Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

1) Sai.

Vì khô ng phả i khi nà o lự a chọ n cô ng cộ ng cũ ng có hiệu quả như mong


muố n. Trong thự c tế, lự a chọ n cô ng cộ ng thườ ng mang lạ i cá c kết cụ c sau:
- Có lẽ là hiếm thấ y, là cá c kết cụ c có hạ i nảy sinh khi chính phủ tiến hà nh cá c
hà nh độ ng gâ y thiệt hạ i cho mọ i ngườ i.
- Cá c kết cụ c đơn thuầ n chỉ mang tính chấ t phâ n phố i lạ i. Trong trườ ng hợ p nà y,
chính phủ có thể đá nh thuế mộ t nhó m ngườ i để là m lợ i cho nhó m kia, hoặ c đá nh
thuế quan đố i vớ i mộ t số sả n phẩ m hà ng hoá là m lợ i cho ngườ i sản xuấ t trong
nướ c nhưng lạ i có hạ i đố i vớ i ngườ i tiêu dù ng.
- Hà nh độ ng tậ p thể có thể tạ o ra hoà n thiện Pareto, là m tấ t cả mọ i ngườ i cù ng
đượ c lợ i và khô ng ai bị thiệt.
2) Sai vì Có 2 loạ i ngoạ i ứ ng là ngoạ i ứ ng tiêu cự c và ngoạ i ứ ng tích cự c
+ Ngoạ i ứ ng tiêu cự c gâ y tổ n thấ t PLXH là do sẽ dẫ n đến việc doanh nghiệp sả n
xuấ t quá mứ c Q1>Qo và tổ n thấ t PLXH là ABC
(vẽ hình)
+ Ngoạ i ứ ng tích cự c gâ y tổ n thấ t PLXH là do doanh nghiệp sẽ sả n xuấ t ít hơn mứ c
sả n lượ ng tố i ưu củ a thị trườ ng Q1<Q0 và tổ n thấ t PLXH là ZUV
(vẽ hình)
3) Sai:
-Khá i niệm: Mộ t sự phâ n bổ nguồ n lự c đượ c gọ i là hoà n thiện Pareto nêu như cò n
tồ n tạ i cá ch phâ n bổ lạ i nguồ n lự c để mộ t ngườ i đượ c lợ i mà ngườ i khá c khô ng bị
thiệt.
– Giả i thích: Giả m thuế nhậ p khẩ u -> Ngườ i tiêu dù ng đượ c lợ i, nhà sả n xuấ t bị
thiệt -> khô ng phả i là hoà n thiện Pareto
4) Sai
Vai trò củ a KVCC là hỗ trợ giú p đỡ KVTN và thị trườ ng phá t triển chứ khô ng phả i
là cạ nh tranh để già nh nhau nguồ n lự c. (Hai KV bổ sung cho nhau, là độ ng lự c cho
nhau phá t triển.)
5) Sai vì đâ y là chính sá ch trợ cấ p cho cá c doanh nghiệp
6) Sai: vì mỗ i ngườ i lạ i có lượ ng cầ u khá c nhau về mộ t loạ i HHCC cụ thể nên sự
sẵ n sà ng về mứ c độ đó ng gó p thuế củ a họ khá c nhau.
Nguyên tắ c đó ng gó p để cung cấ p HHCC dự a và o mứ c lợ i ích biên mà mỗ i cá nhâ n
đượ c hưở ng từ việc tiêu dù ng HHCC chứ khô ng phả i là mứ c độ c quyền sử dụ ng
HHCC. Vì thế nếu sử dụ ng cù ng 1 lượ ng HHCC như nhau nhưng nó mang lạ i giá trị
cho ngườ i nà o nhiều hơn thì ngườ i ấ y phả i đó ng gó p nhiều hơn.

CÂU 2:
Chính sá ch tà i khó a là quyết định củ a chính phủ về chi tiêu và thuế để hướ ng nền
kinh tế và o mứ c sả n lượ ng và việc là m mong muố n.
Trong điều kiện bình thườ ng, chính sá ch nà y đượ c sử dụ ng để tá c độ ng và o tă ng
trưở ng kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế có dấ u hiệu suy thoá i hay sự phá t
triển quá mứ c (cò n gọ i là phá t triển nó ng) thì nó lạ i đượ c sử dụ ng như là 1 cô ng
cụ để giú p đưa nền kinh tế về trạ ng thá i câ n bằ ng.
Có 2 loạ i chính sá ch tà i khó a bao gồ m chính sá ch tà i khó a mở rộ ng và chính sá ch
tà i khó a thu hẹp. Chú ng tá c độ ng đến nền kinh tế theo hai hướ ng trá i ngượ c nhau.

  Chính sách tài khóa mở rộng Chính sách tài khóa thu hẹp

Chính sách Tăng chi tiêu ngân sách hoặc giảm nguồn Giảm chi tiêu ngân sách hoặc tăng
thực hiện thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai biện pháp nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai
trên. biện pháp trên.

Mục tiêu Kích thích tăng tổng lượng cầu, từ đó tăng Giảm tổng cầu, hạ tổng sản lượng sản
sản lượng sản phẩm làm ra, tăng số lượng phẩm, giảm lạm phát, từ đó đưa nền
việc làm cho người dân, kết quả là giảm kinh tế từ trạng thái phát triển quá mức
thất nghiệp và thúc đẩy kinh tế phát triển. trở về trạng thái ổn định, cân bằng
Trường Áp dụng khi nền kinh tế rơi vào trạng thái Áp dụng khi nền kinh tế phát triển
hợp áp suy thoái, tăng trưởng chậm, kém phát “nóng” nhưng không bền vững và ổn
dụng triển, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. định, tỷ lệ lạm phát tăng cao.

Các công cụ tài khóa cơ bản (mục có highlight vàng không cần ghi cũng
được)
Có hai cô ng cụ tà i khó a cơ bả n là thuế và mứ c chi tiêu củ a Chính phủ .
 Thuế
Thuế là mộ t khoả n thu bắ t buộ c, khô ng hoà n trả trự c tiếp từ cá nhâ n và cá c tổ
chứ c có tư cá ch phá p nhâ n nhằ m tạ o lậ p nguồ n ngâ n sá ch củ a Nhà nướ c. Có nhiều
loạ i thuế khá c nhau nhưng dự a và o cá ch thu thuế, ngườ i ta chia thuế ra là m hai
loạ i là :
Thuế trực thu: Ngườ i nộ p thuế cũ ng chính là đố i tượ ng chịu thuế. Ví dụ : Thuế thu
nhậ p doanh nghiệp, thuế thu nhậ p cá nhâ n, thuế đấ t,...
Thuế gián thu: Ngườ i nộ p thuế khô ng phả i là đố i tượ ng chịu thuế. Thuế giá n thu
đá nh và o ngườ i tiêu dù ng nhưng nhà sả n xuấ t và cung cấ p dịch vụ mớ i là ngườ i
nộ p thuế, khoả n thuế này thườ ng điều tiết thô ng qua giá sản phẩ m. Ví dụ : Thuế
giá trị gia tă ng, thuế nhậ p khẩ u thuế tiêu thụ đặ c biệt,...
Chính phủ sử dụ ng cô ng cụ tà i khó a chính sá ch thuế để tá c độ ng đến nền kinh tế
theo hai hướ ng như sau:
 Thuế tă ng là m giá cả hà ng hó a tă ng, thu nhậ p ngườ i dâ n giả m, từ đó nhu
cầ u về hà ng hó a cũ ng giả m xuố ng, kết quả là là m giả m GDP và tổ ng sả n
lượ ng sả n phẩ m trên thị trườ ng.
 Thuế giả m là m giá cả hà ng hó a hạ xuố ng, thu nhậ p ngườ i dâ n tă ng lên.
Điều này kích thích tă ng nhu cầ u sử dụ ng hàng hó a củ a ngườ i dâ n, kết quả
là tă ng GDP, tă ng tổ ng sả n lượ ng sả n phẩ m trên thị trườ ng.
 Chi tiêu của Chính phủ

Có hai hoạ t độ ng chi tiêu Chính phủ cơ bả n đó là chi mua sắ m hà ng hó a, dịch vụ


và chi chuyển nhượ ng
Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ: là khoả n ngâ n sá ch đượ c sử dụ ng để chi trả
lương cho độ i ngũ cá n bộ nhà nướ c, đầ u tư cơ sở vậ t chấ t, hạ tầ ng như trườ ng
họ c, bệnh viện, đườ ng sá , cầ u cố ng,...
Chi chuyển nhượng: là khoả n ngâ n sá ch dù ng để trợ cấ p cho cá c đố i tượ ng chính
sá ch hoặ c nhó m ngườ i dễ tổ n thương trong xã hộ i.
Hai yếu tố này tác động đến nền kinh tế như sau:
 Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ có tác động trực tiếp đến nền kinh tế. Mộ t
khi chính phủ đẩ y mạ nh ngâ n sá ch trong lĩnh vự c nà y, nhu cầ u về hàng hó a
dịch vụ sẽ tă ng lên. Điều nà y kích thích nền kinh tế tă ng trưở ng để đá p ứ ng
nhu cầ u đề ra. Ngượ c lạ i, nếu Chính phủ cắ t giả m chi mua sắ m hàng hó a,
dịch vụ , tổ ng cầ u sẽ thu hẹp, tố c độ phá t triển cũ ng bị kìm hã m lạ i.
 Chi chuyển nhượng có tác động gián tiếp đến nền kinh tế. Khi chính phủ
tă ng ngâ n sá ch cho chi chuyển nhượ ng, thu nhậ p củ a cá c đố i tượ ng trong
xã hộ i tă ng lên, điều này kích thích tă ng chi tiêu cá nhâ n. Do đó , nền kinh tế
cũ ng sẽ tă ng trưở ng để đá p ứ ng nhu cầ u củ a ngườ i dâ n. Khi chi chuyển
nhượ ng bị cắ t giả m, thị trườ ng biến độ ng theo hướ ng ngượ c lạ i.

chính phủ đã triển khai nhiều chính sách kích cầu điển hình như sau:
Cắt giảm thuế: Chính phủ đã ban hành Nghị định 52/2020/NĐ-CP nhằm
mục đích cho phép người nộp thuế được giản thời gian nộp thuế, tiền thuê
đất nhằm giúp doanh nghiệp có dòng tiền bù đắp ảnh hưởng của dịch
bệnh, giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. 
VD: Việt Nam đã đưa ra gói kích thích tài khóa gồm giảm thuế và tiền
thuê đất với quy mô 180 ngàn tỷ đồng, chi tiền mặt cho an sinh xã hội
lên đến 62.000 tỷ đồng, giảm giá điện với tổng trị giá 11.000 tỷ đồng và
hoãn đóng bảo hiểm xã hội trị giá 9.500 tỷ đồng. Tính tổng thể quy mô
gói kích thích tài khóa của Việt Nam tương đương 4,3% GDP và xấp xỉ
các nền kinh tế mới nổi khác cũng như các quốc gia đang phát triển
trong khu vực.

You might also like