Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN


HÀNG XUẤT LCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH T&M FORWARDING

Họ tên SV : Nguyễn Thị Thanh Huyền


Mã SV : 74412
Lớp : LQC58ĐH
Nhóm : N30
Người hướng dẫn : TS. Phạm Thị Yến

HẢI PHÒNG – 2021


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC HÌNH ẢNH.........................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................3
1.1. Các khái niệm về giao nhận................................................................................3
1.1.1. Dịch vụ giao nhận............................................................................................3
1.1.2. Khái niệm về người giao nhận.........................................................................4
1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của người giao nhận.................5
1.1.4. Một số nguồn luật liên quan đến giao nhận.....................................................8
1.1.5. Những chứng từ liên quan trong giao nhận.....................................................9
1.1.6. Vận chuyển hàng hoá đường biển bằng container........................................10
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC NGHIỆP VỤ TẠI CÔNG TY TNHH T&M
FORWARDING.......................................................................................................12
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH T&M Forwarding....................................12
2.1.1. Mong muốn, tầm nhìn và triết lý kinh doanh.................................................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding..................................13
2.2. Giới thiệu chung về công ty TNHH T&M Forwarding – Chi nhánh Hải Phòng
..................................................................................................................................14
2.2.1. Giới thiệu chung.............................................................................................14
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hải Phòng.....................................................16
2.2.3. Tổ chức công tác quản lý của đơn vị.............................................................19
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật...................................................................................21
2.2.5. Tài chính công ty............................................................................................21
2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH T&M
Forwarding tại Hải Phòng........................................................................................22
2.4. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu theo hình thức bằng đường biển tại công
ty TNHH T&M Forwarding.....................................................................................23
2.4.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty...................23
2.4.2. Mô tả chi tiết các bước trong quy trình.........................................................25
2.5. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty.................30
2.5.1.Thực hiện khảo sát và phỏng vấn....................................................................31
2.5.2. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty.............32
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH T&M FORWARDING................................................................................37
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH T&M Forwarding.........................37
3.2. Đánh giá và ý kiến đề xuất về hoạt động giao nhận hàng lẻ nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH T&M Forwarding...................................................38
3.2.1. Đánh giá.........................................................................................................38
3.2.2. Ý kiến đề xuất hoàn thiện quy trình giao nhận hàng lẻ xuất khẩu tại Công ty
TNHH T&M Forwarding.........................................................................................39
KẾT LUẬN..............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................44
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A/N Arrival Notice
B/L Bill of Lading
CFS Container Freight Station
CLECA European Association for Forwarding, Transport, Logistic and
T Customs Services
D/O Delivery Orders
FIATA Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế
HBL House Bill of Lading
ICC International Chamber of Commerce
LCL Less Container Load
MBL Master Bill of Lading
NK Nhập khẩu
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
XK Xuất khẩu

T&M Công ty TNHH T&M Forwarding

i
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số hình Tên hình Trang
Hình 2.1 Logo của công ty TNHH T&M Forwarding 12
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding 14
Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding 16
– Chi nhánh Hải Phòng
Hình 2.4 Quy trình chung về nhập khẩu lô hàng lẻ (LCL) 24

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1 Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh công 22
ty (2017-2020)

Bảng 2.2 Nhân viên tham gia trả lời khảo sát 31

Bảng 2.3 Doanh thu hàng xuất LCL 3 tháng đầu năm 2021 của 35
T&M Forwarding – chi nhánh Hải Phòng

ii
LỜI MỞ ĐẦU
Sự lưu thông của dòng chảy hàng hóa từ điểm khởi nguồn là các nguyên, vật
liệu cho đến tay của những người tiêu dùng cuối cùng luôn là một trong những vấn
đề chính của hầu như tất cả các nền kinh tế hiện nay trên thế giới. Vấn đề này phát
sinh ngay từ khi những yếu tố kinh tế cơ bản như cung, cầu xuất hiện và càng thể
hiện rõ tầm quan trọng trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
diễn ra ngày càng mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới như hiện nay. Sự thành
lập của các tổ chức hợp tác về kinh tế (WTO, APEC,...), các hiệp định thương mại
toàn cầu (FTA, EVFTA,...)... khiến cho việc lưu thông hàng hóa không chỉ ở dừng
lại trong một quốc gia hay vài quốc gia mà đã ở mức toàn cầu. Từ đó nảy sinh các
vấn đề từ sự khác biệt trong các thủ tục, giấy tờ cũng như tập quán kinh doanh giữa
đối tác ở các nước thuộc khu vực khác nhau.
Để đáp ứng nhu cầu cũng như thích nghi cho sự hội nhập kinh tế toàn cầu, tại
Việt Nam các doanh nghiệp logistics đang mở rộng hoạt động và phát triển mạnh
mẽ. Sự phát triển của các doanh nghiệp logistics giúp làm giảm vướng mắc trong
các thủ tục, giấy tờ, giảm chi phí, thời gian trong quá trình lưu thông hàng hóa trên
toàn cầu qua đó thúc đẩy nền kinh tế của đất nước phát triển, tăng sự cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế, đề cao vị thế của Việt Nam trên nền
kinh tế toàn cầu.
Công ty TNHH T&M Forwarding được biết đến là một trong những công ty
hàng đầu chuyên về dịch vụ vận tải – giao nhận có thương hiệu và uy tín trong và
ngoài nước. Với 25 năm không ngừng đầu tư và phát triển, công ty luôn là sự lựa
chọn đáng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong thời gian vừa
qua, em đã có điều kiện thực tập tại công ty, cùng với sự hướng dẫn của cô Phạm
Thị Yến cũng như các anh chị trong công ty, em đã quyết định chọn và tìm hiểu về
quy trình giao nhận hàng xuất LCL bằng đường biển. Bài báo cáo của em về đề tài
này bao gồm 3 phần:
1
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Tìm hiểu các nghiệp vụ tại Công Ty TNHH T&M Forwarding
- Chương 3: Nhận xét chung và đề xuất về hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH T&M Forwarding

2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm về giao nhận
1.1.1. Dịch vụ giao nhận
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu, nhưng phổ biến nhất là định nghĩa của Liên đoàn Quốc tế của các
Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải (FIATA). Ngày 29/10/2004, FIATA đã phối
hợp với Hiệp hội châu Âu về các dịch vụ giao nhận, vận tải, logistics và hải quan
(CLECAT) đã đi đến thống nhất về dịch vụ giao nhận vận tải, đó là:
“Giao nhận vận tải là bất kì dịch vụ nào liên quan đến chuyên chở (được
thực hiện bởi một hoặc nhiều dạng phương tiện vận tải), gom hàng, lưu kho, xếp
dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có
liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn
đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua
bảo hiểm cho hàng hóa và thu tiền hay lập các chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Tại Việt Nam, lần đầu tiên dịch vụ giao nhận được nhắc tới là tại luật
Thương mại năm 1997, dịch vụ giao nhận đề cập một cách rõ ràng và cụ thể theo
điều 163 với nội dung tương tự như khái niệm của FIATA.
Tuy nhiên, bởi sự phát triển không ngừng của toàn cầu hóa cũng như thương
mại quốc tế, thuật ngữ “dịch vụ giao nhận” đã không còn được sử dụng thường
xuyên trong các văn bản quy phạm pháp luật bởi vì không thể hiện được các quy
trình cần có để thực hiện xuất nhập khẩu. Thay vào đó, “dịch vụ giao nhận” được
thay thế bằng “dịch vụ logistics”. Pháp luật Việt Nam cũng đã có các sửa đổi để
phù hợp với thực tế, điều 233 luật Thương mại 2005 quy định:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá
3
theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm
theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.”
Theo đó, quy trình giao nhận hiện tại không còn là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện quá trình di chuyển hàng
hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Giao
nhận chỉ còn là một dịch vụ trong quá trình thực hiện dịch vụ Logistics. Tuy vậy
đây vẫn là một dịch vụ lớn, bao gồm nhiều nghiệp vụ khác như tổ chức vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ thông quan hải quan và các dịch vụ khác
có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng.
1.1.2. Khái niệm về người giao nhận
Hiện tại chưa có một khái niệm thống nhất nào về người giao nhận được
quốc tế công nhận, mọi người thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay
các doanh nghiệp giao nhận là người giao nhận (Forwarder, Freight Forwarder,
Forwarder Agent). Theo FIATA: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác
mà bản thân anh ta không phải là người vận tải. Người giao nhận cũng đảm bảo
thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho
trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công
việc giao nhận hàng hóa của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận), công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kì người nào khác có đăng kí kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa.
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra nhận xét:
 Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ
lợi ích của chủ hàng.

4
 Người giao nhận lo liệu mọi việc vận tải nhưng chưa chắc đã là người vận
tải. Anh ta có thể thuê bên thứ ba thực hiện việc vận tải hộ mình.
 Cùng với việc tổ chức vận tải, người giao nhận còn làm nhiều việc khác
trong phạm vi ủy thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi nhận đến nơi trả hàng theo
những điều khoản đã cam kết.
1.1.3. Vai trò, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của người giao nhận
1.1.3.1. Vai trò của người giao nhận
Trong xu hướng sản xuất hiện đại, khi mà mức độ ảnh hưởng cũng như việc
ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh
doanh và phân phối sản phẩm trên thị trường ngày càng lớn, thì vai trò của người
giao nhận ngày càng được khẳng định. Người giao nhận tham gia sâu vào quá trình
dịch chuyển của dòng hàng hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trở thành cầu
nối liên kết tất cả các khâu từ cung ứng nguyên, vật liệu đến khi hàng hóa được
phân phối đến tận tay người tiêu dùng.
Người giao nhận có thể thay mặt người gửi hàng vận chuyển hàng hóa qua
các công đoạn cho đến tay người nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt người nhận
hàng làm các thủ tục đề nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của mình, người giao
nhận có thể thực hiện trực tiếp các công việc hoặc thông qua đại lý cũng như thuê
dịch vụ của bên thứ ba khác để thực hiện. Các vai trò của người giao nhận bao
gồm:
 Nghiên cứu để lập kế hoạch, lựa chọn tuyến vận chuyển, người chuyên chở,
công ty xếp dỡ phù hợp với chi phí hợp lý nhất để vận chuyển hàng hóa đến tay
người nhận hàng một cách an toàn trong thời gian ngắn nhất. Gửi thông tin và
hướng dẫn cho các bên liên quan trong quá trình vận chuyển về cách xếp dỡ hàng
hóa, cách bảo quản hàng hóa,...
 Người giao nhận tự cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để tổ chức
việc lưu kho, phân loại đóng gói, đánh dấu ký mã hiệu cho hàng hóa phù hợp với
5
quy định tại quốc gia nhập khẩu cũng như là phù hợp với điều kiện và phương tiện
vận chuyển.
 Tổ chức, sắp xếp vận chuyển hàng hóa trong nội địa nước xuất, nhập khẩu và
các dịch vụ liên quan như giám định, mua bảo hiểm, thông quan hàng hóa và các
thủ tục khác. Lập bộ chứng từ hoặc tư vấn cho khách hàng lập các chứng từ phù
hợp với nhắm mục đích thanh toán.
 Theo dõi quá trình vận chuyển của hàng hóa, thông báo các thông tin liên
quan đến cho khách hàng, tư vấn kịp thời cho khách hàng đảm bảo cho quá trình
vận chuyển diễn ra một cách thông suốt và thuận lợi.
2.1.3.2. Nghĩa vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người giao nhận
a) Nghĩa vụ, quyền hạn của người giao nhận
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
 Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
 Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách
hàng để xin chỉ dẫn;
 Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
(Nguồn: Chương 4, mục 3, điều 235, Luật Thương mại Việt Nam)
b) Trách nhiệm của người giao nhận

6
 Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải (không phải là đại lý)
 Nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm nếu họ không đạt thẩm định về
dịch vụ giao nhận hàng hoá, bao gồm cả các việc thuộc điều 8, phải bồi thường cho
khách hàng về phần hàng hoá bị thất lạc hay hư hỏng cũng như thất thoát về tài
chính mà lỗi thuộc về nhà giao nhận vận tải.
 Nhà giao nhận vận tải sẽ không chịu trách nhiệm về các hành động và thiếu
sót của bên thứ ba, ví dụ như không giới hạn hãng vận chuyển, nhân viên kho, công
nhân bốc vác, chính quyền cảng hoặc các nhà giao nhận vận tải khác. Tuy nhiên, họ
vẫn phải chịu trách nhiệm nếu không thẩm định tốt quá trình lựa chọn, hướng dẫn
và giám sát các bên thứ ba.
 Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải (là đại lý)
 Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải đóng vai trò là hãng vận chuyển:
Nhà giao nhận vận tải sẽ chịu trách nhiệm không chỉ khi tự vận tải hàng hoá
bằng phương tiện của họ, mà cả khi phát hành chứng từ hoặc khi họ là người thầu
vận chuyển (contracting carrier).
Tuy nhiên, nhà giao nhận vận tải sẽ không chịu trách nhiệm giống như hãng
vận chuyển nếu như khách hàng nhận chứng từ vận tải được phát hành bởi chủ thể
khác mà không phải là nhà giao nhận vận tải và sẽ duy trì như vậy trong khoảng
thời gian hợp lý.
 Trách nhiệm của nhà giao nhận vận tải khi cung cấp các dịch vụ khác:
Với các dịch vụ khác ngoài vận chuyển hàng hoá nhưng không giới hạn, lưu
trữ, xử lý, đóng gói hoặc phân phối hàng hoá cũng như các dịch vụ phụ trợ khác có
liên quan, nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm khi:
+ Những dịch vụ trên được thực hiện bởi nhà giao nhận vận tải tại cơ sở của họ,
nhân viên của họ hoặc

7
+ Khi nhà giao nhận vận tải tự công nhận rằng họ sẽ chịu trách nhiệm cho các việc
làm trên.
 Trách nhiệm cơ bản:
Nhà giao nhận vận tải phải chịu trách nhiệm, bao gồm cả các việc thuộc điều
8, cho hành động và thiếu sót của bên thứ ba khi nhà giao nhận vận tải thực hiện
hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc các dịch vụ khác. Lúc này, quyền và nghĩa vụ
của nhà giao nhận được áp dụng theo luật của phương thức vận chuyển đó và dịch
vụ đã cung cấp, cũng như các điều khoản đã được thoả thuận từ trước.
(Nguồn: Bộ quy tắc của FIATA cho dịch vụ giao nhận vận tải)
1.1.4. Một số nguồn luật liên quan đến giao nhận
 Công ước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm 1978
 Công ước quốc tế về vận tải đơn năm 1924 tại Brussel
 Công ước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năm
 Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
 Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải.
 Điều 167 Luật Thương Mại
 Bộ luật hàng hải 2015
 Luật thương mại 2005
 Quyết dịnh của bộ trưởng bộ giao thông vận tải
 Quyết định số 2106 (23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận
chuyển hàng hoá tại cảng biển Việt Nam.
 Nghị định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan
về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
 Thông tư 196/2012/TT-BTC (Thông tư 196) để hướng dẫn thi hành Nghị
định 87, thay thế Thông tư 222/2009/TT-BTC năm 2009 của Bộ Tài chính.

8
 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan
 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
 Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính ban hành
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực
Hải quan.
1.1.5. Những chứng từ liên quan trong giao nhận
1.1.5.1. Hợp đồng
Theo Điều 385, Bộ luật dân sự 2015, Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
1.1.5.2. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Packing List – Phiếu đóng gói: Là bản kê
chi tiết hàng hóa đóng chung trong một kiện hoặc một container hàng, do chủ hàng
(Người gửi hàng) lập. Nội dung bao gồm: Tên hàng, số lượng, trọng lượng tịnh và
trọng lượng cả bì, kích cỡ,… Phiếu đóng gói được đặt trong kiện hoặc container
hàng để người nhận hàng tiện kiểm tra hàng hóa.
2.1.5.3. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Theo Bài viết về Hóa đơn thương mại tại Xuất nhập khẩu Lê Ánh, Hóa đơn
thương mại là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người
mua để nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa
vụ phải thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.

9
2.1.5.4. Vận đơn (Bill of Lading)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Vận đơn đường biển: Là chứng từ vận tải do
người chuyên chở hoặc đại lý của họ cấp khi nhận hàng để xếp hoặc đã xếp hàng
lên tàu. BL có một chức năng rất quan trọng là chứng từ sở hữu hàng hóa.
2.1.5.5. Thông báo sẵn sàng xếp dỡ ( Notice of readiness )
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Khi con tàu được thuê đến cảng giao hoặc
nhận hàng, chủ tàu phải thông báo bằng văn bản hoặc Telex càng sớm càng tốt cho
người thuê (người gửi hoặc nhận hàng) biết tàu đã đến cảng để sẵn sàng bốc dỡ
hàng. Tàu được coi là đủ điều kiện xếp dỡ hàng hóa khi có đủ 3 điều kiện.
2.1.5.6. Lệnh giao hàng (D/O)
Theo Sách Cẩm nang Logistics, Chứng từ mà người chuyên chở hoặc đại
diện người chuyên chở cấp cho chủ hàng để làm bằng chứng đến nhận hàng tại bãi
container hay kho cảng/ sân bay. Muốn nhận được Lệnh giao hàng, người nhận
hàng phải xuất trình được chứng từ vận tải hợp lệ cho người chuyên chở hoặc đại
diện của họ.
1.1.6. Vận chuyển hàng hoá đường biển bằng container
Vận tải container đường biển là hình thức sử dụng các container chứa hàng
hóa bên trong và vận chuyển trong nội địa hoặc quốc tế bằng đường biển. Đối với
các container đường biển thường rất linh hoạt về lượng hàng và có thể chở hầu hết
mặt hàng có kích thước và trọng lượng khác nhau, mỗi khoang của nó lại có thể
chứa một khối lượng hàng khổng lồ
2.1.6.1. Gửi hàng nguyên container – FCL
Giống như tên gọi của nó, vận chuyển nguyên container (hay còn gọi là FCL
– Full Container Load) là một hình thức vận chuyển đường biển trong đó chủ hàng
sử dụng một container chuyên dụng (thường là cont 20ft hoặc 40ft).
Đối với những hàng đi thường xuyên, thể tích trên 15 mét khối nên sử dụng
hình thức FCL sẽ tiết kiệm chi phí nhất. Chất hàng đầy container sẽ giúp bạn tận
10
dụng được lợi thế kinh tế theo quy mô, bởi vì chất hàng đầy, hoặc gần đầy một
container thì vận chuyển được nhiều hàng với ít container hơn.
Ngoài lợi thế kinh tế theo quy mô, vận chuyển hình thức FCL thường nhanh
hơn LCL, do LCL thường mất thêm thời gian làm hàng ở cảng đi và cảng đến.
Ngoài ra, hàng FCL có thể sẽ đến địa điểm giao hàng cuối cùng nhanh hơn LCL.
Lý do là vì khi hàng FCL cập cảng đến, hàng sẽ được lấy ra khỏi cảng, và giao đến
kho của người mua ngay sau khi container được dỡ khỏi tàu. Đối với LCL thì mất
nhiều thời gian hơn do cần thêm nhiều bước làm hàng, mà ở mỗi bước có thể bị
chậm trễ dẫn đến tổng thời gian làm hàng sẽ bị trễ.
2.1.6.2. Gửi hàng lẻ - LCL
LCL viết tắt của cụm từ tiếng Anh: “Less than Container Load”, dịch nghĩa
là hàng xếp không đủ một container, mô tả cách thức vận chuyển hàng hoá khi chủ
hàng không đủ hàng để đóng nguyên một container, mà cần ghép chung với một số
lô của chủ hàng khác. Khi đó, công ty dịch vụ sẽ kết hợp nhiều lô hàng lẻ, sắp xếp,
phân loại và đóng chung vào container, sau đó thu xếp vận chuyển từ cảng xếp tới
cảng đích. Việc kết hợp đóng chung như vậy gọi là gom hàng, hay consolidation.

11
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC NGHIỆP VỤ TẠI CÔNG TY TNHH
T&M FORWARDING
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH T&M Forwarding

Hình 2.1. Logo của công ty TNHH T&M Forwarding


(Nguồn: tmforwarding.com)
Là một doanh nghiệp nhạy bén với những thay đổi của thị trường, nắm bắt
nhanh xu thế phát triển của ngành và của thế giới, từ những ngày đầu thành lập
(1996) cho đến nay, T&M Forwarding luôn là một trong những doanh nghiệp đi
đầu trong ngành giao nhận vận chuyển tại Việt Nam.
Hướng tới mục tiêu là một nhà cung cấp dịch vụ Logistics tích hợp thông
minh trong thời đại công nghệ 4.0. Chúng tôi đã đẩy mạnh đầu tư vào công nghệ và
con người để đảm bảo chất lượng dịch vụ tối ưu nhất. đáp ứng mọi nhu cầu vận
chuyển của khách hàng nhanh và chuyên nghiệp nhất.
Từ những năm 2000, ngoài trụ sở làm việc tại TP.HCM, văn phòng của
chúng tôi đã có mặt tại các thành phố lớn của Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng và
Đà Nẵng.
Cùng với đó là hệ thống đại lý trải khắp toàn cầu giúp chúng tôi đáp ứng mọi
nhu cầu vận chuyển của khách hàng trong nước và quốc tế. Từ những đơn hàng nhỏ
lẻ đến những lô hàng lớn, từ Việt Nam, Đông Nam Á đến bất kỳ quốc qia nào trên
thế giới, chỉ cần khách hàng có nhu cầu, chúng tôi sẽ giao hàng đến tận nơi, tận tay
người nhận không giới hạn về vị trí địa lý (vận chuyển hàng đi Mỹ, Canada, Châu
Âu, Châu Á, Australia…)

12
2.1.1. Mong muốn, tầm nhìn và triết lý kinh doanh
a. Mong muốn, tầm nhìn
 Xây dựng một công ty mang tính hình mẫu trong lĩnh vực logistics, với
phương châm luôn là nhà tiên phong.
 Thành công trong điều kiện tuân thủ chặt chẽ các quy định của môi trường
kinh doanh có tính ổn định và lâu dài.
 Dựa trên nền tảng của kinh nghiệm, tri thức, sự sáng tạo, lòng đam mê công
việc và tinh thần ham học hỏi của mỗi cá nhân - không ngừng đổi mới và đi lên.
b. Triết lý kinh doanh
 Coi khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên, cổ đông là những nhân tố quan
trọng, lâu dài và có tính quyết định đến sự tồn tại, thành công và phát triển của
công ty.
 Con người là tài sản quí báu, là nhân tố số một có ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ của công ty, vì vậy, công ty khuyến khích nhân viên học hỏi và trau dồi
kiến thức, kinh nghiệm, coi việc đào tạo thường xuyên và có hệ thống, tạo môi
trường làm việc tốt và có tính thúc đẩy cao là một trong những ưu tiên hàng đầu.
 Tuân thủ các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn của quốc tế, quốc gia và
của ngành nghề và chú trọng đến lợi ích chung của cộng đồng cũng là một trong
các điều chủ chốt mà công ty luôn nhắc nhở mọi nhân viên cùng hướng đến.
 Slogan 2021: Transforming ang forwarding
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding
Tổng giám đốc: CEO Đào Trọng Khoa
Phó tổng giám đốc: CFO Đào Thị Thanh Xuân

13
BAN GIÁM ĐỐC CEO & CFO

Văn phòng Văn phòng


HR Admin IT Account
miền nam miền Bắc

Trụ sở
Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
chính Hồ
Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng
Chí Minh

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự, công ty TNHH T&M Forwarding)
2.2. Giới thiệu chung về công ty TNHH T&M Forwarding – Chi nhánh Hải
Phòng
2.2.1. Giới thiệu chung
Cùng với việc phát triển nền kinh tế nói chung, ngành giao nhận đã và đang
phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá qua các
nước cũng như trong nội địa được thuận lợi nhất. Nắm bắt được tình hình đó, công
ty TNHH T&M Forwarding đã thành lập chi nhánh tại Hải Phòng và bắt đầu hoạt
động vào ngày 04/06/2011 với mục đích là đem lại cho khách hàng - những nhà
xuất nhập khẩu Việt Nam và nước ngoài những dịch vụ tốt nhất, thoả mãn nhất,
góp phần làm cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá trở nên dễ dàng và nhanh chóng
hơn.
Tên công ty : Công Ty TNHH T&M Forwarding - Chi Nhánh Hải Phòng
Loại hình công ty : Công ty dịch vụ
Mã số thuế : 0300992919-002
Địa chỉ : Tầng 8, Nhà khách Hải quân, Số 5 Lý Tự Trọng, P. Hoàng
Văn Thụ, Q. Hồng Bàng,Tp. Hải Phòng

14
Điện thoại : (0225) 3821275
Email : haiphong@tmforwarding.com
Với đội ngũ nhân viên lành nghề, được đào tạo cơ bản và có hệ thống, tinh
thần trách nhiệm cao, cùng với mạng lưới toàn cầu, T&M Forwarding Ltd đáp ứng
mọi yêu cầu vận chuyển của khách hàng, bao gồm:
 Vận chuyển và giao nhận đường hàng không, đường biển.
 Vận chuyển hàng lẻ, hàng chung chủ (NVOCC).
 Khai thuê hải quan.
 Vận chuyển hàng công trình.
 Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và đóng gói hàng hoá.
Ngành nghề kinh doanh:
 Vận Chuyển Hàng Hóa, Giao Nhận Vận Chuyển Hàng Hóa
 Hải Quan - Dịch Vụ Hải Quan, Khai Thuê Hải Quan
 Kho Bãi - Dịch Vụ Kho Bãi
Sản phẩm dịch vụ:
 Dịch vụ bảo quản hàng hóa
 Dịch vụ đóng gói hàng hóa
 Dịch vụ vận chuyển giao hàng
 Dịch vụ vận chuyển hàng công trình
 Đóng gói hàng hóa
 Khai thuế hải quan
 Kiểm kê lưu kho định kỳ
 Quản lý xuất nhập kho
 Vận chuyển đường biển
 Vận chuyển đường hàng không
 Vận chuyển hàng chung chủ (NVOCC)
15
 Vận chuyển hàng công trình- hàng dự án
 Vận chuyển hàng lẻ
 Vận chuyển hàng thương mại điện tử
 Xếp dỡ kiểm đếm hàng hóa
 Xếp dỡ - lưu kho - kiểm đếm
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hải Phòng

Quản lý chi
nhánh

Bộ phận kế toán Bộ phận kinh Bộ phận chứng


Phòng logistics
(Account) doanh (Sales) từ (Cus)

Bộ phận khai
Hải quan

Bộ phận hiện
trường

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH T&M Forwarding – Chi nhánh Hải
Phòng
(Nguồn: Bộ phận nhân sự, công ty TNHH T&M Forwarding –
Chi nhánh Hải Phòng)
 Quản lý chi nhánh: Ông Bùi Thanh Bình – SĐT: 0912.278.492
 Là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, điều hành và quyết định mọi
công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm
trước cơ quan pháp luật về những quyết định đó.

16
 Vạch ra đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt
mức lợi nhuận cao nhất.
 Điều hành và phân công nhiệm vụ cho các phòng ban. Theo dõi kế hoạch
làm hàng của từng lô hàng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng đúng như nội dung,
tiến độ làm hàng, hạn chế thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hóa xảy ra cũng
như kịp thời chỉ đạo giải quyết những khiếu nại của khách hàng. Kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp an toàn lao động, an toàn hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận chuyển.
 Phòng kế toán (Account)
Số lượng nhân viên: 2 người
Tổng hợp thu chi của chi nhánh lưu giữ chứng từ hóa đơn sổ sách, các
nghiệp vụ chủ yếu:
 Hàng ngày nhận mail, tạm ứng chi phí đề xuất từ phòng khai thác, sẽ lấy tiền
thủ quỹ cho phòng khai thác để phòng khai thác thanh toán chi phí công việc.
 Sau khi phòng khai thác thông báo giao hoàn thành hàng nhập, xuất cho một
khách hàng cụ thể, tiến hành tổng hợp chứng từ về lô hàng (hóa đơn, lưu kho hóa
đơn local charge, tờ khai hải quan nếu có), tổng hợp theo dõi tiền tạm ứng từ phòng
khai thác và chi phí làm hàng thực tế phòng khai thác.
 Tập hợp hóa đơn, chứng từ, tờ khai các lô hàng đã hoàn thành từ phòng khai
thác vào ngày 25 hàng tháng.
 Tập hợp doanh thu, chi phí của chi nhánh và gửi báo cáo cho cty mẹ trước
ngày 28 hàng tháng.
Tiến hành làm việc với cục thuế Hải Phòng và các bên Kiểm toán theo đúng kế
hoạch
 Phòng kinh doanh (Sales)
Trưởng phòng: Cao Thị Xuân Dung – SĐT: 0904250182

17
Số lượng nhân viên: 5 người
 Tìm kiếm thông tin khách hàng quốc tế, chào giá và bán sản phẩm/dịch vụ
của công ty cho các đối tác qua các nguồn, kênh… Đây là nhiệm vụ quan trọng
nhất, là nguồn sống của công ty và quyết định thu nhập của sales.
 Marketing, PR, quảng bá sản phẩm/dịch vụ của công ty hiệu quả nhất.
 Liên hệ, làm việc với Forwarder/Lines để xin giá cước, dịch vụ các tuyến.
 Giao dịch, đàm phán với khách hàng với mục tiêu bán được hàng. Có thể
đưa đón, gặp gỡ trực tiếp với khách tại xưởng, kho, văn phòng, nhà máy hay sang
nước ngoài gặp gỡ, công tác, hội chợ… Chăm sóc khách hàng cũ, mở rộng khách
hàng mới.
 Chốt đơn hàng, làm hợp đồng, theo dõi việc mở thanh toán quốc tế, triển
khai đóng hàng, lên kế hoạch lịch tàu xuất hàng với forwarder.
 Thông quan hải quan, nộp thuế, làm chứng từ đòi tiền khách hàng và cung
cấp cho kế toán, hoàn thuế…
 Theo dõi tiến độ hàng đi, chăm sóc khách hàng và xem phản hồi chất
lượng…
 Bộ phận chứng từ (Cus)
Trưởng phòng: Đào Thị Duyên - SĐT: 0936.915.048
Số lượng nhân viên: 3 người
 Liên hệ đại lý lines/agent nước ngoài để xin giá cước tốt nhất, xin Dem/Det,
lấy booking từ lines để gửi sales hoặc gửi cho direct shipper.
 Sắp xếp phối hợp cùng điều vận để lên kế hoạch điều xe, đóng cont
(trucking). Kiểm tra tiến độ đóng hàng, hạ bãi. Update status của các lô hàng
xuất/nhập khẩu trên hệ thống để báo khách.
 Hỗ trợ sales/docs làm chứng từ các lô hàng xuất - nhập, check ETA…

18
 Hỗ trợ các bộ phận khác, hoặc làm theo yêu cầu (vị trí đúng nghĩa chuyên hỗ
trợ).
 Phòng giao nhận
 Bộ phận hiện trường: 2 người. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là sau khi
nhận được các giấy tờ, chứng từ mà bộ phận chứng từ giao cho thì thực hiện các
thủ tục tại hãng tàu, tại cảng, tại kho...
+ Đối với hàng nhận khẩu thì thực hiện một số việc như: lấy lệnh giao hàng và
cược container ở hãng tàu, giao chứng từ cho người vận tải, lấy lại tiền cược ở hãng
tàu,…
+ Đối với hàng xuất khẩu thì thực hiện một số việc như: lấy lệnh cấp container và
chì tại hãng tàu, xuống bãi chọn vỏ container, đi đóng phí nâng hạ container,...
 Bộ phận khai hải quan: 1 người. Nhiệm vụ chính của bộ phận này là mở tờ
khai Hải quan, hoàn thành các loại cước phí, giao lại lô hàng và bộ chứng từ cần
thiết cho bộ phận vận tải để tiến hành vận chuyển hàng hóa.
2.2.3. Tổ chức công tác quản lý của đơn vị
1.2.3.1. Nội quy công ty
a. Thời gian làm việc
Sáng Chiều
Thứ 2 – Thứ 6 8:00 – 12:00 13:30 – 17:00
Thứ 7 8:00 – 12:00 Nghỉ

 Nhân viên phải thực hiện việc chấm công khi vào Công ty và khi ra về.
 Thời gian đi trễ được tính từ 8:01’, nếu nhân viên đi trễ sẽ bị tính giờ đi trễ
và tất cả số lần đi trễ trong tháng sẽ được cộng dồn, bị trừ vào KPI của nhân viên
đó.

19
 Phòng HCNS sẽ thực hiện việc chấm công hằng tháng dựa trên thông tin của
máy chấm công. Thông tin chấm công sẽ được Phòng HCNS gửi 1 lần vào ngày 27
và 1 lần vào trước ngày chuyển lương.
b. Lễ Tết
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày
sau:
Tết Dương lịch 01 ngày, Tết Âm lịch 05 ngày, Ngày Chiến thắng 30/04 ngày, Ngày
Quốc tế lao động 01/05, Ngày Quốc khánh 02/09 ngày, Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được
nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
c. Nghỉ phép
 Nghỉ có xin phép: Phải được đăng ký trên phần mềm nhân sự Histaff (mỗi
nhân viên sẽ được cấp user & PW).
+ Nghỉ phép năm: được tạm ứng không quá 3 ngày/1 năm.
+ Nghỉ không lương: không quá 15 ngày/1 năm.
+ Nghỉ ốm: không quá 30 ngày/1 năm.
 Nghỉ không phép: nếu quá 7 ngày/1 tháng, 20 ngày/1 năm sẽ bị sa thải.
 Nghỉ việc riêng có hưởng lương: đám hiếu, đám hỉ.
 Nghỉ việc riêng không hưởng lương: không quá 25 ngày/1 năm.
1.2.3.2. Lương, trợ cấp, phúc lợi
a. Lương
 Hình thức trả lương: Công ty trả lương cho nhân viên qua thẻ ATM – Ngân
hàng Vietcombank vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng.
 Thời điểm xét tăng lương: tháng 03 hàng năm hoặc thời điểm xem xét ký lại
hợp đồng lao động mới.
 Cơ sở xét tăng lương: nhân viên làm từ 01-12 tháng liên tiếp.

20
 Thưởng: lương tháng 13 được tính bằng lương bình quân 12 tháng liền kề
trước nhân (x) với thời gian làm việc trong năm.
b. Trợ cấp
 Trợ cấp trách nhiệm, trợ cấp xăng xe, trợ cấp tiền gửi xe, trợ cấp tiền điện
thoại, trợ cấp tiền ăn trưa, ...
c. Phúc lợi
 Khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
 Mua bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên (công ty đóng 50%, nhân viên đóng
50%).
 Hoạt động (sinh nhật, đám cưới, đám tang, du lịch hàng năm,…).
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty TNHH T&M Forwarding chi nhánh Hải Phòng có văn phòng tại
tầng 8 Nhà khách Hải quân, số 5 đường Lý Tự Trọng, phường Hoàng Văn Thụ,
quận Hồng Bàng, Hải Phòng. Tại đây công ty trang bị hệ thống thiết bị kỹ thuật
phục vụ như: Hệ thống máy tính, điện thoại bàn, (mỗi nhân viên được trang bị một
máy tính và 1 điện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc), máy in, máy photo,
máy fax, hệ thống bàn ghế, giá kệ tủ gỗ để lưu trữ chứng từ, … phần mềm quản lý
thông tin nội bộ - Histaff (Quản lý nhân sự), các phần mềm làm việc chuyên dụng
phục vụ cho các nghiệp vụ riêng biệt: Workpalce, Sharepoint, Cargowise1, Ecus5
Vnacc Vcis.
2.2.5. Tài chính công ty
Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000 VND, sau hơn 20 năm
hình thành và phát triển công ty đã lớn mạnh về cả nhân lực, tài chính và uy tín trên
thị trường.
Ngoài vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu, công ty đã thực hiện việc huy động
vốn từ các nguồn khác nhau như:

21
 Vay vốn từ các ngân hàng nhà nước và ngân hàng tư nhân.
 Vốn liên doanh liên kết với một số đơn vị kinh doanh khác.
 Vốn vay hợp đồng tín dụng.
 Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp và của khách.
2.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh công ty TNHH T&M
Forwarding tại Hải Phòng
Bảng 2.1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH T&M Forwarding
(2017-2020)

Doanh thu Tăng % so Lợi nhuận Tăng % so với


Năm
(tỉ VND) với năm trước (tỉ VND) năm trước

2017 220.02 … 65.12 …


2018 259.22 18.57 95.95 40.34
2019 290.09 15.71 116.36 29.73
2020 309.34 12.92 130.86 22.29
(Đơn vị: tỉ VND)
(Nguồn: Bộ phận kế toán của công ty TNHH T&M Forwarding)
Từ bảng 2.1, nhìn chung giai đoạn 2017 - 2020 các chỉ tiêu về Doanh thu,
Lợi nhuận đều tăng trưởng ổn định. Cụ thể là:
Về doanh thu: từ năm 2017 – 2018, doanh thu tăng 39.20 tỷ đồng, tương
đương 18.57%, doanh thu tăng do nhiều hiệp định, quy định về xuất nhập khẩu
được nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt động xuất và nhập hàng hoá qua biên giới,
hải quan trở nên dễ dàng hơn. Hơn nữa, Việt Nam cũng đã tăng cường hoạt động
buôn bán hàng hoá quốc tế với nước ngoài. Từ đó kéo theo hoạt động logistics và
vận tải biển của công ty cũng thuận lợi dẫn đến doanh thu tăng. Từ năm 2019 -
2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên mặc dù chỉ số vẫn tăng nhưng lại tăng
ít hơn so với năm trước với 19.25 tỷ đồng tương đương 12.92%.
22
Mặc dù cạnh tranh trong mọi ngành dịch vụ diễn ra ác liệt song ngành đại lý
giao nhận vận tải đa phương thức là ngành phát triển nóng, nhưng còn yếu và
không đồng bộ, nguồn nhân lực có trình độ thiếu hụt lớn, đa phần là các công ty
Việt Nam có qui mô nhỏ, ngoại trừ vài chục doanh nghiệp tương đối lớn (từ 200-
300 nhân viên), trang thiết bị kém, nói chung không thể cạnh tranh với các công ty
ở các nước phát triển trong khu vực Đông Nam Á. Trong hoàn cảnh khó khăn đó,
với sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty, với
thương hiệu được các đối tác và khách hàng công nhận trong nhiều năm qua đồng
thời tận dụng những thuận lợi khách quan nhất định, Công ty T&M Forwarding đã
hoàn thành vượt chỉ tiêu doanh thu đề ra. Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh
và tài chính của Công ty các năm gần đây khá tốt.
Về lợi nhuận: lợi nhuận của công ty cũng tăng nhanh, đặc biệt trong năm
2018 thì lợi nhuận của công ty tăng tới 40.34% (30.8 tỉ VND), đây là một con số
không hề nhỏ với bất cứ công ty nào. Để có được kết quả như vậy ta có thể thấy
rằng công ty đã cố gắng rất nhiều trong việc cắt giảm chi phí kinh doanh song hành
với mở rộng lĩnh vực hoạt động có như thế mới duy trì được sự tăng trưởng về lợi
nhuận.
Lợi nhuận vẫn liên tục tăng qua các năm do doanh thu đều tăng qua từng
năm. Cụ thể, lợi nhuận của các năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 40.34; 29,73;
22.29. Mặc dù lợi nhuận năm 2020 chỉ tăng 22.29,3%, ít hơn so với chỉ số năm
2019 là 7.44% nhưng với tình hình đại dịch Covid-19 thì đây vẫn là một con số rất
khả quan so với nhiều doanh nghiệp khác.
2.4. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu theo hình thức bằng đường biển tại
công ty TNHH T&M Forwarding
2.4.1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty

23
CẬP NHẬT THÔNG TIN LÔ
HÀNG VÀ BÁO GIÁ

ĐẶT LỊCH BOOKING ĐƠN


HÀNG VỚI BÊN GOM
HÀNG

KHAI HẢI QUAN VÀ HOÀN


THÀNH CÁC CHỨNG TỪ

THEO DÕI LÔ HÀNG, GIAO


HÀNG CHO ĐẠI LÝ

QUYẾT TOÁN

24
Hình 2.4. Quy trình chung về xuất khẩu lô hàng lẻ (LCL)
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp từ công ty TNHH T&M Forwarding)

2.4.2. Mô tả chi tiết các bước trong quy trình


Bước 1: Cập nhật thông tin lô hàng và báo giá

Khách hàng Nhân viên điều vận


(2)
(3) (1)

(2)
Nhân viên kinh doanh Bên gom hàng
(Co-loader)

(2) (2)

Đại lý Giao nhận tại


Nhân viên chứng từ nước ngoài

(1) Thu thập thông tin từ khách hàng: Loại hàng hóa, mã HS (nếu khách
hàng nắm được), cân nặng, volume, kích thước, chất liệu, cách đóng hàng (pallet
hay hộp carton), Invoice, Packing list, Thời gian đi/ đến dự kiến, Địa chỉ giao
hàng/nhận hàng, Khách hàng là cá nhân/công ty - để khai Hải quan.
(2) Gửi thông tin lô hàng tới các consolidator và các đại lí nhận hàng ở nước
ngoài để xin báo giá và chứng từ.
(Cần chuẩn bị chứng từ để Agent ở đầu nước ngoài check, Agent check đủ
rồi mới pick-up hàng ở Việt Nam, tránh tình trạng thiếu chứng từ không thể nhập

25
khẩu ở đầu nước ngoài, hay Consignee đầu nước ngoài là lừa đảo, … buộc phải
vận chuyển hàng quay trở lại Việt Nam, tốn kém chi phí và làm uy tín, hình ảnh,
chất lượng dịch vụ, … của công ty).
(3) Gửi báo giá cho khách hàng.

Bước 2: Đặt lịch booking đơn hàng với carrier or coloader

Khách hàng

(1)

(4)
Nhân viên kinh doanh

(3) (2)

Bên gom hàng


Nhân viên điều vận
(Co-loader)
(5)

(1) Liên hệ với khách hàng tìm hiểu về tình trạng hàng hóa, ngày có thể xong
hàng, lượng hàng chính xác bao nhiêu, cung cấp lịch tàu để khách hàng lựa chọn
chuyến phù hợp nhất.
Liên hệ với carrier or coloader, lựa chọn carrier or coloader trên cơ sở giá
hợp lý và chất lượng dịch vụ tốt.
Để khách check lịch tàu, khách hàng confirm thì lấy booking.
(2) Đặt booking và nhận booking từ Coloader (chú ý ETD, lịch Cut - off để
nhắc nhở khách đóng hàng kịp lịch tàu chạy).

26
Gửi booking đóng hàng cho khách hàng: (tạo booking trong hệ thống EDI)
hàng lẻ gửi LCL Sea Freight Shipping Order làm trong EDI.
(3) Giao lại Invoice, Packing list, Booking cho nhân viên điều vận.
(4) Nhân viên điều vận liên hệ khách hàng để tới lấy hàng và làm Hải quan.
(5) Nhân viên điều vận giao hàng vào kho Co-loader.
(Thông báo với khách về việc CBM của hàng có thể bị tăng lên: Thường thì
sau khi shipper - người xuất khẩu đóng hàng xong và chuyển vào kho CFS (kho
gom hàng lẻ) thì nh ân viên tại kho sẽ đo lại, vì vậy có thể số khối thực tế sẽ tăng -
giảm tùy từng lô hàng (sẽ có phiếu đo hàng khi hàng vào kho).
Bước 3: Khai hải quan và hoàn thành các chứng từ

Khách hàng Nhân viên điều vận

(2)
(1) (3)

Nhân viên kinh doanh Bên gom hàng


(Co-loader)
(5)

(4)

(6) Đại lý Giao nhận tại


Nhân viên chứng từ
nước ngoài

(1) Nhận thông tin từ khách hàng.


(2) Cung cấp thông tin cho nhân viên điều vận tiến hành khai hải quan và
giao tờ khai Hải quan cho Coloader.

27
Cùng lúc với việc vận chuyển hàng là phải truyền tờ khai hải quan. Kết quả
phân luồng sau sẽ được thông báo cho chủ hàng cho việc đóng thuế. Sau đây là một
số chứng từ quan trọng cho việc thông quan. Bộ chứng từ cần để thông quan hàng:
+ Tờ khai thông quan đã làm trước đó
+ Commercial Invoice
+ Packing List
+ Hợp đồng Đại lý Hải quan (nếu khách hàng sử dụng chữ ký số của T&M)
Sau khi truyền tờ khai xong thì cầm bộ chứng từ xuống gặp hải quan phụ
trách, căn cứ vào luồng tờ khai sẽ phân vào phải quan kiểm tra chứng từ hay là
chuyển tiếp qua hải quan kiểm hóa hoặc giao trực tiếp cho hải quan thanh lý nếu là
luồng xanh.
+ Nếu luồng xanh gặp hải quan thanh lý để được thanh lý hàng
+ Nếu luồng vàng thì gặp hải quan kiểm tra chứng từ, nếu hợp lệ thì tờ khai
sẽ được chuyển qua hải quan thanh lý. Nếu có nghi ngờ sẽ được chuyển qua
hải quan kiểm hóa để tiến hàng kiểm tra hàng hóa, còn nếu chứng từ chưa
hợp lệ thì phải khai lại và chuẩn bị chứng từ hợp lệ.
+ Nếu luồng đỏ thì sau khi hải quan kiểm tra chứng từ xong, nếu chứng từ
hợp lệ thì sẽ chuyển qua hải quan kiểm hóa để tiến hành kiểm hàng. Nếu
hàng hóa được kiểm tra đúng như đã khai thì sẽ được khải quan nhập vào hệ
thống và tiến hành thanh lý hàng, còn hàng có vấn đề thì tiến hành xử lý theo
từng trường hợp cụ thể.
Sau khi tiến hành xong các bước kiểm tra chứng từ, kiểm hàng xong thì hải
quan chuyên trách sẽ nhập thông tin lên hệ thống, nhân viên giao nhận của công ty
sẽ kiểm tra trên trang web hải quan để in mã vạch.
(3) Giao tờ khai Hải quan cho Co-loader.
(4) Cung cấp thông tin cho nhân viên chứng từ.

28
(5) Cung cấp chứng từ cho Coloader để Coloader tạo MBL. T&M nhận lại
MBL bill.
(6) Chứng từ giao các chứng từ đã khai cho Đại Lý giao nhận (nước ngoài).

Bước 4: Theo dõi lô hàng, giao hàng cho đại lý và đưa hàng vào kho Consignee

(2) Bên gom hàng


Nhân viên kinh doanh
(Co-loader)

(1) (2) (4) (3)

Nhân viên chứng từ Đại lý Giao nhận tại


nước ngoài
(4)

(5)

Kho của Consignee

(1) Trao đổi thông tin về lô hàng.


(2) Yêu cầu Coloader cập nhật tình hình chuyến tàu và lô hàng.
(3) Coloader giao hàng cho Đại lý giao nhận (nước ngoài).
(4) Đại lý cung cấp thông tin cập nhật tình hình lô hàng.
(5) Giao hàng vào kho Consignee (nhà nhập khẩu).

29
Bước 5: Thanh toán

Khách hàng Nhân viên điều vận


(3)

(2)

(3)
Bên gom hàng
Nhân viên kinh doanh
(Co-loader)

(6) (3)
(1) (4)

Đại lý giao nhận tại


Nhân viên chứng từ
(8) nước ngoài

(5)
(7)
Nhân viên kế toán

(1) Lập hóa đơn nháp gửi khách hàng


(2) Yêu cầu khách hàng kiểm tra lại hóa đơn.

30
(3) Nhận hóa đơn từ các bên liên quan.
(4) Nhân viên kinh doanh gửi các hóa đơn đầu vào cho nhân viên chứng từ
kiểm tra.
(5) Yêu cầu kế toán thanh toán khi đã nhận được đầu ra.
(6) Khách hàng trả tiền. Kế toán xuất hóa đơn gốc.
(7), (8) Kế toán thanh toán cho các bên liên quan.
2.5. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty
Để tìm hiểu về những vấn đề tồn tại trong hoạt động giao nhận hàng xuất
khẩu LCL bằng đường biển của công ty, em đã thực hiên khảo sát bằng Google
Form và thực hiện phỏng vấn ngắn đối với nhân viên công ty.
Trước tiên, em thực hiện khảo sát bằng biểu mẫu dưới đây để thu thập thông
tin khái quát về các vấn đề tồn tại. Sau đó, em sẽ thực hiện phỏng vấn các anh/ chị
nhân viên chi tiết hơn về các vấn đề đó.
2.5.1.Thực hiện khảo sát và phỏng vấn
2.5.1.1.Khảo sát bằng biểu mẫu
 Thời gian khảo sát : từ ngày 18/03/2021 đến ngày 25/03/2021
 Nội dung khảo sát:
 Đối tượng tham gia khảo sát: Nhân viên công ty TNHH T&M Forwarding
 Cách thức khảo sát: Sử dụng biểu mẫu Google để tạo mẫu khảo sát, sau đó
gửi link của form khảo sát qua Zalo cho nhân viên công ty
 Phiếu khảo sát: Phát 15 phiếu, nhận 9 phiếu trả lời hợp lệ.
Bảng 2.2: Nhân viên tham gia trả lời khảo sát
STT Bộ phận Số lượng
1 Cus 2
2 Kế toán 1
3 Ops 2

31
4 Sales - Marketing 5

Thông qua việc khảo sát bằng biểu mẫu, nắm được cơ bản các vấn đề khó
khăn trong quy trình giao nhận hàng xuất khẩu LCL bằng đường biển tại công ty.
Các anh/ chị ở các bộ phận khác nhau nên sẽ có những phản ánh khác nhau về bước
công việc do bộ phận mình trực tiếp thực hiện.
2.5.1.2.Phỏng vấn ngắn
Sau khi khảo sát bằng biểu mẫu google, tổng hợp lại các vấn đề mà nhiều
nhân viên cùng đề cập đến rồi tiến hành phỏng vấn ngắn để tìm hiểu rõ hơn về vấn
đề tồn tại đó.Thực hiện phỏng vấn ngắn một số nhân viên chuyên làm hàng xuất
khẩu của công ty T&M Forwarding - chi nhánh Hải Phòng để hiểu hơn về các vị trí
công việc và một số yêu cầu, khó khăn trong chuyên môn, nghiệp vụ.
 Anh Bùi Thanh Bình (Trưởng phòng giao nhận)
 Chị Cao Thị Xuân Dung (Trưởng phòng kinh doanh)
 Chị Phạm Song Hương (Nhân viên kinh doanh)
 Chị Chu Thị Quỳnh Anh (Nhân viên kinh doanh)
 Bùi Thị Trang (Nhân viên Chứng từ hàng xuất)
2.5.2. Đánh giá quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu LCL tại công ty
25 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế do vậy
Công ty TNHH T&M Forwarding đã có một quy trình làm việc khá chặt chẽ, nhìn
chung hoạt động giao nhận xuất khẩu hàng lẻ của công ty được thực hiện một cách
hiệu quả và chuyên nghiệp.
a, Điểm mạnh
 Thứ nhất, T&M Forwarding đã xây dựng được một hệ thống đại lý đa dạng
tại nhiều các quốc gia trên thế giới. Là thành viên của các liên minh logistics quốc
tế lớn nhất hiện nay: FIATA, WCA, ATLAS. Đây chính là một trong các điểm

32
mạnh siêu việt để T&M trở thành một trong các sự lựa chọn hàng đầu của khách
hàng.
Với việc tham gia và trở thành thành viên của các hiệp hội từ sớm, T&M đã
xây dựng được cho mình mạng lưới trên 700 đối tác tại hơn 130 quốc gia trên toàn
cầu. Với tư duy Win-Win trong chuỗi cung ứng, đại lý đầu nước ngoài sẽ hỗ trợ
T&M trong việc tư vấn các loại thủ tục, chứng từ cần thiết cho các lô hàng
xuất/nhập khẩu vào quốc gia đó, sau đó T&M sẽ tư vấn lại cho khách hàng, cùng
với đó là báo các mức giá cạnh tranh cho T&M. Ngược lại, khi có lô hàng
xuất/nhập vào thị trường đó, T&M sẽ sử dụng các dịch vụ mà đại lý cung cấp. Lợi
ích đạt được:
+ 85% khách hàng có thể nhận được sự tư vấn hỗ trợ sớm nhất, đầy đủ nhất
về các loại chứng từ, thủ tục, các yêu cầu đặc biệt về từng ngành hàng khi có nhu
cầu xuất/nhập khẩu từ các thị trường nước ngoài. Từ đó, khách hàng có thể chủ
động chuẩn bị chứng từ đầy đủ, tránh thiếu sót, tránh phát sinh các chi phí để bổ
sung hay sửa đổi chứng từ, …
+ Khách hàng có thể tiết kiệm tới 20% các chi phí vận chuyển so với các bên
fowarder khác. Do nhân viên kinh doanh đã có kinh nghiệm và xây dựng cho mình
các đại lý riêng để handle hàng cho mình, quan hệ hợp tác lâu dài giúp cho T&M
có các mức giá tốt nhất và cạnh tranh nhất trên thị trường.
+ Giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh tại nước ngoài tới 75%. Do có hệ
thống đại lý đa dạng và làm việc chuyên nghiệp, nên khi có bất cứ vấn đề phát sinh,
T&M và đại lý luôn có sự kết nối kịp thời để hỗ trợ, tìm phương án giải quyết tốt
nhất cho khách hàng (làm sao để leadtime là ngắn nhất, chi phí phát sinh là thấp
nhất,…).
 Thứ hai, văn phòng làm việc luôn đầy đủ trang thiết bị phục vụ tác nghiệp.
Công ty thiết lập hệ thống điện tử EDI để nhập liệu thông tin và làm chứng từ cho

33
hàng hoá, giúp cho quá trình truy cập thông tin để làm chứng từ được chính xác và
nhanh gọn, đáp ứng khối lượng thông tin và chứng từ lớn mà công ty tiếp nhận.
Công ty T&M Forwarding đã tiên phong ứng dụng giải pháp phần mềm
doanh nghiệp từ rất sớm, ngay từ năm 2004 là thời điểm khởi đầu của các giải pháp
công nghệ tổng thể. Doanh nghiệp này đã dùng Cargowise - một giải pháp toàn
diện, và được đánh giá là hiệu quả nhất trên thế giới hiện nay cho các doanh nghiệp
logistics.
 Tính năng vượt trội của Cargowise:
+ Giải pháp toàn cầu với cơ sở dữ liệu duy nhất, có khả năng kết nối với
khách hàng, hệ thống của chính phủ và hệ thống phần mềm bên thứ 3, cung cấp
tầm nhìn toàn cầu cho tất cả các bên liên quan.
+ Sử dụng theo yêu cầu, tính phí sử dụng dựa trên giao dịch (chi trả tiền khi
có sử dụng) như: giao nhận (forwarding), hải quan, hãng tàu, đại lý, CFS, kho bãi,
vận tải, chuyển phát và thương mại điện tử, tuân thủ địa lý, theo dõi định vị, và các
bộ phận, phòng ban chức năng khác nhau như kinh doanh, quản lý quan hệ khách
hàng CRM, quản lý giá (Pricing), kế toán, nhân sự, quy trình làm việc, chứng từ
(Document), eDocs... đều được xử lý và quản lý tập chung trên nền tảng điện toán
đám mây)...
 Thứ ba, đội ngũ nhân viên của công ty hầu hết đều có trình độ Đại học với
trình độ chuyên môn cao cùng kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận. Qua phỏng
vấn ngắn các anh/chị ở bộ phận Sales:
+ 100% các nhân viên Sales đều tốt nghiệp với trình độ Đại học ở các
chuyên ngành kinh tế ngoại thương, logistics, …
+ 90% các nhân viên sử dụng thành thạo tin học văn phòng (Word, Excel,
Power point, Out look, …)
+ 85% các nhân viên có khả năng nghe, nói, đọc, viết tốt bằng Tiếng Anh.

34
+ 60% các nhân viên có hai bằng ngoại ngữ (tiếng Hàn, tiếng Trung, tiếng
Nhật, …). Bên cạnh đó, ban lãnh đạo, quản lý điều hành tốt, nhạy bén trong giải
quyết các vấn đề phát sinh, thân thiện với nhân viên, tạo môi trường làm việc tốt,
đạt hiệu quả cao. Đội ngũ nhân viên luôn nỗ lực, hết mình hoàn thành công việc
với hiệu quả tốt nhất cùng sự chính xác cao. Thêm vào đó là thời gian làm việc
cùng nhau lâu dài tạo nên có sự gắn kết và hỗ trợ nhau chặt chẽ tạo nên một quy
trình hoạt động hoàn chỉnh.
b, Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh kể trên, công ty vẫn còn một vài hạn chế trong
quy trình giao nhận hàng hoá xuất khẩu:
 Thứ nhất, về tình hình nhân sự của công ty, nhân viên chứng từ hàng xuất
đang bị quá tải công việc.

Bảng 2.3: Doanh thu hàng xuất LCL 3 tháng đầu năm 2021 của T&M Forwarding
– chi nhánh Hải Phòng
STT Tên Chức vụ Doanh thu
1 Cao Thị Xuân Dung Trưởng phòng kinh doanh toàn 832.532.289
miền Bắc
2 Phùng Thị Hà Trưởng nhóm hàng Amazon 201.326.642
3 Phạm Thị Thảo Nhân viên kinh doanh (hàng Sea) 74.245.215

4 Chu Thị Quỳnh Anh Nhân viên kinh doanh (hàng Air) 76.224.236

35
5 Phạm Song Hương Nhân viên kinh doanh (hàng Sea) 62.358.596

6 Nguyễn Mạnh Sơn Nhân viên kinh doanh (hàng Sea) 70.243.235

(Nguồn: Báo cáo tổng kết quý I của phòng kinh doanh)
Từ kết quả của bảng báo cáo doanh thu hàng xuất LCL 2 tháng đầu năm
2021, ta có thể thấy được lượng hàng xuất LCL của T&M đang rất lớn, do sự mở
rộng thị trường của công ty tại các thị phần nước ngoài đặc biệt là thị trường Mỹ
đang phát triển rất mạnh.
Tuy nhiên số lượng nhân sự hiện tại vẫn chưa đủ để đáp ứng, đặc biệt là
nhân viên chứng từ hàng xuất. Nhân viên chứng từ hàng xuất tại chi nhánh Hải
Phòng là 2 người – nguồn nhân lực quá ít so với số lượng công việc hiện nay, dẫn
đến tình trạng nhân viên đều bị quá tải và áp lực với khối lượng công việc và
thường xuyên phải tăng ca ngoài giờ hành chính để hoàn thành nhiệm vụ. Điều này
về lâu về dài đều ảnh hưởng đến chất lượng công việc và kết quả kinh doanh của
công ty.
Công tác kiểm tra, chuẩn bị bộ chứng từ đôi khi còn gặp đôi chút khó khăn
vì bộ chứng từ có rất nhiều loại giấy tờ, đặc biệt là đối với những đơn hàng lớn:
hợp đồng, hoá đơn thương mại, tờ khai thông quan, phiếu đóng gói, chứng nhận
xuất xứ, ... hoặc chứng từ bị sai lệch, không hợp lệ, mâu thuẫn với hàng hoá... nên
đôi khi dẫn đến tình trạng trì trệ trong hoàn thành thủ tục kiểm tra chứng từ để tiến
hành các hoạt động sau đó.
+ Theo thông tin do bộ phận chứng từ của công ty cung cấp, trong 1 tháng,
mỗi nhân viên chứng từ thực hiện 20 bộ chứng từ để thanh toán L/C thì có trung
bình 2 bộ gặp lỗi nhỏ, làm phát sinh chi phí sửa đổi, tương đương 10% đối với lỗi
sai xót nhỏ.

36
 Thứ 2, Giá cước cao và gặp khó khăn trong việc Book chỗ với hãng tàu,
thiếu vỏ container.
Theo các nhân viên bộ phận Sales - Marketing và OPS cho biết mọi người
gặp khó khăn trong việc book chỗ với hãng tàu và chọn vỏ container rỗng tại bãi.
Tình trạng thiếu chỗ, thiếu vỏ không chỉ là vấn đề mới phát sinh. Nguyên nhân:
+ Nhân viên bộ phận Sales-Marketing thường muốn book hãng tàu quen
thuộc để được giá cước tốt nhất, đôi khi chấp nhận việc hạn chế về vỏ container để
đổi lấy giá cước biển tốt.
+ Tình trạng vỏ container không cân bằng phát sinh do mất cân bằng trong
cán cân xuất nhập khẩu của các quốc gia. Ở Việt Nam, vào mùa cao điểm cuối
năm, khi hàng xuất khẩu từ Việt Nam tăng mạnh nên các hãng tàu thiếu vỏ cấp cho
khách hàng. Từ đầu năm 2020 cho đến nay, Việt Nam lại là một nước xuất siêu nên
tình trạng thiếu vỏ diễn ra mạnh hơn.
+ Sự kiện con tàu MR EVER GIVEN gặp sự cố và mắc cạn tại kênh Đào
Suez ngày 23/03/2021, cũng đẩy giá dầu lên cước tăng cao, từ đó cũng khiến giá
cước biển bị đẩy lên cao khi khách hàng có nhu cầu xuất/ nhập hàng tới khu vực
Châu Âu hoặc các cảng của Mỹ. Theo Reuters, giá dầu tăng hơn 3% trong ngày
26/03 và việc kênh đào Suez bị ách tắc cũng gây thiệt hại cho nền kinh tế toàn cầu
400 triệu USD mỗi giờ.
+ Các sự kiện như tắc nghẽn cảng tại bờ Đông, không có vỏ không có
container cũng khiến một vài hãng tàu tạm thời cắt giảm số tàu, số chuyến. Ví dụ
như hãng tàu EVERGREEN đã cắt giảm toàn bộ hàng trên con tàu KANWAY
GALAXY 0214 - 019S ngày 08/04/2021.
 Thứ ba, tuy ứng dụng được khoa học công nghệ trong nhiều thủ tục giao
nhận, cụ thể là tờ khai hải quan điện tử, nhưng nghiệp vụ này đôi khi vẫn gặp phải
nhiều sai sót về mã số thuế, số liệu tờ khai, ... Đối với những lô hàng lớn, cũng yêu
cầu thủ tục kê khai tương đối dài và phức tạp, điều này cũng dễ gây nên sai sót
37
trong quá trình nhập tờ khai. Từ kết quả của cuộc phỏng vấn với anh trưởng phòng
giao nhận thì có
+ 10% lô hàng sẽ gặp sai sót về khai mã số thuế.
+ 5% lô hàng sẽ gặp sai sót về số liệu trên tờ khai (tên hàng, tên nhà sản
xuất, số Invoice, …).
+ 15% lô hàng lớn sẽ gặp sai sót về việc kê khai mã HS code (hay xảy ra với
các lô hàng lẻ xuất kho Amazon).

38
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT VỀ HOẠT
ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH T&M FORWARDING
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH T&M Forwarding
Khép lại năm 2020 với sự tăng trưởng vững chắc giữa cơn bão Covid-19,
doanh thu lẫn lợi nhuận đều khá ổn định. Hiện tại, công ty sẽ tập trung kinh doanh
để ngày càng phát triển hơn và luôn đứng vững trước cơn bão này. Một số định
hướng cần thiết cho việc phát triển công ty trong 5 năm tới như sau:
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận như hiện nay,
muốn gia nhập, tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng nâng cao thị phần, công ty
cần tìm kiếm khách hàng, hợp tác thêm với các đại lý trung gian tại nước ngoài ở
nhiều thị trường quen thuộc như Thái Lan, Trung Quốc, Singapore để thuận tiện
cho việc giao nhận. Mặt khác, tích cực giữ mối quan hệ thân thiết với các đối tác
hiện tại và nghiên cứu hướng đi tốt hơn cho các thị trường mới tại Châu Phi, Châu
Mỹ hay Châu Âu.
Bên cạnh đó, từ những yêu cầu cũng như thách thức của thị trường hội nhập
đòi hỏi công ty phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung để gia tăng sức cạnh
tranh.
Nâng cao cơ sở về mặt pháp lý, củng cố cơ sở vật chất, chuẩn hoá quy trình
dịch vụ, tuyển chọn kỹ lưỡng nguồn nhân sự không chỉ giỏi về lĩnh vực logistics
mà còn làm tốt ở nhiều khía cạnh khác.
Ngoài ra, công ty sẽ tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực logistics với mục tiêu
luôn hướng đến khách hàng, phát triển con người và trách nhiệm với cộng đồng
góp phần nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics.

37
3.2. Đánh giá và ý kiến đề xuất về hoạt động giao nhận hàng lẻ nhập khẩu
bằng đường biển tại Công ty TNHH T&M Forwarding
3.2.1. Đánh giá
a. Cơ hội phát triển
Bên cạnh những thành công nhất định về mảng dịch vụ hàng FCL thì Công
ty tiếp tục đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh hàng LCL như một đại lý vận
tải chuyên phục vụ hàng đóng hàng LCL, một thị trường ngách trong hệ thống dịch
vụ vận tải nhưng cũng rất quan trọng và nhiều tiềm năng.
Với những lợi thế siêu việt để Công ty T&M Forwarding trở thành một trong
các lựa chọn hàng đầu:
+ T&M là thành viên của các liên minh logistics quốc tế lớn nhất hiện nay:
FIATA, WCA, ATLAS.
+ Mạng lưới trên 700 đối tác tại hơn 130 quốc gia toàn cầu.
+ T&M Forwarding là đối tác Logistics 3PL của Amazon.
+ Là công ty đầu tiên và duy nhất của Việt Nam sử dụng phần mềm quản lý
Logistics hàng đầu hiện nay - CargoWise One, bên cạnh các tập đoàn đa quốc gia
trên thế giới.
Thành lập và phát triển vào giai đoạn Việt Nam đang mở cửa, là thành viên
của WTO và đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Thương mại quốc
tế cũng vì thế mà phát triển. Từ những hiệp định Thương mại song phương, đa
phương hay những hiệp định tạo thuận lợi thương mại, xoá bỏ những rào cản trong
hoạt động giao vận, xuất nhập khẩu hàng hoá quốc tế, việc tiếp cận và phát triển
ngoại thương từ đó cũng tăng theo bởi những quy cách, thủ tục hay chi phí, thuế
suất dần dần được giảm và bỏ. Do vậy, hoạt động giao nhận hàng LCL xuất khẩu
của công ty cũng ngày càng thuận lợi hơn, có tiền đề phát triển nhanh và mạnh hơn
nữa.

38
Nhà nước cũng đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi về thuế và các hoạt động
vay vốn, mở rộng thị trường, điều này làm cho lợi nhuận của công ty cũng dần tăng
lên. Đặc biệt, các chính sách về khai báo hải quan cũng trở nên thông thoáng hơn,
doanh nghiệp có thể tự khai báo hải quan thông qua các phần mềm hải quan điện tử
để tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp so với
việc thủ tục phức tạp như trước kia.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, liên hệ giữa các bên đối tác trở
nên dễ dàng hơn, việc làm thủ tục hải quan cũng ứng dụng khoa học công nghệ để
đạt được nhiều hiệu quả tích cực như đã nêu trên.
b. Thách thức
Tuy hệ thống giao thông được nâng cấp nhưng ở thời điểm hiện tại, cơ sở hạ
tầng giao thông ở Việt Nam vẫn chưa phát triển. Tình trạng kẹt xe hay đường hỏng
xảy ra thường xuyên, đặc biệt là trên đường đến các kho bãi hay địa điểm giao
nhận, dẫn đến việc chậm trễ trong các khâu giao hàng, nhận hàng.
Kèm theo việc nhiều chính sách có lợi cho ngoại thương, thương mại quốc tế
ngày càng dễ dàng thì các đối thủ cạnh tranh cũng xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt là
hoạt động giao nhận hàng lẻ xuất khẩu với sự tham gia của nhiều công ty non trẻ
khác. Quy trình giao nhận gần như là giống nhau nên càng phải chú trọng hơn về
các mặt khác để tạo nên điểm đột phá.
 Từ những cơ hội và thách thức kể trên, công ty cần có những mục tiêu phù
hợp để tận dụng tốt nhất những cơ hội đang có và từng bước khắc phục, vượt qua
rào cản thách thức tạo nên một quy trình dịch vụ giao nhận hàng lẻ xuất khẩu hoàn
thiện và có tính đột phá.
3.2.2. Ý kiến đề xuất hoàn thiện quy trình giao nhận hàng lẻ xuất khẩu tại Công
ty TNHH T&M Forwarding
a. Nâng cao trình độ năng lực nhân viên, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

39
Con người là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định thành công và thất
bại của tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ giao nhận nói riêng. Tuy hầu hết các nhân viên
đều có trình độ chuyên môn cao nhưng vẫn cần không ngừng trau dồi thêm để có
kiến thức đồng đều ở các vị trí trong công ty.
Mở các lớp đào tạo, trau dồi nghiệp vụ cho nhân viên, chú trọng việc đào tạo
tại chỗ với sự cập nhật kiến thức mới về giao nhận hàng hoá và các lĩnh vực có liên
quan cho nhân viên, đặc biệt là các bộ Luật, điều Luật quốc tế, các Hiệp định được
kí kết nâng cao năng lực quản lý rủi ro phát sinh trong quá trình giao nhận. Kèm
theo đó là đưa nhân viên đi học các lớp nghiệp vụ giao nhận ngắn hạn để tích luỹ
thêm kiến thức.
Có chính sách phạt rõ ràng đối với các đợt kiểm tra trình độ chuyên môn của
nhân viên, làm việc không hiệu quả; chính sách thưởng, phụ cấp, đãi ngộ nhân viên
giỏi, khuyến khích nhân viên hoàn thành nhiệm vụ được giao và nâng cao trình độ
của mình.
Chính sách sử dụng lao động phải đúng người đúng việc, lãnh đạo công ty
phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, ý thức, trách nhiệm cao với công việc.
Tuyển dụng thêm nhân viên: Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm
túc, khách quan để chọn được những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt tình, có khả năng
tiếp thu tốt, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao. Có thế mới tạo thuận lợi cho
khâu đào tạo về sau tạo tiền đề cho việc đủ số lượng nhân sự giúp khắc phục vấn đề
quá tải công việc.
b. Khắc phục sai sót trong việc chuẩn bị và kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ
Quan tâm đến vấn đề môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, nguồn gốc xuất
xứ, thuần phong mỹ tục, hạn ngạch nhập khẩu (nếu có) của mặt hàng... để tránh
hàng bị vi phạm quy định xuất khẩu của pháp luật. Trau dồi không ngừng, luôn
luôn cập nhật các văn bản pháp lý về thuế của các bộ ngành liên quan, biến động
40
trên thị trường và đặc điểm hoạt động, yêu cầu cụ thể của các hãng tàu. Nghiên cứu
kỹ yêu cầu của khách hàng để đáp ứng phù hợp.
Nhân viên cần nâng cao trình độ và làm việc tỉ mỉ, thành thạo tránh sai sót
khi sủ dụng phần mềm khai báo hải quan điện tử và phải kiểm tra lại phần tính thuế
của phần mềm để không xảy ra những nhầm lẫn không đáng có.
c. Xây dựng quan hệ tốt đối với khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc nâng cao chất lượng dịch
vụ là rất khó khăn bởi khái niệm “chất lượng dịch vụ” còn rất mơ hồ, chưa có một
tiêu chuẩn nào đánh giá. Chúng ta chỉ có thể hiểu một dịch vụ đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng thì là có chất lượng. Trong hoạt động
giao nhận vận tải hàng hóa, chất lượng của dịch vụ đem đến cho khách hàng sự tin
tưởng, yên tâm là hàng hóa của mình đang được an toàn và đến đích chính xác
trong tay những người giao nhận mẫn cán nhất.
Bên cạnh tìm kiếm khách hàng và đối tác mới cần quan tâm, củng cố và duy
trì, quan hệ tốt với khách hàng, đối tác hiện tại, xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài.
Nếu có sai sót trong quy trình giao hàng khiến khách hàng không hài lòng,
cần có những sự giải quyết và đàm phán hợp lý để thuận lợi cả hai bên. Từ đó vẫn
giữ được niềm tin nơi khách hàng.
d. Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lạc
Cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc là điều kiện thiết yếu cấu thành nên sự thành
công của doanh nghiệp nhất là trong hoạt động giao nhận vì lĩnh vực này đòi hỏi rất
nhiều khâu, nhiều công đoạn. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay cần phải có những chính sách cải thiện.

41
KẾT LUẬN
1. Kết luận chung về công ty
Trong bối cảnh kinh tế đất nước đang trên đà phát triển và công cuộc toàn
cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các công ty giao nhận vận tải hàng hóa trong
nước và quốc tế cũng ngày càng nhiều hơn dẫn đến việc cạnh tranh khốc liệt ở Hải
Phòng nói riêng và Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, công ty TNHH T&M
Forwarding vẫn luôn thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh và đang từng bước
khẳng định mình trong lĩnh vực giao nhận, logistics, xuất nhập khẩu qua việc mở
rộng mối quan hệ với các thị trường trong và ngoài nước với hệ thống cơ sở vật
chất hiện đại, đội ngũ nhân viên năng động, chuyên môn vững chắc và giàu kinh
nghiệm.
Bên cạnh đó, cũng chính vì sự phát triển mạnh mẽ của xuất nhập khẩu hàng
hóa, nhu cầu vận chuyển ngày càng lớn do đó lượng khách hàng của công ty cũng
tăng theo. Có thể nói đây chính là cơ hội lớn giúp cho công ty luôn ở trên đà đi lên
và phát triển lớn mạnh hơn nữa. Vì vậy, để luôn duy trì được lượng cầu lớn mà vẫn
có thể làm hài lòng tất cả khách hàng, công ty cần chú trọng hơn đến vấn đề nhân
sự, bổ sung thêm và phân bổ một cách hợp lý sao cho luôn có đủ tiềm lực để đáp
ứng tốt nhất có thể những yêu cầu khách hàng đưa ra.
2. Kinh nghiệm có được sau kì thực tập
Sau hai tháng gắn bó với T&M Forwarding, có thể nói em đã tích lũy được
rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm bổ ích cho bản thân nhờ có sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô và các anh chị hướng dẫn, đây thật sự là một nguồn tài nguyên quý
báu giúp em có thể tự tin tìm được một công việc tốt sau khi ra trường.
Về mặt kiến thức, do được trực tiếp làm việc ở hầu hết tất cả các vị trí tại
công ty nên em đã được học thêm rất nhiều những nghiệp vụ cơ bản của một nhân
viên giao nhận, hiểu rõ hơn về chuyên ngành mà mình đang theo học. Em đã được
thực hành những công việc mà trước đây chỉ được học qua sách vở và dưới sự
42
giảng dạy của thầy cô. Qua đó cũng giúp em ý thức được tầm quan trọng của mỗi
vị trí công việc, mỗi công việc là một mắt xích nhỏ tạo nên một quy trình hoàn hảo
tạo ra giá trị cho xã hội.
Không chỉ vậy, về kĩ năng mềm, em cũng đã cải thiện được vấn đề tự ti trong
giao tiếp xã hội, luôn chủ động học hỏi, tìm hiểu và tìm tòi những điều mới, thắc
mắc những vấn đề mình chưa biết thay vì luôn tự ti không dám đặt câu hỏi như lúc
trước. Hơn nữa, với môi trường làm việc chuyên nghiệp cũng giúp em rèn được ý
thức kỉ luật tốt, một trong những ưu điểm cần có cho bất cứ công việc nào.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại công ty TNHH T&M
Forwarding và đặc biệt là chị Cao Thị Xuân Dung – người hướng dẫn tận tình cho
em trong thời gian thực tập. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn cô Phạm Thị Yến đã
dành thời gian, công sức nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp em hoàn thành bản
báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tại Phòng Khai thác, Phòng Kế toán công ty TNHH T&M Forwarding.
2. Công ty TNHH T&M Forwardinng, truy cập ngày 05/03/2021.
Website: http://www.tmforwarding.com/vi/
3. Luật Thương mại Việt Nam, 2005.
4. Bộ quy tắc của FIATA cho dịch vụ giao nhận vận tải, 10/2019.
5. Bộ luật dân sự, 2015.
6. Bộ Công thương. 2018. Phần 1 Một số thuật ngữ Logistics thông dụng. Sách
Cẩm nang Logistics.
7. Liên đoàn Quốc tế của các Hiệp hội các nhà giao nhận vận tải (FIATA -
International Federation of Freight Forwarders Associations ). 2004. Văn bản số
CL04/06.
8. Bài viết về Hóa đơn thương mại tại Xuất nhập khẩu Lê Ánh, truy cập ngày
05/03/2021.
Website: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn/

44
NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần thái độ, sự cố gắng của sinh viên trong quá trình thực hiện Báo cáo
Thực tập tốt nghiệp:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng Báo cáo Thực tập tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề
ra trên các mặt: lý luận, thực tiễn, chất lượng thuyết minh và các bản vẽ):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Hải Phòng, ngày tháng 04 năm 2021
Điểm đánh giá của GVHD Giảng viên hướng dẫn

Tiến sĩ Phạm Thị Yến


45

You might also like