Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

Machine Translated by Google

Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217 211

ISSN bản in: 2288-4637 / ISSN trực tuyến 2288-4645

doi:10.13106/jafeb.2021.vol8.no9.0211

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành kế toán môi trường:

Nghiên cứu điển hình về các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam*

Tùng Đào NGUYỄN1

Nhận: ngày 30 tháng 5 năm 2021 Sửa đổi: ngày 08 tháng 8 năm 2021 Chấp nhận: ngày 15 tháng 8 năm 2021

trừu tượng

Bài viết phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hạch toán môi trường của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống tại
Việt Nam, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến hạch toán môi trường. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bảng
câu hỏi khảo sát ý kiến của các cấp quản lý, kế toán trưởng, kế toán chi phí của 56 doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Kết quả khảo sát đã thu về 268 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ những phiếu không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn sử dụng 236
phiếu. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phần mềm SPSS 25. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 6 nhân tố đều tác động tích cực
đến KTMT bao gồm Quy mô DN, Các bên liên quan, Nhận thức/Kiến thức của lãnh đạo, Nguồn lực tài chính, Trình độ nhân viên và Quy định,
trong đó các bên liên quan và nhận thức của lãnh đạo là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề
xuất các kiến nghị nhằm nâng cao khả năng doanh nghiệp thực hiện thành công kế toán môi trường trong ngành thực phẩm và đồ uống, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống. Thị trường Việt Nam rất tiềm năng nên Chính phủ,
các cơ quan chức năng, khách hàng, nhà đầu tư,… góp phần tạo áp lực không nhỏ trong việc thực hiện kế toán môi trường tại các doanh
nghiệp thực phẩm và đồ uống.

Từ khóa: Kế toán môi trường, Doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống, Việt Nam

Mã phân loại JEL: M41, P28

1. Giới thiệu chi phí môi trường cho doanh nghiệp. Đây được coi là một
bước tiến cho sự phát triển của kế toán môi trường (Tsai
Tăng trưởng xanh đã và đang là xu thế toàn cầu, với et al., 2010). Đối với doanh nghiệp kinh doanh, phát triển
một nội dung quan trọng là phát triển kinh tế bền vững. bền vững có nghĩa là áp dụng các chiến lược và hoạt động
Phát triển bền vững được định nghĩa là sự phát triển kinh kinh doanh đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và các bên
tế đòi hỏi mối quan hệ hợp lý, chặt chẽ và hài hòa với xã liên quan hiện tại đồng thời bảo vệ, duy trì và nâng cao
hội, môi trường và tiến bộ kinh tế hiện tại, đồng thời nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên cần thiết trong
tránh những tác động tiêu cực hoặc các mối đe dọa trong tương lai Kế toán môi trường cung cấp thông tin về chi
tương lai. Wendisch và Heupel (2005) đã đánh giá tầm quan phí và môi trường cho các nhà quản lý nhằm hỗ trợ xây
trọng của kế toán môi trường và việc tính toán dựng chính sách điều hành hoạt động kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường đáp ứng mục
tiêu phát triển bền vững.
*Lời cảm ơn: Tác giả xin
Ngành thực phẩm và đồ uống thuộc nhóm ngành thức ăn
chân thành cảm ơn Học viện Tài chính đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu này.
Tôi muốn cảm ơn các trọng tài ẩn danh vì những nhận xét và đề xuất hữu ích của nhanh và đồ uống luôn là một trong những ngành kinh tế
họ. quan trọng và có nhiều tiềm năng phát triển. Theo dự báo,
1 Tác giả đầu tiên và Tác giả tương ứng. Phó Giám đốc, Học viện Tài chính, Việt
ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam sẽ có tốc độ tăng
Nam [Địa chỉ Bưu chính: 58 Đường Lê Văn Hiến, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, 130500,
trưởng 5–6% trong giai đoạn 2020–2025. Tuy nhiên, những
Việt Nam]
Email: nguydaotungsci@hvtc.edu.vn thay đổi trong thói quen tiêu dùng và “cú sốc” COVID-19
đang định hình lại ngành thực phẩm và đồ uống, đòi hỏi
© Bản quyền: (Các) Tác giả
Đây là một bài viết Truy cập Mở được phân phối theo các điều khoản của Giấy phép phi thương mại doanh nghiệp phải có chiến lược ứng phó. Sự thay đổi trong
Creative Commons Attribution (https://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0/) cho phép sử dụng,
hành vi của người tiêu dùng trở thành động lực trên thị
phân phối và sao chép phi thương mại không hạn chế trong bất kỳ phương tiện nào, miễn là tác
phẩm gốc được trích dẫn chính xác. trường, buộc các doanh nghiệp phải phát triển
Machine Translated by Google

212 Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217

sách lược thích ứng với tình hình mới. Nhiều doanh nghiệp đã chủ Lý thuyết các bên liên quan: Bowen (1953) là người đầu tiên đưa
động thay đổi tư duy sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh mới bằng ra khái niệm trách nhiệm xã hội là nghĩa vụ thực hiện và cân bằng
việc đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, chú trọng chất lượng, mẫu mã giá trị lợi ích xã hội của tổ chức, điều này sẽ được các bên liên
sản phẩm để chinh phục thị trường khu vực và thế giới. Hiện nay, các quan của họ cảm nhận. Thay vì quan tâm đến xã hội rộng lớn hơn,
mặt hàng lương thực, thực phẩm của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu doanh nghiệp nên quan tâm và quản lý mối quan hệ với các bên liên
sang Hoa Kỳ, Trung Quốc, ASEAN, EU, Nhật Bản. Nhu cầu của người tiêu quan (Clarkson, 1995). Chia sẻ quan điểm này, Mandhachitara và
dùng đối với thực phẩm chế biến sẵn ngày càng lớn và đa dạng, đặc Poolthong (2011), Pérez và Del Bosque (2013, 2014, 2015) cũng cho
biệt là các sản phẩm dinh dưỡng, có nguồn gốc hữu cơ. Đó là cơ hội rằng đối tượng chính của trách nhiệm xã hội mà doanh nghiệp cần quan
để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục đầu tư và phát triển. Kế toán tâm là các bên liên quan. Lý thuyết các bên liên quan được coi là
môi trường trở thành công cụ giúp các nhà quản lý điều hành doanh một trong những lý thuyết trung tâm làm cơ sở cho sự phát triển của
nghiệp tốt hơn, tiết giảm và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn, không lĩnh vực nghiên cứu trách nhiệm xã hội.
chỉ mang lại lợi ích tài chính mà còn là lợi thế cạnh tranh. Có sự
cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp và đặc biệt là các doanh
nghiệp thực phẩm và đồ uống trong vấn đề toàn cầu hóa hiện nay. Freeman (1984) cho rằng các bên liên quan là những cá nhân hoặc nhóm
(ví dụ: khách hàng, nhân viên, chủ sở hữu doanh nghiệp, cộng đồng,
cổ đông, v.v.) có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc thực hiện
Trong bối cảnh đó, kế toán môi trường là một công cụ quan trọng sứ mệnh của tổ chức.
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện thành công kế toán môi Bên cạnh các nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu về các nhân
trường vì mục tiêu phát triển bền vững. Kế toán môi trường đã được tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường cũng được nhiều tác giả trên thế
nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng thành công nhưng còn khá giới quan tâm.

mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Juhmani (2014) đã điều tra mức độ thực hành công bố thông tin
xã hội và môi trường trên trang web của các công ty niêm yết trên
Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét sự ảnh hưởng đến việc thực hiện Bahrain Bourse để xác định ảnh hưởng của quy mô công ty, khả năng
thành công kế toán môi trường tại Việt Nam, từ đó đưa ra một số sinh lời, đòn bẩy tài chính, tuổi công ty và quy mô công ty kiểm
khuyến nghị để các doanh nghiệp thực hiện thành công kế toán môi toán đối với mức độ thông tin xã hội và môi trường. tiết lộ theo lý
trường. thuyết hợp pháp. Để đạt được các mục tiêu của nghiên cứu này, phân
tích nội dung và phân tích thống kê đã được sử dụng. Để xác định các

2. Lý thuyết cơ sở và ôn tập tài liệu yếu tố giải thích mức độ công bố thông tin xã hội và môi trường,
thống kê mô tả và phân tích hồi quy bội được sử dụng. Kết quả nghiên
Lý thuyết dự phòng: Lý thuyết dự phòng nhấn mạnh vai trò và ảnh cứu chỉ ra rằng 57,57% các công ty niêm yết trong mẫu đã cung cấp
hưởng của các yếu tố tình huống đến hiệu quả hoạt động của doanh thông tin về xã hội và môi trường trong báo cáo thường niên năm 2012
nghiệp (Lawrence & Lorsch, 1967). và trang web của họ. Các ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm
Lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và kết công bố thông tin xã hội và môi trường nhiều nhất, trong khi các

quả trên cơ sở phân tích hành vi và hoạt động của doanh nghiệp, đồng công ty trong lĩnh vực khách sạn, du lịch và công nghiệp công bố
thời giải thích các yếu tố tình huống cụ thể như môi trường, công thông tin ít nhất. Phân tích hồi quy bội cho thấy đòn bẩy tài chính
nghệ, kinh nghiệm, quy mô có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ trên . và quy mô công ty kiểm toán có mối quan hệ đáng kể với mức độ công

Các doanh nghiệp thành công phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp với bố thông tin xã hội và môi trường.
sự phức tạp của môi trường mà họ hoạt động. Trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng lý thuyết để đánh giá quy mô, chính sách và trình độ
của nhân viên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kế toán môi trường
trong ngành thực phẩm và đồ uống. ngành công nghiệp.
Mohd Khalid (2012) đã điều tra mức độ thực hiện EMA trong các
doanh nghiệp công nghiệp nhạy cảm với môi trường ở Malaysia, cũng
Lý thuyết về tính hợp pháp: Lý thuyết về tính hợp pháp cho rằng như hiểu rõ hơn về mức độ thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
các hoạt động của một tổ chức phải phù hợp với các giá trị hoặc các yếu tố môi trường liên quan đến kế toán quản trị tại một số tổ
chuẩn mực xã hội mà tổ chức đó hoạt động; Việc các tổ chức không chức được phỏng vấn. Việc thực hiện được thúc đẩy bởi việc giảm chi
tuân thủ các giá trị hoặc chuẩn mực xã hội có thể khiến tổ chức khó phí hơn là bảo tồn môi trường. Ngoài ra, phản ứng của các công ty
giành được sự ủng hộ của công chúng để tiếp tục hoạt động (Weber, đối với các vấn đề tinh thần môi trường bắt nguồn từ áp lực từ việc
1922; Dowling & Pfeffer, 1975). Lý thuyết về tính hợp pháp cũng khách hàng yêu cầu nơi làm việc, quy trình và thủ tục nhạy cảm với
chứng minh rằng việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp là rất quan môi trường trong các công ty mà họ hợp tác kinh doanh.
trọng vì nó ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, kéo theo đó
là việc doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh để đạt được
mục tiêu của mình (Chang, 2007).
Machine Translated by Google

Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217 213

Alksher (2013) đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp doanh nghiệp khai khoáng ở Việt Nam, và Tran et al. (2020), người
dụng Kế toán Quản lý Môi trường (EMA). đã nghiên cứu về nhận thức và thực hiện kế toán quản lý môi trường
Cụ thể, nó đã điều tra ảnh hưởng của các yếu tố chi phối trong bối trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam.
cảnh tổ chức, môi trường và công nghệ đối với ý định áp dụng EMA
của các công ty. Để đạt được mục tiêu này, tám giả thuyết đã được 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu
xây dựng, với thông tin từ nghiên cứu trước đây và khung TOE, mô
hình TAM, lý thuyết ngẫu nhiên, lý thuyết thể chế, lý thuyết hợp 3.1. Phương pháp nghiên cứu
pháp, lý thuyết các bên liên quan và sự phổ biến của lý thuyết đổi
mới. Để kiểm tra những giả thuyết này, dữ liệu được thu thập từ Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm điều tra thông qua
các giám đốc tài chính và quản lý môi trường trong ngành dầu mỏ và bảng câu hỏi các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống
các công ty sản xuất ở Libya, những người đã tạo thành mẫu nghiên nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường. Kế toán
cứu này, bằng cách sử dụng bảng câu hỏi do nhà nghiên cứu quản lý. môi trường, quy mô kinh doanh, các bên liên quan, kiểm toán, nguồn
Tổng cộng có 202 bảng câu hỏi có thể sử dụng được thu thập và dữ tài chính, trình độ nhân viên và các quy định được đo lường trên
liệu đã được kiểm tra phương sai, phân tích nhân tố, tương quan và thang đo Likert năm điểm (Rất tốt, tốt, trung bình, kém, kém).
hồi quy bội. Kết quả cho thấy độ tuổi, trình độ học vấn và thời Thang đo Likert 5 cấp độ được sử dụng quen thuộc trong nhiều nghiên
gian đảm nhiệm là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp cứu, đây là một loại thang đo phản ứng tâm lý trong đó người trả
dụng EMA của doanh nghiệp. Kết quả cũng cho thấy rằng các công ty lời xác định mức độ đồng ý của họ đối với một tuyên bố thường ở
Libya trong các ngành được lựa chọn bị chi phối bởi chiến lược năm điểm. Vì vậy, tác giả cũng lượng hóa từng yếu tố theo 5 cấp
phòng vệ và văn hóa phân cấp, vốn ủng hộ phong cách quản lý tập độ. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phần mềm SPSS 25.
trung. Tuy nhiên, những thực tiễn này có ảnh hưởng tiêu cực đến ý
định áp dụng EMA của các công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm
và đồ uống. Phỏng vấn trực tiếp và qua email với nhân viên ở tất
Hơn nữa, kết quả cũng tiết lộ rằng các biến tổ chức, môi trường và cả các vị trí, quản lý các cấp, kế toán trưởng và kế toán viên
công nghệ ảnh hưởng đáng kể đến ý định áp dụng EMA của các công ty. được sử dụng để thu thập dữ liệu nghiên cứu.
Trong ngành thực phẩm và đồ uống có 56 công ty.
Bartolomeo et al. (2000) đã báo cáo và phân tích kết quả của Kết quả nghiên cứu thu được 268 bảng câu hỏi. Sau khi loại bỏ
một dự án xuyên châu Âu để điều tra mối liên hệ hiện tại và tiềm những phiếu không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn sử dụng
năng trong tương lai giữa quản lý môi trường và chức năng kế toán 236 phiếu.
quản trị của một công ty hoặc doanh nghiệp. Phân loại bốn cách
tiếp cận rộng rãi nhưng riêng biệt đối với kế toán môi trường đã 3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
được xác định từ các tài liệu: báo cáo tài chính bên ngoài; báo
cáo trách nhiệm xã hội; kế toán năng lượng và vật liệu; và kế toán Từ tổng quan nghiên cứu, mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

quản lý môi trường.

Dự án này tập trung vào việc tạo, phân tích và sử dụng thông tin EA = β1 + β2 × SZ + β3 × RP + β4 × LP + β5 × FR + β6
tài chính và phi tài chính có liên quan để hỗ trợ quản lý trong
× SQ + β7 × RE + E
một công ty hoặc doanh nghiệp, trong việc tích hợp các chính sách
kinh tế và môi trường của công ty và xây dựng một doanh nghiệp bền Để đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến kế toán môi
vững. Nghiên cứu bao gồm các cuộc phỏng vấn với kế toán và quản lý trường tại các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống ở Việt Nam,
môi trường tại 84 công ty ở Đức, Ý, Hà Lan và Vương quốc Anh, và nghiên cứu sử dụng 6 giả thuyết chi tiết như sau:
nghiên cứu chi tiết về 15 công ty ở 4 quốc gia đó. Bài báo đã tóm
tắt những phát hiện của nghiên cứu và ý nghĩa của chúng đối với
bốn giả thuyết cốt lõi, đồng thời tiếp tục thảo luận về những khác H1: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tích cực với môi trường
biệt quốc tế, và kết luận bằng cách xem xét ý nghĩa của kết quả kế toán môi trường trong các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống.
đối với những phát triển có thể xảy ra trong tương lai. H2: Áp lực của các bên liên quan có mối quan hệ tích cực với
kế toán môi trường trong các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống.

Ở Việt Nam, gần đây đã có một số nghiên cứu về kế toán môi H3: Chấp nhận Kiến thức lãnh đạo có mối quan hệ tích cực với
trường như Nguyễn (2020a) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán môi trường trong doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống.
việc công bố thông tin kế toán môi trường của các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Nguyễn (2020b) H4: Nguồn lực tài chính có mối quan hệ tích cực với kế toán
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán môi môi trường tại các doanh nghiệp ngành thực phẩm, đồ uống.
trường trong
Machine Translated by Google

214 Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217

H5: Trình độ của nhân viên có mối quan hệ tích cực với hoạt động kế toán tại các doanh nghiệp ngành thực phẩm –
kế toán môi trường trong ngành thực phẩm và đồ uống. đồ uống. Hệ số Durbin-Watson là 1,931, nằm trong khoảng
từ 1,5 đến 2,5 nên không có tự tương quan dãy bậc nhất
H6: Các quy định có mối quan hệ tích cực với kế toán (Bảng 3).
môi trường trong ngành thực phẩm và đồ uống.
Bảng 2: Kết quả phân tích EFA

Nhân tố
4. Kết quả nghiên cứu

1 2 3 4 5 6
4.1. Kiểm tra quy mô
SZ4 0,910

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng SZ3 0,839
Cronbach's Alpha cho thấy các thang đo đều có độ tin cậy SZ2 0,839
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
SZ1 0,770
Các thang đo đều thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố khám
phá. Độ tin cậy của các thang đo được tóm tắt trong Bảng RP3 0,781

1. RP2 0,776

RP4 0,720
4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
RP1 0,690

EFA được thực hiện với trích xuất Thành phần nguyên RE1 0,817
tắc với phép xoay Varimax cho biến quan sát phụ thuộc. RE4 0,770
Kết quả cho thấy hệ số KMO = 0,753 (điều kiện > 0,5); Mức
RE2 0,751
ý nghĩa và kiểm định Barlett = 0,000 (thoả mãn điều kiện
< 0,05) chứng tỏ phân tích EFA là phù hợp. Tổng phương sai RE3 0,712

trích là 62,619% > 50%, hệ số tải nhân tố của các nhân tố LP3 0,758
đều lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Thang đo chính thức sau LP1 0,755
khi xử lý EFA bao gồm 22 biến quan sát như đề xuất (Bảng
LP2 0,752
2).
SQ1 0,784

SQ2 0,778
4.3. Phân tích hồi quy 0,648
SQ3

R2 điều chỉnh phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến FR4 0,802

độc lập đến sự biến động của biến phụ thuộc. Trong trường FR3 0,658
hợp này, 6 yếu tố (Quy mô doanh nghiệp, Các bên liên quan, FR2 0,643
Nhận thức của lãnh đạo, Nguồn lực tài chính, Trình độ nhân
FR1 0,607
viên và Quy định) ảnh hưởng đến 56,4% tác động môi trường.

Bảng 1: Kết quả Kiểm tra Thang đo

Số lượng Tổng biến nhỏ nhất


Không có tên biến Biểu tượng Hệ số Cronbach alpha
Biến quan sát Hệ số tương quan

1 Quy mô công ty SZ 4 0,869 0,640

2 các bên liên quan RP 4 0,795 0,540

3 Nhận kiến thức của các nhà lãnh đạo LP 3 0,715 0,454

4 Nguồn tài chính FR 4 0,618 0,344

5 Trình độ của nhân viên SQ 3 0,670 0,370

6 quy định LẠI 4 0,770 0,516

7 kế toán môi trường EA 6 0,832 0,565


Machine Translated by Google

Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217 215

Để kiểm tra xem mô hình hồi quy có phù hợp với tập dữ liệu không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các thành phần không
thu thập được cũng như có ý nghĩa ứng dụng hay không, nhóm tác xuất hiện trong mô hình nghiên cứu.
giả tiếp tục kiểm định tính phù hợp của mô hình thông qua kiểm Kết quả hồi quy về mức độ tác động của 6 nhân tố đến môi
định ANOVA như sau (Bảng 4). trường kế toán doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống được thể hiện
Kiểm định sig F = 0.000 < 0.05 nên mô hình hồi quy đánh giá trong Bảng 5.

mức độ ảnh hưởng của 6 nhân tố (Quy mô doanh nghiệp, Các bên Giá trị kiểm định sig cho từng biến độc lập < 0,05: tất cả
liên quan, Nhận thức của lãnh đạo, Nguồn lực tài chính, Trình các biến đều có ý nghĩa trong mô hình.
độ nhân viên và Quy định) đến khả năng thực hiện kế toán môi Các hệ số beta đều dương: tất cả các biến đều có
trường trong ngành thực phẩm và đồ uống. tác động tương tự lên biến phụ thuộc (Hình 1).
Mô hình hồi quy được viết như sau:
Thống kê F của mô hình có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 cho
thấy mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể khái quát hóa. EA = 0,277 + 0,137SZ + 0,350RP + 0,254LP

Các hệ số VIF đều nhỏ hơn 2 nên có + 0.033FR + 0.105SQ + 0.041RE + E

Bảng 3: Kết quả thống kê các yếu tố

Tóm tắt mô hình

Người mẫu
R bình phương Lỗi ước tính của
RR bình phương Hệ số Durbin - Watso
đã sửa Độ lệch chuẩn

1 0,758a 0,575 0,564 0,66263 1.931

b
a Dự đoán: (Hằng số), RE, RP, FR, SQ, SZ, LP; Biến phụ thuộc: EA.

Bảng 4: Kiểm tra tính phù hợp (ANOVA)

Người mẫu Tổng bình phương df có nghĩa là hình vuông F sig.

1 hồi quy 60.967 6 10.161 23.142 0.000b

Dư 100.548 229 0,439

Tổng cộng 161.515 235

Bảng 5: Kết quả hồi quy

hệ số

không chuẩn hóa tiêu chuẩn hóa


Nhiều thống kê
hệ số hệ số
Người mẫu t sig.
Tiêu chuẩn

b bản thử nghiệm Sức chịu đựng VIF


Lỗi

1 (Không đổi) 0,277 0,522 0,531 0,596

SZ 0,122 0,049 0,137 3.464 0.000 0,879 1.138

Rp 0,373 0,065 0,350 5.753 0.000 0,733 1.364

LP 0,282 0,066 0,254 4.266 0.000 0,768 1.302

FR 0,043 0,068 0,033 4.624 0.000 0,980 1.020

SQ 0,156 0,084 0,105 6.870 0.000 0,865 1.157

LẠI 0,043 0,056 0,041 3.768 0.000 0,961 1.040


Machine Translated by Google

216 Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217

Hình 1: Lượng dư chuẩn hóa

5. Thảo luận và Khuyến nghị Bartolomeo et al. (2000) và Mohd Khalid et al. (2012), người
đã chỉ ra rằng các bên liên quan như khách hàng, chính phủ
5.1. Thảo luận và những người khác có tác động đến kế toán môi trường.
Do đó, rõ ràng là áp lực của các bên liên quan là rất quan
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố trọng đối với kế toán môi trường; lợi ích của các bên liên
ảnh hưởng đến hạch toán môi trường doanh nghiệp ngành thực quan trong kinh doanh là động lực, áp lực hoặc bắt buộc các
phẩm và đồ uống, có thể rút ra một số kết luận sau: công ty thực phẩm và đồ uống phải thực hiện kế toán môi trường.
Hơn nữa, vai trò của cơ quan chức năng là rất quan trọng;
họ phải thường xuyên giám sát việc sản xuất của các công ty
EA = 0,277 + 0,137SZ + 0,350 RP + 0,254LP + thực phẩm và đồ uống để đảm bảo rằng họ không gây hại hoặc
0,033FR + 0,105SQ + 0,041RE + E ô nhiễm. Sản phẩm phải minh bạch về mặt môi trường.
Thị trường Việt Nam rất tiềm năng nên chính phủ, các cơ quan
Phương trình hồi quy tuyến tính bội được trích xuất bởi chức năng, khách hàng, nhà đầu tư,… góp phần tạo áp lực
hệ số Beta chuẩn hóa cho thấy các bên liên quan đến yếu tố không nhỏ trong việc thực hiện kế toán môi trường tại các
có hệ số Beta chuẩn hóa cao hơn (0,350) so với tất cả các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống.
yếu tố khác. Hệ số beta chuẩn hóa của các nhân tố còn lại Nhận thức của lãnh đạo có tác động tích cực đến kế toán
là Quy mô doanh nghiệp (0,137), Nhận thức của lãnh đạo môi trường và có tác động tương đối lớn.
(0,254), Nguồn lực tài chính (0,033), Trình độ nhân viên Kết quả này phù hợp với ý kiến của các chuyên gia cho rằng
(0,105), Quy chế (0,041). các nhà lãnh đạo nhận thức được tính hữu ích của kế toán
môi trường. Kế toán môi trường sẽ ngày càng quan trọng đối
Như vậy, các bên liên quan và nhận thức của lãnh đạo là với các nhà lãnh đạo có triết lý rõ ràng về bảo vệ môi
những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến hạch toán môi trường trường, mong muốn sử dụng thông tin kế toán môi trường và
của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống. Điều này hiểu biết thấu đáo về kế toán môi trường. Khí thải, nước
có thể giải thích rằng, đối với các doanh nghiệp trong ngành thải, chất thải từ ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống có
thực phẩm và đồ uống, áp lực của các bên liên quan và nhận tác động đáng kể đến môi trường không khí, nước và đất xung
thức của lãnh đạo tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động quanh. Hơn nữa, trong khi toàn cầu hóa mang lại cơ hội cho
kế toán môi trường. ngành thực phẩm và đồ uống của Việt Nam, nó cũng đặt ra
nhiều vấn đề. Vì vậy, nếu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
5.2. khuyến nghị trong ngành thực phẩm và đồ uống thiếu nhận thức hoặc hiểu
rõ về sản xuất kinh doanh bền vững để đảm bảo lợi nhuận thì
Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán tất yếu sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường và kế toán môi trường
môi trường của các doanh nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống, sẽ gần như không thể thực hiện được do lãnh đạo doanh nghiệp
tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm vận dụng kế toán môi không nhận thức được lợi ích của kế toán môi trường và lợi
trường, từ đó góp phần nâng cao công tác kế toán môi trường ích kinh tế để đạt được nó.
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thực phẩm và đồ
uống.
Các bên liên quan, là một nhân tố có tác động lớn nhất Ngoài ra, các yếu tố còn lại như quy mô doanh nghiệp,
đến kế toán môi trường của các doanh nghiệp trong ngành thực nguồn lực tài chính, trình độ nhân viên, quy định đều có
phẩm và đồ uống, và kết quả cũng tương tự như kết quả của tác động tích cực đến kế toán môi trường với
Machine Translated by Google

Nguyễn Tùng Đào / Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á Tập 8 Số 9 (2021) 0211–0217 217

mức độ tác động khác nhau. Doanh nghiệp có quy mô lớn thì Tạp chí Tiếp thị Dịch vụ, 25(2), 122–133. https://doi. org/

khả năng áp dụng kế toán môi trường tốt hơn do các điều 10.1108/08876041111119840

kiện về quy mô của doanh nghiệp như số lượng lao động, Mohd Khalid, F., Lord, BR, & Dixon, K. (2012). Thực hiện kế toán quản lý môi
vốn… phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán môi trường trong các ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường ở Malaysia.

trường trong ngành thực phẩm và đồ uống. Hội nghị kế toán quản lý New Zealand lần thứ 6, Palmerston North, New

Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính và trình độ cán bộ tốt Zealand, 22–23 tháng 11 năm 2012 (trang 31–41). New Zealand: Đại học

cũng là điều kiện để kế toán môi trường ngành thực phẩm Canterbury, Khoa Kế toán và Hệ thống Thông tin. http://hdl.handle.net/

10092/7376
đồ uống đạt hiệu quả cao. Để áp dụng kế toán môi trường
một cách hiệu quả cần có sự tham gia của các cơ quan Nhà
nước nhằm xây dựng các bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng Nguyễn, TD (2020a). Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kế toán công bố

dẫn cụ thể hơn làm cơ sở cho kế toán môi trường và kế thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 7(11), 877–883.
toán quản trị trong nước.
https://doi. org/10.13106/jafeb.2020.vol7.no11.877

Người giới thiệu Nguyễn, TKT (2020b). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế

toán môi trường tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ở Việt Nam.

Alkisher, AO (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản lý Tạp chí Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 7(5), 131–144. https://

môi trường trong các công ty sản xuất và dầu mỏ ở Libya [Luận án tiến doi.org/10.13106/jafeb.2020.vol7.no5.131

sĩ, Đại học Utara Malaysia].


Pérez, A., & Del Bosque, IR (2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và
Kho lưu trữ UUM. https://etd.uum.edu.my/4315/13/s92483_abstract.pdf
lòng trung thành của khách hàng: khám phá vai trò của sự đồng nhất, sự
Bartolomeo, M., Bennett, M., Bouma, JJ, Heydkamp, P., James, P., &
hài lòng và loại hình công ty. Tạp chí Tiếp thị Dịch vụ, 29(1), 15–25.

Wolters, T. ( 2000). Kế toán quản lý môi trường ở Châu Âu: Thực tiễn hiện https://doi.org/10.1108/ JSM-10-2013-0272

tại và tiềm năng trong tương lai.

Pérez, A., & Del Bosque, IR (2013). Đo lường hình ảnh CSR: Ba nghiên cứu để
Tạp chí Kế toán Châu Âu, 9(1), 31–52. https://doi.org/
phát triển và xác nhận một công cụ đo lường đáng tin cậy. Tạp chí Đạo
10.1080/096381800407932
đức Kinh doanh, 118(2), 265–286. https://doi. org/10.1007/s10551-012-1588-8
Bowen, Nhân sự (1953). Đào tạo cao học kinh tế. The American Economic Review,

43(4), 223. https://doi.org/ 10.1177/000271625429200155


Pérez, A., & del Bosque, IR (2014). Phát triển bền vững và quản lý quan hệ

các bên liên quan: Khám phá báo cáo phát triển bền vững trong ngành
Chang, H. (2007). Kế toán quản lý môi trường trong trường đại học: Hiện khách sạn từ cách tiếp cận SD-SRM. Tạp chí Quốc tế về Quản lý Khách sạn,
trạng và tiềm năng tương lai [Luận án Tiến sĩ, Đại học RMIT Melbourne, 42, 174–187. https://doi.org/10.1016/j.ijhm.2014.07.003
Victoria, Úc].

Kho Nghiên cứu RMIT. http://researchbank.rmit.edu.au/ view/rmit:9894/


Trần, NH, Hoàng, TH, & Nguyên, TTH (2020). Nhận thức và thực hiện kế toán
Chang.pdf
quản lý môi trường trong ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam. Tạp chí
Dowling, J., & Pfeffer, J. (1975). Tính hợp pháp của tổ chức: Các giá trị xã Tài chính, Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, 7(12), 941–949. https://doi.org/
hội và hành vi của tổ chức. Tạp chí Xã hội học Thái Bình Dương, 18(1), 10.13106/jafeb.2020.vol7.no12.941
122–136. https://doi.org/10.2307%2F1388226 Freeman, M. (1984). Lý thuyết

các bên liên quan của công ty hiện đại, vấn đề chung về đạo đức kinh doanh Tsai, W., Lin, T., & Chou, W. (2010). Tích hợp các hệ thống kế toán chi phí
The Controversy, 3, 38–49. https://doi.org/10.2307/258887 môi trường và chi phí dựa trên hoạt động: Một nghiên cứu điển hình. Tạp

chí Nghiên cứu Hệ thống và Kinh doanh Quốc tế, 4(2), 186–208. https://

Juhmani, O. (2014). Các yếu tố quyết định việc công bố thông tin về môi doi.org/10.1504/IJBSR.2010.030774
trường và xã hội của doanh nghiệp trên các trang web: Trường hợp của Bahrain.
Weber, M. (1922). Kinh tế và xã hội. Berkeley, CA: Đại học
Tạp chí Kế toán và Tài chính Toàn cầu, 2(4), 77–87. https://doi.org/ của Nhà xuất bản California.

10.13189/ujaf.2014.020402
Wendisch, N., & Heupel, T. (2005). Thực hiện kế toán chi phí môi trường
Lawrence, PR, & Lorsch, JW (1967). Khác biệt hóa và tích hợp trong các tổ
trong các công ty vừa và nhỏ. Trong: Rikhardsson, Thủ tướng, Bennett,
chức phức tạp. Khoa học hành chính hàng quý, 12(1), 1–47. https://doi.org/
M., Bouma, JJ, Schaltegger, S.
10.2307/2391211
(Eds.), Thực hiện kế toán quản lý môi trường: Hiện trạng và thách thức
Mandhachitara, R., & Poolthong, Y. (2011). Một mô hình về lòng trung thành (trang 193–205). Dordrecht: Springer. https://doi.org/
của khách hàng và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 10.1007/1-4020-3373-7_10

You might also like