Nhom 13 - KHMT - O Nhiem Moi Truong Dat

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.

HỒ CHÍ MINH

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

——————————

Báo cáo chuyên đề

Khoa học Môi Trường

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Sinh viên thực hiện: Nhóm 13

Hoàng Như Ý( Nhóm trưởng)


Đặng Thị Kim Tuyến
Đoàn Lê Uyên
Nguyễn Ngọc Phương Uyên
Nguyễn Phan Trang Uyên
Lê Đức Mỹ Vy

Tháng 05 - 2022
2

LỜI NÓI ĐẦU

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì
thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và
xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay. Nhưng
hiện nay đất đang dứng trước nguy cơ bị ô nhiễm trầm trọng từ thế giới đến Việt Nam.
Việc bảo vệ cũng như tìm hiểu nguyên nhân là điều cần thiết.

Trên cơ sở đó, bài báo cáo sẽ cung cấp những thông tin như thực trạng ô nhiễm đất ở
thế giới và cả Việt Nam, giải quyết được những vấn đề về nguyên nhân về tự nhiên và
nhân tạo gây ra ô nhiễm môi trường đất, các chất hoá học, hữu cơ chất thải sinh hoặt
công nghiệp… gây nên. Từ đó nêu lên sự ảnh hướng của ô nhiễm môi trường đất tác
động như thế nào và đưa ra những giải pháp khác phục.

Bài báo cáo với chủ đề ô nhiễm môi trường đất với hy vọng là một phần nào đó giúp
bạn hiểu hơn về tầm quan trọng của môi trường đất và các thực trạng của môi trường
đất hiện nay qua đó là lời cảnh tỉnh cho tất cả chúng ta, là những con người cùng sinh
sống trên trái đất. Hãy cùng chung tay bảo vệ không chỉ môi trường đất mà là bảo vệ
môi trường sống của chúng ta, vì bảo vệ môi trường là tự cứu sống chính mình.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
3

MỤC LỤC

I. LỜI MỞ ĐẦU ···················································································2

II. NỘI DUNG

KHÁI NIỆM ĐẤT, MÔI TRƯỜNG ĐẤT


1. Khái niệm đất ················································································5
1.1 Đất là gì ?·····················································································5
1.2 Cấu tạo của đất ··············································································5
2. Môi trường đất ··············································································6
2.1 Khái niệm môi trường đất ·································································6
2.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường đất ·······················································6

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT


1. Trên thế giới ·················································································7
2. Tại Việt Nam ·················································································8
2.1 Ô nhiễm đất ở Thái Nguyên ·······························································8
2.2 Ô nhiễm đất ở Lâm Đồng ··································································9

NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỂM ĐẤT


1. Nguồn góc tự nhiên ·······································································10
2. Nguồn góc nhân tạo········································································11
2.1 Ô nhiễm rác thải công nghiệp····························································12
2.1.1 Chất thải xây dựng···································································14
2.1.2 Chất thải kim loại ····································································13
2.1.3 Chất thải khí ··········································································12
2.1.4 Chất thải hóa học và hữu cơ ························································14
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
4

2.2 Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp·····················································16


2.2.1 Phân bón hóa học·····································································16
2.2.2 Phân hữu cơ···········································································17
2.2.3 Thuốc trừ sâu··········································································17
2.3 Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông ········18
2.4 Ô nhiễm rác thải sinh hoạt······························································..18
2.5 Ô nhiễm do dầu············································································15
2.6 Ô nhiễm ngoại lai khác····································································20
2.6.1 Chất thải của súc vật ·································································20
2.6.2 Tàn tích của rừng ····································································21
2.6.3 Tàn tích thực vật ·····································································22
2.6.4 Vi sinh vật·············································································22
2.7 Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học ·······················································23
2.7.1 Ô nhiễm đất do kim loại nặng······················································24
2.7.2 Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ·················································25
2.7.3 Ô nhiễm đất do chiến tranh ·························································26

ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT ·································26

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT MÔI TRƯỜNG ĐẤT··········
29

III. KẾT LUẬN···················································································30

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO·······························································31

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
5

KHÁI NIỆM ĐẤT, MÔI TRƯỜNG ĐẤT


   1. Khái niêm đất
      1.1 Đất là gì?
      Đất là một lớp mỏng khoáng vật trên bề mặt trái đất đã bị phong hóa kết hợp với
thành phần hữu cơ. Thực vật phát triển trên đất, vì vậy đất là một trong những yếu tố
căn bản đối với nông nghiệp. Với con người và hầu hết các sinh vật trên cạn, đất là
thành phần tối quan trọng của địa quyển. Mặc dù chỉ là một lớp rất mỏng so với kích
thước của trái đất, song đất lại là môi trường mà trên đó tạo ra lương thực thực phẩm
cho hầu hết các sinh vật.
      1.2 Cấu tạo của đất
      Đất được tạo thành do sự phong hóa đá mẹ, đây là quá trình tự nhiên bao gồm
các quá trình địa chất, thủy văn và sinh học kết hợp lại. Đất được phân thành các
tầng theo độ sâu. Sự phân tầng này là sản phẩm của quá trình chuyển hóa hóa học
trong đất, quá trình sinh học - bao gồm sự tạo thành và phân hủy sinh khối sinh vật.
      Đất được tạo thành từ sự kết hợp của sáu yếu tố là đá mẹ, sinh vật (gồm động vật
và thực vật), khí hậu địa hình, nước và thời gian. Các loại đá cấu tạo nên vỏ trái đất,
dưới tác dụng của khí hậu, địa hình, nước, sinh vật, trải qua một thời gian dài, dần
dần bị phá vỡ, vụn ra thành đất. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khi có loài người,
thì con người là yếu tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự hình thành và thoái hóa
của đất.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
6

Hình 1. Mặt Cắt Của Đất


Nguồn: Topcachlam.

   2. Môi trường đất


      2.1 Khái niệm môi trường đất
      Môi trường đất là tài nguyên quý giá, là nơi sinh sống của con người và vạn vật
trên trái đất này. Việc gìn giữ, bảo tồn môi trường đất là trách nhiệm của mỗi người,
giúp trái đất xanh sạch đẹp còn là hành động bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. Tuy
nhiên, cùng sự phát triển như vũ bão của thời đại hiện nay, môi trường đất cũng bị ô
nhiễm trầm trọng khi chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp xả thẳng ra môi trường
không qua xử lý.
      2.2 Khái niệm ô nhiễm môi trường đất
      Chúng ta thường nghe nhắc đến tình trạng ô nhiễm môi trường đất và tuyên truyền
thực hiện cách hành động bảo vệ môi trường. Vậy thực chất ô nhiễm môi trường đất là
gì? Đó chính là sự thay đổi tính chất theo chiều hướng tiêu cực, khi các chất độc hại

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
7

vượt ngưỡng cho phép gây hại cho đời sống của con người, động vật và cả hệ sinh thái
trên trái đất.
Cụ thể, các hiện tượng làm ô nhiễm môi trường đất bởi chính hành động của con người
như người dân xả rác thải sinh hoạt, các khu công nghiệp, nhà xưởng xả rác thải công
nghiệp chưa qua xử lý, các chất thải rắn của ngành khai thác dầu mỏ. Đó còn là nguồn
ô nhiễm từ hóa chất, thuốc trừ sâu mà người nông dân hàng ngày sử dụng cho cây cối,
hoa màu; các chất thải khác của khu đô thị, chợ, khu sản xuất… gây ra tình trạng
nhiễm độc và ô nhiễm môi trường đất.

Hình 2. Ô Nhiễm Đất


Nguồn: Pexels
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
 1. Trên thế giới
      Vấn đề ô nhiễm môi trường đất trên thế giới đang ngày càng trầm trọng. Đất suy
thoái nghiêm trọng do biến đổi khí hậu, xói mòn, rửa trôi, bạc màu,... Không những
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
8

thế, quá trình công nghiệp hóa đang ngày càng phát triển gây ra hậu quả là tài
nguyên đất bị nhiễm kim loại nặng rất độc hại.
      Tại Brazil, bang Minas Gerais bị vỡ đập gây ra hậu quả hơn 60 triệu m3 bùn đất
chứa các chất thải độc hại từ sau quá trình khai thác quặng sắt bị tràn ra ngoài, nhấn
chìm cả ngôi làng.
      Tại Nhật Bản, hàng trăm cây km vuông đất nông nghiệp, lâm nghiệp và làng mạc
bị bỏ hoang do ảnh hưởng từ phóng xạ từ 3 lò phản ứng nguyên tử của nhà máy
Fukushima. Đây là hậu quả ảnh hưởng từ thiên nhiên-thảm họa động đất-sóng thần
hồi tháng 3/2021.
      Tại Trung Quốc, sau nhiều năm công nghiệp hóa tràn lan khiến ⅕ diện tích đất
nông nghiệp bị ô nhiễm.
2. Tại Việt Nam
   Ở Việt Nam hiện nay có 33 triệu ha diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất đang
sử dụng là 22.226.830 ha, chiếm 68,83% tổng quỹ đất. Còn 10.667.577 ha đất chưa
sử dụng, chiếm 33,04% diện tích đất tự nhiên.(Theo Tổng cục Địa chính, 1999). Với
đặc điểm đất đồi núi chiếm ¾ lãnh thổ lại nằm trong vùng nhiệt đới mưa nhiều và
tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hóa diễn ra rất mạnh trong
đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng dẫn đến
thoái hóa đất. Đất đã bị thoái hóa rất khó có thể khôi phục lại trạng thái màu mỡ ban
đầu.
    2.1 Ô nhiễm đất ở Thái Nguyên
    Thái Nguyên hiện có 66 đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản với tổng số mỏ được
cấp phép khai thác lên tới 85, trong đó có 10 điểm khai thác than, 14 điểm khai thác
quặng sắt, 9 điểm khai thác quặng chì kẽm, 24 điểm khai thác đá vôi, 3 điểm khai
thác quặng titan…
    Tổng diện tích đất trong hoạt động khai thác chiếm hơn 30191 ha, tương ứng gần
1% diện tích đất tự nhiên của tỉnh.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
9

    Trong quá trình khai thác, các đơn vị đã thải ra một khối lượng lớn đất đá thải, làm
thu hẹp và suy giảm diện tích đất canh tác, điển hình là các bãi thải tại mỏ sắt Trại
Cau (gần 2 triệu m3 đất đá thải/năm), mỏ than Khánh Hòa (gần 3 triệu m3 đất đá
thải/năm), mỏ than Phấn Mễ (hơn 1 triệu m3 đất đá thải/năm)...

Hình 3. Đất bị thu hẹp


Nguồn: ThienNhien.Net
    2.2 Ô nhiễm đất ở Lâm Đồng
     Lâm Đồng là tỉnh có diện tích đất canh tác nông nghiệp lớn và là vùng sản xuất
rau, hoa, cà
phê lớn của cả nước. Với việc sản xuất nông nghiệp theo hướng đầu tư thâm canh
dẫn đến việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật của nông dân Lâm Đồng
thường cao hơn so với các địa phương khác.
Toàn tỉnh hiện có trên 300.000 ha đất canh tác nông nghiệp. Trong đó, diện tích đất
sản xuất cây hàng năm 122,3 nghìn ha (lúa 26,8 nghìn ha, ngô 8,3 nghìn ha, rau
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
10

70,05 nghìn ha, hoa 9,32 nghìn ha...); cây lâu năm 264,0 nghìn ha (174,1 nghìn ha cà
phê; 12,1 nghìn ha chè; 26,2 nghìn ha điều; 24,5 nghìn ha cây ăn trái...). Trong
những năm gần đây, nông nghiệp Lâm Đồng đã có những bước phát triển vượt bậc,
trở thành ngành kinh tế chủ lực, chiếm 40,1% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Diện
tích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao toàn tỉnh hiện có 60.228ha (chiếm 20%
diện tích canh tác), trong đó cây rau 24.016ha, cây hoa 2.927ha, cây đặc sản 172ha,
chè 6.883ha, cà phê 21.946ha; 157ha cây dược liệu và 3.827ha lúa chất lượng cao.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng đầu tư thâm canh dẫn đến việc sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật của nông dân Lâm Đồng cao hơn so với các địa phương khác
trong cả nước. Toàn tỉnh hiện có 2.465 cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc
thuốc bảo vệ thực vật phân bố ở hầu khắp các huyện, thành phố cung ứng cho nông
dân đầy đủ các loại vật tư nông nghiệp có chất lượng, hiệu quả góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển.
 Với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên 300.000ha, lượng thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng hàng năm tại Lâm Đồng từ 3.500 - 4.000 tấn. Theo tính toán của
ngành bảo vệ thực vật với lượng thuốc trên, lượng bao gói thuốc bảo vệ thực vật thải
ra môi trường hàng năm tại Lâm Đồng khoảng 250 - 300 tấn/năm. Từ 2018 đến
2020, toàn tỉnh đã tổ chức thu gom, tiêu hủy đúng quy định, trung bình hàng năm từ
20,6 - 25,2 tấn bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Trong đó, năm 2018 là
20,6 tấn; năm 2019 là 21,7 tấn; năm 2020 là 25,2 tấn (chiếm 10,1% lượng bao gói
thuốc bảo vệ thực vật phát sinh/năm). Tỷ lệ thu gom, tiêu hủy vỏ bao bì thuốc bảo
vệ thực vật tại các vùng sản xuất trên địa bàn tỉnh còn rất thấp (khoảng 10%) so với
lượng vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật phát thải ra môi trường.

Chương 3: Nguồn gốc gây ô nhiễm đất


1. Nguồn gốc tự nhiên:

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
11

Đất bị nhiễm phèn do nguồn nước từ một khu vực khác di chuyển đến, đất nhiễm
mặn từ lượng muối trong nước biển hoặc từ các mỏ muối và Gley hóa trong đất sinh
ra các độc tố.

Hình 4. Các Độc Tố Từ Nước Làm Đất Bị Nhiễm Phèn


Nguồn: viteko.com
2. Nguồn gốc nhân tạo :
a. Ô nhiễm do rác thải công nghiệp:
-Chất thải khí: CO là chất thải khí gây ô nhiễm điển hình nhất, đây là chất thải khí
đốt không hoàn toàn carbon. CO được thải ra từ các động cơ xe máy, ô tô, khói từ lò
gạch, lò bếp, các loại máy nổ hoặc núi lửa phun trào.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
12

Hình 5. Khải thải ô nhiễm từ các nhà máy sản xuất


Nguồn: xulymoitruong360.com
-Chất thải kim loại: kim loại nặng cũng chính là nguyên nhân làm ô nhiễm môi
trường đất, điển hình như các loại bình điện, các  chất thải mịn, sắt và phế liệu..
chúng có thể tồn tại trong môi trường đất ở nhiều dạng khác nhau.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
13

Hình 6. Vụn Kim Loại


Nguồn : phelieuvietduc.com
-Chất thải hóa học và hữu cơ: phân bón, thuốc trừ sâu, chất tẩy rửa, màu vẽ, thuốc
nhuộm, công nghiệp sản xuất da, pin, hóa  chất

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
14

Hình 7. Các Chất Hoá Học Thải Trực Tiếp Ra Môi Trường Đất
Nguồn : blogspot.com
-Chất thải xây dựng: là loại chất thải rắn có phát sinh trong quá trình thi công,
khảo sát xây dựng công trình (gồm có công trình xây dựng mới, cải tạo, di dời, sửa
chữa, tu bổ, phục hồi, phá dỡ).

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
15

Hình 8. Tàn Dư Sau Khi Xây Dựng


Nguồn: hanoimoi.com
b) Ô nhiễm do dầu:
Nếu đổ dầu và các chế phẩm từ dầu lên trên bề mặt đất cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm bởi vì dầu làm đất thiếu không khí,ngăn cản trao đổi năng lượng của mặt trời.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
16

Hình 9. Vật Phẩm Dầu Thải Trực Tiếp Xuống Đất


Nguồn : sciencephoto.com
c) Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp:
-Phân hữu cơ: Thông thường phân hữu cơ gồm: phân chuồng, phân xanh, phân ủ.
Thành phần của phân tuỳ thuộc vào nguồn chế biến. Nguồn phân hữu cơ gây ô
nhiễm đất có thể do cách sử dụng, nguồn sử dụng để chế biến.
Các loại phân hữu cơ hiện nay, như phân chuồng (heo, gà,…) được nuôi từ thức ăn
tổng hợp không còn an toàn cho nông sản như trước, vì trong thành phần của nó có
nhiều khoáng vi lượng (Cu, Zn, Fe, Mn, Co,…). Hàm lượng kim loại nặng chứa
trong phân có thể là nguồn xâm nhập vào đất trồng và tồn lưu trong các loại nông
sản phẩm, đặc biệt là các loại rau ăn lá.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
17

  Sử dụng nhiều phân hữu cơ trong điều kiện yếm khí, quá trình khử chiếm ưu thế, sẽ
tạo ra nhiều axit hữu cơ làm đất chua, đồng thời tạo ra nhiều chất độc H2S, CH4,
CO2.ệt là các loại rau ăn lá.
-Phân bón hóa học:Để tăng năng suất cây trồng, người ta thường sử dụng các loại
phân hóa học như: đạm (N), lân (P2O5), kali (K2O). Nhưng trong các loại phân vô
cơ, đáng chú ý nhất là phân N, một loại phân mang lại hiệu quả quan trọng nhất cho
năng suất cây trồng, tuy nhiên nó cũng rất dễ gây ô nhiễm cho môi trường đất do tồn
dư của nó do sử dụng với liều lượng cao. Khi bón N, cây sử dụng tối đa 30% lượng
phân bón vào đất. Còn lại, phần thì bị rửa trôi làm mất đi phần còn lại trong đất sẽ
gây ô nhiễm đất.
Quá trình nitrat hóa làm tăng tính chua của môi trường đất do trong đất tồn tại
HNO3.
Một số phân bón hóa học khác gây ô nhiễm môi trường đất như phân lân. Phân
super lân thường có 5% axit tự do (H2SO4), làm cho môi trường đất chua. Trong
các loại phân lân cũng còn chứa một lượng các kim loại nặng khác như As, Cd, Pb
cũng là nguyên nhân làm tích lũy các kim loại này trong đất.
Các phân hóa học khác hầu hết là các dạng muối (NH4SO4, KCL, K2SO4,
KNO3…) của các axit, do đó khi bón vào đất làm cho đất chua.
-Thuốc trừ sâu: Đặc tính của thuốc trừ sâu bệnh là tính bền trong môi trường sinh
thái. Sau khi xâm nhập vào môi trường và tồn tại một thời gian dài trong các dạng
cấu trúc sinh hóa khác nhau hoặc tạo các dạng hợp chất liên kết trong môi trường
đất. Các hợp chất mới này thường có độc tính cao hơn bản thân nó. Ví dụ như DDT
sau một thời gian sử dụng có tạo ra DDE, độc hơn DDT gấp 2-3 lần. Thuốc trừ sâu
Aldrin tồn tại lâu dài trong đất bị phân thành Dieldrin, mà tính chất của nó độc nhiều
lần so với Aldrin.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
18

Các thuốc bảo vệ thực vật thường chứa nhiều kim loại nặng như: As, Pb, Hg. Một số
loại thuốc bệnh như: CuSO4, Zineb, Mancozeb… chứa các kim loại nặng như Zn,
Cu, Mn sử dụng nhiều và lâu dài sẽ tồn lưu các kim loại trong đất.
Tác hại khác của thuốc trừ sâu bệnh là sự xâm nhập của nó vào môi trường đất làm
cho cơ lý hóa tính đất giảm sút, mức độ gây hại tương tự như phân bón hóa học.
Nhưng khả năng diệt khuẩn cao nên thuốc trừ sâu bệnh cũng đồng thời tiêu diệt
nhiều vi sinh vật có ích làm các hoạt tính sinh học của đất bị giảm.
d) Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông
Việc sử dụng một phần đất để xây dựng đường xá và các khu đô thị các khu công
nghiệp…. làm thay đổi kết cấu của đất.

Hình 10. Khí Thải Ô Nhiễm Của Các Nhà Máy


Nguồn : capwhale.com
e) Ô nhiễm do chất thải sinh hoạt:
Chất thải rắn đô thị cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất nếu không
được quản lý thu gom và kiểm soát đúng quy trình kỹ thuật.
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
19

Chất thải rắn đô thị rất phức tạp, nó bao gồm các thức ăn thừa, rác thải nhà bếp, làm
vườn , đồ dùng hỏng , gỗ, thủy tinh, nhựa, các loại giấy thải,các loại rác đường phố
bụi, bùn, lá cây…
Ở các thành phố lớn , chất thải rắn sinh hoạt được thu gom , tập trung ,phân loại và
xử lý. Sau khi phân loại có thể tái sử dụng hoặc xử lý rác thải đô thị để chế biến
phân hữu cơ, hoặc đốt chôn. Cuối cùng vẫn là chôn lấp và ảnh hưởng tới môi trường
đất.
Ô nhiễm môi trường đất tại các bãi chôn lấp có thể do mùi hôi thối sinh ra do phân
hủy rác làm ảnh hưởng tới sinh vật trong đất , giảm lượng oxy trong đất.
Các chất độc hại sản phẩm của quá trình lên men khuếch tán , thấm và ở lại trong
đất.
Nước rỉ từ các hầm ủ và bãi chôn lấp có tải lượng ô nhiễm chất hữu cơ rất cao
( thông qua chỉ số BOD và COD) cũng như các kim loại nặng như  Cu , Zn, Pb,
Al ,Fe, Cd , Hg và cả các chất như  P ,N, … cũng cao. Nước rỉ này sẽ ngấm xuống
đất gây ô nhiễm đất và nước ngầm.
Ô nhiễm môi trường đất còn có thể do bùn cống rãnh của hệ thống thoát nước của
thành phố là mà thành phần các chất hữu cơ , vô cơ, kim loại tạo nên các hỗn hợp
các phức chất và  đơn chất khó phân hủy

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
20

Hình 11. Rác Thải Sinh Hoạt


Nguồn : creativewritersleague.co.ke
g) Ô nhiễm do các tác nhân ngoại lai:
-Chất thải của súc vật:
Những chuồng trại chăn nuôi gia súc như trại heo, trại gà, phân gia súc không được
thu gom, xử lý bảo đảm kỹ thuật và vệ sinh môi trường thì sẽ là hiểm họa cho môi
trường đất. Vì lượng lớn các chất thải này làm đất mất khả năng tự làm sạch của nó
thì sự nguy hại là khó lường. lúc này sự ô nhiễm đã trở nên trầm trọng. các cơ quan
hoạt động môi trường đất đều bị tê liệt. chất thải, vi trùng từ đó mà lan ra khắp nơi:
trong nước ngầm,trong nước suối trong hay bay vào không khí.
Một điều đáng lưu ý là chăn nuôi ở vùng ĐBSCL phát triển rất mạnh, theo thống kê
trong vùng có khoảng 2,6 triệu đầu lợn, 260.000 trâu bò (cả bò sữa), gần 40 triệu
con gia cầm, đặc biệt là vịt (thủy cầm- là tác nhân lây truyền H5N1 trong giai đoạn

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
21

vừa qua). Số chất thải rắn do chăn nuôi đưa thẳng vào sông rạch khoảng 22.500
tấn/ngày đêm, chất thải lỏng (kể cả nước rửa chuồng trại) chừng 40.000 m3/ngày
đêm
+Tàn tích của rừng:
Sau khi thu hoạch gỗ, phần bỏ đi chiếm một lượng lớn. Tàn tích này khi nằm lại
trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo mùn cho đất, nhưng khả năng này phụ thuộc
nhiều vào điều kiện môi trường và tỉ lệ C/N của tàn tích rừng. Nếu điều kiện phân
giải tạo mùn ít thì khả năng chuyển hóa thành chất thành những chất khó tiêu và gây
chua nhiều hơn.
Nếu tàn tích rừng bị vùi lấp trong điều kiện yếm khí lâu dài, thì hoặc tạo ra cá đầm
lầy than bùn phèn. Điều đó có nghĩa là tạo ra môi trường đất acid.

Hình 12. Tàn Tích Sau Khi Khai Thác Rừng


Nguồn: valledaostaglocal.it
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
22

+ Tàn tích thực vật: 


Khi cơ thể sinh vật chết đi và nằm trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo thành mùn
cho đất. Nếu điều kiện phân giải tạo mùn cho đất ít thì khả năng chuyển hóa thành
mùn ít, đồng thời các vật liệu này chuyển hóa thành các dạng mùn khó tiêu và gây
chua cho đất.
Do chất thải động vật của các loại gia cầm: trâu bò, gà là các nguyên tố vi lượng rất
cần cho đất (N, K, P, Ca) nhưng khi nồng độ quá nhiều sẽ gây hại cho thực vật trên
đất.
Các chất độc thoát ra trong đất tự nhiên thường là các khí độc sinh ra trong quá trình
phản ứng hóa học do có sự thay đổi của các yếu tố môi trường trong đất, các phản
ứng này có thể nảy sinh ra do hoạt động của núi lửa. Các phản ứng sinh khí độc còn
có thể xuất hiện do yếu tố khí hậu như nắng, mưa, nhiệt độ, độ ẩm của đất thay đổi
một cách đột ngột.
+ Vi sinh vật:
 Nguồn gây ô nhiễm này chủ yếu là chất thải chưa qua xử lý của người và động vật,
nước thải bệnh viện, nước thải sinh hoạt... trong đó nguy hại lớn nhất là chất thải
chưa được xử lý khử trùng của các bệnh viện truyền nhiễm. Rất nhiều vi khuẩn và
ký sinh trùng tiếp tục sinh sôi nảy nở trong đất, bám vào các cây trồng nông nghiệp
và truyền vào cơ thể người, động vật. Ngoài những nguồn ô nhiễm trên, các hoạt
động tưới không thích đáng,chặt cây rừng, khai hoang... cũng tạo thành các hiện
tượng rửa trôi, bạc màu,nhiễm phèn... trong đất. Theo thống kê, hàng năm diện tích
đất này trên thế giới tăng từ 5.000.000 đến 11.000.000 ha.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
23

Hình 13. Vi Sinh Vật Phát Triển Trong Nguồn Nước Bị Ô Nhiễm
Nguồn : biowish.vn

h) Ô nhiễm do tác nhân hóa học:


+ Ô nhiễm đất do kim loại nặng
Các kim loại nặng là nguồn chất độc nguy hiểm đối với hệ sinh thái đất, chuỗi thức
ăn và con người. Những kim loại nặng có tính độc cao nguy hiểm là: thủy ngân
(Hg), cadimi (Cd), chì (Pb), niken (Ni); các kim loại nặng có tính độc mạnh là asen
(As), crom (Cr), mangan (Mn), Kẽm (Zn), và thiếc (Sn).
Thực tế các chất hóa học nếu ở hàm lượng thích hợp rất cần cho sự sinh trưởng và
phát triển của thực vật, của động vật và con người.Nhưng nếu chúng tích lũy nhiều
trong đất thì rất độc hại.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
24

Hình 14. Khai Thác Kim Loại Nặng


Nguồn : daihocduochanoi.com

Có 2 loại ảnh hưởng độc hại:


· Độc hại cấp tính là khi có một lượng lớn các chất độc hại trong một khoảng thời
gian ngắn thường dẫn đến gây chết các sinh vật.
· Độc hại lâu dài (mãn tính) khi hàm lượng các chất độc hại thấp nhưng tồn tại lâu
dài. Chúng có thể làm chết sinh vật hoặc tổn thương ở các mức độ khác nhau.
Khả năng độc hại của các kim loại nặng đối với các sinh vật khác nhau.
Sự ô nhiễm các kim loại nặng trong môi trường (đất, nước, sinh vật) có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua chuỗi thức ăn) đến sức khoẻ con người.
Tùy theo từng chất mà có những tác động khác nhau đến các bộ phận cơ thể.
+Ô nhiễm đất do các chất phóng xạ:
Nguồn ô nhiễm đất bởi các phóng xạ là những phế thải của các trung tâm khai thác
các chất phóng xạ, trung tâm nghiên cứu nguyên tử, các nhà máy điện nguyên tử,
các bệnh viện dùng chất phóng xạ và những vụ thử vũ khí hạt nhân. Các chất phóng
xạ thâm nhập vào đất và theo chu trình dinh dưỡng tới cây trồng, động vật và con
người. Người ta thấy rằng, sau mỗi vụ nổ thử vũ khí hạt nhân thì chất phóng xạ
trong đất tăng lên gấp 10 lần. Tỷ lệ giữa lượng đồng vị phóng xạ có trong cơ thể
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
25

động vật với lượng đồng vị phóng xạ có trong môi trường được gọi là” hệ số cô đặc”
sau các vụ nổ bom nguyên tử trong đất thường tồn lưu ba chất phóng xạ Sn90;
I131 ;Cs137 . Các chất phóng xạ này xâm nhập vào cơ thể người, làm thay đổi cấu
trúc tế bào, gây ra những bệnh về di truyền, bệnh về máu, bệnh ung thư…

Hình 15. Chất Phóng Xạ


Nguồn: kenhmuabanxehoi.com
 + Ô nhiễm do chiến tranh
Miền Nam nước ta qua cuộc chiến tranh tàn khốc đã phải hứng chịu 100.000 tấn
chất độc hóa học, trong đó có ít nhất 194 kg dioxin. 15 triệu tấn bom đạn đã thải
xuống khắp các miền đất nước, không chỉ gây thiệt hại về người mà còn gây ra sự
thay đổi về dòng chảy, tàn phá lớp phủ thực vật, đảo lộn lớp đất canh tác, để lại
nhiều hố bom ở các vùng sản xuất nông nghiệp trù phú . Kết quả là 34% diện tích
đất trồng trọt và 44% diện tích rừng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
26

Hình 15. Dioxin


Nguồn : trinosophie.info

ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT


Đất bị xuống cấp. Một số biểu hiện như: Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các
chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác
không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước,
gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
27

Hình 16. Đất Bị Xuống Cấp


Nguồn Vietnam
Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.
Sự xuống cấp hóa học: liên quan đến sự mất đi những chất dinh dưỡng cần thiết và
cơ bản cũng như sự hình thành các độc tố Al3+, Fe2+ .. khi các chỉ tiêu này quá cao
hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến môi trường.
Sự xuống cấp sinh học: sự gia tăng tỷ lệ khoáng hóa của mùn mà không có sự bù
đắp các chất hữu cơ sẽ làm cho đất nhanh chóng nghèo kiệt, giảm khả năng hấp thụ
và giảm khả năng cung cấp N cho sinh vật. Đa dạng sinh vật trong môi trường đất bị
giảm thiểu.
Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm
thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa
trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại
là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
28

Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân
mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.
Các chất phóng xạ, kim loại, nilon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho
đất.
Các phân bón hóa học, thường có một số vết kim loại và hóa chất như As, Cd, Co,
Cu, Pb, Zn … theo thời gian sẽ tích tụ trên lớp đất mặt làm đất bị chai xấu, thoái
hóa, không canh tác tiếp tục được.

Hình 17. Phân Bón Hoá Học


Nguồn: aqualife.vn
Việc sử dụng thuốc trừ sâu có tác dụng làm giảm tác động phá hoại của sâu bệnh,
tăng sản lượng cây trồng. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu cũng là một tác nhân quan trọng
gây ô nhiễm môi trường, gây bệnh tật và tử vong cho nhiều loài động vật nhất là loài
chim.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
29

DDT là một trong những thuốc trừ sâu gây độc hại cho sinh vật và môi trường. Sử
dụng DDT và một số thuốc trừ sâu khác đã làm cho nhiều loài chim và cá bị hủy
diệt. Nguyên nhân là do thuốc trừ sâu và diệt cỏ tồn tại lâu trong đất (từ 6 tháng đến
2 năm) và gây tích tụ sinh học. Trung bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được
phun đã rơi xuống đất, tồn đọng trong đất và bị lôi cuốn vào chu trình: đất - cây -
động vật - người. Một số chất còn bị nghi là nguyên nhân của bệnh ung thư.

Hình 18. Tác Hại Của Ô nhiễm Môi Trường Đất


Nguồn: Tabico - ô nhiễm môi trường đất
BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Một khi đất đã bị ô nhiễm sẽ có tác hại vô cùng lớn đối với cuộc sống của con người
cũng như các sinh vật, vì vậy cần phải phòng, chống ô nhiễm đất một cách tích cực.
Muốn thực hiện điều đó, chúng ta cần thực hiện tổng hợp các biện pháp sau:
1. Phương pháp xử lí tại chỗ
- Phương pháp bay hơi: gần nhà máy hóa chất và khu công nghiệp, dùng động
không khí mạnh làm bay hơi các chất ô nhiễm có trong đất, hấp thụ bằng than hoạt
tính.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
30

- Phương pháp xử lí bằng thực vật: hoa hướng dương hấp thụ urani, một số loại
dương xỉ hấp thụ asen, nhiều cây vùng núi hấp thụ mạnh mẽ kẽm, cây mù tạc hấp
thụ chì, cỏ ba lá hấp thụ dầu,….
Phương pháp ngâm chiết: kết hợp với chất hoạt động bề mặt để ngâm và chiết
các chất gây ô nhiễm ra khỏi đất thu gom chất chiết bằng hệ thống thu gom và xử lí
riêng.
- Phương pháp cố định chất ô nhiễm bằng dòng điện phương pháp xử lí thụ động: sử
dụng các quá trình xảy ra một cách tự nhiên như các quá trình bay hơi, thông khí,
phân hủy sinh học, phân hủy do ánh sáng để phân hủy các chất gây ô nhiễm.
2. Xử lí đất bị ô nhiễm sau khi bốc khỏi vị trí
- Phương pháp xử lý bằng mặt đất: Rải trên một bề mặt đất khác để phân hủy các
chất ô nhiễm bằng quá trình phân hủy sinh học, phân hủy do ánh sáng xảy ra một
cách tự nhiên.
- Phương pháp nhiệt.
- Phương pháp trộn với nhựa đường asphalt.
- Phương pháp đóng khối.
- Phương pháp bóc và chôn lấp.
3. Điều tra và phân tích đất
Điều tra ô nhiễm đất là tìm hiểu trạng thái ô nhiễm và đánh giá mức độ ô nhiễm.
Hiện nay người ta lấy “trị số cơ bản” làm tiêu chuẩn đánh giá. Căn cứ vào hàm
lượng bình quân của hợp chất hoặc nguyên tố độc hại trong đất vượt quá “trị số cơ
bản” để đánh giá.
4. Loại bỏ nguồn gây ô nhiễm
Trong các xí nghiệp, nhà máy, hầm mỏ cần nghiên cứu công nghệ khép kín, không
sản xuất hoặc ít sản xuất chất độc. Những chất thải loại cần có cách xử lý thu hồi.
Hiện nay, ô nhiễm đất chủ yếu bắt nguồn từ các nhà máy và nước cống thành phố,
bởi vậy lúc tưới nước cho cây trồng cần phải cẩn thận.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
31

Cần chọn dùng loại nông dược có hiệu lực cao nhưng ít độc, ít tồn lưu trong đất.
Loại bỏ hoàn toàn các nông dược đã cấm sử dụng. Một hướng mới hạn chế dùng
thuốc gây ô nhiễm là cần mở rộng phương pháp sinh vật phòng trừ kết hợp với các
phương pháp khác (phòng trừ tổng hợp).
5. Làm sạch hóa đồng ruộng
- Dùng vôi và muối phốt phát kiềm để khử chua, chuyển phần lớn nguyên tố kim loại
sang hợp chất khó tan từ đó làm giảm nồng độ của chúng trong dung dịch.
- Tiêu nước vùng trũng, điều tiết Eh đất làm cho một số nguyên tố kim loại nặng
chuyển sang dạng khó tan.
- Luân canh lúa màu để xúc tiến phân hủy DDT.
- Cải thiện thành phần cơ giới đất, tăng cường bón phân hữu cơ.
- Đối với đất cát cần nâng cao tính đệm và khả năng hấp phụ để hút các cation kim loại
và nông dược, áp dụng biện pháp tổng hợp nâng cao độ màu mỡ của đất, tạo điều kiện
cho sinh vật hoạt động phân hủy các nông dược tồn lưu trong đất.

Hình 19. Sử Dụng Vôi với Muối Phốt


Nguồn: Phân bò Tropical
6. Đổi đất lật đất

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
32

Khi đất bị nhiễm kim loại nặng (như Cd) có thể áp dụng biện pháp đổi đất, lật đất.
Biện pháp này cải tạo triệt để nhưng khó thực hiện trên diện rộng.

Hình 20. Đổ lật đất


Nguồn: Nguyễn Thị Thương Huyền - TTKN
7. Thay đổi cây trồng và lợi dụng hấp thu sinh vật
Nếu đất bị ô nhiễm nặng nên thay cây lương thực, cây ăn quả bằng cây quả, cây
cảnh hoặc cây lấy gỗ. Nếu đất trồng cỏ chăn nuôi thì nên thu hoạch vào thời gian
hàm lượng chất độc thấp nhất.
Ngoài ra, có thể trồng những cây không dùng để ăn mà có khả năng hút mạnh các
chất có chứa nguyên tố kim loại nặng, ví dụ: trồng cúc vạn thọ để cải tạo đất bị
nhiễm Cd. Hoặc có thể lợi dụng vi sinh vật để chống ô nhiễm đất.
8. Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, phân loại, xử lý rác thải
9. Hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, Sử dụng phân bón đúng
cách
- Bón phân theo kết quả phân tích môi trường.
- Sử dụng giống cây trồng thích hợp.
- Bón phân cân đối (N:P:K và hữu cơ).
Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Nhóm 13
33

- Số lần bón phù hợp, đặc biệt là phân đạm.


- Quản lý nước thích hợp.
- Các nhà máy phải xây ống khói cao để đưa khí thải lên cao, phải có hệ thống xử lý
chất thải, để tiết kiệm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng xử lý chất thải, có thể xây
dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung.
10. Tuyên truyền bảo vệ môi trường
11. Thực hiện luật Môi trường
 Trước hết cần giáo dục người dân trong việc thực hiện bảo vệ môi trường nói chung
và môi trường đất nói riêng. Đối với các đơn vị vi phạm luật môi trường, cần phải
xử lý nghiêm khắc Ðiều 184 (BLHS). Tội gây ô nhiễm đất. Người nào chôn vùi
hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính
mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm.

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
34

Kết luận
 Ô nhiễm môi trường hiện nay luôn là vấn đề đáng quan tâm không những ở Việt
Nam mà còn trên toàn thế giới. Bên cạnh việc ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí
thì ô nhiễm đất cũng đang cần được quan tâm sâu sắc bởi những tác hại, hậu quả gây
ra cho con người cũng như những sinh vật khác. Các loại ô nhiễm đều có quan hệ
mật thiết với nhau, chẳng hạn như ô nhiễm không khí gây ra mưa acid dẫn đến ô
nhiễm đất, ô nhiễm đất gây ra ô nhiễm mạch nước ngầm và ảnh hưởng đến môi
trường không khí.

 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm đất đến từ các chất thải công nghiệp do các
hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản, các chất thải hữu cơ, các khí thải từ nhà
máy công nghiệp. Thứ hai là các chất thải sinh hoạt trong quá trình sinh sống của
con người như rác thải đồ ăn, túi nilon, chai nhựa,... những chất thải này khi thải ra
ngoài không thể nào phân hủy liền được từ đó dẫn đến việc môi trường đất ngày
càng ô nhiễm. Ngoài các nguyên nhân do con người tác động thì còn có cả nguyên
nhân tự nhiên như đất nhiễm phèn, đất nhiễm mặn, sự gia tăng hàm lượng các chất
tự nhiên trong đất cũng gây ảnh hưởng độc hại đến môi trường, nơi ở của các loài
sinh vật và làm xấu đi cảnh quan thiên nhiên.

 Môi trường là nơi chúng ta sinh sống, cung cấp tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho
đời sống con người có thể thấy được đó rất quan trọng cho toàn nhân loại. Vậy nên
chúng ta hãy đứng lên bảo vệ môi trường, xây dựng và bảo vệ trái đất, nâng cao ý
thức người dân, trồng nhiều cây xanh, sử dụng các nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên
thay vì thuốc trừ sâu để bảo vệ sức khỏe cũng như môi trường. Đất là nơi con người

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
35

hoạt động, sinh sống nhưng một khi đã bị ô nhiễm sẽ rất khó để xử lý do vậy hãy
chung tay bảo vệ nơi ở của chính mình cũng như các loài sinh vật trên trái đất để
ngày càng trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.

Tài Liệu Tham Khảo

Lê Văn Khoa-Sinh Thái Và Môi Trường Đất, Ô nhiêm môi trường đất trang (112-
197).

https://drive.google.com/file/d/1kv3k-KBlNnqEFAlv56ua_XLOTTMn6iyg/view

Tú Lê-Ô Nhiễm Môi Trường Đất ở Việt Nam, Báo Môi Trường và Xã Hội

https://moitruongvaxahoi.vn/o-nhiem-moi-truong-dat-o-viet-nam-1720450467.html

Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Trần Thiện Cường, Nguyễn Đình Đáp – Ô
Nghiễm Môi Trường Đất và Biện Pháp Xử Lý

file:///C:/Users/Admin/Downloads/Giao_Trinh_O_Nhim_Moi_Trng_Dt_Va_Bi.pdf

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
36

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
37

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13
38

Ô Nhiễm Môi Trường Đất


Nhóm 13

You might also like