Professional Documents
Culture Documents
Luật KDQT (Bài 3)
Luật KDQT (Bài 3)
Nông sản: được liệt kê từ Chương I - Chương XXIV & một số SP trong
các chương khác trong hệ thống mã HS (hệ thống hài hòa MST), gồm:
• Các SP cơ bản: lúa mì, bột mì, sữa động vật sống, cà phê, hạt điều,
hồ tiêu, rau quả tươi...
• Các SP phái sinh: bánh mì, bơ, dầu ăn, thịt...
• Các SP được chế biến từ SP nông nghiệp: bánh kẹo, xúc xích, nước
ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông...
2. Phi nông sản (SP công nghiệp): tất cả các SP còn lại trong HS.
CÂU HỎI:
1. Khác biệt trong khái niệm về nông sản giữa Việt Nam và WTO?
2. Đối với DN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, có cần thiết
phải xác định sản phẩm của mình là nông sản hay phi nông sản
không ? Tại sao?
AoA chỉ giới hạn vđ mở cửa TT liên quan 2 công cụ chủ yếu:
• Các biện pháp tại cửa khẩu để kiểm soát nhập khẩu NS;
• Trợ cấp: trợ cấp XK & các loại TC trong nước nhằm ổn định đời sống nông dân.
CÂU HỎI:
Tại sao nông sản là hàng hóa "nhạy cảm" trong TMQT ?
AoA bao gồm các nguyên tắc mở cửa chung, nhưng có đặc trưng riêng với nhiều hạn chế,
gồm:
Theo AoA, các biện pháp phi TQ mà các QG đang a/d vẫn đc thừa nhận nhưng phải quy
đổi thành giá trị cụ thể (tiền) và chuyển thành thuế suất bổ sung vào mức thuế đang a/d,
đồng thời đàm phán và cam kết ở một mức thuế nhất định (& không đc tăng trong tương
lai, ngoại trừ đàm phán lại).
CÂU HỎI:
Thuế quan hóa tạo thuận lợi hay bất lợi cho doanh nghiệp nước ngoài xuất khẩu và nhà SX
nội địa?
• Các hình thức đối xử đặc biệt & khác biệt đ/v các QG đang phát triển
• Trong AoA, các hình thức trợ cấp được phép đa dạng về phạm vi & lớn hơn về mức độ
so với SCM, do việc đàm phán mở cửa TT trong nông nghiệp còn hạn chế.
Trợ cấp XK: bị nghiêm cấm dưới mọi hình thức về nguyên tắc.
• AoA qđ những biện pháp đối xử ưu tiên cho các QG này, gồm:
+ Mức độ buộc phải giảm thuế NK & giảm trợ cấp ít hơn (chỉ bằng 2/3 mức giảm a/d cho
các nước PT, hoặc miễn hoàn toàn đ/v nhóm nước kém PT nhất).
+ Lộ trình thực hiệc các nghĩa vụ cắt giảm thuế dài hơn.
Trong TMQT, BPG được hiểu là hiện tượng xảy ra khi một loại HH được XK từ nước
này sang nước khác với mức gía thấp hơn gíá của HH đó tại thị trường nội địa nước
XK.
• BPG bị xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh của nhà SX / XK nước ngoài đ/V
ngành SX nội địa nước NK, và có thể dẫn đến Vụ kiện chống bán phá giá. Các biện
pháp chống BPG được a/d (như là kết quả của vụ kiện) là cách để hạn chế hành vi này.
Là 1 thủ tục hành chính do CQ hành chính của nước NK thực hiện, nhằm
giải quyết tranh chấp TM giữa ngành SX nội địa và các nhà SX/XK nước
ngoài. Trình tự thủ tục tương tự như trình tự xử lý 1 vụ kiện tại TA nên còn
gọi là thủ tục bán tư pháp. QĐ cuối cùng của CQ hành chính có thể bị kiện
ra TA.
CÂU HỎI: Quy trình của vụ kiện chống bán phá giá?
Đối tượng & các chủ thể trong vụ kiện chống BPG
Thuế chống BPG là biện pháp chống BPG được s/d phổ
biến nhất, a/d đối với SP bị điều tra & bị kết luận BPG vào
nước NK gây thiệt hại cho ngành SX nước NK. Đây là khoản
thuế bổ sung (ngoài thuế NK thông thường) đánh vào SP
NK - là đối tượng của QĐ áp dụng biện pháp chống BPG.
CÂU HỎI: Mức thuế BPG được quy định như thế nào?
* Nhóm các qđ về thủ tục điều tra (ĐK nộp đơn kiện/ các
bước điều tra/ quyền tố tụng các bên/ biện pháp tạm thời).
CÂU HỎI:
- SP tương tự (với SP bị điều tra) được hiểu ntn trong WTO?
- Yếu tố thiệt hại được xác định như thế nào?
Giá thông thường: là giá bán của SP tương tự tại thị trường nước XK (hoặc từ nước
XK sang 1 nước thứ ba; hoặc giá xd từ tổng chi phí SX ra SP + chi phí quản lý, bán
hàng + khoản lợi nhuận hợp lý).
Giá xuất khẩu: là giá trên HĐ giữa nhà XK với nhà NK hoặc giá bán cho người mua
độc lập đầu tiên.
Câu hỏi: Các đk cụ thể để a/d từng PP này theo WTO? (xem Hiệp định thực thi
Điều VI của Hiệp định GATT 1994)
• Về phương pháp: xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến thực trạng của
ngành SX nội địa (vd: tỷ lệ & mức tăng lượng NK, thị phần, thay đổi về
doanh số, sản lượng, nhân công...).
• Theo WTO, nước NK không đc tiến hành điều tra (& áp thuế chống BPG)
nếu nước XK là nước đang PT & có lượng NK sản phẩm liên quan dưới
3% tổng NK hàng hóa tương tự vào nước NK.
• Ngoại lệ: trừ trường hợp tổng lượng NK sản phẩm liên quan từ tất cả các
nước XK có hoàn cảnh tương tự (cũng là nước đang PT có lượng NK thấp
hơn 3%) chiếm trên 7% tổng lượng NK hàng hóa tương tự vào nước NK.
Tình huống: VN, Ấn Độ, Campuchia (đều là nước ĐPT) và Trung Quốc, cùng
nhiều nước PT khác XK mặt hàng X vào Hoa Kỳ, trong đó:
CH1: Nếu ngành SX mặt hàng X của US kiện CBPG đ/v VN, thì vụ kiện có
được tiến hành không?
CH 2: Nếu đơn kiện chống lại cả TQ & VN, thì vụ kiện có được tiến hành
không?
CH 3. Nếu đơn kiện chống lại cả VN, Ấn Độ & Campuchia, thì vụ kiện vẫn
được tiến hành không?.
Các nhà SX ủng hộ đơn khởi kiện có sản lượng SP tương tự chiếm
ít nhất 50% tổng sản lượng SX ra bởi tất cả các nhà SX đã bày tỏ ý
kiến ủng hộ hoặc phản đối ĐKK.
Câu hỏi: Nêu ví dụ về điều kiện khởi kiện chống BPG của ngành SX nội địa
nước NK đối với sản phẩm X ?
Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (cấp vốn/cho vay/góp cổ phần) hoặc hứa chuyển
(vd bảo lãnh các khoản vay).
Miễn/bỏ qua các khoản thu lẽ ra phải thu (vd ưu đãi thuế hoặcTD).
TT tiền cho 1 nhà tài trợ hoặc giao cho một ĐV tư nhân tiến hành các hoạt động tại mục
1, 2, 3 trên (theo cách CP vẫn làm).
Các khoản TC này đem lại lợi ích cho đối tượng được TC nếu nó được thực hiện
theo cách mà 1 nhà đầu tư/ngân hàng TM tư nhân bình thường sẽ không bao giờ làm như
vậy (vì đi ngược lại với tính toán TM thông thường).
Đ/v SP công nghiệp": phân loại TC/ các quy tắc & ĐK/ các biện pháp xử lý vi
phạm được quy định trong SCM.
• Trợ cấp đèn vàng (TC có thể dẫn đến hành động nếu gây thiệt hại cho ngành SX của nước
TV), gồm:
Tất cả các loại TC có tính cá biệt (trừ các TC thuộc nhóm đèn xanh).
Câu hỏi: Vì sao doanh nghiệp cần biết các loại trợ cấp?
Là 1 thủ tục HC, do cơ quan HC nước NK tiến hành đ/v một loại hàng hóa NK từ 1 QG
khác khi có nghi ngờ rằng HH được trợ cấp (trừ TC đèn xanh) & gây thiệt hại đáng kể cho
ngành SXSP tương tự nội địa.
Vụ kiện chống TC liên quan đến 1 bên là ngành SX nội địa và bên kia là các nhà SX/XK
nước ngoài, & lq đến CP của nước XK.
Quy trình vụ kiện chống TC gồm: Kiện - Điều tra - Kết luận - A/d biện pháp đối kháng.
Câu hỏi: Trình tự, thủ tục kiện chống TC & điều kiện để a/d CBPĐK được
quy định ở đâu?
• Thuế CTC (thuế đối kháng) là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế NK) đánh vào SP nước
ngoài được TC vào nước NK. Thuế CTC là BPĐK nhằm vào các nhà SX / XK nước ngoài
được TC, mà không nhằm vào CP nước ngoài - bên TC (WTO có qđ xử lý mang tính đa
phương vđ này).
• Điều kiện a/d: Thuế CTC chỉ đc a/d sau khi CQ có thẩm quyền của QG NK đã tiến hành
điều tra & khẳng định sự tồn tại đồng thời 3 đK:
HH nhập khẩu đc TC với biên độ trợ cấp (tức trị giá phần TC trên trị giá HH lquan)
không thấp hơn 1%.
Ngành SX tương tự của nước NK bị thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình
thành của ngành SX nội địa (gọi chung là yếu tố thiệt hại).
Có mqh nhân quả giữa việc hàng NK được TC và thiệt hại nói trên.
Câu hỏi: - "Biên độ trợ cấp" được tính như thế nào?
- "Yếu tố thiệt hại"được tính như thế nào?
Nếu NN cho DN vay với mức LS thấp hơn mức LS thương mại bình thường: Mức trợ
cấp = chênh lệch giữa 2 mức LS.
Nếu NN bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà DN phải trả cho khoản
vay TM tương tự: Mức trợ cấp = chênh lệch giữa 2 mức này.
Nếu NN mua hoặc cung cấp HH/ DV với giá mua cao hơn mức hợp lý hoặc giá bán
thấp hơn mức hợp lý (theo các đk thị trường liên quan): Mức trợ cấp = chênh lệch
giá.
• Biên độ trợ cấp: được tính theo phần trăm mức TC trên trị giá HH.
Về phương pháp tính: Thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các ytố
lquan đến thực trạng của ngành SX nội địa (vd tỷ lệ tăng lượng NK, thị phần của SPNK,
thay đổi về doanh số/ sản lượng/ năng suất/ nhân công...).
Theo WTO, nước NK không đc tiến hành điều tra (& áp thuế CTC) nếu nước XK là nước
ĐPT & có lượng NK sản phẩm liên quan dưới 4% tổng NK hàng hóa tương tự vào nước NK.
Ngoại lệ: trừ trường hợp tổng lượng NK sản phẩm liên quan từ tất cả các nước XK có hoàn
cảnh tương tự (cũng là nước đang PT có lượng NK thấp hơn 4%) chiếm trên 9% tổng lượng
NK hàng hóa tương tự vào nước NK.
Tình huống: VN, Ấn Độ, Campuchia (đều là nước ĐPT) và Trung Quốc, cùng
nhiều nước PT khác XK mặt hàng X vào Hoa Kỳ, trong đó: TQ chiếm 10% trên
tổng lượng NK; VN, Ấn Độ, Campuchia mỗi nước 3,5%; các nước còn lại
79,5%.
CH 1: Nếu ngành SX mặt hàng X của US kiện CTC đ/v VN, thì vụ kiện có
được tiến hành không?
CH 2: Nếu đơn kiện chống lại cả TQ & VN, thì vụ kiện có được tiến hành
không?
Nếu đơn kiện chống lại cả VN, Ấn Độ & Campuchia, thì vụ kiện vẫn được
tiến hành không?.
Mức thuế CTC được tính riêng cho từng nhà SX / XK nước ngoài và
không cao hơn biên độ trợ cấp đc xác định.
Trường hợp nhà SX/ XK nước ngoài không được lựa chọn để tham gia
cuộc điều tra thì mức thuế CTC a/d cho họ không cao hơn biên độ TC
trung bình của tất cả các nhà SX/ XK nước ngoài được lựa chọn điều
tra.
Rà soát lại mức thuế: CQ có thẩm quyền sẽ điều tra để xem xét tăng/giảm/
hoặc chấm dứt a/d thuế đối kháng sau khi áp thuế một thời gian.
Thời hạn áp thuế: không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có QĐ áp
thuế/ ngày tiến hành rà soát lại, trừ khi CQ có thẩm quyền thấy rằng việc
chấm dứt áp thuế sẽ dẫn đến tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại.
Hiệu lực của việc áp thuế: QĐ áp thuế chỉ có hiệu lực sau thời điểm ban
hành QĐ. Việc hồi tố chỉ đc thực hiện nếu thiệt hại gây ra là thiệt hại thực
tế.
B1: Ngành SX nội địa (nước NK) nộp đơn kiện kèm chứng cứ;
B3: Điều tra sơ bộ v/v TC & về thiệt hại (bảng câu hỏi gửi các bên lq; thu thập/ xác minh TT
do các bên CC);
B4: Ra kết luận sơ bộ (có thể kèm theo QĐ ADBPĐK tạm thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...);
B5: Tiếp tục điều tra v/v TC & về thiệt hại (có thể thực tại địa nước XK);
B8: Rà soát BPĐK (điều tra lại biên độ TC để điều chỉnh mức thuế CTC);
B9: Rà soát hoàng hôn - 5 năm kể từ ngày có QĐ áp thuế CTC hoặc ngày rà soát lại, để xem
xét việc chấm dứt việc áp thuế hay tiếp tục thêm 5 năm nữa.