Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 58

1

Nhận định đúng sai triết học

Mục lục:

1. Triết học là khoa học của mọi khoa học:2


2. Có hai vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận?
3
3. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau:4
4. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:6
5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật:
6. Siêu hình và biện chứng đối lập nhau:7
7. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học:
8
8. Định nghĩa về vật chất của Lênin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ bản của triết học:
9
9. Định nghĩa vật chất của lê nin đã triệt để khắc phục hạn chế chủ nghĩa duy vật cũ bác bỏ
chủ nghĩa duy tâm , bất khả tri:10
10. Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im của vật chất là tương đối, tạm
thời:11
11. Ý thức của con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang bản chất xã hội:
12
12. Phản ánh của ý thức là phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn xã hội:
13
13. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng?14
14. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan:
15
15. Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình thức biện chứng:16
16. Mối liên hệ có tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú:17
17. Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới:17
18. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan phổ biến:18
19. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và trong thực tiễn
chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện:19
20. Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn trọng
nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức:21
21. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển:22
22. Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử-cụ thể là những quan điểm rút ra từ mối quan hệ
vật chất-ý thức: 24
23. Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính chất cơ bản giống
nhau:25
2

24. Yêu cầu của quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển là giống nhau:26
25. Quy luật có những tính chất cơ bản giống với mối liên hệ và sự phát triển của sự vật, hiện
tượng:28
26. Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện
tượng:29
27. Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự phát triển:30
28. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật:31
29. Mâu thuẫn biện chứng là sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập:32
30. Lượng của sự vật thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật: 33
31. Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối:34
32. Chất và lượng là hai mặt đối lập cửa sự vật, hiện tượng: 35
33. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn:36
34. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển:37
35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận dụng đúng quy
luật phủ định của phủ định:38
36. Phủ định biện chứng có những đặc điểm khác về mặt bản chất so với phủ định siêu
hình:39
37. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là
tuyệt đối:41
38. Thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các mặt đối lập:42
39. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển:43
40. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển là quy luật phủ định của phủ
định:44
41. Phủ định biện chứng có tính khách quan và kế thừa:45
42. Trải qua ít nhất hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ phát triển
của nó: 46
43. Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết học giống nhau:47
44.
3

1). Triết học là khoa học của mọi khoa học:

-Đây là câu nhận định sai

-Theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin: Triết học là hệ thống những
quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là
khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và
tư duy

-Quan điểm “Triết học là khoa học của mọi khoa học” chỉ phù hợp trong giai
đoạn cận đại điển hình là Triết học cổ điển Đức – Với hai đại biểu xuất sắc là
Hêghen và Kant, còn bản thân Triết học trong xuyên suốt các thời kì đã bác bỏ
quan điểm này bằng những lý lẽ:

+Thứ nhất, bản thân Triết học không nghiên cứu tất cả tri thức cụ thể của
các ngành khoa học như toán học, vật lý học, thiên văn học,… mà chỉ là “hệ thống
quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới”, của
“tự nhiên, xã hội và tư duy”
4

+Thứ hai, Triết học thời kì hiện đại cụ thể là Triết học Mac-Lênin đã khẳng
định Triết học có đối tượng nghiên cứu riêng, có vấn đề cơ bản của riêng nó, đó là
“tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức”,
việc Mac xác định rõ đối tượng nghiên cứu của Triết học đã tách biệt hoàn toàn
Triết học với khái niệm “Triết học là khoa học của mọi khoa học”

+Thứ ba, trong quá trình sống và cải biến thế giới, đời sống sản xuất vật chất
của con người dần có nhiều biến động và phát triển, tạo điều kiện cho sự ra đời của
những ngành khoa học cụ thể: toán học, vật lý học, thiên văn học,… sự phát triển
của các ngành khoa học đã xóa bỏ khái niệm “khoa học của mọi khoa học” của
Triết học, các ngành khoa học bản thân nó mới đi sâu nghiên cứu kiến thức khoa
học, Triết học chỉ là nền tảng lý luận, cơ sở tiền đề để nghiên cứu khoa học chứ tri
thức của Triết học không bao hàm tri thức của tất cả khoa học. Triết học Hêghen
chính là học thuyết triết học cuối cùng thể hiện tư tưởng đó.

=>Tóm lại, Triết học là nền tảng những lý luận chung nhất tạo điều kiện cho
sự ra đời của các ngành khoa học cụ thể chứ nó không phải là khoa học của mọi
khoa học, các khoa học có sự phát triển của riêng nó và Triết học cũng xác lập đối
tượng nghiên cứu của riêng Triết học, Triết học đồng thời cũng phải thay đổi dựa
theo theo những vận động và phát triển của khoa học để tồn tại

VD: Toán học là môn khoa học cụ thể nghiên cứu về các số, cấu trúc, không
gian và các phép biến đổ. Triết học chỉ là nền tảng những quy luật chung nhất để
hỗ trợ toán học trong việc nghiên cứu ra các số, các phép biến đổi, không nghiên
cứu trực tiếp chuyên sâu về các số hay các phép biến đổi đó.

2). Có hai vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề
nhận thức luận?

-Đây là nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Nội dung vấn đề cơ bản của triết học

-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất
phát để giải quyết tất cả các vấn đề còn lại – vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức. Như vậy, Triết học chỉ có một vấn đề cơ bản đó là vấn đề về mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tư duy và tồn tại. Đó là vấn đề cơ bản của triết học
vì: việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết
5

học, là vấn đề có ý nghĩa nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn
đề còn lại. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học đó là trả lời 2 câu hỏi: Ý
thức và vật chất cái nào có trước, có sau? Con người có khả năng nhận thức trong
thế giới không?

-Việc trả lời cho câu hỏi thứ nhất đó chính là giải quyết mặt thứ nhất vấn đề
cơ bản của triết học là bàn thể luận, trả lời cho câu hỏi thứ hai chính là giải quyết
mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học là nhận thức luận.

-Việc giải quyết hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm
cho các trường phái, học thuyết của triết học. Trả lời mặt thứ nhất của triết học đã
hình thành hai trường phái: chủ nghĩa duy vật (cho rằng vật chất, giới tự nhiên là
cái có trước và quyết định ý thức của con người), chủ nghĩa duy tâm (cho rằng ý
thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự nhiên, được gọi là các nhà
duy tâm). Trả lời mặt thứ hai của triết học đã hình thành hai học thuyết: Khả tri
luận (khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật) và
Bất khả tri luận (con người về nguyên tắc không thể hiểu được bản chất của sự
vật).

-Như vậy, nhận thức luận và bản thể luận là hai mặt của vấn đề cơ bản của
triết học chứ nó không phải là vấn đề cơ bản của triết học. Vậy, đây là câu nhận
định sai.

VD:

*Bàn thể luận:

+Chủ nghĩa duy tâm: Thần thoại Trung Quốc cho rằng nguồn gốc của con
người đó là do Nữ Oa đắp đất mà tạo thành

+Chủ nghĩa duy vật: con người là kết quả của quá trình tiến hóa và phát triển
lâu dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh
bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là
học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.

*Nhận thức luận:

+Khả tri luận: Ph.Ăngghen cho rằng con người có thể nhận thức được và
nhận thức được một cách đúng đắn bản chất của mọi sự vật và hiện tượng
6

+Bất khả tri luận: Cantơ cho rằng con người không thể có được những tri
thức đúng đắn, chân thực, bản chất về những thực tại nằm ngoài kinh nghiệm
khả giác

3). Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau:

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Khái niệm triết học nhất nguyên và nhị nguyên

-Nhất nguyên luận: Học thuyết chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật
chất hoặc tinh thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận
động của thế giới. Nhất nguyên luận gồm có hai loại là nhất nguyên luận duy vật
(xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới là vật chất, vật chất là tính thứ nhất, ý
thức là tính thứ hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức) và nhất nguyên
luận duy tâm (xuất phát từ chủ nghĩa duy tâm, cho rằng bản chất của thế giới là ý
thức, ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định
vật chất)

-Nhị nguyên luận: Học thuyết giải thích thế giời bằng cả hai bản nguyên vật
chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết
định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Những người nhị nguyên luận thường
là những người, trong trường hợp giải quyết một vấn đề nào đó, ở vào một thời
điểm nào đó là người duy vật, nhưng vào ở một thời điểm khác, giải quyết một vấn
đề khác là người duy tâm. Song, xét đến cùng nhị nguyên luận là chủ nghĩa duy
tâm. Sở dĩ vậy bởi triết học nhị nguyên cố gắng đứng trên lập trường của cả chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm để giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức, giữa tư duy và tồn tại. Chủ nghĩa duy vật và duy tâm không loại trừ
nhau mà chúng bổ sung lẫn nhau. Nhưng thực chất triết học nhị nguyên luận tự
mâu thuẫn với bản thần minh, vì không thể giải đáp được triệt để mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy. Hạn chế lớn nhất trong các học thuyết nhị
nguyên của các nhà triết học là sự không thể khẳng định vật chất có trước hay ý
thức có trước, là người đã đứng giữa ranh giới của chủ nghĩa duy vật và duy tâm.
Họ muốn dung hoà hai trường phái trên để dẫn đến một trưởng phái duy nhất đó là
cùng tồn tại. Quan điểm của họ đa phần là hoài nghi vì thế mà khi giải quyết tiếp
mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học họ đã rơi vào thuyết bất khả tri và dần dần
triết học của họ chuyển sang duy tâm
7

-Như vậy về thực chất nhị nguyên luận cũng thuộc về chủ nghĩa duy tâm mà
nhất nguyên luận có bao gồm nhất nguyên luận duy tâm, cũng xuất phát từ chủ
nghĩa duy tâm. Nên vì vậy, ở một khía cạnh nhất định, nhị nguyên luận cũng có
điểm tương đồng với nhất nguyên luận duy tâm nên không thể nói triết học nhất
nguyên và triết học nhị nguyên là hoàn toàn khác nhau được.

VD: -Về nhất nguyên luận duy vật: con người là kết quả của quá trình tiến
hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Cơ sở khoa học của kết luận này đã
được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự
nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.

-Về nhất nguyên luận duy tâm: Thần thoại Trung Quốc cho rằng nguồn
gốc của con người đó là do Nữ Oa đắp đất mà tạo thành

-Về nhị nguyên luận: Phoiơbắc theo triết học nhị nguyên khi ông giải
thích các hiện tượng xã hội ông đứng trên lập trường duy tâm còn khi giải thích
những hiện tượng vật chất ông lại đứng trên lập trường duy vật

4). Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan:

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Triết học và vấn đề cơ bản của triết học

-Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm,
tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người trong
thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định
hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Triết học là hạt nhân lý
luận của thế giới quan, bởi: Bản thân triết học chính là thế giới quan; Trong số các
loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới quan triết học
bao giờ cũng là thần phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi; Triết học bao
giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác nhau: thế giới quan tôn
giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường; Thế giới quan triết
học quyết định mọi quan niệm khác của con người. Thế giới quan duy vật biện
chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó dựa trên quan niệm duy vật biện chứng
về vật chất và ý thức. trên các nguyên lý, quy luật của phép biện chứng duy vật.
8

VD: Triết học đã có sự tác động đến toán học, điều này được thể hiện ở các
vấn đề cơ bản nhất của toán học, như mối quan hệ hữu cơ giữa vô hạn và hữu hạn,
giữa biến thiên và bất biến, giữa tất nhiên và ngẫu nhiên,…

5). Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật:

-Đây là câu nhận định đúng

-Chủ nghĩa duy vật là một trong những trường phái triết học lớn trong
lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên
lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để cơ bản của triết học. Chủ nghĩa
duy vật khẳng định rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh thần chỉ là
tính thứ hai; bản chất của tồn tại này là vật chất cũng tức là thừa nhận và minh
chứng rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự
nhiên và xã hội chính là vật chất.

VD: Theo quan niệm của Heraclitus cho rằng vũ trụ không do ai sáng tạo
ra, luôn luôn là lửa, sống động, vĩnh cửu, bùng cháy theo những quy luật của
mình

-Chủ nghĩa duy vật biện chứng là một bộ phận của học thuyết triết học do
Mác và Ăngghen đề xướng. Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ
nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng. Đặc trưng của chủ nghĩa duy vật
biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển
và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.

VD: Theo quy luật “phủ định của phủ định”:

Một con gà mái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi con gà mái
đó đẻ trứng thì quả trứng đó sẽ đươc coi là cái phủ định của con gà. Sau đó quả
trứng gà trải qua thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con gà
con. Vậy con gà con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của phủ định, mà phủ
định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận động và phát triển này
luôn diễn ra liên tục vận động và phát triển và có tính chu kỳ.

-Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ
nghĩa duy vật bởi nó đã khắc phục hạn chế mang nặng tính trực quan của chủ
nghĩa duy vật chất phác; gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển Đức và
9

kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm. Nó đã xây dựng
phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất và đúng đắn trên cơ sở hiện thực
khách quan, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp công cụ vĩ đại cho hoạt
động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng

6). Siêu hình và biện chứng đối lập nhau:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Khái niệm biện chứng và siêu hình trong cách nhận thức
đối tượng.

-Phương pháp siêu hình: là phương pháp xem xét đối tượng trong trạng
thái tĩnh, cô lập, tách rời, không vận động phát triển. Phương pháp siêu hình chỉ
thấy tồn tại mà không thấy phát triển và tiêu vọng; chỉ thấy trạng thái tĩnh mà
không thấy trạng thái hoạt động; chỉ thấy riêng biệt mà không thấy mối liên hệ
tác động qua lại. Siêu hình là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học
cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học, có vai trò to lớn trong việc
giải quyết các vấn đề cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận
động liên hệ.

-Phương pháp biện chứng: là phương pháp xem xét đối tượng trong mối
liên hệ phổ biến, vận động, phát triển. Phương pháp biện chứng vừa thấy sự tồn tại
và phát triển và tiêu vong; vừa thấy sự vật hiện tượng ở trạng thái động và tĩnh;
vừa thấy riêng biệt vừa thấy có mối liên hệ qua lại; vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn
thể. Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới

Như vậy, qua sự so sánh trên ta thấy phương pháp biện chứng và phương
pháp siêu hình là hai phương pháp đối lập nhau trong cách nhìn nhận và nghiên
cứu thế giới

VD: Ví dụ về hiện tượng viên phấn:

- Theo phương pháp luận biện chứng: Khi viết bảng bằng phấn, dưới tác
dung lực cơ học thi sau khi viết viên phấn sẽ bị mài mòn đi không còn hình dạng
như trước nữa. Dưới tác dụng hoá học sẽ bị ăn mòn dần ... nên theo thời gian viên
phấn sẽ không còn như trước nữa, nghĩa là viên phấn thay đổi.
10

- Theo phương pháp luận siêu hình: Dù có tác động như nào và trong bao lâu
đi nữa thi viên phấn đó vẫn là viên phần, tồn tai như thế không thay đổi

7). Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết
học:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do
C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện

-Sự ra đời của triết học Mac là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử
triết học nhân loại bởi: Thứ nhất, C.Mac và Ph.Angghen đã khắc phục tính chất
trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm thần
bí của phép biện chứng duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật hoàn bị, đó là
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thứ hai, C.Mac và Ph.Angghen đã vận dụng và mở
rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử-nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
Thứ ba, C.Mac và Ph.Angghen đã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng
tạo ra một triết học chân chính khoa học-triết học duy vật biện chứng. Thứ tư, triết
học Mác thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: lý luận xuất phát từ thực tiễn và chịu
sự quyết định của thực tiễn; khi ra đời, lý luận định hướng hoạt động thực tiễn, vì
thế so với các triết học khác thì triết học Mác luôn được bổ sung và hoàn thiện.
Thứ năm, triết học Mác thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng: Sự thống
nhất chặt chẽ giữa triết học Mác với giai cấp vô sản, làm cho triết học Mác thực sự
thể hiện tính cách mạng của mình và giai cấp vô sản mới thực hiện được sứ mệnh
lịch sử là lật đổ xã hội cũ, từng bước xây dựng một xã hội mới. Thứ sáu, Triết học
Mác xác định đúng mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể: triết học
Mác đã phân định rõ ranh giới giữa triết học với các khoa học khác và thiết lập
được mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng, cũng như xác định rõ đối tượng nghiên cứu
của triết học là tìm ra quy luật vận động, phát triển chung nhát của tự nhiên, xã hội
và tư duy.

VD: triết học Phoiơbắc tuy coi vấn đề con người là trung tâm thế nhưng đây
chỉ mới là con người thuần túy về mặt sinh vật, chưa phải con người với tính cách
là chủ thể hoạt động cải tạo thế giới. Khác với tất cả các hệ thống triết học trước
11

đó,triết học Mác đã chỉ ra vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn trong sự
tồntại, phát triển của xã hội và trong nhận thức.

8). Định nghĩa về vật chất của Lênin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ
bản của triết học:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: định nghĩa về vật chất của Lênin

-Lê nin đã định nghĩa vật chất là “phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại,
giữa vật chất và ý thức. Trong vấn đề cơ bản triết học có 2 mặt là bản thể luận
và nhận thức luận. Mặt bản thể luận trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất
thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Mặt nhận thức
luận lại trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được TGQ hay không.
Với định nghĩa vật chất, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học
đó là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức, là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, khẳng định con người có thể nhận thức
được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con
người đối với thực tại khách quan. Vật chất là cái có thể trực tiếp hay gián tiếp
tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối
với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Định nghĩa về vật chất
của Lênin đã khắc phục được quan niệm của những nhà triết học trước đó, cung
cấp căn cứ khoa học xác định được những gì không thuộc về chất

VD: Thời kỳ phục hưng và cận đại, các nhà triết học và khoa học Galilê,
Niuton,.. khẳng định thuyết nguyên tử cho rằng vật chất là nguyên tử, nguyên tử
là hạt nhỏ nhất. Tuy nhiên, sự ra đời của các phát minh khoa học như phát hiện
ra nguyên tố Urani, điện tử,… đã đạp tan quan điểm này khiến nhiều nhà khoa
học rơi vào khủng hoảng và trượt vào chủ nghĩa duy tâm. Chính định nghĩa về
vật chất của Lênin ra đời đã giải quyết cuộc khủng hoảng này, khẳng định tính
khách quan của vật chất, tạo nền tảng lý luận khuyến khích các nhà khoa học đi
sâu vào tìm hiểu thế giới vật chất, góp phần làm giàu kho tàng tri thức nhân loại
12

9). Định nghĩa vật chất của lê nin đã triệt để khắc phục hạn chế chủ
nghĩa duy vật cũ bác bỏ chủ nghĩa duy tâm , bất khả tri:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin; hạn chế của
chủ nghĩa duy vật cũ, chủ nghĩa duy tâm và bất khả tri

-Lê nin đã định nghĩa vật chất là “phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Thứ nhất, định nghĩa vật chất của Lênin đã bao hàm nội dung vât chất là cái tồn
tại khách quan-cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý
thức, nội dung đó đã phê phán thế giới quan duy tâm vật lý học. Thứ hai, theo
định nghĩa của Lê nin, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con
người thì đem lại cho con người cảm giác: Trái với quan niệm “khách quan”
mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, Lê nin khẳng định rằng vật
chất luôn biểu hiện sự tồn tại của hiện thực của mình dưới dạng các thực thể, đó
cũng là câu trả lời theo lập trường nhất nguyên của Lê nin đối với mặt thứ nhất
vấn đề cơ bản của triết học, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm. Thứ ba, vật chất là cái
mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó: trong thế giới vật chất không có
cái gì là không thể biết, chỉ có những cái đã biết và những cái chưa biết, khẳng
định này đã bác bỏ thuyết bất khả tri và hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ.

=>Định nghĩa vật chất của Lê nin đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan
và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết
không thể biết và chủ nghĩa duy vật siêu hình

VD: các nhà duy vật siêu hình cho rằng nguyên tử không phải là phân tử
nhỏ nhất, mà có thể phân rã, mất đi, do đó vật chất cũng có thể biến mất. Với
Lê nin, ông cho rằng giới hạn nhận thức bị vượt qua, mất đi chứ không phải vật
chất mất đi như các nhà duy tâm hay duy vật siêu hình quan niệm.

10). Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im của vật
chất là tương đối, tạm thời:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Các hình thức tồn tại của vật chất
13

-Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn bởi vận động là phương
thức tồn tại của vật chất , vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động
của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến. Sự tồn tại của vật chất
là tồn tại bằng cách vận động. Do đó, con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự
vật, hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động. Một hình
thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để chuyển hóa thành hình thức vận động
khác, còn vận động nói chung thì tồn tạo vĩnh viễn gắn liền với bản thân vật
chất.

-Đứng im của vật chất là tương đối, tạm thời vì đứng im chỉ xảy ra trong
một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng thời
điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó, chứ
không phải cùng lúc với mọi hình thức vận động. Đứng im là một dạng của vận
động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chưa chuyển
hóa thành cái khác.

VD: Ta thấy cục sắt đang đứng im nhưng thực chất nó đang chịu sự
tương tác với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hóa theo thời gian và sẽ thay
đổi theo thời gian

11). Ý thức của con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang
bản chất xã hội:

-Đây là câu nhận định sai: Ý thức không mang bản chất tự nhiên

-Cơ sở lý luận: Nguồn gốc của ý thức

-Bản chất của ý thức:

+Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là “hình
ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người; nội dung phản ánh là khách quan,
hình thức phản ánh là chủ quan

+Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội:

 Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
 Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
 Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn

+Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội


14

=>Vậy ý thức có mang bản chất lịch sử-xã hội nhưng KHÔNG mang
bản chất tự nhiên

VD: Trong quá trình lao động để cải tạo thế giới khách quan, con
người tác động vào sự vật một cách có định hướng, chọn lọc, tùy theo nhu
cầu của mình. Cụ thể như các hoạt động như đào mương, xây nhà,… mỗi
thời kì, mỗi giai đoạn, địa phương khác nhau đều được con người tác động
theo mục đích, nhu cầu khác nhau phù hợp với điều kiện vật chất, kinh tế, xã
hội

12). Phản ánh của ý thức là phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ
sở thực tiễn xã hội:

-Đây là nhận định đúng.

-Cơ sở lý luận: bản chất của ý thức

-Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất ba mặt:

+Phản ánh của ý thức là phản ánh năng động: Trao đổi thông tin giữa
chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai chiều, có định
hướng và có chọn lọc thông tin cần thiết

+Phản ánh của ý thức là phản ánh sáng tạo: Mô hình hóa đối tượng
trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình “sáng
tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các đối tượng vật chất thành
các ý tưởng tinh thần phi vật chất, xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa
học

+Phản ánh của ý thức là phản ánh trên cơ sở thực tiễn: Chuyển hóa
mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư
tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại,
biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện
thực, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.

VD: Về sự phản ánh sáng tạo của ý thức dựa trên thực tiễn như tác
phẩm Tây du kí-1 tác phẩm hư cấu với những nhân vật hư cấu, tình tiết hư
cấu nhưng được viết dựa trên một câu chuyện có thật về một vị sư đã trải
15

qua đường lấy kinh vất vã. Năm thầy trò là sự sáng tạo từ năm tính cách
trong con người

13). Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện
chứng?

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức

-Mối quan hệ biện chứng trong triết học được hiểu là mối quan hệ, sự
tác động, phụ thuộc qua lại giữa hai hoặc nhiều nhóm đối tượng trong một
hệ thống (tập hợp) nhất định có liên quan với nhau

-Theo quan điểm triết học Mac-Lenin, vật chất và ý thức có mối quan
hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích
cực trở lại vật chất

-Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức:

+Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức

+Vật chất quyết định nội dung của ý thức

+Vật chất quyết định bản chất của ý thức

+Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

VD: A sinh ra ở vùng sâu vùng xa, không có điều kiện kinh tế, không
có cơ hội tiếp cận công nghệ thông tin, không có đội ngũ giáo viên hướng
dẫn. Điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất không đáp ứng đủ nên A không có
kiến thức, hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí là
không biết sài

-Ý thức tác động trở lại vật chất:

+Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với
sự biến đổi của thế giới vật chất

+Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của xã hội
16

+Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của
con người

+Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay

VD: Khi ở nhiệt độ 0 độ C, thì nước đông thành đá, do đó con người
muốn uống nước đá, do đó con người muốn uống nước đá thì phải cung cấp
một nhiệt độ vừa đủ để nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn
(nước đá).

14). Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn
trọng nguyên tắc khách quan:

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức.

-Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi
con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không chỉ cần tôn trọng
nguyên tắc khách quan mà phải biết kết hợp phát huy tính năng động chủ
quan:

+Tôn trọng nguyên tắc khách quan và chống chủ nghĩa chủ quan,
bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa khách quan,…

*Yêu cầu: xuất phát từ sự vật để nhận thức sự vật; không lấy ý chí áp
đặt thực tế; không lấy tình cảm cá nhân làm xuất phát điểm để ra mục tiêu;
Trong nhận thức phải luôn luôn có tính trung thực và quy luật

+Phát huy tính năng động chủ quan và chống thụ động, ỷ lại, ngồi
chờ, bảo thủ, trì trệ,…

*Yêu cầu: Cần chủ thể phải chủ động, tích cực trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn; Tránh chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa
học, xem thường lí luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
17

VD: Trong học tập, tôi phải xác định được nội quy trường học, giờ
học, thời khóa biểu, những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy
định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ giảng viên đề ra.

15). Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình
thức biện chứng:

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Phân loại biện chứng

-Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng, trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau, có hai hình
thức biện chứng:

+Biện chứng khách quan (biện chứng của thế giới vật chất): là khái
niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức con người.

+Biện chứng chủ quan (tư duy biện chứng): là sự phản ánh biện
chứng khách quan vào đầu óc của con người, là biện chứng của chính quá
trình nhận thức, là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực khách quan
vào bộ óc con người->mang tính ý thức của con người

VD: Khi giải quyết về một vấn đề hai người sẽ có thể đưa ra hai
phương án khác nhau và có thể đều có những lý luận để bảo vệ về ý kiến của
mình => đó là biện chứng khách quan bởi câu chuyện của hai người tồn tại
độc lập với ý thức và quan điểm của chúng ta.

Nhưng nếu như ta đặt mình vào vị trí của một trong hai người nêu trên
để tham gia đánh giá thì chúng ta sẽ bị một cái nhìn phiến diện của bản thân
sẽ làm ảnh hưởng đến sự đánh giá hai phương án giải quyết về vấn đề => đó
là biện chứng chủ quan vì có sự phản ánh hiện thực vào bộ óc của chúng ta,
mang quan điểm và mang ý thức của chúng ta.

16). Mối liên hệ có tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng,
phong phú:

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Tính chất của mối liên hệ phổ biến


18

-Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các
đối tượng với nhau

-Các tính chất của mối liên hệ:

+Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập
với con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn
có của nó

VD: mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau giữa cung và cầu trên thị trường

+Tính phổ biến: mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt
sự vật hiện tượng; trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn mối liên hệ

VD: Khi bạn muốn trồng một cái cây, bạn phải có hạt giống và đất,
bạn phải tưới nước cho nó mỗi ngày, đồng thời phải cho nó quang hợp, tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời.

+Tính đa dạng, phong phú: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối
liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác
nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. Không gian, thời gian
khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau.

VD: Con người sống ở nơi nóng, nơi lạnh có nhu cầu về nước khác
nhau. Cùng một loài cây nhưng ở môi trường, giai đoạn khác nhau thì cần
lượng nước khác nhau.

17). Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới:

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: nguyên lý về sự phát triển

-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Từ quan niệm, phát triển là sự
vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mac-Lê
nin đã vạch rõ, thực chất của sự phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù
hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên lỗi
thời. Đối tượng mới chỉ là cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch
19

sử, có tiền đồ rộng lớn; đối tượng cũ là cái mất vai trò tất yếu của lịch sử,
ngày càng đi vào xu hướng diệt vong. Xét từ mối quan hệ giữa đối tượng
mới và hoàn cảnh thì đối tượng mới có kết cấu và chức năng thích ứng với
điều kiện mới đã biến đổi. Xét mối quan hệ giữa đối tượng cũ và đối tượng
mới thì đối tượng mới là cái đã manh nha nảy mầm từ trong lòng đối tượng
cũ, là cái phủ định những tiêu cực trong đối tượng cũ, đồng thời bảo lưu
được những cái hợp lý, thích hợp với điều kiện mới và bổ sung mới chưa có
ở đối tượng cũ. Chính vì vậy, đối tượng mới về bản chất có thể vượt qua đối
tượng cũ, là tiêu chuẩn của sự phát triển. Trong lĩnh vực xã hội, đối tượng
mới phù hợp với lợi ích đông đảo nhân dân, có khả năng bảo vệ được họ, do
vậy nó tất yếu chiến thắng đối tượng cũ

VD: sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người:
Từ hình thức tổ chức xã hội Thị tộc, bộ lạc sơ khai đến những tổ chức xã hội
cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là Bộ tộc, dân tộc. Quá trình thay thế của
các tổ chức xã hội được diễn ra với mức độ ngày càng cao hơn và giúp cho
xã hội ngày càng phát triển. Vì vậy, có thể nói cái mới là tiêu chuẩn của sự
phát triển.

18). Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách
quan phổ biến:

-Đây là nhận đinh sai, vì sự phát triển của sự vật, hiện tượng ngoài
mang tính khách quan, phổ biến thì còn mang tính phong phú, đa dạng, kế
thừa

-Cơ sở lý luận: Tính chất của sự phát triển

- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động
của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

-Tính chất của sự phát triển:

+Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản
thân sự vật, hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất
là quy luật mâu thuẫn
20

Ví dụ: quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một
cách khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn
sáng tạo một giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó.

+Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật,
hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất
hiện

VD: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong tự


nhiên: sự phát triển thế giới vật chất từ vô cơ đến hữu cơ; trong xã hội: từ
chế độ phong kiến đến sự ra đời của chế độ tư bản; trong tư duy: trình độ
hiểu biết của con người ngày càng phát triển, từ việc lao động chân tay con
người đã phát triển về tư duy, phát minh ra các dụng cụ hỗ trợ lao động.

+Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau,
chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.

VD: không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự
nhiên với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên
thuần tuý tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại
có thể diễn ra một cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.

+Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định
tuyệt đối, phủ định sạch trơn sự vật hiện tượng cũ mà phải giữ lại, chọn lọc
và cải tạo các yếu tố còn tác dụng trong sự vật, hiện tượng cũ

VD: Nhân dân ta, cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, ngày nay
vẫn kế thừa các truyền thống tốt đẹp của dân tộc như truyền thống yêu nước,
đoàn kết, tiếp tục phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc; đồng thời
cũng loại bỏ đi các phong tục lạc hậu, các quan điểm cổ hủ như tảo hôn,
trọng nam khinh nữ…

19). Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong
nhận thức và trong thực tiễn chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện:

-Đây là câu nhận định sai, vì nguyên lý về mối liên hệ phổ biến không
chỉ đòi hỏi con người trong nhận thức và thực tiễn phải quán triệt quan điểm
toàn diện mà còn cần phải quán triệt nguyên tắc lịch sử-cụ thể
21

-Cơ sở lý luận: ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến

- Mối liên hệ là một phạm trù triết học để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Mối liên hệ chung nhất, tồn tại ở
mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, thuộc đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng được gọi là mối liên hệ phổ biến. Theo nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại
với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không có sự
vật, hiện tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.

- Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện
thì đồng thời cũng cần phải kết hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể. Nguyên
tắc này yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình
thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn
cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình
đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng nhất định
đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai
đoạn phát triển chủ yếu như thế nào, và đứng trên quan điểm của sự phát
triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong tương lai
nó sẽ trở thành như thế nào.

VD: Để đánh giá đúng nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng
tám, ta cần phải quán triệt cả quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ
thể. Điều đó thể hiện ở chỗ, ta cần nhìn nhận nguyên nhân ở nhiều khía cạnh
từ khách quan đến chủ quan và đồng thời phải đặt các sự kiện vào các hoàn
cảnh lịch sử - cụ thể. Nghiên cứu nguyên nhân thắng lợi phải xem xét mối
liên hệ cụ thể giữa hoàn cảnh khách quan của thế giới và hoàn cảnh chủ
quan của Việt Nam. Từ đó liên hệ với những giai đoạn phát triển của lịch sử
Việt Nam và qua các giai đoạn đó, ta xác định được vai trò chỉ đạo chiến
lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam gắn liền với từng hoạt cảnh cụ thể, sự
chuẩn bị đấu tranh về mặt trận chính trị, tư tưởng, khẩu hiệu đấu tranh, căn
cứ đấu tranh…,
22

20). Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển,
con người cần tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức:

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cần phải quán triệt quan điểm
toàn diện: Nhận thức sự vật trong mỗi liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các SV khác; Biết phân
loại từng mối liên hệ, xem xét các trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ
bản nhất của SV, HT; Từ việc rút ra MLH bản chất của SV, ta lại đặt MLH
bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng
giai đoạn lịch sử cụ thể; Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy
biện

VD: Khi nhận xét về một người nào đó thì không thể có cái nhìn
phiến diện ở vẻ bề ngoài. Cần chú ý đến các yếu tố khác như bản chất của
con người, các mối quan hệ của người này với người khác,…

-Nguyên lý về sự phát triển thì quán triệt quan điểm phát triển: Khi
xem xét SV, HT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi,
chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi; Nhận thức SV, HT trong
tính BC để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển; Biết phát
hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến; Biết kế thừa các yếu
tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới

VD: Xây dựng hiến pháp 2013, Quốc hội đã đã quán triệt quan điểm
phát triển khi đã kế thừa các yếu tố tích cực, các điểm tiến bộ từ các bản
hiến pháp trước, đặc biệt là hiến pháp năm 1946, đồng thời Quốc hội cũng
sáng tạo những điểm tích cự này cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội
của đất nước và thế giới.

-Cả hai nguyên lý trên còn quán triệt theo nguyên tắc lịch sử- cụ thể :
Nguyên tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự
hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường,
hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá
23

trình đó, tức là xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: một hiện tượng
nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, và đứng yên trên quan điểm
của sự phát triển đó để xem hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong
tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?

VD: Để đánh giá đúng nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng
tám, ta cần nghiên cứu nguyên nhân thắng lợi phải xem xét mối liên hệ cụ
thể giữa hoàn cảnh khách quan của thế giới và hoàn cảnh chủ quan của Việt
Nam. Từ đó liên hệ với những giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam và
qua các giai đoạn đó, ta xác định được vai trò chỉ đạo chiến lược của Đảng
Cộng Sản Việt Nam gắn liền với từng hoạt cảnh cụ thể, sự chuẩn bị đấu
tranh về mặt trận chính trị, tư tưởng, khẩu hiệu đấu tranh, căn cứ đấu
tranh…,

21). Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển:

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Dựa vào ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến

-Mối liên hệ là một phạm trù triết học để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Mối liên hệ chung nhất, tồn tại ở
mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, thuộc đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng được gọi là mối liên hệ phổ biến. Theo nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại
với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không có sự
vật, hiện tượng nào tách biệt hoàn toàn với các sự vật, hiện tượng khác.

-Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức
và hoạt động thực tiến phải quán triệt quan điểm toàn diện và nguyên tắc
lịch sử-cụ thể.

+Quan điểm toàn diện:


24

 Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật
khác
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm,
trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
 Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt
mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem
xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
 Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện

VD: Khi nhận xét về một người nào đó thì không thể có cái nhìn phiến
diện ở vẻ bề ngoài. Cần chú ý đến các yếu tố khác như bản chất của con người, các
mối quan hệ của người này với người khác,…

+Nguyên tắc lịch sử-cụ thể: -Nguyên tắc này yêu cầu, để nắm được
bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa
trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau đây: một
hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải
qua những giai đoạn phát triển chủ yếu như thế nào, và đứng trên quan điểm của sự
phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong tương lai
nó sẽ trở thành như thế nào.

VD: Để đánh giá đúng nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng tám, ta
cần nghiên cứu nguyên nhân thắng lợi phải xem xét mối liên hệ cụ thể giữa hoàn
cảnh khách quan của thế giới và hoàn cảnh chủ quan của Việt Nam. Từ đó liên hệ
với những giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam và qua các giai đoạn đó, ta xác
định được vai trò chỉ đạo chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam gắn liền với
từng hoạt cảnh cụ thể, sự chuẩn bị đấu tranh về mặt trận chính trị, tư tưởng, khẩu
hiệu đấu tranh, căn cứ đấu tranh…,

22). Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử-cụ thể là những quan điểm
rút ra từ mối quan hệ vật chất-ý thức

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: dựa vào nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
25

-Vì quan điểm toàn diện rút ra từ nguyên lý về mới liên hệ phổ biến, quan
điểm lịch sử-cụ thể là quan điểm rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển

-Trong nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ta cần quán triệt quan điểm toàn
diện: Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động giữa sự vật đó với sự vật khác; Biết phân loại từng mối liên
hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật hiện
tượng; Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất
đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể; Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện

VD: Khi nhận xét về một người nào đó thì không thể có cái nhìn phiến diện
ở vẻ bề ngoài. Cần chú ý đến các yếu tố khác như bản chất của con người, các mối
quan hệ của người này với người khác,…

-Trong nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển ta


cần quán triệt quan điểm lịch sử-cụ thể: Nguyên tắc này yêu cầu, để nắm được bản
chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa
trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau đây: một
hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải
qua những giai đoạn phát triển chủ yếu như thế nào, và đứng trên quan điểm của sự
phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào, và trong tương lai
nó sẽ trở thành như thế nào.

VD: Để đánh giá đúng nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng tám, ta
cần nghiên cứu nguyên nhân thắng lợi phải xem xét mối liên hệ cụ thể giữa hoàn
cảnh khách quan của thế giới và hoàn cảnh chủ quan của Việt Nam. Từ đó liên hệ
với những giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam và qua các giai đoạn đó, ta xác
định được vai trò chỉ đạo chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam gắn liền với
từng hoạt cảnh cụ thể, sự chuẩn bị đấu tranh về mặt trận chính trị, tư tưởng, khẩu
hiệu đấu tranh, căn cứ đấu tranh…,

23). Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính
chất cơ bản giống nhau:
26

-Đây là câu nhận định đúng vì cả sự phát triển và mối liên hệ của sự vật,
hiện tượng đều có các tính chất cơ bản sau: Tính khách quan; tính phổ biến; tính
phong phú, đa dạng

-Cơ sở lý luận: dựa vào các tính chất của sự phát triển và tính chất của mối
liên hệ của sự vật, hiện tượng.

-Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau. Các tính chất của mối liên hệ:

+Tính khách quan: mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó

VD: mối liên hệ giữa con người với quy luật sinh học: sinh-trưởng thành-
già-chết => Mối liên hệ đó mang tính khách quan, con người không thểsáng tạo ra
được mối liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác động

+Tính phổ biến: mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt sự vật
hiện tượng; trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ.

VD: Mỗi cơ thể sống là một hệ thống cấu trúc tạo nên khả năng trao đổichất
với môi trường, nhờ đó mà nó tồn tại, phát triển. Đồng thờimôi trường sống cũng
là một hệ thống được tạo thành từ nhiều yếutố lớp, phân hệ trực tiếp và gián tiếp…

+Tính đa dạng phong phú: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ
cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau. Không gian, thời gian khác nhau thì mối
liên hệ cũng khác nhau

VD: cùng con người nhưng mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, nhu cầu về
nước cũng khác,con người sống ở nơi lạnh, nơi nóng, nhu cầu về nước khác nhau

-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự
vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Tính chất của sự phát triển:

+Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự
vật hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản là quy luật mâu
thuẫn
27

VD: quá trình phát sinh một giống loài mới hoàn toàn diễn ra một cách
khách quan theo quy luật tiến hoá của giới tự nhiên. Con người muốn sáng tạo một
giống loài mới thì cũng phải nhận thức và làm theo quy luật đó

+Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện

VD: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong tự


nhiên: sự phát triển thế giới vật chất từ vô cơ đến hữu cơ; trong xã hội: từ chế độ
phong kiến đến sự ra đời của chế độ tư bản; trong tư duy: trình độ hiểu biết của con
người ngày càng phát triển, từ việc lao động chân tay con người đã phát triển về tư
duy, phát minh ra các dụng cụ hỗ trợ lao động.

+Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác
động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể

VD: không thể đồng nhất tính chất, phương thức phát triển của giới tự nhiên
với sự phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển của giới tự nhiên thuần tuý
tuân theo tính tự phát, còn sự phát triển của xã hội loài người lại có thể diễn ra một
cách tự giác do có sự tham gia của nhân tố ý thức.

24). Yêu cầu của quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển là giống
nhau:

-Đây là nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý về sự phát triển.

-Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, ta rút ra yêu cầu quan
điểm toàn diện:

+Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác

+Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm làm nổi
bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng

+Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản
chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật
28

+Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy biện

VD: Khi đánh giá một người, chúng ta không chỉ đánh giá dựa trên vẻ bề
ngoài mà còn dựa trên tính cách, năng lực và các mối quan hệ của người đó

-Từ nội dung của nguyên lý về sự phát triển, ta rút ra được nội dung của
quan điểm phát triển

+Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa và nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.

+Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính
quanh co, phức tạp của sự phát triển

+Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ, định kiến

+Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới

VD: Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa các điểm tiến bộ trong hiến pháp năm
1946 đồng thời phát triển sáng tạo sự tiến bộ ấy phù hợp với thực tiễn xã hội.

25). Quy luật có những tính chất cơ bản giống với mối liên hệ và sự phát
triển của sự vật, hiện tượng:

-Đây là nhận định ĐÚNG

-Cơ sở: dựa vào tính chất của mối liên hệ, sự phát triển và các quy luật cơ
bản của phép biện chứng duy vật.

-Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng
với nhau.

-Sự phát triển: là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

-Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và
lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật,
hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
29

-Mối liên hệ, sự phát triển của sự vật, hiện tượng và quy luật đều có 3 tính
chất cơ bản giống nhau là tính khách quan; tính phổ biến và tính đa dạng, phong
phú.

-Tính khách quan: đều nói về cái vốn có của sự vật, hiện tượng; tồn tại độc
lập với con người, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.

-Tính phổ biến: trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ, sự phát triển của sự vật, hiện tượng và các quy luật cơ bản của
phép biện chứng duy vật cũng diễn ra trong mọi lĩnh vực nêu trên.

-Tính đa dạng, phong phú: ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ, sự
phát triển, các quy luật có tính chất và vai trò khác nhau. Bên cạnh đó, trong mỗi
không gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ, sự phát triển và các quy luật cũng
sẽ khác nhau.

Như vậy, tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú chính là
3 tính chất cơ bản giống nhau của quy luật, mối liên hệ và sự phát triển của sự vật,
hiện tượng. Chính vì vậy, nhận định này ĐÚNG.

VD: -Về quy luật: Con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết đi

-Về mối liên hệ: Trong thế giới động ᴠật thì động ᴠật hấp thụ khí O2 ᴠà
nhả khí CO2, trong khi đó quá trình quang hợp ᴄủa thựᴄ ᴠật lại hấp thụ khí CO2 ᴠà
nhả ra khí O2.

-Về sự phát triển: Quá trình thaу thế lẫn nhau của các hình thức thức tổ
chức trong хã hội của loài người: từ hình thức tổ chức хã hội thị tộc, bộ lạc còn ѕơ
khai thời nguуên thuỷ lên các hình thức tổ chức хã hội cao hơn là hình thức tổ
chức bộ tộc, dân tộc…

26). Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong của sự vật, hiện tượng:

-Đây là nhận định đúng

-Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới
tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng mới.
30

-Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng… đối lập nằm trong chính mỗi sự vật, hiện tượng; có vai trò quy định trực
tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

-Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong sự
vật, hiện tượng bởi: Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật,
hiện tượng là do mâu thuẫn bên trong của chúng quy định. Phủ định biện chứng
mang tính khách quan: sự vật hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong
của nó gây ra. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa
những mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng. Như vậy, phủ định biện chứng chính là
kết quả giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện tượng.

VD: Trong thời kì chống Pháp, xã hội Việt Nam đã diễn ra mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Việc giải quyết mâu thuẫn này dẫn
đến sự ra đời của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, chấm dứt chế độ phong kiến
ở Việt Nam, kết thúc hơn 80 năm ách đô hộ của thực dân, phát xít. Như vậy ở đây,
chế độ phong kiến bị sụp đổ, nó bị phủ định, bị thay thế bằng sự ra đời của Nước
Việt Nam Dân Chủ cộng hòa, đây là phủ định biện chứng.

27). Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của mọi sự
phát triển:

-Đây là câu nhận định sai

-Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những yếu tố, những thuộc tính khác
nhau có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau cùng tồn tại khách quan trong các
sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.

VD: giai cấp quý tộc chủ nô và giai cấp nô lệ trong xã hội công xã nguyên
thủy là hai mặt đối lập

- Thống nhất giữa các mặt đối lập nghĩa sự nương tựa và làm tiền đề cho
nhau tồn tại của các mặt đối lập; chúng tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn; bên cạnh
đó, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng. Thống nhất giữa các mặt đối lập là
Tương Đối và Tạm Thời.
31

VD: giai cấp quý tộc cần giai cấp nô lệ để phục tùng, mang lại lợi ích cho
mình. Giai cấp nô lệ cũng cần giai cấp quý tộc để có thể có công ăn việc làm, phục
vụ cho sự tồn tại của mình.

- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài
trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập và đấu tranh giữa các mặt
đối lập là Tuyệt Đối và Vĩnh Viễn.

VD: giai cấp quý tộc đàn áp, áp bức giai cấp nô lệ dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa hai giai cấp, giai cấp nô lệ vùng lên đấu tranh chống lại sự áp bức của giai
cấp quý tộc.

-Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập bao gồm sự thống nhất và đấu tranh. Trong
mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vs nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo
nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. Chỉ khi mâu thuẫn được
giải quyết thì sự vật, hiện tượng mới vận động, biến đổi, phát triển và từ đó cái cũ
mất đi, cái mới ra đời. Như vậy, quy luật mâu thuẫn (gồm thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập) mới là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Nếu
chỉ có thống nhất giữa các mặt đối lập thì chưa đủ để kết luận là nguồn gốc, động
lực của sự phát triển

-Ngoài ra, thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ mang tính tạm thời, tương
đối, tức chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng chứ
không mang tính tuyệt đối, vĩnh viễn. Vì thế, nếu chỉ căn cứ vào mỗi sự thống nhất
giữa các mặt đối lập thì sẽ không thể chỉ ra được nguồn gốc và động lực của sự
phát triển.

VD: Trong giai đoạn cuối thời kì công xã nguyên thủy, chế độ tư hữu xuất
hiện, đồng thời kéo theo sự phân biệt giàu-nghèo, đây chính là hai mặt đối lập
trong xã hội. Hai tầng lớp giàu nghèo có những mâu thuẫn với nhau về lợi ích, tư
tưởng,… Để giải quyết các mâu thuẫn này, xã hội nguyên thủy tan rã, nhường chỗ
cho xã hội có giai cấp nhà nước. Chính mâu thuẫn trong xã hội, nhu cầu giải quyết
mâu thuẫn xã hội đã dẫn đến sự vận động phát triển của chế độ xã hội, từ công xã
nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ

28). Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản
chất của sự vật:
32

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại

-“Chất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm
cho sự vật hiện tượng là nó, chứ không phải cái khác. “Chất” thể hiện tính ổn định,
tương đối của sự vật, hiện tượng

-“Lượng” là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,… của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. “Lượng” là yếu tố động và luôn thay đổi

- Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm
nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; Lượng
biến đổi dần dần và tuần tự, biến đổi của lượng có xu hướng tích lũy, chỉ khi nào
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định, đạt tới điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước
nhảy) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều
kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi sự vật, hiện tượng mới
ra đời.

=>Như vậy, khi lượng thay đổi đạt tới điểm nút là lúc diễn ra sự nhảy vọt
(bước nhảy), chính tại thời điểm đó chất biến đổi và cái cũ mất đi, cái mới ra đời
thay thế cho nó. Từ đó rút ra được khi lượng thay đổi thì sớm hay muộn căn bản
chất của sự vật, hiện tượng cũng sẽ thay đổi theo

VD: bạn gieo một hạt giống vào đất, ngày ngày chăm bón, tưới nước thì một
thời gian sau, hạt giống sẽ nảy mầm thành cây non và phát triển, đơm hoa kết trái.
Sự thay đổi về thời gian (lượng) đã dẫn đến sự phát triển của hạt giống khiến nó
trở thành một cái cây (chất)

29). Mâu thuẫn biện chứng là sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt
đối lập:

-Đây là câu nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Khái niệm mâu thuẫn biện chứng


33

- Thống nhất giữa các mặt đối lập nghĩa sự nương tựa và làm tiền đề cho
nhau tồn tại của các mặt đối lập; chúng tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể
hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn; bên cạnh
đó, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng. Thống nhất giữa các mặt đối lập là
Tương Đối và Tạm Thời.

VD: giai cấp quý tộc cần giai cấp nô lệ để phục tùng, mang lại lợi ích cho
mình. Giai cấp nô lệ cũng cần giai cấp quý tộc để có thể có công ăn việc làm, phục
vụ cho sự tồn tại của mình.

- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài
trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập và đấu tranh giữa các mặt
đối lập là Tuyệt Đối và Vĩnh Viễn.

VD: giai cấp quý tộc đàn áp, áp bức giai cấp nô lệ dẫn đến mâu thuẫn gay
gắt giữa hai giai cấp, giai cấp nô lệ vùng lên đấu tranh chống lại sự áp bức của giai
cấp quý tộc.

-Mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống
nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu
tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật hiện tượng

=>Như vậy, mâu thuẫn biện chứng chính là sự thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập

VD: Trong hoạt động kinh tế, người kinh doanh và người tiêu dùng. Người
kinh doanh thì mong muốn bán được giá cao để thu được nhiều lợi nhuận còn
người tiêu dùng thì mong muốn có giá thành rẻ và hợp lý. Hai lợi ích của hai đối
tượng này đối lập với nhau giúp điều chỉnh thị trường và quá trình sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá. Bên cạnh đó, hai đối tượng này còn có sự thống nhất ở chỗ nếu
không có người tiêu dùng thì không có người kinh doanh và ngược lại

30). Lượng của sự vật thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại.
34

-“Chất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm
cho sự vật hiện tượng là nó, chứ không phải cái khác. “Chất” thể hiện tính ổn định,
tương đối của sự vật, hiện tượng

-“Lượng” là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,… của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. “Lượng” là yếu tố động và luôn thay đổi

-Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm
nhưng không lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; Lượng
biến đổi dần dần và tuần tự, biến đổi của lượng có xu hướng tích lũy, chỉ khi nào
lượng thay đổi đến giới hạn nhất định, đạt tới điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt (bước
nhảy) thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất. Chính vì vậy, phải có sự tích lũy về
lượng mới dẫn đến sự biến đổi về chất, nếu lượng đổi trong phạm vi vi độ thì chất
chưa có sự biến đổi căn bản

VD: Khi ta mua cây lan nhỏ chưa kết hoa về nhà, để cây lan ra hoa đòi hỏi ta
phải chăm sóc, chăm bón cho cây trong một khoảng thời gian nhất định; không thể
mua về và chăm sóc một hoặc hai ngày thì cây lan có thể kết hoa được. Ở đây, sự
biến đổi về lượng nhỏ (1-2 ngày) nên căn bản không có sự thay đổi về chất (cây
lan không kết hoa)

31). Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: các hình thức của bước nhảy

-Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất
của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt
cơ bản trong sự biến đổi về lượng. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn biến đổi về
lượng, là sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng. Ví
dụ: nước sôi đến 100 độ C sẽ thực hiện bước nhảy để chuyển hoá từ thể lỏng thành
thể khí.

-Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay
đổi đó, có bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần. Bước nhảy tức thời làm chất
của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả các bộ phận. Ví dụ về khối
35

lượng Uranium 235 (Ur 235) được tăng đến khối lượng tới hạn thì sẽ xảy ra vụ nổ
nguyên tử trong chốc lát. Bước nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra
bằng cách tích lũy dần những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của
chất cũ, trong trường hợp này sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn. Ví dụ quá
trình cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy dần dần.

-Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy, có bước nhảy toàn bộ và
bước nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu
tố... của sự vật hiện tượng thay đổi. Bước nhảy cục bộ chỉ làm thay đổi một số mặt,
một số yếu tố, một số bộ phận... của chúng. Ví dụ: sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta đang diễn ra từng bước nhảy cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức
là chúng ta đang thực hiện những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực
chính trị, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ -
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.

-Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối thể hiện qua sự
phân biệt bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ. Trong mối quan hệ này là bước
nhảy toàn bộ, trong mối quan hệ khác thì là bước nhảy cục bộ, tuỳ vào chúng ta đặt
nó trong mối quan hệ nào. Ví dụ: trong mối quan hệ là sinh viên đang học môn
Triết học Mác Lênin thì sinh viên làm bài thi qua môn là thực hiện bước nhảy toàn
bộ; nhưng trong mối quan hệ sinh viên muốn tốt nghiệp đại học lấy bằng cử nhân
luật thương mại quốc tế thì thi qua môn Triết học Mác Lê-nin lại là bước nhảy cục
bộ.

Như vậy, sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính chất tương đối.

32). Chất và lượng là hai mặt đối lập cửa sự vật, hiện tượng:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: quan hệ biện chứng giữa “chất” và “lượng” và khái niệm
“chất” và “lượng”

-“Chất” là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản làm
cho sự vật hiện tượng là nó, chứ không phải cái khác. “Chất” thể hiện tính ổn định,
tương đối của sự vật, hiện tượng
36

-“Lượng” là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,… của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng. “Lượng” là yếu tố động và luôn thay đổi

-Theo khái niệm “chất” và “lượng”: chất là mặt tương đối ổn định, lượng là
mặt dễ biến đổi hơn; “Chất” là để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
“Lượng” dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt quy mô,
trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, đại lượng, tốc độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.

=>Như vậy, chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng

VD: Chất của nước là không màu, không mùi, không vị,.. Lượng của nước
là nhiệt độ của nước. Khi chúng ta nhìn vào chất của nước ta có thể dễ dàng phân
biệt nó với cái khác, nó hầu như rất khó thay đổi. Còn lượng của nước là nhiệt độ
rất dễ thay đổi và nó biểu hiện ở mặt quy mô của sự vật

33). Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn:

-Đây là nhận định sai

-Cơ sở lý luận: ý nghĩa phương pháp luận của quy luật mâu thuẫn, quy luật
lượng đổi chất đổi

-Cách thức của sự phát triển là vai trò được vạch ra từ quy luật lượng đổi
chất đổi còn sự đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn vạch ra
nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển.

-Chất và lượng tồn tại trong mối liên hệ biện chứng cho biết cách thức của
sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Quy luật lượng đổi chất đổi chỉ ra
một sự vật hiện tượng sẽ vận động và phát triển như thế nào, bằng cách nào, hình
thức nào, trải qua quá trình biến đổi gì,… đó là cách thức mà một sự vật hiện
tượng sẽ vận động, phát triển:

+Lượng đổi dẫn đến chất đổi: Lượng là yếu tố động, luôn luôn thay đổi,
lượng biến dổi dần dần và tuần tự, sự biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy, đến
37

khi đạt tới điểm nút thì sẽ xảy ra sự nhảy vọt (bước nhảy) sẽ dẫn đến sự thay đổi về
chất, kết quả là cái cũ mất đi, cái mới hình thành thay thế cho cái cũ

+Chất đổi dẫn đến lượng đổi: Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự
thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại
lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều
phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lượng dẫn
đến sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành cách thức
phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.

Ví dụ: học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy
cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà,… Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức cần thiết,
học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn. Như vậy, quá trình học
tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và việc học
sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy, chẳng hạn bước nhảy vượt qua
kì thi đại học để trở thành một sinh viên. Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên,
chất mới được hình thành, học sinh đã trở thành sinh viên và chất mới này tác động
trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy nghĩ cũng như cách hành động
của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành hơn so với một học sinh trung
học hay một học sinh phổ thông.

Câu 33: - Nhận định là nhận định SAI.

- Cơ sở lý luận: quy luật thống nhất, đấu tranh giữa các mặt đối lập.

- Cách thức của sự phát triển không chỉ có đấu tranh mà còn có thống nhất.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là NGUYÊN NH N, ĐỘNG LỰC
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
Không có nguyên nhân hay động lực thì sẽ không diễn ra sự phát triển.

+ Sự thống nhất: sự liên hệ giữa các mặt đối lập

└ các mặt đối lập nương tựa lần nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.

└ các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau
38

└ có sự đồng nhất giữa các mặt đối lập => có thể chuyển hóa nhau khi
mâu thuẫn xảy ra

+ Đấu tranh: sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau
nhưng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất.

- Ví dụ: trong hoạt động kinh tế, sản xuất và tiêu dùng dù phát triển theo
chiều hướng trái ngược nhau, phủ định nhau. Nhưng nếu không có tiêu dùng thì
không có sản xuất, không có sản xuất thì không có tiêu dùng. Vì vậy sản xuất và
tiêu dùng chính là sự thống nhất giữa các mặt đối lập, chúng có quan hệ chặt chẽ,
tạo điều kiện cho nhau cùng chuyển hóa và phát triển.

34). Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Vị trí, vai trò của quy luật phủ định của phủ định trong biện
chứng

- Theo tính chất của quy luật phủ định của phủ định, nó chỉ ra khuynh hướng
(đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện
tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi
và tính thừa kế trong sự phát triển. Cụ thể hơn, quy luật này có sự thống nhất giữa
hai tính chất trong sự phát triển đó là tính thay đổi và tính thừa kế và phủ định biện
chứng chỉ ra khuynh hướng đi lên, tạo nên tiền đề và điều kiện cho sự phát triển.
Phủ định biện chứng còn là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,
tiến bộ hơn sự vật, hiện tượng cũ. Còn tính chất của phát triển là sự phát sinh đối
tượng mới phù hợp với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở
nên lỗi thời. Vậy quy luật phủ định của phủ định có sự tương đồng ở chỗ sự vật,
hiện tượng mới được ra đời để thay thế sự vật, hiện tượng cũ nên quy luật phủ định
của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển là nhận định đúng.

VD: Sự phát triển tiến hóa của loài người: từ vượn người đến người tối cổ
đến người tinh khôn. Sự xuất hiện, tiến hóa lên người tối cổ chính là phủ định cho
vượn người, người tinh khôn chính là sự phủ định của người tối cổ, quá trình tiến
hóa ấy tuân theo quy luật phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển, từ
39

một loài động vật bình thường là vượn đã phát triển, tiến hóa trở thành một loài
động vật cấp cao, có trí thông minh là người.

35). Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc
không vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định:

-Đây là câu nhận định sai

-Cơ sở lý luận: Ý nghĩa phương pháp luận của Quy luật từ những thay đổi về
lưỡng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại

-Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật “lượng đổi chất đổi và ngược lại” chứ không phải là quy luật
phủ định của phủ định vì: Theo quy luật lượng đổi chất đổi, trong nhận thức và
trong thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, không được nôn
nóng cũng như không được bảo thủ. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện
bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động của sự vật , hiện tượng. => tránh
chủ quan nóng vội , đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ , thụ động .

-Còn quy luật phủ định của phủ định chỉ chỉ ra khuynh hướng phát triển của
sự vật , hiện tượng : tiến lên , nhưng theo chu kỳ và diễn ra theo hình xoắn ốc. Việc
không vận dụng đúng quy luật phủ định của phủ định thể hiện ở tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, giáo điều,..

=> Như vậy, khi lượng thay đổi đạt tới điểm nút là lúc diễn ra sự nhảy vọt
(bước nhảy), chính tại thời điểm đó chất biến đổi và cái cũ mất đi, cái mới ra đời
thay thế cho nó. Và sự vận động của sự vật, hiện tượng phải tuân theo trình tự này;
nếu nôn nóng, đốt cháy giai đoạn thì sẽ không có sự phát triển (cái cũ không mất đi
và cái mới không thể ra đời). Chính vì vậy, nhận định này SAI.

VD: Để tập cho một đứa trẻ biết đọc, ta cần một khoảng thời gian dài, đi qua
nhiều giai đoạn như cho đứa trẻ làm quen bảng chữ cái, nhớ bảng chữ cái, tập đánh
vần, ghép vần, ghép từ, lúc đó đứa trẻ mới có thể đọc được. Như vậy ở đây, có sự
tích góp về chất (thời gian, công đoạn) mới dẫn đến sự thay đổi về lượng (đứa trẻ
từ không biết đọc chữ thành biết đọc), không thể đốt cháy giai đoạn, ví dụ như bỏ
qua công đoạn tập cho đứa trẻ ghép vần được, điều này sẽ khiến cho sự thay đổi về
chất diễn ra khó khăn, hạn chế, thậm chí không diễn ra, đứa trẻ vẫn sẽ không biết
đọc.
40

36). Phủ định biện chứng có những đặc điểm khác về mặt bản chất so
với phủ định siêu hình:

-Đây là nhận định đúng

-Phủ định biện chứng có những đặc điểm khác về mặt bản chất so với phủ
định siêu hình

Tiêu chí Phủ định biện Phủ định siêu hình


chứng

Khái niệm Phủ định biện Phủ định siêu hình


chứng là phạm trù triết là sự phủ định được diễn
học dùng để chỉ sự phủ ra do sự can thiệp, sự tác
định tự thân, là mắt khâu động từ bên ngoài, cản trở
trong quá trình dẫn đến hoặc xóa bỏ sự tồn tại và
tới sự ra đời sự vật mới, phát triển tự nhiên của sự
tiến bộ hơn sự vật cũ. vật.

Nguyên nhân Diễn ra do sự phát Diễn ra do sự can


triển bên trong bản thân thiệp, tác động từ bên
sự vật và hiện tượng. ngoài

Quá trình phủ định Không xóa bỏ sự Xóa bỏ sự tồn tại


tồn tại và phát triển tự và phát triển tự nhiên của
nhiên của sự vật sự vật

Kết quả Sự vật sẽ không bị Sự vật và hiện


xóa bỏ hoàn toàn mà là cơ tượng sẽ bị xóa bỏ hoàn
sở cho sự xuất hiện sự vật toàn, không tạo ra và
mới và sẽ tiếp tục tồn tại không liên quan đến sự
và phát triển trong sự vật vật mới
mới.

Ví dụ Quá trình phát Động đất làm sụp


triển, sinh trưởng của hạt đổ nhiều tòa nhà. Động
lúa là một ví dụ điển hình đất là tác nhân bên ngoài
41

về phủ định biện chứng. diễn ra, phủ định đến sự


Cụ tể, người nông dân tồn tại của các tòa nhà. Ở
gieo hạt giống lúa. Sau đây, sự xuất hiện của
thời gian nhất định, hạt động đất đã xóa bỏ, phủ
giống nảy mầm. Khi đó, định hoàn toàn sự tồn tại
sự nảy mầm là chính là của tòa nhà
phủ định biện chứng đối
với hạt. Hạt giống là tiền
đề làm xuất hiện quá trình
phát triển thành cây và
sinh trưởng tốt.

37). Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh
giữa các mặt đối lập là tuyệt đối:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: dựa vào nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập

-Thống nhất giữa mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các
mặt đối lập và được thể hiện ở:

+Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại

+Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn

+Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng

-Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không
tách rời sự khác nhau, thống nhất đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn. So
với đấu tranh giữa các mặt đối lập thì thống nhất giữa chúng có tính tạm thời tương
đối có điều kiện nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im
tương đối của sự vật, hiện tượng; còn đấu tranh có tính tuyệt đối nghĩa đấu tranh
42

phá vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra không
ngừng của sự vật, hiện tượng.

=>Như vậy, ta thấy được chỉ có đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn còn thống
nhất chỉ mang tính tương đối, tạm thời và khi và chỉ khi mâu thuẫn được giải quyết
bằng đấu tranh thì mới có sự phát triển

VD: -Trong xã hội, giai cấp địa chủ và giai cấp nông nô là hai mặt đối lập
nhau. Sự thống nhất giữa hai mặt đối lập này thể hiện ở chỗ giai cấp địa chủ và giai
cấp nông nô có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, giai cấp địa chủ cần giai cấp nông
nô để cày cấy ruộng đất, giai cấp nông nô cần giai cấp địa chủ để có thức ăn, thu
nhập. Sự đấu tranh giữa hai giai cấp này thể hiện ở chỗ giai cấp địa chủ bóc lột,
chèn ép giai cấp nông nô. Về cơ bản, hai giai cấp này vừa đấu tranh vừa thống nhất
với nhau nhưng thống nhất chỉ mang tính tương đối, tạm thời còn đấu tranh mới
mang tính tuyệt đối vì chính sự đấu tranh giữa hai giai cấp này mới dẫn đến mâu
thuẫn, và việc giải quyết mâu thuẫn mới dẫn đến sự phát triển của xã hội

38). Thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các mặt
đối lập:

- Nhận định trên là nhận định đúng.

- Cơ sở lý luận: khái niệm thống nhất và đấu tranh, mối quan hệ thống nhất
và đấu tranh.

- Trong thống nhất đã bao hàm đấu tranh vì:

+ Thống nhất giữa các mặt đối lập nghĩa là các mặt đối lập nương tựa, ràng
buộc lẫn nhau, đòi hỏi phải có nhau, làm tiền đề tồn tại (ràng buộc, quy định) lẫn
nhau của các mặt đối lập

+ Đấu tranh là sự tác động theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau.

- Nhưng cũng vì các mặt đối lập vốn mang trong mình những tính chất trái
ngược nhau nên không ngừng bài trừ, phủ định, chuyển hóa lẫn nhau. Bên cạnh đó,
thống nhất chỉ có tính tạm thời, tương đối, chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im
tương đối của sự vật, hiện tượng. Còn đấu tranh có tính tuyệt đối, gắn với sự vận
43

động không ngừng, vĩnh viễn, luôn tồn tại. Vì vậy thống nhất luôn chứa đựng, có
sẵn sự đấu tranh bên trong.

Kết luận:

Thống nhất của các mặt đối lập bao giờ cũng bao hàm sự đấu tranh của các
mặt đối lập vì các mặt đối lập có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Sự thống
nhất của các mặt đối lập có tính tương đối còn đấu tranh có tính tuyệt đối trong sự
vận động, phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ: nhà tư bản và người lao động là hai mặt đối lập trong hoạt động kinh
tế. Hai mặt đối lập này có sự thống nhất về lợi ích kinh tế, quy định lẫn nhau và tồn
tại không tách rời nhau (người lao động đổi sức lao động lấy tư liệu sinh hoạt, còn
nhà tư bản đổi tư liệu sinh hoạt lấy sức lao động). Tuy nhiên, trong sự thống nhất
đó tồn tại sự đấu tranh làm nên mâu thuẫn biện chứng giữa nhà tư bản và người lao
động (các nhà tư bản, các doanh nghiệp là giai cấp nắm quyền và luôn muốn bảo
vệ cho lợi ích của mình nên sẵn sàng bóc lột sức lao động người làm thuê để tạo ra
lợi nhuận; người làm thuê cũng luôn muốn bảo vệ quyền lợi của mình thông qua
yêu cầu tăng lương, giảm giờ làm).

39). Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát
tính chất tiến lên của sự phát triển:

-Đây là nhận định sai

-Cơ sở lý luận: dựa vào quy luật phủ định của phủ định

-Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không khái quát tính
chất tiến lên của sự phát triển mà là quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng phát triển của sự vật , hiện tượng tiến lên , nhưng theo chu kỳ , quanh co ,

-Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển
. Phủ định biện chứng là tự phủ định , tự phát triển của sự vật , hiện tượng ; là “mắt
xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật , hiện tượng mới , tiến
bộ hơn so với sự vật , hiện tượng cũ . Phủ định biện chứng là sự thống nhất của
yếu tố bị loại bỏ với yếu tố được kế thừa và phát triển . Mỗi lần phủ định biện
chứng được thực hiện xong sẽ mang lại những yếu tố tích cực mới.
44

-Còn quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất ,
là hạt nhân của phép biện chứng duy vật , bởi quy luật đề cập đến vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật - vấn đề nguyên nhân , động lực của
sự vận động , phát triển.

=> Vậy quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự
phát triển.Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập chỉ ra nguồn gốc và
động lực của sự phát triển.

Ví dụ: Hạt thóc – Cây mạ – Cây lúa

Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1) Cây mạ cho ra đời cây
lúa (đây là phủ định lần 2). Cây lúa cho ra bông thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng
lần này không phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)

Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng
trên cơ sở mới cao hơn, tiến lên là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện
chứng thông qua phủ định của phủ định.

40). Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển là quy
luật phủ định của phủ định:

-Nhận định này là nhận định SAI

-Cơ sở: Vai trò và nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập.

-Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là quy
luật quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (hay còn gọi là quy luật
mâu thuẫn), quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.

-Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân,
giải quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển. Sự thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Ví dụ trong lịch sử dân
tộc, cụ thể là quá trình kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt
với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, tạo cho ta động lực đứng lên
đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.
45

-Còn quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự
vật, hiện tượng: tiến lên, nhưng theo chu kì và diễn ra theo hình xoắn ốc.

Vậy: Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là
quy luật mâu thuẫn. Chính vì vậy, nhận định này SAI.

41). Phủ định biện chứng có tính khách quan và kế thừa:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Đặc trưng của phủ định biện chứng

-Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là
“mắt xích” trong sợi “dây chuyền”, dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,
tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ

-Phủ định biện chứng có tính khách quan bởi: phủ định biện chứng xảy ra do
nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật

VD: Hạt giống khi ta đem gieo xuống đất và có đủ điều kiện về nước, ánh
sáng, độ ẩm, không khí,… tất yếu sẽ nảy mầm thành cây con, do sự tác động
chính của các yếu tố bên trong chính hạt giống (đó là lá mầm, thân mầm, chồi
mầm,..), đó chính là cái vốn có của hạt giống đó, làm cho hạt giống đó nảy mầm
thành cây con. Khi đó, cây con sẽ là cái phủ định của hạt giống

-Phủ định biện chứng có tính kế thừa bởi:

+Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp;
loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới

+Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật hiện
tượng mới

+Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn

+Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt, bền chặt giữa cái mới với cái
cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó

VD: Chiếc điện thoại cũ trong quá khứ nặng tầm 1kg, chỉ có thể nghe và gọi
nhưng ở thời điệm hiện tại, chiếc điện thoại thông minh đã được cải tiến gọn nhẹ
và có thêm nhiều tính năng như internet, nhắn tin, chụp ảnh,… Khi đó, chiếc điện
46

thoại di động hiện tại là sự phủ định của chiếc điện thoại đầu tiên, và mang tính kế
thừa của chiếc điện thoại đầu tiên.

42). Trải qua ít nhất hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn
thành chu kỳ phát triển của nó

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: quy luật phủ định của phủ định

-Vì đây là cái vốn có của tự nhiên, quy luật và ý chí của nó, nhận thức của
con người phản ánh tự nhiên, khái quát thành chân lý.

-Đặc điểm căn bản của phủ định biện chứng là sau ít nhất hai lần phủ định,
sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc. Phạm trù phủ định
biện chứng mới nói lên một giai đoạn, một mắt khâu, một nấc thang trong quá trình
phát triển nhất định. Với tư cách là cái phủ định (lần thứ 1), cái mới cũng chứa
đựng trong mình xu hướng dẫn tới sự phủ định lần thứ 2 (phủ định của phủ định).

-Trong thực tế có sự vật phải qua nhiều lần phủ định biện chứng mới kết
thúc một chu kỳ phát triển. Tính chu kì của sự phát triển: mỗi chu kỳ phát triển của
sự vật thường phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định cơ bản, hình thái mỗi chu kỳ sẽ
lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu của kì đó nhưng trên cơ sở
cao hơn, hoàn thiện hơn.

VD: Gieo một hạt giống xuống đất, hạt giống nảy mầm và trở thành cây con
(phủ định lần thứ nhất). Sau đó nó lớn lên ra hoa, thụ phấn, sinh ra những hạt
giống mới và khi hạt giống này chín đi thì cây cũng già và chết đi (phủ định lần 2).
Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt giống, nhưng không phải chỉ
một mà là rất nhiều hạt giống.

43). Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù
triết học giống nhau:

-Đây là nhận định sai.

-Mâu thuẫn: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh,
chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật
hiện tượng với nhau. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt với nhau
47

và khi đầy đủ các điều kiện thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết, sự vật mới ra đời.
Khái niệm này nằm trong quy luật quy luật mâu thuẫn, quy luật giúp chỉ ra nguồn
gốc, động lực bên trong của sự vận động

VD: như trong lịch sử dân tộc, cụ thể là quá trình kháng chiến chống Pháp,
nhân dân ta có mâu thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên đến đỉnh
điểm, tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà nước Việt
Nam độc lập, tự do dân chủ ra đời.

-Phủ định biện chứng: là phạm trù triết học dùng để chỉ phủ định làm tiền đề
tạo điều kiện cho sự phát triển, đồng thời chỉ sự phủ định tự thân. Là một mắt khâu
của quá trình vận động và phát triển dẫn đến sự ra đời sự vật mới, kế thừa những
yếu tố tiến bộ hơn từ vật cũ và tốt hơn vật cũ. phủ định biện chứng trong quy luật
phủ định, quy luật này giúp con người biết về khuynh hướng, hình thức và kết quả
của sự phát triển đó

VD: Gieo một hạt giống xuống đất, hạt giống nảy mầm và trở thành cây con
(phủ định lần thứ nhất). Sau đó nó lớn lên ra hoa, thụ phấn, sinh ra những hạt
giống mới và khi hạt giống này chín đi thì cây cũng già và chết đi (phủ định lần 2).
Kết quả của sự phủ định này là chúng ta lại có hạt giống, nhưng không phải chỉ
một mà là rất nhiều hạt giống

-Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. Sự giới hạn về lượng khi
đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của
chất mới, nó là một khái niệm nằm trong quy luật lượng đổi chất đổi, quy luật chỉ
ra cách thức và tính chất của sự phát triển

VD: Sự chuyển hóa từ nước lỏng thành hơi nước là một bước nhảy. Có bước
nhảy này là do nước lỏng có sự thay đổi về nhiệt độ và đạt đến 100 độ C.

Kết luận: ta có thể thấy cả 3 phạm trù bước nhảy, mâu thuẫn hay phủ định
biện chứng đều là những thành tố tham gia vào sự phát triển của vạn vật, mục đích
cuối cùng của chúng là làm cho xuất hiện một sự vật, hiện tượng mới. Vì thế
không thể đồng nhất các phạm trù đó với nhau được.

44). Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu
thuẫn:
48

-Nhận định này là nhận định đúng.

-Cơ sở: Đặc trưng, tính chất của mâu thuẫn và phủ định biện chứng.

-Cả mâu thuẫn và phủ định biện chứng đều có các tính chất cơ bản: tính
khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.

-Mâu thuẫn có tính chất khách quan vì nó là cái vốn có trong sự vật, hiện
tượng, là bản chất chung của mọi sự vật, hiện tượng (Ví dụ trong mỗi người đều
tồn tại những yếu tố mâu thuẫn như nhân từ và vô tâm, trung thực và giả dối…).
Mâu thuẫn có tính phổ biến vì nó tồn tại trong tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi
giai đoạn, mọi quá trình, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy (Ví dụ mâu
thuẫn sinh học: Mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hoá). Mâu thuẫn có tính đa dạng,
phong phú vì trong các sự vật, hiện tượng khác nhau thì tồn tại những mâu thuẫn
khác nhau; trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng cũng chứa đựng nhiều mâu thuẫn
khác nhau; trong mỗi giai đoạn, mỗi quá trình cũng có nhiều mâu thuẫn khác nhau;
mỗi mâu thuẫn có vị trí, vai trò và đặc điểm khác nhau đối với sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. (Ví dụ trong một buổi họp của lớp học A có mâu
thuẫn giữa nhiều nhóm học tập, và trong quá trình làm việc nhóm, giữa các cá nhân
của mỗi nhóm cũng có sự mâu thuẫn về cách thức làm việc nhóm).

-Phủ định biện chứng có tính khách quan do quy luật xuất phát từ nguyên
nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật (Ví dụ
hạt giống khi ta đem gieo xuống đất và có đủ điều kiện về nước, ánh sáng, độ ẩm,
không khí,… tất yếu sẽ nảy mầm thành cây con, do sự tác động chính của các yếu
tố bên trong chính hạt giống (lá mầm, thân mầm, chồi mầm,..), đó chính là cái vốn
có của hạt giống đó, làm cho hạt giống nảy mầm thành cây con. Khi đó, cây con sẽ
là cái phủ định của hạt giống). Phủ định biện chứng mang tính phổ biến vì nó diễn
ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy (Ví dụ sự tiến lên của các hình thái
kinh tế - xã hội). Phủ định biện chứng mang tính đa dạng phong phú (Ví dụ cùng 1
hạt cây nhưng nếu được tưới nước cây này sẽ ra hoa, cây kia không được tưới sẽ bị
thối rữa). điều đó thể hiện qua nội dung, hình thức của phủ định. Bên cạnh đó, phủ
định biện chứng còn có tính kế thừa nhưng xét về mặt cơ bản thì phủ định biện
chứng và mâu thuẫn đều có ba tính chất cơ bản kể trên.

-Vậy: Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu thuẫn.

45). Mâu thuẫn là sự liên hệ của các mặt đối lập:


49

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Nội dung quy luật mâu thuẫn

-Trước tiên, mặt đối lập là những mặt, những yếu tố… có khuynh hướng,
tính chất trái ngược nhau cùng tồn tại trong sự vật, hiện tượng như âm - dương, lực
đẩy - lực hút, đồng hóa - dị hóa,...

-Trong khi đó, theo phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn là khái niệm dùng
để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của
mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

- Thống nhất giữa các mặt đối lập:

+Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia.

+Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.

+Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do ntrong các mặt đối
lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.

+Chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối với sự vật, hiện tượng có
tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.

-Đấu tranh giữa các mặt đối lập:

+Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ phủ định lẫn nhau giữa các mặt
đối lập và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất
giữa chúng trong một mâu thuẫn.

+Có tính tuyệt đối phá vỡ sự ổn định tương đối của các mặt đối lập dẫn đến
sự chuyển hóa về chất của chúng.

+Tính tuyệt đối của đấu tranh gắn với sự tự thân vận động, phát triển diễn ra
không ngừng của sự vật, hiện tượng.

VD: giữa người sử dụng lao động và người lao động có sự thống nhất và đấu
tranh. Thống nhất vì người sử dụng lao động và người lao động có sự nương tựa,
ràng buộc, quy định,là tiền đề, tác động lẫn nhau, nếu không có người lao động thì
sẽ không tồn tại người lao động và ngược lại. Sự đấu tranh giữa người sử dụng lao
50

động và người lao động là người sử dụng lao động luôn muốn người lao động dùng
nhiều sức lực, thời gian nhưng trả lương cho họ thấp, còn người lao động muốn
làm việc ít thời gian, công sức nhưng muốn trả lương cao.

Vậy nên, mâu thuẫn chính là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, đó là mối
quan hệ vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau và có thể chuyển hóa cho
nhau.

46). Mâu thuẫn của sự vật chỉ giải quyết bằng con đường đấu tranh
giữa các mặt đối lập:

-Đây là nhận định đúng.

-Cơ sở: ý nghĩa phương pháp luận của Quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập

-Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa
lẫn nhau của các mặt đối lập. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất
với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối cửa sự vặt
hiện tượng

-Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ trạng thái đứng im của sự vật, hiện
tượng và nó chỉ mang tính tương đối, tạm thời. Lý do thống nhất giữa các mặt đối
lập chỉ mang tính tương đối vì mặt đối lập là những mặt có quy định, tính chất trái
ngược nhau, chính vì vậy nó không ngừng đấu tranh lẫn nhau, bởi thế đấu tranh là
tuyệt đối, vĩnh viễn còn thống nhất chỉ là tạm thời và thoáng qua. Mâu thuẫn chỉ
được giải quyết khi nào là khi các mặt đối lập đấu tranh gay gắt với nhau, không
phải bằng con đường điều hòa mâu thuẫn.

=>Như vậy, mâu thuẫn không bao giờ được giải quyết bằng thống nhất và
điều hòa mà chỉ được giải quyết bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập bởi đấu tranh
mới chính là cái tuyệt đối và vĩnh viễn

VD: Trong cuộc chiến tranh thuộc địa giữa Việt Nam và Pháp, chúng ta chỉ
có thể chấm dứt chiến tranh bằng phương pháp đấu tranh chứ không thể chọn con
đường hòa bình, nhượng bộ

47). Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức của sự phát
triển
51

-Đây là nhận định Sai

-Cơ sở lý luận: Nội dung quy luật phủ định của phủ định

-Quy luật phủ định của phủ định: là một trong ba quy luật của phép biện
chứng duy vật. Quy luật phủ định của phủ định không chỉ vạch ra khuynh hướng
(đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện
tượng cũ) của sự phát triển của chúng. Ví dụ: Một quả trứng là sự khẳng định ban
đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định lần 1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần
2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng.

- Giải thích: vì việc vạch ra cách thức của sự phát triển là ý nghĩa của quy
luật chất-lượng. Còn quy luật phủ định của phủ định thì cho biết khuynh hướng
phát triển của sự vật hiện tượng: tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh có. Dẫu có
những bước thụt lùi nhưng lúc nào nó cũng vận động theo khuynh hướng đi lên.
Sau khi đã xảy ra phủ định của phủ định- lúc một sự vật hiện tượng mới ra đời- là
một chu kỳ kết thúc. Nhưng lại trở thành điểm xuất phát cho một chu kì mới cao
hơn phức tạp hơn. Những yếu tố của sự việc, hiện tượng cũ là điều kiện cho sự
phát triển, duy trì và gìn giữ cho một sự vật hiện tượng mới hơn, vì thế các sự vật
hiện tượng xuất hiện sau luôn tốt hơn với đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp.
Và cứ như thế tạo thành đường xoáy ốc cho đến vô tận.

Ví dụ: như hạt lúa trải qua nhiều lần phủ định để có thể trở thành cây lúa.
Và sau khi thu hoạch rồi những hạt lúa lại trở thành những cây lúa với nhiều hạt
lúa hơn – cơ sở lúc này hoàn thiện hơn, đã trở thành những hạt lúa tốt hơn. Chưa
dừng lại ở đó hạt lúa lại sẽ trở thành một cây lúa nếu được người nông dân trồng
lại thêm một lần nữa. Và cứ như thế đến vô tận cùng.

48). Sự phân biệt các loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối:

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Phân loại mâu thuẫn

-Phân loại:

+Dựa vào quan hệ của sự vật, hiện tượng được xem xét: có mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài
52

+Dựa vào ý nghĩa sự tồn tại, phát triển toàn bộ sự vật. Có mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản.

+Dựa vào vai trò của mâu thuẫn ở 1 giai đoạn nhất định. Có mâu thuẫn chủ
yếu, mâu thuẫn thứ yếu.

+Dựa vào tính chất của quan hệ lợi ích. Có mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng.

-Đối với mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu, ranh giới giữa hai mâu
thuẫn này chỉ là tương đối, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, chủ yếu trong điều kiện
này song trong điều kiện khác lại là thứ yếu và ngược lại

-Đối với mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, sự phân chia này cũng chỉ mang
tính tương đối, bởi trong quan hệ này hoặc so với một số đối tượng này, nó là bên
trong; nhưng trong quan hệ khác, so với một số đối tượng khác nó lại là bên ngoài

VD: Ví dụ : Việt Nam và Trung Quốc đang tồn tại mâu thuẫn trong việc
tranh chấp chủ quyền biển đảo. Xét mối quan hệ độc lập giữa VN và TQ, đây là
mâu thuẫn giữa 2 quốc gia nên là mâu thuẫn bên ngoài. Nhưng khi xét VN và TQ
trong khối Asean, mâu thuẫn này lại là mâu thuẫn bên trong khối

=> Mâu thuẫn bên trong của quan hệ này có thể là mâu thuẫn bên ngoài của
quan hệ kia

=> Sự phân loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối

49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức con người

-Đây là nhận định đúng

-Cơ sở lý luận: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

-Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất, có mục đích, mang tính lịch
sử – xã hội của loài người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

-Thực tiến là cơ sở; động lực của nhận thức và là tiêu chuẩn duy nhất của
chân lý:

+Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
53

+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, rèn luyện giác quan con người ngày càng tinh tế, hoàn thiện hơn

+Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập
với nhận thức, nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử, nhờ đó nó thúc đẩy
nhận thức cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức thường
xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn

+Thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã
đạt được trong nhận thức, nó còn bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát
triển và hoàn thiện nhận thức.

+Nhờ có thực tiễn kiểm nghiệm mà chúng ta xác định được đâu là cái hợp
quy luật, đâu là cái đúng, đâu là sai, cái nào nên làm…

+Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết
định đối với sự hình thành và phát triển của nhận thức, cũng là nơi nhận thức luôn
hướng đến để kiểm nghiệm tính đúng đắn.

-Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu
nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của
bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.

=> Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người

Ví dụ: Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ về "Thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" khi được ban hành vào tháng 10 để thực
thi trong đời sống thì sau 2 tháng thấy tình hình dịch bệnh đã có phần được đẩy lùi,
kiểm soát. Như vậy chỉ khi đưa Nghị quyết đó của Chính phủ vào thực tế để kiểm
tra thì mới biết được quyết định đó nó có đúng hay không.

50). Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt
đối, vừa mang tính tương đối:

-Đây là câu nhận định đúng

-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử-xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội

-Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức chân lý: Chỉ có qua thực
nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
54

+Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải kiểm tra trong thực tiễn

+Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân
lý có tình tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và
thời gian dài).

-Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính
tương đối vì:

+Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân

+Tương đối vì thực tiễn không ngừng vận động, biến đổi, phát triển

VD: Bạn thấy có một loại hoa quả mà bạn chưa ăn bao giờ. Bạn muốn biết
nó có ngon hay không (đối với bạn mà nói, đây là chân lý). Dù người khác nói nó
ngon, nhưng bạn cũng không thể khẳng định là nó ngon được. cách duy nhất để
xác định đó là phải nếm thử. (Kiểm chứng bằng thực tiễn)

51). Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức con người:

-Đây là câu nhận định đúng vì thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức

-Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính có mục đích, mang tính
lịch sử-xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội

+Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

 Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con
người
 Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát
triển của nhận thức, rèn luyện giác quan con người ngày càng tinh tế, hoàn
thiện hơn

+Thực tiễn là mục đích của nhận thức:

 Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường,
dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
55

 Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực
tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người

VD: Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine
chống thứ bệnh này. => Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch đang có chiều hướng
nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã
chế tạo ra các loại vaccine để cứu con người khỏi tay loại dịch này.

52). Chân lý chỉ mang tính khách quan:

-Đây là nhận định sai

-Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết) phù hợp với khách thể mà nó phản
ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm

-Chân lý không chỉ mang tính khách quan mà còn mang tính cụ thể, tương
đối:

+Tính khách quan: nội dung phản ánh của nó là khách quan, phù hợp với
khách thể của nhận thức

+Tính cụ thể: không có chân lý trừu tượng chung chung

+Tính tương đối (đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ) và tuyệt đối (phản ánh
đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan) -> Chân lý tuyệt đối là tổng số chân lý
tương đối.

VD: -Chân lý mang tính khách quan: Trái đất xoay quanh mặt trời: Đây là
chân lý khách quan dù con người đã nhận thức được hay chưa.

-Chân lý mang tính cụ thể: mọi phát biểu định lý trong các khoa học
đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm đảm bảo tính chính xác của nó: “trong
giới hạn của mặt phẳng, tổng các góc trong của một tam giác là 2 vuông; nước sôi
ở 100°C với điều kiện nước nguyên chất và áp suất 1 atmotphe,...

-Chân lý mang tính tương đối và tuyệt đối: trong giới hạn mặt phẳng
(có độ cong bằng 0) thì tổng các góc trong của tam giác tuyệt đối bằng 2 vuông
(tính tuyệt đối), nhưng nếu điều kiện đó thay đổi đi (có độ cong khác 0) thì định lý
đó không còn đúng nữa (tính tương đối), nó cần phải được bổ sung bằng định lý
56

mới (sự phát triển quá trình nhận thức dần tới chân lý đầy đủ hơn - tức chân lý
tuyệt đối).

53). Nhận thức lý tính và nhận thức cảm tính có mối quan hệ biện
chứng:

-Đây là câu nhận định đúng

-Trong triết học, quan hệ là mối quan hệ, sự tác động, phụ thuộc qua lại giữa
hai (hoặc nhiều hơn hai) đối tượng hoặc hai (hoặc nhiều hơn hai) nhóm trong một
hệ thống nhất định (tập hợp) có liên quan tới nhau theo nghĩa chung nhất. Trong
biện chứng, khái niệm quan hệ dùng để chỉ: sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự
vật, hiện tượng trong thế giới.

-Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là mối quan hệ
biện chứng vì:

+Có sự thống nhất với nhau, liên kết, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận
thức của con người

+Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự
vật, hiện tượng, là cơ sở cho nhận thức lý tính

+Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức
cho nhận thức cảm tính nhanh và đây đủ hơn

-Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau. Nhận thức lý tính phụ thuộc vào những chất liệu tư duy. Mà
nhận thức cảm tính cung cấp (chủ nghĩa duy vật trong nhận thức luận). Nhận thức
cảm tính cần được phát triển thành nhận thức lý tính. Tức là nhìn thấy bản chất
thông qua hiện tượng. (Phép biện chứng trong nhận thức luận).

-Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thấm nhuần lẫn nhau. Xét ở mức
độ nhận thức của con người: nhận thức ở giai đoạn trước là tiền đề, nền tảng của
nhận thức ở giai đoạn sau. Do đó, nói một cách tương đối nhận thức ở giai đoạn
trước là nhận thức cảm tính. Còn nhận thức ở giai đoạn sau là nhận thức lý tính.
Nhưng quá trình này đôi khi cũng có tình trạng bị đảo ngược lại.
57

-Quan điểm sai lầm khi tách biệt nhận thức cảm tính với nhận thức lý tính.
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là mối quan hệ giữa tiền
đề cở sở và kế thừa phát triển. Không phải là mối quan hệ đối lập.

-Không có nhận thức cảm tính về sự vật. Thì nhận thức lý tính chỉ là hư ảo.
Là cá không có nước và cơm không có lửa. Nếu không có nhận thức lý tính về sự
vật. Thì nhận thức cảm tính chỉ có thể dừng lại ở hình thái bên ngoài của sự vật.
Không thể bộc lộ bản chất và quy luật của sự vật.

VD: khi bạn nhìn thấy một người đẹp, cảm giác đầu tiên của bạn đó là, ồ
người đó thật xinh đẹp. Nhưng sau đó bạn lại chuyển suy nghĩ của mình sang
hướng khác. “Không biết tính cách, nhân phẩm của người đó như thế nào”. Cảm
giác đầu tiên đó chính là nhận thức cảm tính. Còn cách suy nghĩ sau đó lại có
những tư duy nhất định. Đó là nhận thức lý tính.

54). Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối để kiểm tra chân lý?

-Nhận định trên là nhận định sai.

-Cơ sở lý luận: Vai trò của thực tiến

- Khái niệm:

Thực tiễn: là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính tất yếu khách
quan, diễn ra độc lập đối với nhận thức, nó luôn vận động và phát triển trong lịch
sử, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội vì lợi ích của con người, nhờ đó nó thúc đẩy
nhận thức cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi của nhận thức thường
xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn.

Ví dụ: Hoạt động chính trị - xã hội của chủ tịch Hồ Chí Minh để đưa nhân
dân Việt Nam thoát khỏi xiềng xích nô lệ, dẫn đến một sự ra đời của chế độ xã hội
mới tiến bộ hơn chế độ xã hội cũ.

Chân lý (theo quan điểm triết học Mác): là những tri thức có nội dung phù
hợp với hiện thực khách quan và sự phù hợp đó đã được thực tiễn kiểm nghiệm.

Ví dụ: Nước sôi ở 100°C với điều kiện nước nguyên chất và áp suất 1
atmotphe. Tri thức này được thấy rõ, kiểm nghiệm bởi thực tiễn là nước chỉ sôi ở
nhiệt độ đun sôi ở 100 độ C.
58

- Giải thích: Theo chủ nghĩa Triết học Mác, thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Bên cạnh đó thực tiễn còn có tính biện chứng
trong việc kiểm tra chân lý, tiêu chuẩn này đã khiến thực tiễn vừa có tính chất tuyệt
đối, vừa có tính tương đối:

Tính chất tuyệt đối được thể hiện và nêu rõ thông qua quan niệm chủ nghĩa
Triết học Mác, với tư cách là tiêu chuẩn mang tính hiện thực khách quan để kiểm
tra chân lý. Trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, thực tiễn có thể bác bỏ được sai
lầm của chân lý.

Ví dụ: Thuyết nguyên tử đồng nhất vật chất với nguyên tử, cho rằng nguyên
tử là phần tử nhỏ nhất và không thể phân chia. Sau này khi khoa học phát triển, các
phát hiện mới của kaufman, mary và chồng bà là pie,...đã chứng tỏ rằng nguyên tử
không phải là phần tử nhỏ nhất và có thể bị phân chia, chuyển hoá.

Tính chất tương đối thể hiện ở chỗ với tư cách là tiêu chuẩn của chân lý,
thực tiễn sẽ luôn vận động, biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và
được thực hiện bởi chính con người nên không thể tránh khỏi những yếu tố chủ
quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho phép biến tri thức của con người thành
những chân lý tuyệt đối cuối cùng.

Ví dụ: Ở thời phong kiến từng tồn tại tư tưởng được coi như một chân lí,
phù hợp với chế độ phong kiến thời bấy giờ “Quân xử thần tử, thần bất tử bất
trung; phụ sử tử vong, tử bất vong bất hiếu”. Nhưng theo quá trình vận động, phát
triển và biến đổi không ngừng của thực tiễn thì chân lý ở trên chỉ mang tính chất
tương đối, không còn phù hợp với hoàn cảnh xã hội hiện tại.

- Kết luận: Thực tiễn là tiêu chuẩn vừa mang tính tương đối, tuyệt đối để
kiểm tra chân lý.

You might also like