Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

ĐỀ: Phân biệt FDI và ODA - Tình hình thu hút và đầu tư quốc tế của Việt Nam

từ năm 2015 đến nay (2022)


I. Vốn ODA và vốn FDI
1 . Khái niệm
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hình thức hỗ trợ phát triển của Chính phủ các
nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ có tính chất song phương hoặc đa
phương, bao gồm các khoản tiền mà các cơ quan chính phủ viện trợ không hoàn lại
(cho không) hoặc cho vay theo các điều điều khoản tài chính ưu đãi.
- Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): ODA là tất cả các khoản hỗ trợ
không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp) của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ
(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB) dành cho các nước nhận viện
trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản
viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa
của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố không hoàn lại phải đạt 25% trở
lên).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia,
trong đó nhà đầu tư nước này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước
khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh
tại nước đó.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công
ty”. Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh
doanh này.
2 . So sánh ODA và FDI.
Đặc ODA FDI
điểm

Giống ODA và FDI đều là hai nguồn vốn quan trọng và có tác động lớn đối với sự phát
nhau triển kinh tế của nước nhận đầu tư cũng như mang lại những lợi ích nhất định về
kinh tế, chính trị, xã hội cho nước đầu tư.
Là các hình thức đầu tư quốc tế với việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân
hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để
thực hiện các hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội,
gắn với rủi ro thông thường với rủi ro hối đoái.

Nghĩa Hỗ trợ phát triển chính chính thức Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tiếng
việt

Mục Hỗ trợ và viện trợ với một số điều kiện Đầu tư và kiếm lợi nhuận
đích ràng buộc

Đối Chính phủ của các nước đang phát triển, Các cá nhân hay công ty nước ngoài
tượng các nước chậm phát triển nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất
tiếp kinh doanh
nhận

Bản Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn Chủ đầu tư vốn FDI là người trực tiếp
chất vốn ODA được tách rời với nhau nắm quyền sở hữu nguồn vốn và cũng
như quyết định phương thức sử dụng
vốn

Thời Thời gian cho vay dài và thời gian ân hạn FDI không có thời gian cho vay và ân
gian dài hạn

Phân - Viện trợ không hoàn loại: là nguồn – Theo bản chất đầu tư, FDI phân
loại  ODA mà nước vay sẽ không cần phải thành: 
hoàn trả lại và nó được sử dụng vào mục + Đầu tư theo phương tiện hoạt động:
đích xây dựng các dự án cho nước vay Bên chủ đầu tư (công ty mẹ) sẽ đầu tư
theo thỏa thuận của 2 bên. Điều kiện kèm mua sắm cũng như thiết lập các phương
theo chính là các nhà thầu của dự án này tiện hoạt động kinh doanh mới ở tại
sẽ do bên cho vay đảm nhận nước nhận đầu tư. 
-Viện trợ có hoàn lại: Là khoản vay ODA + Mua lại và sáp nhập: Là hình thức
với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, khoảng đầu tư FDI mà 2 hay các doanh nghiệp
thời gian trả nợ dài, thậm chí có những đang hoạt động theo nguồn vốn FDI
khoảng thời gian gian không cần trả lãi tiến hành sáp nhập vào nhau hoặc
suất. Viện trợ có hoàn lại thường được sử doanh nghiệp này thực hiện việc mua
dụng chủ yếu cho các dự án cơ sở hạ tầng. lại doanh nghiệp khác. 
-Viện trợ hỗn hợp: là nguồn vay ODA bao – Theo tính chất của dòng vốn, FDI
gồm một phần ODA không hoàn lại và gồm:
ODA vay tín dụng ưu đãi. + Vốn chứng khoán: Bên chủ đầu tư
FDI tiến hành mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu của doanh nghiệp trong nước phát
hành. Số lượng mua ở mức đủ lớn để có
thể tham gia và quản lý cũng như đưa ra
các quyết định ở trong công ty, doanh
nghiệp đó. 
+ Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn
FDI dùng lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh ở trong quá khứ để
đầu tư thêm vào hoạt động kinh doanh. 
+ Vốn vay nội bộ (Giao dịch nợ nội
bộ): Là nguồn vốn FDI mà các công ty
con hoặc chi nhánh công ty trong các
tập đoàn đa quốc gia có thể vay lẫn
nhau để đầu tư hoặc là mua chứng
khoán của nha. 
– Theo động cơ đầu tư, FDI gồm:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Là nguồn
vốn FDI nhằm mục đích khai thác các
nguồn tài nguyên dồi dào và giá rẻ ở
các nước tiếp nhận đầu tư. 
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: Nguồn vốn
FDI với mục đích tận dụng giá thành
đầu vào thấp ở các nước tiếp nhận đầu
tư.
+ Vốn tìm kiếm thị trường: Hình thức
đầu tư nhằm tìm kiếm và mở rộng thị
trường, cạnh tranh với các đối thủ
khác. 

Ưu – ODA có lãi suất thấp hơn rất nhiều so – FDI giúp bổ sung hiệu quả nguồn vốn
điểm với những khoản vay khác hiện nay.  ở trong nước.
– Thời hạn cho vay theo hình thức ODA – Giúp tiếp thu các công nghệ hiện đại
rất dài từ 25 năm đến 40 năm. cùng bí quyết quản lý từ các nước phát
– Có một phần viện trợ không hoàn lại ở triển.
nguồn vốn ODA, ít nhất là 25% tổng vốn – Nhờ nguồn đầu tư FDI mà các doanh
ODA.   nghiệp mở ra nhiều, từ đó giải quyết và
– ODA giúp cho các nước đang phát triển tăng số lượng việc làm cho người lao
có nguồn vốn để phát triển kinh tế và ổn động, đồng thời việc đào tạo cũng giúp
định đời sống xã hội.  người lao động nâng cao trình độ
chuyên môn và tay nghề. 
– Giúp các doanh nghiệp có cơ hội
tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn
cầu cũng như là đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động xuất khẩu hàng hóa. 
– FDI sẽ không để lại bất kỳ gánh nợ
cho chính phủ của nước tiếp nhận đầu
tư. 

Bất lợi  – ODA chịu sự chi phối mạnh mẽ của – Hình thức đầu tư trực tiếp FDI thì bên
những thỏa thuận ràng buộc giữa nước chủ đầu tư sẽ đứng ra điều hành, quản
cho vay và nước đi vay, nó khá là nhạy lý hoạt động sản xuất kinh doanh và
cảm về mặt xã hội cũng như chịu sự điều trong nhiều trường hợp vì sự khác biệt
chỉnh của dư luận.  giữa đặc trưng quốc gia nên nó mang lại
– Nước tiếp nhận ODA hầu như phải dỡ những hiệu quả không như mong đợi. 
bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt – Cán cân kinh tế của nước tiếp nhận
hàng xuất nhập khẩu của các nước cho đầu tư có thể bị dịch chuyển do tác
vay.  động của sự cạnh tranh giữa các doanh
– Nhiều trường hợp nguồn vốn ODA gắn nghiệp, dẫn đến dòng chảy vốn có sự
với việc mua các sản phẩm không phù thay đổi liên tục.
hợp và không cần thiết đối với các nước – Các nước tiếp nhận đầu tư có thể đối
đang và chậm phát triển.  mặt với nhiều ràng buộc và nguy cơ
– ODA gắn liền với các điều khoản ràng trong một môi trường mới về mặt chính
buộc về mậu dịch, nhất là điều khoản trị hoặc thậm chí là xung đột vũ trang,
nhập khẩu tối đa các sản phẩm từ nước sự khác biệt về tư duy…
cung cấp viện trợ. 
– Các dự án thực hiện bằng nguồn viện
trợ ODA hầu như cần phải có sự thỏa
thuận và đồng ý của nước viện trợ. 
– Tỷ giá hối đoái thay đổi nên khoản hoàn
lại tăng lên đáng kể theo thời gian. 
– Việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn
ODA sẽ gây ra nhiều tác động xấu đối với
nước đi vay. 
II. Tình hình thu hút và đầu tư quốc tế ở VN ( 2015- 2022).
1 . Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội ở Việt Nam.
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của VN có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài vào VN và ảnh hưởng đến sự phát
triển ngành dệt may VN qua từng giai đoạn.
- Vị trí địa lí :VN là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Có
đường bờ biển dài, là trung tâm giao thương thuận lợi và đường biển. Diện tích vùng
biển thuộc chủ quyền của VN chiếm diện tích khoảng 1.000.000 km2 biển Đông. Việc
có đường bờ biển dài và vị trí trung tâm sẽ giúp cho quá trình trao đổi thương mại giữa
các quốc gia với Việt nam thuận tiện hơn.
- Địa hình:. Cấu trúc địa hình khá đa dạng tạo nên một cảnh quan nhiều màu sắc cho
VN, là địa điểm thu hút đầu tư và du lịch trong khu vực và trên thế giới.
- Lực lượng lao động: Theo số liệu mới nhất của Tổng Cục Thống kê, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 đạt 51,7 triệu người, cao hơn 1,1 triệu người so với
năm trước. Lực lượng lao động ở khu vực thành thị là 19,1 triệu người, chiếm 37,1
điểm phần trăm. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động năm 2022 là 68,5%, tăng 0,8 điểm
phần trăm so với năm trước. Lực lượng lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp”
trở lên năm 2022 ước tính là 13,5 triệu người, chiếm 26,2%, tăng 0,1 điểm phần trăm
so với năm trước. tập trung nhiều ở nhóm 15-24 tuổi. Những điều này cho thấy trong
năm qua lao động trẻ của Việt Nam không chỉ tăng về số lượng mà còn cả chất lượng
cũng được nâng cao bước tiến gần hơn đến liên kết với các doanh nghiệp FDI.
- Tình hình xã hội: Là một quốc gia với 1 Quốc Đảng duy nhất là Đảng Cộng Sản, Việt
Nam được cho là quốc gia có môi trường chính trị ổn định, tạo niềm tin cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Dân số trong thời kì dân số vàng nên đáp ứng nhu cầu về
lao động.
- Tình hình kinh tế: Theo xếp hạng của hãng US News & World Report , VN vươn lên
thành nền kinh tế xếp thứ 2 Đông Nam A (sau Singapore) và đứng thứ 30 thế giới với
GDP 363 tỷ USD(2022). GDP năm 2022 tăng cao ở mức 8,02% so với năm trước, là
mức tăng cao nhất các năm trong giai đoạn 2011-2022. VN là quốc gia thành viên của
nhiều tổ chức kinh tế xã hội như Liên Hiệp Quốc(UN), Tổ chức Thương mại Thế
giới(WTO), Nhóm Ngân hàng Thế giới(WB), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái
Bình Dương(APEC). Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
ASEAN(CPTPP),.. và gần đây nhất là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
(EVFTA) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6
đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia
và New Zealand. (Nguồn: Bộ Ngoại Giao).
2. Tình hình thu hút vốn đầu tư ở VN.
2.1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
a. Thực trạng thu hút FDI phân theo cơ cấu ngành.
Bảng 1: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2021)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Ngành Số dự án Tổng số vốn đăng kí
Đơn vị: Triệu USD
Nông – lâm - ngư nghiệp 515 3729,8

Công nghiệp – xây dựng 17704 303606,5

Dịch vụ 16260 112547,8

Tính lũy kế đến ngày 31/12/2021, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được đầu tư vào
hầu hết các ngành của nền kinh tế quốc dân. Trong đó, lượng vốn tập trung nhiều nhất
ở nhóm ngành Công nghiệp- xây dựng với 17704 dự án và 303606,5 triệu USD vốn
đăng kí, chiếm 72,31% tổng số vốn đăng kí của toàn nền kinh tế. Ngành nông, lâm,
ngư nghiệp được khuyến khích nhưng lĩnh vực này lại thu hút rất ít dự án. Tính đến hết
năm 2021, chỉ có 515 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đạt 3729,8 triệu USD
(chiếm 0,89% tổng vốn FDI đăng ký tại Việt Nam). Quy mô vốn của các dự án đều
nhỏ, chủ yếu được sử dụng vào hoạt động chăn nuôi; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm;
chế biến sản phẩm súc, gia cầm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
b. Thực trạng thu hút vốn đầu tư theo vùng lãnh thổ.
Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo địa phương từ năm
2015 – 2021 (Đơn vị: Triệu USD)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
Vùng
Đồng bằng sông 7812 10439 12006,6 14833,5 15095,6 9594,4 12966,7
Hồng
Trung du và miền 856 1559,6 1528,7 1423,1 2163,1 1706,9 2183,6
núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và 1140,6 1885,2 7278,6 3685,9 2709,5 1341,1 3968,7
Duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên 40,9 62,0 157,6 99,7 42,9 181,5 630,3

Đông Nam Bộ 10594, 10577,8 13410,7 13738,2 16840,4 12111,0 13476,9


5
Đồng bằng sông 3656,0 2335,4 2718,5 2588,1 2100,2 6110,5 5628,1
Cửu Long
Dầu khí 15 31.5

Tổng số vốn đầu tư 24115 26890,5 37100,6 36368,6 38951,7 31045,3 38854,3
Nhìn chung, từ năm 2015-2021, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép
có xu hướng tăng, riêng năm 2020 do ảnh hưởng của Covid 19, vốn FDI giảm 25,47%
so với năm 2019. Vốn FDI tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
Đông Nam Bộ, đặc biệt là các tỉnh, thành phố Hà Nội, Thành phố HCM, Bình Dương,
Bắc Ninh, Đồng Nai, Hải Phòng...
Riêng trong 9 tháng đầu năm 2022, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 53 tỉnh, thành phố
trên cả nước. TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 2,96 tỷ USD,
chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2021. Bình
Dương đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư trên 2,7 tỷ USD, chiếm 14,4% tổng vốn, tăng
trên 58% so với cùng kỳ. Bắc Ninh xếp thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần trên
1,78 tỷ USD, chiếm 9,5% tổng vốn và tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp
theo lần lượt là Thái Nguyên, Hải Phòng, Đồng Nai.
Nếu xét về số dự án mới, các nhà ĐTNN vẫn tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố
lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong đó, TP Hồ Chí
Minh dẫn đầu về số dự án mới (41,8%), số lượt GVMCP (66,6%) và đứng thứ hai về
số lượt dự án điều chỉnh vốn (14,8% sau Hà Nội là 18,4%). Nguồn vốn đầu tư nước
ngoài phân bố không đồng đều giữa các vùng miền, chủ yếu tập trung vào các tỉnh
thành phố lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi, Đây cũng là thách thức dành cho các nhà
quản lý phải đưa ra những chính sách hợp lý để thu hút đầu tư tới các vùng kém phát
triển hơn, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện.
c. Thực trạng thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư
Có rất nhiều quốc gia tham gia đầu tư trực tiếp vào VN, năm 2015, Hàn quốc là nước
đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam , chiếm tới 28,95% tổng vốn đăng kí. Sau đó là
Malaysia với tổng số vốn đăng kí chiếm 10,28%. Nhưng qua các năm, đến năm 2022,
tỷ trọng đầu tư giữa các quốc gia có sự thay đổi, Xin –ga-po trở thành nước có vốn
FDI vào VN nhiều nhất với 23%, sau đó là Nhật bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Hầu hết
các quốc gia đầu tư nhiều vốn FDI vào VN đều thuộc khu vực Châu Á-TBD, Mỹ và
các nước LMCA EU có sự đầu tư ít và không đáng kể.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép năm 2015
phân theo đối tác đầu tư

27,44% 28,95%

5,34% 10,28%
5.79%
8,64%
6,09%
7.47%

Hàn Quốc Malaysia Xin-ga-po Nhật Bản


Đài Loan Xa moa Vương quốc Anh Các quốc gia khác

Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đến tháng
11/2022

25,33% 23%

7,72%
16,4%

8,95%

18,3%

Xin-ga-po Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Hồng Công Khác

d. Thực trạng sử dụng vốn FDI.


- Sử dụng lao động, chuyển giao công nghệ: Năm 2021, doanh nghiệp FDI đã tạo
việc làm cho 4,6 triệu lao động, chiếm hơn 7% tổng số lao động của Việt Nam(1). Bên
cạnh tạo việc làm trực tiếp, khu vực FDI cũng gián tiếp tạo việc làm cho rất nhiều lao
động trong các ngành công nghiệp hỗ trợ hay các doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi
cung ứng hàng hóa cho các doanh nghiệp FDI. Mức lương bình quân của lao động làm
việc trong khu vực doanh nghiệp có vốn FDI là 11,2 triệu đồng/tháng, cao hơn so với
trong khu vực nhà nước hoặc khu vực ngoài nhà nước và cao hơn mức trung bình của
nền kinh tế là khoảng 1,2 lần.
- Khu vực FDI cũng góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam thông qua hệ thống đào tạo nội bộ trong doanh nghiệp hoặc liên kết với các
cơ sở đào tạo ngoài doanh nghiệp.
- Cùng với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI, nhiều máy móc, thiết bị, công
nghệ được nhập khẩu phục vụ sản xuất; các quy trình kỹ thuật, bí quyết công nghệ và
lý thuyết, kinh nghiệm quản lý được chuyển giao cho các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, cán
bộ quản lý Việt Nam; nhiều công nhân kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý người
Việt Nam có thể đảm đương tốt các vị trí của lao động nước ngoài. Kết quả trên vừa
đem lại lợi ích cho doanh nghiệp khi chi phí nhân công Việt Nam thấp hơn nhiều so
với chi phí nhân công từ nước ngoài trong cùng một vị trí công việc, vừa rất có lợi cho
phát triển công nghệ và nguồn nhân lực của Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh
thu hút đầu tư nước ngoài.
- Mối liên kết với các doanh nghiệp trong nước: Khu vực FDI đã tạo các hiệu ứng
lan tỏa về công nghệ và quản lý, mang lại lợi ích nhất định cho các doanh nghiệp khu
vực tư nhân trong nước, khi khu vực tư nhân Việt Nam ngày càng tích cực tham gia
chuỗi cung ứng toàn cầu. Từ năm 2016, các doanh nghiệp FDI ngày càng bớt phụ
thuộc vào các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào tại nước xuất xứ. Tỷ lệ doanh nghiệp
FDI mua nguyên liệu đầu vào từ các doanh nghiệp tại nước xuất xứ đã giảm dần từ
58,7% năm 2016 xuống 41,4% năm 2020. Cùng với đó, doanh nghiệp FDI cũng giảm
phụ thuộc vào các nhà cung cấp từ nước thứ ba hơn so với 5 năm trước. Chỉ 26,8%
doanh nghiệp FDI cho biết đã sử dụng nhà cung cấp bên thứ ba trong năm 2020, so với
39% năm 2016
- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã hưởng lợi trực tiếp khi liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp FDI, tham gia chuỗi sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Đơn cử, số lượng
nhà cung ứng cấp 1 của Samsung từ 35 doanh nghiệp năm 2018 lên 50 doanh nghiệp
năm 2020; số lượng nhà cung ứng cấp 2 cũng tăng từ 157 lên 170 doanh nghiệp; 240
doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạng lưới cung ứng của Samsung. Toyota Việt Nam
đến năm 2020 có tổng cộng 33 nhà cung cấp thì đã có 5 nhà cung cấp Việt Nam
(chiếm 15,15%)
e. Tác động tích cực và hạn chế của vốn FDI
- Tích cực
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước: Vốn FDI bổ sung cho tổng vốn đầu tư
xã hội, góp phần quan trọng vào xuất khẩu qua đó giúp VN từng bước tham gia và cải
thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là
sang Hoa Kì, EU, đưa Hoa Kì trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của VN . Đầu tư
trực tiếp nước ngoài đóng góp vào nguồn thu ngân sách. Năm 2015, nguồn thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 140979 tỷ đồng, đến năm 2021, nguồn thu
từ doanh nghiệp này tăng lên 217259 tỷ đồng.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Vốn
FDI vào VN chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp , xây dựng, góp phần hình
thành một số ngành công nghiệp chủ lực như viễn thông, điện tử, khai thác và chế
biến dầu khí, CNTT, thép...
+ Trong lĩnh vực Dịch vụ: FDI tác động quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng và kiểm toán với các phương thức hiện đại trong thanh toán, tín dụng, thẻ. FDI
trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê đã làm thay đổi bộ mặt của một
số đô thị lớn và các vùng ven biển. Nhiều khu vui chơi giải trí như sân golf, bowling,
vui chơi có thưởng tạo ra điều kiện hấp dẫn đối với nhà đầu tư và khách quốc tế.
+ Trong lĩnh vực Thương mại – Bán lẻ: Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), dịch vụ thương mại bán buôn và bán lẻ phát triển nhanh chóng, tạo ra
phương thức mới trong phân phối hàng hóa, tiêu dùng và góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa.
+ Chuyển giao công nghệ, thúc đẩy cải tiến sản xuất và đổi mới sáng tạo: Một trong
những ưu điểm hàng đầu của nguồn vốn FDI so với các nguồn vốn đầu tư khác là đi
kèm theo chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu – phát triển, năng lực
đổi mới sáng tạo… của toàn bộ nền kinh tế.
+ Tạo việc làm và cải thiện thu nhập người lao động: Theo kết quả điều tra của Tổng
cục Thống kê, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút 5,1 triệu lao
động, chiếm gần 10% trong tổng lực lượng lao động (trên 54 triệu lao động), chiếm
20% trong tổng lao động làm công ăn lương (25,3 triệu người) ở Việt Nam. Bên cạnh
tạo việc làm trực tiếp, khu vực FDI cũng gián tiếp tạo việc làm cho nhiều triệu lao
động trong các ngành công nghiệp phụ trợ hay các doanh nghiệp khác nằm trong chuỗi
cung ứng hàng hoá cho các doanh nghiệp FDI.
+ Vốn FDI có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả 3 cấp độ quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm
- Hạn chế:
+ Liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp nội địa còn rất ít, chưa hình thành
được các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng hàng hoá.
Thông thường công nghiệp phụ trợ có thể tạo ra 80-95% giá trị gia tăng cho sản phẩm
tuy nhiên hiện các doanh nghiệp sản xuất-lắp ráp ở VN phải nhập khẩu từ 70%-80%
lượng sản phẩm phụ trợ. Do hạn chế này mà phần giá trị được tạo ra ở Việt Nam còn
thấp, nhiều doanh nghiệp FDI khó phát triển được qui mô và đầu tư chiều sâu nên gần
đây đã xuất hiện xu hướng một số dự án FDI đã chuyển sản xuất ra nước khác hoặc
đóng cửa hay phải chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới ở Việt Nam.
+ Một số ngành sản xuất và chế tạo trong một thời gian dài đã nhận được các chính
sách ưu đãi như mía đường, lắp ráp và sản xuất ô tô, nhưng kết quả mà các doanh
nghiệp FDI tạo ra là không tương xứng với kỳ vọng. Một số lĩnh vực đã được chọn và
trải thảm đỏ, nhưng một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dường như chỉ tận
dụng các chính sách ưu đãi này để bán được hàng giá cao trên thị trường Việt Nam chứ
không tập trung vào những khâu tạo ra giá trị gia tăng cao, góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam.
+ Chuyển giá hay chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là một thách thức rất lớn của Việt
Nam hiện tại. Làm sao để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khai báo lợi
nhuận và nộp thuế nhiều hơn ở Việt Nam là một vấn đề hóc búa hiện nay.
+ Những rủi ro tiềm ẩn về mặt an ninh và môi trường. Một số dự án FDI đã gây ra
những sự cố về môi trường cũng như tạo ra các rủi ro liên quan đến an ninh quốc
phòng. Đây là những thách thức rất lớn đối với Việt Nam trong việc giảm thiểu các tác
động không mong đợi của vốn FDI.
f. Giải pháp, định hướng.
- Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu tư về một số khía
cạnh như: Tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính sách và luật
pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy định.
- Các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các mặt, từ
công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Chỉ khi đó, các
doanh nghiệp FDI mới tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất đáp
ứng yêu cầu của họ.
- Rà soát lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại hợp lý; Ưu
tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên doanh nghiệp
công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Khuyến khích nghiên cứu phát triển, sáng tạo, cải tiến kỹ thuật trong quá trình sử
dụng công nghệ. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Chủ động lựa
chọn những công nghệ phù hợp, chuẩn bị điều kiện tiếp nhận và phát huy trình độ
công nghệ khi tiếp cận với dự án FDI...
-Chủ động phối hợp với các cơ quan ngoại giao, các hiệp hội doanh nghiệp, các công
ty tư vấn, công ty luật, ngân hàng, quỹ đầu tư để tiếp cận lên danh sách các doanh
nghiệp đang quan tâm đến đầu tư tại Việt Nam để chủ động tiếp cận, trao đổi, mời vào
đầu tư tại Việt Nam.
2.2. Thu hút vốn đầu tư gián tiếp ODA.
*) Tình trạng cam kết giải ngân ODA

- Trong giai đoạn 2015-2021, tình trạng cam kết giải ngân ODA ở Việt Nam đã có sự
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề và thách thức cần được giải quyết.

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng số tiền cam kết ODA của Việt Nam
trong giai đoạn 2015-2020 đạt hơn 24 tỷ USD, trong đó, số tiền được giải ngân đạt hơn
17 tỷ USD, tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 71%.

Tuy nhiên tình trạng cam kết giải ngân ODA ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại
nhiều thách thức và khó khăn. Một số vấn đề đáng chú ý bao gồm:

- Chậm giải ngân: Việc giải ngân ODA ở Việt Nam vẫn chậm, do quá trình thẩm
định và phê duyệt các dự án rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc triển
khai dự án cũng gặp nhiều khó khăn do thiếu năng lực quản lý và triển khai dự án của
các đơn vị chủ trì.
- Khó khăn trong quản lý và sử dụng vốn: Quản lý và sử dụng vốn ODA vẫn còn
nhiều khó khăn do quá trình phê duyệt, giám sát và báo cáo tiến độ dự án chưa được
tối ưu. Việc lập kế hoạch và quản lý nguồn lực cũng còn nhiều hạn chế.
- Thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án chưa đồng bộ: Các quy trình thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án vẫn chưa đồng bộ và thường xuyên bị trì hoãn, gây ra tình
trạng lãng phí ngân sách và thất thoát vốn ODA.
- Tình trạng tham nhũng: Tình trạng tham nhũng trong quá trình giải ngân ODA vẫn
còn tồn tại, gây ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của các dự án phát triển.
*) Thực trạng thực hiện giải ngân ODA của Việt nam
Trong giai đoạn từ 2015 đến nay, Việt Nam đã thực hiện giải ngân ODA với tổng giá
trị khoảng 17,6 tỷ USD (tính đến tháng 12 năm 2021). Theo Báo cáo tình hình sử dụng
ODA và vốn vay ưu đãi của Chính phủ Việt Nam, đến cuối năm 2020, tỷ lệ giải ngân
ODA đạt 58,8% so với kế hoạch được phê duyệt.

Trong số các nhà tài trợ ODA, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với tổng
giá trị khoản viện trợ hơn 22 tỷ USD. Trong khi đó, các nhà tài trợ khác như Hàn
Quốc, Liên minh châu Âu, Pháp, Đức và Mỹ cũng đóng góp quan trọng vào việc hỗ
trợ phát triển của Việt Nam.

Tuy nhiên, việc thực hiện giải ngân ODA của Việt Nam vẫn còn gặp một số thách
thức, bao gồm việc phân phối đất đai, giải quyết tranh chấp về môi trường, quản lý tài
nguyên và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình sử dụng ODA.

- Phân theo lĩnh vực đầu tư 


+ Giao thông: Lĩnh vực này được đánh giá là có tiến độ triển khai tốt, với tỷ lệ giải
ngân đạt gần 70% so với kế hoạch được phê duyệt. Những dự án lớn như đường cao
tốc Bắc-Nam và đường sắt đô thị sẽ tiếp tục được triển khai trong tương lai.

+ Nước và vệ sinh môi trường: Lĩnh vực này cũng có tỷ lệ giải ngân tương đối cao, đạt
khoảng 64%. Tuy nhiên, việc triển khai các dự án liên quan đến quản lý nước và vệ
sinh môi trường vẫn còn đối mặt với một số thách thức về phân phối đất đai và giải
quyết tranh chấp về môi trường.
+ Giáo dục và đào tạo: Lĩnh vực này có tỷ lệ giải ngân thấp nhất, chỉ đạt khoảng 38%.
Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đang tập trung vào việc đổi mới giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là về chất lượng giáo dục, để tăng cường hiệu quả sử dụng ODA trong lĩnh
vực này.
+ Y tế: Lĩnh vực này có tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 50%, trong đó, các dự án tập trung
vào nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và cải thiện hạ tầng y tế tại các khu vực khó
khăn.
+ Năng lượng và môi trường: Lĩnh vực này có tỷ lệ giải ngân tương đối cao, đạt
khoảng 66%. Các dự án tập trung vào phát triển năng lượng tái tạo, quản lý chất thải
và phát triển hệ thống điện lưới.
+ Phát triển nông thôn: Trong lĩnh vực này, Việt Nam đã sử dụng ODA để đầu tư vào
việc phát triển nông thôn, nâng cao chất lượng sản xuất nông nghiệp và cải thiện đời
sống người dân.
- Phân theo vùng lãnh thổ
+ Miền Bắc: Từ năm 2015 đến nay, tổng giá trị ODA được phê duyệt cho khu vực này
đạt khoảng 11,9 tỷ USD, trong đó, các dự án lớn nhất được đầu tư bao gồm đường cao
tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, dự án nước sạch và vệ
sinh môi trường tại Hà Nội. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân thực tế của các dự án này chỉ đạt
khoảng 50%, chủ yếu do các vấn đề về quản lý, thiết kế, giám sát và chậm tiến độ triển
khai.
+ Trung Bộ và Tây Nguyên: Trong giai đoạn này, Trung Bộ và Tây Nguyên đã được
cấp 4,4 tỷ USD ODA và giải ngân được 2,5 tỷ USD
+ Tỷ lệ giải ngân ODA của Miền Tây Nam Bộ chỉ đạt khoảng 8,8%, Tây Nguyên đạt
9,9%, Đông Nam Bộ đạt 11,3%. Trong khi đó, tỷ lệ giải ngân của Bắc Trung Bộ đạt
14,1%, Tây Bắc đạt 14,6% và Đồng bằng sông Hồng đạt 17,3%.

- Nguyên nhân của sự chênh lệch này có thể do nhiều yếu tố như khó khăn trong quản
lý dự án, trì trệ trong thủ tục giải ngân, khả năng thực hiện dự án của địa phương, v.v.
Việc giải ngân ODA hiệu quả và đồng đều trên các vùng lãnh thổ là rất quan trọng để
đảm bảo phát triển bền vững của đất nước.

*) Thành tựu và hạn chế mà ODA mang lại

- Thành tựu:

+ Giảm đói nghèo và nâng cao mức sống: ODA đã đóng góp vào việc giảm mức đói
nghèo và nâng cao mức sống của người dân đang sinh sống trong các quốc gia đang
phát triển. Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc, tỷ lệ người nghèo đang giảm dần từ năm
2015 và đến năm 2020 đã giảm từ 10,7% xuống còn 8,2%.
+ Cải thiện hạ tầng: ODA đã đóng góp vào việc cải thiện hạ tầng của các quốc gia
đang phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông và năng lượng. Các dự án được
thực hiện bao gồm xây dựng các tuyến đường cao tốc, cầu đường, các trạm điện mặt
trời và gió, giúp nâng cao năng lực sản xuất và đưa hàng hóa từ các vùng nông thôn
vào các thành phố lớn hơn.
+ Nâng cao giáo dục và y tế: ODA cũng đã đóng góp vào việc nâng cao giáo dục và y
tế của các quốc gia đang phát triển. Các dự án được thực hiện bao gồm xây dựng
trường học, bệnh viện và trang thiết bị y tế hiện đại để cung cấp các dịch vụ y tế và
giáo dục cho các cộng đồng.
+ Bảo vệ môi trường: ODA cũng đã đóng góp vào việc bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững. Các dự án được thực hiện bao gồm xây dựng các nhà máy xử lý nước thải,
khu vực sinh thái và công viên quốc gia để bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm và
du lịch sinh thái.
+ Tăng cường đào tạo và nghiên cứu khoa học: ODA cũng đã đóng góp vào việc tăng
cường đào tạo và nghiên cứu khoa học của các quốc gia đang phát triển. Các dự án
được thực
- Hạn chế:
+ Sự phân bố không đồng đều: Một số vùng nhận được nhiều hơn ODA hơn so với
những vùng khác, trong khi một số vùng khác vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận
các nguồn tài nguyên này.
+ Rủi ro về nợ: Việc vay nợ để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế có thể
khiến các quốc gia đang phát triển rơi vào tình trạng nợ nần nặng nề, gây khó khăn cho
quá trình phát triển của họ.
+ Thiếu hiệu quả: Trong một số trường hợp, ODA đã không đạt được hiệu quả như
mong đợi do sự phân tán nguồn lực, thiếu sự liên kết giữa các dự án và mục tiêu phát
triển chiến lược, và thiếu sự đồng bộ trong cách tiếp cận và triển khai các chương
trình.
+ Sự phụ thuộc: Sự phụ thuộc quá mức vào ODA có thể khiến một số quốc gia đang
phát triển khó khăn trong việc tự phát triển và giảm thiểu sự phụ thuộc của họ vào
nguồn tài nguyên bên ngoài.
+ Tác động tiêu cực: Một số dự án ODA đã có tác động tiêu cực đến môi trường và
cộng đồng địa phương, do thiếu sự đánh giá kỹ lưỡng và khả năng dự báo các tác động
tiêu cực có thể xảy ra.
*) Giải pháp và định hướng 

- Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của chính phủ: Chính phủ cần công khai
thông tin về các dự án phát triển và quản lý các nguồn lực một cách minh bạch, đảm
bảo trách nhiệm với các nhà đầu tư.
- Cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư: Chính phủ cần thực hiện các cải cách về
pháp luật, quy định và thủ tục hành chính để tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu
tư thuận lợi cho các nhà đầu tư.
- Đảm bảo tính bền vững của các dự án: Chính phủ cần đảm bảo tính bền vững của các
dự án phát triển, từ việc lựa chọn đúng các dự án, tới đảm bảo tiến độ và chất lượng
trong quá trình thực hiện dự án.
- Tăng cường khả năng quản lý dự án: Chính phủ cần nâng cao năng lực quản lý dự án
và giám sát thực hiện dự án để đảm bảo sự thành công của các dự án phát triển.
- Hỗ trợ tài chính cho các nhà đầu tư: Chính phủ cần cung cấp các chính sách hỗ trợ tài
chính cho các nhà đầu tư, từ việc cung cấp thông tin về các nguồn vốn, tài trợ cho các
dự án đầu tư, đến việc hỗ trợ các khoản vay vốn với lãi suất thấp.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Chính phủ cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc
tế để thu hút vốn đầu tư gián tiếp ODA và đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của các
dự án phát triển

3. Tình hình đầu tư ra nước ngoài ở VN.


3.1. Đầu tư ra nước ngoài phân theo lĩnh vực
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 14 ngành. Trong đó, trong năm
2022, công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 15 dự án đầu tư mới và 4 lượt điều
chỉnh vốn, tổng vốn đăng ký gần 251,9 triệu USD, chiếm 47,2% tổng vốn đăng ký đầu
tư ra nước ngoài. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 02 dự án mới và 03
lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư hơn 76,8 triệu USD, chiếm 14,4%; tiếp theo là
các ngành bán buôn, bán lẻ; khai khoáng,…

3.2. Đầu tư ra nước ngoài phân theo khu vực


Có 29 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong năm 2022. Dẫn đầu là
Singapore với 21 dự án đầu tư mới và 03 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng
ký đạt gần 79,5 triệu USD, chiếm 14,9% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ hai là Lào với
tổng vốn đầu tư hơn 70,5 triệu USD, chiếm 13,2% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt
là Úc, Hoa Kỳ, Đức,…

3.3. Thành tựu & thách thức

- Thành tựu:
+ Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, trong năm 2022, tổng vốn đầu tư của Việt Nam
ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt gần 534 triệu USD.

+ Trong đó, có 109 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn
đăng ký đạt gần 426,6 triệu USD, tăng 78,7% số dự án và tăng 4,3% số vốn so với
cùng kỳ; có 26 lượt dự án điều chỉnh vốn (tăng 18,2%) với tổng vốn đầu tư tăng thêm
gần 107,4 triệu USD (số năm 2021 là -776 triệu USD).
+ Lũy kế đến ngày 20/12/2022, Việt Nam đã có 1.611 dự án đầu tư ra nước ngoài còn
hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam trên 21,75 tỷ USD. Trong đó, có 139 dự án của
các doanh nghiệp có vốn nhà nước, với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài gần 11,6 tỷ
USD, chiếm 53,3% tổng vốn đầu tư cả nước. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập
trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (32%); nông, lâm nghiệp, thủy sản
(15,8%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (24,6%);
Cam-pu-chia (13,5%); Vê-nê-xuê-la (8,4%).

Đầu tư ra nước ngoài theo năm 2015 - 2021 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

- Thách thức
+ Đối với trong nước:

* Về luật pháp, chính sách:

- Chính phủ chưa có chính sách hay cơ chế đặc thù để hỗ trợ và khuyến khích các
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang các nước, đặc biệt tại Lào, Campuchia, LB Nga.

- Khuôn khổ pháp lý về ĐTRNN theo hình thức gián tiếp còn chưa rõ ràng, gây hạn
chế cho việc đầu tư theo hình thức này. Điều này chưa phù hợp bối cảnh hiện nay, đòi
hỏi phải có văn bản hướng dẫn cụ thể.

* Về quản lý nhà nước:

- Công tác quản lý các dự án đầu tư ra nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn do việc
thực hiện chế độ báo cáo của các dự án đầu tư ra nước ngoài chưa đầy đủ, trong khi
chế tài chưa quy định rõ và thực hiện nghiêm túc.

- Thiếu thông tin về chính sách đầu tư của một số địa bàn nên khó khăn cho công tác
xúc tiến đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN.

- Chưa thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài để rút
bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy hơn
nữa hoạt động ĐTRNN.

- Mối liên hệ giữa cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ ta ở nước ngoài với các
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài còn lỏng lẻo nên khi có vụ việc tranh chấp xảy ra
sẽ không tranh thủ được tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Ở một số dự án ĐTRNN thời gian thẩm tra cấp Giấy chứng nhận ĐTRNN cho dự án
vẫn còn kéo dài so với thời hạn theo luật định, ảnh hưởng tới tiến độ triển khai dự án ở
nước ngoài. Điều này cho thấy ở một số bộ phận, một số cá nhân chưa thực sự nêu cao
tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc.

* Về doanh nghiệp nước ta:


- Tiềm lực của doanh nghiệp Việt Nam về vốn, công nghệ chưa phải là mạnh; kinh
nghiệm quản lý còn hạn chế nên khả năng cạnh tranh thua kém một số nước khác
(Trung Quốc, Thái Lan) tại nước tiếp nhận đầu tư.

- Số lượng dự án và quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài còn nhỏ, do năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư của các doanh nghiệp Việt
Nam còn bị hạn chế.

- Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động riêng lẻ, manh mún tại các nước, thậm chí
còn cạnh tranh với nhau, không có cơ chế liên kết để tăng tiếng nói đối với các cơ quan
có thẩm quyền của nước sở tại. Một vài doanh nghiệp vi phạm pháp luật của nước sở
tại dẫn tới làm mất uy tín của các nhà đầu tư Việt Nam

- Nhiều doanh nghiệp Việt Nam không cập nhật các chính sách đầu tư ra nước ngoài
của Việt Nam, không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, không thực hiện việc đăng ký
thay đổi nội dung hoạt động ở nước ngoài, hình thức đầu tư ở nước ngoài, quy mô đầu
tư ra nước ngoài.

+ Đối với nước tiếp nhận đầu tư:

- Hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của một số nền kinh tế đang trong quá trình
sửa đổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó
tiếp cận. Tại một số nền kinh tế có sự thiếu nhất quán trong áp dụng chính sách, đặc
biệt là các quy định do địa phương đặt ra và áp dụng ngoài các chính sách của nhà
nước (ví dụ: chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp của Lào được áp dụng
trên toàn quốc nhưng địa phương vẫn thu thêm thuế thu nhập).

- Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp tại một số nền kinh tế cũng như các thủ tục
triển khai thực hiện dự án đầu tư (đất đai, phê duyệt thiết kế.v.v.) khá phức tạp, kéo dài
thời gian, tốn kém về chi phí cho doanh nghiệp, thủ tục thông quan phức tạp (ví dụ tại
LB Nga, Lào).

- Lực lượng lao động tại chỗ rất hạn chế, trình độ chuyên môn thấp, tính kỷ luật và tính
chuyên cần không cao, rất khó đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về
số lượng lẫn chất lượng (ví dụ tại Lào).
- Sự khác biệt về ngôn ngữ cũng là một trong những cản trở hoạt động đầu tư sang
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.

3.4. Giải pháp, kiến nghị

- Về công tác quản lý.

+ Tăng cường biện pháp chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ của các
doanh nghiệp để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án ĐTRNN.

+ Khẩn trương xây dựng đề án về cơ chế hỗ trợ, khuyến khích để thúc đẩy hoạt động
ĐTRNN theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong đó, có những giải pháp đột phá,
mang tính chất ”cú hích” để khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam DTRNN.

+ Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư trong năm 2023 và những năm tới. Cụ thể: thúc
đẩy đầu tư của Việt Nam sang một số địa bàn trọng điểm (Lào, Liên bang Nga, Hoa
Kỳ, Campuchia) bằng các hình thức tổ chức XTĐT thích hợp, tổ chức biên dịch tài
liệu về luật pháp, chính sách, môi trường và cơ hội đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm để cung cấp cho các doanh nghiệp, cơ quan quản lý thông qua các ấn phẩm cũng
như qua trang tin điện tử;

+ Nghiên cứu trình Chính phủ việc phân cấp quản lý ĐTRNN trong thời gian

- Về cung cấp thông tin:

+ Cơ quan quản lý nhà nước và Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì sẽ phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức thu thập thông tin có thể định kỳ hàng năm biên soạn thành
sách bằng tiếng Việt để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp
đang có ý định đầu tư ra nước ngoài về:

Chính sách thu hút đầu tư, luật pháp chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại nước sở tại.

Các tiềm năng và cơ hội đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực cụ thể tại nước sở tại.

Các dự án đầu tư cụ thể đã được Chính phủ 2 nước ký thỏa thuận.

Các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài của tại nước sở tại.
+ Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại các nền kinh tế cung cấp cho các
doanh nghiệp đang và sẽ hoạt động đầu tư tại nước sở tại cũng như cơ quan quản lý
nhà nước liên quan các một số loại thông tin sau:

Thông tin về chính sách thu hút đầu tư và các chính sách, luật pháp liên quan trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp bằng tiếng Việt (xuất bản sách hướng dẫn đầu tư
sang Lào, Campuchia); Thường xuyên cập nhật các thay đổi về luật pháp chính sách
để cung cấp cho doanh nghiệp.

Định kỳ cung cấp các chỉ số kinh tế vĩ mô của nước sở tại: quy mô, tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế...., quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước;

Tổ chức thu thập thông tin về các thị trường cụ thể nhà đầu tư quan tâm

- Về chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước

+ Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư:

Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam-BIDV cho phép chủ đầu tư vay tối thiểu 30%
tổng vốn đầu tư của dự án và cho phép miễn hình thức đảm bảo tiền bằng tài sản, được
hưởng lãi xuất ưu đãi. Chính phủ có thể đứng ra bảo lãnh vốn vay của doanh nghiệp.

Các ngân hàng thương mại trong nước cho vay vốn đối với các dự án đầu tư tại một số
nền kinh tế đặc biệt (Lào, Campuchia, LB Nga) trong các lĩnh vực nêu trên và được
phép cho vay vượt 15% vốn điều lệ của Ngân hàng Thương mại.

Trong một số trường hợp đặc biệt, nhà nước có thể góp vốn cùng với doanh nghiệp để
thực hiện dự án, chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp.

+ Chính sách ưu đãi về thuế:

Có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư trong một số lĩnh vực
đặc thù (sản xuất điện nhập khẩu về Việt Nam, khai thác một số khoáng sản thay thế
nhập khẩu, phục vụ sản xuất chế biến trong nước), cụ thể cho miễn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận chuyển về nước đã được nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Lào.
+ Thực hiện các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương:

Sớm triển khai và thực hiện thống nhất các nội dung của các hiệp định, thỏa thuận
song phương, đa phương giữa Việt Nam với các nước, trong đó có Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư cũng như Hiệp định tránh đánh thuế trùng của Việt Nam với
các nước để làm cơ sở cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp mỗi nước.

+ Đào tạo lao động:

Lực lượng lao động tại một số nước sở tại (Lào và Campuchia) còn hạn chế, trình độ
chuyên môn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu về lao động của nhà đầu tư cả về số
lượng lẫn chất lượng. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc phải đưa lao động từ
Việt Nam sang với số lượng lớn để làm việc hoặc đưa các lao động người Lào về Việt
Nam để đào tạo. Do đó, kiến nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách để hỗ trợ các doanh
nghiệp đầu tư sang Lào, Campuchia đào tạo các lao động người Lào, Campuchia hoặc
đào tạo các lao động Việt Nam sang làm việc tại Lào, Campuchia. Các khoản viện trợ,
hỗ trợ của Việt Nam cho một số nước (Lào, Campuchia) cần gắn chặt và tạo thuận lợi
cho hoạt động đầu tư ví dụ như hỗ trợ đào tạo nghề gắn với các lĩnh vực đầu tư của các
doanh nghiệp Việt Nam sang Lào, Campuchia; viện trợ đào tạo các cán bộ cấp xã của
Lào, Campuchia tại Việt Nam.

You might also like