Professional Documents
Culture Documents
đồ án tốt nghiệp (Repaired)
đồ án tốt nghiệp (Repaired)
đồ án tốt nghiệp (Repaired)
Họ tên sinh viên: NGUYỄN TẤN SANG Số thẻ sinh viên: 107180038
Lớp: 18H2A Khoa: Hóa Ngành: Công Nghệ Thực Phẩm
Hình 1. 1 Bản đồ sử dụng đất của Khu công nghiệp Hòa Khánh [1]
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Vì hầu hết nguyên liệu để sản xuất cider (rượu táo) được nhập từ nước ngoài và
các tỉnh thành khác nên đặc điểm tự nhiên không ảnh hưởng nhiều đến quá trình sản xuất.
Địa hình thành phố Đà Nẵng là đồng bằng duyên hải ven biển, kết cấu đất thành
phố tương đối vững chắc, không có hiện tượng sụt lỡ bất thường nên đảm bảo được tính
lâu bền cho công trình. Khu công nghiệp Hòa Khánh có diện tích đủ rộng và địa hình khá
bằng phẳng nên rất thuận tiện về mặt giao thông vận tải và có khả năng mở rộng diện tích
nhà máy khi cần thiết.
Về khí hậu, Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình , mùa
hè chủ yếu là gió Đông, mùa đông chủ yếu là gió Bắc và Tây Bắc, nhiệt độ cao và ít biến
động. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 7. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C [2]. Do đặc điểm khí
hậu nóng bức vào mùa hè nên nhu cầu về giải khát rất cao, đây cũng chính là một trong
những nguồn tiêu thụ sản phẩm cho nhà máy.
1.1.3. Nguồn nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất cider là táo đỏ. Tuy nhiên khí hậu của nước ta
không thể trồng được giống táo này nên các nguyên liệu để sản xuất cider sẽ được nhập
từ nước ngoài về cảng biển và sau đó được vận chuyển về nhà máy bằng các xe container
hoặc xe tải lớn. Đà Nẵng có sẵn cảng biển nên việc vận chuyển được thuận lợi hơn và tiết
kiệm được chi phí.
Giống táo sử dụng để sản xuất cider trong đồ án này là giống táo Fuji đỏ nhập ở
Yên
Đài, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc.
1.1.4. Hệ thống giao thông vận tải
Về giao thông nội khu, hệ thống giao thông nội khu được thiết kế với đường trụ
chính rộng 24,5m và đường trục nội bộ có 2 loại rộng 15m và rộng 10,5m. Đường nội
khu được thiết kế theo dạng ô bàn cờ đảm bảo tiếp cận dễ dàng đến từng lô đất trong khu
công nghiệp
[2].
Về giao thông ngoại khu, hệ thống cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, bến cảng ở
Đà Nẵng đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng. Khu công nghiệp Hòa Khánh nằm
dọc Quốc lộ 1A, có mạng lưới kết nối giao thông tiện lợi, dễ dàng tiếp cận các vị trí trọng
yếu bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Cụ thể cách cảng biển
Tiên Sa 20km, cách cảng sông Hàn 13km, cảng Liên Chiểu 5km, cách sân bay quốc tế Đà
Nẵng 10km, cách trung tâm thành phố 10km và cách ga đường sắt 9km [2]. Nhờ vậy,
việc vận chuyển nguyên liệu, trang thiết bị cho nhà máy và tiêu thụ sản phẩm hết sức
thuận lợi.
1.1.5. Nguồn cung cấp điện
Nhà máy sử dụng điện để chạy các máy móc, thiết bị, động cơ và hệ thống chiếu
sáng. Nguồn điện cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua trạm biến áp 500KV Hòa
Cầm, quận Cẩm Lệ. Khu công nghiệp được xay dựng hai trạm biến áp trung gian
110/22KV – 40MVA và 22KV/0,4KV – 0,23KV. Hệ thống đường dây điện được đầu tư
hoàn chỉnh đảm bảo đầu nối đên từng nhà máy trong khu công nghiệp [2].
Ngoài ra, nhà máy còn trang bị thêm hệ thống máy phát điện dự phòng để tránh
các sự cố mất điện, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và đáp ứng được nhu
cầu sản xuất ở những mùa cao điểm.
1.1.6. Nguồn cung cấp hơi và nhiên liệu
Hơi được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ở các công đoạn. Nguồn hơi đốt
cung cấp cho các phân xưởng sản xuất được lấy từ lo hơi riêng của nhà máy. Nhiên liệu
sử dụng cho lò hơi là dầu FO được mua từ các trạm cung cấp xăng dầu của thành phố
1.1.7. Nguồn cung cấp nước
Nước dùng trong nhà máy với rất nhiều mục đích khác nhau như: nước dùng trong
công nghệ, nước dùng để vệ sinh máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nước sinh hoạt cho công
nhân, … Nguồn cung cấp nước sạch từ nhà máy nước sân bay với công suất
30000m3/ngày đêm để phục vụ cho các doanh nghiệp tại khu công nghiệp. Mạng lưới cấp
nước đảm bảo cung cấp đến tận tường rào cho các doanh nghiệp [2].
Nước sử dụng trong công nghệ sản xuất thực phẩm nói chung và cider nói riêng
cần phải đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu nghiêm ngặt về chất lượng của cider. Do vậy, nhà
máy có một hệ thống xử lý nước riêng trước khi đưa vào sản xuất.
1.1.8. Hệ thống xử lý nước thải
Lượng nước thải của nhà máy sản xuất cider khá lớn, chưa nhiều tạp chất nếu
không được xử lý sẽ gây hại cho môi trường, ảnh hưởng đến các khu dân cư lân cận. Vì
vậy, việc xử lý nước thải là một trong những mối quan tâm của nhà máy. Toàn bộ nước
thải được đưa vào hệ thống xử lý nước thải riêng của nhà máy trước khi thải ra môi
trường.
Bên cạnh đó, khu công nghiệp còn được thiết kế hai hệ thống thoát nước riêng
giành cho nước thải khu công nghiệp và nước mưa. Nước mưa tự chảy vào các giếng thu
theo hệ thống mương rãnh dẫn xả ra sông. Nước thải công nghiệp được xử lý cấp 1 tại
nhà máy đạt chất lượng loại B, sau đó được dẫn theo đường ống đến khu xử lý cấp 2 bằng
đồng hồ sinh học đạt chất lượng A mới được xả ra sông. Hiện tại toàn khu công nghiệp
có 1 Trạm xử lý nước thải công suất 5000m3/ngày đêm [2].
1.1.9. Nguồn nhân lực
Với sự phát triển không ngừng và các chính sách thu hút nguồn nhân lực, Đà Nẵng
càng ngày càng thu hút nhiều lao động từ phổ thông đến chất lượng cao từ các tỉnh thành
lân cận đến. Trên địa bàn thành phố có các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, đây là
nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cán bộ kỹ thuật cho nhà máy. Ngoài ra nhà máy
sẽ tuyển thêm một số lao động tại địa phương và đào tạo thêm để phục vụ trong trường
hợp thiếu nhân lực khi nhà máy đi vào hoạt động.
1.1.10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thành phố Đà Nẵng hiện đang thuộc top những thành phố có ngành du lịch phát
triển mạnh mẽ và dân số trẻ. Đây cũng chính là một thị trường lớn cho ngành nước giải
khát nói chung và sản phẩm cider nói riêng.
Với các thế mạnh về giao thông vận tải, nhà máy hoàn toàn có khả năng mở rộng
thị trường ra các tỉnh lân cận miền Trung và đẩy mạnh ra thị trường phía Bắc, phía Nam.
Bên cạnh đó có thể xuất khẩu sang các nước trong khu vực Đông Nam Á như Lào,
Campuchia, Indonesia, Malaysia, … hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.11. Hợp tác hóa
Khu công nghiệp Hòa Khánh là nơi tập trung nhiều các nhà máy, xí nghiệp nên
việc đặt nhà máy tại đây sẽ dễ dàng cho việc hợp tác hóa và liên hợp hóa giữa các nhà
máy với nhau. Nhờ vậy có thể kết hợp sử dụng chung các công trình cung cấp điện, nước,
hơi, hệ thống xử lý nước thải và giao thông vận tải. Các vấn đề tìm nguồn tiêu thụ phế
phẩm như bã táo cũng dễ dàng hơn.
Việc xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp còn nhận được nhiều ưu đãi về
thuế theo chính sách của nhà nước.
Những điều trên làm giảm bớt áp lực về chi phí đầu tư và vận hành nhà máy để từ
đó làm giá thành sản phẩm hạ xuống và tang khả năng cạnh trạnh trên thị trường.
1.2. Kết luận
Thông qua những đánh giá ở trên, ta nhận thấy rằng việc xây dựng nhà máy sản
xuất cider ở Khu công nghiệp Hòa Khánh mở rộng rất hợp lý. Bên cạnh việc đem lại
nguồn thu cho thành phố nói riêng và nhà nước nói chung thì đây là việc góp phần giải
quyết nhu cầu việc làm cho người lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thành
phố Đà Nẵng và nhà nước.
CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM
Bảng 2. 3. Giới hạn tối đa hàm lượng kinh loại nặng theo TCVN 7045 – 2002
Tên kim loại Giới hạn tối đa (mg/l)
Asen (As) 0,1
Chì (Pb) 0,2
Thuỷ ngân (Hg) 0,05
Cadimi (Cd) 1,0
Đồng (Cu) 5,0
Kẽm (Zn) 2,0
[9]
2.1.5.3. Chỉ tiêu vi sinh
Bảng 2. 4. Các chỉ tiêu vi sinh vật theo TCVN 7045 – 2002
Chỉ tiêu Giới hạn tối đa
Tổng số vi sinh vật hiếu khí, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 10
2
E.Coli, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
Coliforms, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 10
Cl. perfringens, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
S. aureus, số vi khuẩn trong 1 ml sản phẩm 0
Tổng số nấm men – nấm mốc, số khuẩn lạc trong 1 ml sản phẩm 10
[9]
2.1.6. Lợi ích của cider
Các nhà nghiên cứu Scotland cho biết uống một ly rượu táo mỗi ngày có thể giúp
ngừa ung thư, bệnh tim và đột qụy, do trong rượu táo có nhiều hợp chất được gọi là
phenolic – một chất chống oxy hóa. Theo các nhà nghiên cứu Trường ĐH Glasgow,
phenolic là thành phần chính đem lại màu và mùi đặc trưng cho cider. Trong táo cũng có
nhiều chất này, tuy nhiên theo nhà nghiên cứu Serena Marks: “nghiên cứu của chúng cho
thấy lượng phenolic trong rượu táo còn nhiều hơn” [11]. Để có kết luận này, nhóm đã đo
nồng độ phenolic có trong 19 loại rượu táo khác nhau của Anh và 35 loại rượu táo khác.
Họ cũng phát hiện một số loại rượu táo có nhiều phenolic hơn hẳn so với các loại khác
Điều này được cho là có liên quan đến độ chín của táo, ánh sáng mặt trời, điều kiện thời
tiết, … Cider chứa một loạt các vitamin, beta – carotene, pectin và khoáng chất quan
trọng như kali, natri, magie, canxi, photpho, clo, lưu huỳnh, sắt và flo. Pectin trong cider
là một chất xơ giúp giảm cholesterol và giúp điều hoà huyết áp. Cider có chất chống oxy
hóa rất mạnh, ức chế sự phát triển tế bào ung, giảm quá trình oxy hóa lipid và cholesterol.
Tuy vậy cider vẫn là một loại đồ uống chứa cồn nên nếu lạm dụng thức uống này
sẽ gây ra những tác hại tương tự như khi sử dụng các loại thức uống có cồn khác.
2.1.7. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cider trên thế giới và tại Việt Nam
2.1.7.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cider trên thế giới
Cider là loại đồ uống lên men làm từ nước táo, có độ cồn thấp. Có hơn 25 quốc gia
sản xuất rượu táo trên thế giới [12].
Cider phổ biến ở Vương quốc Anh, đặc biệt là Tây Nam nước Anh. Ở đó có mức
tiêu thụ đầu người cao nhất về rượu táo và cũng có các công ty sản xuất rượu táo lớn nhất
trên thế giới, trong đó HP Bulmer là lớn nhất. Theo thống kê của GMID, Vương quốc
Anh, Nam Phi, Pháp, Ireland, Đức và Tây Ban Nha hiện là sau quốc gia có mức tiêu thụ
cider bình quân hàng đầu thế giới [13].
Bảng dưới đây sẽ thể hiện số liệu rõ hơn.
Bảng 2. 5. Tình hình sản xuất/ tiêu thụ cider năm 2005 (GMID)
Quốc gia hoặc khu vực Lượng cider được tiêu thụ (triệu lít)
Vương quốc Anh 510
Nam Phi 170
Pháp 125
Ireland 80
Đức 75
Tây Ban Nha 70
Các nước khác 35
[13]
Trong những năm gần đây, cider đang ngày càng phổ biến trên thế giới, đặc biệt là
thế hệ trẻ đang ngày càng bị loại đồ uống này thu hút.
2.1.7.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cider tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cider vẫn chưa được sản xuất phổ biến và chỉ tiêu thụ ở số lượng ít
(nhập khẩu từ nước ngoài). Tuy nhiên, khu vực châu Á – Thái Bình Dương được dự báo
sẽ bùng nổ và có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 2020 – 2025. Các chuyên
gia phân tích ngành đồ uống cho rằng, yếu tố trực tiếp tạo nên sự phát triển này là do thế
hệ trẻ tại khu vực này tăng, cùng thu nhập bình quân đầu người cao hơn thúc đẩy người
tiêu dùng sử dụng những đồ uống chất lượng, mang hương vị mới lạ, độc đáo [14]. Do
vậy thị trường cider Việt Nam cũng sẽ có xu hướng phát triển mạnh trong những năm tới.
Fructose g 5,9
Glucose g 2,43
Sucrose g 2
Galactose g 0
Maltose g 0
Lactose g 0
[25]
Hầu hết lượng đường tự nhiên trong táo được sử dụng hết trong quá trình lên men
và được chuyển hóa thành rượu và carbon dioxide. Nếu quá trình lên men diễn ra hoàn
toàn, đường sẽ được chuyển hóa hết. Điều này có nghĩa là rượu táo sẽ không có vị ngọt
và có thể có nhiều vị đắng hoặc chua.
Rượu táo có thể được làm ngọt trở lại, sau khi quá trình lên men hoàn thành để
thêm vị ngọt và cân bằng acid, tannin và vị đắng. Đường tự nhiên có thể được sử dụng
nhưng điều này có thể khởi động lại quá trình lên men trong chai nếu không được lọc
đúng cách. Các chất làm ngọt nhân tạo có thể được sử dụng không thể lên men nhưng
một số chất này tạo ra dư vị [8].
❖ Acid hữu cơ
Các acid trong rượu táo đóng một vai trò quan trọng trong cả quá trình làm rượu
táo và trong hương vị cuối cùng của một loại rượu táo thành phẩm. Chúng tạo thêm vị
chua và mùi hăng. Acid cũng đóng vai trò là chất bảo quản trong rượu táo vì vi khuẩn ít
phát triển hơn trong môi trường pH thấp và góp phần vào quá trình lên men. Hầu hết các
loại cider có độ pH từ 3,3 đến 4,1.
Acid chính được tìm thấy trong táo là acid malic chiếm khoảng 90% hàm lượng
acid trong táo. Acid malic tạo nên vị chua cho táo. Acid malic cũng được sử dụng để xác
định độ chín của táo để thu hoạch, vì nồng độ của nó giảm dần khi quả chín.
Các acid khác như citric acid có thể được sử dụng để tăng thêm vị sau khi lên men,
nhưng những acid này thường không được tìm thấy ở nồng độ cao trong táo tự nhiên [8].
❖ Tannin
Tanin là hợp chất polyphenol có tự nhiên trong táo. Tùy thuộc vào loại táo mà nhà
sản xuất đang sử dụng, nồng độ tannin sẽ khác nhau [8].
2.2.1.6. Tiêu chuẩn chất lượng của táo
Loại táo được dùng để sản xuất cider có thể thuộc hai nhóm: loại trái cây không đủ
tiêu chuẩn để sử dụng thương mại và trái cây công nghiệp [12].
❖ Chỉ tiêu tối thiểu theo TCVN 10395:2014 [28]
- Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, tất cả các
hạng táo tây quả tươi phải:
- Nguyên vẹn, có thể không có cuống, miễn là vị trí phần cuống bị gẫy phải
sạch và phần vỏ liền kề không bị hư hỏng
- Lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử
dụng
- Rắn chắc (Độ cứng trong tiêu chuẩn này được dùng để chỉ độ chín thích
hợp của quả ngoài giai đoạn chín và độ chín này được công nhận theo sự thay đổi về
giống táo)
- Sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường
- Hầu như không chứa côn trùng ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của sản
phẩm
- Không bị ẩm bất thường ngoài vỏ, trừ khi bị ngưng tụ nước do vừa đưa ra
khỏi môi trường bảo quản lạnh
- Không có bất kỳ mùi hoặc vị lạ nào
- Không bị hư hỏng do nhiệt độ thấp hoặc nhiệt độ cao
- Hầu như không có dấu hiệu bị mất nước
- Táo tây quả tươi phải có màu đặc trưng cho giống và vùng trồng.
- Mức độ phát triển và tình trạng của táo tây phải
- Chịu được vận chuyển và bốc dỡ
- Đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
Bảng 2. 15. Các chỉ tiêu hóa lý của đường trắng theo TCVN 6959:2001
❖ Công dụng
Axit malic là chất điều vị, điều chỉnh độ, chống oxi hóa.
2.2.5.2. Acid citric
❖ Giới thiệu chung
Acid citric chất bảo quản tự nhiên và được sử dụng để bổ sung vị chua cho các
loại thực phẩm hoặc đồ uống các loại nước ngọt.
Chỉ số quốc tế: E330 (INS330)
Công thức hóa học: C6H8O7
Điểm nóng chảy: 153ºC
Độ tan: Dễ tan trong nước, thực tế không tan trong
ethanol, 133g/100ml (20ºC) [35] [36].
❖ Công dụng
- Giảm pH nên làm giảm nhiệt độ các quá trình xử lý nhiệt
- Điều vị
- Chống sự oxy hoá, thêm acid citric làm giảm pH xuống giá trị nhỏ hơn 3 sẽ
làm vô hoạt các enzym và tránh sự hoá nâu
- Chống nấm mốc và vi khuẩn có khả năng ức chế Salmonella mạnh hơn acid
lactic và acid hydrochloric.
2.2.5.3. Acid tartaric
❖ Giới thiệu chung
Axit tartaric là một axit hữu cơ màu trắng, tinh thể xuất hiện tự nhiên trong nhiều
loại trái cây, đáng chú ý nhất là trong nho, cũng như trong chuối, me và cam quýt.
Công thức hóa học: C4H6O6
Tính chất: Tồn tại ở dạng tinh thể trắng
Độ hòa tan trong nước: 1,33 kg/L (L or D- tartaric);
0.21 kg/L (DL, racemic); 1.25 kg/L (“meso”) [37].
❖ Công dụng
Thường dùng chung với các loại acid khác để điệu chỉnh độ chua ngọt cho rượu.
2.2.6. Phụ gia tạo màu
Các phụ gia tạo màu được thêm vào sản phẩm cider với các mục đích sau:
- Cải thiện màu sắc của rượu bị mất do quá trình chế biến (quá trình thanh trùng, lên
men, tàng trữ). Màu thường sử dụng các chất màu đỏ, màu caramen nhằm cải thiện màu
sắc cho rượu.
- Cải thiện sự đồng nhất của sản phẩm. Tạo cho sản phẩm có màu sắc một cách tự
nhiên.
- Bảo vệ những cấu tử hương và các vitamin dưới tác dụng của ánh sáng [38].
Bảng 2. 17. Các chất tạo màu thường dùng trong sản xuất cider
Hình 2. 2. Cơ chế phân hủy đường trong tế bào nấm men [40]
Phản ứng tổng quát như sau:
C6H12O6 + 2ADP + 3H3PO4 → 2C2H5OH + 2CO2 + 2ATP + H2O
Như vậy sự lên men chuyển đường thành rượu là một dãy quá trình oxy hóa khử
có enzyme trong tế bào tham gia. Rượu etylic tạo thành khuếch tán ra môi trường ngoài
qua màng tế bào nấm men. Rượu hòa tan vô hạn trong nước nên khuếch tán rất mạnh vào
trong môi trường, CO2 cũng hòa tan vào trong môi trường vì thế CO2 sinh ra trong quá
trình lên men sẽ khuếch tán vào môi trường và nhanh chóng đạt được trạng thái bão hòa.
Khí bão hòa CO2 sẽ bám vào tế bào nấm men hình thành những bọt khí, bọt khí sinh ra
ngày càng nhiều và lớn dần lên tạo thành những túi khí lớn đến thời điểm nào đó có sự
chênh lệch giữa khối lượng riêng của môi trường và tế bào nấm men sẽ nổi lên trên bề
mặt. Khi đến bề mặt, do có sự thay đổi đột ngột sức căng bề mặt nên chúng bị vỡ làm cho
bọt khí CO2 thoát ra ngoài lúc này tế bào nấm men sẽ bị chìm xuống, quá trình này cứ
diễn ra liên tục nên tế bào nấm men chuyển từ trạng thái tĩnh sang trạng thái động làm
tăng khả năng tiếp xúc giữa tế bào nấm men và môi trường nên làm cho quá trình trao đổi
chất diễn ra nhanh, mạnh hơn như thế sẽ làm tăng quá trình lên men. Khí CO 2 ức chế quá
trình lên men nhưng trong quá trình thoát khí CO2 làm tăng khả năng lên men của nấm
men.
Lên men ethanol được chia làm hai thời kỳ:
- Thời kỳ cảm ứng: Ở giai đoạn này, chất tiếp nhận hydro của enzyme
alcoldehydrogenase là acetaldehyde được tạo thành chưa đủ, do đó enzyme sẽ chuyển
hydro đến cho aldehyde phosphatglycerinic. Dưới tác dụng của enzyme phosphatase,
phosphatglycerin bị thuỷ phân để tạo thành glycerin. Như vậy trong môi trường sẽ hình
thành glycerin và CO2 [40].
-
Hình 2. 3. Sơ đồ lên men thời kì cảm ứng [40]
- Thời kỳ tĩnh: Đến lúc này, lượng acetaldehyde là cơ chất bình thường của enzyme
alcoldehydrogenase được tạo thành đã có nhiều, nên enzyme sẽ chuyển hydro đến cho cơ
chất của nó và rượu etylic được tạo thành từ đây. Glycerin chỉ được tạo nên trong thời kỳ
cảm ứng nên nó sẽ chỉ là sản phẩm phụ trong môi trường acid [42].
Bảng 2. 18. Bảng so sánh hai phương pháp thanh trùng trong và ngoài bao bì
Rửa
Chần
T=100˚C, 3 phút
Nghiền
Enzyme Pectinase
Enzyme cellulase Xử lý enzyme
T1=40-50˚C, 1h
T2=90˚C, 5 phút
Bã
Syrup đường
Ép
(nước:đường=1:2)
)
Đóng thùng
Xử lý SO2
Nước 30mg/l, 2h
(nước:dịch táo=3:1
:3) Sản phẩm
:
Phối chế
Chiết rót
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nguyên liệu
Táo tây
XX XX XX XX 0 0 x x x x XX XX
Trong đó: XX là nhập nguyên liệu nhiều nhất, x nhập ít, 0 là không nhập nguyên
liệu.
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 CN
Số ngày 25 19 27 25 26 26 26 27 25 26 26 27 305
Số ca 50 38 54 50 52 52 52 54 50 52 52 54 610
Số giờ 400 304 432 400 416 416 416 432 400 416 416 432 4880
Vậy - Tổng số ngày làm việc trong năm là: 305 ngày
- Tổng số ca sản xuất trong năm là: 610 ca
4.3.3 Tỉ lệ hao hụt của nguyên liệu qua từng công đoạn
Bảng 4.3 Bảng tỉ lệ hao hụt nguyên liệu qua từng công đoạn
( 100−X 1 ) T 1
- Lượng nguyên liệu sau từng công đoạn: S1=
100
X 1 : hao hụt qua các công đoạn
4.4.2 Rửa
Lượng nguyên liệu vào: T2 = S1 = 98,00 kg
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý:
( 100−X 2 ) T 2 ( 100−0,5 ) 98,00
S2 = = =97,51 kg
100 100
Lượng nguyên liệu hao hụt ở công đoạn này là: T2 – S2 = 98 – 97,51 = 0,49 kg
4.4.3 Chần
Lượng nguyên liệu vào: T3 = S2 = 97,51 kg
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý:
4.4.4 Nghiền
Lượng nguyên liệu vào: T4 = S3 = 97,12 kg
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý:
( 100− X 4 ) T 4 (100−0,25 ) 97,12
S4 = = =96,88 kg
100 100
Lượng nguyên liệu hao hụt ở công đoạn này là: T4 – S4 = 97,12 – 96,88 = 0,24 kg
4.4.5 Xử lý enzyme
Lượng nguyên liệu vào: T5 = S4 = 96,88 kg
Bổ sung enzyme pectinase Ultra - SPL hàm lượng 0,1%: m1=96,88*0,01=0,097 kg
Bổ sung enzyme cellulase 0,05%: m2=96,88*0,005=0,048 kg
m = m1+ m2=¿0,145 kg
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý:
( 100−X 5 )∗(T 5 +m) ( 100−0,25 )∗(96,88+0,145)
S5= = =96,78 kg
100 100
Lượng nguyên liệu hao hụt ở công đoạn này là: T5 – S5 = 96,88-96,78 =0,1 kg
4.4.6 Ép
Lượng nguyên liệu vào: T6 = S5 = 96,78 kg
Lập luận tỷ lệ hao hụt của công đoạn ép
Độ ẩm của nguyên liệu táo: 87,2 % [ bảng 2.7]
Độ ẩm tối ưu của bã sau khi ép: 9% [53]
Độ ẩm của dịch táo sau khi ép: 88% [54]
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mbã + mdịch ép = S5 = 96,78 (kg) (1)
Cân bằng ẩm: 87,2%× 96,78 = 9% × 𝑚𝑏ã + 88% × 𝑚𝑑ị𝑐ℎ é𝑝 (2)
4.4.7 Xử lý SO2
Lượng nguyên liệu vào: T7 = S6 = 94,33 kg
Lượng nguyên liệu sau công đoạn này là:
( 100−X 7 ) T 7 ( 100−0,5 ) 94,33
S7 = = =93,86 kg
100 100
Lượng nguyên liệu hao hụt ở công đoạn này là: T7 – S7 = 94,33-93,86 =0,47 kg
Tính lượng SO2 bổ sung vào: quá trình sunfit hoá cần dùng SO2 với liều lượng
100mg/l dịch táo
94,33
Thể tích dịch táo cần sunfit hoá là V sf = =89,84 lít
1,050
100
Lượng SO2 cần dùng là 89,84=8,984 ¿ )
1000
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý tính theo lít, khi đó:
93,86
S7 = =89,4 lít
1,050
4.4.10 Lọc
Lượng nguyên liệu vào: T10 = S9 = 105,27 lít
Lượng nguyên liệu còn lại sau khi xử lý:
Lượng tổn thất ở đây được xác định bởi các yếu tố: lượng nấm men tăng sinh khối,
cặn bã ở giai đoạn lọc, lượng axit lactic bổ sung và các chất không tan bị kết tủa ở đáy
nồi nên ta chọn lượng tổn thất ở giai đoạn lọc là: 3,6.
( 100− X 10 ) T 10 ( 100−3,6 ) 105,27
S10= = =101,48 lít
100 100
Lượng nguyên liệu hao hụt là: T10 – S10 = 105,27 – 101,48 = 3,79 (lít)
Trong Đơn
STT Công đoạn
100 kg Trong 1 Trong 1 Trong 1 Trong vị
nguyên năm ngày ca 1 giờ
liệu
Tiếp nhận
1 98,00 27743702 76010,14 25336,71 5981,52 Kg
Phân loại
2 Rửa 97,51 24883463,79 81585,13 40792,56 5951,62 Kg
3 Chần 97,12 24783940,14 81258,82 40629,41 5927,81 Kg
4 Nghiền 96,88 24722694,82 81058,01 40529,00 5913,16 Kg
Xử lý
5 96,78 24697175,94 80974,35 40487 5907,06 Kg
enzyme
6 Ép 94,33 24071963,28 78924,45 39462,23 5757,52 Kg
7 Xử lý SO2 85,56 21833957,15 71586,74 35793,37 5222,23 Lít
- Đây phải là thiết bị đã được sử dụng trong nước hoặc ngoài nước.
- Thiết bị đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt, năng suất cao, tiêu hao nguyên liệu ít,
hiệu quả kinh tế cao và tránh gây tác hại môi trường quá lớn.
- Thiết bị làm việc liên tục, có cấu tạo đơn giản, rẻ tiền, việc sử dụng và sửa chữa
dễ, kích thước gọn, năng suất cao và tiêu hao năng lượng ít [58].
5.2 Cách tính toán thiết bị
N
Thiết bị làm việc liên tục: 𝑛 = M
NxT
Thiết bị làm việc gián đoạn 𝑛 = 60 xV
Trong đó:
n: số lượng thiết bị
N: tổng năng suất trước khi vào thiết bị
M: năng suất thiết bị đã chọn
T: chu kỳ làm việc của thiết bị (phút)
V: thể tích làm việc của thiết bị
Cách tính nồi
Thể tích nồi nấu: 𝑉 = 𝑉𝑡ℎâ𝑛 + 𝑉đá𝑦
Trong đó:
π x D 2 x hthân
𝑉𝑡ℎâ𝑛 = : thể tích thân nồi, xem thân nồi là hình trụ tròn
4
π x D 2 x hđáy
𝑉đá𝑦 = : thể tích đáy nồi, xem đáy nồi là hình chóp.
12
3 1
Chọn ℎ𝑡ℎâ𝑛 = 2 × 𝐷, ℎđá𝑦 = 6 × 𝐷
3 1
π x D 2 x hthân π x D 2 x hđáy π x D 2 x xD π x D2 x x D
Vậy V= + = + 3
2 6 = 1,22 D
4 12 12 12
Cách tính thùng chứa
3 1
Chọn 𝐻 = 2 × 𝐷, ℎ = 6 × 𝐷
√
D =3 V
1,25
5.3 Tính toán các thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất
5.3.1 Phân xưởng sơ chế
5.3.1.1 Cân trọng lượng
Cấu tạo: gồm phần cơ khí (đòn cân) và phần điện (mạch tín hiệu điện tử).
Để đơn giản, cân điện tử có cấu tạo gồm 5 bộ phận cơ bản sau đây:
- Đĩa cân: bộ phận để đặt vật cần cân lên có thể làm bằng inox không rỉ, nhựa…
- Cảm biến lực (loadcell): truyền tín hiệu điện vào bo mạch của cân khi có vật đặt
lên đĩa cân
- Mạch khuếch đại: tín hiệu điện từ loadcell quá nhỏ (hàng mV),
- Mạch chuyển đổi tín hiệu và bộ vi xử lý: Bộ vi xử lý chỉ xử lý tín hiệu số
- Bộ chỉ thị và phím tương tác: màn hình hiển thị giá trị cân đo và các phím chức
năng để thực hiện yêu cầu của người dùng: ZERO/TARE, UNIT, PRINT,…
Nguyên tắc hoạt động
Khi chúng ta đặt một khối lượng lên đĩa cân, loadcell sẽ bị uốn cong do trọng
lượng của khối lượng cân gây ra. Khi thanh kim loại bị uốn sẽ làm cho điện trở bị
kéo dãn ra và điện trở bị thay đổi. Do đó, khi đặt vật cân lên bàn cân, tùy vào khối
lượng của vật mà Loadcell sẽ bị uốn đi một lượng tương ứng và lượng này được
đo lường qua sự thay đổi điện trở
Thông số kĩ thuật
- Sọt nhựa dùng để đựng táo sau khi cân và để vận chuyển từ công đoạn cân sang
băng tải phân loại. Sọt có các lỗ kích thước nhỏ tránh rơi rớt, hao hụt nguyên liệu.
Thông số kĩ thuật
Model HS022
LxWxH 560*375*300mm
Tải trọng
động lúc vận 30kg
chuyển
Tải trọng tĩnh
150kg
lúc đựng hàng
Chất liệu Nhựa HDPE/PP Hình 5. 2 Sọt chứa trái cây [61]
Tính toán thiết bị
Mô tả thiết bị
Một hệ thống băng tải con lăn sẽ bao gồm những bộ phận sau:
Trọng 190 kg
lượng
Điện 0,37 kw
nguồn
năng lượng
Lượng vật liệu vào công đoạn tiếp nhận – phân loại: 5981,52 (kg/ h)
Năng suất của thiết bị: M = 3000 (kg/h)
Chọn hệ số sử dụng của băng tải là 0,8
5981,52
Số lượng băng tải cần dùng là: = 0,98 => chọn 1 băng tải
6500 x 0,8
Với khối lượng trung bình mỗi quả là 0,1kg, mỗi công nhân trung bình xử lý được:
M’ = 2000 (quả/h) = 200 (kg/h)
5981,52
Số công nhân cần sử dụng: X1=
200
=29, 9(người) => chọn 30 người
30
Số công nhân làm việc trên mỗi băng tải: =15 người
2
Khoảng cách giữa 2 công nhân là L1. Động cơ 2 đầu cách công nhân 1,5m
Chiều dài của băng tải là: L=L1 x14 +1,5 x 2 = 15000 (mm)= 15 (m) => L1= 0,86 (m)
Vậy công đoạn này cần 30 công nhân chia đều về 2 bên băng tải, mỗi công nhân
đứng cách nhau 0,86 m.
5.3.1.4 Máy rửa băng chuyền
Mô tả thiết bị
Quá trình rửa xối gồm các giai đoạn: ngâm, rửa và xối lại. Máy được cấu tạo gồm:
một băng tải bằng thép không gỉ và thùng chứa nước rửa có thể tích tương đối lớn. Băng
tải được chia làm 3 phần, phần nằm ngang ngập trong nước, phần nghiêng có các ống
phun nước mạnh và một phần nằm ngang ở phía cao, dưới tác dụng của áp lực nước bơm
các vật có khối lượng nặng như: đất, cát, sỏi sẽ rơi vào khe còn nguyên liệu, tiếp tục đi
qua một bồn nước lớn hơn. Các phần nhẹ như: lá, rác, ... sẽ được 1 quạt gió thổi bay lên
trên và bay ra ngoài. Bên dưới băng tải phần ngập trong nước có bố trí các ống thổi hơi
nóng vừa để sục khí đảo trộn vừa cung cấp nhiệt cho nước rửa. Nguyên liệu ở trên phần
băng tải nằm ngang ngập trong nước, các cặn bẩn bám bên ngoài bề mặt nguyên liệu bị
bong ra. Băng tải di chuyển sẽ mang nguyên liệu đi dần về phía phần băng nghiêng. Hiệu
quả của quá trình rửa được tăng cường nhờ thổi hơi làm xáo trộn nước và nguyên liệu,
làm tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu và nước nên thời gian ngâm được rút ngắn.
Khi nguyên liệu di chuyển đến phần nghiêng của băng, các vòi phun nước lạnh với áp
suất cao sẽ rửa sạch cặn bẩn và làm giảm nhiệt độ của táo , tránh cho táo bị mềm do
ngâm trong nước quá lâu.
Ở cuối quá trình rửa, nguyên liệu di chuyển đến phần nằm ngang phía trên để được
làm ráo nước.
Thông số kĩ thuật
Bảng 5. 4 Thông số kĩ thuật của máy rửa băng chuyền TKD – GX – 6000
Mô tả thiết bị
Cấu tạo của máy chần băng tải gồm: cửa nạp liệu, băng tải, thùng chân, ống hơi, vòi
nước rửa, cửa tháo liệu, đường nước cấp và đường nước xả. Nguyên liệu vào cửa nạp và
được vận chuyển trên băng tải trong thùng chần có chứa nước nón. Băng tải được cấu tạo
bằng dây xích truyền động trên có gắn các lá kim loại ghép có gờ ngang để giữ sản phẩm,
hoặc lưới sắt hay gàu chứa vật liệu. Thùng chần làm bằng kim loại và có nắp mở được
khi cần thiết. Dung dịch chần được đun nóng nhờ các ống phun hơi đặt ở giữa hai nhánh
băng tải. Vật liệu sau khi chần có thể được làm nguội hoặc rửa sạch nhờ hệ thống vòi rửa.
Sản phẩm sau khi chần được ra ở máng, thường mảng có độ nghiêng 40 độ.
Thông số kĩ thuật của thiết bị chần băng tải được thể hiện ở bảng dưới đây.
Mô tả thiết bị
Máy nghiền có hộp chứa liệu chung phân thành 2 ngăn , trong mỗi ngăn có hình chóp.
Gắn với cơ cấu thủy lực tự động điều chỉnh khe hở giữa 2 trục nghiền. Vật liệu từ hộp
chứa liệu xuống, quay van chắn điều chỉnh đến cặp trục rãi liệu để rãi vật liệu thành lớp
mỏng trên trục nghiền quay chậm. Mỗi cặp trục nghiền, nếu là cặp trục nhẫn thì lắp dao
cạo sạch, nếu cặp trục nghiền xẻ rãnh thì lắp bàn chải cạo sạch bề mặt 2 trục.
Thông số kĩ thuật của máy nghiền được thể hiện ở bảng dưới đây
Bảng 5. 6 Thông số kĩ thuật máy nghiền trục
Mô tả thiết bị
Thiết bị chứa enzyme bên trong có cánh khuấy chuyển động liên tuc và có bộ điều
khiển các thông số kĩ thuật bên trên tank chứa.
Mô tả thiết bị
Thông số kĩ thuật
Model LZ1.5A
LxWxH 1500x550x1640
mm
Công suất 5.5 Kw
Năng suất 2000-6000 kg/h
Trục 6 trục
Tốc độ quay trục vít 400 rmp
Điện áp Hình 5. 7 Máy ép trục vít
380V
[67]
Mô tả thiết bị
Cấu tạo gồm: lớp vỏ được làm bằng thép không rỉ, bên trong lòng thiết bị có cánh
khuấy, có 2 đường dẫn liệu và một đường tháo liệu.
Thông số kĩ thuật của tank xử lý enzyme được thể hiện ở bảng dưới đây.
Thông số kĩ thuật
Bảng 5.9 Bảng thông số kỹ thuật thiết bị sunfit hóa
Thông số kĩ thuật
Model TURNKEY
DxH 2530x3000 mm
Thể tích dịch táo trước khi lên men: V táo =85,13 ( lít )
Lượng dịch táo trước khi lên men tính trong ngày là: 83136lít/ngày= 83,13 m3/ngày
Chọn hệ số chứa đầy 0,9, thời gian lưu trữ 1 ngày
Thể tích của thùng là:
83,13 3
V= =92,37 m /ngày
0,9
Áp dụng công thức tính thùng:
D=
√ √
3 V
1,25
=
3 92,37
1,25
=4,2 m
Chọn D = 4,2 (m), suy ra: H = 1,3 x 4,2 = 5,46 (m), h = 0,3 x 4,2=1,26 (m)
Ho = 2 x 1,26+ 5,46= 7,98 m
Vậy cần 1 thùng chứa dịch táo trước khi lên men có kích thước DxHo = 4,2x7,98 m
5.3.1.11 Thiết bị trao đổi nhiệt bảng mỏng
Mô tả thiết bị
Bảng 5.11 Bảng thông số kĩ thuật thiết bị trao đổi nhiệt bảng mỏng
Model PHE-GLP-1000L9025
Trọng lượng 80 kg
Thể tích của dịch táo sau khi sunfit hoá Vtáo = 85,56 lít
Lượng dịch táo sau khi sunfit hoá theo giờ là V’táo = 5222,23 lít/h
T 5222,23
Số lượng thiết bị là: n= = =2,6
M 2000
Vậy cần 3 thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng, công đoạn này cần 3 công nhân
5.3.12 Thiết bị lên men
Mô tả thiết bị
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
√ √
D = 3 V = 3 18391,35 = 2450 mm
1,25 1,25
3 1 11 11
Chiều cao của thùng: H 0= H+2h= D+ 2x D= D= x2450= 4491 mm
2 6 6 6
Vậy cần 1 thùng chứa dịch đường bổ sung trước khi lên men có kích thước D x Ho =
2450 x 4491 mm
Quá trình nhân giống trải qua nhiều giai đoạn liên tiếp. Sau mỗi cấp nhân giống sẽ
chuyển sang cấp nhân giống tiếp theo đến khi đủ lượng men giống cần dùng cho 1 ngày.
Thể tích dịch nấm men bổ sung vào là 5,443(lít)
Thể tích dịch nấm men bổ sung vào tính trong một ngày là: 4629,6 (lít/ngày)
Quá trình nhân giống sẽ trải qua 2 giai đoạn: nuôi cấy trong phòng thí nghiệm đến 1
lít và nhân giống các cấp cho sản xuất. Quá trình nhân giống cho sản xuất được chia
thành 3 cấp:
- Cấp 1: từ 1 lít lên 10 lít.
- Cấp 2: từ 10 lít lên 100 lít.
- Cấp 3: từ 100 lít lên 4629,6 lít
Thiết bị nhân giống cấp 2 để nhân giống từ 10 lít lên 100 lít
Chọn thể tích thực của thiết bị là V1= 120 lít = 0,12 m3
Thể tích của thiết bị: V =1,274 D3=0,12 → D=0,455 m
Suy ra H =1,01 m, h1 = 0,61 m, h2 = 0,4 m.
Thiết bị nhân giống cấp 2 để nhân giống từ 10 lít lên 4629,6 lít
Chọn thể tích thực của thiết bị là V1= 5000 lít = 5 m3
Thể tích của thiết bị: V =1,274 D3=5 → D=1,6 m
Suy ra H =3,5 m
5.3.15 Thiết bị lọc nến với Kieselguhr
Mô tả thiết bị
Bộ lọc nến với kieselguhr để lọc bia hoặc rượu táo với thiết bị định lượng và tự động
rửa bên trong. Thiết bị được đặt trên một khung cứng có bánh xe thầu dầu để dễ dàng di
chuyển. Nó được sử dụng trong quá trình lọc bia bằng cách sử dụng bộ lọc phù sa (đất tảo
cát) cho nến lọc thẳng đứng. Bộ lọc được trang bị một máy bơm định lượng cung cấp đất
diatomaceous với liều lượng thường xuyên, đảm bảo thông lượng liên tục của nến lọc. Để
kiểm tra trực quan bia đã lọc bên trong các bộ phận của bộ lọc, các vị trí quan trọng nhất
của bộ lọc được trang bị kính quan sát dòng chảy. Hộp chứa nến lọc được cấu tạo bằng
cách sử dụng mặt bích áp suất PN10 để dễ dàng tháo rời.
Trong đó: (1) lăng kính để kiểm tra bộ phận nến, (2) vành đai lắp rắp, (3) van lấy
mẫu , (4) van thông hơi, (5) lăng kính kiểm tra điểm kết thúc, (6) đường ống thải DN50,
(7) lăng kính kiểm tra số lượng dịch lọc, (8) cửa nạp liệu và tháo liệu, (9) áp kế 10 bar,
(10) van an toàn, (11) thân chứa lọc nến, (12) bộ phần điều khiển, (13) bơm định lượng
diatomaceous, (14) tank chứa diatomaceous, (15) khung có bánh xe, (16) máy bơm điều
chỉnh lưu lượng [75].
Hình 5. 14 Cấu tạo của thiết bị lọc kieselguhr [75]
Thông số kĩ thuật
Model DAF5
Thể tích của dịch táo trước khi lọc là: 6193,93 (lít/h)
Số lượng thiết bị lọc cider là:
T 6193,93
n= = =0,95
M 6500
Vậy cần 1 thiết bị lọc nến ở công đoạn này
5.3.16 Bồn chứa trung gian
Tương tự như thiết bị chứa dịch táo trước khi lên men
Thể tích dịch sau lọc là 99100,66 (lít/ngày)=99,10 (m3/ngày)
Chọn hệ số chứa đầy là 0,9. Thời gian lưu trữ trong 1 ngày.
Thể tích của thùng là:
99,01
V= =110,01 ¿)
0,9
1,25
=4,45 m
Chọn D = 4,45 (m), suy ra: H = 1,3 x 4,45 = 5,785 (m), h = 0,3 x 4,45 = 1,335 (m),
Ho = 2 x 1,335 + 5,785 = 8,45 m
Cần 1 bồn chứa trung gian trước khi chiết rót, kích thước D x Ho là 4,45 x 8,45 m
5.3.17 Thiết bị chiết rót
Thông số kĩ thuật
Model BFAG-MB061
4550x2650x2400
LxWxH
(mm)
Model SIEMENS
2700x2000x2200
LxWxH
(mm)
Nguồn điện
220/380V
đầu vào
Mô tả thiết bị
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
1. Vùng nâng nhiệt sơ bộ
2. Vùng thanh trùng
3. Vùng làm nguội
4. Vùng làm mát
5. Vùng làm lạnh
6. Dàn ống phun nước
7. Băng tải lưới
8. Chai, lon thành phẩm
9. Bể thu hồi nước
Kiểu máy tunen này được gọi là tuyến tính vì chai, lon chạy trong thiết bị theo một
đường thẳng vào ở đầu máy và ra ở cuối máy.
Vì sử dụng băng tải lưới, nên nước phun ở vùng nào thì thu gom ngay vào bể chứa
tương ứng ở phía dưới. Các bể chứa nước được trang bị đường ống dẫn để thường xuyên
bổ sung nhiệt bị thất thoát.
Đối với các sản phẩm như bia, cider thì nước phun ở các vùng như sau:
Vùng 1 ( Nâng nhiệt sơ bộ): 45℃
Vùng 2 ( Thanh trùng): 60℃
Vùng 3 (Làm nguội): 45℃
Vùng 4 (Làm mát): 35℃
Vùng 5 ( Làm lạnh): 25℃
Thời gian sản phẩm đi trong máy khoảng 90 phút.
Thông số kĩ thuật
Model HG-SJ-8000
LxWxH 14000×2200×2600mm
Thông số kĩ thuật
Bảng 5. 17 Thông số kỹ thuật thiết bị dán nhãn chai
Năng suất
5000 chai/giờ
LxWxH
1700x1200x2200
Trọng lượng
220 kg
Hình 5. 20 Máy dãn nhãn chai [81]
Thông số kĩ thuật
Máy in một cách liên tục, chức năng xoay; chiều cao phun in, chiều rộng. Chức năng,
có thể phun in đến giây; thiết kế USB,…
Bảng 5. 18 Thông số kĩ thuật thiết bị in date
Thông số kĩ thuật
Model Lilan
Hình 5. 21 Máy in date [82]
LxWxH 6000x2500x3000
Hình 5. 24 Cấu tạo máy rửa hộp sắt kiểu băng chuyền [84]
Bảng 5. 20 Thông số kĩ thuật băng tải rửa lon
Model
Triệu Lâm
Năng suất
150 lon/phút
Số đầu rửa
6 vòi
mm
Hình 5. 25 Băng tải rửa lon [85]
Tốc độ 40 vòng/ phút
Hình 5. SEQ Hình_5. \* ARABIC 29
Model
ĐT-RB04
Năng suất
6000 chai/giờ
LxWxH
5000 x 530 x 2000
cơ: 0,37KW/380V
Cấu tạo:
- Quá trình mồi bơm: Để hoạt động, máy bơm ly tâm cần mồi bơm bằng cách cho
thân và ống hút chứa đầy chất lỏng.
- Quá trình đẩy: Bánh công tác quay, chất lỏng ở bánh công tác sẽ bị văng ra ngoài
nhờ tác dụng của lực ly tâm. Khi đó chất bơm đi vào ống đẩy có áp suất cao theo các
máng dẫn.
- Quá trình hút: Song song với thời điểm đó,ở lối vào của bánh công tác tạo ra vùng
chân không, khiến các chất lỏng ở bể hút bị đẩy vào liên tục theo đường ống hút.
- Quá trình đẩy - hút trên diễn ra liên tục, tạo dòng chảy liên tục, máy bơm hoạt
động.
Thông số kĩ thuật
Bảng 5.22 Thông số kĩ thuật bơm ly tâm
Model SHP-370CE
Công suất 370 W
Lưu lượng 100 lít/phút
Điện áp 220V
LxWxH
15x26x11 cm
Thông số kĩ thuật
Chiều cao
650
Chiều rộng băng chuyền 335mm, tuỳ thuộc vào thiết kế phân xưởng và khoảng cách
của thiết bị sẽ chọn chiều dài băng chuyền cho phù hợp.
Bảng 5. 9 Bảng tổng kết thiết bị
Nhiệt dung riêng của nước ở 25oC là: C2 = 4184 (J/kg.oK) = = 15,33 (J/kg.oC)
Nhiệt lượng cần cung cấp để nâng nhiệt:
𝑄′ = 𝐺2 × 𝐶2 × (𝑡𝑐 − 𝑡𝑑) = 3575,61 × 15,33 × (100 − 25) = 4111057,53 (𝐽)
Nhiệt lượng cần cung cấp để giữ nhiệt khoảng 20% nhiệt lượng cần cung cấp để nâng
nhiệt: 𝑄𝑔𝑖ữ 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡 = 20% × 𝑄′ = 20% × 4111057,53 = 822211,52(𝐽)
Nhiệt lượng cần cung cấp cho công đoạn này trong 1 giờ:
𝑄 = 𝑄′ + 𝑄𝑔𝑖ữ 𝑛ℎ𝑖ệ𝑡 = 4111057,53 + 822211,52= 4933297,05(𝐽)=4933,3(KJ)
6.1.2 Tính hơi cho công đoạn chần
Áp suất hơi làm việc 1,2 at => 𝑡ℎ𝑜ơ𝑖 = 104,2𝑜𝐶 và λ = 2686000 (J/kg)
Chọn 𝛳 = 100𝑜𝐶 => C = 4220 (J/kgoC)
Chọn Qm = 5%(𝐷𝜆 + 𝐺2𝐶2𝑡𝑑)
Áp dụng công thức, ta có:
G2 x C2 x t c −0,95 xG2 x C2 x t đ
D=
0,95 λ−C .θ
3575,61 x 15,33 x 100−0,95 x 3575,61 x 15,33 x 25
¿ = 1,96 (kg/h)
0,95 x 2686000−4200 x 100
6.2 Tính cho công đoạn pectinase hoá
6.2.1 Tính nhiệt cho công đoạn pectinase hoá
Chọn nhiệt độ nguyên liệu ban đầu sấp xỉ với nhiệt độ môi trường: tđ = 25oC.
Công đoạn pectinase hoá được gia nhiệt đến tc = 45oC
Nhiệt dung riêng của nguyên liệu: C2 = 3860 J/ kg.oC [105].
Khối lượng nguyên liệu cần pectinase hoá trong một giờ: G2 = 4391,70 kg/h [Mục
5.1.5].
Nhiệt lượng cần cung cấp cho công đoạn pectinase hoá:
Q’ = G2 x C2 x (tc – tđ) = 4391,70 x 3860 x (45 – 25) = 339039240 J = 339039,24 KJ
Nhiệt lượng cần cung cấp thêm để giữ nhiệt cho công đoạn pectinase hoá khoảng
20% nhiệt lượng cung cấp cho công đoạn pectinase hoá.
Nhiệt lượng cần cung cấp thêm để giữ nhiệt cho công đoạn pectinase hoá:
Qgiữ nhiệt = Q’ x 20% = 339039240 x 20% = 67807848 J = 67807,848 KJ.
Nhiệt lượng thực tế cần cung cấp cho công đoạn pectinase hoá trong 1 giờ:
Q = Q’ + Qgiữ nhiệt = 339039240+67807848 = 406847088 J =406847,088 KJ.
6.2.2 Tính hơi cho công đoạn pectinase hoá
Áp suất hơi làm việc: P = 3 bar = 2,97 at → tohơi = 132,46 oC → λ =2727448,9 J/kg
[74].
Nước ngưng: chọn nhiệt độ nước θ=130oC.
Nhiệt dung riêng của nước ngưng ở 130oC là C = 4266 J/kg.oC [74].
Chọn nhiệt tổn thất ra môi trường: Qm = 5% so với nhiệt cung cấp .
Qm = 5%(Dλ +G2 C 2 t đ )
Thay các thông số vào (*) ta được:
G2 x C2 x t c −0,95 xG 2 x C2 x t đ
D=
0,95 λ−C .θ
4391,7 x 3860 x 45−0,95 x 4391,7 x 3860 x 25
¿
0,95 x 2727448,9−4266 x 130
= 139,32 kg/h
6.3 Tính nhiệt và hơi công đoạn nấu syrup
6.3.1. Tính nhiệt cho công đoạn nấu syrup
Nhiệt độ đầu của nguyên liệu cho xấp xỉ nhiệt độ môi trường: tđ = 25oC.
Nhiệt độ cuối của nguyên liệu: tc = 100oC.
Lượng nguyên liệu vào công đoạn này là: 111,09 (𝑘𝑔/100𝑘𝑔 𝑛𝑔𝑢𝑦ê𝑛 𝑙𝑖ệ𝑢) Lượng
nguyên liệu vào công đoạn này trong 1 giờ:
Lượng hơi dùng để khử trùng thiết bị bằng 20% lượng hơi sử dụng thiết bị.
Vậy tổng lượng hơi sử dụng cho thiết bị:
D thiết bị = D sử dụng x (1+0,2) = 1618,67x (1+0,2) = 1942,4 kg/h.
Hơi cho sinh hoạt: tính 0,5 kg/h cho 1 người, tính cho ca đông nhất là 106 người
D sinh hoạt = 106 x 0,5 = 53 kg/h.
Vậy tổng lượng hơi sử dụng cho thiết bị và con người:
D tổng = 1942,4 + 53 = 1995,4 kg/h.
Tiêu thụ hơi riêng của nồi hơi lấy bằng 10% tổng lượng hơi sử dụng của nhà máy.
Chi phí hơi do mất mát lấy bằng 8% tổng lượng hơi sử dụng của nhà máy.
Vậy lượng hơi cần cung cấp cho toàn bộ nhà máy:
D hơi = D tổng + 10% D tổng + 8% D tổng = 2354,58 kg/h
2354,58
Số lượng lò hơi cần dùng là N= =2,3
1000
Vậy chọn 2 lò hơi
6.6 Tính nhiên liệu
6.6.1 Dầu FO
Dùng cho lò hơi
D x( ih −i n)
G= Kg/h [69]
QP x n
Trong đó: D năng suất lò hơi, D = 2354,58 (kg/h)
ih nhiệt hàm của hơi ở áp suất làm việc, ih = 657,3 (kcal/kg)
in nhiệt hàm của nước đưa vào lò hơi, in = 152,2 (kcal/kg)
Qp nhiệt trị của nhiên liệu, Qp = 45500 (kJ/kg) = 10867,49 (kcal/kg) [108].
N hệ số tác dụng hữu ích của nồi hơi, n = 90%
D x (i h−i n ) 2354,58 x (657,3−152,2)
→ G= = =121,6 kg /h
QP x n 10867,49 x 90 %
Lượng nhiên liệu cần dùng cho 1 năm (305 ngày) là
→G năm = 121,6 x 24 x 305 = 890112 (kg/năm)
6.6.2 Xăng cho vận tải, dầu nhờn bôi trơn thiết bị
- Xăng 200 lít/ngày: vậy trong 1 năm là 200 x 305 = 61000 lít/năm.
- Dầu nhờn 10 lít/ngày: vậy trong 1 năm là 10 x 305 = 3050 lít/năm.
6.7 Tính nước
Nước dùng trong nhà máy dùng cho các thiết bị rửa nguyên liệu, vệ sinh thiết bị,
cung cấp lò hơi, nước sinh hoạt. Nước cung cấp cho nhà máy phải đạt yêu cầu về chất
lượng: độ trong, không có mùi vị lạ,…
6.7.1 Tính nước dùng cho công đoạn rửa
Lượng nước dùng cho công đoạn rửa là 600 lít/h = 0,6 m3/h.
Vậy lượng nước dùng cho một ngày là 0,6 x 8 x 2 = 9,6 m3/ngày.
6.7.2 Tính nước dùng cho lò hơi
Lượng nước dùng cho lò hơi phụ thuộc vào lượng hơi cần sử dụng cho nhà máy:
D hơi = 2354,58 kg/h.
Trong lò hơi, trung bình 1m3 nước bốc hơi trong 1 giờ sẽ thu được 900kg hơi.
Vậy trong 1 giờ để thu được 2354,58kg/h hơi thì 2,61 m3 nước.
Lượng nước dùng cho lò hơi: 2,61 x 24 = 62,64 m3/ngày.
6.7.3 Tính nước dùng cho rửa chai, lon
- Theo đặc tính kỹ thuật của chai thì lượng nước cần dùng để rửa một chai là 1,5 lít.
Số vỏ chai cider dùng trong 1 ngày là 31568 chai [Bảng 4.5, trang 48].
Vậy lượng nước cần dùng cho một ngày là:
Vc = 1,5 x 31568 = 47352 lít/ngày = 47,35 m3/ngày.
- Tương tự như công đoạn rửa chai
Số vỏ lon cider dùng trong 1 ngày là 47360 lon [Bảng 4.5, trang 48]
Vậy lượng nước cần dùng cho một ngày là:
Vl = 1,5 x 47360 = 71040 lít/ngày = 71,04 m3/ngày.
Vậy tổng lượng nước dùng cho rửa chai, lon là:
47,35 + 71,04 = 118,39 m3/ngày.
6.7.4 Tính nước dùng cho sinh hoạt
Tính cho ca đông nhất là 90 người
- Nước tắm, vệ sinh: tính trung bình 50 lít/ngày/người, tính cho 60% cán bộ công
nhân trong ca 🡪 lượng nước dùng trong 1 ngày là: 50 x 60% x 106 = 3180 lít/ngày.
- Nước dùng cho nhà ăn tập thể: tính 30 lít/ngày/người, tính cho 60% cán bộ công
nhân trong ca 🡪 lượng nước dùng trong một ngày là 30 x 60% x 106 = 1908 lít/ngày.
- Nước tưới đường và cây xanh: 1000 lít/ngày.
Vậy tổng lượng nước dùng cho sinh hoạt là:
3180 + 1908 +1000 = 6088 lít/ngày = 6,09 m3/ngày.
6.7.5 Tính nước dùng để vệ sinh máy móc, thiết bị và cứu hoả
Chỉ tiêu sử dụng nước vệ sinh thiết bị và vệ sinh xuất: lấy trung bình 1,5 m3/h.
Lượng nước dùng cho vệ sinh máy móc thiết bị trong một ngày:
1,5 x 8 x 2 = 24 m3/ngày.
Nước dự trữ cho cứu hoả, nhà có V < 25000 m 3, nên dùng 1 cột chữa cháy. Trong đó,
cột định mức 2,5 lít/s. Dự trữ đủ chữa cháy trong 3 giờ.
2,5 x 3600 x 3 = 27000 lít = 27 m3
Lượng nước này không tiêu hao khi không có sự cố, nên không tính vào lượng nước
tính chi phí hằng ngày.
Vậy tổng lượng nước nhà máy sử dụng trong 1 ngày có kể đến hệ số sử dụng
không đồng bộ K = 1,5
V = 1,5 x (9,6 + 62,64+ 118,39 + 6,09+ 24) = 331.08 m3/ngày.
[1] “Khu công nghiệp Hòa Khánh - thành phố Đà Nẵng,” [Online]. Available:
https://kland.vn/IndustrialPark/khu-cong-nghiep-hoa-khanh-da-nang.html. [Đã
truy cập 9 9 2022].
[2] "Tổng quan về Đà Nẵng," [Online]. Available:
http://www.webdanang.com/ danang/tong-quan-da-nang#TOC-V-tr-a-l-. [Accessed 9 9
2022].
[3] "Cider," [Online]. Available: https://vi.wikipedia.org/wiki/Cider. [Accessed
14 9 2022].
[4] "Cider - Lịch sử, khái niệm và phân loại," [Online]. Available:
https://www.foodnk.com/cider-lich-su-khai-nhiem-va-phan-loai.html.
[Accessed 15 9 2022].
[5] "Cider là gì? Khám phá những điều thú vị bất ngờ về cider," [Online].
Available:
https://vieclamdaubep.wordpress.com/2018/12/31/cider-la-gi-kham-pha-
nhungdieuthu-vi-bat-ngo-ve-cider/. [Accessed 16 9 2022].
[6] "Apple cider and hard cider, What’s the difference?," [Online]. Available:
https://windfallcider.ca/the-difference-between-apple-cider-and-hard-
cider/ . [Accessed 16 9 2022].
[7] "The Chemistry of Cider," [Online]. Available:
https://www.compoundchem.com/2015/06/30/cider/ . [Accessed 17 9
2022].
[8] "Rượu táo - Cider," [Online]. Available: https://vi.wikinew.wiki/wiki/Cider.
[Accessed 17 9 2022].
[9] TCVN 7045 - 2002.
[10] P. A. G. H. L. v. P. J. R. Piggott, Fermented Beverage Production.
[11] Y. G. S. Lobo, Phenolic and antioxidant composition of by-products from the
cider industry: Apple pomace.
[12] E. Ö. E. Y. H. Hui, Plant-Based Fermented Food and Beverage Technology,
2012.
[13] I. A. M. S. V. v. O. I. Padilla-Zakour, Cider Apples and Cider-
MakingTechniques in Europe and NorthAmerica.
[14] "Châu Á - Thái Bình Dương là điểm đến tiềm năng của dòng thức uống
cider," [Online]. Available: https://mqflavor,com/chau-a-thai-binh-duong-la-
diem-dentiemnang-cua-dong-thuc-uong-cider/. [Accessed 17 9 2022].
[15] "Táo Tây," [Online]. Available: https://vi.wikipedia.org/wiki/Táo_tây.
[Accessed 17 9 2022].
[16] "Apple," [Online]. Available: https://en,wikipedia,org/wiki/Apple.
[17] "Apple - Malus domestica | Fruit Crops," [Online]. Available:
https://www.fruitcrops .com/apple-malus-domestica/.
[18] T. G. E. v. K. W. A, Guide to Cultivated Plants.
[19] "Granny Smith Apple," [Online]. Available:
https://en,wikipedia,org/wiki/Granny_Smith. [Accessed 17 9 2022].
[20] "Gala Apple," [Online]. Available:
https://en,wikipedia,org/wiki/Gala_(apple). [Accessed 17 9 2022].
[21] "Fuji Apple," [Online]. Available:
https://en,wikipedia,org/wiki/Fuji_(apple). [Accessed 17 9 2022].
[22] "Cox’s Orange Pippin," [Online]. Available: https://en.wikipedia.org
/wiki/Cox%27s_Orange_Pippin . [Accessed 17 9 2022].
[23] "McIntosh Apple," [Online]. Available:
https://en.wikipedia.org/wiki/McIntosh _(apple). [Accessed 17 9 2022].
[24] "Jonathan Apple," [Online]. Available: https://en.wikipedia.org/wiki/Jonathan
_(apple). [Accessed 18 9 2022].
[25] C. K. v. H. T. A. Đ. N, Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, 2007.
[26] [26] G. V, Compositional Characterization of Prune Juice, 1992.
[27] Q. J. M. H. F. R. C. M. v. P. J. L, French Cider characterization by sensory,
technological and chemical evaluations, 2006.
[28] TCVN 10395:2014 (Táo tây quả tươi).
[29] T. M. H. T, Giáo trình Công nghệ sản xuất Đường - Bánh - Kẹo.
[30] TCVN 6959 : 2001.
[31] "Saccharomyces cerevisiae," [Online]. Available:
https://vi.wikipedia.org/wiki /Saccharomyces_cerevisiae. [Accessed 18 9
2022].
[32] QCVN 01-1:2018/BYT về Chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt.
[33] "Acid malic," [Online]. Available: https://vi.wikipedia.org/wiki/Acid_malic.
[Accessed 18 9 2022].
[34] "Axit Malic," [Online]. Available: https://numeco.com.vn/san-pham/acid-
malic/. [Accessed 18 9 2022].
[35] "Acid citric," [Online]. Available: https://vi.wikipedia.org/wiki/Acid_citric.
[Accessed 19 9 2022].
[36] "Acid citric," [Online]. Available: https://numeco.com.vn/san-pham/acid-
citric/. [Accessed 19 9 2021].
[37]"AcidTartatric," [Online]. Available:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Acid_tartaric. [Accessed 19 9 2021]