Professional Documents
Culture Documents
Bai 22 To 2
Bai 22 To 2
XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC LẦN THỨ NHẤT
CỦA THỰC DÂN PHÁP
I. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam
và những chuyển biến về kinh tế
* Bối cảnh của cuộc khai thác
- Sau khi cơ bản bình định được Việt Nam năm 1897, Pháp cử Pôn Đu-
me sang làm Toàn quyền Đông Dương để hoàn thiện bộ máy thống trị
và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914)
- Tổ chức bộ máy cai trị chặt chẽ từ trung ương tới địa phương
- Người Pháp giữ chức vụ quan trọng
- Thực hiện chính sách “chia để trị” với “hợp tác” (kết hợp
giữa TB Pháp và tay sai phong kiến)
Nhận xét:
Bộ máy cai trị tổ chức chặt chẽ, với tay xuống tận nông thôn.
Kết hợp giữa Nhà nước thực dân và quan lại phong kiến.
Công Tập trung vào khai thác mỏ (than đá, thiếc, kẽm,…) và xây dựng một
nghiệp số cơ sở công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ
Giao thông Chú ý xây dựng hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, bến cảng,
vận tải … vừa phục vụ công cuộc khai thác vừa phục vụ mục đích quân sự
- Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường mua bán hàng hóa, nguyên liệu, thu thuế.
- Giao thông vận tải: Xây dựng đường sá, cầu cống, bến cảng, đường dây điện thoại
vừa để vươn tới các vùng nguyên liệu, vừa để đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân.
- Tài chính: Đánh thuế nặng để giữ độc quyền thị trường Việt Nam, hàng hóa Pháp
nhập vào đánh thuế nhẹ hoặc được miễn thuế, hàng hoá nước ngoài nhập vào Việt
Nam đánh thuế cao.
* Nhận xét: Nền kinh tế Việt Nam đầu thế kỉ XX đã có nhiều biến đổi. Những yếu tố tích
cực và tiêu cực đan xen nhau do chính sách nô dịch thuộc địa của thực dân Pháp =>
Nền kinh tế Việt Nam cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu, phụ thuộc.
Hầm mỏ kthac
than
biểu đồ khai thác than của pháp tại VN đầu TK20
GA HÀ NỘI
Tầng lớp tư sản: là chủ xí nghiệp, chủ xưởng thủ công, sĩ phu yêu nước
thức thời
Tiểu tư sản thành thị: tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, HSSV, tầng lớp
trí thức, ít nhiều có tinh thần CM