Professional Documents
Culture Documents
NhiệM Vụ HọC TậP Chương 1
NhiệM Vụ HọC TậP Chương 1
NhiệM Vụ HọC TậP Chương 1
131
+ Cu(II) tạo thành một số lớn phức chất với số phối trí thay đổi từ 3-8, trong đó các số phối trí 4
(cấu trúc tứ diện hay vuông-phẳng) và 6 (bát diện lệch) là phổ biến nhất.
- Ứng dụng:
+ Thuốc nhuộm vải, chất tạo màu
+ thuốc trừ sâu
+ xét nghiệm máu
+Làm vật liệu dẫn điện...
b. Bạc:
- Hợp chất Ag(I):
● Đặc điểm cấu tạo:
+ Bạc là kim loại màu trắng bóng, mềm, dễ kéo dài và dát mỏng, có độ dẫn điện và dẫn nhiệt
cao nhất so với tất cả các kim loại.
+ Mức oxi hóa +1 là mức oxi hóa bền nhất và phổ biến nhất.
+ Ag(I) có cấu trúc tinh thể gói ghém chặt khít kiểu lập phương tâm diện.
● Tính chất:
+Ag2O tồn tại dưới dạng kết tủa màu nâu đen
+Huyền phù Ag2O trong nước có môi trường kiềm khá mạnh
+ Hấp thụ khí CO2 trong không khí tạo thành Ag2CO3
+ Ag2O không tan trong nước nhưng ta trong dung dịch kiềm đặc tạo thành AgOH và Ag(OH)2-
=> thể hiện sự lưỡng tính của AgOH
+Ag2O bị phân hủy khi đun nóng đến 160oC thành Ag kim loại:
2Ag2O → 4Ag + O2
+ Dễ bị khử bởi hidro
Ag2O + H2 → 2Ag + H2O
+ Ag2S được tạo thành khi sục khí H2S vào dung dịch Ag+. Xuất hiện kết tủa đen, khó tan trên bề
mặt các đồ vật bằng bạc
+ Có thể đánh sạch lớp phủ này bằng cách cho nó tiếp xúc với Al trong dung dịch Na2CO3 loãng
+ AgX tan kém trong nước nhưng dễ hòa tan trong các dung dịch chứa các phối tử tạo phức:
AgCl + 2NH3 → [Ag(NH3)2]Cl
Họ và tên: Huỳnh Minh Thư MSSV: 47.01.106.131
+ Muối AgX có khả năng phân hủy quang hóa. Dưới tác dụng của ánh sáng có tần số thích hợp
thì chúng bị phân hủy thành Ag và halogenua
AgX + h → Ag + 1/2X2
+ AgNO3 và AgClO4 là hợp chất phổ biến dùng để tổng hợp các dẫn xuất chứa Ag trong nghiên
cứu khoa học
- Phức chất Ag(I):
+ Trạng thái oxi hóa + 1 là đặc trưng
+ Cấu hình electron là d10 không có orbital d trống
+ Ag(I) tạo thành một số lớn phức chất số phối trí 2 với cấu tạo thẳng
+ Đối với những phối tử không có khả năng tạo thành những phức chất thẳng hàng kiểu
ddiassin, ddiphotphin, Ag(I) tạo thành những phức chất tứ diện[Ag(L-L)2]+
+ Sự tạo thành các phức chất cluster cũng minh chứng cho khả năng tương tác cộng hóa trị cao
của Ag(I)
- ứng dụng:
+ Trang sức, vật trang trí
+ Vật dẫn điện
+ trong sản xuất phim ảnh
+ được sử dụng trong nha khoa
+ dùng làm chất xúc tác
+ dùng làm dược phẩm, chất kháng sinh
+ Mạ bạc cho vật liệu bằng kim loại, chế tạo linh kiện ký thuật vô tuyến, chế tạo ắc quy
+ Chế tạo hợp kim; Ag – Cu; Ag – Au… → dung làm đồ trang sức, bộ đồ ăn…
+ Ion Ag+ có khả năng sát khuẩn...
c. Vàng:
- Hợp chất vàng (III):
● Đặc điểm cấu tạo:
+ Au thể hiện mức oxi hóa +3 là bền nhất
+ Vàng mềm và là kim loại chịu kéo dài và dát mỏng tốt nhất, nhưng độ dẫn điện và dẫn nhiệt
kém hơn Ag.
+ Vàng có cấu trúc tinh thể gói ghém chặt khít kiêm lập phương tâm diện
Họ và tên: Huỳnh Minh Thư MSSV: 47.01.106.131
● Tính chất:
+ Có cấu trúc dime thẳng, là hợp chất nghịch từ, AuF3 có cấu trúc polime gồm các mạch xoắn
+ Mỗi nguyên tử Au đều có phối trí vuông- phẳng
+ Số lượng hợp chất Ag (III) rất ít. AuCl3 và AuBr3 được điều chế trực tiếp từ các nguyên tố.
Chúng cũng là những hợp chất nghịch từ và có cấu trúc dime phẳng.
+ AuCl3 tác dụng với HCl tạo thành HAuCl4.
- Phức chất Au(III):
+ Ưu tiên tạo phức chất vuông – phẳng, đại diện điển hình là HAuCl4, sản phẩm được tạo thành
khi hòa tan Au trong cường thủy
+ Mức oxh +3 (d8): đặc trưng với Au nên phức chất Au tương đối đa dạng và phong phú.
- Ứng dụng:
+ Trang sức
+ linh kiện điện tử
+ Sử dụng trong kiến trúc
+ Trong nha khoa...
3. Vai trò sinh học của các nguyên tố đồng, bạc, vàng:
Họ và tên: Huỳnh Minh Thư MSSV: 47.01.106.131
4. Khái niệm, ứng dụng của cluster; đặc điểm cluster của vàng.
- Khái niệm:
+Là một tập hợp từ vài đến vài trăm nguyên tử, có kích thước nanometer (nm) hoặc nhỏ hơn.
+ Một loại cluster khác là các hợp chất đa nhân được cấu tạo từ hai hay nhiều nguyên tử kim loại
liên kết trực tiếp và hình thành những liên kết bền vững mà không có các phối tử.
- Ứng dụng:
+ Thông tin về cấu trúc nguyên tử và cấu trúc electron của cluster mang tính định hướng cơ bản
cho việc tạo ra các vật liệu nano mới được ứng dụng trong công nghệ hiện đại và tương lai. -Các
cấu trúc với kích thước nano cũng là những vật liệu tiềm năng cho nhiều ứng dụng trong các lĩnh
vực hóa keo, y học, và đặc biệt là trong xúc tác
- Đặc điểm cluster của vàng:
Họ và tên: Huỳnh Minh Thư MSSV: 47.01.106.131
+ Vàng ở các mức oxi hóa thấp hơn 1 tạo thành một loạt các hợp chất cluster có màu khác nhau
+ Các cluster thường được tạo thành khi khử các hợp chất photphin-halogenua của vàng bằng
NaBH4
II. Giải thích được:
1. Một số quy trình sản xuất đơn chất đồng, bạc, vàng từ khoáng vật
Đồng - Đối với quá trình điển hình dùng quặng sunfua, các công đoạn chính của quá
trình sản xuất là:
+ Làm giầu quặng bằng phương pháp tuyển nổi
+ Đốt quặng giầu trong các lò để loại bỏ bớt lưu huỳnh
+ Cu2S rất khó bị oxi hóa thành Cu2O nên việc đốt phải theo nhiều bước ở nhiệt độ
cao (~1400oC) trong các lò lửa quặt, khi có mặt chất tạo xỉ là SiO2
+FeS dễ bị oxi hóa nên chuyển trước thành FeO. FeO tác dụng với SiO2 tạo thành
xỉ nhẹ, nối lên trên. Lớp nặng ở dưới gọi là stein) gồm Cu2S và một phần FeS
+Đốt tiếp stein trong các lò được xục không khí kiểu lò Bessemer khi có mặt chất
tạo xỉ để oxi hóa hết FeS và một phần Cu2S
+ Đồng thời Cu2O + Cu2S → Cu khim loại:
2FeS + 3O2 → 2FeO + 2SO2
2Cu2S + 3O2 → 2Cu2O + 2SO2
2Cu2O + Cu2S → 6Cu + SO2
+ Sản phẩm là đồng kim loại có độ tinh khiết khoảng 90-95%
+ Để có đồng tinh khiết người ta thường điều chế bằng phương pháp điện phân
+ Ngày nay quặng đồng còn lại rất ít, phần lớn là quặng nghèo nên lượng lớn đồng
được sử dụng từ đồng phế liệu
Bạc - Được thực hiện theo các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào nguồn nguyên
liệu: Hai nguồn quan trọng nhất là bã thải của quá trình xử lý các quặng sunfua đa
kim và bùn anot của các bể tinh chế đồng bằng phương pháp điện phân.
+ Để thu hồi bạc từ bả thãi của ngành công nghiệp phim ảnh
●Người ta xử lý các vật liệu có chứa bạc bằng dung dịch HCl 1:1
Họ và tên: Huỳnh Minh Thư MSSV: 47.01.106.131
● Sau đó khử bạc trong dung dịch thu được bằng bột kẽm:
2AgCl + Zn → ZnCl2 +2Ag
Cũng có thể khử bạc bằng các chất khử khác như fomandehit, gluco,hidrarin hidrat
hoặc xử lí AgCl bằng cách nung Na2CO3:
4AgCl + 2Na2CO3 → 4Ag + 4NaCl + 2CO2 + O2
+ Xử lý bằng bùn anot
● Bùn anot được xử lý bằng H2SO4 loãng , nóng
● Đồng thời xục không khí để hòa tan các kim loại nền vôi
● Nung chảy với voi và cát để chuyển nốt các kim loại này vào xỉ
● Điện phân dung dịch nitrat sẽ thu được bạc với độ tinh khiết đến 99,99%
Vàng - Thực hiện theo phương pháp đãi , hỗn hống hay xianua tùy theo đối tượng quặng
+ Đối với các loại quặng giầu: chứa vàng dưới dạng hạt có kích thước đủ lớn →
dùng phương pháp đãi
+Trong trường hợp hạt vàng rất bé lẫ trong đất , cát , để thu hồi người ta hòa tan
chùng bằng Hg → tạo thành hỗn hống. Sau đó, cất loại Hg khỏi hỗn hống sẽ thu
được vàng tinh hiết. Đây là phương pháp không thân thiện với môi trường vì Hg là
chất rất độc.
+ Ngoài ra còn có thể dùng phương pháp xianua để tận thu lượng vàng trên bằng
cách cho tác dụng với dung dịch NaCN và O2. Sau đó khử bằng bột kẽm sẽ thu
được vàng:
2Na[Au(CN)2] + Zn → Na2[Zn(CN)4] + 2Au
( phương pháp này cũng không thân thiện với môi trường vì các xianua đều là
những chất độc)
+ Để thu được vàng tinh khiết cao các sản phẩm thô được tinh chế bằng phương
pháp điện phân