Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ - LUẬT


----------

CHUYÊN ĐỀ THẢO LUẬN


NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ

GVHD : ThS. Dương Vũ Hằng Nga

Nhóm thực hiện : 03

Mã lớp học phần : 2241TECO2031

Hà Nội, tháng 11/2022

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................3
1.1. Khái quát chung.............................................................................................3
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm..................................................................................................3
1.1.3. Vai trò.......................................................................................................5
1.2. Nội dung.........................................................................................................6
1.3. Yêu cầu...........................................................................................................7
CHƯƠNG II: ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÊN VÀO..........................9
QUẢN LÝ KINH TẾ TẠI TẬP ĐOÀN SAMSUNG............................................9
2.1. Tổng quan về tập đoàn Samsung.................................................................9
2.2. Thực tiễn áp dụng.......................................................................................10
2.2.1. Thực tiễn áp dụng phương pháp kinh tế................................................10
2.2.2. Thực tiễn việc áp dụng phương pháp giáo dục vận...............................12
2.3. Đánh giá chung............................................................................................13
2.3.1. Tác động.................................................................................................13
2.3.2. Hạn chế...................................................................................................14
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP..................................16
KẾT LUẬN.............................................................................................................18
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc, nhóm 3 xin được gửi lời cảm ơn đến cô Dương Vũ Hằng
Nga đã dành nhiều tâm huyết, tri thức của mình để truyền đạt kiến thức cho chúng em,
giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài thảo luận này.

Do vốn kiến thức còn hạn hẹp, trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn
hạn chế, bài thảo luận của chúng em khó tránh khỏi nhiều sai sót, nhóm 3 hy vọng nhận
được những ý kiến đánh giá, nhận xét, bổ sung từ cô và các bạn để bài thảo luận của
nhóm thêm hoàn thiện.

Nhóm 3 xin chân thành cảm ơn!

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, khi mà cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra một cách
mạnh mẽ thì công nghệ là một trong số những lĩnh vực mà các tập đoàn, các doanh
nghiệp cạnh tranh quyết liệt nhất. Nổi bật trong lĩnh vực công nghệ đó là tập đoàn
Samsung và hiện đang được xếp hạng trong Top 10 thương hiệu toàn cầu được công nhận
trên toàn thế giới. Sự ra đời và phát triển của tập đoàn Samsung đã đem lại cho khách
hàng nhiều sự lựa chọn tối ưu với những sản phẩm ưu việt. Thành tựu của tập đoàn
Samsung là điều đáng được ghi nhận và học hỏi. Để đạt được kết quả trên, đó là sự đóng
góp không mệt mỏi của một tập thể năng động, sáng tạo, là kết quả của việc vận dụng
tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế. Và đặc biệt, việc kết hợp một cách hài hòa
giữa phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động trong quản lý kinh tế chính
là một phần không thể thiếu để tạo nên được những thành tựu của tập đoàn Samsung như
hiện nay.

Với những kiến thức đã học, những tài liệu được nghiên cứu tại lớp cùng với sự
hướng dẫn tận tình của giáo viên giảng dạy, nhóm 3 chúng em đã lựa chọn tìm hiểu và
phân tích đề tài: “Áp dụng phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động
trong quản lý kinh tế tại tập đoàn Samsung trong giai đoạn 2019 – 2022”.

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Khái niệm

 Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào quan hệ kinh tế của con người – quan
hệ giữa người với người được hình thành thông qua các yếu tố vật chất.

 Phương pháp giáo dục vận động

Phương pháp giáo dục vận động là phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm, đạo
đức của người lao động để nâng cao tính tự giác, nhiệt tình của họ trong lao động.

1.1.2. Đặc điểm


a) Phương pháp kinh tế

 Đặc điểm

- Được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh tế khách quan.

- Gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các hình thức kích thích kinh tế, gắn
liền với các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quan hệ thị trường, hoạch toán kinh doanh.

- Đặt người lao động và tập thể lao động vào sự tự lựa chọn nội dung và phương thức
hoạt động thông qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất, vì lợi ích vật chất thiết thân
mà hoạt động có hiệu quả.

- Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao cho có thu nhập vật
chất cao nhất sẽ giúp hiệu quả công việc đạt được cao nhất.

- Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức
ép tâm lý, tạo ra bầu không khí thoải mái, dễ được chấp nhận.

- Tính dân chủ cao, đối tượng quản lý tự lựa chọn hành động theo ý
Ưu điểm
mình.

- Kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc,

3
mang lại hiệu quả rất cao.

- Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều
điều kiện hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực.

- Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh
thần, đạo đức, truyền thống văn hóa,….

Nhược điểm - Không có sự đảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.

- Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương
pháp tác động khác.

b) Phương pháp giáo dục vận động

 Đặc điểm:

- Không mang tính bắt buộc vì phương pháp này dựa trên quy luật tâm lý để tác động vào
nhận thức, tình cảm của con người.

- Tác động từ từ do nhận thức, tình cảm của con người không thể thay đổi trong một sớm
một chiều mà cần có thời gian để biến đổi từ từ.

- Chuyển biến tích cực từ nhận thức sang hành động. Phương pháp này làm cho con người
phân biệt được đúng – sai, hướng tới những lý tưởng, mục tiêu cao đẹp, nhân văn, phù
hợp với quy luật phát triển, từ đó nâng cao tính tự giác làm việc, gắn bó và nâng cao hiệu
quả công việc trong tổ chức.

- Bền vững, mang tính lâu dài.

Ưu điểm - Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đối tượng cảm thấy
được quan tâm nên sẽ tạo ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí
làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết quả vượt xa sự mong đợi.

- Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên

4
Nhược điểm khi sử dụng vẫn cần phải có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.

- Phương pháp này yêu cầu người quản lý phải là người có đủ uy tín,
có điều kiện và có thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.

1.1.3. Vai trò

 Phương pháp kinh tế

- Là phương pháp tạo động lực (vấn đề quan trọng nhất của quản lý kinh tế) để vận
hành các hoạt động kinh tế cũng như các quá trình kinh tế. Với nguyên lý dùng lợi ích
kinh tế, thông qua lợi ích kinh tế để chủ thể quản lý định hướng, hướng dẫn và thúc đẩy
hoạt động của đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra với kết quả và hiệu quả
cao nhất. Theo đó, phương pháp kinh tế là phương pháp tốt nhất để thực hành tiết kiệm,
nâng cao hiệu quả và tối ưu hóa mục tiêu.

- Cho phép mở rộng quyền hoạt động đi đôi với tăng cường trách nhiệm kinh tế cho
đối tượng quản lý. Phương pháp này một mặt cho phép chủ thể thể quản lý có thể giảm tải
việc tập trung quyền lực quản lý, đồng thời mặt khác vẫn thực hiện được mục tiêu quản lý
hiệu quả. Bởi vì, đây là phương pháp phát huy tốt tính chủ động, sáng tạo của đối tượng
quản lý trong các hoạt động và quá trình kinh tế - thông qua sự quan tâm lợi ích vật chất
để thực hiện mục tiêu quản lý.

 Phương pháp giáo dục vận động


- Tạo nên sức mạnh tinh thần trong tổ chức và hệ thống - đây là nguồn lực, sức mạnh
quan trọng cho mọi quá trình phát triển, là tiền đề cho việc tạo lập sự yên tâm, gắn bó lâu
bền của mỗi người lao động, mỗi chủ thể với tổ chức và hệ thống kinh tế.

5
1.2. Nội dung

a) Nội dung của phương pháp kinh tế

Nội dung của phương pháp kinh tế thể hiện thông qua các cách tác động cơ bản của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Cụ thể:

- Thứ nhất, tác động bằng cách tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các chiến lược,
kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của chủ thể quản lý. Với cách tác động này, một
mặt chủ thể quản lý phải xây dựng định hướng phát triển bằng các mục tiêu, nhiệm vụ
phù hợp với điều kiện thực tế của hệ thống, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian,
phân hệ, cá nhân trong hệ thống. Đồng thời, mặt khác phải sử dụng các chính sách ưu đãi,
khuyến khích kinh tế hợp lý để điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo mục tiêu quản lý đã
đề ra.

- Thứ hai, tác động bằng cách quy cách hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức, như: Định
mức khoán, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiền lương, định mức thuế, định mức
về doanh thu và lợi nhuận… Các định mức này trực tiếp tác động đến lợi ích thiết thân
của chủ đầu tư, người lao động hay của những người thuê, nhận khoán… tạo ra những
kích thích lợi ích vật chất như là những động lực thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình kinh
tế thông qua các quyết định có tính lựa chọn về đầu tư và việc làm.

b) Nội dung của phương pháp giáo dục vận động

Nội dung của phương pháp giáo dục vận động bao gồm những vấn đề sau:

- Trang bị tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc và nghề nghiệp, về
tương lai của đơn vị, của ngành, địa phương cung như của đất nước. Đây chính là cơ sở
để hình thành tình yêu nghề nghiệp và sự chủ động sáng tạo trong lao động, sự gắn bó với
công việc được giao.

- Làm rõ vị trí, vai trò, quyền lời và trách nhiệm của từng người, từng bộ phận, từng
ngành, từng cấp… để nâng cao ý thức của họ, đơn vị họ, lĩnh vực và địa phương họ đối
với công việc, đối với tổ chức và đối với đất nước, dân tộc.

6
- Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại: Có tinh thần sáng tạo, có ý thức
tổ chức và kỷ luật, chú trọng năng suất và hiệu quả làm việc, hội nhập nhanh và theo kịp
các xu hướng tiến bộ về khoa học công nghệ và kinh doanh.

- Cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên về công việc và tổ chức. Tôn trọng và
đánh giá công bằng những đóng góp của người lao động. Đồng thời, phải nắm vững tâm
sinh lý con người và vận dụng các quy luật tâm sinh lý ấy trong quản lý, đặc biệt phải biết
quan tâm đến cá nhân và tập thể người lao động bằng những lợi ích vật chất và tinh thần
cụ thể.

Những nội dung trên chủ yếu được thực hiện thông qua các hình thức tuyên truyền
giáo dục từ phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể xã hội, các hoạt động có tính
chất xã hội, các phong trào thi đua, các hình thức giáo dục trong cộng đồng, tập thể.

1.3. Yêu cầu khi áp dụng phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động

 Phương pháp kinh tế:

- Việc áp dụng phương pháp kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh
tế, như: thuế, các định mức kinh tế - kĩ thuật, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tỷ giá,
tiền lương, tiền thưởng…

 Việc sử dụng các phương pháp kinh tế liên quan chặt chẽ đến các quan hệ hàng hóa -
tiền tệ và quan hệ thị trường. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương pháp kinh
tế thì bên cạnh việc phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, chủ thể quản lí cần
nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ

- Sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi cán bộ quản lý phải có trình độ và năng lực về
nhiều mặt, có kinh nghiệm quản lý, đồng thời phải có bản lĩnh tự chủ vững vàng. Bởi vì,
để sử dụng các phương pháp kinh tế có hiệu quả thì chủ thể quản lý phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa các lợi ích và phải nắm vững nội dung khách quan của các hình thức
kinh tế được sử dụng.

o Phương pháp kinh tế là phương pháp sử dụng các hình thức kinh tế khách quan,
nhưng không phải cứ sử dụng các hình thức kinh tế khách quan là tạo ra động lực

7
kinh tế. Việc sử dụng các hình thức kinh tế khách quan chỉ tạo ra động lực thúc
đẩy các hoạt động kinh tế khi ở các hình thức kinh tế mà chủ thể quản lý đưa ra
đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích.
o Chẳng hạn, chính sách giá cả phải đảm bảo lợi ích của cả người mua và người bán;
chính sách thuế không chỉ đảm bảo lợi ích của Nhà nước mà còn phải đảm bảo lợi
ích của các chủ thể kinh doanh, phải nuôi dưỡng được nguồn thu; hay định mức
khoán, tiền lương không chỉ đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu mà còn phải giải quyết
thỏa đáng lợi ích của người nhận khoán, người lao động.

 Để thực hiện sự kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế, chủ thể quản lý có thể nghiên cứu,
đưa ra mức giá cả, mức thuế suất và định mức khoán, tiền lương, tiền thưởng hợp lý, đảm
bảo hài hòa các lợi ích kinh tế, tạo động lực cho doanh nghiệp và các đối tượng tham gia
vào các quá trình kinh tế.

- Áp dụng phương pháp kinh tế phải chú trọng việc phân cấp đúng đắn giữa các cấp
quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn, quyền hành động cũng như trách nhiệm kinh tế
cho các cấp, các chủ thể kinh tế và cá nhân trong quá trình hoạt động kinh tế.

 Phương pháp giáo dục vận động

- Sử dụng phương pháp này đòi hỏi chủ thể quản lý phải chú ý đến khía cạnh tâm lý,
tình cảm đạo đức hay những giá trị truyền thống văn hóa thuộc về bản chất con người.
Đồng thời, đòi hỏi chủ thể quản lý mà cụ thể là các nhà quản lý phải nắm vững những quy
luật tâm lý và đặc biệt là tâm lý của từng cá nhân, tập thể để có những hình thức và biện
pháp tác động hiệu quả.

- Nhà quản lý đòi hỏi phải có trình độ, kiến thức văn hóa, năng lực chuyên môn
nghiệp vụ; có kỹ năng và phương pháp truyền đạt các kiến thức này cho đối tượng quản
lý. Đặc biệt, nhà quản lý phải là người có đạo đức, tư cách tác phong chuẩn mực, lời nói
đi đôi với việc làm và có uy tín thực sự trong tập thể.

- Chú trọng đến vai trò của các tổ chức chính trị đoàn thể, thông qua các tổ chức
chính trị đoàn thể để tuyên truyền, giáo dục, động viên và nắm bắt kịp thời những tâm tư
và nguyện vọng của từng cá nhân và bộ phận người lao động trong tổ chức.

8
CHƯƠNG II: ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÊN VÀO

QUẢN LÝ KINH TẾ TẠI TẬP ĐOÀN SAMSUNG


2.1. Tổng quan về tập đoàn Samsung

- Samsung là một tập đoàn đa quốc gia của Hàn Quốc có trụ sở chính đặt tại Samsung
Town, Seocho, Seoul.

- Năm 1938: Samsung được sáng lập bởi doanh nhân Lee Byung-chul, khởi đầu là
một công ty buôn bán nhỏ.

- Cuối thập niên 60: Samsung bắt đầu tham gia vào lĩnh vực công nghiệp điện tử.

- Từ thập niên 90, Samsung mở rộng hoạt động trên quy mô toàn cầu, tập trung vào
các lĩnh vực công nghệ cao và điện tử tiêu dùng.

- Năm 2019, Samsung có giá trị thương hiệu lớn nhất châu Á, hạng 5 thế giới.

- Năm 2020, Samsung đứng đầu bảng xếp hạng 1.000 thương hiệu được yêu thích
nhất tại châu Á, vượt qua Toyota để trở thành thương hiệu đắt giá nhất châu Á, xếp hạng
5 toàn cầu sau Google, Microsoft, Amazon và Apple.

- Tháng 11 năm 2020, Samsung vượt Apple để dẫn đầu thị trường smartphone tại Mỹ.

- Ngoài ra, Samsung còn đứng thứ 4 trong 16 công ty công nghệ sáng tạo nhất thế
giới theo bảng xếp hạng của Boston Consulting Group.

- Tập đoàn sở hữu rất nhiều công ty con, chuỗi hệ thống bán hàng cùng các văn phòng
đại diện trên toàn cầu hoạt động dưới tên thương hiệu mẹ.

- Những công ty con tiêu biểu của Samsung bao gồm: Samsung Electronics, Samsung
Heavy Industries, Samsung Engineering, Samsung C&T,…

9
2.2. Thực tiễn áp dụng phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động
trong quản lý kinh tế tại tập đoàn Samsung
2.2.1. Thực tiễn áp dụng phương pháp kinh tế

 Cách quản lý nhân sự và phát triển nhân tài ở tầm quốc tế

- Những nhân viên có thâm niên làm việc lâu năm hoặc có kinh nghiệm làm việc ít
nhất 3 năm sẽ được công ty đưa đi học hỏi ở khắp nơi trên thế giới. Họ sẽ được học hỏi về
ngôn ngữ, văn hóa, môi trường làm việc của các quốc gia trên toàn thế giới.

 Vì vậy mà Samsung sở hữu cho mình nguồn nhân sự vô cùng linh hoạt, năng động,
ứng phó nhanh với mọi hoàn cảnh, ít doanh nghiệp nào có thể sánh kịp.

o Chế độ lương thưởng và phúc lợi

- Samsung có mức, lương thưởng rõ ràng. Mức lương của người lao động tính dựa
vào thời gian làm việc và mức lương sẽ tăng theo số năm làm việc tại công ty. Samsung là
doanh nghiệp nằm trong Top các đơn vị có mức lương thưởng và chế độ phúc lợi làm hài
lòng người lao động Việt Nam nhất. Mức lương thưởng và các chế độ của nhân sự
Samsung phụ thuộc vào vị trí làm việc và các chức danh tại công ty.

- Đối với nhân viên sản xuất, mức lương cơ bản là 6 triệu đồng/tháng. Mức lương thực tế
phổ biến của công nhân thường là từ 7 – 8 triệu đồng/tháng. Để nâng cao thu nhập, công
nhân Samsung được làm thêm ngoài giờ và trả với mức 150% so với giờ làm chính thức.
Nếu tăng ca vào thứ 7, chủ nhật mức lương tăng 200%. Tăng ca vào ngày lễ, tết là 300%
so với giờ làm thực tế. Như vậy, thu nhập mỗi tháng của người lao động có thể lên tới hơn
10 triệu đồng.

- Nhân viên phiên dịch tiếng Hàn tại Samsung có mức lương khá tốt vào khoảng 10 đến
15 triệu đồng/tháng. Các vị trí kỹ thuật, kỹ sư hay nhân viên quản lý, nhân viên cấp cao
thì mức lương và thưởng cao hơn. Các vị trí này được đánh giá năng lực hàng năm và trả
xứng đáng theo đóng góp, phổ biến trong khoảng từ 18 – 25 triệu đồng/tháng.

10
- Ngoài chính sách tiền lương, Samsung còm có các chế độ phúc lợi khác như:
o Hỗ trợ 400.000 đồng phụ cấp đời sống để hỗ trợ người lao động thuê nhà ở, xăng
xe đi lại; hỗ trợ xe đưa đón người lao động, khu ở nội trú cho người lao động xa
nhà – đặc biệt Samsung đã hoàn thành 09 tòa kí túc xá với sức chứa 7800 người và
tiếp tục xây thêm những tòa mới.
o Thưởng tết âm lịch với 100% lương và các khoản thưởng khác như lễ, hiếu, hỉ,
thưởng nhân viên xuất sắc, ngày hội gia đình Samsung,...
o Thực hiện tốt chế độ bảo hiểm cho người lao động theo quy định của pháp luật
(Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp).
o Môi trường làm việc ở Samsung cũng được tính toán để đảm bảo sức khỏe của
người lao động. Toàn bộ người lao động được nghỉ ngơi giữa giờ làm việc, cụ thể
là trong 8 giờ làm việc chính thức thì người lao động cứ 2 giờ sẽ được 10 phút nghỉ
giải lao tại xưởng. Thời gian để nghỉ ăn trưa giữa ca là 60 phút.
o Các nhà ăn được bố trí tại các vị trí khác nhau nhằm đảm bảo người lao động
không tốn quá nhiều thời gian di chuyển. Các nhà ăn phục vụ 4 bữa
(sáng/trưa/tối/đêm) mỗi ngày, cung cấp hàng trăm nghìn suất ăn với thực đơn đa
dạng của Việt Nam và Hàn Quốc. Mỗi bữa ăn sẽ có không dưới 8 sự lựa chọn. Tùy
thuộc vào thời điểm trong ngày mà thực đơn trong bữa ăn biến đổi để phù hợp với
việc hấp thụ của người lao động. Tuy nhiên, điểm chung là tất cả thực đơn đều
đảm bảo đủ chất, các món ăn được chế biến từ động vật, thực vật kèm theo đồ
tráng miệng.
o Ngoài chương trình định kỳ mỗi năm một lần dành cho tất cả nhân viên, công ty
còn có chương trình khám sức khỏe đặc biệt nhằm phát hiện sớm bệnh nghề
nghiệp đối với đối tượng là nhân viên làm việc ở các khu vực yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn vệ sinh lao động. Thông qua chương trình này, ngoài các hạng mục như
khám định kì, các nhân viên sẽ được khám thêm các hạng mục liên quan đến bệnh
nghề nghiệp tùy vào đặc thù mỗi công việc: mỗi yếu tố tiếp xúc khác nhau sẽ khám
chuyên sâu các hạng mục khác nhau. Qua đó có thể bố trí công việc phù hợp với

11
các đối tượng trên. Chương trình khám sức khỏe đặc biệt được thực hiện 2 lần mỗi
năm.

12
2.2.2. Thực tiễn việc áp dụng phương pháp giáo dục vận

- Hàng năm Samsung chọn rất nhiều người trẻ tuổi có năng lực để tham gia bồi dưỡng
ở những quốc gia khác nhau với hi vọng họ trở thành những đội ngũ hạt giống mới hiểu
biết sâu sắc về các thị trường khác nhau để khi trở về họ sẽ giúp tập đoàn thực hiện chính
sách phát triển “tập đoàn toàn cầu, thấu hiệu địa phương” của tập đoàn.

- Samsung đã đầu tư một trung tâm đào tạo mang tên “Trung tâm Phát triển nhân tài”.
Đây là nơi diễn ra các khóa đào tạo từ khi nhân viên bắt đầu bước và công ty đến các
khóa đào tạo lên các cấp quản lý cao hơn, nhân viên sẽ được đào tạo mọi kiến thức căn
bản nhất về công việc, cách làm việc và các kỹ năng cần thiết.

o Đối với nhân viên mới tuyển dụng vào tập đoàn Samsung, sau khi hoàn thành xong
các vòng tuyển dụng, ứng viên sẽ có 2 tuần tham gia chương trình đào tạo định
hướng. Tiếp đó là 1 tháng được phân chia vào các bộ phận của nhà máy để thực
tập, khoảng 1 – 3 tháng tiếp theo ứng viên được đào tạo chuyên môn, chuyên
ngành tại Samsung. Samsung tổ chức các chương trình giáo dục và hội thảo xoay
quanh các lĩnh vực khác nhau tạo cơ hội cho tất cả nhân viên khám phá lợi ích của
công ty.
o Samsung cũng tổ chức các chương trình đào tạo nội bộ doanh nghiệp giúp cho
nhân viên hiểu được văn hóa doanh nghiệp và quy trình làm việc tại đây. Các nội
dung giảng dạy được biên soạn phù hợp với vận hành bộ máy tại từng quốc gia và
từng địa phương. Nội dung giáo dục đào tạo chủ yếu tập trung vào kiến thức, kỹ
năng, tầm nhìn và xu hướng phát triển trong công việc…

- Ngoài ra, Samsung còn tổ chức liên kết giảng dạy và đào tạo về các ngành nghề liên
quan cho công nhân và nhân viên để đáp ứng về kỹ năng chuyên môn. Đồng thời, tổ chức
giáo dục, đào tạo cho công nhân, nhân viên ngay tại nơi làm việc. Tại nhà máy Samsung
Thái Nguyên, Bắc Ninh (Việt Nam) có tới rất nhiều công nhân đang theo học tại các
trường cao đẳng về chuyên ngành ngôn ngữ như Anh, Hàn, Trung đặc biệt là tham gia
đào tạo tại chương trình “Samsung Talent Programme”.

13
- Không chỉ hướng tới các thành viên của công ty, Samsung cũng thể hiện tinh thần
trách nhiệm với cộng đồng khi tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội cho người dân
địa phương với các hoạt động như trao học bổng, trao thư viện thông minh, xây nhà tình
thương, xây trường, làm sạch môi trường… khuyến khích sự sáng tạo, cạnh tranh lành
mạnh và tính kỷ luật trong môi trường làm việc.

o Samsung cũng mở ra nhiều cơ hội cho người trẻ nhằm nuôi dưỡng tài năng và khai
thác sự đổi mới. Nhiều năm qua, hãng liên tục thực hiện các chương trình đào tạo
thế hệ trẻ để họ có thể phát triển trong lĩnh vực công nghệ, trang bị kỹ năng cần
thiết trong cách mạng 4.0.
o Tại Việt Nam, "Solve for Tomorrow" tổ chức lần đầu tiên vào năm 2019. Đến nay
cuộc thi đã trở thành một sân chơi tư duy sáng tạo thường niên cho học sinh trung
học cơ sở, trung học phổ thông lứa tuổi 12 đến 18, khuyến khích các em ứng dụng
kiến thức giáo dục STEM liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học nhằm khắc phục các vấn đề xã hội. Trong suốt quá trình tham gia, tất
cả học sinh có cơ hội tham gia khoá đào tạo trực tuyến và được hướng dẫn bởi đội
ngũ cố vấn là chuyên gia từ Samsung, nhằm nâng cao khả năng tư duy nghiên cứu
sáng tạo, phác thảo ý tưởng và trình bày các dự án khoa học.

2.3. Đánh giá chung


2.3.1. Tác động của phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động đối với
quản lý kinh tế tại tập đoàn Samsung.
o Phương pháp kinh tế

- Thống kê đến hết năm 2018 cho thấy, tại Samsung Việt Nam, tỷ lệ nhân viên làm
trên 3 năm là 45%, trên 2 năm là 60%, tỷ lệ nghỉ việc mỗi năm vào khoảng 20-25% trong
hơn 10 năm đi vào sản xuất. Những năm gần đây, ngày càng nhiều nhân viên muốn gắn
bó lâu dài với Samsung, họ thậm chí còn muốn con mình sau này cũng sẽ làm ở Samsung.
Điều này cho thấy, Samsung Việt Nam nói riêng và cả Tập đoàn Samsung đã và đang tạo
công ăn việc làm cho lượng lớn nhân sự Việt Nam – xây dựng môi trường làm việc thân
thiện trong văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp, công bằng – chi trả đầy đủ và xứng

14
đáng các chế độ đãi ngộ, phúc lợi xã hội cho nhân viên… khiến họ muốn gắn bó chặt chẽ,
lâu dài với doanh nghiệp.

- Chế độ phúc lợi nhân viên cũng được đa dạng hóa theo sự thể hiện và kết quả đạt
được. Nhân viên không đạt được hiệu suất làm việc sẽ bị sa thải, cũng như 5-10% nhân
viên xuất sắc nhất sẽ được bồi dưỡng đào tạo để trở thành lãnh đạo và quản lý cấp cao.
Nhờ sự khắt khe này trong chiến lược quản trị nhân sự của Samsung, bộ máy lãnh đạo
luôn được thay đổi với những nhân tài mới, cũng như nâng cao trình độ của nhân viên
mỗi ngày.

o Phương pháp giáo dục vận động

- Nhờ có sự giáo dục vận động công nhân viên luôn tiếp tục học tập, học hỏi nâng cao
năng lực chuyên môn và vốn ngoại ngữ. Điều này đã giúp Samsung có đội ngũ nhân viên
vô cùng linh hoạt và thích ứng nhanh với mọi hoàn cảnh.

- Samsung chú trọng đào tạo cho nhân viên mới về lịch sử và văn hoá doanh nghiệp
của công ty. Điều này không chỉ tạo nên nét văn hoá doanh nghiệp của riêng Samsung mà
còn giúp nhân viên có sự hiểu biết về tập đoàn mình đang làm.

- Ngoài ra, công ty cũng khuyến khích tinh thần làm việc vì cộng đồng, tổ chức các
chương trình thiện nguyện ở vùng sâu xa, những người có hoàn cảnh khó khăn, làm sạch
môi trường sống,… Những chương trình này không chỉ nâng cao đạo đức của nhân viên
Samsung mà còn là thời gian để các nhân viên trong công ty gắn kết với nhau hơn.

2.3.2. Hạn chế trong việc áp dụng phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận
động của tập đoàn Samsung
o Phương pháp kinh tế

- Hạn chế thứ nhất là sự ổn định của nguồn lao động:

+ Vấn đề cần quan tâm đối với Tập đoàn Samsung là vần đề về nhân lực. Hàng
năm, do sự mở rộng quy mô sản xuất Samsung Electronics cần thuê số lượng lớn công
nhân sản xuất trực tiếp trong các nhà máy. Điều này kéo theo yêu cầu ngày càng nhiều
về chế độ hỗ trợ nhà ở, ăn uống, đi lại cho công, nhân viên.

15
+ Không những phải giải quyết đời sống vật chất của người lao động Samsung
cũng cần phải quan tâm đền vấn để tinh thần cho họ để họ có thể thực sự gắn bó, tận
tâm lâu dài cho công ty. Lực lượng lao động tại Tập đoàn chủ yếu là những người trẻ
và rất trẻ thậm chị chỉ mới tốt nghiệp cấp 2, cấp 3 lại lao động xa gia đình thiếu thốn
về tình cảm cộng thêm áp lực công việc căng thẳng phải tăng ca thường xuyên để đáp
ứng đủ khối lượng sản phẩm chỉ tiêu. Điều này, đôi khi khiến người lao động cảm
thấy chán ghét, không muốn gắn bó lâu dài với công việc của mình. Hàng năm số
lượng công nhân Samsung tuyển dụng rất nhiều nhưng số lượng bỏ việc, bị sa thải
cũng không hề nhỏ. Điều này chủ yếu là do áp lực công việc quá căng thẳng, khối
lượng công việc quá nhiều,…Như vậy, Samsung lại phải tuyển thêm các đợt lao động
mới và lại mất thời gian đào tạo rất tốn kém về thời gian và chi phí.

- Hạn chế thứ hai chế độ lương thưởng:

+ Tập đoàn Samsung hiện vẫn còn tồn tại một số bất cập trong chính sách tiền lương
như: chậm thực hiện nâng lương nhưng tồn tại nhiều chính sách phạt trừ tiền người lao
động, tăng ca nhiều nhưng mức lương/1 giờ tăng ca là chưa tương xứng. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động, lao động đình
công, bỏ việc,... làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và an ninh trật tự xã
hội.

o Phương pháp giáo dục vận động

- Tập đoàn chưa chú ý đến khía cạnh tâm lý hay những giá trị truyền thống văn hóa một
cách toàn diện . Ví dụ như nhân viên đi làm vào những ngày Tết – theo truyền thống Việt
nam thì đó là ngày có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là ngày gia đình sum vầy, đoàn tụ. Hơn
nữa , tập đoàn cần biết về quy luật tâm lý và đặc biệt là tâm lý của từng cá nhân, tập thể
để có những hình thức và biện pháp tác động hiệu quả.

- Tập đoàn cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc tập huấn kỹ năng văn phòng để hạn chế tối
đa một số thành phần nhân viên có tác phong chưa chuẩn mực làm ảnh hưởng đến tập
thể.

16
- Chưa thực sự chú trọng đến vai trò của các tổ chức chính trị đoàn thể, thông qua các tổ
chức chính trị đoàn thể để tuyên truyền, giáo dục, động viên và nắm bắt kịp thời những
tâm tư và nguyện vọng của từng cá nhân và bộ phận người lao động trong tổ chức. Vẫn
còn không ít nhân viên có năng lực, muốn phát triển nhưng tập đoàn không thể quan sát
rộng, quan sát hết đến từng nhân viên để đáp ứng nhu cầu.

17
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

Từ những hạn chế trên, ta nhận thấy tập đoàn Samsung cần kết hợp hài hòa hơn
nữa phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục vận động để có thể khắc phục những
hạn chế đã nêu cũng như giúp quá trình quản lí kinh tế diễn ra một cách thuận lợi nhất:

- Thiết lập mục tiêu và kế hoạch kiểm soát nhân lực bằng việc đảm bảo đồng bộ từ khâu
tuyển dụng, đào tạo, sử dụng đến đánh giá, đãi ngộ nhân sự.

- Lập kế hoạch, mục tiêu hành động cho toàn đội và cho từng nhân viên đào tạo và huấn
luyện nhân viên về kiến thức và kĩ năng:

o Có thể để các công, nhân viên đã nhiều kinh nghiệm tham gia đào tạo các công
nhân viên mới, vừa có thể nâng cao trình độ làm việc của cả nhân viên mới và
nhân viên đào tạo, vừa có thể tạo môi trường năng động, hòa đồng trong doanh
nghiệp.

- Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của từng nhân viên và các nhóm nhân viên, thường
xuyên có đánh giá, khen thưởng, lên kế hoạch điều chỉnh và hỗ trợ nhân viên hoàn thành
kế hoạch:

o Đánh giá thường xuyên giúp công nhân viên không lơ là lao động, cũng như có thể
tuyên dương các cá nhân tập thể đang hoàn thành tốt chỉ tiêu ngay trong quá trình
làm việc trước toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
o Sau quá trình đánh giá, có thể kết hợp với việc đưa ra nhiều mức chỉ tiêu đãi ngộ
hơn theo tình hình kinh tế của doanh nghiệp, hay khích lệ tinh thần công nhân viên
bằng việc khen thưởng các cá nhân, các nhóm lao động để tăng tính đoàn kết, tổ
chức các chuyến du lịch, hay liên hoan thường niên trong doanh nghiệp để họ thêm
yêu công việc cũng như gắn kết với đồng nghiệp. Ngoài ra, Tập đoàn cũng nên có
những chính sách đãi ngộ với người thân của công, nhân viên. Ví dụ như: khen
thưởng đối với con của công, nhân viên khi đạt được thành tích học tập xuất sắc,…
Như vậy, sẽ càng làm cho người lao động thêm yêu thích và gắn bó với công ty
hơn,…

18
- Cần có những chính sách đãi ngộ, phụ cấp cho cả những cá nhân gắn bó ổn định và lâu
dài với doanh nghiệp.

- Về vấn đề tuyển dụng, cần tổ chức thêm các cuộc thi mang tính sáng tạo, các cuộc thi
thiết kế, ý tưởng… để thu hút các nhân tài chất lượng cao.

- Giải pháp khi thiếu và thừa nhân lực:

+ Thiếu nhân lực:

o Cải thiện điều kiện lao động: cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ sở vật
chất – kỹ thuật như nhà ăn, ký túc xá cho công nhân viên… cũng như trồng nhiều
cây xanh trong doanh nghiệp giúp công nhân viên có được tinh thần cao độ nhất để
rèn luyện và lao động.
o Tổ chức cho người lao động có cơ hội làm thêm, tăng ca để gia tăng thu nhập.

+ Thừa nhân lực:

o Khuyến khích về hưu sớm đối với một số bộ phận, văn phòng.
o Không ký tiếp hợp đồng lao động đã hết hạn với các công nhân viên có hiệu quả
làm việc không cao.
o Không bổ sung thêm nhân viên vào các chức vụ còn trống không cần thiết

- Công khai bảng chấm công và cập nhật hàng ngày, cân nhắc lại về mức lương cơ bản
của công nhân viên so với thời gian lao động, đây là yếu tố lớn nhất dẫn đến việc thiếu
hụt nguồn nhân lực tại một số thời điểm, nhất là sau các dịp lễ.

- Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng môi trường và tạo điều kiện lao động, Samsung cũng
cần đặc biệt chú ý đến vấn đề bảo hiểm xã hội, các chế độ BHXH theo Điều 4 Luật Bảo
hiểm xã hội đều là những vấn đề vô cùng cấp bách cần giải quyết kịp thời và nhanh chóng
nhất, cùng với đó là vấn đề đăng kí BHXH tự nguyện bên cạnh BHXH bắt buộc cho các
công nhân làm thuê cần có sự tuyên truyền vận động tích cực tới từ chủ thể quản lí của
doanh nghiệp.

Như vậy, Tập đoàn Samsung cần phải đẩy mạnh việc áp dụng phương pháp kinh tế và
phương pháp giáo dục vận động trong quản lí kinh tế để phát huy tối đa ưu thế cũng như

19
đổi mới và khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại để đưa Samsung tại Việt Nam nói
riêng, cũng như tập đoàn Samsung nói chung ngày một phát triển hơn.

KẾT LUẬN

Tập đoàn Samsung đã và đang rất thành công trong việc áp dụng tổng hợp các
phương pháp quản lý kinh tế mà tiêu biểu là phương thức kinh tế và phương thức giáo dục
vận động trong công tác quản lý nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Điều đó đã đem lại cho tập đoàn này những thành tựu to lớn, Samsung đang ngày càng
khẳng định vị thế của mình ở các quốc gia trên toàn thế giới, bên cạnh đó cũng thu hút
được nguồn lực lao động chất lượng cao ở khắp các quốc gia về phát triển kinh tế cho tập
đoàn.

Qua những thành tựu của tập đoàn Samsung chúng ta càng hiểu hơn về tầm quan
trọng, vai trò của các phương pháp quản lý kinh tế. Mỗi phương pháp đều có những đặc
điểm chung, đặc điểm riêng, có cả ưu điểm, cũng có những hạn chế. Do đó, việc nắm rõ
bản chất của từng phương pháp sẽ định hướng cho nhà quản lý đưa ra những chính sách,
quyết định đúng đắn, sáng suốt, mang lại sự phát triển bền vững và vượt trội.

20

You might also like