Professional Documents
Culture Documents
Lythuet Bs CBVC NL k16 Nove
Lythuet Bs CBVC NL k16 Nove
1
chính, viết liền thành một từ và cũng bắt đầu từ chữ cái thường, ví dụ : kilômét, miligiây,
micrôfara,…
- Tên các đơn vị đo dẫn xuất được tạo thành từ tích các đơn vị đo chính có lũy thừa bậc nhất
viết liền nhau bắt đầu từ chữ cái thường. Ví dụ : ampe giây, niutơn mét,… Trong trường
hợp vì phát ấm hay vì một lý do khác, việc viết liền sẽ không rõ nghĩa dẫn đến hiểu lầm,
thì thêm vào giữa tên 2 đơn vị một từ ”nhân”, ví dụ : kilôgam lực nhân mét (kgf.m).
- Tất cả tên các đơn vị đo dẫn xuất còn lại, khác với các trường hợp trên, đều viết rời thành
tên đa từ, ví dụ : mét bình phương, mét trên giây, kilôgam nhân mét bình phương trên giây
bình phương,…
Bảng 0-1: Các đơn vị đo trong hệ thống SI
2
Các đại lượng Ký hiệu Tên đơn vị Ký hiệu
Diện tích 𝐴 Mét vuông m2
Thể tích 𝑉 Mét khối m3
Khối lượng riêng 𝜌 Kilôgam trên mét khối kg/m3
Thể tích riêng 𝑣 Mét khối trên kilogam m3/kg
Tốc độ 𝑣 Mét trên giây m/s
Gia tốc 𝑎 Mét trên giây bình phương m/s2
Lực 𝐹 Niuton N
Áp suất 𝑃 Pascal Pa
Công suất 𝑃 Watt W
Nhiệt dung riêng 𝑐 Jun trên kilogam - độ J/kg.K
Công, nhiệt lượng 𝑊 Jun J
Độ nhớt động lực học 𝜇 Pascal.giây Pa.s
Độ nhớt động học 𝜈 Mét bình trên giây m2/s
Hệ số dẫn nhiệt 𝜆 Watt trên mét – độ W/m.K
Ngoài các đơn vị, trong hệ đơn vị đo quốc tế còn sử dụng các ước số và bội số của các đơn
vị đo theo chuẩn quy ước Bả ng 0-2.
Bảng 0-2: Các ước số và bội số của đơn vị đo
Ước số Bội số
Tên Ký hiệu Trị số Tên Ký hiệu Trị số
Atto a 10-18 Deca da 101
Femto f 10-15 Hecto h 102
Picô p 10-12 Kilo k 103
Nanô n 10-9 Mega M 106
Micrô µ 10-6 Giga G 109
Mili m 10-3 Tera T 1012
Centi c 10-2 Peta P 1015
Deci d 10-1 Ecxa E 1018
3
+ Kí hiệu các đơn vị đo bội bắt đầu từ các tiền tố exa-, peta-, tera-, giga- và mega- cũng bắt
đầu từ chữ cái hoa, ví dụ: ecxa giây – Es=1018s, peta giây – Ps=1015s, teragam –
Tg=1012g, gigavôn – GV=109V, mêgaoát – MW=106W.
- Kí hiệu gồm nhiều chữ cái của các đơn vị đo cơ bản, bổ sung, đơn giản và bậc bội luôn được
viết liền nhau, ví dụ canđela – cd, rađian – rad, kilômét – km, đêcagam – dag,…
- Kí hiệu gồm nhiều chữ cái của đơn vị đo dẫn xuất được tạo ra dưới dạng tích của các đơn
vị đo cơ bản tương ứng được viết rời nhau và cách nhau bằng một dấu chấm (dấu nhân),
ví dụ: niutơnmét – N.m, oát giây – W.s,… Chú ý: Cần lưu ý sự khác nhau về ý nghĩa giữa các
kí hiệu có dấu chấm ở giữa với các kí hiệu viết liền không dấu chấm. Ví dụ: m.N là kí hiệu
mét nhân niutơn, nhưng mN là miliniutơn, m.l là mét nhân lít, nhưng ml là mililit,…
- Kí hiệu nhiều chữ cái của các đơn vị đo dẫn xuất, được tạo ra từ thương của các đơn vị đo
tương ứng, được viết dưới dạng, ví dụ:
m
hay m/s hay m.s-1 và đọc là mét trên giây.
s
- Đối với kí hiệu phức tạp của các đơn vị đo, khi mẫu số là một tích của nhiều kí hiệu đơn vị,
ta sử dụng cách viết như sau, ví dụ:
J
hay J/(kg.K) và đọc là jun trên kilôgam và kenvin.
kg.K
- Không đặt dấu chấm sau kí hiệu của đơn vị đo, trừ trường hợp các kí hiệu đó đóng vai trò
chữ tận cùng của câu.
- Kí hiệu các đơn vị đo xuất hiện trong các tài liệu in ấn luôn được viết đứng, ví dụ m, kg,
N,… Ngược lại, để phân biệt chúng, kí hiệu của các đại lượng vật lí hay hóa học luôn được
in nghiêng, ví dụ: quãng đường – s hay S, vận tốc – v hay V, lực – F,… Theo quy tắc trên m
(viết đứng) là kí hiệu của mét và m (viết nghiêng) là kí hiệu của khối lượng.
- Ta chỉ dùng kí hiệu các đơn vị đo bên cạnh số diễn tả giá trị của các đại lượng đo, ví dụ:
20m, 5kg, 220V.
4
Theo quy ước chiều dài 1 inch tương ứng với 25,4 mm. Do đó, chúng ta có thể viết:
1 in = 25,4 mm
Sau đó, chúng ta chia cả 2 vế cho 1 inch ta được
1 in 25,4 mm 25,4 mm
= → =1
1 in 1 in 1 in
Và ta gọi hệ số chuyển đổi đơn vị là
25,4 mm
1 in
Một số ví dụ của hệ số chuyển đổi đơn vị:
1000 mm
1 m
1 h
3600 s
4,184 J
1 cal
133,3 Pa
1 mmHg
1 psi
6894,757 Pa
𝑇(K) = 𝑡(℃) + 273,15
5
Phần 2. CÁC THUẬT NGỮ VÀ ĐẠI LƯỢNG THÔNG DỤNG
2.2.1.Năng suất
Đặc trưng căn bản của thiết bị và máy móc là năng suất của chúng. Người ta biểu thị năng
suất bằng số lượng vật liệu đem chế biến trong một đơn vị thời gian (giây, phút, giờ, ngày) hay số
lượng sản phẩm nhận được sau khi chế biến cũng trong một đơn vị thời gian.
Người ta biểu diễn năng suất theo các đơn vị sau:
▪ Đơn vị khối lượng, ví dụ: kg/s, kg/ph, tấn/ngày,…
▪ Đơn vị thể tích, ví dụ: l/s, l/ph, m3/h, m3/ngày,…
▪ Đơn vị mol, ví dụ: mol/s, kmol/h,…
6
Cần phân biệt công suất tiêu hao trên trục của máy đã cho với công suất động cơ dùng để
chạy máy đó. Do hao phí năng lượng tại các cơ cấu truyền động mà công suất động cơ luô luôn phải
lớn hơn công suất cần thiết trên trục của thiết bị hay của máy.
Do đó, công hữu ích hay công suất hữu ích luôn luôn nhỏ hơn công hay công suất thực tế
tiêu hao.
Tỷ số giữa công suất hữu ích N với công suất thực tế Ntt có kể cả các tổn thất, gọi là hiệu suất
của máy hay thiết bị, kí hiệu là (eta) và được tính theo công thức sau:
𝑁
𝜂= (2-1)
𝑁𝑡𝑡
7
Phần mol của nước trong dung dịch:
𝑛𝐵 3
𝑥𝐵 = = = 0.8571
𝑛𝐴 + 𝑛𝐵 0.5 + 3
- Phần khối lượng: tỷ số giữa khối lượng của cấu tử A hoặc B so với tổng số khối lượng của
hỗn hợp
𝑚𝐴 𝐿̅𝐴
𝑥̅𝐴 = = (2-3)
𝑚𝐴 + 𝑚𝐵 𝐿̅𝐴 + 𝐿̅𝐵
Ví dụ 2 : Hòa tan 23 g rượu etylic với 54 g nước. Xác định phần khối lượng
của rượu, phần khối lượng nước trong dung dịch.
Giải
Phần khối lượng rượu trong dung dịch:
𝑚𝐴 23
𝑥̅𝑟𝑢𝑜𝑢 = 𝑥̅𝐴 = = = 0.2987
𝑚𝐴 + 𝑚𝐵 23 + 54
Phần khối lượng nước trong dung dịch:
𝑚𝐵 54
𝑥̅𝑛𝑢𝑜𝑐 = 𝑥̅𝐵 = = = 0.7013
𝑚𝐴 + 𝑚𝐵 23 + 54
2.3.2.Tỷ số mole, tỷ số khối lượng
Xét hỗn hợp 2 cấu tử A và B
- Tỷ số mole: tỷ số giữa số mole của cấu A hoặc B so với số mole của cấu tử còn lại
𝑛𝐴 𝐿𝐴
𝑋𝐴 = = (2-4)
𝑛𝐵 𝐿𝐵
Ví dụ 3 : Hòa tan 23 g rượu etylic với 54 g nước. Biết khối lượng phân tử của rượu etylic
và nước lần lượt là 46 g/mol và 18 g/mol. Xác định tỷ số mol của rượu etylic so với nước
và tỷ số mol của nước so với rượu.
Giải
Theo kết quả của ví dụ 1 ta có 𝑛𝑟𝑢𝑜𝑢 = 𝑛𝐴 = 0.5 𝑚𝑜𝑙 và 𝑛𝑛𝑢𝑜𝑐 = 𝑛𝐵 = 3 𝑚𝑜𝑙
Tỷ số mol của rượu etylic so với nước:
𝑛𝐴 0.5
𝑋𝐴 = = = 0.1667
𝑛𝐵 3
Tỷ số mol của nước so với rượu etylic :
𝑛𝐵 3
𝑋𝐵 = = =6
𝑛𝐴 0.5
8
- Tỷ số khối lượng: tỷ số giữa khối lượng của cấu tử A hoặc B so với khối lượng của cấu tử
còn lại
𝑚𝐴 𝐿̅𝐴 (2-5)
𝑋̅𝐴 = =
𝑚𝐵 𝐿̅𝐵
Ví dụ 4 : Hòa tan 23 g rượu etylic với 54 g nước. Xác định tỷ số khối lượng của rượu
etylic so với nước và tỷ số khối lượng của nước so với rượu
Giải
Tỷ số khối lượng của rượu etylic so với nước:
𝑚𝐴 23
𝑋̅𝐴 = = = 0.4259
𝑚𝐵 54
Tỷ số khối lượng của nước so với rượu etylic:
𝑚𝐵 54
𝑋̅𝐵 = = = 2.248
𝑚𝐴 23
2.3.3.Chuyển đổi giữa các thành phần pha
- Chuyển đổi giữa phần mole và tỷ số mole (có thể áp dụng cho phần khối lượng và tỷ số
khối lượng)
𝑥𝐴 𝑥𝐴
𝑋𝐴 = = (2-6)
𝑥𝐵 1 − 𝑥𝐴
𝑋𝐴
𝑥𝐴 = (2-7)
1 + 𝑋𝐴
𝑥̅𝐴
𝑋̅𝐴 = (2-8)
1 − 𝑥̅𝐴
𝑋̅𝐴
𝑥̅𝐴 = (2-9)
1 + 𝑋̅𝐴
- Chuyển đổi giữa phần mole và phần khối lượng
𝑥̅𝐴 /𝑀𝐴
𝑥𝐴 = (2-10)
𝑥̅𝐴 /𝑀𝐴 + (1 − 𝑥̅𝐴 )/𝑀𝐵
𝑥𝐴 . 𝑀𝐴
𝑥̅𝐴 = (2-11)
𝑥𝐴 . 𝑀𝐴 + (1 − 𝑥𝐴 ). 𝑀𝐵
o Áp suất chân không (Pck, Pvac): là chênh lệch áp suất giữa áp suất khí quyển và áp
suất tuyệt đối
𝑃vac = 𝑃atm − 𝑃abs (2-17)
11
𝑚 865
𝜌= = =2.7 (g/cm3)
𝑉 320
o Là đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ, đa số được cho sẵn trong các bảng tra cứu
o Đối với khí lý tưởng thì khối lượng riêng phụ thuộc cả áp suất và được xác định như
sau:
𝑃𝑀
𝜌𝐾𝐿𝑇 =
𝑅𝑇
Trong đó: P_áp suất (atm), M_khối lượng phân tử (kg/kmol), R_hằng số khí
lý tưởng (0,082 m3.atm/(kmol.K)), T_nhiệt độ (K).
Ví dụ 7 : Xác định khối lượng riêng của khí Neon ( Ne) tại nhiệt độ 416 K và áp suất
4.3 atm. Biết khối lượng phân tử của khí Ne là 20.2 kg/kmol.
Giải
𝑃𝑀 (4.3∗20.2)
𝜌𝐾𝐿𝑇 = = = 2.54( kg/m3)
𝑅𝑇 (0.082∗416)
o Khi biết khối lượng riêng 𝜌0 ở điều kiện 𝑃0 , 𝑇0 thì khối lượng riêng của khí đó ở điều
kiện khác 𝑃, 𝑇 được xác định như sau:
𝑃 𝑇0
𝜌 = 𝜌0
𝑃0 𝑇
▪ Thể tích riêng (specific volume):
o Định nghĩa: Thể tích riêng của một chất tỷ lệ của thể tích của chất đó với khối lượng
của nó. Thể tích riêng là đại lượng nghịch đảo của khối lượng riêng
o Kí hiệu: 𝑣
𝑉 1
𝑣= =
𝑚 𝜌
o Đơn vị:
Hệ SI: m3/kg
Hệ Imperial: ft3/lb
o Là đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ, đa số được cho sẵn trong các bảng tra cứu
Ví dụ 8: Tính thể tích riêng của một khối nhôm hình hộp ở ví dụ 6.
Giải
Thể tích riêng của một khối nhôm:
𝑉 320
𝑣= = =0.37 (cm3/g)
𝑚 865
12
o Định nghĩa: Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng trên một đơn vị thể tích
của chất đó.
o Kí hiệu: 𝛾
𝛾 = 𝜌. 𝑔
o Đơn vị:
Hệ SI: N/m3
Hệ Imperial: lbf/ft3
Ví dụ 9: Xác định trọng lượng riêng của nước tại 30 OC, biết tại nhiệt độ đó nước có khối lượng
riêng là 995.413 kg/m3.
Giải
Giải
Khối lượng riêng của rượu etylic tại 25 OC:
𝜌etylic = 𝜌water . 𝑑 = 1000 ∗ 0.787 = 797( kg/m3)
13
Hệ SI: Pa.s (kg/(m.s))
Hệ CGS: P (poise), cP (centipoise)
N. s kg
1 Pa. s = 1 2
=1 = 103 cP
m m. s
14
• Lưu lượng khối lượng
Kí hiệu: 𝑚̇
𝑚̇ = 𝜌. 𝑄
Đơn vị: hệ SI: kg/s, hệ Imperial: lb/s, các đơn vị khác: kg/h, tấn/h (ton/h),…
Ví dụ 13: Xác định lưu lượng khối lượng theo kg/h của dòng nước vào thiết bị truyền nhiệt
ở ví dụ 12. Biết khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3.
Giải
Lưu lượng khối lượng theo kg/h của dòng nước vào thiết bị truyền nhiệt:
𝑚̇ = 𝜌. 𝑄= 1000* (2.943*10-3)=2.943( kg/s)=10600 (kg/h)
• Lưu lượng mol
Kí hiệu: 𝑛̇
𝑛̇ = 𝑚̇/𝑀
15
2.4.8.Enthapy (nhiệt lượng riêng hay hàm nhiệt)
Enthapy là thông số trạng thái của dòng môi chất( khí hoặc lỏng), nó được xác định thông
qua biểu thức sau:
𝑖 = 𝑢 + 𝑝. 𝑣
Trong đó: 𝑖_enhapy của môi chất , J/kg
𝑢_ nôi năng của dòng môi chất , J/kg
𝑝. 𝑣 _ năng lượng đẩy (d= 𝑝. 𝑣 )cho 1 kg của dòng môi chất , J/kg
Vậy trong biểu thức trên là xác định enthalpy cho 1 kg dòng môi chất
Vì u và 𝑝. 𝑣 đều là thông số trạng thái nên enthalpy (i)cũng là thông số trạng thái (chỉ phụ
thuộc vào điểm đầu và điểm cuối quá trình và không phụ thuộc vào quá trình)
Đối với khí lý tưởng , enthalpy chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ (vì u và d chỉ phụ thuộc nhiệt độ).
Khi tính toán nhiệt động , ta không cần biết giá trị tuyệt đối của enthalpy mà chỉ cần biết sự
thay đổi enthalpy sau một quá trình bất kỳ.
16
Phần 3. CÂN BẰNG VẬT CHẤT
Với mục đích cân bằng vật chất, một hệ thống (system) được định nghĩa một cách đơn giản
là thể tích của một vùng có chứa đối tượng liên quan hoặc được phân tích, một số tài liệu khác còn
gọi là thể tích kiểm soát (control volume). Đường bao của hệ thống (system boundary) là hoàn
toàn tùy ý, và được xác định để phù hợp nhất với mục đích phân tích hệ thống. Tất cả mọi thứ nằm
ngoài đường bao này được gọi là môi trường xung quanh (surrounding). Một hệ thống bồm gồm
tối thiểu một thông số vật chất và một bộ thiết bị. Vật chất, nhiệt và công có thể cho phép cắt qua
đường bao, và khối lượng của hệ thống có thể thay đổi theo thời gian.
Không có định nghĩa chính xác cho thuật ngữ quy trình (process), ở đây chúng ta đề cập
đến nó là một tập hợp các tiến trình được sử dụng để tạo ra sản phẩm. Một hệ thống có thể bao
gồm một quá trình đơn lẻ mà diễn ra trong một thiết bị, hoặc nhiều quá trình diễn ra trong nhiều
thiết bị khác nhau. Hình 3-1 mô tả sơ đồ nguyên lý của một hệ thống luyện thép phế liệu. Ở đây
đường bao hệ thống được vẽ bao gồm một vài quá trình, nhưng nó có thể được vẽ xung quanh máy
trộn (mixer) hoặc bơm (pump) và lò khử khí (degassing furnace). Trong một số trường hợp, người
ta có thể vẽ một số đường bao phụ xung quanh một hoặc một số quá trình riêng lẻ nào đó.
Hình 3-1 là một hệ thống mở, trong đó vật chất và năng lượng có thể đi qua đường bao. Một
hệ thống kín chỉ cho phép năng lượng đi qua chứ không phải vật chất. Một hệ thống được cô lập là
một hệ thống mà không có cả vật chất và năng lượng đi qua.
17
Vật chất đi vào hoặc đi ra khỏi hệ thống được vận chuyển bởi các dòng (stream), được thiết
kế tùy ý đối với mục đích phân tích. Dựa vào đường bao hệ thống được vẽ, các dòng vào (inut
stream hoặc instream) trong Hình 3-1 được kí hiệu là A, B, C, E và F. Các dòng ra (output stream
hoặc outstream) là G, J và L. Các dòng trao đổi là D, H và I, và dòng K là dòng tích tụ. Các dòng khác
(không thể hiện ở đây) là tuần hoàn (recycle) và xả (purge). Dòng tuần hoàn sẽ tuần hoàn vật chất
từ một phần của hệ thống vào dòng khác, trong khi dòng xả là dòng ra thường loại bỏ các thành
phần nhỏ hoặc cặn bẩn từ hệ thống. Vật chất trong dòng có thể là đồng thể hoặc dị thể, có thể được
mô tả theo loại thiết bị vận chuyển hoặc có thể đơn giản là hỗn hợp của mọi thứ đi vào hoặc đi ra
khỏi hệ thống. Để thuận tiện cho việc tính toán, điều cần thiết là giữ các vật liệu khác nhau như là
phân chia các dòng bất cư nơi nào có thể.
Các ví dụ của một số dòng phức tạp có thể đượctìm thấy trong các quá trình là:
- Dòng nguyên liệu thô như quặng. Đây thường là dòng dị thể, nó bao gồm nhiều
khoáng, có thể bị ẩm và có không khí nằm trong các hạt. Nó thường đi vào hệ thống
thông qua băng tải.
- Bùn, cặn hoặc bụi từ các quá trình khác hoặc từ một phần nào đó của dòng ra. Đây là
dòng có thành phần khác nhau, và được bổ sung các thành phần đi vào các phần khác
của quá trình theo dạng hòa tan.
- Khí bụi bao gồm các nguyên liệu độc hại hoặc hiếm. Thành phần và lưu lượng của dòng
này có thể cần lưu tâm đặc biệt nếu lượng chất hiện tại được điều khiển bởi hệ thống
điều khiển.
- Chất thải không có giá trị kinh tế có thể bị loại bỏ bằng cách lưu trữ một thời gian dài
để mức độc hại duy trì ở dưới ngưỡng cho phép.
18