Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 129

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ

LƯU THỊ MỘNG LOAN

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN


MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH KIỂM TOÁN

Mã số ngành: 7340302

Tháng 05/2022

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ

LƯU THỊ MỘNG LOAN

MSSV: B1808782

ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN


MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH KIỂM TOÁN

Mã số ngành: 7340302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

ThS: Lê Trần Phước Huy

Tháng 05/2022

i
LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ với
sự chỉ dẫn tận tình của các Thầy, Cô tại trường Đại học Cần Thơ nói chung
và Khoa Kinh tế nói riêng, em đã tích lũy được nhiều kỹ năng cũng như
vốn kiến thức chuyên môn giúp em rất nhiều trong công việc thực tế sau
này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Quý Thầy Cô giảng viên
của khoa Kinh tế đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời
gian học tập cũng như thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Trần Phước Huy, người trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn tài chính Toàn Cầu, cùng các anh chị kiểm toán viên trong công
ty đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có cơ hội được tiếp cận với
thực tế và nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn em trong việc hoàn thiện luận văn
của mình.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có
nhiều cũng như hạn chế về mặt thời gian nên sẽ không thể tránh khỏi sự
thiếu xót trong lúc thực hiện luận văn. Vì thế, em mong rằng sẽ nhận được
sự hướng dẫn, đóng góp quý báu từ Quý Thầy Cô cũng như các Anh/Chị
tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu để có thể hoàn
thiện hơn đề tài.
Cuối cùng, em xin kính chúc Quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe,
tràn đầy niềm tin và năng lượng để tiếp tục truyền đạt những kiến thức
quý báu của mình cho các thế hệ tiếp theo và em cũng không quên gửi lời
chức sức khỏe đến Ban lãnh đạo và các Anh/Chị trong Công ty TNHH
Kiểm toán và Tứ vấn tài chính Toàn Cầu sẽ gặt hái được nhiều thành công
hơn trên công việc cũng như cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, ngày 07 tháng 04 năm 2022
Người thực hiện

Lưu Thị Mộng Loan

i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thiện dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần thơ, ngày tháng năm 2022
Người thực hiện

Lưu Thị Mộng Loan

ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

iii
MỤC LỤC

Trang
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................. x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ..............................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.3.1 Không gian .............................................................................................2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................3
2.1.1 Một số khái niệm về kiểm toán ...............................................................3
2.1.1.1 Định nghĩa kiểm toán...........................................................................3
2.1.1.2 Phân loại kiểm toán .............................................................................3
2.1.1.3 Các loại rủi ro trong kiểm toán ............................................................4
2.1.1.4 Một số thuật ngữ được sử dụng trong kiểm toán ..................................5
2.1.1.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................................6
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về khoản mục Nợ phải thu ....................................7
2.1.2.1 Kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng .........................................7
2.1.2.2 Kế toán nợ phải thu khó đòi .............................................................. 10
2.1.2.3 Các sai sót và gian lận thường gặp ở khoản mục nợ phải thu khách
hàng .............................................................................................................. 13
2.1.3 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng ..................................... 14
2.1.3.1 Mục tiểu kiểm toán ............................................................................ 14
2.1.3.2 Phát triển kế hoạch kiểm toán ............................................................15
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 20
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 20

iv
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC) ......................................... 22
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH ........................................................................ 22
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH HOẶC CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ.....22
3.2.1 Dịch vụ kiểm toán đảm bảo .................................................................. 22
3.2.2 Dịch vụ tư vấn thuế .............................................................................. 23
3.2.3 Dịch vụ kế toán .................................................................................... 23
3.2.4 Tư vấn tài chính và đầu tư .................................................................... 23
3.2.5 Tư vấn chuyển giá ................................................................................ 24
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC ............................................................................... 24
3.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý ........................................................................... 24
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ............................................... 24
3.4 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.................................. 26
3.4.1 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động ........................................................ 26
3.4.1.1 Nguyên tắc hoạt động ........................................................................26
3.4.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn ......................................................................... 26
3.4.1.3 Giá trị của GAFC............................................................................... 26
3.4.1.4 Khách hàng của GAFC ...................................................................... 27
3.4.1.5 Mục tiêu hoạt động ............................................................................ 27
3.4.1.6 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty ................................. 28
3.5 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG....... 29
3.5.1 Thuận lợi .............................................................................................. 29
3.5.2 Khó khăn .............................................................................................. 29
3.5.3 Phương hướng hoạt động ...................................................................... 29
3.6 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC) ......................................... 30
3.6.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ............................................................... 31
3.6.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................................. 31
3.6.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán............................................................ 32
CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC) ...................................................... 33
4.1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TRƯỜNG XUÂN ................33

v
4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán............................................................................... 33
4.1.1.1 Tìm hiểu thông tin khách hàng...........................................................33
4.1.1.2 Phân công nhóm kiểm toán ................................................................ 34
4.1.1.3 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính .......................................................34
4.1.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................36
4.1.1.5 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ......................................................... 38
4.1.1.6 Xác lập mức trọng yếu ....................................................................... 40
4.1.1.7 Chương trình kiểm toán ..................................................................... 42
4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán .............................................................. 46
4.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát ........................................................ 46
4.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản ............................................................47
4.1.3 Hoàn thành kiểm toán ........................................................................... 57
4.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIA HƯNG..........................58
4.2.1 Chuẩn bị kiểm toán............................................................................... 58
4.2.1.1 Tìm hiểu thông tin khách hàng...........................................................58
4.2.1.2 Phân công nhóm kiểm toán ................................................................ 59
4.2.1.3 Phân tích sơ bộ khoản mục ................................................................60
4.2.1.4 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............................ 61
4.2.1.5 Xác lập mức trọng yếu ....................................................................... 62
4.2.2 Giai đoan thực hiện kiểm toán .............................................................. 64
4.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát ........................................................ 64
4.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản ............................................................64
4.2.3 Hoàn thành kiểm toán ........................................................................... 74
4.3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
...................................................................................................................... 75
4.3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại hai công ty
Trường Xuân và công ty Gia Hưng ............................................................... 75
4.3.2 Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng thực tế của công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu (GAFC) với chương trình
kiểm toán mẫu của VACPA .......................................................................... 77
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC) ......................................... 79

vi
5.1 NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ............................................................................. 79
5.1.1 Ưu điểm ............................................................................................... 79
5.1.1.1 Đánh giá chung.................................................................................. 79
5.1.1.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán Nợ phải thu ..................................... 79
5.1.2 Nhược điểm .......................................................................................... 80
5.1.2.1 Đánh giá chung.................................................................................. 80
5.1.2.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán nợ phải thu...................................... 81
5.2 CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU ....................................................................81
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................. 83
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 83
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................83
6.2.1 Đối với Cơ quan nhà nước và Bộ tài chính ........................................... 83
6.2.2 Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) .................84

vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm toát ................................ 16
Bảng 3.1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn cầu giai đoạn năm 2019 – 2021 ......... 28
Bảng 4.1: Bảng phân tích sơ bộ báo cáo tài chính ....................................... 35
Bảng 4.2: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
TNHH Trường Xuân .................................................................................. 36
Bảng 4.3: Bảng xác lập mức trọng yếu của công ty TNHH Trường Xuân... 40
Bảng 4.4: So sánh số dư đầu năm 2021 và cuối năm 2020 của công ty
TNHH Trường Xuân .................................................................................. 46
Bảng 4.5: Phân tích biến động khoản phải thu năm 2021 ............................ 47
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả trả lời gửi thư xác nhận khoản mục phải thu
khách hàng của công ty TNHH Trường Xuân............................................. 50
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả trả lời thư xác nhận khoản mục người mua trả
tiền trước của công ty TNHH Trường Xuân ............................................... 51
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp lỗi của công ty TNHH Trường Xuân .................. 56
Bảng 4.9 : Tổng hợp kết quả kiểm toán ...................................................... 57
Bảng 4.10: Phân tích khoản sơ bộ nợ phải thu của công ty
TNHH Gia Hưng ....................................................................................... 59
Bảng 4.11: Bảng xác lập mức trọng yếu của công ty TNHH Gia Hưng ...... 62
Bảng 4.12: So sánh số dư đầu năm 2021 và cuối năm 2020 của công ty
TNHH Gia Hưng ........................................................................................ 64
Bảng 4.13: Phân tích biến động khoản mục phải thu năm 2021 .................. 65
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả trả lời gửi thư xác nhận khoản mục phải thu
khách hàng của công ty TNHH Gia Hưng .................................................. 68
Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả trả lời thư xác nhận khoản mục người mua trả
tiền trước của công ty TNHH Gia Hưng ..................................................... 69
Bảng 4.16: Bảng tổng hợp lỗi của công ty TNHH Gia Hưng ...................... 73

viii
Bảng 4.17: Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán ............................................. 73
Bảng 4.18: Sự khác nhau về quy trình kiểm toán giữa công ty TNHH
Trường Xuân và công ty TNHH Gia Hưng................................................. 75
Bảng 4.19: So sánh sự khác nhau giữa quy trình kiểm toán nợ phải thu
khách hàng của GAFC và quy trình kiểm toán mẫu VACPA ...................... 76

ix
DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 131 .......................................... 10


Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 229 .......................................... 13
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của GAFC...................................... 23
Hình 3.2: Quy trình kiểm toán của GAFC ........................................ 28
Hình 4.1: Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu của công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu.............................. 41

x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng việt
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKiT: Báo cáo kiểm toán
BGĐ: Ban giám đốc
BTC: Bộ tài chính
CĐKT: Cân đối kế toán
GAFC: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu
GTGT: Gía trị gia tăng
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KH: Khách hàng
KTV: Kiểm toán viên
KQHĐ: Kết quả hoạt động
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thông tư
VACPA: Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Tiếng anh
VACPA: Vietnam Association of Certified Public Accountants
VAS: Vietnamese Standards on Auditing

xi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính
là công cụ quản lý kinh tế, tài chính quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả
của nền kinh tế thị trường. Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, kiểm toán
đã được hình thành và đi vào hoạt động ở Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng
của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nước ta đã chứng tỏ
điều này. Một trong những hoạt động chủ yếu mà các Công ty kiểm toán độc
lập cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán BCTC.
Báo cáo tài chính (BCTC) là một tài liệu tổng hợp chứa đựng những thông
tin tài chính của doanh nghiệp. Mục tiêu của BCTC là cung cấp những thông
tin hữu ích cho nhười sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên,
những thông tin này thực sự hữu ích khi nó phản ánh trung thực và hợp lý. Chính
vì vậy, kiểm toán BCTC để xem xét có phản ánh thông tin một cách trung thực
và hợp lý hay không là điều rất cần thiết. Theo VACPA, mục tiêu kiểm toán
BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận
rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế đọ kế toán hiện hành, có
tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực kía cạnh trọng yếu hay
không.
Trong các khoản mục trên BCTC, Nợ phải thu khách hàng là một khoản
mục khá nhạy cảm với những gian lận rất phổ biến như biển thủ tài sản mà tần
suất phát sinh tương đổi lớn và đặc biệt có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh. Chính vì vậy, trong cuộc kiểm toán BCTC Nợ phải thu khách hàng luôn
được coi là một phần hành trọng yếu và các kiểm toán viên thường rất thận trọng
khi kiểm toán khoản mục này.
Nhận thấy tầm quan trọng của khoản mục Nợ phải thu khách hàng và mong
muốn đóng góp một số giải pháp và quy trình kiểm toán khi thực tập tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu (GAFC) nên em đã chọn và
thực hiện đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu”.

1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu đang áp dụng thực tế
tại công ty khách hàng, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu thông qua
việc áp dụng tại hai công tu khách hàng.
Mục tiêu 2: So sánh quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng thực tế tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu với
quy trình kiểm toán mẫu của công ty và chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình khoản mục
nợ phải thu khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn
Cầu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian

Đề tài thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn
Cầu (GAFC)
1.3.2 Thời gian

- Thời gian thu thập số liệu: Số liệu được thu thập thực tế trong niên độ
của hai công ty khách hàng bắt đầu từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán nợ phải thu
khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu
Do tính chất nghề nghiệp nên kiểm toán viên luôn phải bảo một thông
tin của công ty khách hàng. Vì vậy, người viết để dùng tên khác để thay thế tên
gọi chính thức của công ty khách hàng nhằm đảm bảo thực hiện các quy tắc
trên.

2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm về kiểm toán
2.1.1.1 Định nghĩa kiểm toán
Theo luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 tại điều 5 giải thích các từ
ngữ được hiểu như sau:
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa
ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính vad công việc kiểm toán khác
theo hợp đồng kiểm toán.
Kiểm toán viên là người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định
của pháp luật hoặc có người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ tài chính
công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam.
Kiểm toán viên hành nghề là kiểm toán viên đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán.
Kiểm toán cũng có thể định nghĩa như sau: “kiểm toán là một quá trình
thu thập bằng chứng và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra
nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các
chuẩn mức đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”.
2.1.1.2 Phân loại kiểm toán
Phân loại theo mục đích kiểm toán
Kiểm toán hoạt động là việc kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu và tính
hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị.
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra và đánh giá xem đơn vị được kiểm
toán có tuân thủ pháp luật và các quy địn h hay không để kết luận về sự chấp
hành pháp luật và các quy định của đơn vị
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực
và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
phụ vụ đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của đơn
vị.

3
Phân lại theo hình thức tổ chức
Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do nhân viên của đơn vị thực hiện, họ
có thể thực hiện cả ba loại kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ, kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng chủ yếu là kiểm toán hoạt động .
Kiểm toán nhà nước là hoạt động kiểm toán do các công chức Nhà nước
tiến hành và chủ yếu là thực hiện kiểm toán tuân thủ. Riêng các đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước, KTV nhà nước có thể thực hiện kiểm toán hoạt động hoặc
kiểm toán BCTC.
Kiển toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các KTV thuộc
nhữn tổ chức kiểm toán độc lâp và thường thực hiện kiểm toán BCTC, cũng cấp
dịch vụ soát xét BCTC và các dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán
tuân thủ, tư vấn về kế toán, thuế,...
2.1.1.3 Các loại rủi ro trong kiểm toán
Rủi ro kiểm toán (AR)
“Rủi ro kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo
cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm
soát) và rủi ro phát hiện (theo chuẩn mực kiểm toán số 200, đoạn 13 (c)).
Rủi ro tiềm tàng (IR)
“Rủi ro tiền ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhón giao
dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng
yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại trước khi xem xét bất kỳ kiểm soát nào có
liên quan.
Rủi ro kiểm soát (CR)
“Rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với
cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết
minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chăn hoặc không phát hiện
và sửa chữa kịp thời”.
Rủi ro phát hiện (DR)
“Rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục KTV thực hiện nhằm
làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp nhất có thể chấp nhận được nhưng
vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng
hợp lại”.

4
2.1.1.4 Một số thuật ngữ được sử dụng trong kiểm toán
a) Trọng yếu
Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một số thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng yếu
có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
b) Mức trọng yếu
Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên các định tùy thuộc
vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không
phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét cả trên phương diên định lượng và định tính.
c) Mức trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện: Là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm
toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài
chính nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh
hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không
vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong một số trường
hợp, “mức trọng yếu thực hiện” có thể hiểu là mức giá trị hoặc các mức giá trị
do kiểm toán viên xác định thấp hơn mức hoặc các mức trọng yếu của một nhóm
các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh trên báo cáo tài chính.
d) Chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên
tắc, thủ tục kiểm toán và xử lú các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm
toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi
nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải thuân thủ.
e) Tài liệu kiểm toán
Tài liệu kiểm toán là các ghi chép và lưu trữ trên giấy và các phương tiện
khác về các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán liên quan
đã thu thập và kết luận của kiểm toán viên.
f) Hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên thu
thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng
cho cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên

5
giấy, trên phim ảnh, trên phương tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán: Là văn bản do KTV hành nghề, doanh nghiệp kiểm
toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam lập sau khi
kết thúc việc kiểm toán, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung
khác đã được kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán.
h) Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên cái tài liệu, thông tin này, KTV
đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao
gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả
BCTC và những tài liệu, thông tin khác.
i) Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu: Là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm
toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông
tin trình bày trong báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét
các loại sai sót có thể xảy ra.
j) Thủ tục đánh giá rủi ro
Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập
các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó kiểm
soát nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu.
k) Rủi ro đáng kể
Rủi ro đáng kể: Là rủi ro có sai sót trọng yếu đã được xác định và đánh
giá mà theo xét đoán của kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán.
2.1.1.5 Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ: Là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các nhân
viên khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý
về khả năng đặt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo
cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu xuất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các
quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào
của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.

6
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về khoản mục Nợ phải thu
2.1.2.1 Kế toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp dùng để phản
ánh các loại phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính
chất mua bán giữa doanh nghiệp với người mua (là đơn vị độc lập với người
bán gồm các khoản phải thu giữa công ty mẹ, công ty con, liên doanh liên kết)
về việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thanh lý, nhương bán tài sản cố định,
bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. Ngoài ra, các khoản đầu tư này
còn bao gồm các khoản phải thu xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên
nhận ủy thác.
a) Nội dung
Nợ phải thu khách hàng được trình bày trên bảng cân đối kế toán phần tài
sản ngắn hạn, bao gồm 2 khoản mục sau:
Khoản mục nợ phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp
Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi
Hiệu số giữa số dư cuối kỳ của tài khoản nợ phải thu và dự phòng nợ phải
thu khó đòi được gọi là nợ phải thu thuần hay nợ phải thu có thể thực hiện được.
b) Đặc điểm
Nợ phải thu được xem là tài sản của DN bị chiếm dụng, mang tính chất
trao đổi thương mại thường phát sinh từ giao dịch mua và bán các : sản phẩm,
hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính và
cung cấp các dịch vụ khác,…
Điều kiện để ghi nhận Nợ phải thu: Thông thường nợ phải thu được ghi
tăng giá trị nếu thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu; còn trường hợp nợ phải
thu ghi giảm giá trị khi khách hang thanh toán các khoản nợ. Ngoài ra, nợ phải
thu còn bị tác động bởi các khoản chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại.
Đánh giá khoản mục nợ phải thu: Nợ phải thu phải được ghi nhận theo:
‘giá trị thuần có thể thực hiện được’ cho nên cuối kì phải ước tính phần nợ phải
thu có khả năng không thu hồi được để tiến hành lập dự phòng. Mặc dù vậy, do
nhà quản lý là người quyết định việc lập Dự phòng nên quyết định này có thể
dẫn đến sai sót và khó kiểm tra được.
Khoản mục Nợ phải thu trên BCTC, đây là khoản mục rất trọng yếu vì liên
quan trực tiếp đến đến các giao dịch chủ yếu của DN. Khoản mục nợ phải thu
thường có giá trị lớn vì hiện nay đa phần các công ty từ nhỏ đến lớn đều thực
hiện chính sách bán chịu để kéo dài thời hạn thanh toán.

7
Khoản mục Nợ phải thu KH là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn và phát sinh
lớn trong tổng tài sản và chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Đây là khoản mục khá
nhạy cảm vì nó liên quan mật thiết tới doanh thu mà doanh thu luôn được coi là
khoản mục có khả năng bị sai sót nhiều nhất trên BCTC. Bản chất nợ phải thu
KH cũng là loại tài sản nhạy cảm với những gian lận phổ biến và thường gặp
như ‘bị chiếm dụng gối đầu’.
c) Tài khoản hạch toán
Theo TT200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy
định kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131- Nợ phải thu khách hàng
Bên Nợ:
Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
Số tiền khách hàng đã trả nợ;
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng
đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng
đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên
"Nguồn vốn".
d) Nguyên tắc hạch toán

8
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, nợ phải thu khách hàng được hạch toán
vào tài khoản 131. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 131 được quy định như sau:
- Điều kiện ghi nhận nợ phải thu: Nợ phải thu sẽ ghi tăng nếu thỏa mãn
điều kiện ghi nhận doanh thu, ghi giảm khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ. Ngoài ra, các khoản phải thu còn bị ảnh hưởng bởi các khoản giảm trừ doanh
thu, các khoản chiết khấu và hàng bán trả lại.
- Tài khoản này cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12
tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng
phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phầm,
hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, BĐS đầu tư và các khoản đầu tư
tài chính.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền hàng xuất khẩu như các giao dịch
bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, các khoản nợ cần phải được phân
loại thành các khoản nợ có thể thu đúng hạn, các khoản nợ khó đòi hoặc không
có khả năng thu hồi. Để từ đó có căn cứ cho việc trích lập dự phòng phải thu
khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ khó đòi đó.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng
theo từng loại ngoại tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện
theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách
hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện
ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh đối với số tiền đã nhận trước.
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng
đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế
đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của
khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người
mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào
bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước.

9
+ Các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh tại mọi thời
điểm trên BCTC của doanh nghiệp cần được đánh giá lại theo đúng quy định
của pháp luật. Tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi mà doanh
nghiệp có phát sinh giao dịch tại thời điểm lập BCTC sẽ là tỷ giá giao dịch thực
tế khi đánh giá lại. Trường hợp xuất hiện nhiều khoản phải thu và giao dịch từ
nhiều ngân hàng khác nhau thì đoanh nghiệp được chủ động chọn tỷ giá mua
của một trong các ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao
dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ
quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các
khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong
nội bộ tập đoàn.
e) Sơ đồ hạch toán

Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014

Hình 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 131

2.1.2.2 Kế toán nợ phải thu khó đòi


a) Nội dung
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể

10
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán hoặc không thu hồi
được đúng hạn.
b) Tài khoản hạch toán
Theo TT 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp quy
định, dự phòng phải thu khó đòi được phản ảnh vào tài khoản 299 – Phải thu
khách hàng với kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi
được phải xóa sổ.
Bên Có
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
c) Nguyên tắc hạch toán
Doanh nghiệp sẽ xác định các khoản phải thu khó đòi hoặc có thể không
thể hu hồi để trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng khoản phải thu khó đòi
vào cuối niên độ kế toán của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh tăng hoặc giảm vào chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo theo
khoản dự phòng trên.
Về nguyên tắc, cần có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ
phải thu khó đòi để làm cơ sở cho việc lập dự phòng. Theo quy định hiện hành
(Thông tư 200/2014/TT-BTC) thì các khoản nợ phải thu được coi là khó đòi
phải có các bằng chứng chủ yếu sau:
- Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ
chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng,
cam kết nợ, đối chiếu công nợ,....
- Số tiền phải thu phải được theo dõi cho từng đối tượng, từng nội dung,
theo từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
Căn cứ để ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần
nhưng vẫn chưa thu được.
- Nợ phải thu chưa tới thời hạn thanh toán mà khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.

11
Mức lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ trên 6 tháng
đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 1 năm đến dưới
2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 2 năm đến dưới
3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi từ 3 năm trở lên.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh
doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình
thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán
mức trích lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 3 tháng đến
dưới 6 tháng.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 6 tháng đến
dưới 9 tháng.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 9 tháng đến
dưới 12 tháng.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu khó đòi từ 12 tháng trở lên.
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh
nghiệp đã cố dùng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không thu hồi được thì
doanh nghiệp có thể làm thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn
đọng hoặc xóa những khoản phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xóa các
khoản phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ
của doanh nghiệp. Nếu sau khi xóa nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý
thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào TK 711 “Thu nhập khác”.

12
d) Sơ đồ hạch toán

Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014

Hình 2.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 229


2.1.2.3 Các sai sót và gian lận thường gặp ở khoản mục nợ phải
thu khách hàng
- Các khoản phải thu khách hàng thuần được trình bày không thể thu hồi
được vì các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận là khống, hoặc tồn tại
những khoản phải thu không thu hồi được.
- Các khoản phải thu khách hàng không được phân loại đúng như thực tế
khi mà khả năng thu hồi khoản thu ấy trong năm tiếp theo là rất thấp
- Đối với việc phát hành hóa đơn có hai khả năng sai sót và gian lận:
+ Phát hành hóa đơn không phù hợp về ngày: doanh nghiệp phát hành hóa
đơn trước nhằm thay đổi tình hình tài chính hoặc để đạt một số kế hoạch.
+ Phát hành hóa đơn sai đối tượng: Sai sót này xảy ra nhiều nhất đối với
các công ty bảo hiểm hay đa cấp.
- Trong quản lý công nợ cũng xảy ra các sai sót và gian lận như nhau:
+ Đánh giá sai về khách hàng dẫn đếp cấp hạn mức tín dụng và ngày công
nợ sai
+ Đánh giá sai về chất lượng khoản phải thu
+ Lập dự phòng sai hoặc không lập dự phòng

13
+ Không kiểm soát được kế hoạch thu đòi công nợ
+ Xóa nợ khó đòi sai
+ Lapping: Thu tiền của khách hàng A với số tiền X nhưng lại ghi xoá nợ
cho khách hàng B với số tiền Y (thông thường X>Y), thu tiền của khách hàng
C để bù đặp vào chênh lệch (X-Y). Vì vậy sẽ dẫn tới gian lận là luôn có một
khoản tiền ở ngoài quỹ doanh nghiệp.
2.1.3 Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
2.1.3.1 Mục tiểu kiểm toán
Theo VSA 200, mục tiêu của việc thực hiện kiểm toán BCTC là giúp cho
KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập một cách phù hợp theo
khuôn khổ lập và trình bày BCTC trên khía cạnh trọng yếu hay không? Mục
tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy được rõ sự
tồn tại và sai sót từ bên ngoài và bên trong doanh nghiệp để khắc phục nhằm
nâng cao chất lượng thông tin tài chính.
- Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng được trình bày trên báo cáo
tài chính là có thực
- Quyền: Các khoản nợ phải thu khách hàng được trình bày trên báo cáo
tài chính thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
- Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu phát sinh có chứng từ gốc đều được
ghi nhận đầy đủ và sổ sách kế toán của đơn vị.
- Đánh giá: Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý, tuân thủ đúng quy
định về trích lập dự phòng để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng
với giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Ghi chép chính xác: Các khoản nợ phải thu khách hàng phải được chuyển
sổ đúng số tiền, tổng cộng các sổ chi tiết phải bằng với sổ cái nợ phải thu khách
hàng và phù hợp với số liệu trên báo cáo tài chính.
- Trình bày và công bố: Các khoản nợ phải thu khách hàng được trình bady
trên báo cáo tài chính phù hợp với khuôn khổ lập bà báo cáo tài chính được áp
dụng.
Vì lý do khoản mục này thường được khai khống làm ảnh hưởng trọng
yếu đến Báo Cáo Tài Chính nên mục tiêu ‘hiện hữu và quyền’ là mục tiêu chính
đầu tiên được quan tâm nhất.
Và việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thường xuyên được dựa vào
ước tính của nhà quản lý cấp cao , điều này dẫn đến tăng khả năng sai sót trọng

14
yếu và khó kiểm tra. Vì vậy, mục tiêu ‘đánh giá và phân bổ’ là mục tiêu chính
thứ hai được quan tâm.
Ngoài ra, nên chú ý thêm vào mục tiêu ‘trình bày và thuyết minh’ cũng
cần được quan tâm vì thường bị bỏ sót.
2.1.3.2 Phát triển kế hoạch kiểm toán
a) Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng
- Mục tiêu chính của kiểm soát hệ thống nội bộ đối với phải thu khách
hàng là:
+ Bán hàng cho những khách hàng có khả năng thanh toán và có thể thu
hồi được nợ
+ Kiểm soát và theo dõi sổ sách chặt chẽ không để thất thoát công nợ
+ Phản ánh đúng với các khoản nợ phải thu khách hàng bao gồm nợ phải
thu gộp và dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Kiểm toán viên cần tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán
hàng – phải thu – thu tiền, đây là chu trình quan trọng trong các sdoanh nghiệp
để đánh giá rủi ro kiểm soát. Để đạt được mục tiêu trên, đơnvị phải tách rõ: bộ
phận bán hàng, bộ phận xét duyệt bán chịu, bộ phận kho, bộ phận chuyển hàng,
bộ phận kế toán.
Bên cạnh đó, việc kiểm soát quá trình xử lý thông tin trong chu tridnh bán
hàng – phải thu – thu tiền cũng rất quan trọng, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hóa đơn bán hàng chỉ được lập khi đơn đặt hàng và lệnh cuất kho đã
được duyệt.
+ Chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu xuất hàng phải được đánh số
thứ tự để kiểm soát, so sánh hóa đơn về số lượng xuất, thời gian xuất.
+ Hằng ngày, đối chiếu số liệu kế toán với báo cáo bán hàng của bộ phận
bán hàng.
+ Người có thẩm quyền phải đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
trước khi bán chịu.
+ Thường xuyên kiểm tra mức hạn tín dụng của các khách hàng và đánh
giá khả năng thanh toán.
- Phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ KTV tiến hành khảo sát
hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng bằng các hình thức sau: phỏng vấn
các nhân viên của công ty, quan sát các thủ tục kiểm soát đối với nợ phải thu
khách hàng hoặc thực hiện các thủ tục kiểm soát.

15
b) Thủ tục đánh giá rủi ro
Thông thường khi đánh giá RRKS, KTV thường dự đoán ở mức cao nhất.
Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hiệu quả thì RRKS được đánh
giá là thấp hơn mức tối đa, KTV nên bổ sung thêm các bằng chứng như trên thu
được từ kết quả thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Tuy công việc này giúp
KTV giới hạn được phạm vi kiểm toán của các thử nghiệm cơ bản. Nhưng, nếu
mức RRKS được đánh giá là tối đa và không giảm nào giảm được, KTV bỏ qua
bước Thử nghiệm kiểm soát mà chuyển thẳng thực hiện các thử nghiệm cơ bản
ở mức độ phù hợp sau khi đo lường.
c) Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Sau khi đánh giá sơ bộ sự hữu hiệu của HTKSNB và nắm được sơ bộ tình
hình, KTV tiếp đó cần phải tiến hành thử nghiệm kiểm soát để thu thập các loại
bằng chứng kiểm toán chứng minh sự đánh giá của mình là có cơ sở.
Nếu KTV tin tưởng vào sự hiệu quả hệ thống KSNB càng nhiều thì thu
thập nhiều bằng chứng kiểm toán là điều tất yếu. Thử nghiệm kiểm soát cho
KTV thấy được mức độ tuân thủ của chính sách, thủ tục mà KSNB đề ra.
Bằng cách phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu và thực hiện lại KTV
thường thực hiện một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng như sau:
Bảng 2.1: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm toát
Mục tiêu kiểm
Kiểm soát chính Thử nghiệm kiểm soát
soát
-Hóa đơn bán hàng chỉ được
lập khi đơn đặ hàng và lệnh
xuất kho được phê duyệt.
Kiểm tra ngẫu nhiên bộ chứng
Nợ phải thu ghi
từ bán hàng và tiến hành đối
nhận trên sổ phải - Đối chiếu phiếu xuất kho với
chiếu hóa đơn, đơn đặt hàng,
có thật hóa đơn đảm bảo một khoản
lệnh bán hàng, phiếu xuất kho.
doanh thu không bị xuất hóa
đơn và ghi sổ kế toán nhiều
lần.
Thu thập biên bản đối chiếu
Các khoản phải
Định kỳ đối chiếu công nợ với công nợ với khách hàng lưu tại
thu và đã thu tiền
khách hàng. Các chênh lệch đơn vị để đối chiếu số liệu với
được ghi nhận đầy
phải được điều tra xử lý sổ kế toán. Xem xét xử lý các
đủ
chênh lệch (nếu có)
Các khoản phải
Giá bán trên hóa đơn được
thu và đã thu tiền Chọn mẫu hóa đơn: kiểm tra đối
kiểm tra, đối chiếu với bảng
được ghi nhận chiếu giá bán với bảng giá áp
giá và được cộng lại trước khi
chính xác, đúng dụng tại thời điểm đó
chuyển cho khách hàng.
đối tượng

16
Xem xét sự phê duyệt nếu có
thay đổi giá bán
Thu thập phân tích báo cáo tuổi
Các khoản phải
Bộ phận chịu trách nhiệm lập nợ hàng tháng để kiểm tra các
thu được ghi nhận
báo cáo phân tích tuổi nợ hàng số liệu phân tích trên báo cáo và
theo giá trị có thể
tháng trình lãnh đạo xem xét. xem xét việc trích lập dự phòng
thu hồi được
của đơn vị.
Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu VACPA

d) Xác định chiến lược kiểm toán


- Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm trên, KTV sẽ đáng giá mức rủi ro
kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách
hàng và nghiệp vụ bán hàng Khi đánh giá, KTV nên nhận diện những điểm yếu
của kiểm soát nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh
cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
- Xác định mức trọng yếu cho khoản mục nợ phải trả, căn cứ và mức trọng
yếu tổng thể đã xác định KTV có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
như phương pháp hệ số, phương pháp dựa và số lượng bút toán điều chỉnh của
năm trước… hoặc dựa và xét đoán của KTV.F
e) Thực hiện thủ tục cơ bản
Thủ tục phân tích
- So sánh số dư nợ phải thu khách hàng năm nay với năm trước kết hợp
với phân tích biến động của doanh thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa
hai năm.
+ KTV thường so sánh số dư nợ phải thu khách hàng năm nay với năm
trước kết hợp với phân tích biến động doanh thu thuần. Sự biến động này có thể
xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị như sự thay đổi chính sách bán
chịu, thay đổi giá bán ảnh hưởng đến doanh thu và nợ phải thu. Tuy nhiên, sự
biến động này cũng có thể là do sai sót trong số liệu kế toán, thí dụ như doanh
thu bị khai khống có thể dẫn đến nợ phải thu bị khai khống.
+ So sánh số dư nợ dự phòng phải đòi năm nay với năm trước, thủ tục này
giúp KTV đánh giá sự hợp lý của việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- So sánh vòng quay nợ phải thu năm nay với năm trước: thủ tục giúp KTV
hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán khả năng sai
lệch trong báo cáo tài chính.

𝑆ố 𝑣ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 =


ợ ả á à

ì â
(2.1)

17
𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑘ℎá𝑐ℎ ℎà𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 =
ợ ả á à đầ ỳ ợ ả á à ố ỳ
(2.2)

- So sánh số dư nợ quá hạn năm nay với năm trước: Thủ tục này giúp KTV
ghi nhận những biến động trong thu hồi nợ và khả năng có sai lệch trong số liệu
phải thu. Đồng thời,thông qua đó KTV có thể dự đoán được các sai lệch có thể
xảy ra đối với khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi.

- So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu năm nay so với năm trước, chênh
lệch này nếu tăng (hoặc giảm) bất thường có thể là do sai sót trong số liệu kế
toán (một số sai sót ảnh hưởng đến lãi gộp như ghi khống doanh thu, thiếu chi
phí giá vốn hàng bán, hoặc thay đổi chính sách giá,…).
ầ á ố à á
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu = (2.3)

Các công thức (2.1), (2.2), (2.3) đánh giá năng lực quản lý dòng tiền được
tác giả trích từ “Lập Báo cáo Tài chính trong doanh nghiệp”.

Thử nghiệm chi tiết


 Gửi thư xác nhận đến khách hàng
Thư xác nhận là thử nghiệm được đánh giá là quan trọng để KTV có thể
xác định tính có thực của tài khoản nợ phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, thư
xác nhận còn cung cấp bằng chứng về sự hạch toán đúng kỳ của tài khoản nợ
phải thu, tuy vậy cần lưu ý việc gửi thư xác nhận không thể đảm bảo là tất cả
các khoản nợ phải thu đều được ghi chép đầy đủ. Theo đoạn A53 Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 330, các thủ xác nhận từ bên ngoài có thuể giúp KTV
thu thập được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao cần thiết để xử lý rủi ro
đáng kể sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, và theo đoạn A37 Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 240.
Thư xác nhận thông tin từ khách hàng có 2 dạng: Thư xác nhận dạng khẳng
định (positive confirmation request) và thư xác nhận dạng phủ định (negative
confirmation request).
+ Thư xác nhận dạng khẳng định: Là đề nghị bên phúc đáp trực tiếp cho
bên KTV nêu rõ bên xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý với thông tin cần xác
nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu xác nhận.
+ Thư xác nhận dạng phủ định: Là đề nghị bên phúc đáp trực tiếp cho
KTV chỉ khi bên xác nhận không đồng ý với thông tin được nêu trong thư xác
nhận.
Thời điểm gửi thư xác nhận thông thường KTV lựa chọn là sau ngày kết
thúc niên độ (31/12) để xác nhận số dư cuối kỳ của tài khoản nợ phải thu.

18
Sau nhiều lần thực hiện gửi thư xác nhận mà chưa nhận được thư phản hồi
trong một thời gian hợp lý đã đề nghị trước đó, KTV sẽ thực hiện các thủ tục
thay thế khác để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp.Thủ tục
thay thế thường được sử dụng là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau
ngày khoá sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hang tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ nhằm cung cấp bằng chứng về sự hiện hữu của các khoản
phải thu.
 Kiểm tra lập dự phòng nợ khó đòi

Theo thông tư 228/2009/TT ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính thì dự


phòng phải thu khó đòi chỉ được lập khi có đầy đủ chứng từ gốc, có đối chiếc
xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, kế ước
vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ
khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này
phải xử lý như một khoản tổn thất.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ và bảng kê chi tiết để làm căn
cứ hạch toán và chi phí quản lý của doanh nghiệp. Để kiểm tra số trích lập dự
phòng của đơn vị, KTV tiến hành thực hiện một số việc sau đây:
+ Thu thập bảng phân tích tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái.
+ Thảo luận với đơn vị về khả năng thu hồi nợ và dự phòng nợ phỉa thu
khó đòi.
+ Xem xét các dự phòng bổ sung có thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời
của bên thứ 3 (khách hàng, luật sư,..).
Trong quá trình kiểm tra nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách
hàng bị xóa sổ do đơn vị không thu hồi được nợ, KTV cần lưu ý kĩ trường hợp
này, vì nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị yếu kém, rất dễ có thể nhân
viên đã gian lận và tìm cách xóa sổ để che giấu hành vi gian lận của mình. Trong
trường hợp này KTV nên kiểm tra kỹ các chứng từ minh chứng là đã có sự xét
duyệt của người có thẩm quyền và cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao đơn vị xóa
nợ.
 Kiểm tra khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng
Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, phải đảm
bảo đúng kỳ kế toán. Kiểm toán viên xem xét tính hợp lý trong công việc chia
cắt niên độ (cut off. Thủ tục kiểm toán có thể áp dụng là KTV lập bảng liệt kê
các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để

19
só sánh với hóa đơn bán hàng và voiwsc ác chứng từ có luên quan. So sánh ngày
ghi nhận nghiệp vụ và sổ kế toán với ngày phát sinh nghiệp vụ (ngày ghi trên
hóa đơn bán hàng, các chứng từ chuyển hàng).

 Xem xét về khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố thế chấp
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn đơn vị để xác định các khoản phải
thu khách hàng được dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố. Bên cạnh đó, thông qua
việc phân tích tài khoản chi phí lãi vay có thể giúp KTV phát hiện chi phí phải
trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ
phải thu.
 Kiểm tra việc phân loại và trình bày các khoản phải thu khách
hàng trên BCTC
Tài khoản nợ phải thu khách hàng có số dư bên Nợ sẽ được trình bày trong
phần tài sản ngắn hạn trên BCTC, nếu tài khoản nợ phải thu khách hàng có số
dư bên Có thì phải được trình bày ở phần nợ phải trả.

Cần lưu ý về sự phân biệt và trình bày riêng biệt số dư khỏn nợ phải thu
khách hàng, tức là có tách biệt giữa các khoản nợ còn phải thu khách hàng với
số dư trà khoản khách hàng trả trước và các khoản phải thu khác,.. Ngoài ra,
KTV cần xem xét việc trình bày và thuyết minh khoản phải thu khách hàng trên
BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu sơ cấp: Lấy từ việc quan sát phỏng vấn trao đổi tạo công ty khách
hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu.
- Số liệu thứ cấp: thu thập và tổng hợp tại công ty TNHH Kiểm Toán và
Tư vấn Tài chính Toàn Cầu sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán. Số liệu của
BCTC, chứng từ, sổ sách kế toán,... hay các tài liệu khác có liên quan của công
ty khách hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu liên quan thực hiện thử nghiệm
kiểm toán dựa trên căn cứ số liệu qua các năm của khách hàng mà tiến hành so
sánh định lượng để đưa ra sự khác biệt, những thay đổi của các đối tượng nghiên
cứu.

20
+ So sánh số tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở
những khoản thời gian và không gian khác nhằm đánh giá sự biến động về quy
mô, khối lượng của chỉ tiêu kinh tế. Công thức tính:
∆y = y1 - y0 (2.4)
Trong đó:
Δy: Chênh lệch về số tuyệt đối giữa chỉ tiêu kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
y1: Chỉ tiêu kinh tế của kỳ nghiên cứu
y0: Chỉ tiêu kinh tế của kỳ gốc x
+ Số tương đối về tốc độ phát triển (hay tốc độ thay đổi) là % thay đổi của
chỉ tiêu kinh tế của kỳ nghiên cứu so với chỉ tiêu kinh tế kỳ gốc. Công thức tính:

∆y = 𝑥100% (2.5)

Trong đó:
y1: Chỉ tiêu kinh tế của kỳ nghiên cứu
y0: Chỉ tiêu kinh tế của kỳ gốc
(%) Δy: % thay đổi của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
- Phương pháp phân tích biến động: Là phương pháp nghiên cứu mà đối
tượng nghiên cứu sau khi được so sánh đã đưa ra những biến động cả về số
tương đối (tỷ lệ thay đổi dưới dạng %) lẫn số tuyệt đối (biểu hiện bằng con số
cụ thể). Và đưa ra nhận định xem xét những biến động đó.
- Phương pháp đối chiếu: Sử dụng khi thực hiện thực hiện thử nghiệm cơ
bản dùng để đối chiếu số liệu từ sổ sách kế toán với các chứng từ có liên quan
của đơn vị
- Phương pháp tổng hợp, suy luận: Phương pháp này để đánh giá ưu và
nhược điểm trong quy trình kiểm toán nợ phải thu của công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu và đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình.

21
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC)
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu
(tên viết tắt là GAFC) thành lập ngày 08/05/2010.
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng. Trụ sở chính: Tầng 19, Khu A, Tòa nhà
Indochina Park Tower, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, Phường ĐaKao, Quận1, TP.
Hồ Chí Minh.
GAFC là tổ chức kiểm toán, tư vấn tài chính chuyên nghiệp, cung cấp các
dịch vụ chất lượng cao bao gồm: Kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, tư
vấn M&A, tư vấn thuế, kế toán và đào tạo.
GAFC được thành lập và điều hành bởi đội ngũ sáng lập viên và các
chuyên gia tâm huyết, am tường về kiểm toán, kế toán, tài chính và quản trị, có
nhiều năm nắm giữ vị trí quản lý trong các công ty hàng đầu trong và ngoài
nước. Điều này giúp GAFC có được một đội ngũ nhân lực cao cấp và có thể
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ phù hợp với Việt Nam song đảm bảo đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Hiện nay, GAFC có 1 Trụ sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, 2 chi nhánh (đặt
tại TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ), 2 văn phòng đại diện (đặt tại TP. Hà Nội và
TP. Nha Trang).
3.2 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH HOẶC CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
3.2.1 Dịch vụ kiểm toán đảm bảo

GAFC cung cấp dịch vụ chuyển giá và dịch vụ đảm bảo với tiêu chuẩn và
chuyển mốn đáng tin cậy do đội ngũ kiểm toán viên nhiều năm kinh nghiệm
thực hiện. Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu kiểm toán thông thường, công ty còn
nghiên cứu sâu hơn các hoạt động của khách hàng để giúp doanh nghiệp sớm
phát hiện rủi ro tiềm ẩn trong quá trình kinh doanh.
Quá trình kiểm toán của công ty luôn gắn liền với việc hỗ trợ thông tin và
tư vấn thông qua phát hành thue quản lý nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ, hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, quản lý tài chính doanh
nghiệp, bảo về quyền lợi hợp pháp, chính đáng và bí mật kinh doanh của khách
hàng.
Dịch vụ kiểm toán và dịch vụ đảm bảo của công ty bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định

22
- Kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình, hạng mục
công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án quy hoạch hoàn thành
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án khác
- Kiểm toán các dự án quốc tế tài trợ
- Lập và soát xét báo cáo tài chính
- Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán nội bộ, đánh giá hệ thống kiểm soát
- Dịch vụ quản lý rủi ro
- Kiểm toán cho các mục đích đặc biệt
3.2.2 Dịch vụ tư vấn thuế

- Đăng ký, kê khai thuế cho doanh nghiệp


- Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp
- Soát xét việc tuân thủ các luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT
- Tư vấn về thuế GTGT và cơ hội hoàn thuế
- Tư vấn về thuế thu nhập cá nhân
- Liên hệ và thuyết trình với cơ quan thuế
3.2.3 Dịch vụ kế toán

Thay vì thuê nhân sự tự thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp, khách
hàng có thể thuê dịch vụ kế toán từ GAFC. Sử dụng dịch vụ kế toán GAFC vừa
mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, vừa mang lại
sự ổn định và chuyên nghiệp.
3.2.4 Tư vấn tài chính và đầu tư

Đây cũng là lĩnh vực công ty thực sự chuyên sâu và tin tưởng sẽ mang đến
những thay đổi chiến lược trong quá trình phát triển bền vững của khách hàng.
Đội ngũ nhân lực của công ty tham gia tư vấn trực tiếp quý khách hàng là các
chuyên gia làm việc nhiều năm ở cấp quản lý tại các quỹ đầu tư, công ty tư vấn
và dịch vụ tài chính có uy tín trong và ngoài nước.

23
3.2.5 Tư vấn chuyển giá

Vừa qua Bộ Tài chính đã ban hành quy định về quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết (Qúy khách hàng có thể tham khảo tại Nghị định
20/2017/ND-CP và thông tư 41/2017/TT-BTC). Hiện nay, GAFC có cung cấp
dịch vụ tư vấn lập hồ sơ kê khai giao dịch liên kết để hỗ trợ khách hàng nắm rõ
và tuân thủ các quy định nêu trên.
Qua hơn 12 năm hình thành và phát triển, GAFC đã và đang khẳng định
được vị trí của mình trên thị trường với mạng lưới khách hàng ngày càng được
mở rộng, chất lượng kiểm toán ngày càng được nâng cao, đội ngũ nhân sự có
trình độ ngày càng tăng và có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của GAFC
3.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

 Tổng giám đốc


Hoạch định chính sách, các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính,
khách hàng, và các lĩnh vực như lập kế hoạch, lập ngân sách, phát triển kinh
doanh.
Chịu trách nhiệm quản lý chung, điều hành và giám sát mọi hoạt động của
công ty, đánh giá rủi ro hợp đồng, liên hệ với khách hàng, quyết định nội dung
của báo cáo, giải quyết những thắc mắc về kế toán, thuế và các vấn đề về chuyên

24
môn có tầm quan trọng lớn trong quá trình thực hiện công việc, là người quyết
định ký phát hành báo cáo kiểm toán.
 Phó tổng giám đốc
Tư vấn cho tổng giám đốc về việc điều hành hoạt động của công ty
Điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sự ủy quyền của tổng
giám đốc
 Phòng tư vấn tài chính
Tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắt trong quá
trình hoạt động tài chính
Tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh
Lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu của doanh nghiệp
Tư vấn các rủi ro cho dự án có thể phát sinh từ biến động kinh tế xã hội.
 Phòng nhân sự
Hỗ trợ cho cấp trên giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực nhân sự của
công ty.
Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tào và phát triển nhân lực, duy trì và quản
lý nguồn nhân lực, thông tin, dịch vụ nhân sự
 Phòng kiểm toán
Thực hiện hoạt động kiểm toán BCTC
Lập và soát xét BCTC
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư cho các dự án
Thực hiện hoạt động kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ.
 Phòng tư vấn thuế
Hỗ trợ doanh nghiệp tư vấn các loại thuế, hoạch định chính sách liên quan
đến việc quản lý thuế của doanh nghiệp.
Lập báo cáo thuế theo từng tháng, BCTC, quyết toán thuế năm.
Làm việc trực tiếp với cơ quan thuế
Quản lý hệ thống chứng từ, sổ sách theo quy định của nhà nước.
Rà soát tuân thủ quy định về thuế
Cập nhật, nghiên cứu kịp thời các thông tư, chính sách liên quan đến thuế,
quản lý tài chính của Nhà nước.

25
 Phòng kế toán
Xuất hóa đơn tài chính cho các đơn vị mua hàng, lập hợp đồng.
Tính lương, thưởng nhân viên, báo cáo chi phí mỗi tháng.
Kiểm tra sự cân đối giữa các sổ, kiểm tra sự hợp lý của số dư cuối kỳ.
Theo dõi công nợ khối văn phòng cộng ty, quản lý tổng quát công nợtoàn
công ty. Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý nợ phải thu khó đòi công
ty. In sổ sách, chứng từ và lưu giữ chứng từ.
3.4 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.4.1 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động
3.4.1.1 Nguyên tắc hoạt động
Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chú trọng phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng là hai nhân tố chính đảm bảo sự phát triển bền vững, dài hạn của
công ty.
Cam kết của công ty:
- Cung cấp gói dịch vụ chất lượng cao với chi phí tối ưu cho khách hàng
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ và thời gian thực hiện
- Tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, tôn trọng khách hàng và nhiệt tình
với công việc
- Xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua tính chuyển
nghiệp của công việc
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho khách hàng
3.4.1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn
GAFC mong muốn thành người bạn đồng hành cùng khách hàng, góp phần
gia tăng giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu của GAFC là mang đến cho khách hàng
chất lượng dịch vụ cao nhất thông qua hướng tiếp cận chuyên nghiệp, sáng tạo
và khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói với mức phí cạnh tranh.
Định hướng trong tương lai công ty sẽ trở thành một trong những tổ chức
cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam thông qua uy tín, chất
lượng dịch vụ và vị thế trên thị trường.
3.4.1.3 Giá trị của GAFC
Giá trị cốt lõi của GAFC đều bắt nguồn từ con người. Với những kinh
nghiệm dồi dào ở cấp quản lý của sáng lập viên và nhân viên trong các công ty

26
kiểm toán và dịch vụ tài chính hàng đầu trong và ngoài nước, công ty mong
muốn mang đến những giá trị tối ưu nhất cho khách hàng.
3.4.1.4 Khách hàng của GAFC
Các doanh nghiệp và các cá nhân được pháp luật cho phép, kể cả trong và
ngoài nước, có nhu cầu sử dụng bất kỳ laoij dịch vụ nào của công ty.
Các tổ chức không phải là doanh nghiệp cần xác nhận của một bên thứ ba
độc lập tiến hành thẩm định từng phần hoặc toàn bộ một dự án bất kỳ
3.4.1.5 Mục tiêu hoạt động
 Về hoạt động kinh doanh:
GAFC không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ.
Thực hiện chiến lược đẩy mạnh và triển khai công tác tiếp thị trên diện rộng và
chuyên nghiệp hơn để thu hút khách hàng mới, không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp và hoàn thành kế hoạch đặt ra.
 Về công tác đào tạo:
GAFC không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên thông
qua các chương trình đào tạo, thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn,
cập nhật thông tin, tài liệu mới nhất liên quan đến ngành nghề cả trong và ngoài
nước nhằm nắm bắt xu thế của thời đại và nâng cao kỹ năng, kiến thức kịp thời
đáp ứng nhu cầu thị trường.
 Về quy trình và chất lượng dịch vụ:
GAFC luôn cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng
thông qua chất lượng công việc thực hiện, tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ
khách hàng.
 Về công tác tổ chức, quản lý:
Ban Giám Đốc GAFC không ngừng nâng cao năng lực quản lý, khả năng
lãnh đạo để kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành công ty. Tăng cường chỉ đạo
hoạt động của công ty thông qua việc phân công công việc cụ thể nhằm giải
quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong từng bộ phận.

27
3.4.1.6 Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn tài chính Toàn cầu giai đoạn năm 2019 – 2021
ĐVT: Triệu đồng
Biến động
Chỉ Năm
2019/2020 2020/2021
tiêu
2019 2020 2021 Gía trị % Gía trị %
Tổng
doanh 19.835,23 23.241,89 21.575,11 3.406,66 17,17 (1.666,78) (7,17)
thu
Tổng
19.115,36 21.036,48 21.153,37 1.921,12 10,05 116,89 0,6
chi phí
Lợi
nhuận
719,87 2.205,41 421,74 1,485,54 206,36 (1.783,67) (80,88)
trước
thuế
Nguồn: Phòng kế toán của GAFC Giai đoạn 2019-2021

Nhận xét
Về doanh thu: Doanh thu của công ty có sự biến động qua các năm từ
2019 đến năm 2021. Cụ thể mức doanh thu năm 2019 đạt 19.835,23 triệu đồng
thấp nhất trong 3 năm , năm 2020 tăng trưởng lên 3.406,66 triệu đồng so với
năm 2019 tương đương với 17,17% do Ban giám đốc không ngừng phát triển,
nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên, tham gia các lớp bổ sung kiến
thức để tạo sự tin cậy cho khách hàng và thu hút những khách hàng mới. Đến
năm 2021 thì doanh thu có dấu hiệu giảm 1.666,78 triệu đồng tương ứng với
7,17% vì năm vừa qua nền kinh tế bị tác động mạnh mẽ bởi dịch bệnh Covid do
đó hoạt động của công ty bị ảnh hưởng không nhỏ.
Về chi phí: Chi phí thay đổi theo doanh thu qua các năm, cụ thể chi phí
năm 2020 tăng 1.921,12 triệu đồng so với năm 2019 tương đương với 10,05%
do công ty có thêm nhiều khách hàng dẫn đến giá vốn tăng, và các chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cũng tăng theo. Đến năm 2021 chi phí tăng 116,89 triệu
đồng ứng với 0.6% ,biến động tăng của chi phí xem là hợp lý vì năm trước ảnh
hưởng của dịch bệnh Covid nên công ty đã hỗ trợ nhân viên và trang bị những
dụng cụ y tế để phòng chống bệnh dịch.

28
Về lợi nhuận: Từ doanh thu và chi phí có thể thấy được lợi nhuận của
công ty, năm 2020 lợi nhuận tăng 1,485,54 triệu đồng tương ứng 206,36%,
nhưng khi đến năm 2021 thì lợi nhuận giảm 1.783,67 triệu đồng tương ứng với
80,88% do chi phí tăng cao trong năm này.
3.5 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
3.5.1 Thuận lợi

Thuận lợi lớn nhất ở GAFC là ban lãnh đạo GAFC gồm những người uy
tín giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết trong công việc, ý thức được vai trò của ban
lãnh đạo.
Đội ngũ nhân viên giàu năng lực, kinh nghiệm lâu năm trong nghề, luôn
phấn đấu nhiệt huyết với nghề với một môi trường linh hoạt và thân thiện.
Dịch vụ công ty cung cấp đa dạng, phong phú và chất lượng càng ngày gia
tăng. Điều này giúp cho công ty duy trì khách hàng cũ và thu hút đượhc khách
hàng tiềm năng mới.
Các doanh nghiệp trong nước có vốn đầu tư nước ngoài thành lập ngày
càng nhiều sẽ là cơ hội cho GAFC thu hút nhiều khách hàng mới.
3.5.2 Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi trên thì GAFC cũng gặp những khó khăn vướng
mắc đáng kể như là:
Sự phát triển của ngành kiểm toán dẫn đến việc ra đời của nhiều công ty
kiểm toán độc lập đặc biệt là các công ty lớn tạo ra sức ép rất lớn từ môi trường
cạnh tranh gay gắt.
Chính vì như vậy nên công ty chưa thực sự khai thác được những khách
hàng tiềm năng và có giá trị lớn. Công ty đang ngày càng cố gắng để khắc phục
những khó khăn đó đem lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
3.5.3 Phương hướng hoạt động

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng với một chất lượng tốt nhất với một
tinh thần chuyên nghiệp. Hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất có thể.
- Đảm bảo nguồn nhân lực có chuyên môn cao, đặc biệt tuân thủ nghiêm
các đạo đức nghề nghiệp và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ của nghề nghiệp trong công việc để
phục vụ các dịch vụ cho khách hàng.

29
3.6 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC)

Nhằm đáp ứng những mục tiêu kiểm toán đã đề ra cũng như thu thập đầy
đủ các bằng chứng để KTV đưa ra những kết luận về tính trung thực và hợp lý
của BCTC, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu đã xây
dựng quy trình kiểm toán theo mẫu của VACPA ban hành gồm 3 giai đoạn
chính:
+Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
+Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
+Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Các giai đoạn kiểm toán GAFC áp dụng được thể hiện như sau:

Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

Hình 3.2: Quy trình kiểm toán của GAFC

30
3.6.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

- Xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán: Đây là bước đầu tiên để KTV
có chấp nhận hay không những khách hàng mới và tiếp tục duy trì những khách
hàng cũ. Trong đó công ty thực hiện đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
trên tất cả các khía cạnh khác nhau.
+ Đối với những khách hàng cũ: Công ty sẽ tiến hành mở lại hồ sơ thông
qua những cuộc kiểm toán của các năm trước KTV có thể đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như tình trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trước khi kiểm toán thì KTV chỉ cần thu thập những thông tin cập nhật mới
trong năm kiểm toán của khách hàng.
+ Đối với những khách hàng mới: Phải thu thập đầy đủ các thông tin liên
quan đến khách hàng đang kiểm toán như là: Khảo sát yêu cầu của khách hàng,
thu thập thông tin khách hàng ( mã số thuế, hình thức sở hữu vốn, loại hình công
ty,..), ngành nghề kinh doanh, đánh giá về tình trạng hoạt động của công ty
khách hàng đặc biệt là có kiện tụng tranh chấp hay vấn đề hoạt động liên tục
của doanh nghiệp.
-Lập hợp đồng kiểm toán và chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán.
Khi tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán KTV phải thảo luận với khách
hàng về các vấn đề như: mục đích kiểm toán, thời gian thực hiện kiểm toán, chi
phí kiểm toán,...
Để đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả và tuân thủ đúng quy định thì
việc chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán cũng hết sức quan trọng. Tùy thuộc vào
quy mô và ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp, công ty sẽ tiến hành chọn
KTV phù hợp sao cho nhóm kiểm toán phải đầy đủ kinh nghiệm, kiến thức, thời
gian, nguồn lực cần thiết cho công việc.
-Thiết kế chương trình kiểm toán
+ Phân tích sơ bộ BCTC
+ Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm soát và thiết
kế thử nghiệm kiểm soát, thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
+ Xác định mức trọng yếu
3.6.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Tiến hành kiểm toán tại trụ sở theo như lịch hẹn cùng với khách hàng để
thực hiện các thủ tục kiểm toán. KTV và các trợ lý sẽ thực hiện chương trình
kiểm toán đối với từng khoản mục trên BCTC của khách hàng, đồng thời áp
dụng những kỹ thuật thu thập bằng chứng để được những bằng chứng thích hợp

31
và đẩy đủ nhất đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra sau đó đưa ra ý kiến kiểm
toán. Xong, KTV sẽ lưu lại các bằng chứng kiểm toán và giấy tờ làm việc trong
hồ sơ kiểm toán khách hàng.
3.6.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Sau khi hoàn thành kiểm toán tại công ty khách hàng cùng với các bằng
chứng kiểm toán thu thập được, KTV đưa ra những vấn đề trao đổi với khách
hàng và tập hợp các bút toán điều chỉnh lên bảng tổng hợp sai sót. Sau đó nhóm
báo cáo sẽ dự thảo báo cáo, thư quản lý, thư giải trình, báo cáo kiểm toán (Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo
tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) và trình lên ban giám đốc ký duyệt. Các
bản dự thảo được phê duyệt sẽ gửi đến khách hàng để lấy ý kiến, khi hai bên
đồng ý thì KTV sẽ hoàn chỉnh lại báo cáo lần cuối và cho phát hành báo cáo
kiểm toán chính thức cho khách hàng.

32
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC)
4.1 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TRƯỜNG XUÂN
4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán
4.1.1.1 Tìm hiểu thông tin khách hàng
Khái quát thông tin về công ty TNHH Trường Xuân:
Tên công ty: Công ty TNHH Trường Xuân
Hình thức vốn chủ sở hữu: Công ty Trường Xuân là công ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư số XXX do Uỷ ban Nhân
dân Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 12 tháng 11 năm 2014.
Trụ sở chính: Phường Thủ Thiêm, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại
Ngành nghề kinh doanh:
- Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn
(không thành lập cơ sở bán buôn), quyền bán lẻ (Không thành lập cơ sở bán lẻ)
các hàng hóa là thiết bị y tế có mã số HS 2520, 3407, 9018, 9021, 9022, 9402
theo quy định pháp luật của Việt Nam.
Vốn đầu tư: 6,354,000,000 VND tương đương 300,000.00 USD
Vốn điều lệ: 3,177,000,000 VND tương đương 150,000.00 USD
Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị sử dụng Đồng Việt Nam
trong hạch toán kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng kế toán Việt Nam.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban
hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
Tài Chính áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm
2015 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và Chế độ kế toán của
Bộ Tài Chính.

33
4.1.1.2 Phân công nhóm kiểm toán
Về việc phân công nhóm thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng
được Ban Giám Đốc của GAFC cân nhắc khá kỹ lưỡng tùy theo mức độ, quy
mô và sự phức tạp của số liệu kế toán cũng như kinh nghiệm của KTV. Vì Công
ty Trường Xuân là khách hàng mới nên trong đợt kiểm toán này đã giao cho
những KTV và trợ lý có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện kiểm toán.
Tài liệu KTV yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị:
- Sổ cái và các sổ chi tiết theo dõi nợ phải thu khách hàng.
- Bảng kê chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng theo từng đối
tượng và theo nguyên tệ, nội dung phải thu, chi tiết phải thu ngắn hạn và phải
thu dài hạn. Bảng kê này cần có thông tin về các khoản nợ khó đòi hoặc không
có khả năng thu hồi.
- Bảng phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khách hàng.
- Các thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ tại ngày kết thúc năm
tài chính/kỳ kế toán.
- Các chính sách, qui định có liên quan đến bán hàng trả chậm, chiết
khấu, giảm giá trong từng giai đoạn;
- Bảng kê chi tiết các công trình còn phải thu/phải trả, chi tiết theo
từng hợp đồng xây dựng;
- Các giao dịch về bán hoặc trao đổi hàng với các bên liên quan (nếu
có).
- Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các công trình xây
dựng.
Đánh giá
Việc phân công nhóm kiểm toán thì người viết nhận thấy rằng công ty
sắp xếp hợp lý về mặt nhân sự kiểm toán cho khách hàng, công ty phân công 5
KTV xuống đơn vị để bố trí công việc phù hợp với cuộc kiểm toán, nhằm đảm
bảo thực hiện đầy đủ quy trình kiểm toán, tiết kiệm thời gian và đạt được hiệu
quả tốt nhất.
4.1.1.3 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Qua số liệu công ty khách hàng cung cấp, các thành viên trong nhóm
kiểm toán tiến hành đánh giá sơ bộ BCTC của khoản mục nợ phải thu khách
hàng giữa năm nay và năm trước trên Bảng cân đối kế toán đầu năm 2021 để
đánh được sơ bộ về sự biến động qua các năm.

34
Bảng 4.1: Bảng phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 01/01/2020 31/12/2021
Giá trị %
Phải thu ngắn 5.479.725.882 4.812.406.362 (667.319.520) (12%)
hạn của khách
hàng
Người mua trả 65.948.752 1.325.170.701 1.259.221.949 1909%
tiền trước ngắn
hạn
Dự phòng phải (186.759.352) (859.716.449) (672.957.097) 360%
thu ngắn hạn
khó đòi
Doanh thu 22.571.336.402 23.971.743.628 1,400,407,226 7,48%
thuần
Tổng tài sản 12.252.015.443 15.385.802.567
Nguồn: Số liệu được tổng hợp kiểm toán Công ty TNHH Trường Xuân

Kết quả: Xem chi tiết tại bảng 4.1 (Bảng cân đối kế toán em tại phụ lục
01 trang 85-86 )
Nhận xét
Qua bảng trên thì kiểm toán có thể nhận xét khoản mục nợ phải thu
khách hàng công ty Trường Xuân như sau: Khoản mục thu ngắn hạn khách hàng
năm 2021 giảm 667,319,520 đồng, tương ứng 12% so với năm 2020. Khoản
phải thu khách hàng giảm trong khi doanh thu thuần tăng cho thấy tình hình
kinh doanh có thay đổi về chính sách bán hàng. Và dự phòng phải thu ngắn hạn
khó đòi tăng 672,957,097 đồng tương ứng với 360% là do nợ xấu tăng thêm và
nợ cũ chưa thu hồi được. Bên cạnh đó, khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn
tăng 1.259.221.949 đồng tương ứng với 1909% vì do năm 2021 đang vướng
phải dịch bệnh nên công ty đưa ra chính sách khách hàng đều phải trả trước một
số tiền trước khi ký kết hợp đồng . Ngoài ra, nợ phải thu khách hàng cũng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng tài sản và mức độ trọng yếu cao trên Bảng cân đối kế
toán. Tóm lại tuy nợ phải thu khách hàng giảm nhưng doanh thu vẫn tăng đã
cho thấy được chính sách bán hàng đúng đắn, giúp đơn vị có tín hiệu tích cực.

35
4.1.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là khách hàng mới đối với công ty nên việc tìm hiểu HTKSNB đối
với công ty Trường Xuân được KTV thực hiện cẩn thận. KTV tìm hiểu
THKSNB của đơn vị thông qua bảng câu hỏi, bằng việc quan sát và phỏng vấn
Ban Giám Đốc, kế toán trưởng, nhà quản lý và các nhân viên có liên quan trong
đơn vị để tìm hiểu hoạt động kinh doanh cũng như việc cập nhật các văn bản
quy định mới nhất. Trong trường hợp phát hiện HTKSNB của đơn vị yếu kém
thì KTV ghi nhận và trao đổi với đơn vị sau khi kết thúc cuộc kiểm toán.
Bên cạnh đó, KTV thu thập các quy chế của đơn vị về quy trình nợ phải
thu khách hàng nhằm tìm hiểu và đánh giá quy trình nợ phải thu khách hàng của
đơn vị. Từ đó đưa ra nhận xét về ưu khuyết điểm đối với quy trình, giúp cho
quy trình hoàn thiện hơn.
Về quy định của công ty liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền
Công ty Trường Xuân có chính sách bán chịu rõ ràng, các thông tin về
tình hình tài chính, vấn đề chi trả khách hàng đều được cập nhật.
Về hệ thống kế toán
Công ty đi vào hoạt động một cách ổn định vì thế nên bộ máy kế toán
được tổ chức một cách gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn đảm bảo các kế toán đều đảm
nhận hết công việc được giao.
Về thủ tục kiểm toát nội bộ
KTV thực hiện thông qua bảng câu hỏi sẽ liệt kê các câu hỏi liên quan
đến thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu như thủ tục kiểm
soát quy trình bán hàng, chính sách xét duyệt bán chịu, theo dõi nợ phải thu
khách hàng,...
Chi tiết về Bảng câu hỏi tìm hiểu về THKSNB đối với khoản mục nợ
phải thu khách hàng của công ty Trường Xuân tại bảng 4.1
Bảng 4.2 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty
TNHH Trường Xuân
Trả lời
Không Yếu kém Ghi
Câu hỏi áp Có không Quan Thứ chú
dụng trọng yếu
1. Có sự phân chia trách
nghiệm giữa bộ phận gửi x
hàng và bộ phận kho không

36
2. Các khoản bán chịu có
được xét duyệt bởi người có x
thẩm quyền hay không
3. Đơn vị có đánh giá khả
năng thanh toán của khách x
hàng trước khi chấp nhận bán
chịu hay không?
4. Hàng gửi đi có được theo x
dõi ghi sổ hay không
5. Hóa đơn bán hàng, phiếu
xuất kho, chứng từ gửi hàng x
có được đánh số liên tục
trước khi gửi hàng hay không
6. Định kỳ đơn vị có đối
chiếu công nợ với khách x
hàng hay không
7. Hàng bán bị trả lại có sự
phên duyệt bởi người có x
thẩm quyền hay không
8. Kế toán có mở sổ chi tiết
theo dõi từng đối tượng hay x
không
9. công ty có kiểm tra tuổi nợ x
để trích lập dự phòng không
10. Nhà quản lý có thường
xuyên cập nhật và quản lý x
danh sách nhà cung cấp hay
không
11. Hàng tháng, bộ phân bán
chịu có lập báo cáo phân tích x
tuổi nợ trình cho ban lãnh
đạo xem không?
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của GAFC năm 2021

Để có thể đánh giá dễ dàng hơn về THKSNB của khách hàng trên bảng
câu hỏi công ty GAFC quy định những quy định sau:

37
Câu trả lời “có”: Thủ tục được quy định trong đơn vị và được nhân viên
thực hiện đầy đủ
Câu trả lời “Không”: Thủ tục được quy định trong đơn vị nhưng nhân
viên không thực hiện đầy đủ
Câu trả lời “Không áp dụng”: Nghĩa là trong công ty không có thủ tục
đó.
Sau khi tìm hiểu THKSNB thông qua bảng câu hỏi, KTV nhận thấy
THKSNB của đơn vị đảm bảo các mục đích là tính có thật, chính xác, đầy đủ
và tính chính xác của các nghiệp vụ.
Theo đoạn 12 chuẩn mực kiểm toánViệt Nam VSA 315 ‘Kiểm toán viên
phải tìm hiểu có thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có liên quan đến cuộc
kiểm toán’.
Kết quả
Căn cứ vào việc phỏng vấn và bảng câu hỏi thì được kết quả như sau:
+ Số câu trả lời “Có” là 10 câu
+ Số câu trả lời “Không” là 1 câu
Nhận xét
Với việc tìm hiểu THKSNB của đơn vị thông qua 11 câu hỏi với số câu
trả lời “Có” là 10 câu chiếm tỷ lệ 91 % và câu trả lời “không” là 1 câu chiếm tỷ
lệ 9%. Qua kết quả trên cho thấy HTKSNB của công ty TNHH Trường Xuân
quy định đầy đủ các thủ tục kiểm soát, TKV có thể đánh giá được HTKSNB nợ
phải thu khách hàng của đơn vị khá hữu hiệu. Dựa và kết quả này TKV làm cơ
sở đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty khách hàng.
Đánh giá
Việc tìm hiểu về HTKSNB của đơn vị bằng bảng câu hỏi là cơ sở để
lập kế hoạch, phân công phần hành cho các KTV làm tăng hiểu quả cho cuộc
kiểm toán. Tuy nhiên mức độ chính xác của câu hỏi không cao, phụ thuộc vào
độ trung thực của người được phỏng vấn.
4.1.1.5 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Dựa vào sự tìm hiểu về THKSNB nợ phải thu trước đó tại công ty Ban
Mai, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán như sau:
Bảng câu hỏi được thiết kế ở giai đoạn tìm hiểu khách hàng mô tả về
quy trình bán hàng – thu tiền của công ty Trường Xuân thông qua đó KTV biết
được HTKSNB của đơn vị khá hữu hiệu và hiệu quả, có sự tách biệt giữa các

38
bộ phận với nhau và không thấy trường hợp một bộ phận đảm nhận quá nhiều
công việc gây vi phạm quy tắc bất kiêm nhiệm. Điều đó cho thấy công ty có thể
ngăn chặn và phát hiện những sai sót và gian lận khoản mục nợ phải thu khách
hàng, KTV dựa và kinh nghiệm và sự hiểu biết để đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm
soát là ở mức thấp CR=35%.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR): Với đội ngũ KTV chuyên nghiệp, có
tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm. Vì thế
có sự nhìn nhận và đánh giá vấn đề chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện
kiểm toán khá hoàn chỉnh thì khả năng rủi ro KTV đưa ra ý kiến không hợp lý
là thấp. Do đó, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán AR=5%.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Đây là rủi ro vốn có của công ty, mức
độ rủi ro phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, năng lực của nhân viên, đặc biệt
là nó phụ thuộc và đặc điểm khoản mục. Do khoản mục nợ phải thu khá nhạy
cảm với những gian lận và dễ bị biển thủ hay chiếm dụng, có liên quan mật thiết
với kết quả kinh doanh và liên quan đến khoản mục khác trên BCĐKT có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị. Tuy HTKSNB của đơn vị rất tốt nhưng
cũng không tránh khỏi những rủi ro này nên KTV đánh giả mức độ rủi ro tiềm
tàng khá cao IR=80%.
- Đánh giá rủi ro phát hiện (DR):
DR= AR/(CR x IR) = 5% / (35% x 80%) = 17,86%
Rủi ro được đánh giá là thấp vì với IR, CR như việc mở rộng thu thập
nhiều bằng chứng sẽ được KTV tiến hành trong quá trình thực hiện kiểm toán
của mình. Kết quả quá trình thu thập nhiều bằng chứng sẽ giảm thiểu được rủi
ro phát hiện.
Nhận xét
Theo đoạn 05 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 315 “Kiểm toán
viên phải thực hiện thủ tục đánh giá rủi ro để có cơ sở xác định và đánh giá lại
rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp dộ cơ sở dẫn liệu”.
Công ty GAFC đã thực hiện tốt về sự đánh giá sơ bộ ban đầu theo đúng chuẩn
mực, đây cũng là cơ sở để xác lập mức trọng yếu.
Đánh giá
Các mức phần trăm của rủi ro kiểm soát nêu trên là do kinh nghiệm và
cũng như sự hiểu biết của KTV đề ra phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị
chứ không theo một mức nhất định nào cả. Vì vậy, công ty nên đề ra các khoảng
mức xác định các mức rủi ro này để KTV có thể dễ dàng chọn mức phần trăm

39
phù hợp nhằm biết được những rủi ro nào cần được chú ý, để không bị bỏ sót
khi kiểm toán.
4.1.1.6 Xác lập mức trọng yếu
- Xác lập mức trọng yếu tổng thể
Công ty Trường Xuân đã hoạt động được hơn 30 năm đã và đang đi vào
hoạt động ổn định. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên thường
có những hợp đồng kinh tế lớn và đặc biệt khoản mục nợ phải thu liên quan mật
thiết với doanh thu. Do lý đó nên KTV các xác định doanh thu là chỉ tiêu phù
hợp để xác lập mức trọng yếu.
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu tổng thể là 2% doanh thu để
hạn chế những sai sót chưa được phát hiện đảm bảo tính hữu hiệu của cuộc kiểm
toán
- Xác định mức trọng yếu khoản mục
KTV căn cứ vào mức trọng yếu tổng thể để xác định mức trọng yếu
khoản mục nợ phải thu. Mức trọng yếu khoản mục được xác định bằng 50%
mức trọng yếu tổng thể.
- Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua bằng 4% giá trị mức trọng yếu
thực hiện. KTV xác định mức tối đa là 4% đây là mức quy định theo thông lệ
kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam nhằm tránh bỏ sót những rủi ro không đáng kể.
Kết quả: Xem bảng 4.3 (xem chi tiết Bảng kết qủa hoạt động kinh
doanh tại phụ lục 02 trang 87)
Bảng 4.3: Bảng xác lập mức trọng yếu của công ty TNHH Trường Xuân
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí sử dụng Đồng Doanh thu Doanh thu
Giá trị được chọn (a) Đồng 23.971.743.628 23,971,743,628
Tỷ lệ để ước tính
PM (b) % 2 2
(0,5–3%)
Mức trọng yếu
(c)=(a)*(b) Đồng 479.434.872,56 479.434.872,56
tổng thể (PM)
Mức trọng yếu
(d)=(c)*50% Đồng 239.717.436,28 239.717.436,28
thực hiện TE

40
(50%-70%)
Ngưỡng sai sót có
(e)=(d)*4% Đồng 9.588.697,45 9.588.697,45
thể bỏ qua
Nguồn: Hồ sơ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

Trường hợp có thể xảy ra


- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh, nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục nhỏ hơn 239.717.436,28 đồng và các sai lệch sau khi
tổng hợp lại nhỏ hơn 479.434.872,56 đồng thì KTV có thể kết luận rằng BCTC
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục lớn hơn 239.717.436,28 đồng, nhưng khi tổng hợp
chênh lệch lại nhỏ hơn 479.434.872,56 đồng thì KTV có thể kết luận rằng BCTC
trung thực và hợp lý ngoại trừ khoản mục đó.
- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục khi tổng hợp lại lớn hơn 479.434.872,56 đồng thì KTV
có thể kết luận rằng BCTC không trung thực và hợp lý.
Nhận xét
Việc xác lập mức trọng yếu là công việc KTV bắt buộc phải làm bởi vì
việc xác lập mức trọng yếu cụ thể là cơ sở để KTV đánh giá tổng sai sót không
được điều chỉnh ngoại trừ các sai sót không đáng kể và có vượt mức trọng yếu
đã xác định hay không. Tuy nhiên trong thực tế nếu số tiền sai lệch nhỏ hơn
mức trọng yếu nhưng KTV vẫn yêu cầu khách hàng điều chỉnh nếu sai lệch đó
quan trọng và ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán.
Kết quả của việc xác lập mức trọng yếu là cơ sở để KTV quyết định
loại ý kiến nào.
Đánh giá
Theo đoạn 04 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 320 “Việc xác lập
mức trọng yếu đòi hỏi các xét đoán chuyên môn. Thông thường, KTV sử dụng
một tỷ lệ (%) áp dụng cho một chỉ tiêu lựa chọn làm điểm khởi đầu cho việc xác
lập mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính”.
Các tỷ lệ để ước tính các trọng yếu tổng thể được KTV xác lập theo sự
cân nhắc, đánh giá chuyên môn của mình về tình hình hoạt động của đơn vị
nhưng vẫn thực hiện theo khuôn khổ của chuẩn mực. Tuy nhiên người viết thấy
rằng việc xác lập mức trọng yếu có thể linh hoạt hơn về cách chọn chỉ tiêu cũng

41
như mức tỷ lệ để phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng để khi hoàn
thành thì KTV không cần phải điều chỉnh mức trọng yếu.
4.1.1.7 Chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán của công ty GAFC được thiết kế khá thiết thực
và chi tiết cho từng phần hành cụ thể. Xem chi tiết tại hình 4.1

42
43
44
45
Nguồn: Hồ sơ làm việc của GAFC
Hình 4.1: Chương trình kiểm toán khoảng mục nợ phải thu của công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu
4.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Quy trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng gồm thử nghiệm
kiểm soát và thử nghiệm cơ bản
4.1.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát là KTV sẽ thu thập tất cả các bằng
chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong sự vận hành của THKSNB của đơn vị.
Kết quả của thử nghiệm kiểm soát sẽ được KTV sử dụng để quyết định giữ
nguyên hay mở rộng thiết kế và thực hiện đối với HTKSNB công ty Trường
Xuân.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về cách vận hành của THKSNB chứ
không chứng minh được tính xác thực của các số liệu trên BCTC. Và để tiết
kiệm thời gian và chi phí cuộc kiểm toán, thì các thử nghiệm kiểm soát sẽ được
KTV thực hiện song song với thử nghiệm cơ bản.

46
4.1.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản
a) Thủ tục chung
Thủ tục 1: Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC
Mục tiêu
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và
phì hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Công việc thực hiện
KTV phỏng vấn kế toán về nguyên tắc ghi nhận khoản mục phải thu
khách hàng, người mua trả tiền trước, dự phòng nợ phải thu. Đối chiếu ghi nhận
năm nay với năm trước, đồng thời đối chiếu nguyên tắc ghi nhận khoản phải
thu theo quy định chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành.
Kết quả: Xem tại phụ lục 03 trang 88
Nhận xét
Các khoản phải thu được hạch toán nhất quán với năm trước và phù
hợp với những quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thủ tục 2: Đối chiếu số dư đầu kỳ
Mục tiêu
Kiểm tra số dư đầu kì năm nay có khớp đúng số dư cuối kì năm trước.
Công việc thực hiện
KTV lập bảng tổng hợp và so sánh số dư năm trước. Đối chiếu các số
dư trên bảng số liệu tổng hợp với CĐPS và giấy tờ làm việc năm trước (nếu có).
Bên cạnh đó, KTV thu thập số dư nợ phải thu khách hàng, người mua trả tiền
trước, dự phòng phải thu năm nay và cuối năm trước.
Kết quả
Bảng 4.4: so sánh số dư đầu năm 2021 và cuối năm 2020 của công ty
TNHH Trường Xuân
ĐVT: Đồng
Báo cáo kiểm
Bảng CĐPS Bảng CĐKT
Chỉ tiêu toán năm
năm 2021 năm 2021
2020

47
Nợ phải thu khách
4.812.406.362 4.812.406.362 4.812.406.362
hàng
Người mua trả tiền
94.049.519 94.049.519 94,049.519
trước
Dự phòng phải thu
(859.716.449) (859.716.449) (859.716.449)
khó đòi
Nguồn: Hồ sơ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
KTV nhận thấy không có sự chênh lệch xảy ra giữa số dư cuối kỳ năm
nay với bảng CĐPS và BCTC. Số dư đầu kỳ của khoản mục phải thu, người
mua trả tiền trước và dự phòng phải thu ghi nhận đúng đắn và phù hợp.
Đánh giá về thủ tục chung
Đây là thủ tục cơ bản để kiểm tra tính nhất quán trong chính sách kế
toán và tính đúng đắn của số liệu trên bảng CĐPS, bảng CĐKT,...Nếu có sai sót
thì KTV sẽ trao đổi với đơn vị để điều chỉnh cho phù hợp.
b) Thủ tục phân tích
Theo đoạn A1 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 “Các thủ tục
phân tích bao gồm việc so sánh thông tin tài chính của đơn vị với thông tin có
thể so sánh của các kỳ trước”.
Công việc đầu tiên mà KTV phải làm là lập bảng phân tích biến động
tại thời điểm 31/12 của các khoản phải thu khách hàng, người mua trả tiền trước,
dự phòng phải thu khó đòi, cũng như các chỉ số tài chính có liên quan như vòng
quay nợ phải thu, số ngày thu tiền bình quân. KTV sử dụng bảng CĐKT và báo
cáo KQHĐKD năm 2021 của công ty TNHH Ban Mai để tìm ra biến động bất
thường và tìm hiểu nguyên nhân.
Kết quả: Xem tại phụ lục phụ lục 04 và phụ lục 05 trang 89-90
Bảng 4.5: Phân tích biến động khoản phải thu năm 2021
ĐVT: Đồng
Biến động
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
Giá trị Tỷ lệ
Phải thu
khách hàng 4.812.406.362 5.479.725.882 (667.319.520) (12%)
ngắn hạn

48
Người mua
trả tiền trước 1.325.170.701 65.948.752 1.259.221.949 1909%
ngắn hạn
Dự phòng
phải thu ngắn (859,716,449) (186.759.352) (672.957.097) 360%
hạn khó đòi
Doanh thu 23.971.743.628 22.571.336.402 1.400.407.226 6,2%
Vòng quay
77 94 (17) (17,88%)
nợ phải thu
Số ngày thu
tiền bình 4,7 3,9 0,8 20,1%
quân
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
Tổng quan nợ phải thu khách hàng giảm 12% tương ứng với
667.319.520 đồng, tuy nhiên doanh thu tăng hơn cùng kỳ tương ứng
1.400.407.226 đồng với tỷ lệ 6,2%. Như vậy, cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty TNHH Trường Xuân có hiệu quả vì thế khoản biến động phải thu là hợp
lý. Dự phòng nợ khó đòi tăng so với năm trước cụ thể là năm 2021 tăng
672.957.097 đồng tương ứng với 360% cho thấy chính sách thu hồi nợ của đơn
vị chưa tốt. Ngoài ra, người mua trả tiền trước tăng 1909% tương ứng với
1.259.221.949 đồng vì do năm 2021 đang vướng phải dịch bệnh nên công ty
đưa ra chính sách khách hàng đều phải trả trước một số tiền trước khi ký kết
hợp đồng, cùng với số ngày thu bình quân giảm 17 ngày điều này là dấu hiệu
tích cực trong chính sách bán hàng của công ty.
Đánh giá
Qua việc thực hiện thủ tục phân tích đã giúp KTV nắm bắt được sự biến
động của các số liệu đầu kỳ và cuối kỳ. Qua tìm hiểu chính sách của đơn vị quản
lý nợ chưa tốt vì dự phòng phải thu khó đòi tăng lên, cũng như chính sách bán
hàng để tăng doanh thu là điều mà KTV cần lưu ý khi thực hiệ các thủ nghiệm
chi tiết về trích lập dự phòng phia thu khó đòi và kiểm tra số dư cuối kỳ đảm
bảo không có sự sai sót với biến động này.
Tuy nhiên thủ tục phân tích chưa đủ bằng chứng để đảm bảo khoản mục
trên được ghi nhận hiện hữu và chính xác. Vì vậy, KTV tiếp tục thực hiện các

49
thử nghiệm kiểm tra chi tiết để thu thập thêm các bằng chứng đáng tin cậy đảm
bảo mục hiêu của khoản mục nợ phải thu khách hàng.
c) Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết 1: Kiểm tra đối chiếu
Mục tiêu
Đạt được sự giải trình hợp lý của khoản mục nợ phải thu khách hàng và
các số liệu được ghi chép chính xác.
Công việc thực hiện
Để thực hiện thủ tục này, KTV sẽ thu thập bảng tổng hợp công nợ phải
thu khách hàng năm 2021, kiểm tra cộng dọc, cộng ngang trên bảng. sau đó,
KTV dẽ đối chiếu số dư đầu kỳ trên bảng tổng hợp công nợ, sổ chi tiết, báo cáo
kiểm toán năm trước nhằm đảm ghi chép chính xác số dư đầu kỳ này.
Tiếp theo, KTV kiểm tra số dư cuối kỳ từ bảng tổng hợp công nợ, sổ
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, đảm bảo sự chính xác
giữa các số liệu từ sổ sách đến báo cáo.
Bên cạnh đó, KTV cũng xem lướt qua bảng tổng hợp công nợ nhằm
phát hiện những khoản mục bất thường như số dư lớn, các khoản nợ không biến
động trong năm nay,… để KTV lưu ý khi thực hiện các thủ tục sau.
Kết quả: Tham khảo phụ lục 06 trang 91
Nhận xét
Sau khi đối chiếu Bảng kê chi tiết các khoản công nợ với BCTC và các
sổ sách có liên quan, KTV nhận thấy số liệu trên bảng tổng hợp công nợ đáp
ứng được các mục tiêu đầy đủ và ghi chép chính xác, KTV cũng thấy cũng
không có khoản phải thu bất thường nào. Đây là bước kiểm tra quan trong trong
việc kiểm toán nợ phải thu, thử nghiệm này giúp cho KTV nắm rõ số dư và
khoanh vùng khách hàng có số dư lớn để phục vụ cho các thử nghiệm sau.
Đánh giá
Thủ tục này giúp cho KTV nắm rõ được khách hàng chủ yếu của đơn
vị được kiểm toán và xác minh được số liệu thống nhất các khoản phải thu từng
đối tượng trong các sổ chi tiết hay không. Bên cạnh đó, thủ tục này còn để phát
hiện ra những biến động bất thường hay các khách hàng có số dư không biến
động để KTV lưu ý trong việc lập dự phòng.

50
Kiểm tra chi tiết 2: Gửi thư xác nhận công nợ khách hàng
Mục tiêu
Đảm bảo số dư cuối kỳ của các khoản nợ phải thu khách hàng là có thật
và thuộc quyền sở hữu của đơn vị tại thời điểm khóa sổ cũng như việc hạch toán
đúng kỳ của khoản phải thu khách hàng.
Công việc thực hiện
Chọn mẫu một số khách hàng trong Bảng kê chi tiết để tiến hành gửi
thư xác nhận, KTV tiến hành chọn mẫu có số dư công nợ lớn để gửi thư xác
nhận theo mẫu công ty. Lập bảng tổng hợp theo dõi thư xác nhận và đối chiếu
số được xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết.
KTV sẽ gửi thư xác nhận lần 2 nếu không được hồi đáp, trường hợp thư
xác nhận không được trả lời, KTV sẽ thực hiện các bước kiểm tra thay thế để
bổ sung cho khách hàng chưa có thư xác nhận về, chẳng hạn như kiểm tra thanh
toán sau ngày kết thúc niên độ hoặc kiểm tra chi tiết chứng từ chứng mình cho
khoản nợ khách hàng (Hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa đơn biên bản thanh lý
hợp đồng,..) để đảm bảo sự hiện hữu cho khoản nợ phải thu khách hàng.
Mẫu thư xác nhận: Xem phụ lục 11 trang 97
- Đối với nợ phải thu khách hàng
Mức trọng yếu tổng thể: PM= 479.971.743.628 đồng
Mức trọng yếu khoản mục: TE= 239.717.436,28 đồng
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: CTT= 9.588.697,45 đồng
+ Đối với khách hàng có số dư lớn hơn TE, KTV sẽ tiến hành gửi 100%
thư xác nhận
+ Đối với khách hàng có số dư nhỏ hơn TE và lớn hơn CTT, KTV sẽ
chọn mẫu ngẫu nhiên gửi thư xác nhận
+ Đối với các khách hàng có sơ dư nhỏ hơn CTT, KTV không gửi thư
xác nhận
- Đối với người mua trả tiền trước, KTV cũng sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên
một số khách hàng có số dư lớn
KTV tổng hợp danh sách gửi thư xác nhận khách hàng gồm có 12 đối
tượng có số dư nợ, 05 đối tượng có số dư có và không có đối tượng nào có số
dư nợ và số dư có (xem tại phụ lục 10 trang 95-96)
Kết quả: Xem phụ lục 07 đến phụ lục 08 trang 92-93

51
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả trả lời gửi thư xác nhận khoản mục phải
thu khách hàng của công ty TNHH Trường Xuân
ĐVT: Đồng
Giá trị
Chỉ tiêu
Thành tiền %
Xác nhận khớp đúng số dư 2,626,284,405 92.94%
Xác nhận không khớp đúng số dư - 0%
Không thể xác nhận - 0%
Trả lại qua bưu điện - 0%
Không nhận được trả lời 199,571,538 7.06%
Tổng cộng 2,825,855,943 100%

Thủ tục thay thế


Khoản được đối chiếu với số tiền nhận được sau
199,571,538 7.06%
này
Khoản được đề xuất áp dụng những thủ tục kiểm
- 0%
toán thay thế khác
Tổng cộng 199,571,538 7.06%

Tổng số dư 100%
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả trả lời thư xác nhận khoản mục người mua
trả tiền trước của công ty TNHH Trường Xuân
ĐVT: Đồng
Giá trị
Chỉ tiêu
Thành tiền %
Xác nhận khớp đúng số dư 1.266.185.200 100%
Xác nhận không khớp đúng số dư - 0%
Không thể xác nhận - 0%
Trả lại qua bưu điện - 0%

52
Không nhận được trả lời - 0%
Tổng cộng 1.266.185.200 100%

Thủ tục thay thế


Khoản được đối chiếu với số tiền nhận được sau này - 0%
Khoản được đề xuất áp dụng những thủ tục kiểm
- 0%
toán thay thế khác
Tổng cộng - 0%

Tổng số dư 100%
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
Sau khi gửi thư xác nhận và đối chiếu số dư sổ sách kế toán với số dư
thực tế xác nhận. Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng có 10 khách hàng
có số dư trên thư xác nhận đều khớp với sổ sách, còn lại 2 khách hàng thì chưa
có gửi thư về nên KTV quyết định sẽ làm thủ tục thay thế (xem chi tiết tại thử
nghiệm chi tiết 3) để đảm bảo số dư các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn
vị là có thực và có thể đưa đến kết luận về sự hiện hữu của khoản mục. Còn đối
với số dư cuối kỳ của khoản mục người mua trả tiền trước đều được đảm bảo là
chính xác và hợp lý.
Đánh giá
Thư xác nhận là thử nghiệm được đánh giá là quan trọng để KTV xác
định được tính có thực của tài khoản nợ phải thu khách hàng. Kiểm tra thông
qua thư xác nhận KTV đưa ra nhận xét với độ khách quan và chính xác cao hơn
vì đây là bằng chứng xác nhận từ bên ngoài đơn vị. Tuy vậy, cân lưu ý việc gửi
thư xác nhận không thể đảm bảo là tất cả các khoản mục nợ phải thu khách hàng
đều được ghi chép đầy đủ.
Việc gửi thư xác nhận có nhiều rủi ro. Đầu tiên, là rủi ro không nhận
được thư phúc đáp, tiếp theo là rủi ro khách hàng không kiểm tra kỹ số dư trên
sổ sách kế toán để đối chiếu với thư xác nhận và trả lời một cách ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, do thư xác nhận là bằng chứng đáng tin cậy và đạt được mục tiêu
kiểm toán quan trọng nhất của nợ phải thu nên vẫn được KTV đánh giá thủ tục
này hữu ích.

53
Kiểm tra chi tiết 3: Thực hiện các bước kiểm tra thay thế cho
trường hợp thư xác nhận không được phản hồi
Công việc thực hiện
Để kiểm tra số dư nợ phải thu khách hàng cho những đối tượng chưa có
thư xác nhận về, KTV thực hiện kiểm tra thanh toán sau ngày kết thúc niên độ,
kiểm tra chứng từ chứng minh cho các khoản nợ là có thật như hóa đơn, lệch
giao hàng, hợp đồng,...
Kết quả: Xem phụ lục 09 trang 94
Nhận xét
Với việc chọn mẫu gửi thư xác nhận và kết hợp với việc kiểm tra thanh
toán sau niên độ cho những đối tượng chưa phản hồi thư xác nhận, KTV kiểm
tra được số dư nợ phải thu khách hàng cho tất cả các mẫu đã chọn. Số dư trên
thư xác nhận và kiểm tra thanh toán sau niên độ đều khơp với số dư trên sổ sách
kê toán của đơn vị.
Đánh giá
Thủ tục gửi thư xác nhận là một trong những thủ tục quan trọng trong
quá trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng. Tuy nhiên, không phải bất cứ
trường hợp nào KTV cũng thực hiện được việc kiểm tra số dư nợ phải thu khách
hàng bằng thư xác nhận, như các khách hàng hay những khách hàng không
muốn xác nhận về số khoản nợ của họ. Lúc này thủ tục kiểm tra thanh toán sau
niên độ và kiểm tra chi tiết là cần thiết. Việc kết hợp thủ tục gửi thư xác nhận,
kiểm tra thanh toán sau và kiểm tra chi tiết giúp cho số dư cuối kỳ và các khoản
nợ phải thu khách hàng được đảm bảo hiện hữu.
Kiểm tra chi tiết 4: Kiểm tra việc xác định tuổi nợ và trích lập dự
phòng
Mục tiêu
Đảm bảo các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán và
ghi nhận hợp lý phù hợp với quy định hiện hành
Công việc thực hiện
Để kiểm tra đơn vị có trích lập dự phòng đầu đủ đúng theo quy định
hay không, trước tiên KTV sẽ thu thập hay yêu cầu đơn vị lập bảng dự phòng
phải thu khó đòi, sau đó kiểm tra số ngày quá hạn của khoản nợ để áp dụng tỷ
lệ trích lập cho phù hợp. Mức trích lập dự phòng được đánh giá dựa vào
TT228/2009/TT-BTC. Số ngày quá hạn được tính từ ngày hết hạn trả nợ ghi
trên hợp đồng cho tới ngày 31/12/2021.

54
Ngoài việc kiểm tra các khoản nợ quá hạn thanh toán KTV cũng tiến
hành kiểm tra các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng các yếu tổ chức
kinh tế đã không còn khả năng thanh toán do lâm và tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết,... thì cần phải
lập dự phòng.
Sau đó, KTV sẽ tính toán lại mức dự phòng cần trích lập và so sánh với
khoản nợ dự phòng đơn vị đã trích lập.
Kết quả: Xem tại phụ lục 12 và phụ lục 13 trang 98-99
Nhận xét
KTV tiến hành phân tích các khoản dự phòng phải thu khó đòi và nhận
thấy không có các khoản dự phòng cho các khoản nợ chưa quá hạn thanh toán
nhưng khó có khả năng thu hồi.
Đối với các khoản nợ đã quá hạn thanh toán, say khi KTV đã tiến hành
phân tích và tính toán được dự phòng mà đơn vị cần trích lập thêm. Sau khi so
sánh với số dự phòng doanh nghiệp đã trích lập, thì KTV đã kết luận doanh
nghiệp đã trích lập đầy đủ.
Đánh giá
Việc xác định dự phòng phải thu khó đòi là một trong những thủ tục
quan trọng khi kiểm tra việc đánh giá khoản mục phải thu khách hàng, vì thế
KTV đã tiến hành phân tích kỹ lưỡng các khoản nợ phải thu khách hàng cần
phải trích lập dự phòng, đảm bảo các khoản phải thu phản ánh theo đúng giá trị
thuần có thể thực hiện được.
Kiểm tra chi tiết 5: Kiểm tra các khoản người mua trả tiền trước
Mục tiêu
Đảm bảo chính xác đầy đủ và đánh giá số dư cuối kỳ khoản phải thu
khách hàng.
Công việc thực hiện
KTV thu thập danh sách các khoản khách hàng trả tiền trước, đối chiếu
với sổ cái, kiểm tra chứng từ. Phỏng vấn đơn vị về các lý do trả trước tiền hàng,
mức độ hoàn thành tại ngày 31/12/2021.
KTV tiến hành đối chiếu thư xác nhận, thư xác nhận đều khớp với số
liệu của công ty.

55
KTV tiến hành kiểm tra các khoản bán hàng/ thực hiện dịch sau niên độ
để xác định tính xác thực của các khoản người mua trả tiền trước cuối kỳ/ năm
trước: xuất hóa đơn.
Kết quả: Xem tại phụ lục 14 trang 100
Nhận xét
Sau khi kiểm tra khoản mục người mua trả tiền trước, KTV nhận thấy
số dư cuối kỳ là có thực và được ghi chép chính xác.
Đánh giá
Thủ tục kiểm tra các khoản người mua trả tiền trước để biết được sự
hiện hữu của số dư cuối kỳ. Ngoài việc đối chiếu các chứng từ, sổ sách kế toán,
cũng nên thực thực hiện việc đối chiếu với thư xác nhận (bên thứ ba) nhằm đảm
bảo tính xác thực của bằng chứng và có độ tin cậy cao hơn.
Kiểm tra chi tiết 6: Kiểm tra việc chia cắt niên độ
Mục tiêu
Số dư công nợ trên sổ sách được phản ánh đầy đủ và đúng kỳ.
Công việc thực hiện
KTV thực hiện việc kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trừ trước
và sau ngàu kế thúc kỳ kế toán. Bằng cách kiểm tra các hóa đơn, hợp đồng kinh
tế, các chứng từ có liên quan,… của một số nghiệp vụ từ ngày 31/12/2021 trờ
về trước và một số nghiệp vụ từ ngày 01/01/2022 đến ngày kiểm toán.
Kết quả: Xem tại phụ lục 15 trang 101
Nhận xét
KTV đã kiểm tra một vài nghiệp vụ trước và sau ngày 31/12/2021, đảm
bảo các nghiệp vụ đều được ghi chép đúng kỳ, ngày chứng từ khợp với ngày
hạch toán nghiệp vụ.
Đánh giá
Khi thực hiện thủ tục này KTV có thể kiểm tra việc đánh số liên tục của
các chứng từ, việc ký duyệt bởi người có thẩm quyền, việc lưu giữ chứng từ
cũng như hồ sơ kế toán. Ngoài ra, KTV có thể phát hiện những nghiệp vụ thực
tế phát sinh nhưng lại ghi nhận chậm trễ.
Việc kiểm tra khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng nhằm đảm bảo các khoản
doanh thu, nợ phải thu được ghi chép chính xác và đầy đủ, đảm bảo các khoản

56
phải thu được ghi nhận đúng kỳ, không có trường hợp ghi nhận trước nợ phải
thu năm sau.
Kiểm tra chi tiết 7: Kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản
phải thu
Mục tiêu
Kiểm tra việc trình bày và phân loại có tuân thủ đúng các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành
Công việc thực hiện
Trên bảng cân đối nợ phải thu khách hàng, người mua trả tiền trước và
khoản dự phòng phải thu khó đòi đều có mã số riêng biệt. vì vậy, KTV sẽ kiểm
tra việc ghi nhận tách biệt với khoản nợ phải thu khách hàng, người mua trả tiền
trước, dự phòng phải thu khó đòi, đảm bảo số dư nợ và số dư có của tài khoản
nợ phải thu khách hàng không bị cấn trừ.
Bên cạnh đó, KTV cũng xem xét việc phân loại ngắn hạn, dài hạn của
các khoản phải thu khách hàng bằng cách kiểm tra hợp đồng về điều kiện thanh
toán để đảm bảo việc phân loại của đơn vị đúng quy định hiện hành.
Kết quả: Xem tại phụ lục 16 trang 102
Nhận xét
Các khoản phải thu khách hàng được phân laoij chính xác và trình bày
phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
Đánh giá
Việc kiểm tra sự trình bày nợ phải thu khách hàng, người mua trả tiền
trước và dự phòng phải thu khó đóiẽ được KTV thực hiện cùng lúc với thử
nghiệm kiểm tra đối chiếu và kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi
để giúp tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra sự phân loại ngắn hạn và dài hạn giúp đảm bảo sự trình
bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên BCTC là phù hợp với chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
4.1.3 Hoàn thành kiểm toán

Sau khi hoàn thành kiểm toán, Tưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp các
vấn đề đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán từ các trợ lý KTV và lập thành
bảng tổng hợp sai sót cần điều chỉnh.

57
Qua quá trình kiểm toán tại công ty TNHH Trường Xuân, KTV đã kiểm
tra được khoản dự phòng phải thu khó đòi mà đơn vị đã trích lập đầy đủ và đúng
quy định.
Bảng 4.8 :Bảng tổng hợp lỗi của công ty TNHH Trường Xuân
ĐVT: Đồng
Tên tài Đã thực
Báo cáo Bảng
STT Tham chiếu khoản và hiện điều
KQKD CĐKT
diễn giải chỉnh
Không phát hiện
sai sót trọng yếu
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Bảng 4.9 : Tổng hợp kết quả kiểm toán


ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu 01/01/2020 31/12/2021
Giá trị %
Phải thu ngắn hạn
5.479.725.882 4.812.406.362 (667.319.520) (12%)
của khách hàng
Người mua trả
tiền trước ngắn 65.948.752 1.325.170.701 1.259.221.949 1909%
hạn
Dự phòng phải thu
(186.759.352) (859.716.449) (672.957.097) 360%
ngắn hạn khó đòi
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

4.2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH GIA HƯNG
4.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
4.2.1.1 Tìm hiểu thông tin khách hàng
Khái quát về công ty TNHH Gia Hưng:
Tên công ty: Công ty TNHH Gia Hưng
Hình thức vốn chủ sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đăng ký lần đầu

58
số XXX ngày 20 tháng 09 năm 2011 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh cấp.
Trụ sở chính: Phường Phú Mỹ, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại – Dịch vụ - Sản xuất
Ngành nghề kinh doanh:
- May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
- Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng
chuyên doanh
- Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày, dép
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
- Hoạt động tư vấn quản lý
- Lập trình máy vi tính
- Tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thông máy vi tính.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND
Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày
31 tháng 12 hằng năm,
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán: Đơn vị sử dụng Đồng Việt Nam
trong hạch toán kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam được ban
hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
tài chính áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm
2015 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và Chế độ kế toán của
Bộ Tài Chính.
4.2.1.2 Phân công nhóm kiểm toán
Đây là khách hàng cũ của công ty đã được kiểm toán qua nhiều năm
nên việc lập kế hoạch đã phân công được nhanh chóng. Ban giám đốc đã phân
công nhóm kiểm toán am hiểu về tình hình hoạt động, nghiệp vụ kinh tế của
đơn vị, vì vậy đã quyết định chọn trưởng nhóm kiểm toán và các trợ lý năm
trước kiểm toán cho đơn vị.
Tài liệu mà KTV yêu cầu khách hàng cần chuẩn bị phục vụ cho quá
trình kiểm toán:
- Sổ cái và các sổ chi tiết theo dõi nợ phải thu khách hàng.

59
- Bảng kê chi tiết số dư tài khoản phải thu khách hàng theo từng đối
tượng và theo nguyên tệ, nội dung phải thu, chi tiết phải thu ngắn hạn và phải
thu dài hạn. Bảng kê này cần có thông tin về các khoản nợ khó đòi hoặc không
có khả năng thu hồi.
- Bảng phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khách hàng.
- Các thư xác nhận, biên bản đối chiếu công nợ tại ngày kết thúc năm
tài chính/kỳ kế toán.
- Các chính sách, qui định có liên quan đến bán hàng trả chậm, chiết
khấu, giảm giá trong từng giai đoạn;
- Bảng kê chi tiết các công trình còn phải thu/phải trả, chi tiết theo
từng hợp đồng xây dựng;
- Các giao dịch về bán hoặc trao đổi hàng với các bên liên quan (nếu
có).
- Các hợp đồng và các tài liệu khác liên quan đến các công trình xây
dựng
4.2.1.3 Phân tích sơ bộ khoản mục
KTV tiến hành phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải thu khách hàng giữa
năm trước và năm nay trên Bảng CDKT đầu năm 2021 của công ty Gia Hưng
để có những đánh giá sơ bộ về sự biến động qua các năm.
Bảng 4.10: Phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải thu của công ty TNHH
Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ
Giá trị %
Phải thu
ngắn hạn
5,933,727,918 16,766,135,113 (10,832,407,195) (65%)
khách
hàng
Người
mua trả 29,414,356 3,861,838,586 (3,832,424,230) (99%)
tiền trước
Dự phòng
- (6,224,400,540) 6,224,400,540 (100%)
ngắn hạn

60
phải thu
khó đòi
Tổng 5,963,142,274 14,403,573,159 (8,440,430,885) (264%)
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Kết quả: Xem tại bảng 4.9 (Xem chi tiết Bảng cân đối kế toán tại phụ
lục 17 trang 103-104)
Nhận xét
Nợ phải thu ngắn hạn năm 2021 giảm 10.832.407.195 đồng tương ứng
với 65% và bên cạnh đó thì người mua trả tiền trước cũng giảm một cách mạnh
mẽ 3.832.424.230 đồng tương ứng với 99%. Điều này cho thấy chính sách bán
hàng có thể thay đổi hoặc có chính sách thu hồi nợ mới nên các khoản phải thu
năm nay giảm.
Đánh giá
Công ty TNHH Gia Hưng là khách hàng cũ của công ty, nên việc thực
hiện phân tích sơ bộ khoản mục nợ phải thu khách hàng được KTV thực hiện
tương tự như đối với Công ty TNHH Trường Xuân để có sự đánh giá khái quát
về sự biến động của khoản mục nợ phải thu giữa hai năm, góp phần xây dựng
những phương hướng kiểm toán thích hợp.
4.2.1.4 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Do công ty TNHH Gia Hưng là công ty khách hàng cũ, đã được kiểm
toán của những năm trước nên HTKSNB của đơn vị được lưu trữ trong hồ sơ
kiểm toán. Vì thế, trong lần kiểm toán năm nay để tiết kiệm thời gian và chi phí
cho cuộc kiểm toán, KTV sẽ không thực hiện việc đánh giá HTKSNB thông
qua bảng câu hỏi mà chỉ phỏng vấn trực tiếp đơn vị về những thay đổi HTKSNB
trong năm nay.
Sau khi phỏng vấn đơn vị, KTV nhận thấy KTKSNB đối với chu trình
bán hành thu tiền không có gì thay đổi nhiều so với năm trước. Hoạt động kiểm
soát đối với chu trình này nhằm đảm bảo các mục tiêu đó là tính có thật, tính
đầy đủ, tính chính xác, tính đánh giá của các nghiệp vụ nên việc kiểm soát của
đơn vị được xem là đảm bảo được các mục tiêu trên. KTV cũng nhận thây
HTKSNB của đơn vị không thay đổi so với năm ngoái nên đã kết luận rằng
HTKSNB của đơn vị là hữu hiệu.
Đồng thời KTV đánh giá các rủi ro như sau:

61
Do đây là khách hàng lâu năm của GAFC nên khá am hiểu về HTKSNB
của đơn vị, đồng thời nhân sự và chính sách kế toán trong năm nay cũng không
thay đổi nhiều nên KTV quyết định giữ mức rủi ro kiểm soát (CR) là 25%.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR): Với đội ngũ KTV chuyên nghiệp, có
tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm. Vì thế
có sự nhìn nhận và đánh giá vấn đề chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện
kiểm toán khá hoàn chỉnh thì khả năng rủi ro KTV đưa ra ý kiến không hợp lý
là thấp. Do đó, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán AR=5%.
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Đây là rủi ro vốn có của công ty, mức
độ rủi ro phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, năng lực của nhân viên, đặc biệt
là nó phụ thuộc và đặc điểm khoản mục. Do khoản mục nợ phải thu khá nhạy
cảm với những gian lận và dễ bị biển thủ hay chiếm dụng, có liên quan mật thiết
với kết quả kinh doanh và liên quan đến khoản mục khác trên BCĐKT có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị. Tuy HTKSNB của đơn vị rất tốt nhưng
cũng không tránh khỏi những rủi ro này nên KTV đánh giả mức độ rủi ro tiềm
tàng khá cao IR=75%.
- Đánh giá rủi ro phát hiện (DR):
DR= AR/(CR x IR) = 5% / (25% x 75%) = 26,76%
Nhận xét
Với mức rủi ro phát hiện trên, KTV đánh giá là thấp, khi xác định mức
trọng yếu thấp và sẽ mở rộng, thu thập thêm bằng chứng kiểm toán hơn trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Việc thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán sẽ
giảm thiểu rủi ro phát hiện. Cũng đồng nghĩa thời gian và chi phí sẽ tăng lên,
điều này cũng xuất phát từ yêu cầu thận trọng của KTV.
Đánh giá
Bước đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát được chuẩn mực kiểm toán nhận
định là một công việc có tầm quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
làm cơ sở để xác lập mức trọng yếu.
4.2.1.5 Xác lập mức trọng yếu
Công ty TNHH Gia Hưng đã hoạt động được nhiều năm và đã và đang
dần ổn định. Hơn nữa, công ty hoạt động trong lĩnh vực thời trang nên thườn
gphast sinh nhiều hợp đồng kinh tế chính vì lý do đó, KTV xác định doanh thu
là chỉ tiêu thích hợp để xác lập mức trọng yếu.
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu tổng thể là 2% doanh thu để
hạn chế những sai sót chưa được phát hiện đảm bảo tính hữu hiệu của cuộc kiểm

62
toán. KTV lựa chọn doanh thu vì thấy hoạt động của công ty ổn định và không
có biến động lớn và bất thường.
- Xác định mức trọng yếu khoản mục
KTV căn cứ vào mức trọng yếu tổng thể để xác định mức trọng yếu
khoản mục nợ phải thu. Mức trọng yếu khoản mục được xác định bằng 50%
mức trọng yếu tổng thể.
- Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua bằng 4% giá trị mức trọng yếu
thực hiện.
Kết quả: xem bảng 4.10 (Xem chi tiết Bảng kết quả hoạt động kinh
doanh phụ lục 18 trang 105)
Bảng 4.11: Bảng xác lập mức trọng yếu của công ty TNHH Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Công thức ĐVT Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí sử
Đồng Doanh thu Doanh thu
dụng
Giá trị được
(a) Đồng 79.849.482.029 79.849.482.029
chọn
Tỷ lệ để ước
tính PM (b) % 2 2
(0,5–3%)
Mức trọng yếu
(c)=(a)*(b) Đồng 1.596.989.640,58 1.596.989.640,58
tổng thể (PM)
Mức trọng yếu
thực hiện TE (d)=(c)*50% Đồng 798.494.820,29 798.494.820,29
(50%-70%)
Ngưỡng sai sót
(e)=(d)*4% Đồng 31.929.792,81 31.929.792,81
có thể bỏ qua
Nguồn: Hồ sơ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

Trường hợp có thể xảy ra


- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh, nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục nhỏ hơn 798.494.820,29 đồng và các sai lệch sau khi
tổng hợp lại nhỏ hơn 1.596.989.640,58 đồng thì KTV có thể kết luận rằng BCTC
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.

63
- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục lớn hơn 798.494.820,29 đồng, nhưng khi tổng hợp
chênh lệch lại nhỏ hơn 1.596.989.640,58 đồng thì KTV có thể kết luận rằng
BCTC trung thực và hợp lý ngoại trừ khoản mục đó.
- Trên bảng tổng hợp sai sót chưa điều chỉnh nếu sai lệch được phát
hiện của từng khoản mục khi tổng hợp lại lớn hơn 1.596.989.640,58 đồng thì
KTV có thể kết luận rằng BCTC không trung thực và hợp lý.
Nhận xét
Các tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu trọng thể được KTV xác lập theo
sự cân nhắc, đánh giá chuyên môn của mình về tình hình hoạt động của đơn vị
và vẫn thực hiện theo khuôn khổ của chuẩn mực và chương trình kiểm toán
mẫu.
* Nhận xét giai đoạn chuẩn bị kiểm toán giữa hai công ty Trường
Xuân và công ty Gia Hưng
Đa số bước chuẩn bị kiểm toán của hai công ty tương tự nhau qua các
bước như của công ty đã đề ra. Khi đi sâu vào tìm hiểu chi tiết thì cũng có những
khác biệt giữa hai công ty khách hàng như công ty Trường Xuân (công ty mới)
thì tìm hiểu thông tin khách hàng chi tiết hơn, kĩ càng vì đó là khách hàng mới
để khi tìm hiểu HTKSNB KTV thiết kế bảng câu hỏi hợp lý nhất phục vụ cho
cuộc kiểm toán đạt được hiệu quả. Còn công ty Gia Hưng (công ty cũ) vì đã
kiểm toán qua nhiều năm đã nắm rõ thông tin cơ bản của công ty nên khi tìm
hiểu HTKSNB của đơn vị chỉ cần bổ sung những thay đổi trong năm thông qua
việc phỏng vấn vì thế công việc hoàn thành một cách nhanh chóng và tiết kiệm
được thời gian.
4.2.2 Giai đoan thực hiện kiểm toán
4.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Đối với thử nghiệm kiểm soát, công ty TNHH Gia Hưng trong quá trình
thực hiện kiểm toán thực tế không thực hiện độc lập mà thực hiện song song với
thử nghiệm cơ bản, được gọi là thử nghiệm kép nhằm để tiết kiệm thời gian và
chi phí
4.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản
a. Thủ tục chung
Thủ tục 1: Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC

64
Mục tiêu
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và
phì hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Công việc thực hiện
KTV phỏng vấn kế toán về nguyên tắc ghi nhận khoản mục phải thu
khách hàng, người mua trả tiền trước, dự phòng nợ phải thu. Đối chiếu ghi nhận
năm nay với năm trước, đồng thời đối chiếu nguyên tắc ghi nhận khoản phải
thu theo quy định chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành.
Kết quả: Xem tại phụ lục 03 trang 87
Kết luận
Các khoản phải thu được hạch toán nhất quán với năm trước và phù hợp
với những quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thủ tục 2: Đối chiếu số dư đầu kỳ
Mục tiêu
Kiểm tra số dư đầu kì năm nay có khớp đúng số dư cuối kì năm trước
Công việc thực hiện
KTV lập bảng tổng hợp và so sánh số dư năm trước. Đối chiếu các số
dư trên bảng số liệu tổng hợp với CĐPS và giấy tờ làm việc năm trước (nếu có).
Bên cạnh đó, KTV thu thập số dư nợ phải thu khách hàng, người mua trả tiền
trước, dự phòng phải thu năm nay và cuối năm trước.
Kết quả: Xem tại bảng 4.11
Bảng 4.12: So sánh số dư đầu năm 2021 và cuối năm 2020 của công ty
TNHH Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Báo cáo kiểm
Bảng CĐPS Bảng CĐKT
Chỉ tiêu toán năm
năm 2021 năm 2021
2020
Nợ phải thu khách
16.766.135.113 16.766.135.113 16.766.135.113
hàng
Người mua trả tiền
3.861.838.586 3.861.838.586 3.861.838.586
trước

65
Dự phòng phải thu khó
6.224.400.540 6.224.400.540 6.224.400.540
đòi
Nguồn: Hồ sơ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
KTV nhận thấy không có sự chênh lệch xảy ra giữa số dư cuối kỳ năm
nay với bảng CĐPS và BCTC. Số dư đầu kỳ của khoản mục phải thu, người
mua trả tiền trước và dự phòng phải thu ghi nhận đúng đắn và phù hợp.
Đánh giá về thủ tục chung
KTV thực hiện khá đầy đủ về thủ tục chung, đã kiểm tra nguyên tắc kế
toán để đảm bảo áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ
lập và trình bày BCTC, đã đối chiếu số dư đầu năm 2021 và cuối năm 2020 để
đảm bảo không xảy ra chênh lệch.
b. Thủ tục phân tích
KTV tiến hành lập bảng phân tích biến động số dư tại thời điểm
31/12/2021 của khoản mục nợ phải thu với 31/12/2020 để tìm ra biến động bất
thường và tìm hiểu nguyên nhân.
Kết quả: Xem tại phụ lục 19 và phụ lục 20 trang 106-107
Bảng 4.13: Phân tích biến động khoản phải thu năm 2021
ĐVT: Đồng
Biến động
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
Giá trị Tỷ lệ
Phải thu
khách hàng 5.933.727.918 16.766.135.113 (10.832.407.195) (65%)
ngắn hạn
Người mua
trả tiền
29.414.356 3.861.838.586 (3.832.424.230) (99%)
trước ngắn
hạn
Dự phòng
phải thu
- (6.224.400.540) 6.224.400.540 (100%)
ngắn hạn
khó đòi
Doanh thu 79.849.482.029 110.143.013.306 (30.293.531.277) (28%)

66
Vòng quay
52 49 3 7%
nợ phải thu
Số ngày
thu tiền 7,04 7,51 (0,47) (6%)
bình quân
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
Số ngày thu tiền bình quân của công ty TNHH Gia Hưng năm 2021
tăng 3 ngày/kỳ so với đầu kỳ (cụ thể 31/12/2021 là 52 ngày và 31/12/2020 là 49
ngày). Và đơn vị cũng không phát sinh thêm khoản trích lập dự phòng điều đó
cho thấy đơn vị có một chính sách quản lý nợ tốt. Bên cạnh đó, doanh thu cũng
có dấu hiệu giảm trong năm 20221 cụ thể là 30,293,531,277 đồng tương ứng
với 28% và nợ phải thu ngắn hạn giảm 10,832,407,195 đồng tương ứng với
65%. Điều này cho thấy đơn vị chịu ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình dịch bệnh
hiện nay.
Đánh giá
Qua việc thự hiện thủ tục phân tích đã giúp KTV nắm bắt sự biến động
của các số liệu đầy kỳ và cuối kỳ, chẳng hạn như biến động nhiều của khoản trả
trước cho người bán và phải thu khách hàng. Việc tìm hiểu được chính sách
quản lý nợ tốt của đơn vị và việc xây dựng chính sách bán hàng để thúc đẩy
doanh thu, cũng là điều mà KTV lưu ý khi thực hiện các thử nghiệm chi tiết.
Đây cũng là cơ sở để KTV có một cái nhìn khái quát hơn về tính hình biến động
của khoản mục nợ phải thu năm 2021.
Tuy nhiên thủ tục phân tích chưa đủ bằng chứng để đảm bảo các khoản
mục trên được ghi nhận hiệu hữu và chính xác. Vì thế, KTV tiếp tục thực hiện
các thử nghiệm chi tiết để thu thập thêm các bằng chứng đáng tin cậy đảm bảo
các mục tiêu của khoản mục nợ phải thu.
c. Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết 1: Kiểm tra đối chiếu
Mục tiêu
Đảm bảo ghi nhận khoản mục phải thu là hợp lý
Công việc thực hiện
Để thực hiện thủ tục này, KTV sẽ thu thập bảng tổng hợp công nợ phải
thu khách hàng năm 2021, kiểm tra cộng dọc, cộng ngang trên bảng. sau đó,

67
KTV dẽ đối chiếu số dư đầu kỳ trên bảng tổng hợp công nợ, sổ chi tiết, báo cáo
kiểm toán năm trước nhằm đảm ghi chép chính xác số dư đầu kỳ này.
Tiếp theo, KTV kiểm tra số dư cuối kỳ từ bảng tổng hợp công nợ, sổ
chi tiết, bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, đảm bảo sự chính xác
giữa các số liệu từ sổ sách đến báo cáo.
Bên cạnh đó, KTV cũng xem lướt qua bảng tổng hợp công nợ nhằm
phát hiện những khoản mục bất thường như số dư lớn, các khoản nợ không biến
động trong năm nay,… để KTV lưu ý khi thực hiện các thủ tục sau.
Kết quả: Xem tại phụ lục 21 trang 108
Nhận xét
Số dư đầy kỳ năm nay của nợ phải thu khách hàng khợp đúng bới báo
cáo kiểm toán năm trước, số dư cuối kỳ khớp đúng với sở cái, bảng cân đối số
phát sinh, bảng cân đối kế toán của công ty khách hàng. Từ đó cho thấy nợ phải
thu khách hàng là hợp lý và được theo dõi và ghi chép theo từng đối tượng.
Đánh giá
Thủ tục này giúp cho KTV nắm rõ được khách hàng chủ yếu của đơn
vị được kiểm toán và xác minh được số liệu thống nhất các khoản phải thu từng
đối tượng trong các sổ chi tiết hay không. Bên cạnh đó, thủ tục này còn để phát
hiện ra những biến động bất thường hay các khách hàng có số dư không biến
động để KTV lưu ý trong việc lập dự phòng.
Thử nghiệm chi tiết 2: Gửi thư xác nhận công nợ khách hàng
Mục tiêu
Đảm bảo số dư cuối kỳ của các khoản nợ phải thu khách hàng là có thật
và thuốc quyền sở hữu của đơn vị tại thời điểm khóa sổ cũng như việc hạch toán
đúng kỳ của khoản phải thu khách hàng.
Công việc thực hiện
Chọn mẫu một số khách hàng trong Bảng kê chi tiết để tiến hành gửi
thư xác nhận, KTV tiến hành chọn mẫu có số dư công nợ lớn để gửi thư xác
nhận theo mẫu công ty. Lập bảng tổng hợp theo dõi thư xác nhận và đối chiếu
số được xác nhận với số liệu trên sổ chi tiết.
KTV sẽ gửi thư xác nhận lần 2 nếu không được hồi đáp, trường hợp thư
xác nhận không được trả lời, KTV sẽ thực hiện các bước kiểm tra thay thế để
bổ sung cho khách hàng chưa có thư xác nhận về, chẳng hạn như kiểm tra thanh
toán sau ngày kết thúc niên độ hoặc kiểm tra chi tiết chứng từ chứng mình cho

68
khoản nợ khách hàng (Hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa đơn biên bản thanh lý
hợp đồng,..) để đảm bảo sự hiện hữu cho khoản nợ phải thu khách hàng.
Mẫu thư xác nhận: Xem phụ lục 11 trang 97
- Đối với nợ phải thu khách hàng
Mức trọng yếu tổng thể: PM=1.596.989.640,58 đồng
Mức trọng yếu khoản mục: TE=798.494.820,29 đồng
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: CTT= 31.929.792,81 đồng
+ Đối với khách hàng có số dư lớn hơn TE, KTV sẽ tiến hành gửi 100%
thư xác nhận
+ Đối với khách hàng có số dư nhỏ hơn TE và lớn hơn CTT, KTV sẽ
chọn mẫu ngẫu nhiên gửi thư xác nhận
+ Đối với các khách hàng có sơ dư nhỏ hơn CTT, KTV không gửi thư
xác nhận
- Đối với người mua trả tiền trước, KTV cũng sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên
một số khách hàng có số dư lớn
Vì là công ty nhỏ nên sẽ gửi hết khách hàng có số dư cuối kỳ, KTV tổng
hợp danh sách gửi thư xác nhận khách hàng gồm có 05 đối tượng có số dư nợ,
01 đối tượng có số dư có và không có đối tượng nào có số dư nợ và số dư có
(Xem chi tiết tại phụ lục 24 trang 111)
Kết quả: Xem phụ lục 22 và phụ lục 23 trang 109-110
Bảng 4.14: Tổng hợp kết quả trả lời gửi thư xác nhận khoản mục phải
thu khách hàng của công ty TNHH Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Giá trị
Chỉ tiêu
Thành tiền %
Xác nhận khớp đúng số dư 5,933,727,918 100%
Xác nhận không khớp đúng số dư - 0%
Không thể xác nhận - 0%
Trả lại qua bưu điện - 0%
Không nhận được trả lời - 0%
Tổng cộng 5,933,727,918 100%

69
Thủ tục thay thế
Khoản được đối chiếu với số tiền nhận được sau
- 0%
này
Khoản được đề xuất áp dụng những thủ tục kiểm
- 0%
toán thay thế khác
Tổng cộng - 0%

Tổng số dư 100%
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Bảng 4.15: Tổng hợp kết quả trả lời thư xác nhận khoản mục người mua
trả tiền trước của công ty TNHH Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Giá trị
Chỉ tiêu
Thành tiền %
Xác nhận khớp đúng số dư 29,414,356 100%
Xác nhận không khớp đúng số dư - 0%
Không thể xác nhận - 0%
Trả lại qua bưu điện - 0%
Không nhận được trả lời - 0%
Tổng cộng 29,414,356 100%

Thủ tục thay thế


Khoản được đối chiếu với số tiền nhận được sau
- 0%
này
Khoản được đề xuất áp dụng những thủ tục kiểm
- 0%
toán thay thế khác
Tổng cộng - 0%

Tổng số dư 100%

70
Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Nhận xét
Sau khi gửi thư xác nhận trong số mẫu đã chọn và đối chiếu số dư sổ
sách với số dư thực tế xác nhận. kết quả là số dư trên thư xác nhận đều khớp với
số dư sổ sách của đơn vị.
Do công ty TNHH Gia Hưng là công ty khách hàng cũ được kiểm toán
qua nhiều năm nên cũng đã khá quen thuộc với cách làm của kiểm toán, các
khách hàng của đơn vị cũng tích cực phải hồi thư xác nhận công nợ. Vì vậy,
việc phản hồi thư xác nhận của đơn vị khá tốt.
Số dư cuối kỳ của nợ phải thu khách hàng và người mua trả tiền trước
là có thực và được ghi chép chính xác.
Đánh giá
Thư xác nhận là thử nghiệm được đánh giá là quan trọng để KTV xác
định được tính có thực của tài khoản nợ phải thu khách hàng. Kiểm tra thông
qua thư xác nhận KTV đưa ra nhận xét với độ khách quan và chính xác cao hơn
vì đây là bằng chứng xác nhận từ bên ngoài đơn vị. Tuy vậy, cần lưu ý việc gửi
thư xác nhận không thể đảm bảo là tất cả các khoản mục nợ phải thu khách hàng
đều được ghi chép đầy đủ.
Việc gửi thư xác nhận có nhiều rủi ro. Đầu tiên, là rủi ro không nhận
được thư phúc đáp, tiếp theo là rủi ro khách hàng không kiểm tra kỹ số dư trên
sổ sách kế toán để đối chiếu với thư xác nhận và trả lời một cách ngẫu nhiên.
Tuy nhiên, do thư xác nhận là bằng chứng đáng tin cậy và đạt được mục tiêu
kiểm toán quan trọng nhất của nợ phải thu nên vẫn được KTV đánh giá thủ tục
này hữu ích.
Khi gửi thư xác nhận và nhận được 100% thư phản hồi công nợ, KTV
cũng có thể thực hiện thêm lựa chọn một vài mẫu để kiểm tra thanh toán sau
ngày kết thúc niên độ để kiểm tra tính chính xác số dư công nợ của khách hàng.
Nhưng vì thời gian kiểm toán hạn hẹp, gấp rút nên KTV quyết định là sẽ không
thực hiện thêm thủ tục này.
Thử nghiệm chi tiết 3: Thực hiện thủ tục thay thế cho các trường
hợp thư xác nhận không được phản hồi
Việc thực hiện thủ tục thay thế sẽ được tiến hành khi việc gửi thư xác
nhận không được phản hồi và số dư cuối kỳ không được đảm bảo. Như thủ tục
trên thì số dư cuối kỳ của khách hàng đã được đảm bảo thông qua thư xác nhận
công nợ. Vì vậy, KTV bỏ qua và không thực hiện thủ tục này.

71
Thử nghiệm chi tiết 4: Kiểm tra việc xác định tuổi nợ và trích lập
dự phòng
Mục tiêu
đảm bảo các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính toán và ghi
nhận hợp lý phù hợp với quy định hiện hành
Công việc thực hiện
Để kiểm tra đơn vị có trích lập dự phòng đầu đủ đúng theo quy định
hay không, trước tiên KTV sẽ thu thập hay yêu cầu đơn vị lập bảng dự phòng
phải thu khó đòi, sau đó kiểm tra số ngày quá hạn của khoản nợ để áp dụng tỷ
lệ trích lập cho phù hợp. Mức trích lập dự phòng được đánh giá dựa vào
TT228/2009/TT-BTC. Số ngày quá hạn được tính từ ngày hết hạn trả nợ ghi
trên hợp đồng cho tới ngày 31/12/2021.
Ngoài việc kiểm tra các khoản nợ quá hạn thanh toán KTV cũng tiến
hành kiểm tra các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng các yếu tổ chức
kinh tế đã không còn khả năng thanh toán do lâm và tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết,... thì cần phải
lập dự phòng.
Kết quả: xem tại phụ lục 25 trang 112
Nhận xét
Sau khi kiểm tra, KTV nhận thấy đơn vị không có khoản nợ quá hạn
thanh toán hay những khoản nợ chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng
thu hồi. Vì thế, KTV kết luận rằng việc đơn vị không có khoản trích lập dự
phòng là phù hợp với quy định.
Ngoài ra trong năm 2021 khoản nợ thu khó đòi đã xóa nợ và được thu
hồi lại nên trích lập dự phòng là không có.
Kiểm tra chi tiết 5: Kiểm tra các khoản người mua trả tiền trước
Mục tiêu
Đảm bảo chính xác đầy đủ và đánh giá số dư cuối kỳ khoản phải thu
khách hàng.
Công việc thực hiện
KTV thu thập danh sách các khoản khách hàng trả tiền trước, đối chiếu
với sổ cái, kiểm tra chứng từ. Phỏng vấn đơn vị về các lý do trả trước tiền hàng,
mức độ hoàn thành tại ngày 31/12/2021.

72
KTV tiến hành đối chiếu thư xác nhận, thư xác nhận đều khớp với số
liệu của công ty.
KTV tiến hành kiểm tra các khoản bán hàng/ thực hiện dịch sau niên độ
để xác định tính xác thực của các khoản người mua trả tiền trước cuối kỳ/ năm
trước: xuất hóa đơn.
Kết quả: Xem tại phụ lục 26 trang 113
Nhận xét
Sau khi kiểm tra khoản mục người mua trả tiền trước, KTV nhận thấy
số dư cuối kỳ là có thực và được ghi chép chính xác.
Đánh giá
Thủ tục kiểm tra các khoản người mua trả tiền trước để biết được sự
hiện hữu của số dư cuối kỳ. Ngoài việc đối chiếu các chứng từ, sổ sách kế toán,
cũng nên thực thực hiện việc đối chiếu với thư xác nhận (bên thứ ba) nhằm đảm
bảo tính xác thực của bằng chứng và có độ tin cậy cao hơn.
Kiểm tra chi tiết 6: Kiểm tra chia cắt niên độ
Mục tiêu
Số dư công nợ trên sổ sách được phản ánh đầy đủ và đúng kỳ
Công việc thực hiện
KTV thực hiện việc kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trừ trước
và sau ngàu kế thúc kỳ kế toán. Bằng cách kiểm tra các hóa đơn, hợp đồng kinh
tế, các chứng từ có liên quan,… của một số nghiệp vụ từ ngày 31/12/2021 trờ
về trước và một số nghiệp vụ từ ngày 01/01/2022 đến ngày kiểm toán.
Kết quả: Xem tại phụ lục 27 trang 114
Nhận xét
KTV đã kiểm tra một vài nghiệp vụ trước và sau ngày 31/12/2021, đảm
bảo các nghiệp vụ đều được ghi chép đúng kỳ, ngày chứng từ khợp với ngày
hạch toán nghiệp vụ.
Đánh giá
Việc kiểm tra khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng nhằm đảm bảo các khoản
doanh thu, nợ phải thu được ghi chép chính xác và đầy đủ, đảm bảo các khoản
phải thu được ghi nhận đúng kỳ, không có trường hợp ghi nhận trước nợ phải
thu của năm sau.

73
Thử nghiệm chi tiết 7: kiểm tra việc trình bày và công bố các khoản
phải thu khách hàng
Mục tiêu
Kiểm tra việc trình bày và phân loại có tuân thủ đúng các chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành.

Công việc thực hiện


Trên Bảng cân đối kế toán nợ phải thu khách hàng, khoản dự phòng
phải thu khó đòi và các khoản người mua trả tiền trước đều có mã số riêng biệt.
Vì thế, KTV sẽ kiểm tra việc ghi nhận tách biệt đối với khoản nợ phải thu khách
hàng và khoản dự phòng phải thu khó đòi cũng như sự tách biệt của các khoản
nợ phải thu khách hàng và khoản người mua trả tiền trước, đảm bảo số dư nợ
và số dư có của tài khoản nợ phải thu khách hàng không bị cấn trừ.
Bên cạnh đó, KTV cũng xem xét việc phân loại ngắn hạn và dài hạn
của các khoản phải thu khách hàng bằng cách kiểm tra hợp đồng về điều kiện
thanh toán để đảm bảo việc phân loại của đơn vị đúng với quy định hiện hành.
Kết quả: Xem tại phụ lục 28 trang 115
Nhận xét
Các khoản nợ phải thu khách hàng được phân loại chính xác và trình
bày phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
Đánh giá
Việc kiểm tra sự trình bày của các khoản nợ phải thu khách hàng, dự
phòng phải thu khó đòi và khoản tiền người mua trả tiền trước sẽ được KTV
thực hiện cùng lúc với các thử nghiệm kiểm tra đối chiếu và kiểm tra việc trích
lập dự phòng phải thu khó đòi để giúp tiết kiệm thời gian cho cuộc kiểm toán.
Thủ tục kiểm tra việc phân loại ngắn hạn và dài hạn giúp đảm bảo sự
trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên BCTC là phù hợp với
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
4.2.3 Hoàn thành kiểm toán

Sau khi hoàn thành kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp các
vấn đề đã được phát hiện trong cuộc kiểm toán từ các trợ lý KTV và lập thành
bảng tổng hợp các sai sót cần điều chỉnh.
Qua quá trình kiểm toán ở Công ty TNHH Gia Hưng, KTV không phát
hiện ngoại trừ trọng yếu được ghi nhận.

74
Bảng 4.16 :Bảng tổng hợp lỗi của công ty TNHH Gia Hưng
ĐVT: Đồng
Tên tài Đã thực
Báo cáo Bảng
STT Tham chiếu khoản và hiện điều
KQKD CĐKT
diễn giải chỉnh
Không phát hiện
sai sót trọng yếu
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả kiểm toán


ĐVT: Đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Số dư cuối kỳ Số dư đầu kỳ
Giá trị %
Phải thu
ngắn
hạn 5.933.727.918 16.766.135.113 (10.832.407.195) (65%)
khách
hàng
Người
mua trả
29.414.356 3.861.838.586 (3.832.424.230) (99%)
tiền
trước
Dự
phòng
ngắn
- (6.224.400.540) 6.224.400.540 (100%)
hạn phải
thu khó
đòi
Nguồn: Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu

4.3 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG
4.3.1 Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại hai
công ty Trường Xuân và công ty Gia Hưng

Giống nhau

75
Quy trình kiểm toán của công ty TNHH Trường Xuân và công ty TNHH
Gia Hưng đều được thực hiện quy trình kiểm toán của GAFC xây dựng. Cả 2
thực hiện thủ tục phân tích giống nhau vì đó là thủ tục để phân tích tình hình
biến động của nợ phải thu năm nay với năm trước, bởi vì KTV nhận thấy đây là
thử nghiệm cơ bản nhưng rất quan trong nên cần phải được thực hiện. Từ đó
cho thấy sai lệch hay biến động bất thường để KTV lưu ý thực hiện các thử
nghiệm chi tiết tiếp theo.
Về thử nghiệm chi tiết, GAFC áp dụng tương đối giống cho hai công ty
khách hàng, nhưng KTV có thể phân tích sâu hơn tùy thuộc vào quy mô, loại
hình kinh doanh của hai công ty khách hàng.
Khác nhau
Mặc dù quy trình kiểm toán của hai công ty khách hàng tương đối giống
nhau nhưng có một số những đặc điểm khác nhau
Bảng 4.18: Sự khác nhau về quy trình kiểm toán giữa công ty TNHH
Trường Xuân và công ty TNHH Gia Hưng
Công ty TNHH Gia Công ty TNHH
Chỉ tiêu
Hưng Trường Xuân
Chuẩn bị kiểm toán
Tìm hiểu khách hàng, Đã thu thập năm trước Khảo sát địa điểm, tham
tìm hiểu tình hình kinh đã được lưu trong hồ sơ, quan đơn vị và thu thập
doanh của đơn vị không tham quan khảo thông tin pháp lý, quyết
sát đơn vị định thành lập đơn vị
Tìm hiểu HTKSNB và Chỉ xem xét những thay Quan sát, phỏng vấn
quy trình kiểm toán đổi trong năm nay bằng nhân viên và đánh giá
khoản mục nợ phải thu việc phỏng vấn quy trình về nợ phải thu
khách hàng khách hàng bằng bảng
câu hỏi
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm tra số dư đầu kỳ Đối chiếu giữa BCTC Thu thập thư xác nhận
NĂM 2021 và BCKiT năm trước, Bảng
2020 CĐKT, NKC để đối
chiếu với BCKiT 2020
Chọn mẫu Ít hơn Nhiều hơn

76
Kiểm tra chi tiết về việc Chọn hết tất cả khách Chọn mẫu một số khách
gửi thư xác nhận công hàng có số dư cuối kỳ để hàng có số dư lớn để gửi
nợ gửi thư xác nhận thư xác nhận
Không thực hiện thủ tục Thực hiện thêm thủ tục
thay thế thay thế
Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp

Nhận xét
Sự khác nhau giữa quy trình kiểm toán giữa công ty Trường Xuân và
công ty Gia Hưng chủ yếu khác nhau về quy mô, lĩnh vực kinh doanh, kinh
nghiệm của KTV. Tuy nhiên, các chương trình kiểm toán áp dụng tại hai công
ty khách hàng đề tuân thủ kiểm toán mẫu của GAFC và chuẩn mực nghề nghiệp.
4.3.2 Đánh giá quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng thực tế
của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Toàn Cầu (GAFC) với
chương trình kiểm toán mẫu của VACPA
Giống nhau
Quy trình kiểm toán của GAFC đa phần đều được thiết kế dựa vào quy
trình kiểm toán mẫu của VACPA tuân thủ đúng theo các chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam. Bên cạnh đó, cả hai quy trình đều chú trọng vào tính độc lập và năng
lực chuyên môn của KTV trong quá trình kiểm toán.thủ đúng chuẩn mực.
Công ty áp dụng bảng xác lập mức trọng yếu bao gồm các tiêu chí để xác
lập mức trọng yếu kèm theo các tỷ lệ tương ứng với các tiêu chí giống như bảng
xác lập mức trọng yếu mà VACPA đã hướng dẫn.
Khác nhau
Tuy quy trình kiểm toán BCTC nói chung, cũng như quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng của GAFC dựa trên quy trình kiểm
toán mẫu VACPA. Tuy nhiên, nếu xét chi tiết thì vẫn có sự khác nhau giữa hai
quy trình nhằm tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả cho cuộc kiểm toán, dưới
đây là những điểm khác nhau:
Bảng 4.19: So sánh sự khác nhau giữa quy trình kiểm toán nợ phải thu
khách hàng của GAFC và quy trình kiểm toán mẫu VACPA
Nội dung GAFC VACPA
Việc khảo sát KTV không thực hiện các Có quy trình kiểm toán cụ thể
HTKSNB bước của quy trình kiểm toán theo từng bước.
mẫu, mà dựa trên thực tế từng

77
đối tượng khách hàng mới
hay khách hàng cũ để quyết
định khảo sát khách hàng
cũng như thực hiện thử
nghiệm kiểm soát.
Thủ tục phân Chỉ tiến hành phân tích Tiến hành phân tích đầy đủ
tích những chỉ số quan trọng. các tỷ số.
Thử nghiệm Kết hợp thử nghiệm kiểm Thử nghiệm kiểm soát thực
kiểm soát soát cùng với thử nghiệm cơ hiện riêng lẻ với thử nghiệm
bản giúp tiết kiệm thời gian cơ bản.
và chi phí.
Thử nghiệm Tùy tình hình thực tế mà Các thủ tục trong chương
cơ bản KTV sẽ lựa chọn những thử trình kiểm toán mẫu về khoản
nghiệm cần thiết để áp dụng mục nợ phải thu khách hàng
cho cuộc kiểm toán. mà VACPA hướng dẫn khá
nhiều và đa dạng.
Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp

Nhận xét
Tuy chương trình kiểm toán của GAFC và chương trình kiểm toán mẫu
VACPA có một số điểm khác biệt, nhưng nhìn chung chương trình kiểm toán
mẫu của GAFC vẫn bám sát chương trình kiểm toán mẫu của VACPA và tuân
thủ theo chuẩn mực hiện hành.

78
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU (GAFC)
5.1 NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
5.1.1 Ưu điểm
5.1.1.1 Đánh giá chung
Với chất lượng và uy tín được xây dựng miệt mài suốt 12 năm qua,
GAFC đã tạo được một chỗ đứng trên thị trường
Công ty đã xây dựng được một kế hoạch kiểm toán chặt chẽ nhằm đáp
ứng yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Nhìn vào kế hoạch kiểm toán
có thể biết được phạm vi cuộc kiểm toán, sự phân công việc giữa các KTV và
soát xét Báo cáo kiểm toán.
Dựa trên chương trình kiểm toán mẫu do Hội Kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam (VACPA), Công ty đã xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho
mình. Chương trình Kiểm toán được thiết kế chi tiết cho từng phần hành, khoản
mục và áp dụng chung cho tất cả các đối tượng khách hàng. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các KTV khi tiến hành kiểm toán BCTC của khách hàng.
Giấy tờ làm việc được thiết kế và soát xét kĩ lưỡng qua nhiều cấp, hồ
sơ kiểm toán được sắp xếp hợp lý, khoa học thuận tiện cho KTV trong quá trình
làm việc cũng như tra cứu và phát hiện các sai sót trọng yếu.
Về yếu tố nguồn nhân lực đã tạo GAFC như ngày hôm nay, đội ngũ
KTV có nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, xây
dựng,... và luôn cập nhật những đổi mới trong chính sách của Bộ Tài Chính để
cũng cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Khách hàng của GAFC không dừng lại ở doanh nghiệp trong nước mà
còn hướng đến doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, báo cáo kiểm toán phát
hành phải được dịch sang tiếng Anh, tiếng Hoa, tiếng Nhật, tiếng Hàn, … tất cả
đều được KTV của GAFC hoàn thành tốt.
5.1.1.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán Nợ phải thu
Quy trình kiểm toán đã tuân thủ đúng quy trình kiểm toán mẫu của
VACPA ban hành, phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế và chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam.

79
Mặc dù phải cân đối giữa thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán nhưng
nhóm KTV vẫn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. KTV vẫn thu thập đầy đủ các
bằng chứng trong thời gian nhanh nhất mà vẫn đảm bảo sự độc lập giữa KTV
với đơn vị được kiểm toán cũng như tuân thủ quy định về đạo đực nghề nghiệp.
Trưởng nhóm kiểm toán phân công công việc cho các thành viên một
cách cách khoa học, phù hợp với kinh nghiệm, kiến thức từng người, rõ ràng
không bị trùng lặp nhau đảm bảo hiệu quả công việc cũng như chất lượng của
Báo cáo kiểm toán được phát hành.
KTV đã thực hiện khá đầy đủ các thủ tục đáp ứng mục tiêu đề ra. Các
thủ tục được thiết kế chặt chẽ đầy đủ giúp KTV dễ dàng phát hiện sai sót và
gian lận trong quá trình kiểm toán.
Thử nghiệm kiểm soát được KTV thực hiện song song với thử nghiệm
cơ bản giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán. Hơn nữa,
tùy theo mục đích, quy mô khách hàng mà KTV thiết kế và xây dựng thử nghiệm
kiểm soát cho phù hợp.
Thư xác nhận được thiết kế sẵn và thống nhất gửi đến khách hàng sớm,
tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như bên xác nhận và giúp KTV dễ dàng kiểm
tra đối chiếu. Với các doanh nghiệp số lượng khách hàng ít, thư xác nhận được
gửi đến tất cả các khách hàng. Còn với doanh nghiệp có nhiều khách hàng, công
ty sẽ tiến hành chọn mẫu phù hợp để gửi thư xác nhận.
Bên cạnh đó thủ tục thay thế được thiết kế và thực hiện một cách nhanh
chóng giúp xác định số dư cuối kỳ chính xác.
Giấy tờ làm việc thiết kế chi tiết thể hiện đầy đủ nội dung, mục tiêu,
công việc thực hiện, có tham chiếu rõ rang và đối chiếu giữa các phần hành liên
quan.
5.1.2 Nhược điểm
5.1.2.1 Đánh giá chung
Bên cạnh những ưu điểm, GAFC vẫn còn những hạn chế nhất định.
Danh mục khách hàng của công ty GAFC khá đa dạng về lĩnh vực hoạt động,
điều đó buộc KTV phải linh động thích ứng hợp lý và vận dụng phù hợp những
thủ tục kiểm toán với đơn vị đó bởi vì GAFC chưa xây dựng cụ thể các chương
trình kiểm toán cho mỗi lĩnh vực hoạt động của khách hàng mà đang dựa trên
VACPA.
Bước và mùa kiểm toán các hợp đồng kiểm toán phát sinh khá nhiều
đây là ưu thế song song trở thành hạn chế khi lịch kiểm toán của công ty dày

80
đặc, thời gian phân bổ công ty khách hàng hạn chế, điều này tạo ra sức ép về
mặt thời gian.
Mặc dù có đội ngũ nhân lực chuyên môn cao, nhưng vào mùa kiểm toán
khối lượng công việc nhiều làm gia tăng áp lực và trách nhiệm cho KTV và trợ
lý kiểm toán, có thể ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của cuộc kiểm toán.
Công ty vẫn đang sử dụng phần mềm Excel để phục vụ xử lí số liệu và
hoàn thành giấy tờ làm việc. Do một số DN dùng nhiều phần mềm kế toán khác
nhau nên việc xử lí sổ lại trên Excel rất mất thời gian.
5.1.2.2 Đánh giá về quy trình kiểm toán nợ phải thu
Trong một số trường hợp, KTV chưa nhận được dữ liệu từ khách hàng
mà đã xuống công ty khách hàng để kiểm toán làm tốn thời gian cho việc xử lý
số liệu hay phải đợi dữ liệu từ khách hàng.
Về tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro thường kết hợp trong
quá trình kiểm toán mà chưa được thực hiện chi tiết đầy đủ. Vì vậy việc đánh
giá hệ thống KSNB còn mang tính chủ quan có thể dẫn đến sai sót do đánh giá
rủi ro thấp.
KTV thường thực hiện song song thủ tục kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản để tiết kiệm chi phí và thời gian. Bên cạnh đó, vì đó cũng xảy ra hạn chế vì
việc kết hợp này chỉ áp dụng kiểm toán cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, còn
đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn thì việc kết hợp thực hiện thủ tục
kiểm soát và thử nghiệp cơ bản cùng một lúc sẽ làm hạn chế đi vai trò và tính
chính xác của chúng.
Việc lựa chọn mẫu để kiểm tra được công ty chọn mẫu ngẫu nhiên dựa
và kinh nghiệm của KTV mà không có chương trình cụ thể. Nó gây khó khăn
cho các trợ lý KTV chưa đủ kinh nghiệm thực hiện được. Dẫn đến lãng phí thời
gian với các nghiệp vụ bình thường mà bỏ sót những nghiệp vụ bất thường.
5.2 CÁC GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
Dựa trên nghiên cứu quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng mà công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Toàn Cầu đã thực hiện trên hai công
ty Trường Xuân và công ty Gia Hưng, người viết đưa ra một số giải pháp giúp
khắc phục những hạn chế được người viết nhận ra góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng:

81
- Việc tìm hiểu THKSNB nên tách ra chứ không kết hợp chung vào quy
trình kiểm toán, thực hiện trước khi vào quy trình kiểm toán để có thể tìm hiểu
đầy đủ và chi tiết hơn.
- KTV nên hạn chế thực hiện thử nghiệm kép cho tất cả các khách hàng
mà chỉ nên thực hiện đối với khách hàng có quy mô nhỏ, cần phải thực hiện đầy
đủ thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản để hạn chế rủi ro xảy ra nhằm
đảm bảo chất lượng cho cuộc kiểm toán.
- Công ty nên có thiết kế chương trình kiểm toán dành riêng cho từng loại
khách hàng theo tiêu chuẩn nhất định nào đó, chẳng hạn theo quy mô kinh doanh
hoặc theo loại hình doanh nghiệp, để giúp KTV có thể dễ dàng tiếp cận vào
chương trình kiểm toán.
- Do một số DN dùng nhiều phần mềm kế toán khác nhau nên việc xử lý
lại số liệu trên Excel rất mất thời gian. Công ty nên xem xét trang bị phần mềm
kiểm toán như ECUS AUDIT nhằm tiết kiệm thời gian, lưu trữ và bảo mật thông
tin an toàn hiệu quả.
- Công ty sắp xếp nhân sự, lịch công tác hợp lý để đảm bảo kiểm toán viên
có đủ thời gian thu thập đầy đủ bằng chứng tại Công ty khách hàng cũng như
hoàn thành giấy tờ làm việc, phát hành báo cáo kiểm toán đúng thời hạn và giúp
cho kiểm toán viên giảm được áp lực trong mùa kiểm toán nhằm đạt được hiệu
quả làm việc cao nhất.
- Công ty nên thêm nhân lực để làm giảm áp lực và trách nhiệm cho KTV
để tránh bị ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ của cuộc kiểm toán.

82
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
Toàn Cầu, người viết có cơ hội tìm hiểu quy trình kiểm toán thực tế của công ty
nói chung và kiểm toán quy trinh nợ phải thu nói riêng. Người viết nhận thấy
quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty đã tuân thuân thủ đầy
đủ quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như chế độ kế toán hiện
hành. Quy trình được công ty thiết kế đảm bảo các mục tiêu của khoản mục nợ
phải thu khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán các KTV luôn tuân
thủ đúng theo quy định và hướng dân của chuẩn mực kiểm toán, nếu có gặp vấn
đề vướng mắc phát sinh KTV sẽ trao đổi với Ban giám độc để tìm ra hướng giải
quyết đảm bảo đã thu thập đầy đủ, thích hợp các bằng chứng kiểm toán và rủi
ro sai sót trọng yếu được phát hiện. Góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán
cũng như nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng đối với công ty.
Tuy KTV đã thực hiệ kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng với
quy trình chặt chẽ, thận trọng nhưng thực tế khi kiểm toán vẫn chứa đựng những
hạn chế nhất định. Vì thế nên công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
Toàn Cầu luôn luôn nổ lực và không ngừng phát triển để chương trình kiểm
toán ngày càng hoàn thiện hơn mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt
nhất.
6.2 KIẾN NGHỊ
6.2.1 Đối với Cơ quan nhà nước và Bộ tài chính

Về phía cơ quan nhà nước trong những năm vừa qua cũng đã ban hành
nhiều chuẩn mực, thông tư, các văn bản pháp lý,... để góp phần hoàn thiện môi
trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Song song với việc ban hành các văn
bản pháp luật mới, cơ quan Nhà nước nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể,
cũng như tạo một khoản thời gian để doanh nghiệp kiểm toán cập nhật kịp thời
những kiến thức mới để có thể vận dụng tốt những quy định của Nhà nước ban
hành.
Bộ tài chính nên tổ chức thêm nhiều kỳ thi KTV để tăng chất lượng
kiểm toán. Bên cạnh đó, cần chủ động, kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động
và đạo đức nghề nghiệp của KTV.
Trong xu hướng hội nhập sâu rộng tới đây, cần chú trọng thúc đẩy tăng
cường hội nhập quốc tế, tiếp tục cập nhật các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Thông qua các diễn đàn trong khu vực và trên thế giới, tạo dựng mối quan hệ

83
chặt chẽ giữa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và các tổ chức quốc tế,
góp phần đưa ngành kiểm toán độc lập của nước ta hội nhập sâu và rộng với
khu vực và toàn cầu.
6.2.2 Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)

Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức cho
các trợ lý KTV, KTV và Giám đốc các công ty kiểm toán về các văn bản pháp
luật mới ban hành về tài chính, kế toán, thuế và các vấn đề có liên quan. Bên
cạnh đó, cũng tổ chức các buổi hội nghị, tọa đàm, đối thoại cung cấp thông tin
và tư vấn chuyên môn cho hội viên.
Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp
của KTV thông qua việc kiểm tra trực tiếp tại các công ty kiểm toán. Ngoài ra,
VACPA cũng cần tăng cường vai trò quản lý hành nghề, bảo đảm các KTV và
công ty kiểm toán phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện khi thành lập cũng như
trong quá trình hoạt động, cũng chính là đảm bảo chất lượng dịch vụ của các
công ty kiểm toán thông qua việc xác nhận và công khai danh sách các công ty
kiểm toán đủ điều kiện hành nghề hàng năm.
6.2.3 Đối với đơn vị được kiểm toán
Nhằm thực hiện tốt quá trình kiểm toán, cung cấp báo cáo kiểm toán,
dịch vụ kiểm toán đạt được chất lượng một cách tốt nhất. Vì thế, cần sự đóng
góp và hợp tác của quý công ty khách hàng là điều thiết yếu, sau đây một số
kiến nghị gửi tới đơn vị:
- Đơn vị được kiểm toán nên chuẩn bị sẵn sàng các báo cáo , chứng từ
có liên quan mà KTV đã yêu cầu trước đó
- Tích cực trao đổi với KTV trên tinh thần giúp đỡ lần nhau để phát hiện
và ngăn chặn những sai sót của đơn vị, góp phần hoàn thiện quy trình kế toán.
- Ban lãnh đạo của đơn vị cần thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tọa
đội ngũ nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn, phổ biến những thay đổi,
nhừn quy định mới cho nhân viên. Đơn vị cũng nên đầu tư vào các công nghệ
phần mềm kế toán hiện đại để giúp cho quá trình kiểm toán tiết kiệm được thời
gian và đạt được hiệu quả tốt nhất.

84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính, 2014. Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Hà nội ngày 22/12/2014.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày
06/12/2012 của Bộ Tài Chính.
3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 230 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch
và thực hiện kiểm toán” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06/12/2012 của Bộ Tài Chính.
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012
của Bộ Tài Chính.
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch
và thực hiện kiểm toán” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06/12/2012 của Bộ Tài Chính.
6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 500 ban hành kèm theo Thông tư số
214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài Chính. “Bằng chứng kiểm
toán” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của
Bộ Tài Chính.
7. Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12
8. Trương Đông Lộc và cộng sự, Kiểm toán 1. Cần Thơ. Nhà xuất bản Đại
Học Cần Thơ
9. Trương Đông Lộc và cộng sự, Kiểm toán 2. Cần Thơ. Nhà xuất bản Đại
Học Cần Thơ
10. VACPA, 2019. Chương trình kiểm toán mẫu cập nhật năm 2019 của
VACPA ban hành ngày 01/11/2019 theo quyết định số 498/QĐ-VACPA của Chủ
tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam. Hà Nội, tháng 11 năm 2019.

85
PHỤ LỤC 01

CÔNG TY TNHH TRƯỜNG XUÂN

86
87
PHỤ LỤC 02
CÔNG TY TNHH TRƯỜNG XUÂN

88
PHỤ LỤC 03
GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA GAFC

89
PHỤ LỤC 04

90
PHỤ LỤC 05

91
PHỤ LỤC 06

92
PHỤ LỤC 07

93
PHỤ LỤC 08

94
PHỤ LỤC 09

95
PHỤ LỤC 10
BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH THƯ XÁC NHẬN NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH TRƯỜNG XUÂN

Số dư nợ Số dư có cuối
STT Tên khách hàng
cuối kỳ kỳ
Phải thu khách hàng
1 Công ty cổ phân chăm sóc nụ cười 255,520,000

2 Công ty cổ phần Vinatech 860,730,000


Công ty TNHH Nha khoa thẩm mỹ
3 97,170,000
Ana
Công ty TNHH một thành viên
4 109,903,738
Samsam
5 Công ty TNHH Công nghệ nha khoa 875,440,600

6 Công ty TNHH MTV Trí Tâm 57,801,200

7 Công ty TNHH MTV Hental 211,799,100


Công ty Cổ phần phòng khám Quốc
8 89,667,800
tế Long Châu
9 Nha khoa Mạnh Chiến 36,042,300

10 Nha khoa nụ cười mới 42,911,200

11 Nha khoa Thùy Trang 66,205,500

12 Nha khoa Việt Mỹ 122,664,505


Tổng 2,626,284,405
Tổng mẫu 4,812,406,362
Tỷ lệ 54.57%

Người mua trả tiền trước


1 Nha khoa Bảo Hiến 1,190,000,000

2 Nha khoa Gia Phước 13,566,200

3 Nha khoa Hải Đăng 10,000,000

4 Phòng khám đa khoa thẩm mỹ 52,619,000


Tổng 1,266,185,200

96
Tổng mẫu 1,325,170,701
Tỷ lệ 95.55%

97
PHỤ LỤC 11

98
PHỤ LỤC 12

99
PHỤ LỤC 13
BẢNG DANH SÁCH TUỔI NỢ CỦA CÔNG TY TNHH
TRƯỜNG XUÂN

Tên khách Từ 6 tháng- Từ 1 năm – Từ 2 năm – Trên 3


Số dư nợ
hàng Dưới 1 năm Dưới 2 năm Dưới 3 năm năm
CÔNG TY CỔ
PHẦN CHĂM
285,520,000 285,520,000
SÓC NỤ CƯỜI
ĐẸP
TRỊNH XUÂN
146,664,505 146,664,505
ĐẠT
CÔNG TY CỔ
PHẦN Y TẾ
KHÁM CHỮA 39,588,750 39,588,750
BỆNH VIỆT
NAM
NHA KHOA
9,994,500 9,994,500
SÀI GÒN 7
"CÔNG TY
TNHH BỆNH
VIỆN VIỆT
ĐỨC ĐA 25,474,500 25,474,500

KHOA SÀI
GÒN MEDIC"
NHA KHOA
58,049,000 58,049,000
TÂM AN
CÔNG TY
TNHH MTV 109,903,738 109,903,738
SAMSUN RC
CÔNG TY
TNHH CÔNG
NGHỆ NHA 875,440,600 875,440,600
KHOA IT IS
LAB
TỔNG 1,550,635,593 83.523.500 1.034.927.588 432.184.505

100
PHỤ LỤC 14

101
PHỤ LỤC 15

102
PHỤ LỤC 16

103
PHỤ LỤC 17
CÔNG TY TNHH GIA HƯNG

104
105
PHỤ LỤC 18
CÔNG TY TNHH GIA HƯNG

106
PHỤ LỤC 19
GIẤY TỜ LÀM VIỆC CỦA GAFC

107
PHỤ LỤC 20

108
PHỤ LỤC 21

109
PHỤ LỤC 22

110
PHỤ LỤC 23

111
PHỤ LỤC 24
BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH THƯ XÁC NHẬN NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH GIA HƯNG

Số dư nợ cuối Số dư có
STT Tên khách hàng
kỳ cuối kỳ
Phải thu khách hàng
1 Công ty TNHH Thành Danh 597.328.318

2 công ty TNHH Korea Pashion 398.663.760

3 Công ty TNHH Texas 962.415.637

4 Công ty TNHH Tarea International 716.517.963

5 Công ty TNHH A.C Vina 3.258.802.240


Tổng 5.933.727.918
Tổng mẫu 5.933.727.918
Tỷ lệ 100%

Người mua trả tiền trước


1 Công ty TNHH Hera. VN 29.414.356
Tổng 29.414.356
Tổng mẫu 29.414.356
Tỷ lệ 100%

112
PHỤ LỤC 25

113
PHỤ LỤC 26

114
PHỤ LỤC 27

115
PHỤ LỤC 28

116

You might also like