Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM NĂM 2021:

Vượt qua chặng đường đầy khó khăn bởi dịch Covid-19, năm 2021 tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa cả năm về đích với con số kỷ lục 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm
2020.
A) GIÁ TRỊ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG XUẤT NHẬP KHẨU:
Tính chung năm 2021, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 668,54 tỷ USD,
tăng 22,6% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 19%; nhập khẩu tăng 26,5%.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19% so với
năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 91,09 tỷ USD, tăng 14,2%,
chiếm 27,1% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu
thô) đạt 245,22 tỷ USD, tăng 20,9%, chiếm 72,9%. Trong năm 2021 có 35 mặt hàng
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 8
mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 69,7%).

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 332,23 tỷ USD, tăng 26,5% so với
năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,03 tỷ USD, tăng 21,8%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 218,21 tỷ USD, tăng 29,1%. Trong năm 2021 có 47
mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 94,1% tổng kim ngạch
nhập khẩu.
Biểu đồ biểu hiện trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
trong năm 2020 và năm 2021
B) CÁC MẶT HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CHỦ YẾU:

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính:

BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TRỊ GIÁ XUẤT KHẨU 10 NHÓM HÀNG LỚN NHẤT NĂM 2021
SO SÁNH VỚI NĂM 2020.
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12/2021 đạt trị

giá 5,61 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước.

Tính cả năm 2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,54 tỷ USD, tăng

12,4% so với năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt

15,18 tỷ USD, tăng 23%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 9,69 tỷ USD, tăng 10,3%; sang EU

(27 nước) đạt 7,89 tỷ USD, giảm 9,1%... so với năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện : trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính,

sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 5,3 tỷ USD, tăng 14,1% so với tháng trước, đưa

trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 lên 50,83 tỷ USD, tăng 14% so với năm

2020.

Trong năm 2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 12,76

tỷ USD, tăng 22,9% so với năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 11,1 tỷ USD, tăng nhẹ

0,1%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 6,57 tỷ USD, tăng 6,1%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 12/2021, xuất khẩu

nhóm hàng này đạt gần 4,3 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước. Với kết quả này, trong cả

năm 2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 38,3 tỷ USD,

tăng mạnh 41% so với năm 2020.

Trong năm 2021, xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác sang Hoa Kỳ đạt

17,82 tỷ USD, tăng mạnh 45,9%; sang EU (27) đạt 4,36 tỷ USD, tăng 47,2%; sang Trung Quốc

đạt 2,88 tỷ USD, tăng 48,5%; sang Hàn Quốc đạt 2,57 tỷ USD, tăng 25,3%...
Hàng dệt may: Trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 12 đạt 3,62 tỷ USD, tăng

18,7% tương ứng tăng 571 triệu USD so với tháng trước. Đây là tháng có trị giá xuất khẩu

hàng dệt may cao nhất từ trước đến nay và là tháng thứ 4 có trị giá trên 3 tỷ USD (tháng 6

đạt 3,07 tỷ USD, tháng 7 đạt 3,14 tỷ USD, tháng 11 đạt 3,05 tỷ USD).

Lũy kế đến hết năm 2021, cả nước đã xuất khẩu 32,75 tỷ USD hàng dệt may (xấp xỉ với mức

xuất khẩu cao nhất 32,8 tỷ USD vào năm 2019), tăng 9,9% tương ứng tăng 2,94 tỷ USD so

với năm trước.

Trong đó, trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 16,1 tỷ USD,

tăng 15%; sang EU đạt 3,9 tỷ USD, tăng 6,1%; Nhật Bản đạt 3,24 tỷ USD, giảm 8,2%.

Giày dép các loại: Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 12 đạt 1,94 tỷ USD, tăng 22,9%

(tương ứng tăng 361 triệu USD) so với tháng trước. Đây là tháng có trị giá xuất khẩu hàng

giày dép các loại cao thứ 2 trong năm, chỉ đứng sau xuất khẩu của tháng 6 với 1,98 tỷ USD.

Tính riêng trong quý IV, xuất khẩu giày dép các loại đạt 4,45 tỷ USD, tăng 53% so với quý III

tương ứng tăng 1,54 tỷ USD.

Năm 2021 cả nước xuất khẩu 17,75 tỷ USD giày dép các loại, tăng 5,7% so với năm 2020 và

là năm có trị giá xuất khẩu cao thứ hai từ trước đến nay. Trong đó xuất khẩu của khối doanh

nghiệp FDI đạt hơn 14 tỷ USD, tăng 5,7% (tương ứng tăng 754 triệu USD) và của khối doanh

nghiệp trong nước đạt 3,75 tỷ USD, tăng 5,8% (tương ứng tăng 206 triệu USD).

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu giày dép các loại sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt 7,42 tỷ USD,

tăng 17,8%; EU đạt 4,61 tỷ USD, tăng 6,1%; Trung Quốc đạt 1,6 tỷ USD, giảm 23% so với năm

trước.
Gỗ và sản phẩm từ gỗ: Trong tháng, xuất khẩu gỗ và sản phẩm từ gỗ đạt 1,43 tỷ USD,

tăng 11,1% so với tháng trước tương ứng tăng 322 triệu USD. Đồng thời có sự phục hồi

mạnh khi với trị giá xuất khẩu tháng 12/2021 gấp hơn 2 lần so với tháng thấp nhất (tháng

9/2021đạt 712 triệu USD).

Trong năm 2021 trị giá xuất khẩu của nhóm hàng này là 14,81 tỷ USD, tăng 19,7% tương ứng

tăng 2,44 tỷ USD so với năm 2020. Trong số các nhóm hàng đạt trên 10 tỷ USD nếu so sánh

với năm 2019 thì đây là nhóm hàng có mức tăng khá tốt với 4,16 tỷ USD, tương ứng tăng

39%, trong khi một số nhóm khác lại giảm so với năm 2019.

Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản hai tháng liên tiếp đạt trên 900 triệu USD, đưa xuất

khẩu cả năm 2021 lên cao nhất từ trước tới nay.

Xuất khẩu tháng 12 đạt 900,4 triệu USD, giảm nhẹ 1,2% so với tháng trước, đưa xuất khẩu

nhóm hàng này trong năm 2021 đạt mức 8,89 tỷ USD, tăng 5,6% so với năm 2020. Đây là kỷ

lục mới trong xuất khẩu mặt hàng này của nước ta từ trước đến nay (trị giá xuất khẩu hàng

thủy sản cao nhất trước đây được ghi nhận vào năm 2018 đạt 8,78 tỷ USD).

Trong năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng thủy sản sang các thị trường: Hoa Kỳ đạt

2,05 tỷ USD, tăng 26,2%; EU đạt 1,39 tỷ USD, tăng 6,6%; Nhật Bản đạt 1,33 tỷ USD, giảm

7,4%; Trung Quốc đạt 978 triệu USD, giảm 17%...

Sắt thép các loại: Xuất khẩu sắt thép các loại lần đầu tiên vượt mốc 10 triệu tấn/năm và

trị giá vượt 10 tỷ USD

Trong tháng qua, xuất khẩu sắt thép các loại đạt 908 nghìn tấn, giảm 18,3% so với tháng 11

với trị giá là 965 triệu USD, giảm 16,6%.


Tính chung cả năm, lượng sắt thép xuất khẩu năm 2021 đã đạt hơn 13 triệu tấn, tăng cao tới

32,9%; trị giá đạt 11,79 tỷ USD, tăng 124,3% so với năm 2020. Giá xuất khẩu sắt thép các loại

trong năm 2021 tăng 68,8% so với năm trước, tương ứng tăng 367 USD/tấn.

Trong khi xuất khẩu tăng cao thì nhập khẩu nhóm hàng sắt thép các loại trong năm qua là

12,31 triệu tấn, lại giảm 7,1% so với năm trước. Đây là năm đầu tiên, khối lượng xuất khẩu

sắt thép các loại cao hơn so với khối lượng nhập khẩu.

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

BIỂU ĐỒ BIỂU HIỆN TRỊ GIÁ NHẬP KHẨU 10 NHÓM HÀNG LỚN NHẤT NĂM 2021 SO
VỚI NĂM 2020

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện:  trị giá nhập khẩu trong tháng là 7,34 tỷ

USD, giảm 5,9% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là

75,44 tỷ USD, tăng 17,9% so với năm 2020.


Trong năm 2021, nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc là 21,86 tỷ USD, tăng 18,5% so

với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là Hàn Quốc với 20,3 tỷ USD, tăng 18,4%; Đài Loan là 9,6 tỷ

USD, tăng 25,6%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác:  trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,99 tỷ

USD, tăng nhẹ 0,3% so với tháng trước. Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị,

dụng cụ, phụ tùng trong năm 2021 đạt gần 46,3 tỷ USD, tăng 24,3% tương ứng tăng 9,04 tỷ

USD so với năm trước.

Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá

đạt 24,92 tỷ USD, tăng mạnh 46,4% so với năm trước; Tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc

với 6,1 tỷ USD, tăng 1,8%; Nhật Bản: 4,45 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6%...

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,28 tỷ

USD, giảm 2,8% so với tháng trước. Tính cả năm 2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt

21,43 tỷ USD, tăng 28,8% so với năm 2020.

Trong năm 2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các

loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt gần 20 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập

khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 10,73 tỷ USD, tăng 38,2%; nhập khẩu từ

Trung Quốc là 9,24 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên phụ liệu ngành dệt, may, da, giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ

liệu cho ngành dệt may, da giày (bao gồm bông các loại; vải các loại; xơ sợi dệt các loại và

nguyên phụ liệu dệt may da giày) trong tháng đạt gần 2,4 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với

tháng trước.
Tính cả năm 2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 26,37 tỷ USD, tăng 22,4%,

tương ứng tăng 4,83 tỷ USD so với năm 2020.

Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong năm 2021 xuất xứ chủ yếu từ Trung Quốc đạt

13,65 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 2,56 tỷ USD, Đài Loan đạt 2,48 tỷ USD, Hoa Kỳ đạt 1,61 tỷ USD,

ASEAN đạt 1,15 tỷ USD. Tính chung, trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt

may da giày từ 5 thị trường chủ lực đạt 21,44 tỷ USD, chiếm 81%.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 12/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các

loại về Việt Nam là gần 15,2 nghìn chiếc, giảm 1%, với trị giá đạt 433 triệu USD, tăng 27,2%

so với tháng trước.

Trong cả năm 2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt hơn 160 nghìn chiếc, trị giá 3,66 tỷ

USD; tăng 52,1% về lượng và tăng 55,7% về trị giá so với năm 2020.

Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Thái Lan với 80,9 nghìn chiếc,

tăng 53,6%; In-đô-nê-xia là hơn 44,2 nghìn chiếc, tăng 26,3%; Trung Quốc là 22,75 nghìn

chiếc, tăng mạnh 207%... so với năm trước.

C) CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHỦ YẾU:


Trong năm 2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 433,39

tỷ USD, tăng 22,8% so với năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong

tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó trị giá xuất khẩu đạt 161,94 % và

nhập khẩu đạt 271,46 %.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ:

139,21 tỷ USD trong đó trị giá xuất khẩu đạt 114,19% và trị giá nhập khẩu đạt 145%

tăng 24,3%; châu Âu: 73,4 tỷ USD trong đó trị giá nhập khẩu đạt 22,36% và trị giá
xuất khẩu đạt 51,04% tăng 15%; châu Đại Dương: 14,21 tỷ USD trong đó trị giá xuất

khẩu đạt 5,52% và trị giá nhập khẩu đạt 8,69% tăng 45,2% và châu Phi: 8,32 tỷ USD

trong đó trị giá xuất khẩu đạt 3,61% trị giá nhập khẩu đạt 4,71% tăng 23,8% so với

năm 2020.

You might also like