Professional Documents
Culture Documents
Vo Chong A Phu Vo Nhat
Vo Chong A Phu Vo Nhat
Đề luyện:
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt để làm nổi rõ những sáng tạo nghệ thuật
độc đáo của nhà văn Kim Lân.
2.3. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật : Đặt nhân vật vào một tình huống éo le,
KL đã miêu tả thành công nhân vật với những tâm trạng, nét tính cách khác nhau
mỗi người một vẻ.
- Nhân vật bà cụ Tứ
+ Nhân vật bà cụ Tứ thể hiện tài năng miêu tả tâm lí sắc sảo của nhà văn
Kim Lân. Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ trước việc đứa con trai ngờ nghệch của
mình có vợ đầy phức tạp “theo kiểu vận động gấp khúc, phù hợp với tâm lí người
từng trải, nhân hậu” (Nguyễn Quang Trung).
+ Diễn biến: Từ ngỡ ngàng, ngạc nhiên không giải thích nổi sự có mặt của
người đàn bà kia trong nhà mình, đến cúi đầu nín lặng tủi thân, xót xa cho thân
phận khi hiểu ra tất cả, từ sự lo lắng cho cuộc sống quá mong manh của đôi trẻ đến
niềm vui mừng khi nhận ra sự may mắn của con trai mình, từ nỗi xót thương thông
cảm với người con dâu đến niềm lạc quan tin tưởng vào tưong lai.
+ Kim Lân xoáy sâu vào dòng suy nghĩ triền miên của nhân vật. Nhà văn để
bà cụ Tứ cảm nhận về hạnh phúc bất ngờ của đứa con trai bằng cả cuộc đời làm
vợ, làm mẹ cay cực của mình, bằng nhận thức của người từng trải. Tâm trạng ấy
cũng được thể hiện ra nét mặt, cử chỉ, cung cách sinh hoạt hằng ngày…(Chi tiết
giọt nước mắt, nồi cháo cám…)
+ Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí, nhân vật bà cụ Tứ hiện lên một cách
sinh động, đó là một người phụ nữ từng trải nhân hậu, ấm áp tình người, lạc quan,
hi sinh, chia sẻ…một người phụ nữ, người mẹ điển hình.
- Nhân vật Tràng:
+ Diễn biến tâm lí của anh cu Tràng có phần đơn giản hơn nhân vật ngươì
mẹ. Đó là tâm lí phát triển theo chiều thẳng đứng, phù hợp với một chàng rể đang
tràn trề hạnh phúc.
+ Diễn biến: Hồi hộp, ngỡ ngàng và có chút ngập ngừng khi thấy người đàn
bà theo mình về; Cảm xúc bâng khuâng, lâng lâng với niềm vui bất ngờ của chàng
trai có vợ trên đường trở về nhà. Niềm vui đó khiến Tràng quên hết những cảnh
sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ, quên cả những
tháng ngày trướcmặt…Một cái gì mới mẻ lắm, chưa từng thấy, ..nó ôm ấp, mơn
man khắp da thịt như có bàn tay vuốt nhẹ sống lưng; Hạnh phúc trọn vẹn với ý
thức về trách nhiệm của một người con trai, người chồng trong gia đình: Bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
này.
+ Điểm nhìn trần thuật đã được di chuyển một cách linh hoạt. Nếu ở nhân
vật bà cụ Tứ, điểm nhìn di chuyển từ nội tâm nhân vật đến cử chỉ lời nói thì ở nhân
vật người con trai, điểm nhìn lại bắt đầu từ bên ngoài rồi di chuyển đến điểm nhìn
bên trong. Điều này đã giúp cho nhà văn phân tích được tinh tế những trạng trạng
thái tâm lí của những con người trong một hoàn cảnh đặc biệt: sự đói khát có thể
làm biến dạng hình hài, thân xác con người nhưng không huỷ diệt được khát khao
hạnh phúc, nhu cầu được sốg và hi vọng về một cuộc đời tươi đẹp hơn.
- Nhân vật người vợ nhặt (bổ sung ở bài phân tích nhân vật)
+ Tâm trạng người vợ nhặt không được tập trung miêu tả trực tiếp như anh
cu Tràng và bà cụ Tứ, mà chỉ được cảm nhận qua vẻ bên ngoài: rón rén, e thẹn,
khó chịu, thở dài, ngượng ngiụ, mặt bần thần, khẽ nhúc nhích, ngồi mớm, khép
nép…Đó là những động từ, cụm động từ, tính từ miêu tả trạng thái cảm xúc của
người vợ.
+ Sự thay đổi của người vợ từ chỗ ngoa ngoắt, cong cớn khi ở chợ trở thành
ngoan hìên, đảm đang cũng được thể hiện ở hành động bên ngoài: chi tiết nén tiếng
thở dài, và bát cháo cám vào miệng, quét những nhát chổi sàn sạt…
2.4. Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ đối thoại
+ Ngôn ngữ đối thoại mang đậm phong cách sinh hoạt, nhưng mặt khác lại
được chắt lọc một cách nghiêm nhặt.
+ Ngôn ngữ phản ánh một cách sinh động địa vị xã hội, nguồn gốc xuất thân
của các nhân vật trong tác phẩm. Đó là ngôn ngữ mộc mạc bình dị của người nông
dân chất phác, dù là lời nói đùa, hay là lời nghiêm túc: Thì u hẵng vào ngồi lên
giường lên giếc chĩnh chện đã nào/ Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ/
chẳng qua nó cũng là cái số cả…
+ Ngôn ngữ phản ánh tính cách, đặc điểm, tâm lí của con người, ví dụ tính
thực tế của người mẹ khi ước mơ: Khi nào có tiền, ta mua lấy đôi gà…Ngoảnh đi
ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem, ví dụ sự ngờ ngệch, nông cạn,
vô tư của anh con trai: quái, sao nó lại buồn thế nhỉ/ Chán quá, chẳng đâu vào đâu
tự nhiên cũng khóc…, sự vô duyên, thiếu nữ tính của nhân vật ngưòi đàn bà khi ở
chợ: Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu/ Hà, ngon!....
+ Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật phù hợp với tình huống giao tiếp, tình
huống của truyện: ví dụ cuộc đối thoại giữa Tràng và người đàn bà chính là một
khúc hát giao duyên, cuộc đối thoại đó xoay quanh chủ đề là miếng ăn. Chính cái
đói là nguyên cớ để Tràng nhặt được vợ, đây cũng là tình huống của truyện.
3. Kết luận
Đề luyện: (2 điểm)
Nêu ý nghĩa chi tiết “tiếng sáo gọi bạn tình” trong truyện ngắn Vợ chồng A
Phủ của nhà văn Tô Hoài.
Đề luyện: Ý nghĩa nhan đề, giá trị nội dung và nghệ thuật của Vợ nhặt
Những ý chính cần có
1. Ý nghĩa nhan đề
+ Nhan đề Vợ nhặt là một nhan đề lạ, độc đáo, có ý nghĩa sâu sắc. Trước hết,
nó đã bao quát, chứa đựng tình huống then chốt của truyện ngắn này: tình huống nhặt
vợ. Đây là tình huống éo le, vừa bi vừa hài, chứa đựng nhiều nghịch lý nên nhan đề đã
phần nào hé mở tính chất hấp dẫn, lôi cuốn của nó.
+ Nhan đề Vợ nhặt cũng đồng thời thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo của
tác phẩm. Giá trị hiện thực thể hiện ở việc nó phản ảnh phần nào thực trạng ccuộc
sống của con người trong nạn đói năm 1945, phải sống giữa ranh giới sự sống và cái
chết, con người vì cái đói mà bị hạ bệ xuống hàng bèo bọt rẻ rúng, hay phải đến với
nhau trong một đám cưới sơ sài…
+ Nhan đề có khả năng gợi nỗi xót xa thương cảm trong lòng người đọc vì
nó gợi lên tình huống éo le, đáng thương, cho thấy ý tưởng nghệ thuật của nhà văn
Kim Lân là ca ngợi con người dù trong hoàn cảnh đói khát tăm tối nhất vẫn không
nguôi khát vọng về hạnh phúc, vẫn vươn lên kiêu hãnh làm người. Nhà văn cũng
khẳng định chính tình người nhân hậu, lạc quan trong khốn khó đã giúp họ vượt lên
những nỗi bất hạnh trong cuộc đời.
+ Nhan đề Vợ nhặt thể hiện sự lựa chọn ngôn ngữ tài tình của Kim Lân, đó
là thứ ngôn ngữ bình dị, mang phong cách sinh hoạt nhưng lại được lựa chọn nghiêm
nhặt, chuyển tải được nhiều ý nghĩa.
2. Giá trị hiện thực
+ Qua tình huống nhặt vợ của anh cu Tràng giữa những ngày đói quay đói
quắt, nhà văn đã tái hiện lại sinh động, ám ảnh không khí ngột ngạt, cuộc sống của
người dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời, truyện ngắn
cũng phản ánh sự lựa chọn của lịch sử trong một thời điểm tận cùng của sự sống, khi
đối mặt với cái chết, con người sẽ biết cách vượt lên để sống bằng bất cứ giá nào…
+ Qua chi tiết lá cờ đỏ sao vàng ở cuối tác phẩm, truyện cũng phản ánh
những tín hiệu về một cuộc đổi thay lớn sắp xẩy ra, đó là cuộc cách mạng tháng Tám
năm 1945.
3. Giá trị nhân đạo
+ Qua tình huống nhặt vợ cũng như số phận của những nhân vật trong
truyện, nhà văn đã bày tỏ niềm cảm thông thương xót đối với những cảnh ngộ éo le
của họ. Một anh cu Tràng nhờ nạn đói mới lấy được vợ, một người vợ nhặt phải theo
không một người đàn ông xa lạ về nhà chỉ mong được tồn tại qua nạn đói, một bà mẹ
nghèo khó tủi phận vì không lo được cho con một đám cưới tử tế hơn…
+ Nhà văn cũng tố cáo chế độ thực dân nửa phong kiến đã đẩy con người
vào nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử, làm đảo lộn rất nhiều giá trị trong cuộc
sống, hạ bệ con người xuống hàng bèo bọt rẻ rúng…
+ Nhưng nhà văn cũng bày tỏ niềm tin tưởng, ngợi ca trân trọng đối với
những vẻ đẹp phẩm chất của con người toả sáng trong những hoàn cảnh éo le, tăm tối
nhất, đó là bản năng sống mãnh liệt, là khát vọng hạnh phúc không nguôi, là niềm lạc
quan trong khốn khó, là tình người ấm áp nương tựa với nhau trong hoạn nạn…
+ Giá trị nhân đạo của Vợ nhặt là giá trị nhân đạo kiểu mới, do nhà văn viết
sau CMTT, khi đã được trang bị tư tưởng cách mạng nên có cái nhìn lạc quan đối với
số phận con người. Có thể thấy, kết thúc tác phẩm Vợ nhặt là dự báo một tương lai
sáng sủa đối với gia đình Tràng, không bế tắc như trong những tác phẩm của văn học
hiện thực phê phán trước cách mạng.
Đề luyện:
Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân để thấy được khát
vọng sống mãnh liệt của người phụ nữ trong hoàn cảnh éo le.
Đề luyện:
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt.
Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật của nhà văn Kim Lân.
Đề luyện
Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ từ khi Tràng đưa người đàn bà
về nhà giới thiệu cho đến buổi sáng hôm sau. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm
lý của nhà văn Kim Lân.
Đề luyện:
Cảm nhận về hai nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ và người vợ nhặt trong
Vợ nhặt của nhà văn Tô Hoài.
Đề luyện:
Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
Đề luyện: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của ngòi bút Tô Hoài trong truyện
ngắn Vợ chồng A Phủ. (Tham khảo các đề đã học)
Đề luyện
Về nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim
Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là hiện thân của người phụ nữ nghèo, cùng đường,
liều lĩnh. Ý kiến khác khẳng định: Đó là người phụ nữ tiềm ẩn vẻ đẹp của khát
vọng sống mãnh liệt và phẩm chất đức hạnh.
Qua nhân vật người vợ nhặt, anh chị hãy bình luận.
Đề luyện
Về nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim
Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là hiện thân của người phụ nữ nghèo, cùng đường,
liều lĩnh. Ý kiến khác khẳng định: Đó là người phụ nữ tiềm ẩn vẻ đẹp của khát
vọng sống mãnh liệt và phẩm chất đức hạnh.
Qua nhân vật người vợ nhặt, anh chị hãy bình luận.
Đề luyện: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt
Đề luyện:
Phân tích tác phẩm Vợ nhặt để làm nổi rõ những sáng tạo nghệ thuật độc
đáo của nhà văn Kim Lân.
2.3. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật : Đặt nhân vật vào một tình huống éo le,
KL đã miêu tả thành công nhân vật với những tâm trạng, nét tính cách khác nhau
mỗi người một vẻ.
- Nhân vật bà cụ Tứ
+ Nhân vật bà cụ Tứ thể hiện tài năng miêu tả tâm lí sắc sảo của nhà văn
Kim Lân. Diễn biến tâm lí của bà cụ Tứ trước việc đứa con trai ngờ nghệch của
mình có vợ đầy phức tạp “theo kiểu vận động gấp khúc, phù hợp với tâm lí người
từng trải, nhân hậu” (Nguyễn Quang Trung).
+ Diễn biến: Từ ngỡ ngàng, ngạc nhiên không giải thích nổi sự có mặt của
người đàn bà kia trong nhà mình, đến cúi đầu nín lặng tủi thân, xót xa cho thân
phận khi hiểu ra tất cả, từ sự lo lắng cho cuộc sống quá mong manh của đôi trẻ đến
niềm vui mừng khi nhận ra sự may mắn của con trai mình, từ nỗi xót thương thông
cảm với người con dâu đến niềm lạc quan tin tưởng vào tưong lai.
+ Kim Lân xoáy sâu vào dòng suy nghĩ triền miên của nhân vật. Nhà văn để
bà cụ Tứ cảm nhận về hạnh phúc bất ngờ của đứa con trai bằng cả cuộc đời làm
vợ, làm mẹ cay cực của mình, bằng nhận thức của người từng trải. Tâm trạng ấy
cũng được thể hiện ra nét mặt, cử chỉ, cung cách sinh hoạt hằng ngày…(Chi tiết
giọt nước mắt, nồi cháo cám…)
+ Qua việc miêu tả diễn biến tâm lí, nhân vật bà cụ Tứ hiện lên một cách
sinh động, đó là một người phụ nữ từng trải nhân hậu, ấm áp tình người, lạc quan,
hi sinh, chia sẻ…một người phụ nữ, người mẹ điển hình.
- Nhân vật Tràng:
+ Diễn biến tâm lí của anh cu Tràng có phần đơn giản hơn nhân vật ngươì
mẹ. Đó là tâm lí phát triển theo chiều thẳng đứng, phù hợp với một chàng rể đang
tràn trề hạnh phúc.
+ Diễn biến: Hồi hộp, ngỡ ngàng và có chút ngập ngừng khi thấy người đàn
bà theo mình về; Cảm xúc bâng khuâng, lâng lâng với niềm vui bất ngờ của chàng
trai có vợ trên đường trở về nhà. Niềm vui đó khiến Tràng quên hết những cảnh
sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát đang đe doạ, quên cả những
tháng ngày trướcmặt…Một cái gì mới mẻ lắm, chưa từng thấy, ..nó ôm ấp, mơn
man khắp da thịt như có bàn tay vuốt nhẹ sống lưng; Hạnh phúc trọn vẹn với ý
thức về trách nhiệm của một người con trai, người chồng trong gia đình: Bây giờ
hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
này.
+ Điểm nhìn trần thuật đã được di chuyển một cách linh hoạt. Nếu ở nhân
vật bà cụ Tứ, điểm nhìn di chuyển từ nội tâm nhân vật đến cử chỉ lời nói thì ở nhân
vật người con trai, điểm nhìn lại bắt đầu từ bên ngoài rồi di chuyển đến điểm nhìn
bên trong. Điều này đã giúp cho nhà văn phân tích được tinh tế những trạng trạng
thái tâm lí của những con người trong một hoàn cảnh đặc biệt: sự đói khát có thể
làm biến dạng hình hài, thân xác con người nhưng không huỷ diệt được khát khao
hạnh phúc, nhu cầu được sốg và hi vọng về một cuộc đời tươi đẹp hơn.
- Nhân vật người vợ nhặt (bổ sung ở bài phân tích nhân vật)
+ Tâm trạng người vợ nhặt không được tập trung miêu tả trực tiếp như anh
cu Tràng và bà cụ Tứ, mà chỉ được cảm nhận qua vẻ bên ngoài: rón rén, e thẹn,
khó chịu, thở dài, ngượng ngiụ, mặt bần thần, khẽ nhúc nhích, ngồi mớm, khép
nép…Đó là những động từ, cụm động từ, tính từ miêu tả trạng thái cảm xúc của
người vợ.
+ Sự thay đổi của người vợ từ chỗ ngoa ngoắt, cong cớn khi ở chợ trở thành
ngoan hìên, đảm đang cũng được thể hiện ở hành động bên ngoài: chi tiết nén tiếng
thở dài, và bát cháo cám vào miệng, quét những nhát chổi sàn sạt…
2.4. Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ đối thoại
+ Ngôn ngữ đối thoại mang đậm phong cách sinh hoạt, nhưng mặt khác lại
được chắt lọc một cách nghiêm nhặt.
+ Ngôn ngữ phản ánh một cách sinh động địa vị xã hội, nguồn gốc xuất thân
của các nhân vật trong tác phẩm. Đó là ngôn ngữ mộc mạc bình dị của người nông
dân chất phác, dù là lời nói đùa, hay là lời nghiêm túc: Thì u hẵng vào ngồi lên
giường lên giếc chĩnh chện đã nào/ Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ/
chẳng qua nó cũng là cái số cả…
+ Ngôn ngữ phản ánh tính cách, đặc điểm, tâm lí của con người, ví dụ tính
thực tế của người mẹ khi ước mơ: Khi nào có tiền, ta mua lấy đôi gà…Ngoảnh đi
ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem, ví dụ sự ngờ ngệch, nông cạn,
vô tư của anh con trai: quái, sao nó lại buồn thế nhỉ/ Chán quá, chẳng đâu vào đâu
tự nhiên cũng khóc…, sự vô duyên, thiếu nữ tính của nhân vật ngưòi đàn bà khi ở
chợ: Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu/ Hà, ngon!....
+ Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật phù hợp với tình huống giao tiếp, tình
huống của truyện: ví dụ cuộc đối thoại giữa Tràng và người đàn bà chính là một
khúc hát giao duyên, cuộc đối thoại đó xoay quanh chủ đề là miếng ăn. Chính cái
đói là nguyên cớ để Tràng nhặt được vợ, đây cũng là tình huống của truyện.
3. Kết luận
Đề luyện
Cảm nhận về nhân vật A Phủ trong Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài
Đề luyện:
Về nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) , có ý kiến cho rằng: Nét
nổi bật ở người phụ nữ này là sự nhẫn nhục và ý thức đầu hàng hoàn cảnh.
Ý kiến khác khẳng định: Nét nổi bật ở Mị chính là sự phản kháng mạnh mẽ và
khát vọng sống mãnh liệt.
Qua việc phân tích nhân vật Mị, anh chị hãy bình luận những ý kiến trên.
Đề luyện: Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của nhân vật Mị trong đêm tình
mùa xuân trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (đoạn trích)- Nhận xét nghệ
thuật miêu tả tâm lý của nhà văn Tô Hoài.
3. Đánh giá về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Mị, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của
nhà văn và giá trị nhân đạo của tác phẩm
+ Qua diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị, ta thấy vẻ đẹp con
người bên trong nhân vật vẫn không mất đi. Đặc biệt là khát vọng sống, niềm khao
khát hạnh phúc vẫn tiềm ẩn trong sâu thăm tâm hồn nhân vật. Nó giống như ngọn
lửa vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một cơn gió mát lành
thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh
là không nhỏ nhưng cái sức mạnh bên trong không thể nào dập tắt của con người
mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân. Đó là sức sống
tiềm tàng của nhân vật Mị.
+ Đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài là một lần sức sống ấy trỗi dậy, nó cho
ta thấy những bí ẩn trong cuộc đời và con người Mị nói riêng và đời sống tâm hồn
tình cảm của con người nói chung. Sức sống ấy là sự phản kháng mạnh mẽ và táo
bạo của con người đối với nghịch cảnh, nó còn diễn ra lần nữa trong đêm cứu A
Phủ ở đoạn sau.
+ Đoạn văn cho thấy nghệ thuật miêu tả tâm lí và phát triển tính cách nhân
vật đặc sắc của nhà văn Tô Hoài: ít miêu tả hành động mà chủ yếu khắc hoạ tâm
tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật; thể hiện sự
am hiểu tâm lí con người, nên miêu tả sự phát triển của tính cách, cũng như hành
động một cách lô gíc, hợp lí; giọng kể của nhà văn có lúc hoà vào dòng tâm tư
nhân vật, vẽ lên đủ loại cung bậc tình cảm của nhân vật: lúc tự tin, lúc ai oán lúc
giận dỗi, lúc uất ức….
+ Với đoạn văn này, Tô Hoài thể hiện một cái nhìn đầy cảm thương, đồng
cảm và một niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh
phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con
ngưòi cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc.
+ Đoạn văn cũng đưa đến một thông điệp: Con người cần được sống cho ra
sống, không thể sống mà như đã chết. Vấn đề tưởng như đơn giản, nhưng không
phải dễ dàng thực hiện với tất cả mọi người. Vẫn còn có những con người chưa
được sống một cuộc sống có ý nghĩa, chưa được hưởng thụ những giá trị tinh thần
mà con người có quyền được hưởng. Đây là vấn đề nhân sinh nhân bản cho đến
hôm nay vẫn còn nguyên giá trị của nó.