• 02 tín chỉ: 22 tiết lý thuyết & 8 tiết thực hành
(04 bài thực hành). Trong 22 tiết lý thuyết: – Vi khuẩn gây bệnh 09 tiết – Ký sinh trùng gây bệnh 13 tiết • Đánh gía HP: – KTTX: 02 bài (tự luận hoặc trắc nghiệm) – Điểm từng bài thực hành: LT thực hành 20%; thái độ tác phong 20% và Kết quả thí nghiệm 60% – Thi hết HP: Tự luận (không sử dụng tài liệu); thời gian 60 phút HP Vi sinh – Ký sinh trùng 2 • Cách tính điểm HP: – Điểm KTTX: 10% – Điểm thực hành: 20% – Điểm thi hết HP: 70% Phần Vi khuẩn: Cầu khuẩn • Cầu khuẩn Gram (+): – Staphylococcus aureus (1) Tụ cầu vàng – Streptococcus pyogenes (2) Liên cầu nhóm A – Streptococus pneumoniae (3) Phế cầu • Cầu khuẩn Gram (-): – Neisseria gonorrhoeae (4) Lậu cầu – Neisseria meningitidis (5) Mô não cầu Phần Vi khuẩn: Trực khuẩn • Trực khuẩn Gram (-): – Salmonella (6) Thương hàn --> VK đường ruột – Shigella (7) Kiết lị --> VK đường ruột – Vibrio cholerae (8) Tả • Trực khuẩn Gram (+): – Clostridium tetani (9) Uốn ván – Mycobacterium tuberculosis (10) Lao Phần Vi khuẩn: Xoắn khuẩn • Treponema pallidum (11) Giang mai • Leptospira (12) Nội dung • Đặc điểm sinh vật học • Khả năng gây bệnh • Phương pháp chẩn đoán • Nguyên tắc phòng và điều trị Cầu khuẩn Gr (+), hiếu khí (Aerobic gram-positive cocci) T. T. Công Một số nét đại cương • Các cầu khuẩn Gram (+) là tập hợp các VK hình cầu, có nguồn gốc khác nhau • Các chi quan trọng nhất là: Staphylococcus, Streptococcus & Enterococcus • Sinh sống phổ biến ở khoang miệng, dạ dày - ruột, hệ thống sinh dục – tiết niệu và bề mặt da • Tụ cầu khuẩn (staphylococci), liên cầu khuẩn (streptococci) và cầu khuẩn đường ruột (enterococci) có sự sắp xếp đặc trưng lần lượt là dạng cụm như chùm nho (Staphylococcus), chuỗi dài (Streptococcus) hoặc từng đôi, một số đôi (S. pneumoniae, Enterococcus) • Nói chung, phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí • Thành tế bào có cấu trúc liên kết chéo, dày giúp các VK này tồn tại trên các bề mặt khô như đồ dùng ở bệnh viện (khăn, ga, cốc chén, đồ dùng cá nhân), bàn ghế & nắm đấm cửa… • Độc tính của VK được xác định bởi khả năng né tránh hệ thống miễn dịch, khả năng bám và xâm nhập vào các tế bào chủ, sự tạo thành các độc tố và các enzym thủy phân • Các loài có khả năng gây bệnh nhiều nhất: 3 loài Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes và S. pneumoniae do có các yếu tố độc tính đa dạng • Gía trị đặc biệt là các nhóm độc tố: Các độc tố ruột, các độc tố gây bong da, độc tố gây hội chứng sốc độc của tụ cầu; cũng như các ngoại độc tố gây sốt (pyrogenic exotoxins) của liên cầu nhóm A (S. pyogenes) • Các độc tố này được gọi là siêu KN (superantigens) do kích thích giải phóng một lượng lớn quá mức cytokin gây hậu quả xấu cho bệnh nhân • Mặc dầu các VK: tụ cầu, liên cầu và cầu khuẩn đường ruột là nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất, nhưng cũng là các VK sống bình thường trong cơ thể • Có thể phát hiện thấy các VK này trong một mẫu lâm sàng mà không xác định được bệnh • Bệnh được tìm thấy ở các nhóm bệnh nhân cụ thể và trong các điều kiện được xác định rõ, vì vậy đây là điều quan trọng để hiểu được dịch tễ học của bệnh • Chẩn đoán bệnh do tụ cầu vàng, nói chung không khó, bởi VK này phát triển tốt khi nuôi cấy và các test khuếch đại acid nuclelic đang được sử dụng phổ biến để phát hiện nhanh cả chủng nhạy cảm & chủng kháng methicillin (MSSA & MRSA) trong các mẫu lâm sàng • Tương tự, việc chẩn đoán nhiễm trùng do liên cầu và cầu khuẩn đường ruột là không khó. Tuy nhiên, do nhiều các VK này là một phần của quần thể VSV bình thường trong cơ thể, nên việc lấy mẫu phải cẩn trọng, tránh không bị lây nhiễm Kháng sinh sử dụng trong điều trị • Điều trị nhiễm trùng do tụ cầu là khó do chủ yếu là các chủng MRSA • Các chủng MRSA không chỉ kháng methicillin mà còn kháng tất cả các kháng sinh β-lactam (các penicillin, cephalosporin, và carbapenem) • Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng do liên cầu được điều trị bằng penicillin, cephalosporin, hoặc macrolide, mặc dầu sự kháng đã xuất hiện ở S. pneumoniae & một số loài khác của liên cầu • Các trường hợp nhiễm trùng nặng do cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) là khó kiểm soát, bởi sự kháng thuốc kháng sinh là phổ biến Phòng tránh • Phòng tránh nhiễm trùng các VK này là khó do hầu hết các trường hợp nhiễm trùng bắt nguồn từ quần thể vi sinh vật của chính bệnh nhân hoặc qua tiếp xúc thông thường hàng ngày • Một ngoại lệ cho việc phòng tránh là bệnh ở trẻ sơ sinh (4 tuần đầu đời) do Streptococcus agalactiae: do trẻ bị nhiễm trùng từ mẹ qua đường sinh sản, nên trước khi sinh các bà mẹ được kiểm tra, nếu bị nhiễm khuẩn sẽ được sử dụng kháng sinh dự phòng • Các vắc xin đa trị hiện tại chỉ sẵn có cho các trường hợp nhiễm trùng phế cầu (S. pneumoniae) Tụ cầu Staphylococcus • Loài thường gặp gây bệnh nhất của tụ cầu là S. aureus, là mục tiêu chủ yếu nói đến của chi • Các loài khác là các tụ cầu không sinh enzym coagulase, chủ yếu gây bệnh cơ hội • Trong đó, 3 loài đáng chú ý là: S. epidermidis, S. saprophyticus và S. lugdunensis Tụ cầu vàng (S. aureus) nuôi cấy máu dương tính; Tụ cầu sắp xếp thành cụm như chùm nho Các tụ cầu quan trọng Tên loài Nguồn gốc Khả năng gây bệnh
Màu vàng; khuẩn lạc già của
Nhiễm trùng sinh mủ, nhiễm S. aureus S. aureus có thể chuyển sang khuẩn qua trung gian độc tố màu vàng Nhiễm trùng cơ hội (như nhiễm trùng do que thông, ống thông); nhiễm trùng vùng phẫu S. epidermidis Epidermidis: lớp da ngoài thuật (nơi có vật lạ như van tim nhân tạo, gây viêm màng trong tim bán cấp). Saprophyticus: hoại sinh Nhiễm khuẩn tiết niễu, đặc S. (hoại sinh & phát triển trên biệt nở phụ nữ trẻ sinh hoạt saprophyticus các mô chết) tình dục nhiều Viêm màng trong tim cấp ở các Lugdunensis: tên latin là Lyon, S. lugdunensis bệnh nhân bị bệnh van tim nơi VK phân lập đầu tiên bẩm sinh Liên cầu Streptococcus • Phân loại khá phức tạp do 3 sơ đồ khác nhau được sử dụng: – Theo kiểu tan máu (hemolytic patterns); – Đặc tính huyết thanh (serologic properties); – Đặc điểm sinh hóa (biochemical properties) Đây là sự đơn giản hóa quá mức, nhưng có thể giúp xem xét tỷ mỉ và sắp xếp thành nhóm rõ ràng Liên cầu Streptococcus • Có thể phân chia liên cầu thành 2 nhóm: – Các loài tan máu β (β-hemolytic species; gây tan máu hoàn toàn trên môi trường thạch máu); các loài này tiếp tục phân chia theo đặc tính huyết thanh thành 21 nhóm từ A - H & K - W: Theo Lancefield – Nhóm liên cầu viridans: gồm các loài gây tan máu α (tan máu 1 phần) và tan máu γ (không tan máu) – Một số loài của nhóm viridans như các thành viên của nhóm loài S. anginosus (3 loài) được xếp vào cả 2 nhóm trên do chúng giống nhau về đặc điểm sinh hóa nhưng khác nhau về kiểu tan máu. Bệnh do nhóm loài S. anginosus gây ra là giống nhau, khi bỏ qua đặc điểm tan máu của chúng Loài Streptococcus mitis (nhóm viridans) khi nuôi cấy máu (+) (các cầu khuẩn Gr (+) xếp thành chuỗi dài) Các loài gây tan máu β quan trọng Nhóm Loài đại diện Nguồn gốc Gây bệnh
- Viêm họng, nhiễm trùng da & mô
A - S. pyogenes - Sinh mủ mềm, sốt thấp, viêm thận - tiểu cầu cấp - Nhóm loài S. - Liên quan - Các loại áp xe anginosus tới viêm, sưng họng B - S. agalactiae - Bắt nguồn - Bệnh ở trẻ sơ sinh, viêm màng từ bệnh viêm trong tử cung, nhiễm trùng vết vú ở bò, gia thương, đường niệu, viêm phổi, súc nhiễm trùng da và mô mềm - Liên quan tới bệnh - Viêm họng, viêm thận - tiểu cầu C - S. dysgalactiae viêm vú bò cấp và mất sữa Các loài nhóm viridans quan trọng Nhóm Loài đại diện Nguồn gốc Gây bệnh
- Liên quan tới
Anginosus - Nhóm S. anginosus - Các dạng ap xe viêm họng - Streptococcus mitis - Gây bệnh nhẹ - Viêm màng trong tim bán cấp, (không đúng) nhiễm khuẩn máu ở các BN giảm bạch cầu trung tính Mitis - S. pneumoniae - Phổi - Viêm phổi, màng não; viêm xoang, tai giữa, nhiễm khuẩn huyết tối cấp - Thay đổi (cầu - Sâu răng, viêm màng trong tim Mutans - S. mutans khuẩn có thể ở bán cấp dạng hình que) - Có trong Salivarius - S. salivarius nước bọt - Viêm màng trong tim bán cấp
- Có thể tiêu hóa - Nhiễm khuẩn máu liên quan tới
- Streptococcus Bovis hoặc thủy phân ung thư dạ dày ruột, viêm màng gallolyticus methyl gallate não Cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) • Trước 1984 được xếp vào liên cầu khuẩn Streptococcus • 1984: Được đặt tên lại thành chi Enterococcus • Hai loài cầu khuẩn đường ruột đặc biệt quan trọng do chúng gây các bệnh giống nhau và thường kháng hầu hết các kháng sinh hiện có Các cầu khuẩn đường ruột quan trọng Loài đại diện Nguồn gốc Gây bệnh - Liên quan - Nhiễm trùng Enterococcus tới phân tiết niệu, viêm faecalis (faecalis) màng bụng - Nhiễm trùng - Trong phân vết thương, E. faecium (faecium) viêm màng trong tim cấp