Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP

28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)


Unit 1
Ghi chú
Trong nên kinh doanh hiện đại, các nhân viên công ty thường có các đối tác kinh doanh ở
các đất nước khác nhau. Khi chúng ta gặp ai đó lần đầu tiên, chúng ta thường chào hỏi
họ. Chúng ta giới thiệu về bản thân mình bằng cách nói về tên và họ của chúng ta. Thi
thoảng chúng ta đưa cho người đó danh thiếp của chúng ta cái mà có chi tiết về công việc
cũng nhưng công ty chúng ta làm.
Bài đọc trang 9
Làm việc tại nước ngoài
Đây là 1 loại hình nhân viên mới ở nên kinh doanh toàn cầu hiện nay
Ngày nay, ngày càng nhiều người đi công tác phục vụ cho công việc của họ. Carlos
Ghosn là một doanh nhân người Brazil và anh ta đi công tác ở rất nhiều nước khác nhau
để phục vụ cho công việc của anh ấy. Anh ấy là người đứng đầu của 1 công ty ô tô ở
Pháp tên là Renault và anh ta dành 40% thời gian của anh ấy ở Paris. Anh ấy cũng là
người đứng đầu của Nissan và anh ta dành 35% thời gian của anh ấy ở Châu Á, và ở
Tokyo. Anh ấy dành 25% thời gian của anh ấy ở các nước khác ví dụ như Mỹ.
Một số nhân viên thường phải di chuyển đến các nước khác nhau để làm việc cho dự án
của họ. Họ sẽ ở lại 1 đất nước cho đến khi dự án kết thúc và sau đó họ sẽ quay về nhà. Ví
dụ, một số nhân viên công nghệ thông tin sống ở Ấn Độ nhưng làm dự án ở Anh và Mỹ.
Những người khác sống ở 1 nước nhưng lại làm việc hành ngày ở 1 nước khác. Ở Châu
Âu, nhân viên thường phải di chuyển giữa Brussels, London và Paris. Giá vé máy bay là
không hề rẻ và di chuyển giữa các thành phố như vậy cũng khá dễ dàng nếu có hộ chiếu ở
châu Âu.
Nhưng việc đi công tác phục vụ cho công việc ngày càng tăng như vậy có phải là một
điều tốt? Nó cũng là một điều khá thú vị cho nhân viên để gặp nhiều người ở các quốc gia
khác nhau. Nó cũng là một điều tốt cho kinh doanh khi có đối tác là những người đến từ
các nước khác nhau trên thế giới. Nhưng nó cũng có những vấn đề nhất định. Một số
nhân viên dành quá nhiều thời gian xa quê hương và nó là một điều không dễ dàng cho
chính phủ để quyết định nhân viên nên trả thuế ở đâu.

Unit 2
Ghi chú
Một đội là 1 nhóm người trong cùng 1 lĩnh vực ví dụ như kinh doanh hay thể thao hoặc
tại trường đại học hoặc nơi làm việc người mà là việc cùng nhau và có mục đích chung.
Người lãnh đạo đội nhóm luôn luôn quản lý đội nhóm của mình và lắng nghe ý kiến của
họ. Rất khó để làm việc nhóm hiệu quả nếu không có sự giao tiếp tốt.
Bài đọc trang 17
Đội nhóm với những ý kiến tuyệt vời
Các cách thức tốt hơn để làm việc cùng nhau
Đội nhóm là quan trọng trong việc kinh doạnh ngày nay. Rất nhiều công ty muốn tất cả
nhân viên của họ giỏi trong việc làm việc nhóm và họ muốn các CEO, giám độc và quản
lý là giỏi trong việc tổ chức đội nhóm.

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 1


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Với các đội nhóm truyền thống, mọi người luôn luôn làm việc cùng một công ty. Thi
thoảng các thành viên trong nhóm là từ cùng một phòng ban và thi thoảng từ các phòng
ban khác. Ngày nay, các đồng nghiệp thường làm việc ở các dự án quốc tế và công nghệ
hiện đại giúp các thành viên của đội nhóm giao tiếp với nhau. Mọi người sử dụng internet
và hội nghị truyền hình để nói chuyện với nhau khi họ ở các nước khác nhau.
Các đội nhóm là không phải lúc nào cũng cần nghiêm túc. Nhân viên thường gặp mọi
người từ các phòng ban khác tại nơi làm việc ví dụ để cùng nhau uống cafe. Những nhóm
này không phải là nhữn nhóm được tổ chức nhưng họ cũng quan trọng. Họ kết nối và nói
chuyện với nhau về công việc và họ giúp để trao đổi các thông tin giữa các phòng ban.
Một số các công ty có các đội nhóm gặp nhau ở các nơi hiếm đi. Các công ty xây dựng
các phòng để làm việc nhóm để những đội nhóm đặc biệt này có thể gặp nhau bên ngoài
văn phòng họ thường làm việc. Các phòng trông khác so với văn phòng họ thường làm
việc ví dụ như được sơn màu sáng. Một số quản lý nghĩ điều này sẽ giúp đội nhóm để
phát triển sự sáng tạo. Nó cũng quan trọng để có các đối tác làm việc thường xuyên từ
các phòng ban khác ở các công ty trọng yếu ví dụ như thiết kế, marketing, sản xuất và tài
chính. Việc này thi thoảng giúp đội nhóm để quyết định liệu rằng ý kiến đó là tốt hay
xấu.

Unit 3
Ghi chú
Nhiều công ty chuyên về một lĩnh vực ví dụ sản xuất (Công ty sản xuất các sản phẩm),
cửa hàng bán lẻ (Công ty bán các sản phẩm tới cộng đồng) hoặc ngành công nghiệp dịch
vụ (ví dụ tài chính, tư vấn, đào tạo). Khi chúng ta nói chuyện về một công ty, chúng ta
thường bao gồm các thông tin về việc nó làm gì, địa điểm của cơ quan đầu não và số
lượng của nhân viên.
Bài đọc trang 25
Nhìn về phía đông
Một câu chuyện thành công của nước Ý
Luxottia sản xuất kính râm. Đây là một công ty nước Ý và 85% các xí nghiệp của nó là ở
Ý. Nhưng ít hơn 5% việc kinh doanh của Luxottica là ở trong nước. Hầu hết các cửa hàng
của Luxottica là ở Mỹ. Công ty sản xuất kính cho hãng Chanel, Prada, Bulgari và các
công ty khác bán các sản phẩm xa xỉ. Nó cũng sở hữu kính mắt Ray-Ban và khoảng 15%
kinh doanh của nhóm là đến từ Ray – Ban.
Công ty cạnh tranh của Luxottica là Sàilo, một công ty sản xuất kính khác ở Ý. Sự khác
biệt lớn giữa Luxottica và Sàilo là Sàilo có 50 cửa hàng và Luxottica có gần 5.500 cửa
hàng.
Luxottica khởi đầu là công ty sản xuất. Ngày nay, Họ tạo doanh thu từ việc bán lẻ hơn là
sản xuất. Họ chuyên về kính mắt có giá từ 50 đồng bảng anh. Thị trường này tạo ra lợi
nhuận gấp 10 lần so với thị trường kính mắt rẻ.
Công ty có 2 thách thức lớn trong tương lai. Thách thức đầu tiên là Trung Quốc. Ở thời
điểm hiện tại, Luxottica có 250 cửa hàng ở đây. Nhưng công ty muốn gấp đôi số lượng
cửa hàng lên tới 500. Thử thách thứ 2 đó là chủ tịch mới. Nhà sáng lập ra công ty là ông
Del Vecchio 70 tuổi. Thời điểm hiện tại, ông là chủ tịch và sở hữu 70% cổ phần của
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 2
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
công ty. Đây là công ty gia đình nhưng 4 đứa con của ông Del Vecchio không làm việc
cho Luxottica. Vị chủ tịch mới có thể tạo ra sự thay đổi là có thể biến luxoottica từ 1
công ty gia đình thành công ty đa quốc gia.

Unit 4
Ghi chú
Chúng ta có thể sử dụng thuật ngữ “văn phòng” để miêu tả về 1 tòa nhà mà ở trong có đó
những công ty hoặc một căn phòng riêng biệt, nơi mà nhân viên làm việc. Có rất nhiều
nhân viên làm việc chung trong 1 phòng hoặc một bàn làm việc trong một không gian
mở. Công nghệ hiện đại giờ có thể giúp cho người ta làm việc tại nhà 1 cách dễ dàng hơn,
và điều này sẽ thuận tiện cho cả công việc cũng như là sinh hoạt của họ hơn bao giờ hết.
Bài đọc trang 35
Văn phòng ít giấy tờ
Tôi đang viết bài báo này ngay tại bàn của tôi. Đó không phải là 1 cái bàn ngăn nắp, có
rất nhiều thứ ở trên đó (sách, tờ quảng cáo, tài liệu, giấy ghi chú, báo). Có tới 6 cái bút và
một vài tài liệu bên cạnh bàn phím và có cả 1 cái máy in ngay dưới ghế của tôi. Đó không
phải là vấn đề, và có rất nhiều chiếc bàn giống như bàn của tôi ở văn phòng của những
người làm về tài chính, kinh tế.
Nhưng ở nhiều công ty, điều quan trọng là phải giữ cho văn phòng sạch sẽ. Một vài công
ty cho rằng nhân viên không nên được để tài liệu hoặc giấy ở trên bàn. Nhân viên phải
cho tài liệu vào tủ hồ sơ hoặc ngắn kéo. Các chuyên gia cho rằng, một người làm việc
trên 1 cái bàn không ngăn nắp là người không biết sắp xếp công việc và dành cả 1 tiếng
rưỡi 1 ngày chỉ để tìm thứ mà mình cần. Một người nhân viên biết cách sắp xếp thì họ sẽ
luôn có 1 không gian làm việc sạch sẽ và ngăn nắp.
Nhưng điều đó có thật sự đúng? Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 2 kiểu nhân viên. Kiểu thứ
nhất được gọi là “filer”. Họ nhận tài liệu và lưu trữ chúng ngay lập tức. Kiểu thứ 2 là
“piler”. Họ luôn có cả đống giấy ở trên bàn. Và bạn nghĩ ai là người có thể tìm thấy thứ
mình cần nhanh hơn? Câu trả lời sẽ làm cho bạn bất ngờ đấy.
Những người nhân viên luôn lưu trữ cẩn thận mọi thứ sẽ có 1 cái bàn ngăn nắp, nhưng họ
lưu trữ rất nhiều thứ. Và có 2 vấn đề với việc này. Đầu tiên, những tập hồ sơ, ngăn hồ sơ
chiếm khá nhiều không gian làm việc. Thứ hai, có rất nhiều tập hồ sơ làm cho chúng ta
mất thời gian vào việc nhớ xem mình để nó ở đâu.
Giờ thì hãy đến với kiểu người “pilers” nhé. Họ thường xuyên có 1 bàn làm việc không
được ngăn nắp, nhưng họ lại không phải là người vô tổ chức. Một vài chuyên gia cho
rằng. một chiếc bàn như vậy sẽ giúp cho những “pilers” này nghĩ tới những dự án hiện tại
và dễ dàng tìm được tài liệu mà họ cần hơn.
Vậy lần tới khi bạn dọn dẹp bàn làm việc, hãy dừng lại và thử nghĩ xem. Có lẽ, một chiếc
bàn làm việc không được ngăn nắp có thể giúp bạn tìm thấy thứ bạn cần dễ hơn đấy.

Unit 5
Ghi chú

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 3


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Một vài công ty tổ chức những sự kiện đoàn thể để ăn mừng vào những dịp đặc biệt tại
nơi làm việc. Rất nhiều công ty cũng tổ chức sự kiện để giúp cho khách hàng thoải mái
hơn. Họ thường cung cấp cho những vị khách tại những sự kiện này đồ uống, đồ ăn miễn
phí và một số các hoạt động giải trí khác.
Bài đọc trang 43
Hoạt động cắm trại văn phòng có thể coi là cơ hội tuyệt vời để vui vẻ với đồng nghiệp
của bạn .
Chương trình cắm trại hàng năm là một sự kiện xã hội vô cùng phổ biến ở các công ty ở
Hoa Kỳ. Nhân viên sẽ đi tới công viên tại địa phương với đồ ăn và gia đình của họ vào
mỗi mùa hè. Tại thời điểm này, những chuyến cắm trại lại không phải là sự kiện phổ biến
ở Anh. Nhưng một vài doanh nghiệp ở Anh nghĩ rằng đây có thể là cơ hội tốt để nhân
viên có thể giao lưu với nhau một cách thoải mái nhất.
Abel & Cole là một công ty cung cấp thực phẩm. Công ty có một chuyến dã ngoại vô
cùng lớn hàng năm. Gary Congress đã tổ chức chuyến dã ngoại hàng năm cho công ty
Abel & Cole. Ông ấy nói rằng: “Tiệc giáng sinh khá là tuyệt vời nhưng bữa tiệc đó vẫn
khá là trang trọng, với một chuyến dã ngoại thì nó sẽ thoải mái hơn nhiều”. Những nhân
viên thích đi dã ngoại bởi vì họ có thể tới và rời đi bất kì khi nào họ muốn. Họ được thoải
mái, ăn uống và chơi những trò chơi với gia đình và đồng nghiệp của họ.
Nhưng liệu rằng việc tổ chức những chuyến dã ngoại có nhiều khó khăn hơn là tổ chức
các sự kiện các không? Rất nhiều người không hề thích côn trùng, đám trẻ con ồn ào hay
là điều kiện thời tiết quá tệ, và những điều này có thể xảy ra trong chuyến dã ngoại của
họ. Đồ ăn có lẽ là mối quan tâm chính về sức khỏe và sự an toàn bởi vì thời tiết nóng có
thể làm chúng ta khó có thể giữ cho đồ ăn mát lạnh và thậm chí có thể làm hỏng nó. Một
vài kiểu đồ ăn như là cá, thịt và pho mát có thể sẽ rất độc hại nếu như chúng ở dưới ánh
nắng quá lâu.
Một công ty cung cấp thực phẩm có thể gửi đồ ăn tới chuyến dã ngoại. Điều này rất là
hữu ích cho những công ty có một lượng lớn nhân viên bởi vì điều này sẽ giúp đồ ăn
được tươi ngon. Những người quản lý có thể tham gia chuyến giã ngoại mà không phải lo
rằng nửa nhân viên của họ có thể bị ốm vào ngày hôm sau. Gary Congress cho rằng
những chuyến dã ngoại này như một sự kiện đoàn thể: “Chúng ta đặt những tấm ảnh mà
ta có được từ những chuyến dã ngoại mùa hè tại khắp nơi trong văn phòng và nó sẽ mang
lại rất nhiều kỉ niệm”

Unit 6
Ghi chú
Nhiều quốc gia khác nhau có những loại tiền tệ khác nhau và tỉ lệ quy đổi của chúng thay
đổi hàng ngày. Điều này có thể làm thay đổi chi phí sinh hoạt hàng ngày và giá tiền
chúng ta phải trả khi mua một món đồ. Giá cả rất quan trọng khi chúng ta chọn một nhà
cung cấp. Thi thoảng, việc thương lượng để được giảm giá khi mua hàng số lượng lớn là
rất khả thi.
Bài đọc trang 51
Kinh doanh là sự “cho đi”
Từ thiện từ những người giàu
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 4
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Ngày nay, rất nhiều người giàu và người nổi tiếng dùng tiền của họ cho việc từ thiện. Tỷ
phú về công nghệ Bill Gates gần đây đã dành tặng 31 tỉ đô la cho tổ chức Bill and
Melinda Gates. Và một số những người lãnh đạo về công nghệ cũng làm như vậy. Pierre
Omidyar, nhà sáng lập của eBay và Jeff Skoll, nhà sáng lập eBay muốn sử dụng tiền để
giúp cho thế giới trở nên tốt hơn.
Vậy tại sao những việc từ thiện này nhận được nhiều tiền như vậy? Một lý do đó là càng
ngày càng có nhiều người giàu hơn so với ngày trước. Thế giới giờ có 691 tỷ phú so với
năm 1996 chỉ có 423 người. Người giàu tại nhiều quốc gia khác nhau đã đóng góp hàng
triệu đồng Euro, đồng riyals (đơn vị tiền tệ của Qatar), và Yên (đơn vị tiền tệ của Nhật)
và các loại tiền tệ khác cho việc từ thiện.
Vậy thì thế giới từ thiện có thể học được gì từ thế giới kinh doanh? Michael Porter, một
chuyên gia quản lý tại trường kinh doanh Havard tin rằng người giàu cần phải suy nghĩ
về cách mà những tổ chức từ thiện dành tiền của họ vào từ thiện ở Hoa Kỳ, một cách làm
từ thiện truyền thống cho người giàu là đóng góp tiền vào các bệnh viện, thư viện và các
trường đại học. Những điều này rất quan trọng, nhưng một vài người nghĩ rằng việc này
không giúp đỡ gì cho những người cực kì nghèo.
Mọi người với rất nhiều tiền thường sử dụng cho những mối quan hệ xã hội mà nó đem
lại lợi ích cho họ. Họ luôn biết cách để đưa ra những ý tưởng và biết làm thế nào để làm
cho giới truyền thông chú ý. Vậy nên, một vài người nghĩ rằng người giàu có thể cho đi
nhiều thứ hơn là tiền. Họ cũng có thể sử dụng thời gian, các mối quan hệ xã hội và kĩ
năng để tìm ra giải pháp cho các vấn đề của thế giới, chẳng hạn như là giải quyết nạn đói
hoặc các vấn đề về môi trường vậy

Unit 7
Ghi chú
Thi thoảng chúng ta làm một dự án với một vài người khác và có lúc thì ta lại làm việc
độc lập. Những dự án này có thể là dự án lớn hoặc nhỏ, nhưng điều quan trọng nhất là ta
phải biết được mục tiêu đề ra là gì. Những dự án quan trọng thường có một người quản lý
dự án, người này sẽ chịu trách nhiệm về khoản ngân sách và lịch trình làm việc. Rất
nhiều dự án thì có thời gian cụ thể, hoặc một thời gian được điều chỉnh để họ có thể hoàn
thành dự án này
Bài đọc trang 63
Phân tích dự án
Tầm quan trọng của việc quản lí tốt dự án
George Stephenson đã xây dựng một đường ray chạy từ Liverpool cho đến Manchester
trong những năm 1820. Dự án này đã vượt quá ngân sách 45% và bị trì hoãn rất lâu.
Ngày nay, vẫn rất là khó để quản lí một dự án lớn. Việc xây dựng sân vận động
Wembley, một ngôi nhà của những cầu thủ bóng đá Anh đã vượt quá ngân sách khoảng
750 triệu Euro (Khoảng 1,4 tỉ đô la) và cũng hoàn thành chậm.
Những dự án nhỏ hơn có thể gặp 1 số vấn đề. Kết quả nghiên cứu cho thấy những dự án
về công nghệ thông tin thường gặp phải vấn đề về ngân sách và thời gian để thực hiện nó.
Vào năm 2004, chi phí của những dự án này thường vượt quá ngân sách khoảng 56%, và
hầu hết các dự án vượt quá 84% thời gian dự kiến.
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 5
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Một vài dự án thật bại bởi vì việc thực hiện nó dài hơn dự kiến. Thi thoảng thì chi phí cho
các lao động và nguyên vật liệu thường nhiều hơn so với ngân sách đã được thông qua.
Nhưng những dự án được quản lý tốt có thể làm tăng lợi nhuận của một công ty. Một
công ty lớn ở Đức đã quyết định cải thiện khả năng quản lý dự án của công ty họ, và kết
quả là lợi nhuận của họ đã tăng 1 tỷ Euro mỗi năm.
Việc quản lý dự án không phải là một điều gì mới mẻ. Có một hiệp hội Quốc tế, tên là
Project Management Institute (PMI) được đặt ở Pynnsylvania, Hoa Kỳ. Hiệp hội này đã
tổ chức một bài kiểm tra chuyên nghiệp cho hàng ngàn người mỗi năm. Nó có 150.000
thành viên trên 150 nước. Tất cả những thành viên này đều là chuyên gia về việc quản lý
các dự án.
Vậy nên, việc thành công của những dự án lớn là khả thi. Công ty ống dẫn khí ga Saudi-
Aramco là một ví dụ. Dự án trị giá 2 tỉ đô đã hoàn thành sớm hơn 6 tháng và tiết kiệm
được 27% ngân sách. Người quản lí dự án và cả khách hàng đều rất vui mừng vì điều
này.

Unit 8
Ghi chú
Vào những thế kỉ 19, 20, những phát minh và công nghệ mới đã làm thay đổi thế giới.
Rất nhiều thứ, ví dụ như là điện, ô tô, máy tính đã giúp cho cuộc sống của ta trở nên dễ
dàng hơn. Nhưng nó cũng mang đến những vấn đề mới, ví dụ như, chúng ta sản xuất và
sử dụng năng lượng gấp 4 lần so với 50 năm trước, và chúng ta cần phải tìm ra giải pháp
cho việc này. Vào thể kỉ 21, chúng ta cần tìm ra một loại năng lượng mới.
Bài đọc trang 69
Thắp sáng thế giới
Đèn LED thắp sáng mọi nơi mà không cần sử dụng điện
Tiến sĩ Irvine- Halliday là một giáo sự ngành kĩ thuật điện của trường đại học Calgary ở
Canada. Tiễn sẽ đã có 1 chuyến đi bộ tới Nepal vào năm 1997 và ông ta thấy rằng mọi
người trong làng thường sử dụng đèn lồng để thắp sáng căn nhà của họ. Những chiếc đèn
lồng này rất có mùi và nguy hiểm, ánh sáng cũng không hề tốt. Tiến sĩ này muốn giúp
giải quyết vấn đề. Vậy nên ông ấy đã sáng lập ra tổ chức được gọi là “Thắp sáng thế giới”
. Đây là một tổ chức từ hiện mà đã đưa đèn LED tới hàng ngàn người trên khắp thế giới.
Khoảng 1,6 tỷ người trên khắp thề giới không có điện. Họ sử dụng đèn dầu. Nhưng điều
này tốn rất nhiều tiền của. Và điều này thực sự không hiệu quả và có thể gây nên ô nhiễm
không khí cả bên trong và bên ngoài.
Đèn LED là một giải pháp vô cùng lý tưởng cho vấn đề này. Họ chỉ cần có 1 nguồn năng
lượng nhỏ và điều này có nghĩa là con người có thể sử dụng nó ở trong một khu vực mà
không hề có điện. Họ có thể dùng pin AA hoặc năng lượng mặt trời, đèn LED sẽ thắp
sáng gấp 100 lần những chiếc đèn lồng và có thời gian sử dụng lâu hơn. Khi con người
bắt đầu sử dụng đèn LED, nó thực sự đã thay đổi cuộc sống của họ. Họ tăng được năng
suất làm việc và có thêm thời gian để dành cho việc học. Đồng thời nó cũng làm giảm
những vấn đề về sức khỏe hay những tai nạn có liên quan đến lửa.
Ngày nay, có điều quan trọng đó là làm cho đèn LED trở nên rẻ hơn. Ví dụ, các gia đình
ở vùng hẻo lánh Kenya phải mất 7 đô la 1 tháng để thắp sáng đèn dầu. Một chiếc đèn Led
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 6
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
sử dụng năng lượng mặt trời có thể chiếu sáng lâu hơn, nhưng rất nhiều người không thể
chi trả từ 25 đến 50 đô để mua chiếc đèn này. Khi các tổ chức từ thiện hoặc các tổ chức
các tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề về giá, tương lai sẽ còn sáng lạn hơn nữa.

Unit 9
Ghi chú
Mỗi một sản phẩm đều có thuộc tính riêng của nó. Đó là những điểm mà làm cho nó trở
nên hữu ích và khác biệt với những sản phẩm khác ở trên thị trường. Một bản miêu tả sản
phẩm sẽ bao gồm những thông tin cụ thể về những đặc điểm, sản phẩm được làm như
thế nào, và cho bạn biết sản phẩm này được sử dụng để làm gì. Nó cũng cung cấp các
thông tin về kích thước, cânn nặng và hình dáng của sản phẩm đó.
Bài đọc trang 79
Giờ giải trí
Nhà máy sản xuất đồ chơi làm cho người lớn cảm thấy như mình được trẻ lại
Có hai điều thường đúng về sản xuất đồ chơi. Đầu tiên, đồ chơi thường được làm ra với
chi phí rất là rẻ trong những nền kinh tế giá rẻ. Thứ hai, nhà sản xuất đồ chơi cần phải có
nhiều trẻ em thì mới có thể bán được sản phẩm của họ. Nhật Bản là 1 nước to, xa xỉ và
giàu có. Và Nhật Bản thì lại không có nhiều trẻ em. Vậy nên, việc bán đồ chơi sang thị
trường Nhật Bản là không nhiều phải không? Câu trả lời là không. Thực tế, 1___ Một lý
do khiến cho thị trường này khá là thành công 2_____ và đồ chơi được thiết kế rất đẹp.
Một vài lý do khác đó là các nhà sản xuất đồ chơi giờ đã tiếp thị đồ chơi tới cả người lớn
cũng như là trẻ em.
Những người làm đồ chơi ngày càng hứng thú làm ra nhiều đồ chơi mới cho người lớn.
Một vài loại có vẻ khá là đắt đỏ. Có một con robot đồ chơi biết đi, và nó rất phổ biến với
những người đàn ông trung tuổi. Nó có cả cuốn sách hướng dẫn 100 trang và có giá là
126,000 yên. Và có món “búp bê nam biết nói” dành cho những người phụ nữ trên 40
tuổi. Không phải đồ chơi nào cũng sử dụng công nghệ hiện đại như vậy 3____ cũng rất là
phổ biến. Một ví dụ đó chính là trò chơi bóng chày với những người cầu thủ nhỏ làm
bằng nhựa.
Vậy tại sao những món đồ chơi này lại phổ biến với người lớn như vậy? Một lý do đó
chính là ngày nay những người nhân viên phải làm việc rất vất vả 4____ Và những món
đồ chơi này giúp cho người ta được thư giãn và chơi. Một vài sản phẩm thì cũng được
bán rất chạy ở các quốc gia khác. 5_____ Đồ chơi cho người lớn sẽ sớm có ở những cửa
hàng gần bạn thôi.

Unit 10
Ghi chú
Trong quá khứ, các công ty luôn cố gắng để trở nên cạnh tranh với các đối thủ khác bằng
cách đưa ra giá tốt hơn, dịch vụ hay sản phẩn tốt hơn. Ở thị trường ngày nay, điều quan
trọng là phải tìm cách để khác với những công ty cạnh tranh khác. Để có thể làm điều
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 7
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
này, công ty cần thực hiện việc nghiên cứu thị trường để biết được khách hàng nghĩ gì.
Và sau đó sử dụng những thông tin đó để làm tặng thị phần của họ.
Bài đọc trang 97
Người kĩ sư hay e ngại, xấu hổ
Làm cách nào mà Ratan Tata làm thay đổi công ty lớn nhất ở Ấn Độ
Ratan Tata đã được huấn luyện để trở thành một kỹ sư. Sau đó anh ta làm việc cho công
ty của gia đình, Tata Group- một trong những công ty lớn nhất ở Ấn Độ. Tập đoàn này
chứa nhiều công ty làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như là làm về ngành công
nghiệp ô tô và công nghiệp thép. Dự án gần đây nhất của ông ty đó chính là sản xuất một
chiếc ô tô với giá dưới 3000 đô.
Ông Tata không bao giờ hút thuốc hoặc uống rượu, và không thích phô trương. Ông ấy
trở thành chủ tịch vào năm 1991. Vào thời điểm đó, Tata đã là một tổ chức khá là khó để
quản lý. Tập đoàn này có khoảng 300 công ty khác nhau và một vài trong số chúng đã trở
nên lỗi thời. Ngày nay, chỉ có duy nhất 96 công ty và tập đoàn này đã trở nên hiện đại
hơn.
Trước đây, Tata đã gặp khó khăn trong việc kinh doanh bên ngoài Ấn Độ bởi vì những sự
cạnh tranh với từ các quốc gia khác. Và giờ nó đã xuất khẩu ra quốc tế. Tập đoàn Tata
cũng đã mua nhiều công ty từ các quốc gia khác nhau. Tại thời điểm này. Một trong
những công ty của tập đoàn, Tata Steel đã cố gắng để mua công ty Corus, một công ty
thép ở Châu Âu. Nhưng đã gặp phải công ty cạnh tranh, đó là CSN, một công ty ở Brazil,
cũng muốn mua lại công ty Corus này.
Ratan Tata đã làm nên sự thay đổi trong công ty này. Nhiều sự thay đổi đã khiến cho tập
đoàn trở nên cạnh tranh hơn. Nhưng anh ấy không hề thay đổi tất cả những tập đoàn
truyền thống. Ví dụ, tập đoàn Tata vẫn cố gắng để giúp cho công nhân – những đứa con
của công nhân ngành thép được đi học miễn phí vào năm 1917. Hai phần ba của tập đoàn
Tata đã được sở hữu bởi các tổ chức từ thiện, và ngày nay họ vẫn đang giúp đỡ những
người gặp khó khăn ở Ấn Độ. Các nhà đầu tư vẫn tự hỏi rằng: “Liệu những gì Tata làm
có phải là những điều đúng đắn? Liệu rằng làm từ thiện có tốt cho việc kinh doanh của
họ?” Nhưng ông Tata cho rằng, việc giúp đỡ mọi người và trở thành một công ty có tính
cạnh tranh cao vào cùng 1 thời điểm là vô cùng khả thi.

Unit 11
Ghi chú
Mọi người quyết định ra nước ngoài với rất nhiều lý do. Khi chọn một địa điểm, điều cần
thiết đó chính là cân nhắc về chi phí sinh hoạt, y tế, chất lượng sống. Việc kinh doanh
toàn cầu giúp nhiều người có cơ hội để trải nghiệm một nền văn hóa mới và điều kiện
sống mới khi mà họ phát triển sự nghiệp của họ. Một vài người nhập cư bởi vì họ muốn
sống và làm việc ở một đất nước khác trong suốt quãng đời còn lại của họ.

Bài đọc trang 95


Sống ở nước ngoài
Ở phía ấy
Tại sao người Anh lại chuyển đi tới đất nước khác
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 8
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Ngày càng nhiều người Anh chuyển sang sinh sống ở đất nước khác. Báo cáo gần đây
cho thấy, gần 200,000 người Anh rời đất nước đi vào năm trước và họ cũng không định
trở lại. Cứ mỗi 3 phút lại có 1 người Anh nhập cảnh, và 5,5 triệu người Anh giờ đang
sống ở nước ngoài.
Rất nhiều người trẻ rời đi, rất nhiều học sinh ra nước ngoài để học. Những người già hơn
thì thường nghỉ hưu và muốn sống ở một nơi có khí hậu ấm hơn. Hai phần ba người nhập
cảnh đều là công nhân. Một vài người quản lí và những người khác làm công việc liên
quan đến chân tay và hành chính. Úc là một đất nước mà ở đó người Anh rất muốn tới.
Tây Ban Nha và Hoa Kỳ cũng vậy.
Vậy tại sao mọi người lại rời đi? Rất nhiều người muốn tìm kiếm 1 công việc tốt hơn.
Một phần tư số người này nói rằng họ muốn rời nước Anh đi bởi vì chi phí sinh hoạt ở
đây quá cao. Chủ nhà của những căn nhà đắt tiền có thể mua một nơi to hơn ở nước
ngoài; những người trẻ muốn chuyển đi bởi vì những ngôi nhà ở các đất nước rẻ hơn ở
nước Anh. Nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống ở Anh tệ hơn là các đất nước khác.
Nhưng hầu hết mọi người rời đi vì những lý do tích cực: Nhiều người nghĩ rằng sống ở 1
đất nước khác sẽ thú vị hơn, họ rời đi bởi vì muốn có 1 cuộc sống hạnh phúc hơn.
Việc nhập cảnh vào những quốc gia ở bên ngoài liên minh Châu Âu ngày càng trở nên
khó khăn hơn với người Anh. Hầu hết các đất nước đều muốn có những công nhân
chuyên nghiệp và có kĩ năng, ví dụ như kỹ sư, người xây dựng, bác sĩ,.. Nhưng những kĩ
năng khác cũng rất phổ biến ở 1 vài đất nước, ví dụ như nước Úc, họ cần rất nhiều người
thợ làm tóc.

Unit 12
Ghi chú
Trong quá khứ, nhân viên thường ở lại với một công ty trong cả sự nghiệp của họ cho đến
khi họ nghỉ hưu. Ngày nay, những người nhân viên thường xuyên thay đổi công ty mình
làm là bởi vì họ muốn được thăng chức và có mức lương cao hơn. Khi chúng ta nộp đơn
ứng tuyển vào một công việc, một số thứ như là mức chi trả, điều kiện làm việc và lương
hưu có thể rất quan trọng. Những người nhân viên hiện đại cũng muốn những công việc
mà cho nó 1 khoảng thời gian rảnh để họ có thể dành thời gian cho gia đình và bạn bè của
họ
Bài đọc Trang 105
Thế giới của công việc
Công việc đã thay đổi trên toàn thế giới
Manpower đã trở thành một công ty cung cấp nhận lực khá thành công trong khoảng 60
năm. Nó đã cung cấp nhiều nhân viên thời vụ cho các công ty từ năm 1948. Đó là khi văn
phòng đầu tiên được mở ở Milwaukee, ở Mỹ. Hai luật sư đã mở công ty khi mà họ không
thể tìm ra người giúp đỡ thời vụ cho dự án của họ. Ngày nay, đó là một công ty quốc tế
với nhiều văn phòng trên toàn thế giới.
Và những cơ quan tuyển dụng này cung cấp cho các công ty rất nhiều kiểu nhân viên
khác nhau. Bao gồm từ những nhân viên hành chính chuyên nghiệp làm việc tại văn
phòng, nhân viên làm việc chân tay trong nhà máy và trong những công trường xây dựng.
Những công nhân tạm thời này giờ đây đã lên tới 1-3% tổng lực lượng lao động trên hầu
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 9
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
hết các quốc gia. Những công ty đa quốc gia đã tuyển dụng những người nhân viên thời
vụ này 1 thời gian dài. Giờ thì những công ty nhỏ hơn họ cũng đã sử dụng nhân viên thời
vụ.
Liệu công việc đã thay đổi rất nhiều từ năm những năm 1990? Một thập kỉ trước, mọi
người mong đợi để làm việc chung trong một công ty cho đến khi họ nghỉ hưu. Ngày nay,
không một ai mong đợi một công việc làm cả 1 đời như vậy nữa. Họ chuyển việc, làm ở
nhiều công ty hay là ở các bộ phận khác. Việc đào tào rất là quan trọng bởi vì nó sẽ làm
tăng kĩ năng của nhân viên. Điều này có thể giúp nhân viên tìm được một công việc tốt
hơn hoặc được thăng chức.
Một vài công việc luôn thiếu những nhân viên có kĩ năng. Một vài công ty muốn những
người đã nghỉ hưu có kĩ năng trở về làm việc. Nhật Bản, Úc và Ý đã bắt đầu thuê những
người nhân viên già hơn. Nhiều công ty cần những tổ chức như tổ chức Manpower để sắp
xếp các buổi đào tạo và huấn luyện cho những nhân viên già hơn này, ví dụ như là đào
tạo về cách sử dụng máy tính hay là cách để làm việc với những người lãnh đạo trẻ hơn
họ

Unit 13
Ghi chú
Một vài ý tưởng tốt nhất sẽ nảy ra khi chúng ta chia sẻ suy nghĩ của mình với người khác
và thảo luận cùng với họ. Một vài công ty rất khuyến khích những ý tưởng sáng tạo. Có
một cách để làm điều này chính là tổ chức ra một cuộc họp để trao đổi ý tưởng. Mọi
người trong cuộc họp sử dụng sự tưởng tượng của họ và tạo ra càng nhiều đề xuất càng
tốt.
Bài đọc trang 115
Chúa tể của những chiếc nhẫn
Tạo nên thành công trong việc kinh doanh sở thú
Vào năm 1980, Guy Laliberte đã là một nghệ sĩ đường phố. Ngày nay, ông ta đã 45 tuổi
và trở thành người chủ của công ty Cirque du Soleil. Công ty đã trở thành một tập đoàn
giải trí toàn cầu. Hiện tại nó có các chương trình biểu diễn ở Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và
New Zealand.
Ông Laliberte đã sáng lập ra công ty Cirque du Soleil vào năm 1984. Những buổi biểu
diễn này là sự kết hợp giữa xiếc truyền thống cùng với nhạc Opera và nhà hát. Và nó đã
tốn rất nhiều trí tưởng tượng để phát triển những buổi diễn của họ và tổng cộng chi phí là
20 triệu đô la. Có rất nhiều người muốn tới xem buổi diễn của công ty Cirque du Soleil,
kể từ năm 2000, 7 triệu người đã trả tới 150 đô cho một vé để xem buổi diễn “tuyệt nhất
trên trát đất”. Và công ty này có 3,500 nhân viên, lợi nhuận của họ phát triển tới 550 triệu
đô
Ông Laliberte chính là nhà sáng lập và giám đốc điều hành của công ty này. Anh ấy đã
quyết định hầu hết các quyết định quan trọng cho buổi diễn, và cũng là người cung cấp
vốn cho buổi diễn. Nhân viên và đối tác của anh ta rất thích những ý tưởng sáng tạo và sự
thành công trong kinh doanh của anh ta. Có rất nhiều ý tưởng có thể giúp cho thương
hiệu phát triển. Cirque cũng đã được mở rộng kinh doanh vào TV, phim hay ca nhạc, bán

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 10


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
sản phẩm. Công ty cũng lên kế hoạch sắp xếp một vài chuyến đi Châu Á và một số buổi
diễn tại New York, Tokyo và London.
Một vài đề xuất khác cho rằng họ có thể mở Cirque du Soleil khách sạn. Tuy nhiên, thay
vì như vậy, ông Laliberte quyết định là công ty nên hợp tác với công ty Celebrity Cruises
để cũng cấp những dịch vụ giải trí cho các quán bar.
Có rất nhiều khả năng, nhưng có lẽ thách thức lớn nhất của ông Laliberte chính là giữ
được không khí của gia đình Cirque và những ý tưởng sáng tạo trong khi thương hiệu vẫn
còn đang tiếp tục phát triển

Unit 14
Ghi chú
Khi mọi người đi những chuyến công tác, công ty của họ sẽ chịu trách nhiệm sắp xếp
việc di chuyển và thường đặt vé máy bay, đặt khách sạn thông qua một công ty du lịch.
Lịch trình cho chuyến công tác thường sẽ làm cho họ không có nhiều thời gian để đi
ngắm cảnh hay tìm hiểu về đất nước. Ngày nay, một vài người lựa chọn nghỉ việc một
thời gian. Điều này có nghĩa là họ có thể có một chuyến đi dài hơn tới bất cứ địa điểm
nào họ chọn lựa và họ đi du lịch để thư giãn.
Bài đọc trang 121
Ngày càng nhiều người chọn nghỉ việc một thời gian.
Báo cáo cho thấy rất nhiều công nhân đang lên kế hoạch nghỉ việc một thời gian. Nghiên
cứu gần đây nhất chỉ ra rằng mọi người muốn nghỉ việc và đi du lịch vòng quanh thế giới.
Trong quá khứ, học sinh và người giàu thường có 1 năm để nghỉ. Và ngày càng nhiều
công nhân bình thường nghỉ việc tạm thời. Gần 1 phần 5 công nhân người Anh, khoảng
5,5 triệu người có kế hoạch nghỉ việc tạm thời. Năm năm về trước, 3 triệu nhân viên đã
nghỉ việc tạm thời. Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa người nghỉ việc tạm thời
này muốn đi du lịch và tìm hiểu về thế giới. Còn một phần ba thì muốn nghỉ ngơi và tạm
tránh xa những công việc văn phòng.
“Gap Year for Grown Ups” là một công ty mà cung cấp những dự án nghỉ công việc tạm
thời cho những người trên 30 tuổi. Thậm chí cả những người 50 hoặc 60 tuổi đang nghỉ
việc tạm thời nữa. Một vài người tới trực tiếp các trường đại học để làm việc và giờ họ
muốn được đi du lịch. Đa số mọi người đặt dịch vụ với công ty này là phụ nữ. 80% khách
hàng của họ là phụ nữ. Châu Phi chính là một điểm đến vô cùng nổi tiếng, và Nam mỹ
ngày càng trở nên phổ biến với những người muốn làm tình nguyện cũng như là đi du
lịch và ngắm cảnh.
Những công nhân người Anh rất thích những công ty mà cho phép nhân viên nghỉ việc
tạm thời. Cứ 4 người lại có 1 người làm việc ở công ty có thời gian nghỉ tạm thời được
coi là một lợi ích của nhân viên. Chính phủ và ngành công nghiệp tài chính và bảo hiểm
đang diễn đầu về cách thức này, 40% nhân viên có thể nghỉ tạm thời. Sau đó sẽ là nhân
viên bên kỹ thuật và bên y tế, chăm sóc sức khỏe. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc
nghỉ tạm thời này sẽ giúp cho các ông chủ, các công ty đề xuất nghỉ tạm thời có thể tuyển
dụng và giữ nhân những người nhân viên tốt.

Unit 15
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 11
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
Ghi chú
Chúng ta nghiên cứu về các xu hướng khi chúng ta muốn biết được cách thức mà một vài
thứ vận hành ra sao, ví dụ như nghiên cứu xem giá sẽ tăng hay là giảm. Chúng ta thường
nhìn vào những xu hướng trước đây và xu hướng hiện tại để đưa ra một sự dự đoán về
những thứ ta nghĩ nó sẽ xảy ra ở tương lai. Một cách để chúng ta có thể phân tích và đưa
ra những xu hướng trong các buổi thuyết trình này đó là sử dụng những đồ thị, biểu đồ.
Bài đọc trang 131
Điện thoại của tương lai
Buổi nói chuyện của chuyên gia về những thay đổi lớn của điện thoại
Thật là dễ dàng để tưởng tượng rằng điện thoại di động nó sẽ trông như thế nào – nó có lẽ
sẽ càng nhỏ hơn. Nhưng nó trông sẽ như thế nào trong 10 hoặc 15 năm nữa? Có sẽ nó
trông rất nhỏ và thậm chí mình còn không thể nhìn thấy chúng. Có lẽ chúng ta sẽ coi điện
thoại như là 1 loại trang sức như nhẫn hay các món đồ thời trang như kính râm chẳng
hạn.
Mọi người ở Nhật Bản có thể sử dụng điện thoại để mua các món đồ ở trong các cửa
hàng. Một vài đất nước, người ta có thể dễ dàng sử dụng điện thoại như là một vé tàu
hoặc là sử dụng như 1 mã để vào được văn phòng. Vậy những chiếc điện thoại trong
tương lai sẽ có những chức năng mới nào? Một điều chắc chắn rằng, điện thoại sẽ làm
được nhiều thứ hơn là so với PCs làm ngày nay. Một vài người nghĩ rằng họ có thể sử
dụng điện thoại như là một chiếc chìa khóa nhà, hộ chiếu, máy chơi điện tử, bản đồ, và
máy ghi âm. Điện thoại sẽ là “một chiếc điều khiển” cho cuộc sống của chúng ta. Trong 1
vài thập kỉ nữa, rất nhiều chiếc điện thoại sẽ đủ bộ nhớ để quay lại cuộc sống của một
người.
Các công ty phát triển điện thoại của họ trở thành một cặp kính. Điều này sẽ rất hữu ích
khi ta cần tìm chỉ đường, một bản đồ sẽ xuất hiện bên trong cái kính đó. Và có thể giúp
ta nhận diện được một người trong 1 bữa tiệc hoặc 1 cuộc họp. Ta sẽ không bị quên tên
của họ một lần nữa.
Một vài chuyên gia nghĩ rằng, ở tương lai ta có thể sử dụng giọng nói thay vì sử dụng
ngón tay để nhập dữ liệu vào điện thoại. Stuart Wolf, một giáo sư lại trường đại học
Virginia, dự đoán rằng khoảng 20 năm tới con người sẽ sử dụng suy nghĩ của họ để giao
tiếp với nhau. Chúng ta sẽ không cần phải sử dụng đến điện thoại nữa.

Dịch Việt- Anh


Unit 1
1. Ngày nay, ngày càng nhiều người đi công tác phục vụ cho công việc của họ
=> Today, more and more people travel in their job.
2. Carlos Ghosn là một doanh nhân người Brazil và anh ta đi công tác ở rất nhiều nước
khác nhau để phục vụ cho công việc của anh ấy
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 12
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
=> Carlos Chosh is a Brazillian businessman and he travels to different countries for his
work
3. Một số nhân viên thường phải di chuyển đến các nước khác nhau để làm việc cho dự
án của họ
=> Some employess travel to differents contries to work on projects.
4. Họ sẽ ở lại 1 đất nước cho đến khi dự án kết thúc và sau đó họ sẽ quay về nhà
=> They are in a country until a projects ends and then they return home.
5. Giá vé máy bay là không hề rẻ và di chuyển giữa các thành phố như vậy cũng khá dễ
dàng nếu có hộ chiếu ở châu Âu
=> Plane tickets are not expensive and travel between the cities is easy with a European
passport
6. Nhưng việc đi công tác phục vụ cho công việc ngày càng tăng như vậy có phải là một
điều tốt?
=> But is the increase in business travel a good thing?
7. Một số nhân viên dành quá nhiều thời gian xa quê hương và nó là một điều không dễ
dàng cho chính phủ để quyết định nhân viên nên trả thuế ở đâu.
=> Some employees spend a lot of time away from their home country and it is not easy
for governments to decide exactly where workers should pay tax
8. Trong nền kinh doanh hiện đại, các nhân viên công ty thường có các đối tác kinh
doanh ở các đất nước khác nhau
=> In morden business, company employees often have business contacts in different
countries
9. Khi chúng ta gặp ai đó lần đầu tiên, chúng ta thường chào hỏi họ.
=> When we meet someone for the first time, we greet the person
10. Ở Châu Âu, nhân viên thường phải di chuyển giữa Brussels, London và Paris
=> In Europe, workers regularly commute between Brussels, London and Paris

Unit 2
1. Một đội là 1 nhóm người trong cùng 1 lĩnh vực ví dụ như kinh doanh hay thể thao hoặc
tại trường đại học hoặc nơi làm việc người mà là việc cùng nhau và có mục đích chung
=> A team is a group of people in, for example, business or sport, or at college or work,
who work together and have a similar aim
2. Người lãnh đạo đội nhóm luôn luôn quản lý đội nhóm của mình và lắng nghe ý kiến
của họ
=> A team leader usually organizes the team members and listens to their opinions

3. Rất khó để làm việc nhóm hiệu quả nếu không có sự giao tiếp tốt.
=> It is difficult for teamwork to be effective without good communication
4. Đội nhóm là quan trọng trong việc kinh doạnh ngày nay
=> Teams are important in modern business
5. Rất nhiều công ty muốn tất cả nhân viên của họ giỏi trong việc làm việc nhóm và họ
muốn các CEO, giám đốc và quản lý là giỏi trong việc tổ chức đội nhóm.

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 13


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
=> Many companies want all their employees to be good at teamwork and they want the
CEO, directors and manager to be good at organizing teamwork
6. Với các đội nhóm truyền thống, mọi người luôn luôn làm việc cùng một công ty
=> In traditional teams, people usually work for the same company
7. Thi thoảng các thành viên trong nhóm là từ cùng một phòng ban và thi thoảng từ các
phòng ban khác
=> Sometimes team members are from the same department but sometimes from
different departments.
8. Ngày nay, các đồng nghiệp thường làm việc ở các dự án quốc tế và công nghệ hiện đại
giúp các thành viên của đội nhóm giao tiếp với nhau
=> Today, colleagues often work on international projects, and modern technology helps
member of the team to communicate.
9. Nhân viên thường gặp mọi người từ các phòng ban khác tại nơi làm việc ví dụ để cùng
nhau uống cafe
=> Employees often meet with people from other departments at work, for examples over
coffee
10. Mọi người sử dụng internet và hội nghị truyền hình để nói chuyện với nhau khi họ ở
các nước khác nhau.
=> People use the internet and video conferences to talk to each other when they are in
different countries.

Unit 3
1. Nhiều công ty chuyên về một lĩnh vực ví dụ sản xuất cửa hàng bán lẻ hoặc ngành công
nghiệp dịch vụ.
=> Many companies specialise in one sector such as manufacturing, retail or service
industries
2. Khi chúng ta nói chuyện về một công ty, chúng ta thường bao gồm các thông tin về
việc nó làm gì, địa điểm của cơ quan đầu não và số lượng của nhân viên
=> When we talk about a company, we often include information about what it does, the
location of the headquarters and the number of employees
3. Luxottia sản xuất kính râm. Đây là một công ty nước Ý và 85% các xí nghiệp của nó là
ởÝ
=> Luxottia makes sunglasses. It is an Italian company and 85% of its factories are in
Italy.

4. Công ty sản xuất kính cho hãng Chanel, Prada, Bulgari và các công ty khác bán các
sản phẩm xa xỉ
=> The company produces glasses for Chanel, Prada, Bulgari and other companies
selling luxury goods.
5. Công ty cạnh tranh của Luxottica là Safilo, một công ty sản xuất kính khác ở Ý
=> Luxottica’s main competitor is Safilo, another Italian glasses manufacturer.

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 14


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
6. Sự khác biệt lớn giữa Luxottica và Safilo là Safilo có 50 cửa hàng và Luxottica có gần
5.500 cửa hàng
=> The big difference between Luxottica and Safilo is that Safilo has 50 shops and
Luxottica has nearly 5,500 shops
7. Công ty có 2 thách thức lớn trong tương lai.
=> The company has two big challenges in the future
8. Nhà sáng lập ra công ty là ông Del Vecchio 70 tuổi
=> The company’s founder is 70-year-old Mr Del Vecchio
9. Thời điểm hiện tại, ông là chủ tịch và sở hữu 70% cổ phần của công ty
=> At the moment, he is the chairperson and he owns 70% of the company.
10. Vị chủ tịch mới có thể tạo ra sự thay đổi là có thể biến luxoottica từ 1 công ty gia
đình thành công ty đa quốc gia
=> A new chairperson could make changes that turn Luxottica from a family company
into a multinational one.

Unit 4
1. Có rất nhiều nhân viên làm việc chung trong 1 phòng hoặc một bàn làm việc trông một
không gian mở
=> Many workers share an office or have a desk in an open-plan office
2. Công nghệ hiện đại giờ có thể giúp cho người ta làm việc tại nhà 1 cách dễ dàng hơn
=> Modern technology now makes it easier for people to have a home office.
3. Có tới 6 cái bút và một vài tài liệu bên cạnh bàn phím và có cả 1 cái máy in ngay dưới
ghế của tôi
=> There are six pens and some documents next to the keyboard and there’s a printer
under my chair
4. Đó không phải là vấn đề, và có rất nhiều chiếc bàn giống như bàn của tôi ở văn phòng
của những người làm về kinh tế.
=> It isn’t a problem, and there are a lot of desks like mine in The Economist’s offices
5. Nhưng ở nhiều công ty, điều quan trọng là phải giữ cho văn phòng sạch sẽ
=> But in many companies it’s very important to have a tidy office
6. Một vài công ty cho rằng nhân viên không nên được để tài liệu hoặc giấy ở trên bàn
=> Some companies say that workers can’t leave documents or paper on their desk
7. Nhân viên phải cho tài liệu vào tủ hồ sơ hoặc ngắn kéo
=> Employees put all the documents into filing cabinets or drawers
8. Một người nhân viên biết cách sắp xếp thì họ sẽ luôn có 1 không gian làm việc sạch sẽ
và ngăn nắp.
=> An organised worker always has a tidy workspace.
9. Đầu tiên, những tập hồ sơ, ngăn hồ sơ chiếm khá nhiều không gian làm việc
=> First, the files and filing cabinets take a lot of space in the office
10. Có rất nhiều tập hồ sơ làm cho chúng ta mất thời gian vào việc nhớ xem mình để nó ở
đâu.
=> There are so many files that it takes time to remember where a particular document is
Unit 5
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 15
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
1. Một vài công ty tổ chức những sự kiện đoàn thể để ăn mừng vào những dịp đặc biệt tại
nơi làm việc.
=> Some companies organise corporate events to celebrate special occasions at work
2. Rất nhiều công ty cũng tổ chức sự kiện để giúp cho nhân viên thoải mái hơn
=> Many companies also organise events to entertain clients
3. Họ thường cung cấp cho những vị khách tại những sự kiện này đồ uống, đồ ăn miễn
phí và một số các hoạt động giải trí khác.
=> They give the guests at these events free drinks, food and entertainment.
4. Chương trình cắm trại hàng năm là một sự kiện xã hội vô cùng phổ biến ở các công ty
ở Hoa Kỳ
=> The annual office picnic is a popular social event for many companies in the USA
5. Nhân viên đi tới công viên tại địa phương với đồ ăn và gia đình của họ vào mỗi mùa hè
=> Employees go to local parks with food and their families each summer
6. Tại thời điểm này, những chuyến cắm trại lại không phải là sự kiện phổ biến ở Anh
=> At the moment, company picnics aren’t a regular event in Britain
7. Abel & Cole là một công ty cung cấp thực phẩm
=> Abel & Cole is a British catering company
8. Rất nhiều người không hề thích côn trùng, đám trẻ con ồn ào hay là điều kiện thời tiết
quá tệ, và những điều này có thể xảy ra trong chuyến dã ngoại của họ
=> Many people don’t like insects, noisy children or bad weather and these can all
happen on a picnic
9. Một vài kiểu đồ ăn như là cá, thịt và pho mát có thể sẽ nguy hiểm nếu như chúng ở
dưới ánh nắng quá lâu
=> Some types of food, such as fish, meat and cheese, are dangerous if they are in the sun
too long
10. Gary Congress cho rằng những chuyến dã ngoại này như một sự kiện đoàn thể
=> Gary Congress recommends picnics as a staff social event

Unit 6
1. Nhiều quốc gia khác nhau có những loại tiền tệ khác nhau và tỉ lệ quy đổi của chúng
thay đổi hàng ngày
=> Different countries have different currencies and the exchange rate usually changes
every day
2. Giá cả rất quan trọng khi chúng ta chọn một nhà cung cấp
=> Price is also important when we choose a supplier
3. Thi thoảng, việc thương lượng để được giảm giá khi mua hàng số lượng lớn là rất khả
thi.
=> Sometimes it is possible to negotiate a discount on large orders
4. Ngày nay, rất nhiều người giàu và người nổi tiếng dùng tiền của họ cho việc từ thiện
=> Today, many rich and famous people give money to charity
5. Thế giới giờ có 691 tỷ phú so với năm 1996 chỉ có 423 người
=> The world now has 691 billionaires, compared with 423 in 1996.

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 16


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
6. Mọi người với rất nhiều tiền thường sử dụng cho những mối quan hệ xã hội mà nó đem
lại lợi ích cho họ
=> People with a lot of money often have useful social connections which benefit for
them.
7. Họ luôn biết cách để đưa ra những ý tưởng và biết làm thế nào để làm cho giới truyền
thông chú ý
=> They usually know how to give ideas and how to interest the media in a subject
8. Một vài người nghĩ rằng người giàu có thể cho đi nhiều thứ hơn là tiền
=> Some people think that the rich can give more than money
9. Họ cũng có thể sử dụng thời gian, các mối quan hệ xã hội và kĩ năng để tìm ra giải
pháp cho các vấn đề của thế giới, chẳng hạn như là giải quyết nạn đói hoặc các vấn đề về
môi trường
=> They can also use their time, social connections and skills to help find solutions to
some of the world’s problems, such as poverty and the environment
10. Một cách làm từ thiện truyền thống của người giàu là đóng góp tiền vào các bệnh
viện, thư viện và các trường đại học
=> It is traditional way for the rich to do the charity is to give money to hospitals,
libraries and universities
Unit 7
1. Thi thoảng chúng ta làm một dự án với một vài người khác và có lúc thì ta lại làm việc
độc lập
=> Sometimes we work on a project with other people and sometimes we work
individually
2. Những dự án này có thể là dự án lớn hoặc nhỏ, nhưng điều quan trọng nhất là ta phải
biết được mục tiêu đề ra là gì
=> Projects can be big or small, but it is always important to know the aim
3. Những dự án quan trọng thường có một người quản lý dự án, người này sẽ chịu trách
nhiệm về khoản ngân sách và lịch trình làm việc
=> Important projects usually have a project manager responsible for the budget and
schedule
4. Rất nhiều dự án thì có hạn, hoặc một thời gian được điều chỉnh để họ có thể hoàn
thành dự án này
=> Many projects have a dealine, a fixed date when they need to finish.
5. George Stephenson đã xây dựng một đường ray chạy từ Liverpool cho đến Manchester
trong những năm 1820
=> George Stephenson built a railway from Liverpool to Manchester in the 1820s
6. Dự án này đã vượt quá ngân sách 45% và bị trì hoãn rất lâu.
=> It was 45 percent over budget and there were a lot of delays.
7. Ngày nay, vẫn rất là khó để quản lí một dự án lớn
=> Today, it is still difficult to manage big projects.
8. Việc quản lý dự án không phải là một điều gì mới mẻ
=> Project management isn’t a new science
9. Tất cả những thành viên này đều là chuyên gia về việc quản lý các dự án
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 17
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
=> All of the members are specialists in managing projects
10. Dự án trị giá 2 tỉ đô đã hoàn thành sớm hơn 6 tháng và tiết kiệm được 27% ngân sách
=> The 2$ billion project finished six months early and 27 percent under budget

Unit 8
1. Vào những thế kỉ 19, 20, những phát minh và công nghệ mới đã làm thay đổi thế giới
=> In the nineteenth and twentieth centuries, inventions and new technology changed the
world
2. Rất nhiều thứ, ví dụ như là điện, ô tô, máy tính đã giúp cho cuộc sống của ta trở nên dễ
dàng hơn
=> Many of these things, for examples, electricity, cars and computers, made life easier.
3. Vào thể kỉ 21, chúng ta cần tìm ra một loại năng lượng mới
=> In the twenty- first centure, we need to find new types of power
4. Khoảng 1,6 tỷ người trên khắp thề giới không có điện
=> About 1.6 billion people worldwide don’t have electricity
5. Đèn LED là một giải pháp vô cùng lý tưởng cho vấn đề này
=> LED lights are an ideal solution to the problem
6. Đèn LED sẽ thắp sáng gấp 100 lần những chiếc đèn lồng và có thời gian sử dụng lâu
hơn
=> LEDs can give up to 100 times more light than lanterns, and they last a long time
7. Khi con người bắt đầu sử dụng đèn LED, nó thực sự đã thay đổi cuộc sống của họ
=> When people began to use LED lights, it changed their lives
8. Ngày nay, có điều quan trọng đó là làm cho đèn LED trở nên rẻ hơn
=> Now, it is important to make LEDs less expensive.
9. Một chiếc đèn Led sử dụng năng lượng mặt trời43 có thể chiếu sáng lâu hơn, nhưng rất
nhiều người không thể chi trả từ 25 đến 50 đô để mua chiếc đèn này
=> A solar-powered LED can lasts longer, but many people can’t afford the $25 to $50
that the lamps cost to buy
10. Khi các tổ chức từ thiện hoặc các tổ chức các tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề về
giá, tương lai sẽ còn sáng lạn hơn nữa
=> When charities and other organisations find a solution to the price problem, the future
could be brighter.

Unit 9
1. Mỗi một sản phẩm đều có thuộc tính riêng của nó
=> Each product has its own special features
2. Một bản miêu tả sản phẩm sẽ bao gồm những thông tin cụ thể về những thuộc tính của
sản phẩm, và cho bạn biết sản phẩm này được sử dụng để làm gì
=> A product description contains details about these features, and about what it is used
for
3. Có hai điều thường đúng về sản xuất đồ chơi
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 18
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
=> Two things are often true about toy production
4. Những người làm đồ chơi ngày càng thích làm ra nhiều đồ chơi mới cho người lớn
=> Toy makers happily design more and more new toys for adults
5. Một vài loại có vẻ khá là đắt đỏ
=> Some of the them are very expensive
6. Có một con robot đồ chơi biết đi, và nó phổ biến với những người đàn ông trung tuổi.
=> There is a walking robot toy that is popular with middle-aged men
7. Nó có cả cuốn sách hướng dẫn 100 trang và có giá là 126,000 yên
=> It has a 100-page instruction manual and costs Y126,000
8. Và có món “búp bê nam biết nói” phổ biến với những người phụ nữ trên 40 tuổi
=> And there is a talking boy doll that is popular with women over 40
9. Vậy tại sao những món đồ chơi này lại phổ biến với người lớn như vậy?
=> Why are these toys so popular with adults?
10. Một vài sản phẩm thì cũng được bán rất chạy ở các quốc gia khác
=> Some of the products now sell well in other countries, too

Unit 10
1. Trong quá khứ, các công ty luôn cố gắng để trở nên cạnh tranh với các đối thủ khác
bằng các đưa ra giá tốt hơn, dịch vụ hay sản phẩn tốt hơn
=> In the past, companies tried to be more competitive by offering a better price, service
or products.
2. Ở thị trường ngày nay, điều quan trọng là phải tìm cách để khác biệt với những công
ty cạnh tranh khác
=> In today’s market it is also important to find ways to be different from the competition
3. Để có thể làm điều này, công ty cần thực hiện việc nghiên cứu thị trường để biết được
khách hàng nghĩ gì
=> To help them to do this, companies often carry out market research to find out what
customers think
4. Ratan Tata đã được huấn luyện để trở thành một kỹ sư
=> Raten Tata trained to be an architect
5. Dự án gần đây nhất của công ty đó chính là sản xuất một chiếc ô tô với giá dưới 3000
đô.
=> The company’s latest project is producing a car that costs under $3000
6. Vào thời điểm đó, Tata đã là một tổ chức khá là khó để quản lý
=> At that time, Tata was a difficult organisation to manage
7. Tập đoàn này có khoảng 300 công ty khác nhau và một vài trong số chúng đã trở nên
lỗi thời
=> There were more than 300 different companies in the group and some were old-
fashioned
8. Ratan Tata đã làm nên sự thay đổi trong công ty này
=> Ratan Tata is making changes to the company
9. Nhiều sự thay đổi đã khiến cho tập đoàn trở nên cạnh tranh hơn
=> Many of these changes help make the group more competitive.
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 19
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
10. Hai phần ba của tập đoàn Tata đã được sở hữu bởi một số tổ chức từ thiện, và ngày
nay họ vẫn đang giúp đỡ những người gặp khó khăn ở Ấn Độ
=> Two thirds of the Tata Group is owned by charitable foundations, and today they are
still helping people in India
Unit 11
1. Mọi người quyết định ra nước ngoài với rất nhiều lý do
=> People decide to move abroad for many reasons
2. Khi chọn một địa điểm, điều cần thiết đó chính là cân nhắc về chi phí sinh hoạt, chăm
sóc sức khoẻ, chất lượng sống
=> When choosing a location, it is necessary to consider things like cost of living,
healthcare and quality of life
3. Việc đi làm ở nước ngoài là cầu nối cho rất nhiều người có cơ hội để trải nghiệm một
nền văn hóa mới và điều kiện sống mới khi mà họ phát triển sự nghiệp của họ
=> Global business means that many people have the opportunity to experience new
cultures and life condition while developing their career.
4. Một vài người nhập cư bởi vì họ muốn sống và làm việc ở một đất nước khác trong
suốt quãng đời còn lại của họ
=> Some people emigrate because they want to live and work in another country for the
rest of their lives
5. Ngày càng nhiều người Anh chuyển sang sinh sống ở đất nước khác
=> More and more Britons are living in other countries
6. Cứ mỗi 3 phút lại có 1 người Anh nhập cảnh, và 5,5 triệu người Anh giờ đang sống ở
nước ngoài
=> A British person emigrates every three minutes, and 5.5m British people now live
aboard
7. Rất nhiều người trẻ rời đi, rất nhiều học sinh ra nước ngoài để học
=> Many younger people leave, a lot of students go abroad to study
8. Hai phần ba người nhập cảnh đều là công nhân
=> Two thirds of the people that emigrate are workers
9. Nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống ở Anh tệ hơn là các đất nước khác
=> Research suggests that the quality of life in Britain is worse than in some other
countries

10. Việc nhập cảnh vào những quốc gia ở bên ngoài liên minh Châu Âu ngày càng trở
nên khó khăn hơn với người Anh
=> It is becoming more difficult for British people to emigrate to countries outside the
European Union
Unit 12
1. Ngày nay, những người nhân viên thường xuyên thay đổi công ty mình làm, có lẽ là
bởi vì họ muốn được thăng chức và có mức lương cao hơn
=> Now employees regularly change companies, perhaps because they want promotion
and a higher salary
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 20
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
2. Khi chúng ta nộp đơn ứng tuyển vào một công việc, một số thứ như là mức chi trả,
điều kiện làm việc và lương hưu có thể rất quan trọng
=> When we apply for a job, things like pay, working conditions and pension can be
important
3. Manpower đã trở thành một công ty cung cấp nhận lực khá thành công trong khoảng
60 năm
=> Manpower has been a successful employment agency for about 60 years
4. Ngày nay, đó là một công ty quốc tế với nhiều văn phòng trên toàn thế giới.
=> Today, it is a global company with offices all around the world
5. Một thập kỉ trước, mọi người mong đợi để làm việc chung trong một công ty cho đến
khi họ nghỉ hưu
=> A decade ago, people expected to work for the same company until they retired
6. Họ chuyển việc, làm ở nhiều công ty hay thậm chí là ở các bộ phận khác
=> People move from job to job, working in a different companies or in different
departments.
7. Một vài công việc luôn thiếu những nhân viên làm chuyên nghiệp
=> In some jobs there aren’t enough skilled workers
8. Một vài công ty muốn những người đã nghỉ hưu có kĩ năng trở về làm việc
=> Some companies want retired people with skills to return to work
9. Nhật Bản, Úc và Ý đã bắt đầu thuê những người nhân viên già hơn để làm việc
=> Japan, Australia and Italy have started to employ older workers.
10. Nhiều công ty cần những tổ chức như tổ chức Manpower để sắp xếp các buổi đào tạo
và huấn luyện cho những nhân viên già hơn này.
=> Companies need organisations like Manpower to arrange training for older employees

Unit 13
1. Một vài ý tưởng tốt nhất nảy ra khi chúng ta chia sẻ suy nghĩ của mình với người khác
và thảo luận cùng với họ
=> Some of our best ideas come when we exchange our thoughts with other people and
discuss them together.
2. Một vài công ty rất khuyến khích những ý tưởng sáng tạo
=> Some companies encourage creative thinking
3. Vào năm 1980, Guy Laliberte đã là một nghệ sĩ đường phố
=> In 1980, Guy Laliberte was a street performer
4. Công ty đã trở thành một tập đoàn giải trí toàn cầu
=> The company has become a global entertainment business
5. Ông Laliberte đã sáng lập ra công ty Cirque du Soleil vào năm 1984
=> Mr Laliberte created Cirque du Soleil in 1984
6. Ông Laliberte chính là nhà sáng lập và giám đốc điều hành của công ty này
=> Mr laliberte is founder and chief executive officer of this company
7. Nhân viên và đối tác của anh ta rất thích những ý tưởng sáng tạo và sự thành công
trong kinh doanh của anh ta
=> His workers and his business partners like his creative ideas and business success
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 21
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
8. Anh ấy đã quyết định hầu hết các quyết định quan trọng cho buổi diễn, và cũng là
người cung cấp vốn cho buổi diễn
=> He makes the most important decisions about the shows, and he also supplies the
money
9. Có rất nhiều ý tưởng có thể giúp cho thương hiệu phát triển
=> There are a lot of ideas that could help the brand grow
10. Một vài đề xuất khác cho rằng họ có thể mở khách sạn Cirque du Solei
=> Another suggestion was that they could open Cirque du Soleil hotels

Unit 14
1. Ngày nay, một vài người lựa chọn nghỉ việc một thời gian
=> Today, some people choose to have a career break
2. Báo cáo cho thấy rất nhiều công nhân đã lên kế hoạch nghỉ việc một thời gian
=> Record numbers of workers are planning a career break
3. Nghiên cứu gần đây nhất chỉ ra rằng mọi người muốn nghỉ việc và đi du lịch vòng
quan thế giới
=> The latest research says that many people want to leave their job and travel around the
world
4. Ngày nay ngày càng nhiều công nhân nghỉ việc tạm thời
=> Nowaday, more and more workers are taking a break from their job
5. Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa người nghỉ việc tạm thời này muốn đi du
lịch và tìm hiểu về thế giới
=> The research shows that more than half the people who are taking a career break want
to travel and see the world
6. 80% khách hàng của họ là phụ nữ
=> Eighty percent of their clients are female
7. Châu Phi chính là một điểm đến vô cùng nổi tiếng, và Nam mỹ ngày càng trở nên phổ
biến với những người muốn làm tình nguyện cũng như là đi du lịch và ngắm cảnh.
=> Africe is the most popular destination, and South America is becoming more and
more popular for people who want to do voluntary work as well as travel and go
sightseeing
8. Những công nhân người Anh rất thích những công ty mà cho phép nhân viên nghỉ việc
tạm thời
=> British workers like companies that offer career breaks to their staff
Unit 15
1. Chúng ta nghiên cứu về các xu hướng khi chúng ta muốn biết được cách thức mà một
vài thứ vận hành ra sao, ví dụ như nghiên cứu xem giá sẽ tăng hay là giảm
=> We study trends when we want to know the way that things are moving, for examples,
if prices will increase or decrease.
2. Chúng ta thường nhìn vào những xu hướng trước đây và xu hướng hiện tại để đưa ra
một sự dự đoán về những thứ ta nghĩ nó sẽ xảy ra ở tương lai
=> We often look at past and present trends to make predictions about things that we
think will happen in the future.
Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 22
Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!
EFF ENGLISH – CHUYÊN ĐÀO TẠO MẤT GỐC, TOEIC, GIAO TIẾP
28 Văn Hội, Đông Ngạc, BTL, HN (Gần Tuổi Hoa)
3. Một cách để chúng ta có thể phân tích và đưa ra những xu hướng trong các buổi thuyết
trình này đó là sử dụng những đồ thị, biểu đồ.
=> One way that we explain trends in presentations is through the use of graphs and
charts
4. Thật là dễ dàng để tưởng tượng rằng điện thoại di động sẽ trông như thế nào một đến
hai năm nữa, nó có lẽ sẽ càng nhỏ hơn
=> It is easy to imagine what mobile phones will look like in a year or two, they’ll
probably be smaller.
5. Mọi người ở Nhật Bản có thể sử dụng điện thoại để mua các món đồ ở trong các cửa
hàng
=> People in Japan can already use mobile phones to buy things in shops.
6. Một vài người nghĩ rằng họ có thể sử dụng điện thoại như là một chiếc chìa khóa nhà,
hộ chiếu, máy chơi điện tử, bản đồ, và máy ghi âm
=> Some peoples also think that we’ll use phones as house keys, passports, computer
games, maps, and video recorders.
7.Một vài chuyên gia nghĩ rằng, ở tương lai ta có thể sử dụng giọng nói thay vì sử dụng
ngón tay để nhập dữ liệu vào điện thoại
=> Some experts think that in the future we’ll use our voice instead of our fingers to put
data into a phone
9. Stuart Wolf, một giáo sư lại trường đại học Virginia, dự đoán rằng khoảng 20 năm tới
con người sẽ sử dụng suy nghĩ của họ để giao tiếp với nhau
=> Stuart Wofl, a professor at the University of Virginia, predicts that in 20 years people
will use their thoughts to communicate with each other
10. Chúng ta sẽ không cần phải sử dụng đến điện thoại nữa.
=> We won’t need phones anymore.

Ms. Vân Maris (990 TOEIC) 23


Thoải mái inbox qua FB cho cô để hỏi tất tần tật về tiếng Anh nhé!

You might also like