Professional Documents
Culture Documents
Cá Thòi Lòi
Cá Thòi Lòi
1. Cá thòi lòi-弹涂鱼
Cá thòi lòi
Phân tích thành phần tên:
- Thòi lòi: Sử dụng phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của cá thòi lòi
chính là đôi mắt to, tròn và lồi ở trên đỉnh đầu đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- Theo quan niệm người Việt Nam thì mắt là bộ phận quan trọng không chỉ
để quan sát mà qua đôi mắt người khác có thể cảm nhận được tâm trạng
của mình, đôi mắt chứa nhiều cảm xúc, đôi mắt hết sức quan trọng trên
phần đầu.
弹涂鱼
Phân tích thành phần tên:
- 弹: Đạn, cơ thể cá thòi lòi có hình trụ, phần sau bằng phẳng, nhìn rất
giống một viên đạn.
- 涂: Bùn, lấy môi trường sống đặt tên cho cá vì loài cá này thích sống ở
vùng có bùn, đáy cát.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh hình dáng cá với viên đạn, phương pháp
hoán dụ lấy điểm đặc biệt là thân hình cá như viên đạn đặt tên cho cá, phương
pháp hoán dụ lấy môi trường sống đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 弹: Súng đạn rất quan trọng đối với người lính trong thời chiến cũng như
hiện đại. Với họ súng không chỉ là “người bạn”, là “mạng sống thứ hai”,
mà còn là niềm tin tối cao trong trái tim người lính. Ý nghĩa của khẩu
súng thép trong tay là để canh giữ, nhưng cũng là để gánh vác trách nhiệm
canh giữ biên cương bảo vệ nước nhà. Vì vậy súng và đạn giống như
người đồng đội trung thành, bảo vệ tính mạng và chiến thắng của người
lính.
- 涂:Người Trung Quốc lấy môi trường sống tự nhiên để đặt tên cho cá.
Từ đó cho thấy người xưa sống gần gũi với thiên nhiên.
Giống: Cả người Việt Nam và người Trung Quốc đều lấy bộ phận đặc
biệt, nổi trội của cá để đặt tên cho cá.
Khác:
- Người Việt Nam lấy điểm ấn tượng là đôi mắt đặt tên cho cá vì đối
với người Việt Nam đôi mắt đặc biệt quan trọng trên bộ phận đầu.
- Người Trung Quốc lấy hình dạng của thân hình cá (cái tổng thể) và
môi trường sống để đặt tên cho cá vì họ nghĩ đến những thứ đơn
giản, gần gũi với con người trong cuộc sống.
2. Cá bã trầu-长尾大眼鲷鱼
Cá bã trầu
Phân tích thành phần tên:
- Bã trầu: Vì màu thân, đầu và đồng tử mắt màu từ hồng tới ánh đỏ
hay trắng bạc nhuốm màu hồng, các vây màu ánh hồng nên người
ta dùng phương pháp ẩn dụ so sánh với màu bã trầu ngày xưa các
cụ hay ăn.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh màu hồng tới ảnh đỏ của cá với màu bã
trầu, phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của màu da đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- Bã trầu: người Việt Nam từ xưa đã có nhiều phong tục tộc quán
đậm đà bản sắc dân tộc: xăm mình, ăn trầu, nhuộm răng,.. vì vậy họ
lấy sự vật gần gũi trong đời sống hằng ngày là bã trầu của các cụ
hay ăn đặt tên cho cá thể hiện sự thân thiện của con người với sự
vật xung quanh.
长尾大眼鲷鱼
Phân tích thành phần tên:
- 长尾: Đuôi dài, một trong những điểm đặc biệt của cá là vây bụng
dài, to và vây đuôi dài.
- 大眼: Mắt to, cá có đôi mắt to đặc biệt nổi trội.
Sử dụng phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt là vây bụng dài, to và vây đuôi
dài, lõm hình trăng lưỡi liềm đặt tên cho cá, phương pháp hoán dụ lấy điểm đặt
biệt là đôi mắt rất to của cá để đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 大眼: Như người ta vẫn nói đôi măt là cửa sổ tâm hồn, mắt là một
trong những cơ quan quan trọng trong nhận thức của con người, sự
quan tâm của mọi người về ngoại hình trước tiên là về đôi mắt. Vì
vậy người Trung Quốc cũng rất xem trọng đôi mắt.
- 长尾: Nếu đôi mắt hết sức quan trọng đối với con người thì bộ
phận đuôi rất có ý nghĩa đối với động vật. Sự chuyển động của đuôi
có tác dụng giữ thăng bằng cơ thể cho động vật. Ngoài việc giữ
thăng bằng, một số loài động vật còn sử dụng đuôi làm công cụ
trong cuộc sống hàng ngày ũng có một số loài động vật thường
dùng đuôi để có cảm xúc. Con người có thể quan sát sự lắc lư và
chuyển động của đuôi động vật để hiểu được cảm xúc của chúng.
Giống:
- Cả người Việt Nam và người Trung Quốc đều lấy bộ phận đặc biệt,
nổi trội của cá để đặt tên cho cá.
Khác:
- Người Việt Nam lấy điểm đặc biệt là màu da như bã trầu đặt tên
cho cá vì muốn liên tưởng tới những thứ gần gũi nhất trong đời
sống hàng ngày.
- Người Trung Quốc đặt tên cho cá bằng các bộ phận đi với các tình
từ 长,大 làm cho cá trở nên đặc biệt và đẹp hơn.
虎鲸
Phân tích thành phần tên:
- 虎: Hổ, theo người Trung Quốc hổ là vua của các loài thú trên núi,
còn cá voi sát thủ là hổ dưới nước và chúa tể dưới nước. Nó có
những hành vi xã hội phức tạp, kỹ năng săn mồi và thậm chí có thể
giao tiếp bằng giọng nói, vì vậy nó là một loài động vật tương đối
thông minh, điều này cũng mang lại sự thuận tiện cho chúng trong
việc thống trị đại dương. Vì vậy người Hán dùng phương pháp ẩn
dụ so sánh loài cá này như hổ.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh đặc tính của cá như hổ, phương pháp hoán
dụ lấy điểm đặc biệt của cá như hổ đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 虎: Người Hán xem hổ là loài vật huyền bí, bất khả xâm phạm. Hoa
văn trên trán hổ tạo thành chữ Hán cho "vua", trên thực tế, chữ
"vua" bắt nguồn từ con hổ. Biểu tượng của hổ nói lên sự uy nghiêm
và quyền lực, thể hiện Vua của muôn loài. Hổ còn là biểu tượng
của sự dũng mạnh, mạnh mẽ và xua đuổi tà ma.
Giống
Cả người Việt Nam và người Trung Quốc đều được so sánh với sự
oai phong của chúa tể muôn loài.
Khác
- Người Việt Nam so sánh loài cá này với voi vì voi là họ quan niệm
rằng con voi là động vật đứng đầu trong các loài thú rừng, là biểu
tượng cho quyền uy, sức mạnh vật chất và tinh thần của mỗi dân
tộc, mỗi buôn làng hay mọi người. Ta thấy được sự gần gũi của con
người với sự vật xoay quanh đời sống hằng ngày.
- Người Hán đặt tên cho cá như vậy vì muốn thể hiện sự mạnh mẽ,
sự bất khả xâm phạm khiến cho kẻ địch sợ hãi từ lúc đầu nghe tên.
虎尾海马
Phân tích thành phần tên:
- 虎: Hổ, vì lớp da có màu vàng và đen xen kẽ giống như màu da hổ
nên dùng phương pháp ẩn dụ so sánh da cá với da hổ.
- 虎尾: Đuôi hổ, vì đuôi cá có sọc từ bụng đến đầu đuôi nhìn như
đuôi hổ nên dùng phương pháp ẩn dụ so sánh với đuôi hổ.
- 海:Biển, xem cá như chú ngựa dưới nước nên người Hán dúng
biện pháp hoán dụ lấy môi trường sống đặt tên cho cá.
- 马: Ngựa, vì miệng cá nhìn như miệng ngựa nên người ta dùng
phương pháp ẩn dụ so ánh với miệng ngựa.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh da cá như da hổ, phương pháp hoán dụ lấy
điểm đặc biệt là lớp da đặt tên cho cá, phương pháp ẩn dụ so sánh đuôi cá như
đuôi hổ, phương pháp hoán dụ lấy sự nổi trội của chiếc đuôi đặt tên cho cá,
phương pháp ẩn dụ so sánh miệng cá như miệng ngựa, phương pháp hoán dụ lấy
điểm đặc biệt của miệng cá đặt tên cho cá, phương pháp hoán dụ lấy môi trường
sống đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 马:Đối với người Hán, ngựa là bạn. Trong văn học truyền khẩu
dân gian , ngựa liên quan tới hầu hết những thư quen thuộc trong
đời sống của con người, tạo thành hiện tượng văn hóa “ngựa”.
Trong “Bản đồ điềm lành truyền thống Trung Quốc”, ngựa là đại
diện của sinh khí và mang hàm ý về sức mạnh thần thánh. Ngựa
mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa sâu sắc và phức tạp ở Trung Hoa nên
con người ở đây luôn bày tỏ lòng yêu mến và ngưỡng mộ đối với
ngựa qua các hình thức thơ ca, hội họa,.. Ý nghĩa của loài ngựa ăn
sâu vào tâm khảm người Trung Quốc, trở thành kho báu huy hàng
của văn hóa truyền thống.
- 虎: Người Hán xem hổ là loài vật huyền bí, bất khả xâm phạm. Hoa
văn trên trán hổ tạo thành chữ Hán cho "vua", trên thực tế, chữ
"vua" bắt nguồn từ con hổ. Biểu tượng của hổ nói lên sự uy nghiêm
và quyền lực, thể hiện Vua của muôn loài. Hổ còn là biểu tượng
của sự dũng mạnh, mạnh mẽ và xua đuổi tà ma.
Giống:
- Cả người Việt Nam và người Hán đều liên tưởng tới con vật gần
gũi với họ trong đời sống hằng ngày, từ đó lấy điểm tương đồng tạo
nên sự đặc biệt của cá đặt tên cho cá.
Khác:
- Người Việt Nam lấy điểm đặc biệt của các bộ phận từ con vật quen
thuộc là ngựa đặt tên cho cá cho thấy sự gần gũi, thân thiện và quen
thuộc của con người với sự vật xung quanh trong thiên nhiên, đời
sống hàng ngày của mình.
- Người Hán bên cạnh thể hiện sự gần gũi của mình với thiên nhiên
họ còn muốn thể hiện sự bất khả xâm phạm, mạnh mẽ khi lấy 虎
đặt tên cho cá.
5. Cá tù-羊头鱼
Cá tù
Phân tích thành phần tên:
- Tù: Vì họa tiết trên da cá như màu áo của tù nhân nên dùng phương
pháp ẩn dụ so sánh với màu áo tù nhân.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh lớp da với màu áo của tù nhân, phương
pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của bộ phận là lớp da đặt tên cho cá.
Thông điệp:
Có thể nói hình ảnh cá tù chính là hiện thực chỉ những việc làm ác sẽ bị báo
ứng, bị quả báo xấu. Qua đó ta thấy từ xa xưa người Việt đã có ý thức chống cái
xấu, cái ác, liên tưởng tới những sự việc gần gũi xảy ra trong cuộc sống.
羊头鱼
Phân tích thành phần tên:
- 羊头: Đầu cừu, vì miệng và răng cá nhìn giống miệng, răng cừu và
nhìn từ xa trông giống một chú cá mang đầu cừu nên dùng phương
ẩn dụ so sánh với đầu cừu.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh đầu cá với đầu cừu, phương pháp hoán dụ
lấy điểm đặt biệt của bộ phận là đầu đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 羊: Cừu, người Hán lấy những loài vật gần gũi với cuộc sống hằng
ngày đặt tên cho cá thể hiện sự gần gũi với thiên nhiên.
Giống:
- Cả người Việt lẫn người Hán đều lấy điểm đặt biệt của bộ phận đặt
tên cho cá.
Khác:
- Người Việt lấy bộ phận là lớp da và xem con người là quan trọng
nhất nên lấy sự vật liên quan tới con người đặt tên cho cá.
- Người Hán có cái nhìn riêng biệt, nhìn vào bộ phận nổi trội nhất
ngay từ lúc đầu nhìn vào sự vật. Bên cạnh đó họ lấy sự vật quen
thuộc đặt tên cho cá cho thấy sự gần gũi với thiên nhiên.
花斑原海豚
Phân tích thành phần tên:
- 花斑: Lốm đốm, dùng phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt là
lớp da có họa tiết lốm đốm nổi bật đặt tên cho cá.
- 原: Gốc; vốn (từ lúc đầu), dùng phương pháp ẩn dụ để hàm ý nói về
lúc mới sinh loài cá này đã có họa tiết đốm.
- 豚:Lợn. Trong tiếng Trung Quốc cổ đại,豚 để chỉ lợn đặc biệt là
những chú lợn con và chỉ những động vật có vẻ ngoài mập mạp, dễ
thương, 花斑原海豚 nhìn vẻ bề ngoài giống chú heo. Bởi vậy
người Hán dùng phương pháp ẩn dụ so sánh cá với heo.
Sử dụng phương pháp hoán dụ lấy điểm đặt biệt của bộ phận là lớp da có họa
tiết lốm đốm đặt tên cho cá, phương pháp ẩn dụ hàm ý nói về lúc mới sinh loài
cá này đã có họa tiết đốm từ đó lấy chữ Hán là “原” đặt tên cho cá, phương
pháp ẩn dụ so sánh thân hình cá với heo và phương pháp hoán dụ lấy thân hình
đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 原: Gốc; vốn (từ lúc đầu), người Hán quan trọng gốc gác, cội nguồn và
con người, động vật được sinh ra như thế nào, ngay ban đầu có hình hài,
hình dạng ra sao. Từ đó ta thấy sự quý trọng của họ dành cho mọi sự vật.
- 海豚: Cá heo, người Hán xem cá heo là biểu tượng của sắc đẹp, trí tuệ,
sự lâu dài và tận tâm. Cũng như người Việt, người Hán cũng gắn bó sâu
sắc với ngành nông ngiệp, dùng “豚” để đặt tên cho cá thể hiện sự gần
gũi của con người với sự vật xoay quanh đời sống hằng ngày.
Giống:
- Cả người Việt và người Hán đều lấy điểm đặc biệt nổi trội của bộ phận
đặt tên cho cá. Đều thể hiện sự gần gũi của con người với thiên nhiên.
Khác:
- Người Việt lấy sự đặc biệt của những bộ phận miệng, lớp da đặt tên cho
cá và bên cạnh đó còn lấy môi trường sống đặt tên cho cá để thể hiện
riêng biệt của loài cá này.
- Người Hán lấy cái tổng thể là thân hình cá đặt tên cho cá. Việc đặt tên
như vậy cho cá còn thể hiện người Hán quan trọng gốc gác, cội nguồn và
sự vât được sinh ra như thế nào, ngay ban đầu có hình hài, hình dạng ra
sao. Thể hiện sự tỉ mĩ, quan tâm đối với những sự vật xung quanh ta.
红眉道人鱼
Phân tích thành phần tên:
- 红眉: lông mày đỏ, cơ thể cá có màu hơi đỏ, các sọc màu đỏ và
đen rõ ràng bắt đầu xuất hiện, cũng chạy qua mống mắt từ
đỉnh mõm xuống ngay trên vây bụng giống như lông mày đỏ vì vây
dùng phương pháp ẩn dụ so sánh da cá với lông mày.
- 道人鱼: nàng tiên cá, cá thuôn dài và có màu sắc bắt mắt nên dùng
phương pháp ẩn dụ so sánh cá với nàng tiên cá.
Phương pháp ẩn dụ so sánh lớp da với lông mày, phương pháp hoán dụ lấy sự
đặc biệt của bộ phận là lớp da đặt tên cho cá, phương pháp ẩn dụ lấy thân hình
cá so sánh với nàng tiên cá, phương pháp hoán dụ lấy sự đặc biệt của thân hình
đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 红眉:Lông mày đỏ, thể hiện sự coi trọng con người của người
Hán nên lấy một trong những bộ phận của con người đặt tên cho cá.
- 道人鱼: Nàng tiên cá là nhân vật nổi bật trong văn học dân gian,
thần thoại Trung Quốc, là một nhân vật đẹp nên người Hán ddajwt
tên cho cá như vậy thể hiện sự yêu cái đẹp của con người dành cho
mọi sự vật xung quanh.
Giống:
- Cả người Việt và người Hán đều lấy điểm đặc biệt nổi trội của bộ
phận đặt tên cho cá.
Khác:
- Người Việt nhìn tổng thể, dựa vào sự đặc biệt của hình dáng cá từ
đó lấy sự vật gần gũi, quen thuộc và tương đối nổi bật, gây ấn
tượng khi gọi tên cá để đặt tên cho cá.
- Người Hán bên cạnh có cái nhìn tổng thể về cá từ đó đặt tên cho cá
thể hiện sự yêu cái đẹp thì người Hán cũng có cái nhìn kĩ càng hơn
khi lấy sự nổi trội của lớp da đặt tên cho cá.
8. Cá Hồng kim-红剑尾鱼
Cá Hồng kim
Phân tích thành phần tên:
- Hồng kim: vì da cá có màu đỏ tựa như màu hồng ánh kim nên dùng
phương pháp ẩn dụ so sánh với màu hồng kim.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh màu da với màu hồng kim, phương pháp
hoán dụ lấy điểm đặt biệt của bộ phận là lớp da đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- Đối với người Việt Nam, màu đỏ là một trong năm màu ngũ sắc
biểu thị tính dương, sự may mắn, sự hạnh phúc và đầy đủ. Màu đỏ
còn là màu của Quốc kỳ nước Việt Nam. Màu đỏ tượng trưng cho
màu của chiến đấu và chiến thắng, còn là biểu tượng cho máu của
các anh hùng đã hy sinh vì Tổ quốc.
红剑尾鱼
Phân tích thành phần tên:
- 红: Đỏ, sử dụng phương pháp hoán dụ lấy màu da đặt tên cho cá.
- 剑: Kiếm, vì đuôi của cá dài, thẳng, nhọn nên dùng phương pháp ẩn
dụ so sánh đuôi cá với thanh kiếm.
Sử dụng phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của bộ phận là lớp da đặt tên
cho cá, phương pháp ẩn dụ so sánh đuôi cá với thanh kiếm, phương pháp hoán
dụ lấy điểm đặc biệt của bộ phận là đuôi đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 红:Đỏ . Ở Trung Quốc, theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng
cho lễ hội, chẳng hạn như đám cưới và Lễ hội mùa xuân được
trang trí bằng màu đỏ. Màu đỏ cũng là màu đại diện quan trọng của
Trung Quốc, vì vậy mới có câu nói "China Red". Màu đỏ còn
tượng trưng cho sự thành đạt, thành công, sự nổi tiếng, vận đỏ,
khởi đầu tốt đẹp, tài lộc đầy nhà.
- 剑: Kiếm. Trong lịch sử lâu đời của Trung Quốc, Hoàng đế sử
dụng thanh kiếm như một biểu tượng cho quyền lực và địa vị của
mình. Kiếm còn được dùng làm vật chống đỡ trong nghi lễ, trong
thơ văn nó được làm dùng làm ẩn dụ chỉ đạo đức ngay thẳng.
Giống:
- Nhìn chung thì Việt Nam lẫn Trung Quốc đều có cái nhìn, suy
nghĩ giống nhau về cách đặt tên cho cá. Họ đều lấy đặc điểm đặc
biệt của bộ phận trên cơ thể cá đặt tên cho cá (lớp da, đuôi,...).
Khác:
- Người Việt Nam lấy điểm đặc biệt là lớp da bên ngoài màu đỏ tựa
như màu hồng kim để đặt tên cho cá, qua đó thể hiện người Việt có
cái nhìn, suy nghĩ đơn giản đối với sự vật xung quanh.
- Người Hán bên cạnh việc lấy điểm đặc biệt là lớp da họ còn lấy
điểm nổi trội của phần đuôi đặt tên cho cá, qua đó ta thấy được họ
có cái nhìn cụ thể, rõ ràng khi đặt tên cho cá.
白斑狗鱼
Phân tích thành phần tên:
- 白斑: Đốm trắng. Dùng phương pháp hoán dụ lấy sự đặc biệt của
lớp da là những đốm trắng đặt tên cho cá.
- 狗: Chó. Vì cá có nhiều đặc điểm giống loài chó: đầu nhọn, mõm
dài và dẹt; miệng rộng, dài bằng nửa đầu; bộ răng phát triển tốt và
có tốc độc nhanh nên dùng biện pháp ẩn dụ so sánh cá với loài chó.
Thông điệp:
- 白斑: Da có hoa văn phù hợp với môi trường, giúp ẩn thân và
ngụy trang từ đó cho thấy người Hán luôn đề phòng tránh sự việc
xấu xảy ra.
- 狗: Chó đã sống với con người từ rất xa xưa, giờ đây chúng là một
phần của gia đình như những con vật cưng, người bạn. Cho thấy sự
gần gũi của con người với sinh vật trong tự nhiên.
Giống:
- Cả người Việt lẫn người Hán đều lấy sự đặc biệt của bộ phận đặt
tên cho cá.
Khác:
- Người Việt bên cạnh việc lấy sự nổi bật từ những đặc điểm của cá
đặt tên cho cá còn quan tâm lấy nguồn gốc đặt tên cho cá thể hiện
người Việt quan trọng gốc gác, cội nguồn và sự vât được sinh ra
như thế nào, ngay ban đầu có hình hài, hình dạng ra sao. Bên cạnh
đó còn thể hiện sự tỉ mĩ, quan tâm đối với những sự vật xung
quanh ta.
- Người Hán không những lấy điểm đặc biệt từ những đặc điểm bên
trong lẫn bên ngoài đặt tên cho cá họ còn lấy sự đặc biệt của lớp da
đặt tên cho cá.
尖牙鱼
Phân tích thành phần tên:
- 尖牙: Răng nanh. Vì so với kích thước của nó, răng của nó có thể
là lớn nhất trong số các loài cá biển, không những thế còn nhọn và
dài nên dùng phương pháp ẩn dụ so sánh răng cá như răng nanh.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh răng cá với răng nanh, phương pháp hoán
dụ lấy điểm đặc biệt của bộ phận là răng đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 尖牙: Răng nanh. người Trung Quốc lấy bộ phận răng đặt tên cho
cá vì nó khá nổi bật và răng nanh là bộ phận chủ đạo làm cho ta
cảm thấy sợ hãi khi nhìn vào ngoại hình.
Giống:
- Người Việt và người Hán lấy điểm đặc biệt của bộ phận đặt tên
cho cá.
Khác:
- Người Việt có cái nhìn toàn thể, lấy hầu hết các điểm nổi bật của
đặc điểm bên ngoài đặt tên cho cá.
- Người Hán chỉ nhìn vào bộ phận nổi trội, đáng sợ nhất là hàm răng
đặt tên cho cá.
红灯管鱼
Phân tích thành phần tên:
- 红灯: Ánh sáng đỏ. Vì trục trung tâm của thân trong suốt của cá
ống ánh sáng đỏ có một sọc màu cam kéo dài từ mõm đến vây
đuôi, các vây trong suốt dần dần sẽ xuất hiện các vệt màu cam làm
cho cá sặc sỡ hơn. Trục thân có sọc màu hồng đào chạy qua, khi
được chăm sóc đúng cách trục màu hồng đào bên trong sẽ hơi phát
sáng thành màu đỏ. Vì vậy dùng phương pháp ẩn dụ so sánh lớp da
có vệt đỏ phát sáng như ánh sáng đỏ đặt tên cho cá.
- 管: Ống. Vì cá dài khoảng 4cm, hình trục dài, hai bên phẳng nên
dùng phương pháp ẩn dụ so sánh cá như một chiếc ống nhỏ.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh lớp da có vệt đỏ phát sáng như ánh sáng đỏ,
phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của lớp da đặt tên cho cá, phương pháp
ẩn dụ so sánh thân hình cá như một chiếc ống, phương pháp hoán dụ lấy điểm
đặc biệt của bô phận là hình dáng đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 红灯: Không chỉ nước mà ánh sáng cũng rất quan trọng đối với
con người, giúp chúng ta đảm bảo về các hoạt động sinh hoạt hàng
ngày như đi lại, ăn uống, ngủ nghỉ, hay phục vụ công việc và ánh
sáng rất cần cho sự sống.
- 管: Ống có nhiều công dụng trong đời sống hàng ngày. Người Hán
đặt tên cho cá như vậy thể hiện sự gần gũi, thân thuộc với những
sự vật xung quanh.
Giống:
- Trong tiếng Việt và tiếng Hán đều so sánh cá với những thứ tương
đồng với nhau là đèn và ánh sáng thể hiện sự sống, chân lý và
những thứ tốt đẹp trong đời sống.
Khác:
- Người Việt nhìn một cách tổng thể, lấy sự đặc biệt của cá thân
hình dựa vào những sự vật quen thuộc xung quanh trong đời sống
đặt tên cho cá.
- Người Hán không những lấy điểm đặc biệt của thân hình đặt tên
cho cá, họ còn lấy điểm nổi bật của lớp da như cái ống đặt tên cho
cá.
水虎鱼
Phân tích thành phần tên:
- 水: Nước. Dùng phương pháp hoán dụ lấy môi trường sống đặt tên
cho cá.
- 虎: Hổ. Tuy có kích thước nhỏ nhưng tính tình lại rất hung dữ và
độc ác như hổ. Một khi con mồi bị cắn tràn ra ngoài, nó sẽ phát
điên và tấn công con người. Vì vậy dùng phương pháp ẩn dụ so
sánh bản tính của cá như hổ.
- 虎: Hổ. Răng cá nhọn và sắc bén nên dùng phương pháp ẩn dụ so
sánh răng cá với răng hổ.
Sử dụng phương pháp hoán dụ lấy môi trường sống đặt tên cho cá, phương pháp
ẩn dụ so sánh răng và bản tính của cá như hổ, phương pháp hoán dụ lấy điểm
đặc biệt của răng và bản tính như hổ để đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 水: Nước tượng trưng cho cảm xúc, tình cảm, sự nuôi dưỡng của
chúng ta.Ý nghĩa biểu tượng thứ hai là tượng trưng cho vô thức,
tiềm thức sâu thẳm, hoặc mong muốn và năng lượng của chúng
ta. Nước còn là nhân tố rất quan trọng không thể thiếu trong đời
sống sản xuất và sinh hoạt của con người.
- 虎: Từ xa xưa người Trung Quốc đã coi nó là loài vật huyền bí, bất
khả xâm phạm. Biểu tượng của hổ nói lên sự uy nghiêm và quyền
lực Vua của muôn loài. Hình ảnh oai vệ của con hổ tượng trưng
cho sự dũng cảm và sức mạnh của người lính từ xa xưa. Trong
truyền thuyết của người Trung Quốc, hổ là loài vật vô cùng mạnh
mẽ và chính trực, có khả năng xua đuổi ba tai họa lớn trong gia
đình: hỏa hoạn, trộm cắp và ma quỷ. Vì vậy, một số gia đình sẽ
treo tranh hổ trong nhà và quay mặt ra cổng để ma quỷ không dám
vào xâm phạm, cầu may tránh dữ.
Giống:
- Người Việt và người Hán đều lấy điểm đặc biệt của bộ răng sắc
nhọn để đặt tên cho cá để thể hiện sự mạnh mẽ, nguy hiểm.
Khác:
- Người Việt có suy nghĩ, cái nhìn đơn giản khi nhìn vào điểm nổi
trội của hàm răng đặt tên cho cá.
- Người Hán chú ý, quan tâm kĩ càng hơn từ bộ phận răng cho tới
bản tính của cá từ đó dùng những sự vật tương đồng để đặt tên cho
cá.
红玫瑰鱼
Phân tích thành phần tên:
- 红玫瑰: Hoa hồng đỏ. Vì lớp da của ca có màu đỏ nên người ta
dùng phương pháp ẩn dụ so sánh màu đỏ của da cá với màu của
hoa hồng đỏ.
Sử dụng phương pháp ẩn dụ so sánh màu đỏ của da cá với màu của hoa hồng đỏ,
phương pháp hoán dụ lấy điểm đặc biệt của lớp da đặt tên cho cá.
Thông điệp:
- 红玫瑰: Hoa hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu nồng cháy và là
biểu tượng của tình yêu. Màu sắc tươi sáng của nó tượng trưng cho
tình yêu và đam mê. Bên cạnh đó màu đỏ còn tượng trưng cho sự
thành đạt, thành công, sự nổi tiếng, vận đỏ, khởi đầu tốt đẹp, tài
lộc đầy nhà.
Giống:
- Cả người Việt lẫn người Hán đều lấy điểm đặc biệt của bộ phận là
lớp da đặt tên cho cá.
Khác:
- Người Việt so sánh màu da cá như màu quả anh đào từ đó toát lên
sự xinh đẹp nhẹ nhàng, đằm thắm khi đọc tên cá.
- Người Hán so sánh màu da của cá như màu của hoa hồng đỏ thể
hiện vẻ đẹp nồng cháy, sâu đậm.