ quyền SHTT cho các loại tài sản này để tránh bị đối thủ cạnh tranh ĐKí trc khiến
DN vừa mất TÀI SẢN vừa mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra để có đc tài sảnản đó. Đôi khi những rủi ro
từ tài sảnản lưu động hay tài sảnản cố định hữu hình cũng là nguyên nhân trực tiếp gây nên rủi ro
thương hiệu cho DN
Ví dụ về rủi ro tài sản:
Galaxy Note 7 chính thức lên kệ vào ngày 19/8/2016 với giá 18,99 triệu đồng. Đây là chiếc di
động dòng Note đầu tiên của Samsung sở hữu màn hình cong 2 cạnh, tính năng chống nước chuẩn
IP-68 (ngâm nước ở độ sâu 1,5m trong 30 phút) và cổng USB-C. Tuy nhiên, sáng 11/10/2016, hãng
Samsung Electronics Co. đã có văn bản đề nghị các đối tác trên toàn cầu ngừng bán, đổi điện thoại
thông minh thế hệ mới Galaxy Note 7 và khuyến cáo khách hàng ngừng ngay việc sử dụng dòng
máy này do những lo ngại về độ an toàn. Thời điểm phát đi đề nghị này là chỉ hơn 1 tháng sau khi
nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới công bố quyết định thu hồi 2,5 triệu chiếc Note
7 tại 10 thị trường trọng điểm trên toàn cầu sau các sự cố cháy nổ pin lithium-ion của điện thoại
trong lúc sạc. Việc thu hồi sản phẩm với quy mô chưa từng có và cũng chưa từng có tiền lệ này được
đánh giá là một tổn thất nặng nề với Samsung - Tập đoàn điện tử vốn luôn tự hào về công nghệ và
chất lượng sản phẩm.
Theo Bloomberg, quyết định thu hồi của Samsung thật sự rất đắt khi hãng sẽ phải bỏ ra tới hơn 1 tỉ
USD cho chi phí thu hồi 2,5 triệu chiếc Galaxy Note 7 đã được bán ra trong suốt 2 tuần qua. Không
một nhà kinh doanh nào trên thế giới có thể cảm thấy dễ chịu khi nhìn thấy con số đó cả. Koh Dong
Jin, người đứng đầu mảng di động của Samsung cho biết rằng đó là "một con số đau lòng".
Ngoài ra, sự việc của Galaxy Note 7 còn chặn đứng đà tăng trưởng cổ phiếu của Samsung. Được
biết, nhờ vào sự thành công của bộ đôi Galaxy S7 và Galaxy S7 Edge, Samsung đã bay cao trong thị
trường chứng khoán khi giá cổ phiếu của hãng trong tháng 7 đã đạt mức kỉ lục và trở thành tháng có
lợi nhuận cao nhất hai năm qua. Tuy nhiên, giờ đây Samsung đã phải trở lại mặt đất để giải quyết
hậu quả của những vụ phát nổ pin.
Galaxy Note 7 được cho là flagship cuối cùng trong năm 2016 của Samsung để đối đầu với iPhone 7
của Apple chuẩn bị được ra mắt. Với vị thế là sản phẩm dẫn đầu trong phân khúc smartphone
Android, Samsung hoàn toàn không muốn mạo hiểm với chất lượng của Galaxy Note 7 một chút
nào. Dù vậy, chi phí cho khắc phục hậu quả cũng chiếm gần 5% lợi nhuận sau thuế của cả tập đoàn
Samsung trong năm nay (khoảng 20,6 tỉ USD).
Samsung Electronics dự tính sẽ thu được khoảng 600 USD doanh thu và 108 USD lợi nhuận cho mỗi
chiếc Galaxy Note 7 được bán ra. Hãng cũng đã đặt mục tiêu bán được 4-5 triệu chiếc trong quý 3 và
8-9 triệu chiếc trong quý cuối cùng của năm 2016. Tuy nhiên, giờ đây, các dự đoán về doanh số bán
smartphone của Samsung trong 2016 đã thay đổi.
 Nhận dạng đối tượng rủi ro nhân lực
Đây là nhóm đối tượng rủi ro có liên quan đến tài sảnản con ng của tổ chức hay nói cách khác rủi ro
xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
Tình trạng nhân viên bỏ việc, thương tích, bệnh tật, hay có thể xảy ra tình trạnh nv ko có tinh thần và
động lực làm việc, thiếu tự giác và nỗ lực trong QT thực hiện NV… đều có thể gây ra những rủi ro
nhân lực cho DN
20
Toàn bộ quá trình quản trị nhân lực bao gồm cả việc đánh giá, bố trí nhân lực, tuyển dụng nhân lực,
đào tạo và phát triển nhân lực… đều có thể làm xuất hiện các rủi ro. Nhà quản trị phải có kĩ năng
quản lý và lãnh đạo hiệu quả để hạn chế thấp nhất các rủi ro nhân lực có thể xảy ra.
Ví dụ rủi ro nhân lực:
Một ví dụ điển hình về rủi ro nhân lực như chúng ta cũng được biết đến đó là vụ việc nổi tiếng ở
Vnamilk vào tháng 7/2009 đó là ông Trần Bảo Minh giữ chức vụ Phó Tổng Giám Đốc cùng êkíp
làm việc gồm 6 giám đốc và các chuyên viên cao cấp khác đồng loạt rời khỏi chức vụ. Bà Mai Kiều
Liên, tổng Giám Đốc Vinamilk nói: “Trong thời gian ở Vinamilk, ông Trần Bảo Minh có đóng góp
rất tốt cho Vinamilk, ông Minh chấm dứt làm việc tại Vinamilk từ 17/7. Việc tìm môi trường làm
việc mới là hoàn toàn bình thường”. Tuy nhiên, việc các cán bộ chủ chốt của Vinamilk đồng loạt
nghỉ việc dẫn đến rất nhiều rủi ro cho công ty Vinamilk
 Nhận dạng đối tượng rủi ro trách nhiệm pháp lý
Trong quá trình hđ kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt vs những rủi ro về Trách
nhiệm pháp lý, như:
- Khả năng bị truy thu thuế, BHXH
- Khả năng bị xử phạt hành chính tron lĩnh vực thuế, BHXH, lao động, môi trường,…
- Khả năng bị ng lđ khiếu nại, khởi kiện
- Khả năng bị tranh chấp hợp đồng
- Khả năng bị thát thoát tài chính
- Khả năng bị mất cắp tài sản
Các rủi ro có thể dẫn đến tổn thất do vi phạm TNPL trên. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị DN cần
am hiểu PL, cần sd những dvụ tư vấn pháp lý trc khi tiến hành hđ sx,kd hay kí kết HĐ để hạn chế
hậu quả phải gánh chịu.
Ví dụ rủi ro trách nhiệm pháp lý:
Trong những năm gần đây, những vụ kiện các Công ty kiểm toán ngày càng tăng lên cả về quy mô,
số lượng, số tiền bào chữa, có vụ kiện mà số tiền để giải quyết hậu quả lên đến hàng trăm triệu đô la.
Công ty ULTRAMARES và TOUCHE (1931)
Năm 1931, Công ty Ultrmares không có khả năng trả nợ, các chủ nợ của Công ty dựa vào báo cáo tài
chính đã được chứng nhận rồi sau đó kiện các kế toán viên, họ cho rằng các kế toán viên đã phạm tội
bất cẩn và trình bầy gian dối. Các khoản phải thu đã bị bóp méo bằng cách cộng thêm khoảng 650.
000 USD vào các khoản phải thu mét khoản mục khác trên 700.000USD. Các chủ nợ cho rằng một
cuộc kiểm tra kỹ lưỡng sẽ tìm thấy 700. 000 USD gian lận này. Các khoản phải trả cũng có những
khoản không nhất quán tương tự.
- Hiện nay học thuyết " Ultramares" đã được mở rộng: đối với những người không có
quan hệ theo hợp đồng với KTV, nhưng KTV thấy trước là sẽ sử dụng BCTC, thì nếu vì sự
bất cẩn mà KTV gây ra thiệt hại cho những người này, KTV sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý.
21
- Tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi xung quanh học thuyết "Ultramares". Nhiều người
cho rằng bất kể KTV có thấy trước những người sử dụng BCTC hay không thì KTV phải chịu
trách nhiệm pháp lý mà do sự bất cẩn, KTV đã gây ra thiệt hại cho bên thứ ba.
 Có thể thấy rằng mâu thuẫn, tranh chấp giữa Công ty kiểm toán và những người sử
dụng thông tin trên báo cáo tài chính thường xảy ra mỗi khi người sử dụng thông tin trên
báo cáo tài chính bị thiệt hại bất kể lỗi là do ai.
  các vụ kiện cáo không những gây tổn thất cho cả nguyên đơn lẫn bị đơn mà còn làm
giảm uy tín nghề nghiệp kiểm toán. Và trong trường hợp xấu nhất, KTV và Công ty kiểm
toán phải ra hầu toà gây ảnh hưởng đến danh tiếng,kinh tế giảm sút nghiêm trọng

CÂU 13. Phân tích các phương pháp nhận dạng rủi ro
1.Phương pháp chung –Xây dựng bảng liệt kê
Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng có thể xuất hiện trong tương lai. Mục đích của
việc thiết lập bảng liệt kê là:
- Nhắc nhà quản trị các tổn thất có thể có
- Thu thập thông tin diễn tả cách và mức độ doanh nghiệp gặp phải các tổn thất tiềm năng đó
- Đúc kết chương trình bảo hiểm gồm cả giá và các tổn thất phải chi trả
Danh sách các rủi ro cần đc sắp xếp, phân nhóm theo các đặc trưng cơ bản của rủi ro từ đó các nhà
quản trị dành sự chú ý hơn cho các rủi ro có tần suất cao và biên độ rộng, thường sắp xếp ở vị trí đầu
trong bảng liệt kê
Hạn chế:
- Bảng liệt kê sẽ thất bại trong việc liệt kê các rủi ro bất thường hay duy nhất đvs 1 DN nào đó. Nhà
quản trị cần xác định có thể gặp rủi ro ko có trong bảng liệt kê
- Bảng liệt kê ko cung cấp đc các thông tin cần thiết về rủi ro suy đoán
2. Các phương pháp nhận dạng cụ thể
1/ Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Theo phương pháp này các khoản nằm trong các báo cáo tài chính sẽ được nghiên cứu kỹ để phát
hiện ra các rủi ro tiềm năng có thể phát sinh. Phân tích báo cáo tài chính bao gồm việc:phân tích tỷ
lệ-phân tích cơ cấu
Ưu điểm:
- Đáng tin cậy, khách quan, dựa trên các số liệu có sẳn, có thể trình bày ngắn gọn, rõ ràng và có
thể dùng để ra quyết định cho cả nhà quản trị rủi ro và nhà quản trị doanh nghiệp
- Không loại trừ việc nhận dạng các rủi ro suy đoán, giúp ích cho việc đo lường và định ra cách
quản lý tốt nhất cho các nguy cơ rủi ro.

22
2/ Phương pháp sơ đồ
Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách xây dựng một hay một dãy sơ đồ trình bày tất cả các
hoạt động của tổ chức, bắt đầu từ khâu nguyên vật liệu, nguồn năng lượng, và tất cả các đầu vào
khác từ người cung cấp, và kết thúc với thành phẩm trong tay người tiêu dùng. Kế đó là bảng liệt kê
các nguồn rủi ro về tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực có thể sử dụng trong từng khâu
để nhận dạng các rủi ro mà tổ chức có thể gặp.
Ưu điểm: gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ đó có thể nhìn ra được nguy cơ của rủi ro
bắt đầu từ chỗ nào trong quá trình hoạt động để kịp thời tìm ra các biện pháp đối phó với rủi ro.
3/ Phương pháp thanh tra hiện trường
Thanh tra hiện trường là một việc phải làm đối với nhà quản trị rủi ro. Bằng cách quan sát các bộ
phận của tổ chức và các hoạt đông tiếp sau đó của nó, nhà quản trị có thể học được rất nhiều về rủi
ro mà tổ chức có thể gặp từ đó tìm hiểu đc các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng rủi ro.
Ưu điểm: tính thực tế cao
Nhược điểm: phụ thuộc vào sự nhạy bén trong quan sát của nhà quản trị
4/ Làm việc với các bộ phận khác của DN:
Phương pháp nhận dạng rủi ro này thông qua việc tiến hành giao tiếp một cách thường xuyên và có
hệ thống với các đối tượng khác trong tổ chức. Các bộ phận này thường nhìn nhận được các nguy cơ
rủi ro mà nhà quản trị có thể bỏ sót.
Ưu điểm: Khi phát triển được việc giao tiếp với các cán bộ quản lý ở các bộ phận khác, nhàquản trị
rủi ro có thể dễ dàng tìm ra những thông tin bất lợi.
Nhược điểm: NQT cần thuyết phục được sự hợp tác của các cán bộ quản lý trong tổ chức
5/ Làm việc với các bộ phận khác bên ngoài
Nhà quản trị tiến hành quá trình giao tiếp với những người có quan hệ với tổ chức bên ngoài doanh
nghiệp như các chuyên viên kế toán, luật sư, các nhà tư vấn về rủi ro để trao đổi nhằm tìm ra những
rủi ro mà nhà quản trị rủi ro đã bỏ sót, hoặc rủi ro cho tổ chức từ chính những đốiu tượng này.
Ưu điểm: khách quan, và có thể có được những phát hiện về rủi ro mà nhà quản trị không nhìn thấy
Nhược điểm: có thể làm rò rĩ thông tin trong doanh nghiệp vào tay đối thủ cạnh tranh
6/Phân tích hợp đồng
Có nhiều rủi ro phát sinh từ các mối quan hệ hợp đồng với người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên
cứu kỹ các hợp đồng để phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong QT thực hiện hợp đồng
đồng thời biết đc cácnguy cơ rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện HĐ này
7/ Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
Các số liệu thống kê trong hồ sơ lưu trữ cho phép nhà quản trị rủi ro đánh giá các xu hướng của các
tổn thấ tmà tổ chức đã trải qua và so sánh kinh nghiệm này với các tổ chức khác. Hơn nữa các số liệu
này còn cho phép nhà quản trị rủi ro phân tích các vấn đề như nguyên nhân thời điểm, vị trí của tai
23
nạn, tất cả các yếu tố hiểm họa hoặc các yếu tố đặc biệt nào đó ảnh hưởng đến bản chất của tai nạn.
Các nét chung hoặc nhóm các tình huống thường xảy ra sẽ gợi sự quan tâm đặc biệt
Ưu điểm: có thể phát hiện ra những rủi ro mà các phương pháp không phát hiện ra bằngcách tham
khảo các hồ sơ được lưu giữ về tổn thất hoặc suýt tổn thất có thể được lặp lạitrong tương lai.
Nhược điểm: phát hiện được ít nguy cơ rủi ro hơn các phương pháp khác

Câu 14: trình bày các nội dung phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân
tích những tổn thất.
Nội dung của phân tích rủi ro bao gồm: phân tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi ro và phân
tích tổn thất
- Phân tích hiểm họa: là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc
những điều kiện hoặc những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Các bước phân tích hiểm họa bao gồm:
 Liệt kê tất cả các hiểm họa đã biết
 Thu thập số liệu liên quan đến các hiểm họa đã biết này
 Xác định những hậu quả có thể xảy ra
 Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng và giảm nhẹ hiểm họa
 Viết báo cáo phân tích hiểm họa
Việc phân tích hiểm họa sẽ là cơ sở quan trọng để các nhà quản trị hình dung, phán đoán,
nhận dạng các hiểm họa để có giải pháp chủ động trong việc ứng phó với chúng một cách
hiệu quả
- Phân tích nguyên nhân rủi ro:
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân như sau:
 Thứ nhất, liên quan đến con người: những nguyên nhân này thuộc nhóm nguyên nhân
chủ quan, các rủi ro có thể bắt nguồn từ việc bất cẩn, chủ quan trong quá trình làm
việc, vận hành một thiết bị, dây chuyền sản xuất, dù bản thân họ có sự am hiểu về các
thiết bị an toàn khi vận hành chúng.
Các nguyên nhân chủ quan có thể liệt kê cụ thể bao gồm:
 Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh
 Sai lầm khi lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức
 Thiếu thông tin quản trị
 Thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh
 Do sơ suất, bất cẩn, mất tập trung trong quá trình hoạt động
 Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất của nhân viên,…
 Thứ hai, liên quan đến yếu tố kỹ thuật:
Sự trục trặc của kỹ thuật các thiết bị, dây chuyền sản xuất do thiếu sự bảo dưỡng định kỳ
hoặc kiểm tra an toàn trước khi vận hành cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro
đáng tiếc. nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật còn một phần phụ thuộc
vào yếu tố con người, do vậy cần kết hợp cả hai nguyên nhân trên.
24
- Phân tích tổn thất:
Tổn thất là sự thiệt hại của một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ
ngoài ý muốn của chủ sở hữu
Mục đích của phân tích tổn thất là xác định được khả năng tổn thất của rủi ro. Mức độ
tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất xảy ra. Thông thường, người ta xác định sự
nghiêm trọng của tổn thất bằng cách lấy trung bình giá trị thiệt hại của tổn thất khi xảy ra trng
một khoảng thời gian nhất định.
Tần số tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một khoản thời gian nhất
định. Một phương pháp ước lượng tần số tổn thất là quan sát xác suất để một nguy hiểm sẽ
gây ra tổn thất trong một năm. Ngoài việc phân tích mức độ và tần số tổn thất, các nhà quản
trị cần phải chú ý đến phân tích chi phí rủi ro/ tổn thất như chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí
cách ly rủi ro, chi phí khắc phục rủi ro, chi phí chia sẻ rủi ro,…

Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa phân tích rủi ro với nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể xảy
ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro
và phân tích những tổn thất.
Giữa nhận dạng rủi ro và phân tích rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bởi:
Nhận dạng rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp, vì vậy nó
có vai trò quan trọng, là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình
quản trị rủi ro.. việc xác định tên và loại rủi ro cùng những đặc trưng của chúng là cơ sở để phân
tích, đánh giá rủi ro mà các doanh nghiệp có thể sẽ gặp phải. đồng thời, là bước tiền để để việc phân
tích các tổn thất trở nên chính xác. Việc nhận dạng các mối nguy, nguồn rủi ro, từ đó phân tích, đánh
giá và đo lường rủi ro để có thể đưa ra các giải pháp thích hợp trước mắt cũng như lâu dài

Câu 16: phân tích khái niệm kiểm soát rủi ro


Đối với rủi ro, nếu không né tránh được hoặc không cần né tránh thì tìm cách phòng
ngừa( triệt tiêu hoặc hạn chế các điều kiện làm phát sinh rủi ro) hoặc chấp nhận rủi ro đó hoặc
chuyển giao rủi roc ho người khác (nếu rủi ỏ xảy ra thì xảy ra với người khác) hoặc giảm thiểu rủi ro
(hạn chế khả năng xảy ra rủi ro), tất cả các hoạt động đó được gọi chung là những hoạt động kiểm
soát rủi ro.
Như vậy, kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp, kỹ
thuật, công cụ khác nhau nhằm phong ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động của tổ chức. Nói đến kiểm soát rủi ro là nói đến việc kiểm soát xác suất xảy ra và mức độ
ảnh hưởng của các rủi ro. Hoạt động này phải dựa trên kết quả trước đó là phân tích rủi ro, trên cơ sở
đó, có thể đánh giá được mức độ nghiêm trọng của rủi ro để có những biện pháp kiểm soát thích hợp.
việc lựa chọn biện pháp hay kỹ thuật kiểm soát rủi ro không chỉ phụ thuộc vào bản chất hay mức độ
nghiêm trọng của rủi ro mà còn phụ thuộc vào chính thái độ của con người đối với rủi ro.
Trên thực tế, việc sử dụng biện pháp hay kỹ thuật nào để kiểm soát rủi ro ngoài việc phụ
thuộc vào bản chất và mức độ nghiêm trọng của rủi ro cũng như thái độ của nhà quản trị mà còn phụ

25
thuộc vào các tiêu chuẩn, nguyên tắc chung của quản trị tổ chức cũng như quy định của pháp luật và
các khía cạnh trách nhiệm xã hội và đạo đức. các nhà quản trị có thể đưa ra các biện pháp kiểm soát
rủi ro sau đây: né tránh rủi ro, chuyển giao rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chấp nhận rủi ro, phân tán và
chia sẻ rủi ro. Một doanh nghiệp không thể sử dụng một biện pháp để xử lý tất cả các rủi ro, và biện
pháp kiểm soát rủi ro cũng phải thay đổi theo thời gian và hoàn cảnh cụ thể, tùy thuộc vào mức độ
thành công của chiến lược quản trị rủi ro được các doanh nghiệp áp dụng. khi áp dụng biện pháp
kiểm soát rủi ro, các nhà quản trị phải tính toán tương quan giữa lợi ích thu được với những tổn thất
do rủi ro gây ra và các chi phí khác.Trên thực tế, việc áp dụng các biện pháp này hay biện pháp khác
trong quản trị rủi ro , các nhà quản trị cần phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác. Trong quản trị rủi ro
theo quan điểm truyền thống, kiểm soát rủi ro thường sử dụng các biện pháp nhằm vào các rủi ro
thuần túy để ngăn chặn và giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra hơn là vào việc thu được những lợi ích.
Nói cách khác, trước đây, hoạt động kiểm soát rủi ro nghiêng các biện pháp né tránh, ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro, tuy nhiên, quản trị rủi ro hiện đại quan điểm rủi ro phổ biến là kiểm soát rủi ro
được tiến hành với tất cả các rủi ro, bao gồm cả rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán. Kiểm soát rủi ro
suy đoán thể hiện ở việc doanh nghiệp chấp nhận đối mặt với những rủi ro mới mà nếu các rủi ro
không xảy ra thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích lớn.

Câu 17: trình bày các biện pháp kiểm soát rủi ro. Lấy ví dụ về việc doanh nghiệp sử dụng biện
pháp né tránh rủi ro.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm:
- Thứ nhất, né tránh rủi ro: trong kiểm soát rủi ro, né tránh là việc tìm cách làm mất đi những
tác nhân làm cho rủi ro xuất hiện và gây ra những tổn thất
Ưu điểm: là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, không phải chịu những tổn thất
tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây ra
Nhược điểm: rủi ro là lợi ích song song tồn tại, vì vậy nếu né tránh rủi ro cũng có thể mất đi
lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó
Rủi ro và bất định tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức vì vậy, né tránh rủi ro
này thì không hẳn sẽ tránh được rủi ro khác
Trong nhiều tình huống không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân của rủi ro gắn
chặt với bản chất hoạt động do vậy, không thể loại bỏ nguyên nhân mà không loại bỏ hoạt động
Để né tránh rủi ro có thể sử sụng một trong hai biện pháp:
 Chủ động né tránh rủi ro: né tránh trước khi rủi ro xảy ra
 Loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro
Né tránh rủi ro là một trong những biện pháp kiểm soát rủi ro có hiệu quả. Né tránh rủi ro
giúp cho doanh nghiệp tránh được những tổn thất tiềm ẩn hoặc bất định mà rủi ro có thể gây
ra. Tuy nhiên, chi phí để kiểm soát rủi ro cũng rất tốn kém, vì thế lợi ích thu được từ hoạt
động này rất hạn chế.
- Thứ hai, chuyển giao rủi ro: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và chấp
nhận một thiệt hại nhất định. Chuyển giao rủi ro có thể được thực hiện bằng hai cách:
 Chuyển tài sản và hoạt động có rủi ro đến mọt người hay một nhóm người khác
 Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao bản thân rủi ro chứ không
chuyển giao tác nhân gây ra rủi ro

26
Ưu điểm: cho phép dự báo tốt hơn vè những trường hợp tổn thất có thể xảy ra. Từ đó có
những biện pháp cảnh giác, phòng ngừa
Nhược điểm:
Người nhận rủi ro không có khả năng kiểm soát rủi ro
Có thể gây ra những hoang mang, lo lắng, lãng phí khi nguồn tin không chính xác
- Thứ ba, giảm thiểu rủi ro: nghĩa là làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy
ra rủi ro. Những hoạt động giảm thiểu tổn thất là những biện pháp sau khi tổn thất đã
xảy ra.
Ưu điểm: làm giảm bớt giá trị hư hại do tổn thất gây ra
Nhược điểm: thực hiện khi rủi ro đã xảy ra
Rủi ro có thể được giảm thiểu thông qua việc thực hiện các biện pháp kiểm soát đúng đắn
như xây dựng các chính sách, thủ tục hay quy tắc dung trong nội bộ doanh nghiệp, đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để phù hợp với yêu cầu kinh doanh,…
- Thứ tư, chấp nhận rủi ro: thông thường các nhà quản trị chấp nhận rủi ro khi họ đánh
giá cơ hội có được kết quả tích cực cao hơn nhiều so với kết quả tiêu cực khi xảy ra
rủi ro.chấp nhận rủi ro được coi là một quyết định tích cực khi:
o Rủi ro được xem xét và đánh giá cẩn thận
o Một quyết định về các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả
o Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải sử dụng biện pháp chấp nhận rủi ro trong điều kiện
có sự giám sát thường xuyên,liên tục
- Thứ năm, phân tán và chia sẻ rủi ro: mục đích là làm giảm tổn thất do một loại rủi ro
nào đó gây ra bằng cách làm giảm sự giống nhau hay đồng thời mà một biến cố rủi ro
đơn lẻ tác động lên toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp. tuy nhiên, phân tán và chia sẻ
rủi ro chỉ có thể làm giảm tổn thất chứ không làm giảm nguy cơ bị tổn thất. hiệu quả
của biện pháp này phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động
của rủi ro.

Ví dụ 1 : công ty hóa chất muốn tiến hành hàng loạt các cuộc thí nghiệm tại một vùng nông
thôn, tuy nhiên, qua nghiên cứu thấy được rẳng nó có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng cho
cộng đồng. do được yêu cầu mua bảo hiểm với chi phí quá cao nên công ty ngừng lại việc thí
nghiệm này
Ví dụ 2 : công viên với những chiếc xe ngựa sắt đã cũ có thể gây ra nguy hiểm cho trẻ em
được những nhà điều hành công viên tặng cho chính quyền. chính quyền đã cải tạo thành
công viên lớn hơn với đường đi dạo, vòi phun nước,… ở đây, chúng ta thấy chính quyền đã
không chủ động né tránh nguồn gốc rủi ro mà chỉ né tránh nguyên nhân gây ra rủi ro.

Câu 18: trình bày các thái độ đối với rủi ro ( tìm kiếm hay chấp nhận rủi ro, không chấp nhận
rủi ro và thái độ trung dung)
1, Người tìm kiếm rủi ro
Là người đánh giá cơ hội có được kết quả tích cực( khi rủi ro không xảy ra) cao hơn nhiều so với
một kết quả tiêu cực khi xảy ra rủi ro. Khi phải đối mặt với hai khả năng tương đương nhau giữa một
bên là lợi ích và một bên là tổn thất xuất hiện từ một quyết định đặc biệt, người tìm kiếm rủi ro sẽ
chọn việc theo đuổi khả năng mang lại lợi ích. Những người tìm kiếm rủi ro thay việc né tránh rủi ro
27
bằng cách chấp nhận rủi ro và họ thường tỏ ra mạo hiểm khi đối đầu với thử thách. Thái độ chấp
nhận đương đầu với rủi ro của những người tìm kiếm rủi ro tạo nên sự khác biệt trong phong cách
quản trị của họ. Đối với các nhà quản trị thành công, ngoài yếu tố như may mắn, sự nhanh nhạy nắm
bắt cơ hội kinh donah, họ còn có sự khác biệt: những người thành công thường là người mạo hiểm;
họ thành công một phần vì có một thời kỳ nào đó, họ đã dám đương đầu với những rủi ro tiềm tàng
để theo đuổi ước mơ của mình.
2, Người không chấp nhận ( chống lại) rủi ro
Họ sẽ đánh giá khả năng của một kết cục xấu khi rủi ro xảy ra cao hơn nhiều so với một kết quả tích
cực nếu rủi ro không xảy ra và trong tình huống như vậy họ sẽ không theo đuổi vì họ không muốn bị
tổn thất. Ngược lại với những người tìm kiếm rủi ro, những người không chấp nhận rủi ro thay vì
việc sẵn sàng đối đầu với rủi ro, thường tìm những giải pháo hoặc phương án an toàn hơn khi quyết
định phải hành động. Vì vậy, họ có thể tránh được những thất bạn trong tương lai, nhưng cũng đồng
nghĩa với việc họ cũng ít có cơ hội đạt được những lợi ích vượt trội, ít tạo ra những sự khác biệt.
3, Người có thái độ trung dung
Người trung lập với rủi ro đánh giá cả hai kết quả tương đương nhau và không có thái độ rõ ràng
theo đuổi hay không theo đuổi những tình huống tiềm ẩn rủi ro đã được nhận dạng. Họ không hoàn
toàn lẩn tránh rủi ro, thách thức nhưng cân nhắc cẩn trọng trước khi quyết định chấp nhận một rủi ro
nào đó.
Những người khác nhau có thái độ khác nhau đối với rủi ro và điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của họ và việc họ giá như thế nào về kết quả có thể. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng đối với quyết định kinh donah quan trọng như việc định giá sử dụng vốn, các nhà quản trị có xu
hướng chống lại rủi ro trong các quyết định của mình. Bởi vậy, họ thiên về việc lựa chọn các quyết
định có thể có giá trị kỳ vọng thấp hơn thay hế ho việc các quyết định khác nhưng có rủi ro liên quan
tới họ.

Câu 19 : phân tích nguyên tắc kiểm soát rủi ro.


Để đảm bảo các biện pháp rủi ro phát huy tác dụng , hiệu quả cao các biện pháp quản trị rủi ro cần
đáp ứng tuân theo các nguyên tắc sau
Nguyên tắc 1: Sử dụng biện pháp quản trị phải dựa trên tương quan giữa chi phí và lợi ích
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quá trình quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro
và tài trợ rủi ro là . Nếu chi phí cho hoạt động tài trợ rủi ro lớn hơn chi phí tổn thất thì các nhà quản
trị sẽ nghiêng về biện pháp kiểm soát rủi ro . bất cứ một công cụ kiểm soát rủi ro nào cũng ko thể
loại bỏ hết các rủi ro hoặc tránh được hết những tổn thất do rủi ro gây ra tránh được rủi ro này
người ta có thể gặp những rủi ro khác Vì vậy trước khi tính đến sử dụng công cụ kiểm soát nào
cũng cần phải tính đến tương quan giữa chi phí phải chịu và lợi ích thu được khi sử dụng công cụ
đó , để từ đó quyết định sử dụng công cụ kiểm soát hay chuyển sang các biện pháp tài trợ
Nguyên tắc 2: Chỉ sử dụng những biện pháp và công cụ kiểm soát theo quy định của pháp
luật .Không thể thực hiện các biện kiểm soát mà ko tính đến những tác động của các biện pháp này
đến các chủ thể khác ( tính mạng các thành viên trong tổ chức cũng như người bên ngoài tổ chức),
trật tự, an ninh và an toàn xã hội.
Quản trị rủi ro nói chung , kiểm soát rủi ro nói riêng là công việc của các nhà quản trị của các tổ
chức và doanh nghiệp và phải đảm bảo tiêu chuẩn cân bằng giữa lợi ích và chi phí .Tuy nhiên để
28
hạn chế những tác ddoojng tiêu cực mà biện pháp QTRỦI RO có thể gây ra ,nhà nước đã đưa ra
những quy định về những biện pháp được phép áp dụng , đồng thời hướng dẫn công việc cụ thể có
thể liên quan đến việc sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phải phù hợp với những chuẩn
mực đạo đức và trách nhiệm xã hội
Những nguyên tắc này liên quan đến việc chấp nhận , giữ lại những rủi ro . Đối với nhà quản trị đặc
biệt là những người chấp nhận rủi ro thường đánh giá khả năng thu lợi nhuận khi rủi ro không xảy
ra cao hơn nhiều so với những tổn thất phải chịu khi có rủi ro ,vì vậy họ thường chấp nhận những
rủi ro suy đoán . Xét trên khía cạnh đạo đức thì những loại rủi ro này chỉ có thể chấp nhận xảy r liên
quan đến tài sản hay tài chính chứ ko thể liên quan đến sức khỏe con người trong và ngoài doanh
nghiệp. Chẳng hạn các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa và hành khách sử dụng các phương tiện
vận chuyển không an toàn, chở quá tải, chạy nhanh hay lái xe phải làm việc quá mức với muc đích
tiết kiệm chi phí đều tiểm ẩn những rủi ro mà tổn thất là tính mạng con người.

Câu 20. Mối quan hệ giữa kiểm soát rủi ro với phân tích rủi ro
 Phân tích rủi ro:
+ Phân tích, đánh giá mức độ thiệt hại cũng như xác suất xảy ra rủi ro nhằm có các giải pháp phòn
ngừa, hạn chế thiệt hại. XĐ rủi ro nào thường xuyên xảy ra, hiếm xảy ra để có những biện pháp sd
hợp lí. Đánh giá từng loại rủi ro dựa trên xác suất, mức độ ả/h xếp hạng ưu tiên tiên từ cao đến thấp.
 Kiểm soát rủi ro:
+ Là những hoạt động l/quan tới việc né tránh, ngăn chặn, giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất,
đây là hoạt động thiên về phòng ngừa là chính.
+ Né tránh rủi ro là biện pháp của nhà quản trị giúp việc đưa ra các quyết định để chủ động né tránh
trc khi xảy ra rủi ro & loại bỏ chúng.
+ Ngăn ngừa rủi ro: xác định trc những k/n xảy ra rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp KD phù hợp
để DN vẫn có lợi nhuận như mong muốn.
Qua khái niệm ta có thể thấy phân tích rủi ro được thực hiện thông qua việc đo lường , đánh giá
tần suất hay xác suất và biên độn rủi ro qua đó biết được nguyên nhân dẫn đến rủi ro và mức độ
tổn thất mà rủi ro gây ra cho doang nghiệp , trên cơ sở đó kết luận về mức độ tổn thất mà rủi ro gây
ra cho doanh nghiệp .Vì vậy việc phân tích rủi ro có thể ảnh hưởng đến mức độ đúng đắn của biện
pháp kiểm soát rủi ro hay nói cách khác phân tích rủi ro là cơ sở để đưa ra phương pháp kiểm soát
rủi ro
Quá trình phân tích rủi ro xác định được chuỗi liên tục các thành tố liên đến rủi ro khi những biến cố
xuất hiện chuỗi biến cố đó bao gồm các mắt xích cơ bản sau : mối hiểm họa- tức là những ddiwweuf
kiện dẫn đến tổn thất , yếu tố môi trường – là bối cảnh trong đó mà hiểm họa tồn tại , sự tương tác
tức là quá trình mà mối hiểm họa và môi trường tương tác vơi nhau, kết quả của sự tương tác là kết
quả trực tiếp của sự tương tác , hậu quả tiếp theo là hậu quả lâu dài do rủi ro gây ra.
VD: Mỗi người nên tự nghĩ ví dụ cho mình, đọc giáo trình trang 96 để biết thêm chi tiết
+ Mối hiểm họa
+ Yếu tố môi trường
+ Sự tương tác
29
+ Kết quả của sư tương tác
+ Những hậu quả kéo theo
Có thể nói phân tích rủi ro là theo chuỗi những thành tố cho hình thành mối quan hệ giữa phân tích
rủi ro kiểm soát rủi ro . Trong quá trình quản trị rủi ro , kiểm soát rủi ro là giai đoạn kế tiếp giai
đoạn phân tích đánh giá rủi ro . Phân tích chuỗi rủi ro nhà quản trị rủi ro chỉ rõ các mối hiểm họa
môi trường tiềm ẩn rủi ro , khả năng xảy ra rủi ro khi mối hiểm họa tương tác vs môi trường những
kết quả trực tiếp cũng như những hậu quả lâu dài của rủi ro .Từ đó xác định được chiến lược khả thi
, xem xét cần áp dụng biện pháp nào phù hợp

Câu 21: Phân tích khái niệm tài trợ rủi ro


Tài trợ rủi ro được định nghĩa là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những
phương tiện ( hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự
phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực
Tài trợ rủi ro là giai đoạn tất yếu của quá trình quản trị rủi ro. Giai đoạn rủi ro về mặt logic, là
giai đoạn tiếp theo giai đoạn kiểm soát rủi ro và có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm soát rủi ro. Nếu
như KSRỦI RO là hoạt động mang tính chủ động, tích cực thì tài trợ rủi ro là hoạt động có tính thụ
động hơn. Ksrủi ro là áp dụng các biện pháp và kỹ thuật nhằm ngăn chặn hay giảm thiểu tổn thất và
được thực hiện trước khi rủi ro xảy ra, trong khi đó tài trợ rủi ro là hoạt động mang tính đối phó, nó
thường được tiến hành sau khi rủi ro và tổn thất đã xuất hiện. Nói như vậy không có nghĩa là tài trợ
rủi ro chỉ bao hàm những hành động cụ thể để khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra, mà điều có nghĩa
hơn trong tài trợ rủi ro là những hoạt động có tính chất chuẩn bị các nguồn lực để đối phó với rủi ro.
Chẳng hạn để đối phó với dịch bệnh nào đó thì không chỉ là chữa trị người bệnh, vệ sinh dịch tễ để
hạn chế sự lan rộng của dịch. Điều quan trọng nhất là khâu chuẩn bị thuốc men, các phương tiện và
nhân lực phải luôn trong tình trạng đầy đủ và sẵn sàng thì hậu quả của dịch mới được hạn chế.

Câu 22 Trình bày các biện pháp tài trợ rủi ro.
- Khái niệm: Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương
tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổ thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng
cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
- Các biện pháp tài trợ rủi ro có thể phân thành 2 loại: tự tài trợ (hay là lưu giữ tổn thất) và
chuyển giao tài trợ (hay là chuyển giao tổn thất). Việc phân loại này là dự trên cơ sở nguồn chi phí
để tài trợ cho việc khắc phục hậu quả và bù đắp tổn thất.
1. Tự tài trợ là một phương pháp phổ biến để tài trợ rủi ro, trong biện pháp này doanh
nghiệp sẽ phải tự lo nguồn tài chính để bù đắp tổn thất khi gặp rủi ro. Nguồn tài chính đó có thể là
nguồn tự có của doanh nghiệp hoặc nguồn vay mượn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
Tự tài trợ rủi ro có thể chia thành: tự tài trợ có kế hoạch và tự tài trợ không có kế hoạch. Tự
tài trợ có kế hoạch khi nhà quản trị rủi ro xem xét các phương pháp xử lý rủi ro khác nhau và quyết
định không chuyển giao tổn thất tiềm năng (Ví dụ: Tự bảo hiểm). Tự tài trợ không có kế hoạch khi
nhà quản trị rủi ro không nhận ra rủi ro và không cố gắng xử lý rủi ro đó => doanh nghiệp mặc nhiên

30
chọn biện pháp lưu giữ tổn thất (tự tài trợ), tự tài trợ rủi ro không có kế hoạch có thể do ngẫu nhiên
và cũng có thể là phương pháp tốt nhất để xử lý một số rủi ro cụ thể, nhưng không phải luôn là giải
pháp hợp lý trong mọi trường hợp.
2. Chuyển giao tài trợ rủi ro là việc chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp
tổn thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc bằng
chuyển giao tài trợ phí bảo hiểm.
- Chuyển giao tài trợ bằng bảo hiểm. Bảo hiểm là một phần quan trọng trong chương trình tài
trợ rủi ro nói riêng và quản trị rủi ro nói chung. Hiện nay, bảo hiểm đã trở thành hình thức tài trợ rủi
ro rất phổ biến. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao tài trợ rủi ro thông qua giao dịch bảo hiểm, trong
đó người bảo hiểm chấp nhận chi trả nguồn kinh phí bù đắp tổn thất theo thỏa thuận và người gặp rủi
ro phải nộp cho người bảo hiểm một khoản tiền nhất định. Khi chuyển giao rủi ro thông qua bảo
hiểm, các doanh nghiệp cần nắm rõ các điều kiện được tham gia bảo hiểm, những quyền lợi và trách
nhiệm của các bên cũng như thủ tục đền bù khi tổn thất xảy ra. Biện pháp chuyển giao tài trợ bằng
bảo hiểm nên được áp dụng trong những trường hợp sau: Đối với những rủi ro mà tổn thất kỳ vọng
là ở mức trung bình hoặc lớn nhưng tần số xuất hiện của rủi ro thấp thì biện pháp tốt nhất là bảo
hiểm. Ví dụ như rủi ro tai nạn lao động, tai nạn đối với tài sản, hàng hóa trong khâu bảo quản,... Đối
với những rủi ro mà tổn thất kỳ vọng cao và xác xuất rủi ro thấp thì nên áp dụng hình thức tái bảo
hiểm.
- Chuyển giao tài trợ phi bảo hiểm: người chịu trách nhiệm về nguồn kinh phí bù đắp tổn thất
(người nhận chuyển giao) không phải tổ chức bảo hiểm xét từ góc độ pháp lý. biện pháp này được
thực hiện chủ yếu thông qua một hợp đồng nhằm giải quyết các vấn đề khác.
- Trung hòa rủi ro: Là việc đặt cược vào một kết quả ngược lại với kết quả của rủi ro. Trong
kinh doanh hình thức này thường được sử dụng để ngăn chặn các rủi ro xuất hiện khi giá hàng hóa,
nguyên vật liệu hay tỷ giá hối đoái thay đổi. Trung hòa rủi ro thường được sử dụng để tài trợ các rủi
ro suy đoán vì chỉ áp dụng được với một số rủi ro cụ thể.

Câu 23 . Mối quan hệ giữa tài trợ rủi ro với kiểm soát rủi ro
* KN:
- Kiểm soát rủi ro là những kỹ thuật, những công cụ, những chiến lược, và 
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn 
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và (hoặc) mức độ của rủi ro và tổn thất 
hoặc lợi ích.
- Tài trợ rủi ro là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực)
để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổ thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ dự phòng cho những chương trình
để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
* Mối liên hệ giữa kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro:
Mục đích của kiểm soát rủi ro là né tránh, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro và tổn thất do rủi
ro gây ra. Những không phải bao giờ các nhà quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro cũng đạt được
mục đích đó một cách hoàn hảo. Ngay cả trong chiến lược QTRỦI RO tốt nhất cũng không nhận
31
dạng được hết các mối hiểm họa và các rủi ro có thể xảy ra. Vì vậy trong lý luận hay thực tiễn, quá
trình quản trị rủi ro luôn hàm chứa nội dung tài trợ rủi ro. Vì vậy, mối liên hệ giữa kiểm soát rủi ro
và tài trợ rủi ro là mối quan hệ chặt chẽ vì nó ảnh hưởng đến tần suất và độ lớn của tổn thất cần được
tài trợ. Kiểm soát rủi ro có hiệu quả ảnh hưởng tích cực đến chi phí tài trợ rủi ro của tổ chức. Ví dụ,
nếu tổ chức kiểm soát rủi ro chặt chẽ dẫn đến rủi ro không xảy ra chi phí tài trợ rủi ro sẽ không cần
thiết nữa. 

Câu 24. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa
- KN: RỦI RONL là một biến cố nhân lực không chắc chắn mà nếu xảy ra thì sẽ gây tổn thất cho tổ
chức hoặc cá nhân.
- Phân loại:
1. Theo tính chất đặc thù của công việc:
+ Rủi ro liên quan đến hạn chế về thể chất và tư thế làm việc: công việc mang vác nặng, tư thế
gò bó,... VD: giáo viên, lễ tân, phục vụ,... gây mệt mỏi và các bệnh về thoài hóa khớp hay xương,...
+ Rủi ro liên quan đến khoa học lao động: các nguy hiểm do không chấp hành quy định, nội
quy cấm hút thuốc, thanh tra các thiết bị phòng cháy chữa cháy, đóng cửa ngăn chặn hỏa hoạn sau
giờ làm việc, VD: rủi ro khi thợ sửa máy thay thế linh kiện, rủi ro khi làm việc quá sức,...
+ Rủi ro liên quan đến môi trường vật lý: tiếng ồn, nhiệt độ, ánh sáng, độ rung,... VD: tiếng
ồn quá mức hoặc độ rung vượt quá giới hạn gây bệnh điếc, rối loạn cảm giác, viêm thần kinh thực
vật, tổn thương xương, cơ,....
+ Rủi ro từ công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu: VD: Các dụng cụ như xẻng, búa, rìu, cờ lê,
tuốc nơ vít,... dễ gây tai nạn chủ yếu do sự bất cẩn của người sử dụng.
+ Rủi ro tâm lý xã hội: VD: căng thẳng, khó chịu trong công việc, áp lực vì khách hàng khó
tính, khối lượng công việc lớn,...
+ Rủi ro liên quan đến tác nhân hóa học và sinh học: VD: sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng tiếp xúc trực tiếp dễ gây rủi ro.
2. Theo quá trình quản trị nhân lực:
+ Rủi ro trong công tác hoạch định nhân lực. VD: số lượng nhân viên đến tuổi nghỉ hưu cao, nhưng
nhân viên thay thế ko đủ,...
+ Rủi ro trong công tác tuyển dụng. VD: năng lực người lãnh đạo không đủ tạo sức hút để tuyển
dụng nhân viên tài giỏi.
+ RỦI RO trong công tác sắp xếp và bố trí nhân lực. VD: bố trí nhân lực không phù hợp với sở
trường => không đáp ứng đòi hỏi công việc.
+ RỦI RO trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực. VD: người lãnh đạo không đủ năng lực phát
triển nhân lực, doanh nghiệp không chú trọng đào tạo nhân lực,...

32
+ RỦI RO trong công tác đánh giá và đãi ngộ nhân lực. VD: đãi ngộ không xứng đáng => nhân lực
mất động lực làm việc,...
+ RỦI RO trong công tác quản lý nhân lực. VD: sa thải, tranh chấp kỷ luật,...
3. Theo chủ thể gây ra rủi ro
+ Rủi ro do người lao động . VD: các cuộc đình công, tay nghề người lao động kém,...
+ RỦI RO do người quản lý. VD: phân biệt về giới tính, tuổi tác, độ tuổi,...
4. Theo đối tượng chịu ảnh hưởng:
RỦI RO gây tổn thất cho cả người lao động và doanh nghiệp. VD: khi tai nạn lao động xảy ra, người
lao động tổn hại về sức khỏe, tính mạng, gia đình gặp khó khăn, đảo lộn, doanh nghiệp cũng chịu
thiệt hại, ảnh hưởng xấu đến uy tín,...
5. Theo phạm vi ảnh hưởng:
+ RỦI RO nội bộ.VD: mất lao động tay nghê cao, người lao động mất động lực làm việc, kỹ năng
quản lý kém,...
+ RỦI RO bên ngoài: uy tín DN giảm sút, mất sức hút trên thị trường,...
6. Theo môi trường quản trị:
RỦI RONL từ môi trường kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, khoa học kỹ thuât công
nghê, MT tự nhiên,... VD: RỦI RONL từ thị trường lao động do tình trạng cạnh tranh không lành
mạnh xảy ra ngày càng nhiều, thảm họa tự nhiên như lũ lụt, bão, hạn hán,...

CÂU 25.Trình bày KN quản trị rủi ro nhân lực. Lấy ví dụ minh họa
Quản trị rủi ro nhân lực là quá trình nhận dạng, phân tích ( bao gồm cả đo lường và đánh giá)
những rủi ro nhân lực và thiết lập các biện pháp kiểm soát và tài trợ khắc phục các hậu quả của rủi ro
nhân lực nhằm sử dụng tối ưu nguồn nhân lực của tổ chức.
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh nghiệp, vận hành doanh nghiệp và quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong quản trị rủi ro, nhân lực đóng 2 vai trò chính. Con người
vừa là nguồn phát sinh rủi ro vừa biết tự xử lý rủi ro.
Ví dụ về rủi ro nhân lực: Tổn thất mất đi người chủ chốt
Ngày 26/4, tập đoàn Google cho biết ông Dan Frendiburg, một giám đốc của họ ở California đã thiệt
mạng trong vụ lở tuyết kinh hoàng trên đỉnh Everest do trận động đất cực mạnh ở Nepal gây ra.
Fredinburg là một giám đốc kỳ cựu của Google, hiện đang là người đứng đầu bộ phận nghiên cứu
Google X, có trụ sở ở Mountain View, California, Mỹ. Đây là phòng ý tưởng tối mật của công ty, và
đã làm việc cho người khổng lồ Internet từ năm 2007.

33
Việc Dan Frendiburg ra đi sẽ mang những nhiều tổn thất cho Google : mất thời gian chi phí đào tạo
người thay thế, làm chậm tiến độ hoạt động của google,…

CÂU 26. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro nhân lực.Lấy ví dụ minh họa
A. NHẬN DẠNG RỦI RO NHÂN LỰC: là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro nhân lực có thể xảy ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể hiểu, nhận dạng rủi ro
nhân lực là việc dự đoán các biến cố có thể xảy ra mang ý nghĩa tiêu cực tác động đến nhân lực của
tổ chức và do đó ngăn cản tổ chức thực hiện mục tiêu của mình.
1. Mối nguy
- Mối nguy vật chất: tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra mất mát. Môi trường làm
việc của người lao động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc ngăn ngừa và tối thiểu hóa
các tai nạn lao động. Môi trường làm việc bao gồm nhiều nhân tố kết hợp như: ánh sáng, tiếng ồn
và độ rung, vệ sinh nơi làm việc,… Nếu chúng ta giữ được những điều kiện làm việc ở mức tối ưu,
tai nạn có thể được loại trừ hoặc giảm thiểu.
- Mối nguy đạo đức: là loại nguy hiểm vô hình rất khó lượng hóa và đánh giá. Mối nguy đạo đức có
liên quan đến hành vi của con người trong một tổ chức. Ví dụ như:
- Mối nguy tinh thần: sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát.Thái độ làm việc của
người lao động cũng là một trong những rủi ro tiềm ẩn của các doanh nghiệp trong kinh doanh.Khi
các nhà quản trị kém năng lực sai lầm khi xử lý công việc tại nơi làm việc. Khi người lao động
thiếu tôn trọng nội quy, kỉ luật lao động, ko có tác phong công nghiệp hoặc mất động cơ làm việc
thì sẽ gây ra những tổn thất rất lớn đối với doanh nghiệp.
2. Nguồn rủi ro
- Theo góc độ khoa học an toàn lao động:
- Theo góc độ tâm lý xã hội
- Theo góc độ tác nghiệp của quản trị nhân lực
- Theo góc độ môi trường quản trị
+ yếu tố kinh tế: ở quy mô thị trường lao động toàn cầu, nhu cầu về lao động kỹ năng cao
ngày càng gia tăng làm giảm nhu cầu đối với những người tay nghề thấp. Điều này dẫn đến sự
chuyển dịch lao động làm cho tỷ lệ thuyên chuyển cao,tăng thêm chi phí cho người sử dụng
lao động và gây ảnh hưởng tới các cá nhân liên quan.
+Yếu tố chính trị pháp luật: Các tổ chức tư nhân hay công đều phải tuân thủ các quy định của
luật lao động. những thay đổi trong chính sách pháp luật đồng thời mang lại cơ hội và đe dọa
cho các tổ chức sử dụng lao động.
+Yếu tố văn hóa- xã hội
+Yếu tố khoa học- kỹ thuật, công nghệ: Kỹ thuật hiện đại và công nghệ sản xuất mới làm xuất
hiện một số ngành nghề mới, đòi hỏi người lao động phải được trang bị những kiến thức và
kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ mất đi phải có đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình đọ
và giải quyết những người dôi ra.
+Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn
cầu hóa và nỗ lực hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, doanh nghiệp cần quan tâm đối với yếu
tố nhân lực.
+Yếu tố khách hàng:Để phục vụ khách hàng được tốt, doanh nghiệp cần xây dựng một đội
ngũ nhân viên giàu năng lực, tận tâm và có động lực phục vụ khách hàng.
34
+Yếu tố các cơ quan hữu quan: Các cơ quan chính quyền và các tổ chức đoàn thể cũng ảnh
hưởng đến công tác quản trị nguồn nhân lực về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách,
tuyển dụng, sa thải, lương bổng,…
+Chính sách chiến lược của tổ chức: có ảnh hưởng quan trọng đến cách thức hoạt động của
mọi cấp quản trị, một số chính sách như: cung cấp cho nhân viên nơi làm việc an toàn,
khuyến khích mọi người làm hết khả năng, chính sách đề bạt.
+Bầu ko khí văn hóa của tổ chức
B.PHÂN TÍCH RỦI RO
- Tổn thất đối với tổ chức: Hầu hết rủi ro nhân lực đều liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tổ chức.
Những tổn thất tiềm ẩn của tổ chức có thể phân thành các loại sau:
+) Tổn thất do mất đi người chủ chốt: Nhân viên có tay nghề cao, kỹ năng nghề nghiệp giỏi,
kiến thức hay các mối quan hệ kinh doanh rộng là nguồn lực quan trọng của tổ chức nếu mất đi
những nhân viên này hay những nhân viên đó mất khả năng làm việc có thể gây tổn thất lớn cho tổ
chức.
+)Tổn thất do mất đi các khoản tín dụng: Nhiều tổ chức thực hiện việc mở rộng tín dụng cho
các khách hàng của mình. Chẳng hạn như các tổ chức tài chính cho khách hàng vay những khoản nợ.
Tình trạng tử vong, bệnh tật kéo dài của khách hàng có thể hoặc làm giảm khả năng thanh toán các
món nợ, hoặc tạo ra mối quan hệ ko tốt với công chúng nếu sử dụng các áp lực đòi nợ.
+) Tổn thất do gián đoạn hoạt động sản xuất- kinh doanh : Xảy ra khi người lao động chủ chốt
của tổ chức tử vong hay mất khả năng lao động có thể gây ra một hậu quả nghiêm trọng cho sự sống
còn của tổ chức và những người còn lại.
- Tổn thất với người lao động: Hậu quả tổn thất cho tác động trực tiếp của người lao động là vết đau
về thể xác, bệnh tật và tinh thần, tổn thất về thu nhập hoặc phải gánh chịu các khoản chi phí y tế và
khả năng mất cơ hội nghề nghiệp. Đối với cả người phụ thuộc vào họ là mất đi nguồn thu nhập và
phải gánh chịu những chi phí tăng thêm như các chi phí y tế

CÂU 27. Trình bày nội dung kiểm soát và tài trợ rủi ro nhân lực.
A. Kiểm soát rủi ro nhân lực
- Né tránh rủi ro: là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những nguy cơ rủi ro đối với
hoạt động của tổ chức như: chủ động né tránh bằng cách ko thực hiện hoạt động; né tránh bằng cách
loại bỏ những nguyên nhân rủi ro. Ví như các nhà quản trị có thể dừng cung cấp dịch vụ hoặc ngừng
tiến hành các hoạt động vì nó là quá mạo hiểm.
- Phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
+) Các biện pháp phòng ngừa rủi ro nghề nghiệp
 Biện pháp kỹ thuật công nghệ
 Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
 Biện pháp phòng hộ cá nhân
 Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe
+) Các biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực: Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt
thì doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực chất lượng tốt. để đạt được điều đó doanh nghiệp cần
35
phải: hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực, hoàn thiện chế độ lương bổng và đãi ngộ, phòng
nhân sự cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ và phân công công tác phù hợp với khả năng của nhân
viên
- Chuyển giao: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và chấp nhận một thiệt hại nhất
định. Như việc tổ chức ký kết hợp đồng để chia sẻ rủi ro với một bên khác.
B.Tài trợ rủi ro: đc định nghĩa như là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những
phương tiện để khắc phục hậu quả hay bù đắp tổn thất khi rủi ro nhân lực xảy ra, gây quỹ dự phòng
cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay để gia tăng những kết quả tích cực.
- Thiết lập quỹ dự phòng tài trợ rủi ro nhân lực: Doanh nghiệp cần chủ động về mặt tài chính để
phòng tránh tác động xấu ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Qũy dự phòng rủi ro được
trích cho hoạt động đầu tư nâng cấp điều kiện làm việc, trợ cấp mất việc,…
-Bảo hiểm: DN đảm bảo lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có những chính sách hỗ trợ
cho người lao động thông qua hoat động mua bảo hiểm sức khỏe bao gồm bảo hiểm tai nạn con
người, bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

CÂU 28. Trình bày khái niệm và phân loại rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa về một loại rủi
ro tài sản của doanh nghiệp mà anh (chị) biết.
a) KN: TÀI SẢN được hiểu là nguồn lực do DN kiểm soát, có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai.
- RỦI RO TÀI SẢN là những biến cố bất lợi, bất ngờ xảy ra đối với tài sản của DN, gây nên những
tổn thất cho quá trình sd và quản lí tài sản của DN.
b) Phân loại: Tương ứng với phân loại tài sản của DN chúng ta có thể phân loại rủi ro:
b1) RỦI RO tài sản lưu động
- TÀI SẢN lưu động (tài sản ngắn hạn) là tài sản chỉ tham gia một chu kỳ sx KD như nguyên vật
liệu, tiền, hàng tồn kho dó đó kết thúc chu kỳ sx KD này đến chu kỳ sx KD sau lại phải dùng tài sản
ngắn hạn mới hoặc phải tình toán lại để kết chuyển chu kỳ sx KD mới.
RỦI RO tài sản lưu động lại được chia:
- RỦI RO tài sản thiếu hụt tài sản lưu động như tiền, NVL, hàng tồn kho gây ra gián đoạn quá trình
sx KD. Nếu xảy ra tình trạng thiếu hụt tài sản lưu đôngj sẽ gây nên tình trạng ngưng trệ hđ KD, ảnh
hưởng đến uy tín, doanh thu và lợi nhuận của DN.
- RỦI RO cháy, mất trộm, giảm giá trị tài sản lưu động là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong quá trình dự trữ và sd tài sản lưu động.
- RỦI RO khó đòi từ các khoản phải thu hay ứng trước tài sản lưu động là những rủi ro phát sinh khi
DN không thu hồi được hay rất khó thu hồi được các khoản tiền mà khách hàng nợ, các khoản phải
thu nội bộ hay các khỏan tiền đã ứng/trả trước cho người bán nhưng không hoặc khó có khả năng
nhận được hàng.
.b2) RỦI RO tài sản cố định
36
- TÀI SẢN cố định (tài sản dài hạn) là tài sản tham gia và nhiều chu kỳ sx KD như máy móc thiết bị,
nhà xưởng, giá trị thương hiệu. Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sz KD nên
quản lý, tài sản cố định về mặt tài chính, kế toán là rất phức tạp.
Phân loại theo tài sản cố định có thể chia:
- RỦI RO tài sản cố dịnh hữu hình là những rủi ro liên quan đến tài sản có hình thái vật chất như:
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn thông tin
tin, điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa, thiết bị và dụng cụ quản lý như máy tính, quạt, cây
lâu năm.
Các rủi ro liên quan đến tài sản cố định hữu hình bao gồm: rủi ro cháy nổ; rủi ro hư hỏng, sửa chữa;
rủi ro sd không đúng/đủ công năng; rủi ro mất trộm.
VD: Cháy nhà máy tại Bắc Ninh của cty Diana 14h ngày 25/10/2013 đến 9h30’ ngày 26/10/2013
mới dập xong. Do khõ nguyên liệu giấy chứa hàng chục tấn giấy xếp chồng lên nhau nên việc dập
lửa là vô cùng khó khăn. Toàn bộ kho chứa sản phẩm và nguyên liệu đã bị cháy rụi hoàn toàn.
- RỦI RO tài sản cố định vô hình: là rủi ro lq đến tài sản cố định không có hình thái vật chất như chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí phát minh sang chế, giá nhân lực…. RỦI RO tài sản cố định vô
hình bao gồm:
+ RỦI RO mất quyền sd đất;
+ RỦI RO chi phí bằng phát minh sáng chế và chi phí nghiên cứu phát triển vượt mức cho phép và
không có khả năng thu hồi.\
+ RỦI RO quyền sở hữu trí tuệ và bằng phát minh sang chế và tên thương mại, nhãn hiệu bị vi phạm.
+ RỦI RO cổ phiếu của DN giảm giá, mất giá’
+ RỦI RO cổ đông, các nhà đầu tư mất niềm tin vào DN.
+ RỦI RO hàng nhái, hàng giả mang nhãn hiệu của DN.
- RỦI RO tài sản cố định thuê tài chính: là các rủi ro liên quan đến tài sản cố định hữu hình dưới
dạng máy móc thiết bị sx KD được DN thuê mua tài chính. Do chưa thuộc quyền sở hữu của DN nên
k thể đưa chúng vào loại tài sản cố định hữu hình của DN

CÂU 29. Trình bày khái niệm quản trị rủi ro tài sản. Lấy ví dụ minh họa
- KN: TÀI SẢN được hiểu là nguồn lực do DN kiểm soát, có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai.
- RỦI RO TÀI SẢN là những biến cố bất lợi, bất ngờ xảy ra đối với tài sản của DN, gây nên những
tổn thất cho quá trình sd và quản lí tài sản của DN.
VD: RỦI RO tài sản cố định vô hình:
Giới kinh doanh Cà phê VN đứng ngồi không yên khi Cà phê Buôn Ma Thuật của tỉnh Đắc Lắc đã bị
đăng ký bảo hộ độc quyền 10 năm tại Trung Quốc. “BUON MA THUAT” (hay DAK LAK) đều là
37
chỉ dẫn địa lí của VN và là tài sản của NN, việc chủ thế nước ngoài sở hữu nó đồng nghĩa với việc
tài sản NN bị rơi vào tay người khác. Bên cạnh đó có nguy cơ café Vn sẽ bị kiện, hoặc bị ngăn chặn
xuất khẩu tại một số quốc gia do bị xâm phạm bản quyền nhãn hiệu. Về lâu dài niềm tin của khách
hàng đối với café VN chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng do không phân biệt được đâu là café BUON MA
THUAT thật và giả.

CÂU 30. Trình bày nội dung nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Nêu ý
nghĩa của hoạt động nhận dạng và phân tích rủi ro tài sản đối với việc sử dụng và quản lý hiệu
quả tài sản của doanh nghiệp.
30.1. Nội dung nhận dạng rủi ro tài sản của DN
Nhận dạng rủi ro tài sản là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro tài sản có
thể xảy ra trong hoạt động KD của DN.
Các nd của nhận dạng rủi ro tài sản bao gốm: nhận dạng nguồn rủi ro, nhận dạng nguyên nhân rủi ro
và mối nguy hiểm, nhận dạng nguy cơ rủi ro tài sản, nhận dạng đối tượng chịu rủi ro tài sản.
- Nguồn rủi ro là tài sản xuất pahtài sản từ các yếu tố môi trường hđ của DN. Nguồn rủi ro môi
trường bên trong bao gồm năng lực tài chính, tình trạng nhân lực, năng lực quản trị những yếu tố
chủ yếu gây nên rủi ro tài sản của DN. Nguồn rủi ro bên trong bao gồm các yếu tố môi trường vĩ
mô và các yếu tố môi trường vi mô của DN.
- Từ nguồn rủi ro sẽ phát sinh các nguyên nhân cụ thể gây nên rủi ro tài sản. Nguyên nhân rủi ro
tài sản đều có thể do con người hoặc do đặc điểm của tài sản gây nên đồng thời do cả hai yếu tố
con nguwoif và chính đặc thù của tài sản đó.
- Nguy cơ rủi ro tài sản bao gồm những trạng thái xảy ra đối với tài sản gây nên tình trạng bất lợi
cho hđ sx kd của DN.
- Đối tượng chịu rủi ro tài sản: với mỗi loại tài sản, trong qt sd có những đặc điểm riêng nên tùy
vào tình hình thực tế và đặc điểm tài sản nên có thể nhận dạng rủi ro tùy thuộc và đặc điểm riêng
của tài sản đó.
a) Nhận dạng rủi ro với tài sản lưu động là tiền và hàng tồn kho:
- Tiền (gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng) là tài sản có tính thanh khoản cao đối với DN thể hiện
khả năng thanh toán của DN. Tiền có thể chuyển đổi nhanh chóng thành các tài sản khác có tình
luân chuyển
Các rủi ro thường gặp với tiền: mất cắp hoặc bị gian lận, lượng tiền k đủ cho những giao dịch cần
thiết, rủi ro lạm phtas, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
- RỦI RO tỷ giá đối với tài sản là tiền ảnh hưởng đến hđ nhập khẩu của DN: Chi phí đàu vào hh,
nvl nhập khẩu tăng khi tỷ giá được điều chỉnh tăng; khi tỉ giá giảm DN bán hàng chịt rủi ro khoản
thu về giảm sút trong khi chi phí không giảm thậm chí tăng lên.
- Hàng tồn kho: là một tài sản phản ánh sự chuyển động của hđ sx KD của DN tốt hay không. Các
rủi ro thường gặp bao gồm: rủi ro lượng hàng tồn đọng lớn, ko xuất bán đk, rủi ro hàng bị hư
hỏng, giảm giá, lỗi mốt, rủi ro hàng bị mất trộm, rủi ro cháy nổ nhà máy, nhà kho…
b) Nhận dạng rủi ro với tài sản cố định hữu hình:
Những rủi ro hư hỏng, rủi ro sd không hiệu quả, rủi ro cháy nổ cần được nhận dạng trong qt sd. Đối
với tài sản cố định như trái phiếu, cổ phiếu dài hạn rủi ro lạm phát, mất khả năng thanh tonas, sụt
giảm giá có thể xảy ra
38
c) Nhận dạng rủi ro với tài sản cố định vô hình
Như thương hiệu, uy tín, quyền sở hữu trí tuệ thì một rủi ro phổ biến có thể xảy ra như mát uy tín,
giá thương hiệu giảm, quyền sở hữu trí tuệ bị vi phạm, nạng hàng nhái, giảm giá… Liên quan đến
hình ảnh thương hiệu của DN có thêt nhận dạng một số rủi ro: rủi ro khách hàng phàn nàn/ khiếu
kiện về sản phẩm, dịch vụ, rủi ro đối thủ cạnh tranh tung tin về mặt tiêu cực của sản phảm, dịch vụ,
rủi ro đối tác hủy hợp đồng liên kết, rủi ro truyền thông về thông tin sp, dịch vụ DN.
30.2. Phân tích rủi ro tài sản dn
Phân tích rủi ro tài sản là qt nghiên cứu, lm rõ những yếu tố rủi ro, xem xét các khả năng xảy ra rủi
ro và mức độ tổn thất.
Phân tích rủi ro tài sản bao gồm phân tích nguyên nhân rủi ro, phân tích tổn thất khi tài sản xảy ra để
xđ một cách chính xác nhất mức đọ rủi ro tài sản bao gồm các yếu tố gây nên các khả năng ảnh
hưởng của rủi ro tài sản.
Về nd phân tích rủi ro tài sản cần được xác định cụ thể các nguyên nhân rủi ro, tổn thất trực tiếp và
giản tiếp, ngay lập tức và lâu dài để có căn cư quan trọng trong việc đưa ra các biện pháp kiểm soát
rủi ro và tài trọ rủi ro tài sản của DN.
30.3. Ý nghĩa
- Nhận dạng rủi ro tài sản có vai trò quan trọng trong quá trình QT RỦI RO cuart DN:
+ Nó là cơ sở tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp theo trong quy trình QT RỦI RO.
+ Việc xđ mối nguy là cơ sở để xđ nguyên nhân của rủi ro, giúp các nhà quản trị có các phương án
thya thế các mối nguy hiểm hiện hữu có sự can thiệp, điều chỉnh hành vi mất an toàn của đối tượng
có liên quan, từ đó giảm thiểu rủi ro hoặc giảm thiểu tổn thất khi buộc phải đối mặt với rủi ro.
+ Nhận dạng rủi ro còn là cơ sở nắm bắt cơ hội và thụ hưởng lợi ích từ các rủi ro suy đoán.
- Phân tích rủi ro tài sản:
+ Thông qua bước phân tích để có được và kiểm soát được các thông tin về tài sản một cách cụ thể
chi tiết.
+ Có cách nhìn nhận đúng đắn hơn về từng loại rủi ro tài sản để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề
một cách thấu đáo.
+ Không bỏ lỡ cơ hội đối với những kế hoạch ít rủi ro và không bị chịu tổn hại nếu rủi ro quá nhiều.
+ Đưa ra phương án kinh doanh và quản lí tài sản DN tốt hơn.

CÂU 31.Trình bày nội dung kiểm soát rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Tại sao nói, các hoạt
động kiểm soát rủi ro tài sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp?
1. nội dung kiểm soát rủi ro tài sản

39
- KN: là việc sử dụng các biện pháp( kỹ thuật, công cụ, chiến lược, chính sách..) nhằm làm tháy đổi
nguy cơ rủi ro giúp DN có thể né tránh rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu những tổn thất có thể
đến với doanh nghiệp khi rủi ro TÀI SẢN xảy ra
- Đặc điểm:
+ Là bước trung gian trong quản trị rủi ro tài sản
+ Thể hiện tính tích cực, chủ động trước nguy cơ rủi ro tài sản của DN
+ Tăng độ an toàn trong hoạt động sản xuất kinh donah của DN
+ Mang tính dự phòng, dự báo cao
+ Giúp DN nhìn nhận trước thiệt hại và cơ hội trong kinh doanh để có biện pháp sử dụng và quản lý
hiệu quả hơn
+ Kiểm soát rủi ro tfai sản mang tính nghệ thuật trong quản trị-tính sáng tạo,mềm dẻo trong việc kết
hợp giữa con người với tài sản
- Các biện pháp chính:
+ Né tránh rủi ro tài sản : việc chủ động ngay từ đầu, loại bỏ những yếu tố nguồn rủi ro, mối hiểm
họa và mối nguy hiểm, điều chỉnh hoạt động của DN không cho tiến triển hoặc gặp rủi ro tài sản
trong mọi trường hợp
+ Ngăn ngừa RỦI RO tài sản: là việc sử dụng các bp để giảm thiểu tần suất và biên độ rủi ro, tìm
cách ngăn mức độ tac động của RỦI RO đến DN đến mức tối đa nhất
VD: Tình trạng thiếu hụt hay dư thừa hàng hóa dự trữ đều là rủi ro tài sản lưu động ảnh hưởng đến
chi phí và doanh thu, lợi nhuận của DN, việc ngăn ngừa này chỉ xảy ra 1 lần hoặc hiếm khi...
+ Giảm thiểu tổn thất rủi ro tài sản được thực hiện bằng các bp nhằm kiểm soát rủi ro tài sản như
cách làm giảm bớt thiệt hạ, giảm nhẹ sự nghiêm trọng của tổn thất nếu rủi ro xảy ra
1. các hoạt động kiểm soát rủi ro tài sản thể hiện sự chủ động của doanh nghiệp hơn vì:
- Thứ nhất, Để kiểm soát được rủi ro , nhà quản trị phải nắm rõ được tình hình sản xuất kinh
doanh của DN mình qua quá trình nhận dạng và phân tích những rủi ro tài sản
- Thứ hai, Doanh nghiệp chủ động hơn trong việc kiểm soát rủi ro tài sản là nhờ họ có
những biện pháp kiểm soát một cách linh hoạt, chủ động hơn:
+ Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ giúp DN nâng cao hiệu quả hđ, tránh những rủi ro tài
sản do các nguyên nhân chủ quan
+ Phân loại tài sản chính xác, phù hợp có ý nghĩa trong việc xác định cơ cấu dự trữ tài sản
ngắn hạn hợp lý để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục
+ tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong các khâu dự trữ sx, tiêu thụ và trong thanh
toán như tiền, hàng tồn kho có vai trò quan trọng, chịu ảnh hưởng bởi quy mô sản xuất kinh
doanh, công nghệ chế biến...
40
+ Với tài sản lưu động không thường xuyên cần thiết thường có nhiều ở doanh nghiệp hoạt
động thời vụ thì chỉ cần nguồn vốn đầu tư ngắn hạn là vay ngắn hạn ngân hàng
+ Thiết lập quỹ dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho

CÂU 32. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là
biện pháp cuối cùng thể hiện bản lĩnh ứng phó với biến động của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động kinh doanh?
Trả lời:
1. Nêu ý nghĩa của hoạt động tài trợ rủi ro tài sản.
- KN: Tài trợ rủi ro tài sản là việc thực hiện các hoạt động cung cấp những nguồn lực để bù đắp
những tổn thất đã xảy ra, các hoạt động đối phó sau khi có tổn thất trong trường hợp rủi ro tfai
sản xảy ra bao gồm cả các biện pháp bù đắp và xử lý trong qus trình và sau quá trình rủi ro tài sản
xảy ra
Tầm quan trọng của tài trợ rủi ro( sự cần thiết):
- Không kiểm soát được rủi ro có nghĩa là phải chấp nhận tài trợ rủi ro
- Hoạt động tài trợ rủi ro nhằm mục đích bù đắp tổn thất có thể xảy ra. Vì thế, nếu kiểm soát rủi ro
tốt sẽ giảm mức độ tổn thất, và do đó, tài trợ rủi ro giảm.
- Mặc dù có những nỗ lực lớn nhất định trong việc kiểm soát rủi rocủa các nhà quản trị nhưng tổn
thất vẫn xuất hiện nên cần phải có các phương tiện để bù đắp, trên thực tế thì không bao giờ kiểm
soát hết các rủi ro, nên khi rủi ro xảy ra rất cần có các BP tài trợ rủi ro, bù đắp một phần tổn thất
nhất định.
- Tài trợ rủi ro với phương pháp “ hy vọng cải tiến” luôn có xu hướng tiến về mục tiêu tổn thất
bằng không bởi vì lợi nhuận không thấy đc của hoạt động ngăn ngừa tổn thất rất khó đưa vào
trong p.tích kinh tế tiêu chuẩn.
- Quản tri rủi ro đóng vai trò rất quan trọng trong việc giúp nhà quản trị rủi ro lập kế hoạch và hợp
lí hóa chương trình rủi ro. Tuy nhiên rủi ro phải xuất hiện trước khi có chế tài tài trợ rủi ro hoạt
động, HĐ này mang tính bị động.
- Nếu tổn thất nhiều mà không có các BP bù đắp thì sẽ ả.h rất nhiều tới HĐKD.
2. Tại sao nói tài trợ rủi ro tài sản là biện pháp cuối cùng thể hiện bản lĩnh ứng phó với biến
động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh?
- Đây là biện pháp cuối cùng trong quy trình quan trị rủi ro tài sản của doanh nghiệp, hoạt động
này giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế, năng lực quản trị, năng lực cạnh tranh trên thị trường,
làm gia tăng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp
- Tài trợ rủi ro cũng có nghĩa là các doanh nghiệp chia sẻ những rủi ro cho nhau, sản sẻ rủi ro cùng
khắc phục nó
- Doanh nghiệp thể hiện sự linh hoạt, chủ động để đối phó với những rủi ro bất ngờ xảy ra với tài
sản

41

You might also like