Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Phần 1: Nhận định câu hỏi dưới đây là đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn, vì
sao?

TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÔN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỀ 1:
Câu 1: Tư tưởng CNKHXH là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin.
-> Đúng. Vì tư tưởng CNXH là tư tưởng của nhân loại nhưng chỉ có tư tưởng CNXH
của chủ nghĩa Mác Lênin mới giải thích được một cách khoa học quá trình chuyển
biến từ CNTB lên CNCS, do đó được coi là CHXHKH.
Câu 2: Trong CNTB, giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê
trong ngành công nghiệp và họ bị bóc lột giá trị thặng dư.
-> Sai. Vì trong CNTB, giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất,
làm thuê và bị bóc lột giá trị thặng dư; họ có thể làm việc trong tất cả các ngành của
nền sản xuất xã hội.
Câu 3: Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, xây
dựng CNXH và CNCS là do họ là những người lao động nghèo khổ nhất của
XH.
-> Sai. Vì giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, xây dựng CNXH và
CNCS là do địa vị KT-CT-XH của họ quyết định; chứ không phải là do họ là người
lao động nghèo khổ nhất của xã hội.
Câu 4: Giai cấp công nhân ở các nước TBCN và XHCN đều sử dụng nhà nước
để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
-> Sai. Vì chỉ có giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa sau khi đã giành
được chính quyền, nắm giữ được bộ máy nhà nước thì mới sử dụng bộ máy nhà nước
để cải tạo xã hội cũ và xây dựng XH mới.
Câu 5: Trong CNXH, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối
với tất cả các loại TLSX.
-> Đúng. Vì trong CNXH, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải đối với
tất cả các loại TLSX mà chỉ với các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Câu 6: Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng TBCN.
-> Sai. Vì quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập sự
thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN.
Câu 7: Bản chất KT của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH.
-> Sai. Vì bản chất KT của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ thiết lập chế độ công hữu
về các TLSX chủ yếu và thực hiện phân phối theo lao động.
Câu 8: Nhà nước XHCN và nhà nước TBCN đều có tính giai cấp.
-> Đúng. Vì nhà nước ào cũng có tính giai cấp; trong đó nhà nước tư sản mang bản
chất của giai cấp tư sản, nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân.
Câu 9: Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà
nước là thống nhất. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các
quyết định của người đứng đầu nhà nước.
-> Sai. Vì nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật
chứ không phải người đứng đầu nhà nước.
Câu 10: Trong CNXH, quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không
bị giới hạn.
-> Sai. Vì trong CNXH, quyền dân chủ của người dân không phải là quyền tối đa mà
do pháp luật quy định.
ĐỀ 2:
Câu 1: CNKHXH do các nhà XH không tưởng thế kỷ 19 sáng lập ra và được
C.Mác và Ăngghen phát triển.
-> Sai. Vì CNKHXH do được C.Mác và Ăngghen sáng lập và Lênin là người phát
triển.
Câu 2: Giai cấp công nhân có thể tự thực hiện sứ mệnh của giai cấp mình vì họ
có đủ những năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
-> Sai. Vì điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phải liên
minh với nông dân và những người lao động thì mới thực hiện được. Trong 3 điều
kiện chủ quan của thực hiện sứ mệnh là: (1) giai cấp công nhân phải phát triển về số
lượng và chất lượng; ( 2) phải có đảng và (3) là phải liên minh giai cấp. Tuy nhiên,
điều kiện thứ nhất và điều kiện thứ hai là tự giai cấp công nhân nên ta chỉ có thể xem
xét ở điều kiện thứ ba là phải liên minh với nông dân và người lao động.
Câu 3: Để xây dựng CNXH, không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia
nào cũng đều phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
-> Đúng. Vì để xây dựng CNXH không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia
nào cũng đều phải thực hiện công nghiệp hóa đất nước mà chỉ có các giai cấp công
nhân ở các nước thực hiện quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa mới thực hiện công nghiệp. (Ví dụ như VN phải CNH là vì đang quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN, ta chưa có nền KT công nghiệp nên mới phải thực hiện
CNH còn ở các nước tư bản chủ nghĩa cả ví dụ như Nhật Bản bây giờ đi lên chủ
nghĩa xã hội thì công nhân của Nhật không cần phải công nghiệp hóa.)
Câu 4: Để xây dựng CNXH, giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất.
-> Sai. Vì để xây dựng chủ nghĩa xã hội giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ chế độ
Tư hữu về tư liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ
yếu chứ không phải đối với toàn bộ TLSX.
Câu 5: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kì mà XH có sự đan xen của
CNTB và CNXH về mọi phương diện tức là vừa có chế độ chính trị TBCN vừa
có chế độ chinh trị XHCN.
-> Sai. Vì chỉ có sự đan xen giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về các phương
diện kinh tế, đạo đức, tinh thần chứ không có sự đan xen về chế độ chính trị.( Chế độ
chính trị của chúng ta là chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng Sản lãnh đạo và Nhà
nước là nhà nước pháp quyền XHCN cho nên không có đang xem về chế độ CT, chỉ
có đan xen về KT,đạo đức, tinh thần)
Câu 6: Không phải dân chủ ở XH nào cũng có tinh thần dân chủ rộng rãi.
-> Đúng. Vì chỉ có dân chủ XHCN mới là dân chủ rộng rãi còn dân chủ trong các XH
trước đây( như dân chủ PK, dân chủ chiếm hữu nô lệ) là nền dân chủ hạn chế
Câu 7: Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lí xây dựng KT giữa
các nhà nước bóc lột và nhà nước XHCN có sự khác nhau nhất định.
-> Đúng. Vì bất kỳ nhà nước nào cũng có hai chức năng cơ bản là chức năng trấn áp
và tổ chức quản lý xây dựng KT; nhưng trong các nhà nước bóc lột thì chức năng
trấn áp là chức năng chủ yếu còn chức năng tổ chức quản lý xây dựng kinh tế là chức
năng thứ yếu; còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa chức năng chủ yếu là chức năng
tổ chức quản lý xây dựng kinh tế còn chức năng trấn áp thì trở thành chức năng thứ
yếu.
Câu 8: Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi
quyền lực đều thuộc về pháp luật chứ không phải thuộc về nhân dân.
-> Sai. Vì nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi quyền
lực đều pháp luật nhưng nhân dân là người quyết định pháp luật cho nên mọi quyền
lực vẫn thuộc về nhân dân. (Ta phải giải thích được là hình thức thì là mọi quyền lực
đều thuộc về pháp luật nhưng mà lại do nhân dân đặt ra và thể hiện ý chí của người
dân cho nên là quyền lực thuộc về người dân. Trong thể chế luật pháp thì hiện nay
người dân là người nắm giữ quyền lập pháp và quyền này được thực hiện thông qua
Quốc hội cơ quan đại biểu của dân)
Câu 9: Không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở để nhân dân thực hiện
quyền dân chủ XHCN.
-> Đúng. Vì nhà nước phải đảm bảo quyền dân chủ của người dân và nhà nước có vai
trò xây dựng và thực hiện cơ chế để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của nhân dân.
Do đó, nếu không có nhà nước thì nhân dân không có cơ sở để thực hiện quyền dân
chủ của minh.
Câu 10: Trong CNTB, giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê
trong ngành công nghiệp và họ bị bóc lột giá trị thặng dư.
SAI. vì trong cn tư bản, gc công nhân là những người không có tư liệu sản xuất, phải
bán sức lao động và làm thuê trong tất cả các ngành xã hội.
ĐỀ 3:
1. Tư tưởng CNXH không phải là tư tưởng riêng có của CN Mác Lênin.
-> Đúng. Vì tư tưởng chủ nghĩa xã hội là tư tưởng của nhân loại đã xuất hiện trước
khi chủ nghĩa Mác ra đời mà tiêu biểu nhất là chủ nghĩa XH Không Tưởng thế kỷ 16
và thế kỷ 19
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN là xóa bỏ CNTB tức là xóa bỏ hoan toan cả
quan hệ sản xuất và LLSX TBCN.
-> Sai. Vì chỉ xóa bỏ quan hệ SX TBCN còn lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản
thì vẫn được tiếp thu và kế thừa để xây dựng XH mới.
3. Giai cấp CN trong CNTB còn được gọi là giai cấp vô sản vì đó là giai cấp
không có tài sản và phải bán sức lao động cho các nhà TB.
-> Sai. Vì giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản được gọi là giai cấp Vô sản vì họ
là những người không có TLSX chứ không phải không có tài sản và GCCN vẫn có tư
liệu để tiêu dùng vì trong tài sản gồm cả TLSX và tư liệu tiêu dùng.
4. Mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB không phải là mâu thuẫn giữa giai cấp TS
và giai cấp CN.
-> Đúng. Vì mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB là mâu thuẫn giữa LLSX XH hóa và
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất.
5. Theo quan điểm của CN Mác Lênin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp, tầng lớp XH khác.
-> Sai. Vì chỉ chuyên chính với giai cấp bóc lột và những kẻ chống đối CNXH. ( Tuy
nhiên, theo tôi nghĩ hiện nay thì ngôn từ mà Lênin dùng là vì trước đây Lênin coi giai
cấp TS như kẻ thù, nên chuyên chinh tức là chuyên chính với kẻ thù nên ông xếp vào
tầng lớp bóc lột( kẻ thù). Nhưng nếu như trong thời kỳ quá độ như nước ta hiện nay
thì GCTS vẫn tồn tại< tức là các nhà KD tư nhân> thì họ vẫn có quyền công dân bình
thường và ta không thể chuyên chính với họ được)
6. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành sau khi lật đổ
được nhà nước TS và nắm được quyền lực nhà nước.
-> Sai. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân có 2 nội dung chính: Một là xóa bỏ
CNTB; hai là XD thành công CNXH và CN cộng sản nên nếu như GCCN mới chỉ lật
đổ được nhà nước TS và nắm được quyền lực nhà nước thì mới hoàn thành được
nhiệm vụ thứ nhất mà chưa hoàn thành được nhiệm vụ thứ hai.
7. Dân chủ XHCN có bản chất giai cấp công nhân vì vậy chỉ có giai cấp công
nhân mới có quyền dân chủ.
-> Sai. Vì dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất của giai cấp công nhân nhưng không
phải chỉ có giai cấp công nhân mới có quyền dân chủ, mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là
nền dân chủ rộng rãi tức là nền dân chủ toàn dân.
8. Nền dân chủ tư sản và dân chủ XHCN đều dựa trên cơ sở đa nguyên về chính
trị.
-> Sai. Vì nền dân chủ TS dựa trên cơ sở đa nguyên về chính trị còn DCXH thì dựa
trên cơ sở nhất nguyên.
ĐỀ 4:
1. CNXH khoa học và CNXH không tưởng thế kỷ XIX đều có công lao to lớn
trong việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
-> Sai. Vì chỉ có CNKHXH của Các Mác và Ăng-ghen thì mới có công lao chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, tức là đấu tranh xóa bỏ CNTB và xây dựng CN
Cộng sản.
2. Nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay là phải sử
dụng quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH.
-> Sai. Vì chỉ có giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa thì mới sử dụng
quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH; còn nhiệm vụ chính trị của giai cấp công
nhân ở các nước TBCN là tiến hành cuộc đấu tranh hòa bình, dân sinh, dân chủ và
tiến bộ XH. ( Giai cấp công nhân ở các nước TB hiện nay chưa giành được chính
quyền nên không thể dùng quyền lực nhà nước được, chỉ có giai cấp công nhân ở các
nước XHCN sau khi đã giành được chính quyền nhà nước thì mới sử dụng được
quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH).
3. CNXH không phải là một hình thái KT-XH.
-> Đúng. Vì chủ nghĩa xã hội không phải là một hình thái kinh tế xã hội mà chỉ là
giai đoạn thấp trong hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
4. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin thì chuyên chính vô sản không
phải là chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp trong Xã hội.
-> Đúng. Vì chuyên chính vô sản chỉ là chuyên chính với giai cấp bóc lột và những
phần tử chống lại CNXH chứ không phải là chuyên chính đối với tất cả giai cấp và
các tầng lớp XH.
5. Chỉ có những nước quá độ lên CNXH từ những nước có CNTB phát triển cao
mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên CNXH lâu dài.
-> Sai. Vì chỉ có những nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ phát triển TBCN thì
mới phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài. ( tất cả đều phải trải qua thời kỳ quá độ
nhưng những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản thì do điểm xuất phát của nó thấp
nên mới phải trải qua quá độ lâu dài hơn so với những nước mà đã có nền KT phát
triển cao).
6. Mâu thuẫn KT cơ bản của CNTB không phải là mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân.
-> Sai. Vì đó là mâu thuẫn của lực lượng xã hội hóa và chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu SX.
7. Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN trên cơ sở chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
-> Sai. Vì đây là bản chất KT của nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động; còn bản chất chính trị là xây
dựng một chế độ nhân dân là chủ các quan hệ chính trị XH
8. Dân chủ trong tất cả các xã hội đều có tính chất là nền dân chủ rộng rãi tức là
mọi người dân đều có quyền dân chủ.
-> Sai. Vì chỉ có dân chủ XHCN mới là dân chủ xã hội rộng rãi còn các nên dân chủ
như: DCPK, DC chiếm hữu nô lệ,… thì đều là các nền dân chủ hạn chế.
9. Lợi ích của giai cấp công nhân có sự thống nhất cơ bản với lợi ích của tất cả
nhân dân thuộc các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
-> Sai. Vì lợi ích của giai cấp công nhân chỉ có sự thống nhất cơ bản với lợi ích của
nhân dân lao động. ( chứ không phải tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác).
10. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người cũng như một quốc gia.
-> Sai. Vì ý thức tự giác tộc người chỉ là tiêu chí quan trọng để phân định một tộc
người chứ không phải phân định một quốc gia. Tiêu chí để phân định một quốc gia là
dựa vào 5 đặc trưng chung: lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản
lý của nhà nước thống nhất, có ngôn ngữ chung và có nền văn hóa chung.
ĐỀ 5:
1. Chủ nghĩa XHKH do các nhà xã hội không tưởng TK 19 sáng lập ra và được
C.Mác và Ăngghen phát triển.
-> Sai. Vì chủ nghĩa XHKH do C.Mác và Ăngghen sáng lập và được Lênin phát
triển.
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành sau khi lật đổ
được nhà nước tư sản và nắm giữ quyền lực nhà nước.
-> Sai. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ được coi là hoàn thành sau khi
lật đổ được nhà nước tư sản, nắm giữ quyền lực nhà nước và xây dựng thành công
CN cộng sản.
3. Để xây dựng nền kinh tế XHCN, không phải giai cấp công nhân ở bất kì quốc
gia nào đi lên CNXH cũng đều phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước.
-> Sai. Vì để XD nền kinh tế XHCN thì chỉ có công nhân ở các nước quá độ lên
CNXH, bỏ qua chế độ TBCN thì mới phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước.
4. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là loại hình quá độ mà tất cả các
nước đi lên CNXH đều phải thực hiện.
-> Sai. Vì quá độ lên TBCN bỏ qua chế độ TBCN là loại hình quá độ gián tiếp; do đó
chỉ có những nước đi lên CNXH mà chưa trải qua CNTB thì mới phải thực hiện.
5. Bản chất KT của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là những
người làm chủ những quan hệ chính trị trong XH.
Sai. Vì đây là bản chất chính trị chứ không phải bản chất KT.
6. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích
kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong XH.
-> Đúng. Vì chỉ có mặt chính trị của tôn giáo mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng về
lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong XH; còn mặt tư tưởng của
tôn giáo là chỉ biểu hiện sự khác nhau về niềm tin của con người.
ĐỀ 6:
1. Nội dung CTXH trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước TBCN và XHCN là khác nhau.
-> Đúng. Vì nội dung CT-XH trong việc thực hiện sứ mệnh LS của giai cấp công
nhân hiện nay ở các nước TBCN là thực hiện cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ và
tiến bộ XH; còn ở các nước XHCN là thực hiện lãnh đạo sự nghiệp XD CNXH, thực
hiện CNH-HĐH.
2. Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan duy tâm, có tính
hoang đường nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
-> Đúng. Vì dù tôn giáo dựa trên thế giới quan duy tâm và có tính hoang đường về
mặt quan điểm tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan. Tuy nhiên, đó
là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người.
3. Chỉ có cơ cấu XH- giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ
sản xuất của một hệ thống sản xuất.
-> Đúng. Vì cơ sở để phân chia giai cấp là dựa vào địa vị KT- CT của các tập đoàn
người trong XH. Dó đó, nó có liên quan tới quan hệ CT và QHSX của một hệ thống
SX. ( QH CT và QH GC là quyết định địa vị con người trong hệ thống SX mà địa vị
của con người trong hệ thống SX là cơ sở để phân chia GC)
4. Tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra để mê hoặc con người
và phục vụ việc thống trị XH của họ.
-> Đúng. Vì tôn giáo không phải do các giai cấp bóc lột sáng tạo ra mà nó xuất hiện
trong lịch sử; do các điều kiện kinh tế xã hội còn phát triển thấp kém, nhận thức của
con người có hạn và yếu tố tâm lí của con người luôn mong cuộc sống bình an và
hạnh phúc nên họ cũng muốn dựa vào tôn giáo để cầu xin sự che chở, giúp đỡ.
5. Việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng, giáo dục trong từng gia đình sẽ quyết
định đến mật độ dân cư, nguồn lực lao động của một QG và là việc riêng của
mỗi gia đình.
-> Sai. Vì việc thực hiện chức năng nuôi dưỡng, giáo dục trong từng gia đình sẽ
quyết định đến việc hình thành nhân cách, đạo đức và lối sống của con người và
không chỉ là việc riêng của mỗi gia đình mà còn là việc chung của toàn XH.
6. Đặc điểm của NN pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực NN được phân chia
thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập pháp, hình pháp và tư pháp.
-> Sai. Vì đặc điểm của NN pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực NN là thống nhất
nhưng có sự phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các quyền: lập pháp,
hành pháp và tư pháp.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. CNXHKH và CNXH không tưởng đều có quan điểm chung là CNTB không
tồn tại vĩnh viễn. => ĐÚNG
2. Trong CNTB, giai cấp công nhân là giai cấp hoàn toàn không có tài sản.
=> Sai vì trong CNTB, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất phải làm thuê có giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư.
3. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là giống
nhau.
=> Sai vì đối với các nước TBCN mục tiêu đấu tranh trực tiếp ở giai cấp công nhân
và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội còn đối với nước XHCN
là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
4. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
tất cả các loại tư liệu sản xuất. =>
5. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương
diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không
phải thành phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau.
=> đúng vì TKQĐ từ CNTB lên CNXH về phương diện kinh tế tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập
6. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai
cấp.
=> đúng vì nhà nước XHCN có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức còn nhà nước TBCN bao gồm giai cấp công nhân( giai cấp vô sản) và giai
cấp tư sản.
7. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là bỏ
qua toàn bộ chủ nghĩa tư bản để tiến thẳng lên CNXH.
=> đúng vì nước ta xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa nữa phong kiến, lực
lượng sản xuất thấp; cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn
ra mạnh mẽ; thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ TBCN lên CNXH
8. Nền dân chủ chủ chủ nô và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đều được hiểu là
quyền lực của nhân dân nhưng có sự khác nhau trong quan niệm về “dân”.
9. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa
các nhà nước bóc lột và nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau
nhất định. =>
10. Tôn giáo ra đời và tồn tại chỉ thuần túy do sự hạn chế về nhận thức của con
người.
=> Sai vì tôn giáo ra đời và tồn tại không chỉ thuần túy do sự hạn chế về mặt nhận
thức mà còn do nhiều vấn đề về các nguồn gốc khác như: về nguồn gốc tự nhiên,
kinh tế – xã hội là do lực lượng sản xuất chưa phát triển con người cảm thấy yếu
đuối bất lực, do sự xuất hiện của các giai cấp đối kháng, do sự thống trị của các
lực lượng xã hội; về nguồn gốc tâm lý là do sự sợ hãi trước những hiện tượng tự
nhiên xã hội…, do tâm lý muốn được bình yên, do tính cảm tính tích cực như
tình yêu….

—--------------------------------------------------------
Câu 1: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản
ĐÚNG, Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản
thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng mang lại lợi ích cho đa số.
Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua việc đồng thời xóa bỏ
chủ nghĩa tư bản giải phóng các giai cấp bị áp bóc lột khác, giải phóng xã hội giải
phóng con người.
Câu 2: Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị
về xã hội tương lai và cũng chỉ ra được những biện pháp thực hiện cải tạo xã hội
áp bức bất công.
SAI, vì do những tư tưởng của chủ nghĩa xã hội không tưởng còn không ít hạn chế
hoặc do điều kiện lịch sử, do chính xử hạn chế về tầm nhìn và thế giới quan của
những nhà tư tưởng nên không chỉ ra những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức
bất công đương thời xây dựng xã hội mới tốt đẹp.
Câu 3: Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và GCCN truyền thống là GCCN
trở thành giai cấp lãnh đạo
SAI, vì có 4 điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân hiện nay và giai cấp công
nhân truyền thống
- Đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
- Vẫn bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dư
- Vẫn có xung đột về lợi ích với giai cấp tư sản
- Phong trào cộng sản của công nhân luôn đi đầu
Câu 4: Thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột
ĐÚNG, Vì xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội của sự đan xen của nhiều tàn dư về
mọi phương diện về đạo đức tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu tố mới
mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ
nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Câu 5: Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, nông dân và
nhân dân lao động
SAI, vì dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân.
—-------------------------------------
1. Chủ nghĩa xã hội khoa học và chủ nghĩa xã hội không tưởng đều thấy được sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
=> sai vì chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ rõ  con đường hiện thực dựa vào khoa học để
thủ tiêu tình trạng người bóc lột  người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết
đến những mâu thuẫn của  chủ nghĩa tư bản. Còn chủ nghĩa xã hội không tưởng thể
hiện khát vọng công  bằng, tự do, khát vọng chinh phục tự nhiên; chủ nghĩa xã hội
không tưởng phê  phán sâu sắc chủ nghĩa tư bản và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của
giai cấp công  nhân tuy nhiên không thấy được bản chất của chủ nghĩa tư bản, không
vạch ra  được con đường giải phóng dân lao động và phủ nhận đấu tranh giai cấp. 
2. Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là giai cấp hoàn toàn không có
tài  sản.
=> Sai vì trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là những người  không có hoặc
về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp  tư sản và bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Tức là giai cấp công nhân  có tài sải và tài sản chính là
sức lao động. 
3. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công 
nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là giống nhau.
=> sai vì ở các nước tư bản chủ nghĩa mục tiêu đấu tranh trực tiếp của công  nhân và
lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội còn ở các nước xã  hội chủ nghĩa
nội dung chính trị xã hội là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi  mới, giải quyết thành
công các nhiệm vụ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã  hội. 
4. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu
tồn  tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế
nào cũng đối lập với nhau.
=> đúng vì ở thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
kinh tế tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần 
trong đó có thành phần kinh tế đối lập và có cả các thành phần kinh tế mà hỗ trợ cho
nhau giúp nhau phát triển. 
5. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là quyền
lực  nhà nước được phân chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập
pháp,  hành pháp và tư pháp.
=> sai vì quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân  công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các  quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. 
6. Dân tộc Việt Nam được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị -
xã hội phải một tộc người.
=> đúng vì dân tộc Việt Nam bao gồm rất nhiều  dân tộc khác nhau, không chỉ một
tộc người chung. Dân tộc Việt Nam là một  tập thể có bộ máy nhà nước, có luật pháp,
có một nền kinh tế rõ ràng,…
Phần 2: Anh (chị) trả lời ngắn gọn các câu hỏi dưới đây?
Câu 1: Anh (chị) hãy lý giải vì sao các tôn giáo ở Việt Nam những năm qua lại
có xu hướng phát triển? (3 điểm)
Vì nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận với nhiều hình thức tồn tại
khác nhau đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử, tín đồ của các tôn giáo khác
nhau cùng chung sống hòa bình trên 1 địa bàn giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của
nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo. Có thể thấy tín đồ các tôn
giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động có lòng yêu nước tính thần dân tộc.
Trong giai đoạn hiện nay, hàng ngũ chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu sự
tác động của tình chính trị xã hội trong và ngoài nước, nhưng nhìn chung xu hướng
tiến bộ trong hàng ngũ chức sắc ngày càng phát triển, đặc biệt nhà nước Việt Nam đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia với lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây
chính là điều kiện gián tiếp củng cố và phát sinh mối quan hệ giữa các tôn giáo ở
Việt Nam và các nước trên thế giới. Điều quan trọng nhất là chính sách của Đảng và
nhà nước VN đối với tín ngưỡng tôn giáo luôn quan tâm và đề cao chính sách đại
đoàn kết dân tộc.
Câu 2: Vì sao cần phải xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh (2 điểm)
Vì xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vững mạnh là cải tạo xã hội cũ xây dựng
thành công xã hội mới, đây là nội dung chủ yếu mục đích cuối cùng của nhã nước xã
hội chủ nghĩa đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời cũng là công việc cực kỳ
khó khăn và phức tạp, nó đòi hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có
đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đói cách mạng, đồng thời
nhà nước phải là một tổ chức có đủ năng lực để quản lí và xây dựng xã hội chủ nghĩa,
trong đó việc tổ chức và quản lí kinh tế là quan trọng khó khăn và phức tạp nhất.

Câu 3: 
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam về kinh tế: 
- Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản quyết định nhất nhất, là cơ sở vật  chất – kỹ
thuật liên minh. 
- Nội dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác giữa họ, mở rộng  liên kết
hợp tác với lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân… - Dưới góc độ kinh tế,
xác định tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của  công nhân, nông dân, trí thức và
toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư, xác định đúng cơ cấu kinh tế. 
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công  nghiệp – nông
nghiệp – khoa học và công nghệ - dịch vụ…; giữa các  ngành; các thành phần kinh tế,
các vùng kinh tế; giữa trong nước và  quốc tế… 
∙ Ưu điểm và hạn chế: 
- Ưu điểm: mở rộng đầu tư, hợp tác nhiều doanh nghiệp, nhiều quốc gia… - Hạn chế:
chưa xây dựng được kế hoạch đầu tư chính xác.
CÂU 3 : Phân tích nội dung tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Liên hệ nội dung này ở Việt Nam.

* Phân tích nội dung tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên CNXH.

- Chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần của của xã hội thể hiện trong đạo đức, lối sống và
cách suy nghĩ của mọi người.
- Từng bước nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài, tạo điều kiện cho mọi người hưởng
thụ và sáng tạo ra các giá trị văn hoá.
- Đấu tranh chống lại tàn dư của tư tưởng và văn hóa lạc hậu, phản động do xã hội
cũ để lại hoặc do các thế lực thù địch thâm nhập vào.
- Xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa.
* Liên hệ nội dung tư tưởng - văn hóa của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.

- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ phát huy vai
trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người
Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân:
không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy nhà
nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát huy dân chủ, tăng
cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu , tệ nạn xã hội và tội phạm .
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường
bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, sức chiến đấu, phát huy truyền
thống đoàn kết, thống nhất của Đảng: ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến", "tự chuyển
hóa" trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ
Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường và nâng cao chất lượng công tác tư
tưởng, lý luận, công tác kiểm tra giám sát và công tác dân vận của Đảng, tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

—-----------------------

Câu 1: Chỉ ra những điểm tương đông, những biến đổi khác biệt của giai cấp
công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân thế kỷ XIX. Những biến đổi khác
biệt đó có làm thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không? Vì sao?

-Thứ nhất: Về điểm tương đồng

+ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội
hiện đại. Họ là chủ thể của quá trình sản xuất công nghệp hiện đại mang tính xã hội
hóa ngày cao.

+ Cũng giống như thế kỷ XIX, ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân vẫn
bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dư.
•Thực tế cho thấy, xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và giai cấp công
nhân( giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu
tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày nay.

+ Giai cấp công nhân vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong các cuộc đấu tranh vì hòa
bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.

Từ những điềm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ XIX,
có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác- Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào
công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường
xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.

-Thứ hai: Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại

+ Gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, với sự phát triển kinh tế
tri thức, công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa. Tri thức hóa và trí thức hóa công
nhân là hai mặt của cùng một quá trình, của xu hướng trí tuệ hóa đối với công nhân
và giai cấp công nhân.

+ Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ trong nền sản xuất. Hao phí lao
động hiện đại chủ yếu là hao phí về trí lực chứ không còn thuần túy là hao phí sức
lực cơ bắp.

+ Xuất hiện một bộ phận giai cấp công nhân vừa làm chủ, vừa làm thuê

+ Xu hướng tri thức hóa và trí thức hóa công nhân hiện nay (công nhân có hiểu biết
sâu rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp)

+ Một bộ phận giai cấp công nhân đã tham gia vào quá trình sở hữu (trung lưu hóa)

+ Hiện nay, có biểu hiện mới về xã hội hóa lao động ( làm việc theo nhóm, làm việc
tại nhà, xuất khẩu lao động tại chỗ…), công nhân trong lĩnh vực dịch vụ phát triển.
Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền.

-Những biến đổi khác biệt đó không làm thay đổi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân vì:

+ Giai cấp công nhân hiện nay có một bộ phận đã tham gia vào quá trình sở hữu, có
xuất hiện một bộ phận giai cấp công nhân vừa làm chủ vừa làm thuê. giai cấp công
nhân đã có sở hữu của cải vật chất. Giai cấp công nhân đã trở nên trung lưu hóa. Đó
là sự phản ánh mức sống trong điều kiện mới (do tiến bộ chung của sự phát triển xã
hội); đồng thời, là kết quả đấu tranh liên tục, bền bỉ của chính giai cấp công nhân
chống giai cấp tư sản suốt nhiều thế kỷ qua. Sự phát triển của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội, cũng như sự biến đổi cơ cấu xã hội của giai cấp công
nhân đã làm cho diện mạo của giai cấp công nhân hiện đại trong xã hội tư bản không
giống như những mô tả của C. Mác trong thế kỷ XIX.

Câu 2: Hiện nay, ở Việt Nam vấn đề đào tạo và sử dụng lao động còn nhiều bất
cập? Viết lên suy nghĩ của bạn về những bất cập đó?

-Những bất cập của vấn đề đào tạo và sử dụng lao động ở Việt Nam hiện nay:

+ Lao động phân bổ không đều giữa các vùng: Cơ cấu lực lượng lao động phân theo
2 khu vực thành thị và nông thôn cũng có sự chênh lệch lớn. Nhìn chung, lực lượng
lao động ở nước ta chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chiếm khoảng gần 70%.
Con số này có xu hướng giảm qua các năm nhưng vẫn ở mức cao. Cả nước hiện có
khoảng 17 triệu thanh niên nông thôn có độ tuổi từ 15-30, chiếm 70% số thanh niên
và 60% lao động nông thôn. Tuy nhiên, 80% trong số này chưa qua đào tạo chuyên
môn. Đặc điểm này là trở ngại lớn cho lao động nông thôn trong tìm kiếm việc làm.

+ Chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động nông nghiệp, nông thôn, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển: Nguồn cung lao động ở Việt Nam hiện nay luôn xảy ra
tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động một số ngành
dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin viễn thông, du lịch…) và công nghiệp mới.
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong
lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của
lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức
bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử
dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam
nói chung chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của quá trình sản xuất công nghiệp. Một
bộ phận lớn người lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp.
Phần lớn lao động xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản
xuất của một nền nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao
động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, không có khả
năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm
việc.

+ Còn nhiều rào cản, hạn chế trong dịch chuyển lao động: Phần lớn lao động di cư
chỉ đăng ký tạm trú, không có hộ khẩu, gặp khó khăn về nhà ở, học tập, chữa bệnh...
trình độ học vấn của lao động di cư thấp và phần đông chưa qua đào tạo nghề. Hầu
hết các khu công nghiệp và khu chế xuất – nơi sử dụng đến 30% lao động di cư
không có dịch vụ hạ tầng xã hội (ký túc xá, nhà trẻ, nhà văn hóa, đào tạo nghề, tham
gia bảo hiểm xã hội…), lao động di cư ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ
bản. Tình trạng trên dẫn tới hậu quả là nguồn cung lao động không có khả năng đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các vùng, các khu công nghiệp, khu chế xuất

+ Xu thế hội nhập và ứng dụng khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh mẽ sẽ tác động
làm biến đổi thị trường lao động, cụ thể sẽ có nhiều ngành nghề, công việc truyền
thống/thủ công sẽ mất đi đồng nghĩa với việc người lao động ở các quốc gia sẽ mất đi
nhiều việc làm, cơ hội việc làm nhưng nó cũng mở ra cơ hội xuất hiện nhiều ngành
nghề, công việc mới đòi hỏi ít nhân công và chất lượng lao động ở trình độ ngày càng
cao hơn. Đối với Việt Nam, một quốc gia có xuất phát điểm, nền tảng, trình độ (công
nghệ, nguồn nhân lực…) hạn chế thì thị trường lao động sẽ gặp nhiều thách thức như:
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ sẽ không còn là yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh và
thu hút đầu tư nước ngoài; Sức ép về vấn đề giải quyết việc làm với sự gia tăng tỷ lệ
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm; 46 triệu lao động Việt Nam (lao động chưa qua đào
tạo) đứng trước nguy cơ không có cơ hội tham gia làm những công việc có mức thu
nhập cao, bị thay thế bởi lao robot, trang thiết bị công nghệ thông minh; Thiếu đội
ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là một số ngành/lĩnh vực chủ lực như bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin… Chất lượng lao động ở nước ta thấp, chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, cơ cấu ngành nghề đào tạo có nhiều bất cập. Còn
thiếu nghiêm trọng lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động trong một số ngành công
nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và
tác phong lao động công nghiệp còn yếu nên khả năng cạnh tranh của lao động Việt
Nam thấp. Vẫn còn tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ giữa các vùng,
khu vực, ngành nghề kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu
làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi chính thức, năng suất thấp…

+ Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, trước mắt thị trường lao động Việt Nam
cần tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và thị trường. Khuôn khổ luật
pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động cần sớm được kiện toàn. Chú trọng hỗ
trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng
biên; Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số,
phụ nữ nghèo nông thôn, thí điểm đặt hàng hợp đồng với trung tâm dich vụ việc làm
và các tổ chức, đơn vị có liên quan khác như: Phòng Công nghiệp Thương mại Việt
Nam (VCCI), Trung ương Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam… để thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo việc làm.Bên cạnh đó, nâng cao
năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án, trong đó: Tăng
cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý nhà nước
về việc làm; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng khung chương trình và tổ
chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tư vấn viên của trung tâm dịch vụ việc làm;
Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động, việc
làm, nhất là cho lao động nông thôn, lao động di cư và các đối tượng lao động đặc
thù...

NỘI DUNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


KHOA HỌC
1. Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học. Phân biệt CNXH khoa học với CNXH
không tưởng.
2. Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH.

3. Đặc điểm của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân và giai cấp tư sản trong
xã hội tư bản. Điểm tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân truyền
thống và giai cấp công nhân hiện nay

4. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
5. CNXH là gì? Điều kiện ra đời của CNXH.

6. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH và thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam.

7. Dân chủ, đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa.

8. Bản chất của nhà nước XHCN. Điểm khác biệt nhà nước XHCN so với nhà
nước trước đây (nhà nước CHNL, phong kiến, TBCN).
9. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Mối quan hệ giữa nhà
nước XHCN và dân chủ XHCN?
10. Cơ cấu xã hội – giai cấp. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam.

11. Đặc điểm của dân tộc ở Việt Nam. Quan điểm và chính sách dân tộc của
Đảng và nhà nước ta hiện nay.

12. Tôn giáo, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo

13. Trình bày những đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam. Chính sách tôn giáo của
Đảng và nhà nước ta hiện nay.
14. Gia đình và các chức năng cơ bản của gia đình.
15. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam và phương hướng xây dựng gia đình trong
thời kỳ quá độ lên CNXH.
CÂU 1: Khái niệm Chủ nghĩa xã hội khoa học. Phân biệt CNXH khoa học
với CNXH không tưởng.
a. Định nghĩa Chủ nghĩa xã hội khoa học:

Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội
khoa học là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học
chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác – Lênin: “triết học Mác – Lenin ”, “kinh tế chính trị Mác - Lênin” và “ chủ
nghĩa xã hội khoa học”.

Ở đây, chủ nghĩa xã hội khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.

b. Phân biệt CNXH khoa học với CNXH không tưởng:


Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
(1)Là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng về giải phóng xã hội, giải phóng
con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp bức, bóc lột, đảm bảo
cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc, nhưng lại đưa ra
con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo duc, thuyết phục và tuyên truyền
hòa bình...cho lý tưởng của họ.

(2) Lực lượng xã hội tiên phong: Giai cấp tư sản.

(3)Con đường đấu tranh: Khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa, kêu gọi thuyết
phục bằng các biện pháp giáo dục làm thực nghiệm hoặc cảm hóa giai cấp bóc
lột bằng đạo đức, thỏa hiệp để cải tạo xã hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã
hội.

(4)Thế giới quan: Chịu ảnh hưởng sâu sắc quan niệm của chủ nghĩa duy lý và
chân lý vĩnh cửu của triết học thời kì cận đại, các nhà không tưởng đầu thế kỉ
XIX cũng không thoát khỏi quan niệm duy tâm về lịch sử. Họ cho rằng chân lý
vĩnh cửu đã có, đã tồn tại đâu đó, chỉ cần có nguoiwg tài ba xuất chúng là có
thể phát hiện ra, có thể tìm thấy. Khi đã tìm thấy, chỉ cần những người đó
thuyết phục toàn xã hội là xây dựng xã hội mới.
Chủ nghĩa xã hội khoa học:

(1)Là khoa học về các quy luật xã hội - chính trị, là học thuyết về những điều
kiện, con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, về cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa,
về các quy luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động dưới sự lãnh đạo của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
(2) Lực lượng xã hội tiên phong: Giai cấp công nhân.
(3)Con đường đấu tranh: CNXHKH vạch ra con đường đi lên CNXH phải bằng
con đường đấu tranh cách mạng (bằng bạo lực cách mạng) lật đổ nền thống trị
của giai cấp bóc lột, giai cấp tư sản.

(4)Thế giới quan: Theo tư tưởng của chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về
giá trị thặng dư, gắn chặt hoạt động lý luận với hoạt động thực tiễn.Thừa nhận
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản trong cuộc đấu tranh vì một xã hội mới .

CÂU 2: Đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH.
a. Đối tượng nghiên cứu CNXHKH:
Đối tượng của chủ nghĩa xã hội khoa học: là những quy luật, tính quy luật chính trị- xã
hội của quà trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản,
những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
b. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH:

Về mặt lý luận:
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học về quá trình
tất yếu lịch sử dẫn đến sự hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
Định hướng chính trị-xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước xã
hội chù nghĩa và nhân dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa học để luôn cảnh giảc, phân tích đúng và đấu
tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá của chủ
nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng ta, nhà nước, chế độ ta, chống chủ
nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân, dân tộc và nhân loại tiến bộ.
Về mặt thực tiễn
Nhận thức thực tiễn một cách khách quan, khoa học; củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin
tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Góp phần sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở rộng hợp
tác quốc tế; tiến hành hội nhập quốc tế, xây dựng “kinh tế tri thức”, xây dựng nền
kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa…

Giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân vào mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

CÂU 3: Đặc điểm của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản trong xã hội tư bản. Điểm tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công
nhân truyền thống và giai cấp công nhân hiện nay
a. Đặc điểm của giai cấp công nhân:

- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể
của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp
cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.

b. Điểm tương đồng và khác biệt giữa giai cấp công nhân truyền thống và
giai cấp công nhân hiện nay:
Điểm tương đồng:

- GCCN vẫn đang là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại
- Giai cấp công nhận vẫn bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dư
- Xung đột về lợi ích cơ bản giữa giai cấp tư sản và công nhân (giữa tư bản và lao
động) vẫn tồn tại, vẫn là nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã
hội hiện đại ngày nay.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ
xã hội và chủ nghĩa xã hội.

Điểm khác biệt:

- Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa


- Được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ
- Trở thành nguồn lực cơ bản, nguồn vốn xã hội quan trọng nhất trong các nguồn vốn
của xã hội hiện đại
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0,
công nhân hiện đại tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu.
- Với các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và
Đảng Cộng sản trở thành Đảng cầm quyền

Câu 4: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:

- Nội dung kinh tế:

+ Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao.

+ Sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con
người và xã hội. Qua đó tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới.

+ Đòi hỏi một quan hệ sản xuất mới, phù hợp với chế độ công hữu các tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi ích của toàn xã hội.

+ Là giai cấp phấn đấu cho lợi ích chung của toàn xã hội. Nó chỉ tìm thấy lợi ích chân
chính của mình khi thực hiện được lợi ích chung của cả xã hội.
+ Giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng lực lượng
sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ra đời.

+ Giai cấp công nhân phải là lực lượng đi đầu thực hiện công nghiệp hóa. Trong bối
cảnh đối mới và hội nhập quốc tế, đòi hỏi phải gắn liền công nghiệp hóa với hiện đại
hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường.

- Nội dung chính trị - xã hội:

+ Tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ
chế độ bóc lột, áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân.

+ Sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như một công cụ có hiệu lực để cải tạo
xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.

- Nội dung văn hóa – tư tưởng:

+ Xây dựng hệ giá trị mới: lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do.

+ Cải tạo cái cũ lỗi thời, lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư
tưởng, trong tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố
ý thức hệ tiên tiến của giai cấp công nhân.

+ Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống
mới xã hội chủ nghĩa.

* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

- Về kinh tế:

+ Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế.

+ Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện
đại.
+ Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Phát huy vai trò nòng cốt trong khối liên minh công - nông - trí thức. Đảm bảo tăng
trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.

- Về chính trị - xã hội:

+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng.

+ Củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng của Đảng.

+ Tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

- Về văn hóa – tư tưởng:

+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Tham gia đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Thường xuyên giáo dục về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước và
chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc,
đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.

CÂU 5: CNXH là gì? Điều kiện ra đời của CNXH.

a. Định nghĩa CNXH:


Chủ nghĩa xã hội được hiểu theo bốn nghĩa:

1) Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại
áp bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị;

2) Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động
khỏi áp bức, bóc lột, bất công;

3) Là một khoa học - Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân;

4) Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình tháỉ kinh tế- xã hội cộng
sản chủ nghĩa.
b. Điều kiện ra đời của CNXH:

(1) Sự phát triển của LLSX trong CNTB đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tính
chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa.
(2) Sự trưởng thành của giai cấp công nhân: sự phát triển mạnh mẽ của nền đại
công nghiệp cơ khí là sự trưởng thành vượt bậc cả về số lượng và chất lượng
của giai cấp công nhân, con đẻ của nền đại công nghiệp. Chính sự phát triển về
lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế-
xã hội dẫn tới sự sụp đổ không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản.

(3) Thông qua cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của đảng của giai cấp công
nhân
– Đảng Cộng sản, thực hiện bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản.
Câu 6: Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH và thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.

- Trên lĩnh vực kinh tế:

+ Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất
yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.

- Trên lĩnh vực chính trị:

+ Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp.

- Trên lĩnh vục tư tưởng - văn hóa:

+ Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tường
khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.

- Trên lĩnh vực xã hội:

+ Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội các
giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
CÂU 7: Dân chủ, đặc trưng của dân chủ xã hội chủ nghĩa.

a. Định nghĩa dân chủ:

- Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền;
là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân
loại.

Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin dân chủ có một số nội dung cơ bản sau:

- Phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc nhân dân, nhân dân là chủ nhân
của đất nước.
- Phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức hay
hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Phương diện tổ chức và quản lý xã hội: dân chủ là một nguyên tắc của tổ chức xã
hội.

b. Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa:

Bản chất chính trị:

- Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của
giai cấp công nhân thông qua sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản. Nhất
nguyên về chính trị.
- Nhân dân lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ trung ương
đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây
dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân
rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc.

Bản chất kinh tế:

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản xuất chủ yếu, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản
xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và
phân phối.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội:

- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong
xã hội

- Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những
giá trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội của nhân loại
- Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Động
viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự
nghiệp xây dựng xã hội mới.

Câu 8: Bản chất của nhà nước XHCN. Điểm khác biệt nhà nước XHCN so
với nhà nước trước đây (nhà nước CHNL, phong kiến, TBCN).

* Bản chất của nhà nước XHCN:

- Về chính trị:

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích
phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân lao động.
- Về kinh tế:

+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu. => Không còn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.

- Về văn hóa - xã hội:

+ Được xây dựng dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa
tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc.

* Điểm khác biệt nhà nước XHCN so với nhà nước trước đây (nhà nước
CHNL, phong kiến, TBCN):

- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất
của các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử.

- Sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự thống trị của
các giai cấp bóc lột trước đây. => Nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý
chí chung của nhân dân lao động.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là một bộ máy chính trị - hành chính, một cơ
quan cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế - xã hội của nhân dân lao
động.

=> Nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa, mà chỉ là “nửa nhà nước”.

Trong khi tất cả các nhà nước bóc lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng
nghĩa của nó.

- Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp,
tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.

CÂU 9: Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Mối quan
hệ giữa nhà nước XHCN và dân chủ XHCN?
a. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.

Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân,
do dân, vì dân.

Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp
luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để
điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.

Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.

Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền
lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

b. Mối quan hệ giữa nhà nước XHCN và dân chủ XHCN:

- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi
quyền làm chủ của người dân.
- Nhà nước là thiết chế có chức năng trực tiếp nhất trong việc thể chế hóa và tổ
chức thực hiện những yêu cầu dân chủ của nhân dân.

Câu 10: Cơ cấu xã hội - giai cấp. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp
trong thời kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam.

* Cơ cấu xã hội - giai cấp:

- Khái niệm cơ cấu xã hội - giai cấp:

Là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội
nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản
lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội... giữa các giai cấp và tầng lớp đo

- Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội: Cơ cấu xã hội - giai cấp
có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội:

+ Cơ cấu xã hội - giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền
sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập... trong
một hệ thống sản xuất nhất định.

+ Cơ cấu xã hội - giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

- Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội - giai cấp:
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

+ Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội
mới.

+ Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh,
từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.

* ND của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CHXH ở Việt Nam:

- Nội dung kinh tế của liên minh:

+ Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất.


+ Chính trị đã chuyển trọng tâm sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp
mang những nội dung và hình thức mới.

+ Thực chất là sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực lượng
khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới xã hội chủ nghĩa
hiện đại.

+ Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đầu tư, xác định
đúng cơ cấu kinh tế.
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành kinh tế; các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế giữa trong nước và quốc tế...

- Nội dung chính trị của liên minh:

+ Việc thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp nhằm tạo cơ sở chính trị - xã hội vững
chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân.

+ Nội dung chính trị của liên minh thể hiện ở việc giữ vững lập trường chính trị - tư
tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn xã hội.

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, đảm bảo các lợi ích chính trị, các quyền dân chủ, quyền công dân, quyền làm
chủ, quyền con người của công nhân, nông dân, tri thức và của nhân dân lao động, từ
đó, thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.

- Nội dung văn hóa xã hội của liên minh:

+ Cùng nhau xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng
thời tiếp thu những tinh hoa, giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.

+ Đảm bảo “gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển, xây dựng con
người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội”.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; xoá đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chính
sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc
sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống cho nhân dân; nâng cao dân trí, thực hiện tốt
an sinh xã hội.
CÂU 11: Đặc điểm của dân tộc ở Việt Nam. Quan điểm và chính sách dân
tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
a. Đặc điểm của dân tộc ở Việt Nam:

(1) Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người


(2) Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau

(3) Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bổ chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng
(4) Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều

(5) Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất

(6) Mỗi dân tộc có bản gốc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

b. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ
dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc;

- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước
hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo.
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam

Về chính trị thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc.
Về kinh tế, Thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.

Về văn hóa: Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát
triển ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho
các dân tộc.

Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.

Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn
định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Câu 12: Tôn giáo, nguồn gốc và tính chất của tôn giáo.
* Bản chất của tôn giáo:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư
ảo hiện thực khách quan.

- Tôn giáo là một thực thể xã hội, với các tiêu chí cơ bản sau:

+ Có niềm tàn sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đấng tối cao, thần linh.

+ Có hệ thống giáo thuyết.

+ Có hệ thống cơ sở thờ tự.

+ Có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo.


+ Có hệ thống tín đồ đông đảo.

- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người
sáng tạo ra tôn giáo vì mục đích, lợi ích của họ, phản ánh những ước mơ, nguyện
vọng, suy nghĩ của họ.

- Về phương diện thế giới quan, tôn giáo mang thế giới quan duy tâm.
- Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất, nhưng có giao thoa nhất định.
- Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin, sự ngưỡng mộ, cũng như cách thức thể hiện
niềm tin của con người trước các sự vật, hiện tượng, lực lượng có tính thần thánh,
linh thiêng để cầu mong sự che chở, giúp đỡ.
- Mê tín là niềm tin mê muội, viển vông, không dựa trên một cơ sở khoa học nào. Dị
đoan là sự suy đoán, hành. động một cách tùy tiện, sai lệch những điều bình thường,
chuẩn mực trong cuộc sống.
- Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên, thần thánh đến
mức độ mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi cực đoan, sai lệch quá mức, trái
với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội và cộng
đồng.

* Nguồn gốc của tôn giáo:

- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:

+ Lực lượng sản xuất chưa phát triển, con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không
giải thích được, nên gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí.

+ Sự xuất hiện các giai cấp đối kháng, do không giải thích được nguồn gốc của sự phân
hoá giai cấp và áp bức bóc lột bất công, tội ác…

+ Trước sự thống trị của các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng
của một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.

- Nguồn gốc nhận thức:

+ Sự nhận thức của con người là có giới hạn. Khi mà khoảng cách giữa”biết”và”chưa
biết”vẫn tồn tại, khi những điều mà khoa học chưa giải thích được, thì điều đó
thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.

+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí thấp,
chưa thể nhận thức đầy đủ, vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại
và phát triển.

- Nguồn gốc tâm lý:

+ Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc ốm đau, bệnh
tật, ngay cả những may, rủi bất ngờ.

+ Tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà,
khởi đầu sự nghiệp kinh doanh).

+ Tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng kính trọng đối với những người có
công với nước, với dân (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ Thành hoàng làng...).

* Tính chất của tôn giáo:

- Tính lịch sử của tôn giáo:


+ Tôn giáo hình thành, tồn tại, phát triển và biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất
định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã hội.

+ Trong quá trình vận động, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể đã làm cho các
tôn giáo bị phân liệt, chia tách thành nhiều tôn giáo, hệ phái khác nhau.

+ Khi khoa học và giáo dục giúp cho đại đa số quần chúng nhân dân nhận thức được
bản chất các hiện tượng tự nhiên và xã hội thì tôn giáo sẽ dần dần mất đi vị trí của nó
trong đời sống xã hội và cả trong nhận thức, niềm tin của mỗi người.

- Tính quần chúng của tôn giáo:

+ Số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế giới); các tôn giáo là nơi sinh hoạt
văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.

+ Dù tôn giáo hướng con người vào niềm tin hạnh phúc hư ảo của thế giới bên kia, song
nó luôn luôn phản ánh khát vọng của những người lao động.

+ Nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì vậy, được nhiều người ở
các tầng lớp khác nhau trong xã hội tin theo.

- Tính chính trị của tôn giáo:

+ Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, phản
ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh dân tộc, nên tôn giáo mang tính chính trị.

+ Giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình,
chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội.

+ Tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ, bị các thế lực chính trị - xã hội lợi
dụng thực hiện mục đích ngoài tôn giáo của họ.

CÂU 13: Trình bày những đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam. Chính sách tôn giáo
của Đảng và nhà nước ta hiện nay.

a.Những đặc điểm của tôn giáo ở Việt Nam:

(1) Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo.

Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân (Phật giáo, Công
Giáo, Hồi giáo, Tin lành, Cao Đài, Phật Giáo Hòa Hảo, Tứ Ân Hiếu Nghĩa, Bửu Sơn
Kỳ Hương, Baha'i, Minh Lý đạo - Tam Tổng thiếu, Giáo hội Phật đường Nam Tông
Minh Sư Đạo, Tịnh độ Cư sĩ Phật hội, Bà la mô) và 40 tổ chức tôn giáo đã được công
nhận về mặt tổ chức hoặc đã đăng ký hoạt động với khoảng 2 triệu tín đồ, 95.000
chức sắc, 200.000 chức việc và hơn 23.250 cơ sở thờ tự.

(2) Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột,
chiến tranh tôn giáo Việt Nam là nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thế giới.

Các tôn giáo ở Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.

Mỗi tôn giáo ở Việt Nam có quá trình lịch sử tồn tại và phát triển khác nhau, nên sự gắn
bó với dân tộc cũng khác nhau.

Tín đồ của các tôn giáo khác nhau cùng chung sống hòa bình trên một địa bàn, giữa họ
có sự tôn trọng niềm tin của nhau và chưa từng xảy ra xung đột, chiến tranh tôn giáo.

(3) Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc.

- Tín đồ các tôn giáo Việt Nam có thành phần rất đa dạng, chủ yếu là người lao động.

- Đa số tín đồ các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng
công lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng, hăng hái tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và có ước vọng sống ”tốt đời, đẹp đạo”.

(4) Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy
tín, ảnh hưởng với tín đồ

- Chức sắc tôn giáo là tín đồ thực hiện chức năng truyền bá, thực hành giáo lý, giáo
luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chăm
lo đời sống tâm linh của tín đồ.

- Chức sắc các tôn giáo ở Việt Nam luôn chịu sự tác động của tình hình chính trị - xã
hội trong và ngoài nước theo xu hướng tiến bộ.

(5) Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước
ngoài

- Các tôn giáo ở nước ta đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài
hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.

- Nhà nước Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với gần 200 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên toàn thế giới. Đây chính là điều kiện gián tiếp phát sinh và củng cố mối
quan hệ giữa các tôn giáo Việt Nam với tôn giáo ở các nước trên thế giới.
(6) Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng

- Các thế lực thực dân, đế quốc luôn ủng hộ, tiếp tay cho các đối tượng phản động lợi
dụng tôn giáo để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” đối với nước ta.

- Lợi dụng đường lối đổi mới, mở rộng dân chủ, các thế lực thù địch bên ngoài thúc đẩy
các hoạt động tôn giáo, đấu tranh đòi hoạt động của tôn giáo thoát ly khỏi sự quản lý
của Nhà nước; tìm mọi cách quốc tế hóa “vấn đề tôn giáo”, vu cáo vi phạm dân chủ,
nhân quyền tự do tôn giáo.

b. Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay:

Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, tồn tại cùng dân
tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta

Thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.

Vận động, động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và
thống nhất đất nước

Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị

Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy
định của pháp luật. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các
cách thức truyền đạo trái phép.

Câu 14: Gia đình và các chức năng cơ bản của gia đình.

- Khái niệm:

Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

* Chức năng cơ bản của gia đình:

- Chức năng tái sản xuất ra con người:

+ Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu cầu duy
trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy
trì sự trường tồn của xã hội.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:


+ Là chức năng hết sức quan trọng, không thể thay thế của gia đình, có ảnh hưởng lâu
dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.

+ Là một môi trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là
những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là
những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các
thành viên khác trong gia đình.

+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, cần tránh khuynh hướng coi
trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại.

- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:


+ Gia đình không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất
và sức slao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội.

+ Chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động
sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.

+ Chức năng kinh tế của gia đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu
sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối.

+ Thực hiện tốt chức năng này, không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt
đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ
không chỉ là nơi nương tựa về vật chất của con người.

- Ngoài những chức năng trên, gia đình còn có chức năng văn hóa, chức năng chính
trị...

+ Với chức năng văn hóa, gia đình là thời lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc
cũng như tộc người.

+ Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước và quy chế (hượng ước) của làng xã và
hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và quy chế đó.
CÂU 15: Sự biến đổi của gia đình Việt Nam và phương hướng xây dựng gia đình
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
a.Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình:

(1) Gia đình đơn (gia đình hạt nhân) dần thay thế cho kiểu gia đình truyền thống.

(2) Quy mô gia đình ngày càng được thu nhỏ lại với hai thế hệ sống chung.
(3) Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người được tôn
trọng hơn, hạn chế mâu thuẫn trong gia đình truyền thống.

(4) Sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn trong
việc gìn giữ tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.

Biến đổi các chức năng của gia đình:

Chức năng tái sản xuất ra con người:

Trước đây, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán và nhu cầu sản xuất nông nghiệp,
trong gia đình Việt Nam truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện trên ba phương
diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết phải có con trai nối dõi.

Ngày nay, đã có những thay đổi căn bản: giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con và
giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai. Sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố tâm lý, tình cảm, kinh tế.

Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:

(1) Chuyển từ kinh tế tự cấp tự túc thành kinh tế hàng hóa, từ sản xuất để đáp ứng nhu
cầu của gia đình sang sản suất đáp ứng nhu cầu của thị trường.

(2) Kinh tế gia đình đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

(3) Sự phát triển của kinh tế hàng hóa và nguồn thu nhập bằng tiền của gia đình tăng
lên làm cho gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội.

Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)

Xu hướng: Giáo dục gia đình có xu hướng đầu tư tài chính của gia đình cho giáo dục
con cái tăng lên

Nội dung: giáo dục không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng
họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để
con cái hòa nhập với thế giới.
Vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm, chủ yếu dựa vào xã
hội.
Biến đổi trong chức năng thỏa mãn như cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm

(1) Nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên, do gia đình có xu hướng chuyển
đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị tình cảm.

(2) Thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng
giữa con trai và con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ
phụng tổ tiên.

Sự biến đổi quan hệ gia đình:

Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng

(1) Quan hệ vợ chồng - gia đình có xu hướng lỏng lẻo, gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân,
ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không
kết hôn.

(2) Không còn một mô hình duy nhất là đàn ông làm chủ gia đình mà còn có mô hình
người phụ nữ hoặc cả hai vợ chồng cùng làm chủ gia đình.

Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình

(1) Quan hệ giữa các thế hệ cũng như các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình cũng
không ngừng biến đổi, người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn thiếu thốn về tình
cảm.

(2) Mâu thuẫn thế hệ ngày càng lớn, tuổi trẻ thường hướng tới những giá trị hiện đại,
phủ nhận giá trị truyền thống.

(3) Hiện tượng ly hôn, ly đàn, ngoại tình, sống thử gây nhiều nguy cơ làm tan vỡ gia
đình.

b.Phương hướng xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH:

Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam

Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình

Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa

You might also like