ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TRIẾT HỌC 222222222222 1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI TRIẾT HỌC

Câu 1:Triết học là gì? Hãy phân tích nội dung của vấn đề cơ bản của triết
học?Từ đó, làm ró các chức năng cơ bản của triết học Mác-Lenin ?
Trả lời:
*Khái niệm:
-Triết học đã ra đời tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại vào khoảng từ
thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN.Lúc bấy giờ, ở Trung Quốc, triết học đƣợc hiểu là
sự truy tìm bản chất, căn nguyên của vạn vật trong thế giới và định hƣớng nhân
sinh cho con ngƣời; ở Ấn Độ, triết học đƣợc hiểu là con đƣờng suy ngẫm dẫn
dắt con ngƣời đến với lẽ phải, đến chân lí siêu nhiên; còn ở Hy Lạp, triết học
đƣợc hiểu là yêu mến và sự thông thái, là khát vọng hƣớng đến chân lí, giúp con
ngƣời giải thích vạn vật trong thế giới và định hƣớng nhận thức và hành vi trong
thế giới. Triết học sử dụng các công cụ lý tính, logic,…(lý tính) để diễn tả thế
giới một cách trừu tƣợng và khái quát hình thức và các hệ thống lý luận nhằm
mang lại bƣớc tranh tổng quát nhất hớp lý về thế giới và về con ngƣời.
Ngày nay, dù có nhiều quan niệm khác nhau về triết học nhƣng quan niệm
chung cho rằng, triết học là một hình thức nhận thức đặc thù, là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt Triết học phản ánh, giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng,
quá trình xảy ra trong thế giới (gồm cả thế giới bên trong bên ngoài con ngƣời;
gồm cả thế giới tự nhiên, xã hội và tƣ duy tinh thần) trong tính hệ thống chỉnh
thể vốn có của nó bằng tƣ duy lý luận, với mục đích tìm ra những thuộc tính,
quy luật phổ biến nhất chi phối sự vận động củ vạn vật trong thế giới; từ đó xây
dựng những yêu câu nền tảng điều phối hành vi con ngƣời trong thế giới xung
quanh
Nhƣ vậy,triết học là hệ thống chỉnh thể liên kết trong mình những tri thức trừu
tƣợng, khái quát nhất (nguyên lí nền tảng) về thế giới với nguyên tắc cơ bản của
tồn tại ngƣời trong quan hệ ngƣời trong mối quan hệ với thế giới xung
quanh.Điều này không cho phép đồng nhất triết học với khoa học, đồng thời,
phải thấy triết học khác biệt với tôn giáo, đạo đức, chính trị ,pháp luật,…Nhƣng
triết học lại có mối quan hệ mật thiết với hình thức nhận thức khoa học và các
hình thái ý thức xã hội nhƣ tôn giáo, đạo đức, chính trị, pháp luật,… Triết học
phát triển không chỉ dựa trên lịch sử của bản thân tƣ tƣởng triết học mà còn phải
dựa trên cơ sở tổng kết toàn bộ lịch sử tƣ tƣởng của khoa học và của tôn giáo,
đạo đức, chính trị, pháp luật,… và thâm nhập vào những loại hình tƣ tƣởng này
với vai trò cơ sở lý luận của chúng.
Theo quan iệm của triết học Mác-Lenin, triết học là hệ thống là hệ thống quan
niệm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con ngƣời con ngƣời trong thế giới
1
đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tƣ duy.
*Vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề mang tính bao trùm, xuất phát, nền tảng
mà mọi trao lƣu, trƣờng phái triết học phải giải quyết trƣớc. Thông qua cách
giải quyết vấn đề cơ bản mà lập trƣờng, thế giới quan của các trào lƣu, trƣờng
phái triết học nói chung, của mỗi triết gia nói riêng đƣợc xác định kể từ đó giải
quyết các vấn đề còn lại
Triết học cho rằng, tất cả mọi sự vật, hiện tƣợng tồn tại trong thế giới chỉ có thể
thuộc về một trong hai lĩnh vực:lĩnh vực vật chất hoặc lĩnh vực ý thức (tinh
thần), Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức (giữa tồn tại và tƣ duy/giữa tự nhiên và tinh thần,…)Ph.Ăngghen viết:”Vấn
đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tƣ duy với tồn tại”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, mà thực chất trả lời hai câu hỏi lớn:Mặt
thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trƣớc cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Mặt thứ hai, con ngƣời có khả năng nhận thức đƣợc thế giới hay
không? Cách trả lời cho hai câu hỏi này xác lập trƣờng của nhà triết học và tạo
thành các trào lƣu, trƣờng phái lớn trong triết học
*Chức năng của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện nhiều chức năng, trong đó hai chức năng cơ bản
là chức năng thế giới quan và chức năng phƣơng pháp luận
-Chức năng thế giới quan
Thế giới quan là toàn bộ các quan điểm, quan niệm về thế giới và về vị trí, vai
trò của con ngƣời trong thế giới đó; là “lăng kính” để con ngƣời (cá nhân, cộng
đồng xã hội) nhận thức thế giới và cách ứng xử trong thế giới. Mọi hình thái ý
thức con ngƣời đều góp phần hình thành nên thế giới quan, song triết học là hạt
nhân lí luận của nó, còn khoa học góp phần làm cho nó trở nên đúng đắn Thế
giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực, cách mạng
Triết học Mác-Lenin vạch ra bản chất và bản tính biện chứng của vận vật trong
thế giới (tự nhiên, xã hội, tƣ duy), từ đó, chỉ ra nguồn gốc, bản chất, vai trò, mục
đích lẽ sống của con ngƣời trong thế giới; vì vậy, nó đem lại cơ sở thế giới quan
duy vật biện chứng và nhân sinh quan cộng sản Thế giới quan duy vật biện
chứng mang tính khoa học cách mạng Bởi vì, một mặt, nó giúp con ngƣời hình
thành quan điểm khoa học, thái độ tích cực , sáng tạo, trong nhận thức và cải tạo
thế giới; mặt khác, nó là hạt nhân của hệ tƣ tƣởng của giai cấp công nhân và các
2
lực lƣợng tiến bộ cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tƣ
tƣởng phản cách mạng, phản khoa học mà trƣớc hết là đấu tranh với các loại thế
giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
-Chức năng phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc cơ bản, xuất phát đòi
hỏi phải tuân theo trong hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằn đạt kết quả tối
ƣu. Phƣơng pháp luận là lý luận về cách thức xây dựng và nghệ thuật vận dụng
một hệ thống phƣơng pháp trong hoạt đọng của con ngƣời. Có phƣơng pháp
luận riêng của khoa học chuyên ngành, phƣơng pháp luận chung của khoa học
liên ngành và phƣơng pháp luận chung nhất (phô biến) của triết học
Triết học Mác-Lenin thực hiện cức năng phƣơng pháp luận chung nhất cho mọi
hoạt động nhận thức và thực tiễn. Bởi vì, nó trang bị cho con ngƣời hệ thống
nguyên tắc, quan điểm chung nhất cho mọi hoạt đọng nhận thức và thực tiễn;
trƣớc hết là phƣơng pháp chung nhất cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn
cách mạng. Mọi các khái niệm, quy luật, phạm trù của triết họ Mác-Lenin đều
đƣợc xem nhƣ công cụ nhận thức khoa học, phát triển tƣ duy khoa học. Tuy
nhiên, triết học Mác-Lenin không phải “đơn thuốc vạn năng” có thể giải quyết
đƣợc mọi vấn đề trong cuộc sống Để hoạt động nhận thức và thức tiễn có hiệu
quả bên cạnh tri tức triểt học Mác-Lenin, cần phải có tri thức khoa học cụ thể và
kinh nghiệm thực tiễn. Ngƣợc lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của phƣơng pháp
luận triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp váp, thất bại. Bồi
dƣỡng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng giúp mọi ngƣời tránh đƣợc những
sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phƣơng pháp tƣ duy siêu hình gây ra.
CÂU 2:Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lenin.Từ đó,
rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
-Quan niệm triết học Mác-Lenin về vật chất thể hiện qua quan điểm của
Ph.Ăngghen, và đặc biệt là qua định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lenin.
-Quan điểm của Ph.Ăngghen:”vật chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo
thuần túy của tƣ duy, và một trừu tƣợng thuần túy,… Do đó, khác với những vật
chất nhất định và đang tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất không có sự tồn
tại cảm tính”.Theo quan điểm này, cần phân biệt vật chất với tính cách là một
phạm trù của triết học, một sáng tạo của tƣ duy con ngƣời trong quá trình phản
ánh hiện thức với các sự vật, hiện tƣợng của thế giới vật chất.
- Quan điểm của V.I.Lenin vật chất:”Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan đƣợc đem lại cho con ngƣời trong cảm giác, đƣợc cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”. Định nghĩa vật chất của V.I.lenin cho thấy:
3
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác của con ngƣời khi nó tác động lên giác quan
con ngƣời một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Vật chất là cái đƣợc ý thức phản ánh, còn ý thức của con ngƣời là sự phản ánh
của vật chất.
- Nhƣ vậy, theo quan niệm của triết học Mác-Lenin, các hiện tƣợng vật
chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tƣợng tinh thần.
Thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn tại của khách quan ở
bên ngoài ý thức. Tất cả những gì đang tồn tại bên ngoài không phụ thuộc
vào ý thức con ngƣời đều thuộc phạm trù vật chất.
- Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất, mà cụ thể là định nghĩa vật
chất của V.I.Lenin đã khắc phục đƣợc một số hạn chế cơ bản sau của triết
học trƣớc Mác về vật chất:
Thứ nhất, bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm về vật chất và mối quan
hệ giữa vật chất với ý thức-đó là quan niệm phủ nhận đặc trƣng”tự thân tồn
tại” của các sự vật, hiện tƣợng của thế giới; và cho rằng, bản chất thế giới là
ý thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trƣớc và
quyết định vật chất,
Thứ hai, bác bỏ thuyết không thể biết, vì về nguyên tắc, con ngƣời có thể
nhận thức đƣợc thế giới vật chất. Trong thế giới vật chất không co cái gì là
không thể biết, chỉ có những cái đã biết, đang biết và sẽ biết.
Thứ ba, khắc phục đƣợc những khiếm khuyết trong các quan điểm duy vật
chất phác thời cổ đại và duy vật siêu hình thời cận đại về vật chất. Không có
một dạng cụ thể cảm tính nào của vật chất hay một tập hợp nào đó các thuộc
tính của vật chất lại có thể đồng nhất hoàn toàn với bản thân vật chất. Vật
chất với tính cách là phạm trù triết học là sản phẩm của sự trừu tƣợng hóa,
khái quát hóa nên không có các thuộc tính cụ thể nhƣ độ dài, ngắn, cao, thấp
mà chúng ta có thể cảm nhận trực tiếp bằng giác quan. Nhƣ vậy, vật chất
phải đƣợc hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan bên ngoài ý thức, bất kể
sự tồn tại ấy con ngƣời đã nhận thức đƣợc hay chƣa nhận thức đƣợc,
Thứ tƣ, quan niệm vật chất của triết học Mác-Lenin cho phép xác định cái gì
là vật chất trong lĩnh vực xã hội. Đây là điều mà các nhà duy vật trƣớc
C.Mác cũng chƣa đạt tới. Nó giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giải thích những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phƣơng thức sản

4
xuất; trên cơ sở đó, ngƣời ta có thể tìm ra các phƣơng án tối ƣu để hoạt động
thúc đẩy xã hội phát triển.
CÂU 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lí về mối liên hệ phổ
biến và nguyên lí về sựu phát triển? Từ đó rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận
của nó và liên hệ thực tiễn của bản thân.
1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
Nguyên lí này khẳng định mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong những mối
liên hệ đa dạng và phổ biến.
-Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả mọi
sự vật, hiện tƣợng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tƣ duy
con ngƣời.
-Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+Tính khách quan: phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của
mọi mối liên hệ tác động trong thế giới. Có mối liên hệ tác động giữa các sự
vật, hiện tƣơng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tƣợng vật
chất với các hiện tƣợng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện tƣợng tinh
thần với nhau. Các mối liên hệ, tác động đó suy đến cùng, đều là sự quy
định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tƣợng.
+Tính phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định tính phổ biến của mọi
mối liên hệ. Điều đó thể hiện ở chỗ, bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã
hội và trong tƣ duy đều có vô vàn các mối liên hệ này.
+Tính đa dạng, phong phú: phép biện chứng duy vật khẳng định tính đa dạng
phong phú của các mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có
mối liên hệ về mặt thời gian của các sự vật hiện tƣợng. Có mối liên hệ chung
tâc động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mối
liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tƣợng cụ
thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tƣợng nhƣng cũng có
những mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ
ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất cũng có mối liên hệ không bản chất chỉ
đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ
yếu…Chúng giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tƣợng.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:

5
-Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến đã khái quát toàn cảnh thế giới trong
những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tƣợng của nó.
-Do đó chỉ có thể giải thích đƣợc các sự vật, hiện tƣợng trong thế giới khi đặt
chúng trong mối liên hệ phổ biến, trong sự tác động qua lại với nhau. Nói
cách khác, khi nghiên cứu một đối tƣợng cụ thể cần phải tuân thủ nguyên tắc
toàn diện. Nguyên tắc toàn diện có những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn nhƣ sau:
+Thứ 1: khi nghiên cứu, xem xét đối tƣợng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất trong tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức
trong chỉnh thể thống nhất của “mói tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự
vật ấy với sự vật khác”(V.I.Lênin)
+Thứ 2:chủ thể phải rút ra các mặt, các mới liên hệ tất yếu của đối tƣợng đó
và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có nhƣ vậy,
nhận thức mới có thể phản ánh đƣợc đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ vs tác động qua lại của đối tƣợng.
+Thứ 3: Cần phải xem xét đối tƣợng này trong mối liên hệ với đối tƣợng
khác vs với môi trƣờng xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của đối tƣợng trong quá khứ, hiện tai và phán đoán cả
tƣơng lai của nó.
+Thứ 4: Tránh rơi vào quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhƣng lại xem xét dàn trải,
không thấy mặt bản chất của đối tƣợng dễ rơi vào thuật ngụy biện(đánh tráo
các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngƣợc lại) và chủ nghĩa
chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái ngƣợc nhau vào một
mối liên hệ phổ biến)
-Nguyên lí về sự phát triển:
+Nguyên lí này khẳng định mọi sự vật, hiện tƣợng luôn nằm trong quá trình
vận động, biến đổi, phát triển không nhừng
Khái niệm phát triển: là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất củ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Nhƣ
vậy, phát triển là vận động nhƣng không phải mọi vận động đều là phát triển,
mà chỉ vận động nào theo khuynh hƣớng đi lên thì mới là phát triển. Vận

6
động diễn ra trong k gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì k thể có phát
triển
+Quan điểm biện chứng coi sự phát triển là sự vận động đi lên, thông qua
bƣớc nhảy; sự vật hiện tƣợng củ mất đi, sự vật, hiện tƣợng mới ra đời thay
thế; nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tƣợng. Các sự vật, hiện tƣợng của thế giới
tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa k ngừng. Cơ sở của sự
vận động đó là sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tƣợng và mâu
thuẫn giữa các sự vật, hiện tƣợng trong mỗi sự vật, hiện tƣợng.
+Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đƣờng xoáy ốc, có kế
thừa, có sự dƣờng nhƣ lặp lại sự vật hiện tƣợng củ nhƣng trên cơ sở cao hơn.
Quá trình đó diễn ra vừa dần dần vừa có những bƣớc nhảy vọt…làm cho sự
phát triển mang tính quanh co, phức tạp, có thể có những bƣớc thụt lùi tƣơng
đối trong sự tiến lên.
Tính chất của sự phát triển
+Tính khách quan thể hiện ở chỗ nguồn gốc của nó nằm bên trong chính bản
thân sự vật, hiện tƣợng chứ k phải tác động từ bên ngoài và đặc biệt k phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con ngƣời.
+Tính phổ biến sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong khắp mọi lĩnh vực
tự nhiên, XH và tƣ duy.
+Tính kế thừa: sự vật, hiện tƣợng mới ra đời từ sự vật, hiện tƣợng cũ xong k
thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt 1 cách siêu hình
đối vs sự vật, hiện tƣợng cũ. Trong sự SV-HT mới còn giữ lại có chọn lọc và
cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp vs chúng trong khi vẫn gạt bỏ
mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của SV-HT cũ.
+Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, HT lại có quá trình phát triển k giống
nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào k gian
thời gian, vào các yếu điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức đc rằng, muốn nắm đc bản chất,
nắm đc khuynh hƣớng phát triển của SV-HT thì phải tự giác tuân thủ nguyên
tắc phát triển, tránh tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ. Cụ thể:
+Thứ 1: cần đặt đối tƣợng vào sự vận động, phát hiện xu hƣớng biến đổi của
nó để k chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại mà còn dự báo khuynh hƣớng
phát triển của nó trong tƣơng lai

7
Thứ 2: cần nhận thức đc rằng: phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình
thức, phƣơng pháp tác động phù hợp để hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển đó.
+Thứ 3: phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+Thứ 4: trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả. Từ đó
hãy rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó và liên hệ vs thực tiễn của bản
thân.
Nguyên nhân là sự tƣơng tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tƣợng hoặc giữa các SV-HT vs nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong 1 SV-HT, hoặc giữa các SV-HT vs nhau.
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả
+Tính khách quan: tính khách quan của mối liên hệ nhân quả thể hiện ở chỗ
mối liên hệ đó tồn tại trong bản thân các sự vật, nó diễn ra ngoài ý muốn của
con ngƣời, k phụ thuộc vào việc ngƣời ta có nhận thức đc nó hay k.
+Tính phổ biến: theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, tất cả mọi SV-
HT xuất hiện đều có nguyên nhân, k có hiện tƣợng nào k có nguyên nhân
cả, chỉ có điều là con ngƣời đã biết hoặc chia biết nguyên nhân đó mà thôi,
các nguyên nhân này vẫn tồn tại 1 cách khách quan và sớm hay muộn con
ngƣời sẽ phát hiện ra nó.
+Tính tất yếu: tính tất yếu thể hiện ở chỗ, vs 1 nguyên nhân nhất định, trong
1 điều kiện nhất định sẽ cho ra đời 1 kết quả nhất định.
-Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
+Nguyên nhân sinh ra KQ, do vậy NN bao giờ cũng có trc KQ, còn KQ bao
giờ cũng xuất hiện sau NN. Nhƣ vậy, mối liên hệ nhân quả k đơn thuần là kế
tiếp nhau về mặt thời gian. Ngoài sự kế tiếp nhau về thời gian, mối quan hệ
nhân quả còn là mối quan hệ sinh sản.
+1 NN có thể sinh ra 1 hoặc nhiều KQ và 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN
tạo nên. Cùng 1 NN trong điều kiện hoàn cảnh khác nhau có thể gây nên

8
những KQ khác nhau. 1 KQ có thể do 1 hoặc nhiều NN khác nhau tác động
riêng lẻ hay tác động cùng 1 lúc.
Trƣờng hợp có sự tác động của nhiều NN đến sự hình thành KQ thì vị trí, vai
trò của các NN có sự khác nhau: có NN trực tiếp, NN gián tiếp, NN bên
trong, NN bên ngoài…
Trong sự vận động của thế giới, k có NN đầu tiên và KQ cuối cùng. Giữa
NN và KQ có thể chuyển hóa cho nhau. Điều đó có nghĩa là 1 SV-HT nào đó
trong mối quan hệ này là NN, nhƣng trong mối quan hệ khác là KQ và ngc
lại. Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng, k có bắt đầu, k có
kết thúc. Vì vậy, muốn biết đâu là NN, đau là KQ chúng ta phải đặt nó trong
1 mối quan hệ xác định.
+NN là cái sản sinh ra KQ, nhƣng sau khi KQ xuất hiện nó k giữ vai trò thụ
động đối vs NN mà có ảnh hƣởng tác động trở lại NN sinh ra nó. Sự tác
động trở lại của KQ đối vs NN có thể diễn ra theo 2 hƣớng: hoặc là tác động
tích cực thúc đẩy hoạt động của NN, hoặc là tác động tiêu cực làm cản trở
hoạt động của NN.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận:
-Vì mọi liên hệ nhân quả có tính khách quan, tất yếu nên trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tìm NN của các HT trong thế giới hiện thực chứ k phải ở
ngoài thế giới, có tính chất thần bí.
-Vì NN nhân sinh ra KQ nên để giải quyết triệt để 1 vấn đề nào đó trong
cuộc sống, cần phải tìm ra NN của nó và giải quyết từ NN đó.
-Vì 1 KQ có thể đc tạo ra từ nhiều NN cho nên phải biết phân biệt chính xác
từng loại NN để có phƣơng pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp vs mỗi
trƣờng hợp cụ thể.
-Vì 1 NN có thể dẫn đến nhiều KQ, đồng thời, bản thâ KQ đó có thể trở
thành NN của KQ khác cho nên, trong cuộc sống cần có sự xem xét, giải
quyết 1 cách toàn diện, cụ thể, đặt biệt lƣờng trc những KQ k mong muốn.
Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lƣợng dẫn đến
sự thay đổi về chất và ngc lại. Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa pp luận của nó và
liên hệ vs thực tiễn của bản thân.
+Khái niệm chất, lƣợng:
Chất dùng tính quy định khách quan, vốn có của SV-HT; là sự thống nhất
hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, làm cho SV nó là nó chứ k phải là cái
khác.
9
KN chất k đồng nhất vs KN thuộc tính. Mỗi SV-HT có nhiều thuộc tính. Tùy
vào gốc độ khác nhau mà thuộc tính này hay thuộc tính khác nổi lên là đặt
trƣng về chất của SVP-HT. Do đó, mỗi SV-HT có nhiều chất. Mặt khác, mỗi
SV-HT đều có những thuộc tính cơ bản và k cơ bản. Khi những thuộc tính
cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi nên chỉ những thuộc tính cơ bản mới
hợp chất của SV-HT. Tuy nhiên, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và k cơ
bản chỉ mang tính tƣơng đối.
Cũng cần lƣu ý rằng, chất của SV-HT còn đc xác định bởi cấu trúc và
phƣơng thức liên kết giữa các thuộc tính cấu thành của SV đó.
Lƣợng dùng là tính quy định khách quan vốn có của SV về các phƣơng diện:
số lƣơng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
quá trình vận động, phát triển của SV.
1 SV có thể tồn tại nhiều loại lƣợng khác nhau, đc xác định = các phƣơng
thức khác nhau, phù hợp vs từng SV cụ thể. SV càng ở trình độ cao thông số
về lƣợng càng phức tap. Có những lƣợng có thể đo đếm = con số chính xác
nhƣng có những lƣợng chỉ can cảm nhận = pp trù tƣợng hóa.
Sự phân biệt giữa chất và lƣợng cũng chỉ có ý nghĩa tƣơng đối; có cái trong
mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhƣng trong mối quan hệ khác lại là
lƣợng.
+Quan hệ biện chứng giữa chất và lƣợng:
Bất kì SV-HT nào cũng là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng. Trong
cùng SV-HT nếu k tồn tại tính quy định về chất thì k tồn tại tính quy định về
lƣợng và ngc lại. Sự thống nhất giữa 2 mặt chất và lƣợng diễn ra trong 1
khoảng giới hạn nhất định. Khoảng giới hạn này đc gọi là độ. KN độ dùng để
chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lƣợng, là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lƣợng chƣa lm thay đổi căn bản chất của SV-
HT. Trong giới hạn của độ, SV-HT vẫn còn là nó, chƣa chuyển hóa thành
SV-HT khác.
Khi lƣợng thay đổi vƣợt quá giới hạn(độ) của nó, đến 1 giới hạn nhất định,
vs những điều kiện nhất định, thì sẽ tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất, lm
cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Điểm nút là KN chỉ giới hạn mà tại đó,
sự thay đổi về lƣợng đã dẫn đến sự thay đổi chất.
Sự thay đổi về lƣợng khi đạt đến điểm nút, vs những điều kiện nhất định, tất
yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bc nhảy trong quá trình
vận động phát triển của SV KN bc nhảy dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất
trong quá trình phát triển của SV-HT. Sự chuyển hóa về chất diễn ra vs

10
nhiều hình thức, bc nhảy khác nhau, đc quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất
và ĐK của mỗi SV. Bc nhảy là sự kết thúc 1 giai đoạn vận động phát triển;
đồng thời đó cũng là điểm khởi đầu cho 1 giai đoạn mới, là sự gián đoạn
trong quá trình vận động phát triển liên tục của SV.
Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lƣợng của SV. Chất mới tác động
tới lƣợng lm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của SV
Tóm lại, bất kì SV nào cũng có tính thống nhất giữa chất và lƣợng. Sự thay
đổi dần dần về lƣợng khi đạt đến điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của
SV thông qua bƣớc nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại tới lƣợng, làm xuất
hiện sự thay đổi mới về lƣợng của SV. Qúa trình tác động biện chứng này
diễn ra liên tục tạo thành cách thức cơ bản, phổ biến của sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tƣợng trong thế giới.
*Ý nghĩa phƣơng pháp luận của quy luật
-Vì bất kì SV nào cũng có cũng có phƣơng diện chất và lƣợng tồn tại
trong tính quay định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau, cho nên
trong nhận thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phƣơng
diện chất và lƣợng của SV, tạo nên sự nhận thức toàn diện về SV.
-Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy thể mục đích cụ thể, cần từng
bƣớc tích lũy về lƣợng để có thể làm thay đổi về chất của SV; đồng thời, cần
biết phát huy vai trò của chất mới trong việc làm thay đổi về lƣợng nhƣ mong
muốn.
-Trong hoạt động thực tiễn cần tránh tƣ tƣởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự
thay đổi về chất bằng việc chỉ chú trọng thực hiện những bƣớc nhảy liên tục về
chất khi chƣa có sự tích lũy đủ về lƣợng; mặt khác cũng cần tránh tƣ tƣởng bảo
thủ, hữu khuynh biểu hiện ở việc không dám thực hiện bƣớc nhảy mặ dù đã tích
lũy đủ về lƣợng cần thiết.
-Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức
của bƣớc nhảy cho phù hợp với từng điều kiện từng lĩnh vƣc cụ thể. Đặc biệt,
trong đời sông xã hội, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lƣợng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
CÂU 6:Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thƣợng tầng. Từ đó, nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng
tầng trong thờ kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay.
- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

11
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận động thực hiện của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội bao gồm cá kiểu quan hệ sản xuất: quan
hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm
mống; trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm vị trí chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác, địng hƣớng sự phát triển của đời sống KT-XH
và giữ vai trò là đặc trung cho chế độ kinh tế cho một xã hội nhất định.
Kiến trúc thƣợng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức
xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng ứng, đƣợc hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Kiến trúc thƣợng tầng của một xã hội bao gồm:hệ thống các hình thái
ý thức xã hội và các thiết chế chính trị-xã hội tƣơng úng của chúng.
Trong xã hội có giai cấp, đặc biệt là trong xã hội hiện đại, hình thái ý
thức chính trị và pháp quyền cùng hệ thống thiết chế , tổ chức chính đảng
và Nhà nƣớc là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến
trúc thƣợng tầng của xã hội.
-Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thƣợng tầng
Vai trò quyết định của cơ sơ hạ tầng đối với kiến trúc thƣợng tầng đƣợc
thể hiện trên nhiều phƣơng diện: tƣơng ứng với 1 cơ sở hạ tầng sẽ sản
sinh ra 1 kiến trúc thƣợng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng
đó; những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có
sự biến đổi tƣơng ứng trong kiến trúc thƣợng tầng; tính chất mâu thuẫn
trong cơ sở hạ tầng đƣợc phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến
trúc thƣợng tầng; sự đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những
xung đột lợi ích chính trị- xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và
cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế xã hội; giai cấp nắm giữ
quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất của xã hội đồng thời cuang là giai cấp nắm
quyền lực Nhà nƣớc trong kiến trúc thƣợng tầng.
+Kiến trúc thƣợng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
Sự tác động trở lại của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phƣơng thức, hình thức, điều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thƣợng tầng, phụ thuốc vào vị trí, vai trò
của nó và những điều kiện cụ thể, trong đó Nhà nƣớc là nhân tố có tác
động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
Sƣ tác động của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hƣớng tích cực hoặc tiêu cực:Nếu kiến trúc thƣợng tầng phù hợp
với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ thúc đẩy sự phát

12
triển của cơ sở hạ tầng; và, ngƣợc lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát
triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
Tuy nhiên, sự tác động của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hƣớng khác nhau nhƣng rốt cuộc nó không thể giữ
vai trò quyết định đối với cơ sở hạ tầng của xã hội; cơ sở hạ tầng của xã
hội vẫn tự mở đƣờng đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
CÂU 7:Hình thái kinh tế -xã hội là gì? Hãy làm rõ câu nói của C.Mác:Tôi
coi sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử-tự
nhiên?
- Khái niệm hình thái KT-XH
Hình thái KT-XH là xã hội loài ngƣời ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trƣng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất và với một kiến trúc thƣợng
tầng tƣơng ứng đƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái KT-XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, bao
gồm:lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thƣợng tầng trong
đó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội khác. Nó là “bộ xƣơng” của xã hội, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt sự khác nhau giữa các hình thái KT-XH còn có quan hệ gia
đình, dân tộc và quan hệ giai cấp (trong xã hội có giai cấp) và các quan hệ
xã hội khác… Các yếu tố ấy của hình thái KT-XH tác đọng qua lại lẫn
nhau theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
- Sự phát triển của hình thai KT-XH là một Qúa trình lịch sử tự nhiên đƣợc
biểu hiện nhƣ sau:
Một là, sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ
quan của con ngƣời mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy
luật của chính bản thân cấu trúc hình thái KT-XH, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế,chính trị, văn hóa , khoa học,… mà
trƣớc hết và cơ bản nhất là quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lƣợng sản xuất và quy luật kiến trúc thƣợng tầng phù hợp
với cơ sở hạ tầng.
2 là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mọi lĩnh vực KT-XH, suy đén cùng đều có nguyên nhân
trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lƣợng sản xuất của xã hội.
3 là, quá trình phát triển của các hình thái KT-XH, tức là quá trình thay
thế lẫn nhau của các hình thái KT-XH trong lịch sử nhân loại và, do đó, là
sự phát triển của lịch sử xã hội loài ngƣời, có thể do sự tác động của
nhiều nhân tố chủ quan nhƣng nhân tố giữ vai trò quyết định chính là:sự

13
tác động của các quy luật khách quan. Dƣới sự tác động của quy luật
khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong tính chất toàn bộ của nó là quá
trình thay thế trình tự của các hình thái KT-XH: nguyên thủy, nô lệ,
phong kiến, tƣ bản chủ nghĩa và tƣơng lai nhất định thuộc về hình thái
KT-XH cộng sản chủ nghĩa.
Cần lƣu ý rằng, do sự tác động của các nhân tố thuộc về điều kiện địa lý,
tƣơng quan lực lƣợng chính trị của cac giai cấp, tầng lớp xã hội, cùng với
truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng ngƣời và điều kiện tác động của
tình hình quốc tế đối với tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng ngƣời
trong lịch sử,… mà tiến trình phát triển của mỗi cộng đồng ngƣời có thể
diễn ra với những con đƣờng, hình thức và bƣớc đi khác nhau, tạo nên
tính phong phú đa dạng trong sự phát triển của nhân loại. Chính vì thế,
tiến trình phát triển của hình thái KT-XH có thể bao hàm những bƣớc
phát triển”bỏ qua” một hay một vài hình thái KT-XH nhất định
CÂU 8:Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trƣng và chức năng của
nhà nƣớc? Từ đó, liên hệ với việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay.
Về nguồn gốc của nhà nƣớc:
Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử, không phải xã hội nào cũng tồn tại nhà
nƣớc. Trong thời nguyên thủy, xã hội tồn tại theo thể chế tự quản, chƣa
có nhà nƣớc. Nhà nƣớc ra đời khi nền sản xuất xã hội phát triển đến trình
độ nhất định, xuất hiện chế độ tƣ hữu gắn với sự phân hóa giai cấp. Để
đảm bảo cho cuộc đâu tranh giai cấp ko đi đến sự hủy diệt lẫn nhau và
tiêu diệt luôn cả xã hội, đòi hỏi sự xuất hiện nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện nhà nƣớc là do sự phát triển
của lực lƣợng sản xuất dẫn đến sự dƣ thừa tƣơng đối của cải, xuất hiện
chế độ tƣ hữu, còn nguyên nhân trực tiếp là do mâu thuẫn giai cấp trong
xã hội gay gắt không thể điều hòa đƣợc. Nhà nƣớc ra đời là một tất yếu
khách quan để duy trì trật tự xã hội, đảm bảo lợi ích và điạ vị của giai cấp
thống trị.
Về bản chất nhà nƣớc
Nhà nƣớc, về bản chất, là bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp
này đối với giai cáp khác, và với toàn xã hội. Nhà nƣớc dù có tồn tại dƣới
hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Giai cấp có
đủ điều kiện để lập ra và sử dụng bộ máy nhà nƣớc là giai cấp thống trị về
kinh tế, và nhờ có nhà nƣớc, giai cấp này cũng thống trị về mặt chính trị
xã hội. Tất cả các hoạt động kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội xét đến
cùng, đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị.
Về đặc trƣng cơ bản của nhà nƣớc

14
Theo Ph.Ăngghen, nhà nƣớc thƣờng có ba đặc trƣng cơ bản:1 là, nhà
nƣớc quản lí cƣ dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. 2 là, nhà nƣớc có
hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cƣỡng chế đối
với mọi thành viên nhƣ:hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đén cơ sở,
lực lƣợng vũ trang, cảnh sát, nhà tù,… đó là”những công cụ vũ lực chủ
yếu của quyền lực nhà nƣớc”.3 là, nhà nƣớc có hệ thống thuế khóa để
nuôi bộ máy chính quyền.
Về chức năng cơ bả của nhà nƣớc
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội.
Chức năng thống trị chính trị chủa giai cấp nhằm đàn áp mọi sự phản
kháng của giai cấp bị trị, các lực lƣợng chống đối nhằm bảo vệ quyền lợi
và địa vị của giai cấp thống trị.
Chức năng xã hội nhằm quản lý, điều hành các công việc chung của xã
hội nhƣ: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trƣờng,.. để duy
trì sự ổn định của xã hội.
Trong đó, chức năng thống trị chi phối và định hƣớng chức năng xã hội
của nhà nƣớc; còn chức năng xã hội của nhà nƣớc cũng rất quan trọng ,
nếu chính quyền nhà nƣớc nào ko chú ý đến chức năng xã hội thì sẽ
nhanh chống đi tới sự sụp đổ.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại
Chức năng đối nội: là sự thực hiện đƣờng lối dối nội nhằm duy trì trật tự
xã hội thông qua các công cụ nhƣ:chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan
truyền thông, văn hóa, giáo dục,…
Chức năng đối ngoại:là sự thực hiện chính sách đối ngoại nhằm bảo vệ
lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu hội nhập, phát triển. Các nhà nƣớc ko
chỉ quan hệ với nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức
phi chính phủ,..
Trong đó, chức năng đối nội giữ vai trò chủ yếu, tính chất chức năng đối
nội quyết định chức năng đối ngoại, làm tốt chức năng đối nội, nhà nƣớc
mới có điều kiện thực hiện tốt chức năng đối ngoại. Mặt khác, chức năng
đối ngoại đƣợc thực hiện tốt thì chức năng đối nội lại càng có điều kiện
thực hiện, vị thế vai trò của nhà nƣớc ngày càng cao, các vấn đề KT-XH
đƣợc đảm bảo.
Việc xây dựng hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay là sự kế thừa có chọn lọc lý luận của chƣ ngĩa Mác-Lenin
về nhà nƣớc vô sản. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nƣớc
của nhân dân lao động, mang bản chất của giai cấp công nhân hƣớng đến
mục tiêu xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.
CÂU 9:Hãy phân tich mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội. Từ đó, rút ra ý nghĩa phƣơng pháp luận của nó?
15
- Mối quan hệ biệ chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
+ Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản: phƣơng thức sản xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên-hoàn cảnh địa lý và dân cƣ. Các yếu tố đó tồn tại trong
mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành đều kiện
sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phƣơng thức sản xuất vật chất
là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là toàn bộ phƣơng diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao
gồm toàn bộ quan điểm, tƣ tƣởng, tình cảm,… của một cộng đồng xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ những phƣơng diện khác
nhau. Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm các
hình thái khác nhau, đó là ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…Theo trình độ
phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức
xã hội thông thƣờng và ý thức lý luận:Bộ phận cơ bản của ý thức xã hội
thông thƣờng là tâm lí xã hội. Bộ phận cơ bản của ý thức lý luận là hệ tƣ
tƣởng xã hội.Mặc dù tâm lí xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội là hai trình độ,
hai phƣơng thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội đối với cùng một
tồn tại xã hội nhƣng chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau, ảnh hƣởng tách động qua lại với nhau.
Trong xã hội có giai cấp thì ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh
điều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các
giai cấp. Mỗi giai cấp đều có đời sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó
nhƣng hệ tƣ tƣởng thống trị xã hội bao giờ cũng là hệ tƣ tƣởng của giai
cấp thống trị xã hội, nó có ảnh hƣởng đén ý thức của các giai cấp trong
đời sống xã hội.
+Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật về lịch sử, đời sống tinh thần của
xã hội hình thành trên cơ sở của đời sống vật chất; do đó, ko thể tìm
nguồn gốc của tƣ tƣởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, ngĩa là ko thể
tìm trong đầu óc con ngƣời mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Điều đó
nghĩa tồn tại xã hội luôn luôn quyết định ý thức xã hội còn ý thức xã hội
chỉ là phản ánh dối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
Mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phƣơng thức sản xuất) biến đổi thì những
tƣ tƣởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật,… tất yếu sẽ biến đổi theo. Cho
nên ở thời kì lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan
16
điểm, tƣ tƣởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau
của đời sống vật chất quyết định.
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội ko phải dừng
lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội,
mà còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội ko phải 1 cách
giản đơn trực tiếp mà thƣờng thông qua các khâu trung gian. KO phải bất
cú tƣ tƣởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh
rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào
xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế đƣợc
phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tƣ tƣởng ấy.
+ Ý thức xã hội mang tính độc lập tƣơng đối và tác động trở lại tồn tại xã
hội
-Tính độc lập tƣơng đối của ý thức xã hội
Thứ 1, ý thức xã hội thƣờng lạc hậu so với tồn tại xã hội
Biểu hiện là nhiều yếu tố của ý thức xã hội có thể tồn tại rất lâu dài
ngay cả khi cơ sở tồn tại xã hội sản sinh ra nó đã đƣợc thay đổi căn
bản. Sở dĩ nhƣ vậy là vì:1 là, do sự biến đổi của tồn tại xã hội chịu tác
động mạnh mẽ, thƣờng xuyên và trực tiếp của hoạt động thức tiễn,
diễn ra với tốc đọ nhanh mà ý thức ko thể phản ánh kịp. 2 là, do sức
mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng nhƣ do tính lạc hậu,
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.3 là, ý thức xã hội luôn gắn
với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn ngƣời, những giai cấp
nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tƣ tƣởng cũ, lạc hậu thƣờng
đƣợc các lực lƣợng xã hội phản tiến bộ lƣu giữ và truyền bá nhằm
chống lại các lực lƣợng xã hội tiến bộ.
Thứ 2, ý thức xã hội có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội.
Trong những điều kiện nhất định, tƣ tƣởng của con ngƣời, đặc biệt
những tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt trƣớc sự phát triển của
tồn tại xã hội, dự báo đƣợc tƣơng lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thực tiễn của con ngƣời, hƣớng hoạt động đó vào việc giải
quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống
vật chất của xã hội đặt ra.
Thứ 3, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những
quan điểm lý luận của mỗi thời đại ko xuất hiện trên mảnh đất trống
ko mà đƣợc tạo trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời
đại trƣớc; chính vì thế, chúng ta ko thể giải thích đƣợc một tƣ tƣởng
nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà ko chú ý
đến các tƣ tƣởng lý luận trƣớc nó đã kế thừa.
17
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội cũng
mang tính giai cấp. Những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời đại trƣớc; trong đó, các giai cấp
tiên tiến tiếp nhận những di sản tƣ tƣởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Thứ 4, sự tác động qua lại của các hình thái ý thức xã hội tỏng sự phát
triển của chúng.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên
nhân làm cho mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất ko
thể giải thích đƣợc một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, ỏ mỗi thời đại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi
lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác. Ngày
nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý
thức chính trị thƣờng có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị
của giai cấp cách mạng định hƣớng cho sự phát triển theo chiều hƣớng
tiến bộ của các hình thái ý thức xã hội khác,
*Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với sự tồn tại xã hội có hai
khả năng: thúc đẩy tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội đó có tính tiến bộ,
phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội; ngƣợc lại, ý thức xã hội
sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội đó có tính phản
tiến bộ, phản ánh sai lệch nhu cầu phát triển của xã hội.
- Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
+ Ý nghĩa lý luận
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội đòi hỏi công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải đƣợc tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã
hội và ý thức xã hội,
Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội.
Tuy nhiên, những tác động của đời sống tinh thần xã hội với những điều
kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong
tồn tại xã hội.
+Ý nghĩa thực tiễn
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta hiện nay đòi hỏi phải
tiến hành ba nhiệm vụ cơ bản là: phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống
chính trị và xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò tích
cực của đời sống tinh thần đối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; mặt khác phải tránh căn bệnh chủ
quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa ở nƣớc ta hiện nay. Cần thấy
rằng, chỉ có thể tạo dựng đƣợc đời sống văn minh về tinh thần trên cơ sở
18
cải tạo triệt để phƣơng thức sinh hoạt vật chất tiểu nông, thực hiện thành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

19

You might also like