Professional Documents
Culture Documents
Sangkienkinhnghiem Org 471
Sangkienkinhnghiem Org 471
Sangkienkinhnghiem Org 471
Trang 1
CÁCH VIẾT CÔNG THỨC CẤU TẠO CÁC ĐỒNG PHÂN CỦA
ANKANOL
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua thời gian giảng dạy môn hóa học ở lớp 11, khi dạy đến bài ancol tôi
nhận thấy đa số học sinh kể cả học sinh khá, khi gặp phải dạng bài tập về
“Viết công thức cấu tạo các đồng phân của ankanol”, các em học sinh
không biết phải làm như thế nào, không biết phải bắt đầu từ đâu. Nên
thường mất nhiều thời gian, nhưng khi viết công thức cấu tạo sai, số đồng
phân viết bị dư nhưng lại thiếu, vì trùng công thức cấu tạo.
Từ những khó khăn của học sinh khi làm dạng bài tập về “Viết công thức
cấu tạo các đồng phân của ankanol”, cứ thúc dục tôi phải tìm ra phương
pháp nào dễ hiểu, để hướng dẫn học sinh làm dạng bài tập này được dễ
dàng, mà hiệu quả cao.
II- NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Cơ sở lí luận
Theo tôi để làm tốt dạng bài tập này, thì học sinh phải tiến hành theo các bước
sau:
Bước 1: Phải nắm được đặc điểm cấu tạo của ankanol (liên kết giữa các
nguyên tử trong phân tử là liên kết đơn C – C, có một nhóm hiđroxyl và
mạch cacbon hở). Từ đó vẽ các dạng mạch cacbon (chỉ sườn cacbon).
Lưu ý:
+Hợp chất từ bốn nguyên tử cacbon trở lên mới có nhiều dạng mạch.
+Cách vẽ các dạng mạch cacbon (đã nói trong phần viết đồng phân cấu
tạo của ankan). Nhắc lại:
Đầu tiên vẽ mạch thẳng nằm ngang
Trang 2
Cắt một cacbon làm nhánh, rồi di chuyển nhánh đó trên mạch cacbon còn
lại (mạch chính). Khi di chuyển phải xem có đối xứng với dạng mạch
trước hay không (dựa vào trục đối xứng hay cacbon đối xứng).
Cắt thêm một nguyên tử cacbon làm một nhánh nữa và di chuyển như
trường hợp một nhánh.
−Lưu ý:
Số nguyên tử cacbon làm nhánh phải nhỏ hơn số nguyên tử cacbon ở
mạch chính ít nhất hai nguyên tử cacbon.
Nếu nhánh có x nguyên tử cacbon thì phải gắn từ nguyên tử cacbon có số
thứ tự (x+1) trở đi, tính từ đầu mạch.
Bước 2: Xác định trục đối xứng hay cacbon đối xứng của mạch chính.
Lưu ý:
+Nếu số nguyên tử cacbon của mạch chính là số chẵn và mạch chính không
có nhánh thì ta chọn trục đối xứng, nếu số nguyên tử cacbon mạch chính là
số lẽ hoặc mạch chính có nhánh thì ta chọn cacbon đối xứng.
+Nếu mạch chính có nhánh, thì chọn nguyên tử cacbon đối xứng là nguyên tử
cacbon có gắn nhánh, còn mạch chính không nhánh thì chọn nguyên tử
cacbon ở giữa làm cacbon đối xứng.
Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl (OH) vào từng dạng mạch và di chuyển. Khi
di chuyển nhóm hiđroxyl trên mạch cacbon nhớ quan sát xem các đồng phân
có trùng nhau không (nếu nhóm hiđroxyl đối xứng qua trục đối xứng hoặc
cacbon đối xứng thì trùng nhau)
Bước 4: Điền số nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng
đồng phân để cacbon có hóa trị IV (áp dụng công thức: số nguyên tử hiđro
= 4–số gạch nối xung quanh nguyên tử cacbon) và kiểm tra lại.
2. Các dạng bài tập minh họa:
Thí dụ 1: Ancol C3H8O có bao nhiêu đồng phân cấu tạo? Viết công thức
cấu tạo của các đồng phân.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon.
Trang 3
+Đối với hợp chất no, mạch hở và ba nguyên tử cacbon thì chỉ có một dạng
mạch cacbon duy nhất là:
C—C—C
Bước 2: Xác định trục đối xứng hay cacbon đối xứng.
+Vì số nguyên tử cacbon trong mạch chính là số lẻ, nên ta xác định cacbon
đối xứng (là cacbon có dấu *)
+Ta thấy nguyên tử cacbon số 1 đối xứng với nguyên tử cacbon số 3 qua
nguyên tử cacbon số 2 (*), do đó chỉ còn gắn nhóm hiđroxyl vào hai vị trí
là nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 3 và nguyên tử cacbon
số 2:
Trang 4
Thí dụ 2: Hợp chất hữu cơ C4H10O có tổng số đồng phân cấu tạo ancol là
bao nhiêu? Viết công thức cấu tạo của đồng phân trên.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon
+Ancol C4H10O là ancol no, đơn chức, mạch hở và phân tử có bốn nguyên
tử cacbon nên có hai dạng mạch cacbon chính:
Bước 2: Xác định trục đối xứng hoặc cacbon đối xứng.
+Đối với dạng mạch A: Xác định trục đối xứng (vì mạch chính có số
nguyên tử cacbon chẵn và mạch không nhánh)
+Đối với dạng mạch B : Xác định cacbon đối xứng là cacbon số 2 (vì mạch
chính có số nguyên tử cacbon lẻ)
Bước 3: Gắn nhóm hiđroxyl (OH) vào từng dạng mạch cacbon và di
chuyển.
+Dạng mạch A: Có các vị trí đối xứng nhau là nguyên tử cacbon số 1 đối
xứng với nguyên tử cacbon số 4 và nguyên tử cacbon số 2 đối xứng với
nguyên tử cacbon số 3, nên chỉ gắn vào hai vị trí là nguyên tử cacbon số 1
Trang 5
và nguyên tử cacbon số 2 hoặc nguyên tử cacbon số 3 và nguyên tử
cacbon số 4:
Vậy ancol C4H10O có 4 đồng phân cấu tạo là A1, A2, B1và B2
Bước 4: Điền số nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng hợp
chất và kiểm tra lại.
Thí dụ 3: Xác định tổng số đồng phân cấu tạo của ancol có công thức
phân tử C5H12O. Viết công thức cấu tạo của các đồng phân trên.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Vẽ các dạng mạch cacbon
Trang 6
+Ancol C5H12O là ancol no, đơn chức, mạch hở và phân tử có năm nguyên
tử cacbon nên có ba dạng mạch cacbon chính là:
Bước 2: Xác định trục đối xứng hoặc cacbon đối xứng.
+Ta xác định cacbon đối xứng đối với tất cả các dạng mạch. Vì dạng mạch
cacbon của X không nhánh và có số nguyên tử cacbon lẻ, dạng mạch
cacbon của Y và dạng mạch cacbon của Z có nhánh (cacbon có dấu là
đối xứng).
Trang 7
+Dạng mạch (Y): Có nguyên tử cacbon số 1 đối xứng với nguyên tử
cacbon số 5. Do đó nhóm hyđroxyl chỉ gắn vào bốn vị trí là: nguyên tử
cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 5, nguyên tử cacbon số 2, nguyên
tử cacbon số 3 và nguyên tử cacbon số 4.
+Dạng mạch (Z): Cả bốn nguyên tử cacbon đều đối xứng với nhau là
nguyên tử cacbon số 1, nguyên tử cacbon số 3, nguyên tử cacbon số 4 và
nguyên tử cacbon số 5. Do đó nhóm hyđroxyl chỉ gắn vào một vị trí là:
nguyên tử cacbon số 1 hoặc nguyên tử cacbon số 3 hoặc nguyên tử cacbon
số 4 hoặc nguyên tử cacbon số 5, còn nguyên tử cacbon số 2 thì đủ hóa
trị.
Trang 8
Vậy C5H12O có 8 đồng phân cấu tạo của ancol là X 1, X2, X3, Y1, Y2, Y3,
Y4 và Z
Bước 4: Điền nguyên tử hiđro vào mỗi nguyên tử cacbon trong từng hợp
chất và kiểm tra lại.
Nhận xét :Để tính tổng ( ) số đồng phân của ancol no, đơn chức
mạch hở ta dựa vào công thức:
= 2n–2 (n là số nguyên tử cacbon trong phân tử
ancol, 5≥n≥2).
III- HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Trang 9
Khi áp dụng vào các lớp dạy có nhiều học sinh trung bình và yếu, thì tôi
nhận thấy các em làm bài tập đạt hiệu quả hơn. Từ đó tạo được sự tự tin,
hứng thú cho các em trong quá trình học môn hóa học.
Kết quả khi áp dụng đề tài:
11A11 11A8 11A9
Lớp
(Lớp yếu) (Lớp TB) (Lớp TB)
Tỉ lệ học Trước khi áp dụng 36,5% 50,2% 51,6%
sinh có
điểm ≥ 5 Sau khi áp dụng 65,9% 84,8% 88,5%
Trang 10
SỞ GD & ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THPT Long Phước Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Long Phước, ngày 25 tháng 5 năm 2012
Trang 11
Đưa ra các giải pháp kiến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực
hiện và dễ đi vào cuộc sống:
•Tốt •Khá •Đạt
Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng
•Tốt •Khá •Đạt
Trang 12