Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

Kỹ năng thực hành pháp luật

Law
University of the Virgin Islands
21 pag.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
TỔNG HỢP BÀI TẬP THẢO LUẬN LẤY ĐIỂM 30% (GỒM 4 BÀI)
MÔN KỸ NĂNG THỰC HÀNH PHÁP LUẬT

Điểm 30% sẽ lấy trung bình 4 buổi làm bài tập thảo luận (điểm của nhóm
mình lần lượt là 8, 7, 9, 8)
Thi 70% sẽ có 2 phần lý thuyết và bài tập: (Thi xong cũng mấy tháng rồi
nên mình cũng k nhớ rõ đề nhưng mình nhớ mình được 9 điểm. Lúc đầu
mình học cũng lơ tơ mơ lắm, chả hiểu gì, cứ bám sát cấu trúc giảng viên đưa
ra và ôn theo thôi. Nghĩ bụng chắc năm cuối nên thầy cô nương tay ấy mà
hihi)
+ Phần lý thuyết có trong đề cương (lúc mình thi được mang slide nên k cần
học thuộc)
+ Phần bài tập tình huống: Đề rất dài, lưu ý thời gian, làm ngắn gọn nhưng
phải đủ các câu và cơ sở pháp lý. Đề của mình liên quan đến tình huống về
Luật Hôn nhân và gia đình: Điều kiện kết hôn, ly hôn, chia tài sản chung,
thỏa thuận về người nuôi con (Điều 81 Luật HNGĐ)
 Cấu trúc thi giảng viên sẽ thông báo vào buổi cuối cùng. Các bạn chỉ
cần ôn theo cấu trúc giảng viên đưa ra là được. Không cần ôn quá
nhiều, chỉ cần đúng trọng tâm. (Năm cuối nên các thầy cô cũng sẽ
chấm điểm dễ hơn 1 chút để tạo điều kiện cho các bạn đi làm nên các
bạn cũng k cần lo lắng quá nhiều)

GOOD LUCK!
Dưới đây là bài thảo luận của mình, các bạn tham khảo, làm tốt hơn và
đạt được điểm cao hơn mình nhé! Những bạn xem tài liệu của mình chắc
cũng năm cuối rồi nên chúc các bạn tìm được công việc phù hợp nhé.
Mạnh dạn nộp CV càng sớm càng tốt nè.
Thôi! Chính thức vào nội dung bài thảo luận.
BUỔI 1 + 2
CHUYÊN ĐỀ KỸ NĂNG TÌM KIẾM TÀI LIỆU, NGHIÊN CỨU VÀ
PHÂN TÍCH HỒ SƠ
(Phần này làm ngay trên lớp nên điểm k cao lắm @_@)
Lưu ý: Đọc hồ sơ thật kỹ trước khi học chuyên đề này, vì giảng viên sẽ cho
làm bài ngay trên lớp mà k báo trước. Hồ sơ dân sự và hình sự gần 200
trang).

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
HỒ SƠ DÂN SỰ
1. Các vấn đề pháp lý về vụ việc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hợp đồng lao động
- Lần 1: Về việc phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Lần 2 sau khi sửa đổi bổ sung: về việc xử lý kỹ thuật lao động theo hình
thức sa thải.
2. Xác định các tài liệu, chứng cứ mấu chốt để bảo vệ quyền lợi cho
khách hàng?
- Văn bản ý kiến về việc cung cấp chứng cứ số 7112 ngày 23/9/2015: “công
ty xác nhận không có hình vi đơn phương, không có hình thức sa thải tại
công ty.”
- Đơn yêu cầu cung cấp chứng cứ của Phạm Văn Tài (người đại diện theo ủy
quyền của công ty) ngày 15/07/2015.
- Phần trình bày của Bị đơn: ông Phạm Văn Tài đồng ý với ông Huỳnh
Thanh Toàn về việc bà nguyệt tự ý nghỉ việc từ ngày 01/02/2015.
- Đơn khởi kiện của bà Nguyệt và đơn bổ sung của bà Nguyệt.
- Bản tự khai của công ty Park View ngày 15/7/2015: (nhận định bà nguyệt
tự ý đơn phương nghỉ việc với công ty).
- Bản tự khai của ông Lê Văn Quý (14/08/2015) có nội dung là 31/01/2015
được tổ trưởng giao thông báo là không cho chị nguyệt vào công ty làm
việc.
- Bản tự khai của ông Nguyễn Ngọc Cương (06/08/2015) có nội dung là
31/01/2015 được tổ trưởng giao thông báo là không cho chị nguyệt vào
công ty làm việc.
- Văn bản thay đổi ý kiến của công Huỳnh Thanh Toàn (08/07/2015) về việc
thay đổi nội dung sự việc trong quan hệ lao động giữa công ty và bà Nguyệt.
3. Xác định chứng cứ có lợi và chứng cứ bất lợi đối với khách hàng?
Có lợi:
- Văn bản ý kiến về việc cung cấp chứng cứ số 7112 ngày 23/9/2015: “công
ty xác nhận không có hình vi đơn phương, không có hình thức sa thải tại
công ty.
- Đơn yêu cầu cung cấp chứng cứ của Phạm Văn Tài (người đại diện theo ủy
quyền của công ty) ngày 15/07/2015.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
- Phần trình bày của Bị đơn: ông Phạm Văn Tài đồng ý với ông Huỳnh
Thanh Toàn về việc bà nguyệt tự ý nghỉ việc từ ngày 01/02/2015.
- Đơn khởi kiện của bà Nguyệt và đơn bổ sung của bà Nguyệt.
Bất lợi:
- Bản tự khai của công ty Park View ngày 15/7/2015: (nhận định bà nguyệt
tự ý đơn phương nghỉ việc với công ty).
- Bản tự khai của ông Lê Văn Quý (14/08/2015) có nội dung là 31/01/2015
được tổ trưởng giao thông báo là không cho chị nguyệt vào công ty làm
việc.
- Bản tự khai của ông Nguyễn Ngọc Cương (06/08/2015) có nội dung là
31/01/2015 được tổ trưởng giao thông báo là không cho chị nguyệt vào
công ty làm việc.
- Văn bản thay đổi ý kiến của công Huỳnh Thanh Toàn (08/07/2015) về việc
thay đổi nội dung sự việc trong quan hệ lao động giữa công ty và bà Nguyệt.
4. Định hướng xây dựng luận cứ bảo vệ:
- Bà Nguyệt chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo
khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012 và khi chấm dứt hợp đồng bà Nguyệt có nghĩa
vụ thông báo cho công ty theo khoản 2 Điều 37 BLLĐ 2012 là ít nhất 30
ngày do hợp đồng lao động của bà Nguyệt với công ty là hợp đồng lao động
có thời hạn. Việc bà Nguyệt tự ý nghỉ việc từ ngày 01/01/2015 và không
thông báo cho công ty là tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đông với
công ty. Mặc dù phía công ty đã nhiều lần ra thông báo yêu cầu bà Nguyệt
đi làm nhưng không nhận được phản hồi từ phía bà Nguyệt. Do vậy, có căn
cứ xác định bà Nguyệt đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với
phía công ty. Đồng thời, bà Nguyệt cũng phải chịu các nghĩa vụ đối với
công ty theo Điều 43 Bộ luật lao động 2012.
- Nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ việc Bị đơn là công ty Park
View đã chấm dứt hợp đồng hay quyết định kỷ luật sa thải đối với Bà
Nguyệt. Bà Nguyệt cũng không có đơn khiếu nại, tranh chấp lao động đối
với công ty tại Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương.
- Công ty không có căn cứ phải bồi thường theo yêu cầu của bà Nguyệt vì
bà Nguyệt tự ý nghỉ việc tại công ty và công ty không có hành vi đơn
phương chấm dứt hợp đồng, không có xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải
đối với bà Nguyệt.
- Theo khoản 1, 2 Điều 43 Bộ luật lao động 2012 Bà Nguyệt đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải có nghĩa vụ:

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao
động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho
người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người
lao động trong những ngày không báo trước.”
Tuy nhiên phía công ty không yêu cầu bên bà Nguyệt phải chịu trách nhiệm
đối với công ty mà đồng ý nhận lại bà Nguyệt vào làm việc lại. Công ty
mong muốn nhận được sự thiện chí hợp tác từ phía Nguyên đơn (bà Nguyệt)
để vụ án được giải quyết nhanh chóng tránh ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh của công ty cũng như quyền lợi khác của các bên.Việc bà Nguyệt tự ý
nghỉ việc từ ngày 01/01/2015 và không thông báo cho công ty là tự ý đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao đông với công ty. Mặc dù phía công ty đã
nhiều lần ra thông báo yêu cầu bà Nguyệt đi làm nhưng không nhận được
phản hồi từ phía bà Nguyệt. Do vậy, có căn cứ xác định bà Nguyệt đã đơn
phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với phía công ty. Đồng thời, bà
Nguyệt cũng phải chịu các nghĩa vụ đối với công ty theo Điều 43 Bộ luật
lao động 2012.
- Nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ cho rằng Bị đơn là công ty
Park View đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và ra
quyết định kỉ luật sa thải đối với Bà Nguyệt.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
HỒ SƠ HÌNH SỰ
THỐNG KÊ BÚT LỤC

TT Tên tài liệu Bút lục


Phần cứng
1 Quyết định khởi tố vụ án hình sự 4
2 Quyết định phân công điều tra vụ án hình sự 5
3 Quyết định khởi tố bị can 6
4 Biên bản giao quyết định khởi tố bị can 7
5 Bản kết luận điều tra vụ án 8-9
6 Biên bản tống đạt bản kết luận 10
7 Cáo trạng 11-12 -13
8 Biên bản giao nhận cáo trạng 14
Phần mềm 1 15
9 Biên bản người phạm tội tự thú 16
10 Biên bản thu giữ tang vật 17
11 Biên bản giao nhận người phạm tội tự thú 18
12 Lệnh tạm giữ 19
13 Biên bản giao nhận người bị bắt 20
14 Đề nghị phê chuẩn lệnh tạm giam 21
15 Lệnh tạm giam 22
16 Thông báo về việc tạm giam bị can 23
17 Trích lục án hình sự 24
Phần mềm 2 25
18 Quyết định trưng cầu giám định 26
19 Biên bản giám định 27-28
20 Quyết định trưng cầu giám định về máu 29
21 Bản yêu cầu giám định (gửi Phân viên Giám định Bộ Công an) 30-31
22 Bản kết luận giám định 32
23 Quyết định khám nghiệm hiện trường 33

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
24 Biên bản khám nghiệm hiện trường 34-35
25 Biên bản khám nghiệm tử thi 36-37 - 38
26 Thông báo tàng thư nghiệp vụ cảnh sát 39
27 Lý lịch bị can 40
28 Biên bản xác minh quan hệ Hoàng - Thu 41
29 Biên bản xác minh tiền án, tiền sự 42
30 Tờ nhận tội 43
31 Biên bản ghi lời khai người bị tạm giữ Hoàng (ngày 2/9/X) 44-45
32 Biên bản ghi lời khai của bị can Hoàng (ngày 11/9/X) 46-47
33 Tờ tường trình ông Nghệ 1/9/X 48
34 Biên bản ghi lời khai của bà Thiệt (mẹ Lợi ngày 24/9/X). 49
35 Biên bản ghi lời khai của Lệ Thu (vợ Hoàng ng ày 01/9/X) 50-51
36 Biên bản ghi lời khai của Lệ Thu (vợ Hoàng ng ày 24/9/X) 52-53
37 Biên bản ghi lời khai của ông Nghệ (ngày 24/9/X) 54-55
38 Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Phường (ngày 1/9/X) 56
39 Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Phường (ngày 24/9/X) 57
40 Biên bản ghi lời khai của bà Kính (mẹ Hoàng) ngày 4/9/X 58
41 Biên bản ghi lời khai của Cẩm Lệ (vợ trước Hoàng ngày 25/9/X) 59
42 Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Nghệ (ngày 7/11/X) 60-61
43 Biên bản ghi lời khai của Nguyễn Hoàng Kiều (ngày 8/11/X) 62-63
44 Biên bản ghi lời khai của Huỳnh Thị Hiền (VKS ngày 8/11/X) 64 – 65
45 Biên bản ghi lời khai của bà NguyễnThịThiệt (VKS ngày 8/11/X) 66-67
46 Biên bản ghi lời khai của bị can Hoàng (VKS ngày 17/12/X) 68-69 - 70
Phần mềm 3 71
47 Đơn xin cứu xét 72-73
48 Lệnh tạm giam của TA tỉnh Sóc Trăng 74
49 Quyết định đưa vụ án ra xét xử 75
50 Biên bản bàn giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử 76

(Phần hồ sơ rất dài 71 trang nên mình chỉ đăng phần tóm tắt bút lục)

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
VIỆN KIẺM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN KIỂM SÁT ND TỈNH SÓC TRĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 07/KSĐT -TA
Sóc Trăng ngày 09 tháng 01 năm X

CÁO TRẠNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Điều … Bộ luật tố tụng hình sự


Căn cứ Điều … Bộ luật hình sự
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 36 và quyết định khởi tố bị can số
59 ngày 03 tháng 9 năm x của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Sóc trăng đối
với NGuyễn Thanh Hoàng về tội “Giết người” theo quy định tại Điều … Bộ luật hình
sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trên cơ sở kết luận điều tra đã xác định được như sau:
Sáng ngày 01 tháng 9 năm x, Nguyễn Thanh Hoàng ngụ tại ấp Chợ Cũ, thị trấn
Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tình Sóc Trăng đi đào đất ở phía sau nhà. Đến 10h
Hoàng nghỉ đào đất vào nhà lấy chài cùng với con gái tên là Nguyễn Hoàng Kiều đi
chài cá theo dọc kinh ở xóm. Đến khoảng 11 giờ Hoàng nghỉ chài đem cá về làm cơm.
Khi về tới nhà Hoàng nghe Nguyễn Thị Lệ Thu là vợ kế (không hôn thú) do Hoàng
rước về chung sống với Hoàng khoảng 02 tháng nói lại rằng trong lúc Hoàng đi chài
cá ở nhà chỉ có một mình Thu thì Hồ Minh Lợi (Tràng) là người cùng ấp Chợ Cũ đã
có uống rượu đến chọc nghẹo, đòi giao cấu với Thu nhưng Thu không đồng ý thì Lợi
lôi Thu vào định giao cấu nên Thu la lên thì bà Kính (mẹ của Hoàng) đang làm công
chuyện ở bên nhà ông Phạm Văn Nghệ nghe được mới về rầy và đuổi Lợi về.
Khoảng 11 giờ 30 phút Hoàng Thu Kiều đang ăn cơm thì có anh Phan Văn
Phường ở cùng xóm đến trả cái áo cho Hoàng và có đem theo 01 con chuột rủ Hoàng
uống rượu. Anh Phường đưa 2.000đ cho Thu mua 1.500đ rượu và 500đ đã cục. Còn
Hoàng làm thịt chuột nướng làm mồi uống rượu. Hoàng và Phường uống đến 12h30
hết 3 sị rượu thì nghỉ. Thu dọn chén bát cho Kiều rửa rồi pha trà cho Hoàng và
Phường ngồi uống nói chuyện chơi đến 13h. Hồ Minh Lợi lại đến nhà Hoàng lẫn nữa,
tại đây Lợi rủ Hoàng uống rượu nhưng Hoàng không uống và Hoàng mời Lợi uống
nước trà thì thì Lợi không uống mà nằm xuống giường cho ánh Phường đang uống
nước trà đưa chân qua giường cặp bên gác lên đùi của Thu và kêo Thu cho Lợi hôn
một cái. Hoàng nói nó là vợ tao, mày làm gì mà kỳ vây? Sao hồi sáng mày đế dê nó,
lôi nó vào buồng? Lợi hỏi Hoàng ai nói thì Hoàng nói Thu vừa nói cho Hàng nghe.
Lợi hỏi Thu mày nói gì với Hoàng, đồng thời ngồi dậy dùng tay tát vào mặt Thu và
dùng chân đá một cái vào bụng Thu. Hoàng can và nói rằng sao mày đến quậy.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
Nguyễn Hoàng Kiều đang chơi bên nhà ông Ấn nghe ở nhà ồn ào và nghe Thu khóc
mới chạy về thấy Hoàng đang bị Lợi đánh, đang được anh Phường can thì Kiều chạy
sang nhà ông Phan Văn Nghệ ở kế bên nhờ ông NGhệ can thiệp đồng thời Thu cũng
chạy theo Kiều sang nhà ông Nghệ luôn. Ông Nghệ chạy qua, bà Kinh theo sau ông
Nghệ về nhà. Lúc này Hoàng chạy ra sân, Lợi rượt theo thì Hoàng nói: Tao còn có bà
giá chứ không tao chơi với mày lâu rồi”. Bà kính về tới hỏi Lợi: “ Con tao làm gì mà
mày đánh con tao” thì Lợi xô bà Kính té rồi nhào tới nắm đầu và đánh một cái vào
lưng của Hoàng thì được ông Nghệ và anh Phường can ra. Hoàng chạy vào nhà, ông
Nghệ kêu Lợi về nhà nghỉ nhưng Lợi không chịu về. Sau đó Hoàng từ trong nhà cầm
dao chạy ra thì Lợi xô ông Nghệ té đồng thời Hoàng dùng dao chém trúng vùng gáy
bên cổ trái của Lợi. Ông Nghệ nói: Thôi Hoàng, Thôi Hoàng nhưng Hoàng chém thêm
một cái trúng vào đầu của Lợi thì ông Nghệ hoảng sợ chậy luôn về bên nhà. Còn
Hoàng tục chém nhiều nhát vào cơ thể của Lợi và dùng dao cắt đứt cổ của Lợi rồi cầm
dao đến Công an Mỹ Xuyên tự thú và giao nộp cây dao gây án.
Theo biên ban giám định pháp y số 68 ngày 5/9/x của Tổ chức giám định pháp
y tỉnh Sóc Trăng kết luận: nạn nhân Hồ Minh Lợi tử vong do bị vật sắc chém ngang cổ
đứt toàn bộ khí quản, mạch máu, thần kinh vùng cổ.
Từ những tình tiết và chứng cứ nêu trên có đủ cơ sở
KẾT LUẬN
Họ và tên: Nguyễn Thanh Hoàng, sinh năm 1968
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp Chợ Cũ, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ
Xuyên, tình Sóc Trăng
Nghề nghiệp : làm thuê
Quốc tịch: Việt Nam, dân tộc: kinh, tôn giáo: Thiên chúa giáo
Trình độ văn hoá 5/12
Con ông: Nguyễn Văn Thiên 9chết) và bà Trần Thị Kính (87 tuổi) ngụ tại ấp
Chợ Cũ, thị trấn Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Anh chị em ruột: gồm 02, người lớn 56 người nhỏ là bị can
Vợ là phạm Thị Cẩm Lệ, sinh năm 1965 ngụ tại
Con; 4 người lớn nhất sinh năm 1986, nhỏ nhất sinh năm 1991
Vợ kế là Nguyễn Thị Lệ Thu, sinh năm 1972, ngụ tại ấp Hoà Mỹ, thị trấn Mỹ
Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Tiền án, tiền sự: Có 2 lần tiền sự về hành vi gây rối trật tự công cộng
Ngày 01/9/x dùng dao chém chết Hồ Minh Lợi rồi đến chính quyền địa phương
tự thú. Hành vi trên của bị can Nguyễn Thanh Hoàng đã phạm vào tội giết người có
tính côn đồ. Theo qui định tại điểm n khoản 1 Điều 93 Bộ luật hình sự

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
Điều ….. Bộ luật hình sự qui định: Người nào giết người thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, phạt tù chung thân hoặc tử
hình
...........
n. Có tính chất côn đồ
Bởi các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Truy tố bị can Nguyễn Thanh Hoàng ra trước Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng
để xét xử về tội: “Giết người” theo qui định tại điểm …. khoản …. Điều …. Bộ luật
hình sự như đã viện dẫn ở trên.
Kèm theo cáo trạng gồm:
Hồ sơ vụ án gồm 100 tờ được đánh bút lục (từ 01 đến 100)
Danh sách những người cần triệu tập ra phiên toà.

Nơi nhận: KT. VIỆN TRƯỞNG


- VKSNDTC (Vụ 2B); VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- VKSXXPT3 TP. HCM; PHÓ VIỆN TRƯỞNG
- CQCSĐT, CA Sóc Trăng; (đã ký)
- Bị can; TRẦN VĂN NĂM
- Hồ sư kiểm sát;
- Lưu phòng KSĐT.TA.AN;
- Lưu văn thư.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
PHẦN BÀI TẬP
1. Xác định tài liệu quan trọng của vụ án trong các giai đoạn tố tụng.
Những vấn đề cần lưu ý trong các tài liệu này:
a) Khởi tố:
− Quyết định khởi tố vụ án hình sự
− Quyết định khởi tố bị can
− Tờ nhận tội
b) Điều tra:
− Bản kết luận điều tra vụ án số 65 ngày 05/11/X
− Biên bản về việc người phạm tội đến cơ quan công an tự thú.
− Biên bản về việc thu giữ tang vật
− Bản kết luận giám định
− Quyết định khám nghiệm hiện trường
− Biên bản khám nghiệm hình trường
− Biên bản khám nghiệm tử thi
− Tất cả các Biên bản lời khai.
− Quyết định phân công điều tra vụ án hình sự
c) Truy tố:
− Bản kết luận điều tra vụ án số 65 ngày 05/11/X
− Bản cáo trạng.
d) Xét xử:
− Quyết định đưa vụ án ra xét xử
− Đơn xin cứu xét.
2. Xác định chứng cứ có lợi và chứng cứ bất lợi đối với khách hàng?
a) Chứng cứ có lợi:
− Lý lịch bị can
− Tờ nhận tội
− Bản cáo trạng.
− Bản kết luận giám định
− Tờ tường trình ông Nghệ 1/9/X
− Biên bản xác minh tiền án, tiền sự
b) Chứng cứ bất lợi:
− Đơn xin cứu xét.
− Biên bản ghi lời khai của Lệ Thu (vợ Hoàng ngày 24/9/X)
− Biên bản ghi lời khai của ông Nghệ (ngày 24/9/X)
− Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Phường (ngày 1/9/X)
− Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Phường (ngày 24/9/X)
− Biên bản ghi lời khai của bà Kính (mẹ Hoàng) ngày 4/9/X
− Biên bản ghi lời khai của Cẩm Lệ (vợ trước Hoàng ngày 25/9/X)
− Biên bản ghi lời khai của Phạm Văn Nghệ (ngày 7/11/X)
− Biên bản ghi lời khai của Nguyễn Hoàng Kiều (ngày 8/11/X)
− Biên bản ghi lời khai của Huỳnh Thị Hiền (VKS ngày 8/11/X)

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
− Biên bản ghi lời khai của bị can Hoàng (VKS ngày 17/12/X)
− Trích lục án hình sự
3. Định hướng xây dựng luận cứ bào chữa/ bảo vệ?
− Căn cứ theo các chứng cứ ở trên Bị can bị phạm tội giết người theo điểm
i, điểm n Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 thì bị phạt tù từ 12 – 20 năm
chung thân hoặc tử hình.
− Tình tiết tăng nặng:
 Bị can là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình
sự, không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo nào khác làm mất
khả năng điều khiển về mặt hành vi.
 Trước khi phạt tội bị can đã có nhiều tiền sự về hành vi gây rối trật tự
tại địa phương và đã được giáo dục nhưng bị can không từ bỏ lại tiếp
tục sai phạm
 Mặc dù nguyên nhân là do lỗi của bị hại đã đánh vợ của bị can trước
nhưng hành vi của bị can thể hiện tính côn đồ quyết tâm cướp đoạt
mạng sống của bị hại, cố ý trực tiếp xâm phạm đến tính mạng của bị
hại được pháp luật hình sự bảo vệ. Trước khi thực hiện hành vi phạm
tội, bị can có đầy đủ nhận thức và hiểu rằng đó là hành vi nguy hiểm
cho xã hội, trái pháp luật nhưng bị can vẫn ngang nhiên thực hiện
hành vi đó.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
BÀI TẬP BUỔI 3 + 4 (ĐIỂM 30%)
MÔN THỰC HÀNH PHÁP LUẬT

CHUYÊN ĐỀ 5: KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU VIẾT BÀI TƯ VẤN,


BÀI BÀO CHỮA
NHÓM:

Đánh giá hoàn


STT HỌ VÀ TÊN MSSV
thành
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
Đề: Công ty XYZ là công ty 100% vốn đầu tư của Đài Loan đang sử dụng
khoảng 5.000 công nhân, trong đợt biểu tình phản đối Dàn khoan Trung
quốc vừa qua, Công ty này đã bị nhóm công nhân quá khích đập phá và
đốt một số tài sản. Sau vụ đình công xảy ra, công ty gặp khó khăn cần giảm
thải khoảng 1.000 công nhân. Công ty yêu cầu tư vấn về việc chấm dứt
HĐLĐ và giải quyết quyền lợi cho 1.000 công nhân dôi dư.
A. Viết thư tư vấn về việc chấm dứt hợp đồng lao động với 1.000 công nhân
dôi dư. (Bài này được 9 điểm)
Kính gửi: CÔNG TY XYZ
Đối với các yêu cầu tư vấn của Công ty về việc chấm dứt hợp đồng lao
động ("HĐLĐ") và giải quyết quyền lợi cho 1.000 công nhân dôi dư. Bằng Thư
tư vấn này, Chúng tôi đưa ra các phương án pháp lý để Quý Khách hàng xem
xét, cân nhắc. Cụ thể như sau:
1. Tóm tắt nội dung vụ việc:
− Công ty XYZ là công ty 100% vốn đầu tư của Đài Loan đang sử dụng
khoảng 5.000 công nhân, trong đợt biểu tình phản đối Dàn khoan Trung
Quốc vừa qua, công ty đã bị nhóm công nhân quá khích đập phá và đốt một
số tài sản.
− Sau vụ đình công xảy ra, công ty gặp khó khăn cần giảm thải khoảng 1.000
công nhân.
− Hiện tại, công ty đang có nhu cầu chấm dứt HĐLĐ và giải quyết quyền lợi
cho 1.000 công nhân dôi dư.
2. Để tư vấn yêu cầu nêu trên của chúng tôi căn cứ vào các văn bản
pháp luật, văn bản hướng dẫn thi hành như sau:
− Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ”);
3. Theo các quy định pháp luật nêu trên, Chúng tôi đề xuất phương án
pháp lý, các thủ tục pháp lý để Quý Công ty tham khảo, cân nhắc, quyết
định:
3.1. Phương án 1: Thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ
a) Đối tượng: 1.000 công nhân dôi dư, có tay nghề kém.
b) Hướng giải quyết:
Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 30 BLLĐ 2019 về tạm hoãn hợp đồng
quy định: “h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Như vậy, Công ty tổ chức buổi họp cùng NLĐ dưới sự có mặt đại diện của
Công ty; công ty có thể thỏa thuận với NLĐ và ra quyết định tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động của 1.000 công nhân dôi dư, tay nghề kém. Mục đích

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
của việc tạm hoãn hợp đồng là cách tạm thời cho nghỉ 1.000 công nhân nhưng
không phát sinh tranh chấp, hạn chế tối đa số tiền phải đền bù cho công nhân vì
tình hình tài chính hiện tại của công ty đang khó khăn.
c) Thủ tục:
Công ty tổ chức buổi họp cùng 1.000 NLĐ dưới sự có mặt đại diện của
Công ty để thỏa thuận về việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nêu lý do chính
đáng, thuyết phục. Nêu thông báo rõ với NLĐ việc tạm hoãn chỉ là tạm thời, hết
thời gian tạm hoãn NLĐ có thể trở lại làm việc nhưng nếu công ty vẫn khó khăn
chưa khắc phục được tình hình thì có thể tiếp tục gia hạn thời gian tạm hoãn.
Theo Điều 31 BLLĐ 2019 về nhận lại NLĐ hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện HĐLĐ quy định như sau: “Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn
tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm
việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc
theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”. Như vậy,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, NLĐ phải có mặt tại công ty để trở lại công việc. Trường hợp NLĐ không
có mặt, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với NLĐ theo điểm d
khoản 1 Điều 36 BLLĐ 2019 về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người
sử dụng lao động: “1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây: … d) Người lao động không có
mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;…”
Với mục đích muốn chấm dứt HĐLĐ với 1.000 công nhân, công ty có thể
cân nhắc việc xác định thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng và tiến hành thỏa
thuận với NLĐ. Cần lưu ý, nếu thời gian tạm hoãn càng dài thì khả năng NLĐ
không có mặt sau thời hạn tạm hoãn là khá cao, như vậy công ty đương nhiên
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần phải chi trả bất kì chi
phí nào cho NLĐ. Cụ thể, chúng tôi đề xuất công ty có thể xem xét việc tạm
hoãn trong khoảng thời gian 03 tháng, bởi khi có quyết định tạm hoãn, NLĐ với
cuộc sống mưu sinh khó khăn, buộc họ phải tìm công việc khác để làm, trang
trải trong khoảng thời gian tạm hoãn HĐLĐ. Tuy nhiên, các công ty khác cũng
cần thời gian thử việc là 02 tháng, do vậy sau 02 tháng công nhân phải lựa chọn
ký hợp đồng mới với công ty mới hoặc bị cho nghỉ việc và chờ kết thúc thời
gian tạm hoãn để trở lại công việc cũ. Đây sẽ là cơ hội để công ty đương nhiên
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng vì đa số công nhân sẽ có tâm lý bị
tạm hoãn tức là có nguy cơ bị nghỉ hẳn nên sẽ tìm kiếm công việc mới và không
biết rõ quy định của pháp luật lao động nên rất có thể họ không muốn quay lại
công ty sau thời gian tạm hoãn. Do vậy, công ty có thể cân nhắc hướng giải

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
quyết nêu trên để lựa chọn cách xử lý tối ưu, khả thi và ít tốn kém chi phí, có lợi
cho công ty. Đối với trường hợp, sau thời gian tạm hoãn NLĐ vẫn quay lại công
ty thì công ty nên xem xét tình hình kinh tế lúc này để thỏa thuận tiếp tục làm
việc hoặc gia hạn thêm thời gian tạm hoãn hợp đồng với NLĐ.
3.2. Phương án 2: Trường hợp công ty vì lí do kinh tế mà nhận thấy
không thể thương lượng được với NLĐ để thỏa thuận Tạm hoãn HĐLĐ.
a) Đối tượng: 1.000 công nhân dôi dư, có tay nghề kém.
b) Hướng giải quyết:

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 34 về Các trường hợp chấm dứt
hợp đồng lao động như sau: “11. Người sử dụng lao động cho người lao động
thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.”
Và theo Khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 42 BLLĐ 2019 về
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế quy địnhnhư sau: “….2. Những trường hợp sau đây
được coi là vì lý do kinh tế:
a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế
hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất
việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.
5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc
làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo
quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.
6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được
tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động
là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho
người lao động.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 về Trợ cấp mất
việc làm quy định: “1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà
bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi
năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao
động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao
động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng
liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Từ những căn cứ trên, công ty nên ưu tiên lọc ra những NLĐ có tay nghề
yếu kém và có thâm niên làm việc tại công ty dưới 12 tháng để đơn phương
chấm dứt HĐLĐ vì lí do kinh tế. Điều này, sẽ giúp công ty tiết kiệm được phần
chi phí để trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ. Sau đó, công ty sẽ ra quyết định chấm
dứt HĐLĐ với NLĐ và phải có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản như: tiền
lương, tiền thưởng, chốt sổ và trả sổ bảo hiểm và những giấy tờ khác mà công ty
giữ của NLĐ tùy theo từng trường hợp cụ thể.

c) Thủ tục: Thủ tục cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:
Bước 1: Xây dựng phương án sử dụng lao động
− Đối tượng áp dụng: Toàn thể NLĐ trong Công ty. Do phương án sử dụng lao
động được dùng làm căn cứ để chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ nên trong
phương án phải có danh sách và số lượng người lao động phải chấm dứt hợp
đồng lao động: áp dụng với NLĐ do khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì
lý do kinh tế, không thể bố trí NLĐ tiếp tục làm việc, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc
thực hiện phương án sử dụng lao động; Biện pháp và nguồn tài chính bảo
đảm thực hiện phương án.
− Thủ tục phải thực hiện: Xây dựng Dự thảo phương án sử dụng lao động; (ii)
Lấy ý kiến của công đoàn cơ sở trước khi ban hành phương án sử dụng lao
động.
Bước 2: Sau khi xây dựng phương án sử dụng lao động
− Đối tượng áp dụng: NLĐ dôi dư, tay nghề kém không thể sắp xếp, giải
quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc.
− Thủ tục phải thực hiện: (i) Tổ chức họp với công đoàn cơ sở để trao đổi về
việc cho NLĐ thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và khoản 2 Điều
44 BLLĐ; (ii) Sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
cơ sở, thì Công ty phải gửi thông báo bằng văn bản trước 30 ngày, kể từ
ngày chấm dứt HĐLĐ với NLĐ cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh.
Bước 3: Thực hiện các thủ tục cho NLĐ thôi việc và thực hiện chi trả
các khoản phụ cấp.
Công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng với NLĐ và hoàn tất việc chi trả
hết các khoản phụ cấp cho NLĐ
4. Đánh giá các phương án:
4.1. Phương án 1:
a) Ưu điểm:
− Có thể thỏa thuận về thời gian tạm hoãn, gia hạn thời gian tạm hoãn nếu
trường hợp sau khi kết thúc thời hạn tạm hoãn mà công ty vẫn chưa khắc
phục được tình hình tài chính (Căn cứ Điều 31 BLLĐ 2019).
− Không phải chi trả tiền lương và các phúc lợi khác cho công nhân như thỏa
thuận trong hợp đồng lao động (Căn cứ khoản 2 Điều 30 BLLĐ 2019).
− Trường hợp sau khi kết thúc thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng, công
nhân không có mặt ở công ty để trở lại làm việc thì công ty đương nhiên có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước cho công
nhân (căn cứ điểm d khoản 1, khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2019). Trường hợp
này, công ty không phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho công nhân mà chỉ
phải thanh toán tiền lương (nếu chưa chi trả đủ trước đó), hoàn thành thủ tục
xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, trả lại bản chỉnh cho công nhân,
không bị chi trả các trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho công nhân.
Tốn ít chi phí và hạn chế tranh chấp phát sinh.
b) Nhược điểm:
− Có thể thỏa thuận không thành do công nhân không chấp nhận
− Trường hợp sau khi kết thúc thời hạn tạm hoãn và công nhân trở lại làm việc
đúng quy định thì mục đích đơn phương chấm dứt hợp đồng không đạt
được. Khi đó công ty phải thỏa thuận với công nhân để gia hạn thêm thời
gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng.
4.2. Phương án 2:
a) Ưu điểm
− Với phương án trên, công ty không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật. Công ty dựa vào phương án trên chọn lọc ra những
công nhân, người lao động có tay nghề kém và thời gian làm việc ở công ty
dưới 12 tháng để chấm dứt hợp đồng sẽ giúp công ty làm việc hiệu quả hơn,
và đặc biệt sẽ tiết kiệm được phần chi phí để chi trả trợ cấp thôi việc cho

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
người lao động. Ngoài ra, công ty còn loại bỏ được phần lao động dư thừa
giúp tiết kiệm chi phí trả lương cho phần lao động đó.
b) Nhược điểm
− Thủ tục rườm rà tốn khá nhiều thời gian của công ty.
− Số người lao động bị chấm dứt hợp đồng sẽ gây khó dễ cho công ty.
− Tuy tiết kiệm sau khi sàn lọc NLĐ nhưng vẫn tốn nhiều chi phí vì phát sinh
chi phí trợ cấp mất việc làm và các chi phí khác có liên quan đến quyền lợi
của NLĐ
− Phải đưa ra phương án sử dụng lao động hợp lý, đúng theo quy định của
pháp luật và phải được thông qua của công đoàn và cơ quan nhà nước
(UBND)

5. Kết luận.
Mỗi hướng giải quyết đều có mặt hạn chế nhất định, do vậy, công ty cần
xem xét, cân nhắc kỹ hai hướng giải quyết nêu trên để lựa chọn cách xử lý tối
ưu, khả thi và ít tốn kém chi phí, có lợi và phù hợp tình hình hiện tại của công
ty.
Chúng tôi hy vọng rằng, với mong muốn giúp công ty có được các giải
pháp an toàn, hiệu quản nhất, chúng tôi mong nhận được các đề nghị tư vấn,
hỗ trợ thủ tục cho các trường hợp cụ thể mà Công ty thực hiện cho từng
người lao động.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu pháp lý của Quý
Công ty. Nếu Quý Công ty có bất kì câu hỏi hoặc thắc mắc nào có liên quan đến
Thư tư vấn này, hãy phản hồi lại để chúng tôi được biết.
Trân trọng./.
B. Viết bài bào chữa cho bị cáo Tài trong vụ án "cướp giật tài sản". (Bài
này được 8 điểm)
Đề:
Viết bài bào chữa cho bị cáo Tài trong vụ án "cướp giật tài sản".
Ngày 17/6/2014, Tấn chở Tài đi chơi bằng xe gắn máy (Tấn và Tài là hai anh
em ruột và đều trên 18 tuổi). Trên đường đi, Tấn rủ Tài giật túi xách của một
phụ nữ. Tài không đồng ý, Tấn vẫn đuổi theo nạn nhân giật túi rồi đưa cho Tài
giữ. Tài cầm túi để ở giữa đùi, ngồi sát vào Tấn nhằm trách sự phát hiện của
người đi đường. Đến bãi đất trống, cả hai dừng lại mở ra xem. Thấy có một số

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
dấu hiệu bất thường, một số chiến sĩ cảnh sát đang tuần tra đã tiếp cận để kiểm
tra. Tấn và Tài bỏ chạy và bị bắt giữ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Tài một mực kêu oan, nói ngay từ đầu mình đã không
đồng ý cướp giật. Tất cả là do Tấn chủ động giật túi rồi đưa cho tài. Tài khai,
lúc đó trong đầu không nghĩ được gì, không biết phản ứng như thế nào. Việc
cầm túi, che lại để không bị phát hiện là do sợ bị bắt, bị đánh... VKS kết luận
Tài là đồng phạm giúp sức cướp giật tài sản. Tấn bị truy tố về tội cướp giật tài
sản theo K.1 Đ.136 BLHS.
Bài làm:
I. Nội dung vụ án
Ngày 17/6/2014, Tấn chở Tài đi chơi bằng xe gắn máy (Tấn và Tài là hai anh
em ruột và đều trên 18 tuổi). Trên đường đi, Tấn rủ Tài giật túi xách của một
phụ nữ. Tài không đồng ý, Tấn vẫn đuổi theo nạn nhân giật túi rồi đưa cho Tài
giữ. Tài cầm túi để ở giữa đùi, ngồi sát vào Tấn nhằm tránh sự phát hiện của
người đi đường. Đến bãi đất trống, cả hai dừng lại mở ra xem. Thấy có một số
dấu hiệu bất thường, một số chiến sĩ cảnh sát đang tuần tra đã tiếp cận để kiểm
tra. Tấn và Tài bỏ chạy và bị bắt giữ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, Tài một mực kêu oan, nói ngay từ đầu mình đã không
đồng ý cướp giật. Tất cả là do Tấn chủ động giật túi rồi đưa cho Tài. Tài khai,
lúc đó trong đầu không nghĩ được gì, không biết phản ứng như thế nào. Việc
cầm túi, che lại để không bị phát hiện là do sợ bị bắt, bị đánh... VKS kết luận
Tài là đồng phạm giúp sức cướp giật tài sản. Tấn bị truy tố về tội cướp giật tài
sản theo K.1 Đ.136 BLHS.
II. Quan điểm của người bào chữa về vụ án
1. Nhận định về tội danh bị cáo Tài bị truy tố
Trong vụ án trên VKS kết luận Tài là đồng phạm giúp sức cướp giật tài
sản. Theo các tình tiết trong vụ án, tôi cho rằng việc xử lý hình sự Tài là quá
khắt khe bởi:
Thứ nhất, mặt khách quan của tội cướp giật tài sản là sự nhanh chóng
chiếm đoạt được tài sản, chứ không nhất thiết phải nhanh chóng tẩu thoát. Điều
này có nghĩa là khi Tấn giật được túi xách thì tội phạm đã hoàn thành. Còn đồng
phạm là cùng cố ý thực hiện việc phạm tội, có nghĩa là đã bàn bạc từ đầu hoặc
trong quá trình thực hiện tội phạm (đến trước lúc tội phạm hoàn thành).
Ở đây, trước khi Tấn giật túi xách của người đi đường, Tấn đã ngỏ lời rủ
Tài cùng thực hiện hành vi cướp giật, tuy nhiên Tài đã không đồng ý tham gia.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
Ngoài ra, Tài cũng không hề hứa hẹn trước với Tấn để cùng thực hiện hành vi
cướp giật tài sản. Đến khi Tấn hoàn thành xong hành vi cướp giật túi xách của
người đi đường thì Tấn mới giao cho Tài cầm giữ, nghĩa là lúc đó hành vi cướp
giật tài sản của Tấn đã thực hiện xong. Vả lại, tội cướp giật tài sản vốn được
thực hiện do cố ý, còn ở đây trong suốt quá trình diễn biến tội phạm cướp giật
Tài đã từ chối không tham gia. Hơn nữa việc Tài ngồi sau xe Tấn thì Tài cũng
không thể biết được việc Tấn sẽ làm. Do đó, tôi cho rằng Tài không phạm tội
cướp giật tài sản với tư cách đồng phạm giúp sức với Tấn.
Thứ hai, trong nhất thời Tài không có sự lựa chọn hoàn hảo, đúng đắn.
Mặc dù Tài có hành vi tiếp tay cho Tấn, không phản ứng, không ngăn cản quyết
liệt hành vi phạm tội của Tấn nhưng vai trò của Tài trong vụ án hết sức mờ nhạt.
Bởi lẽ Tài và Tấn là anh em ruột, khi Tấn hành động quá bất ngờ và nhanh
chóng (giật túi xách) thì Tài không biết phản ứng như thế nào. Hơn nữa, lần đầu
Tài trực tiếp chứng kiến hành vi phạm tội diễn ra trước mắt cộng với việc đang
ngồi sau xe của Tấn (người phạm tội) thì Tài cũng lo sợ bị bắt, bị đánh... Chính
vì vậy, trong nhất thời Tài không có sự lựa chọn nào khác mới dẫn tới có hành
vi sai trái.
Vậy Tài có dấu hiệu phạm tội gì? Sau khi thực hiện xong hành vi cướp giật
tài sản, Tấn định đoạt tài sản ấy bằng cách giao cho Tài giữ giùm. Tài biết rõ túi
xách đó vừa do Tấn phạm tội cướp giật mà có và đồng ý giữ giùm Tấn, rồi sau
đó cùng Tấn mở ra xem… Hành vi của Tài đã có dấu hiệu phạm tội chứa chấp
tài sản do người khác phạm tội mà có (khoản 1 Điều 250 BLHS). Tuy nhiên,
cũng như phân tích ở trên vai trò tham gia của Tài hết sức mờ nhạt, không thật
sự đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nhận định về hành vi, thái độ của Tài.
Thứ nhất, khi Tài biết Tấn có hành vi cướp giật tài sản, ngay từ đầu Tài đã
bày tỏ thái độ không đồng ý một cách rõ ràng, có thể thấy Tài không cùng với
Tấn thực hiện hành vi cướp giật tài sản. Đây cũng chính là một tình tiết giảm
nhẹ cho Tài.
Thứ hai, không thể nói hành vi giữ giùm túi xách của Tài đã tạo điều kiện
cho việc chiếm đoạt của Tấn vì việc chiếm đoạt túi xách của Tấn đã hoàn thành
trước đó. Còn hành vi giữ giùm túi xách mà Tấn vừa cướp được cũng không
phải là tiếp sức cho Tấn tẩu thoát vì việc cầm túi không có ý nghĩa gì cho việc
tiếp sức cho Tấn tẩu thoát cả. Hơn nữa, tẩu thoát với hành vi phạm tội là hoàn
toàn khác nhau. Nếu theo cách lý luận Tài là đồng phạm cướp giật tài sản, thì ai
rơi vào tình cảnh như Tài, muốn thoát tội chỉ còn cách nhảy xuống khỏi xe

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)
trước khi Tấn thực hiện hành vi cướp giật. Đây là một cách lý luận mang tính áp
đặt cao, dễ xa rời sự thật khách quan và công lý.
III. Đề nghị hướng xử lý
Thông qua những xem xét và nhận định nêu trên, tôi đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét chuyển tội danh từ đồng phạm giúp sức cướp giật tài sản (khoản 1
Điều 136) thành Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà
có (Điều 250 BLHS) và cho bị cáo hưởng án treo, vì lý do sau đây:
Hành vi của Tài đã có dấu hiệu phạm tội chứa chấp tài sản do người khác
phạm tội mà có. Theo khoản 1 Điều 250 BLHS quy định như sau: “Người nào
không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác
phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”.
Mức phạt cao nhất bị cáo phải chịu là phạt tù 3 năm. Và theo khoản 1 Điều 60
BLHS quy định: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của
người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp
hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách
từ một năm đến năm năm.”. Xét thấy, trong vụ án trên, ngay từ đầu Tài đã
không đồng ý với hành vi phạm tội của Tấn và trong nhất thời Tài không có sự
lựa chọn hoàn hảo, đúng đắn, không biết phản ứng thế nào. Bị cáo cũng đã nhận
thức được hành vi của mình là trái pháp luật. Đây là một tình tiết giảm nhẹ cho
Tài. Do đó, có căn cứ để cho bị cáo Tài hưởng mức án treo.
Kính mong Hội đồng xét xử xem xét, cân nhắc đưa ra bản án hợp tình, hợp
lý, thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng trong pháp luật hình sự Việt Nam đối với
Tài.
Xin chân thành cảm ơn HĐXX.

Document shared on www.docsity.com


Downloaded by: le-xuan-tran (xuanxuan1301@gmail.com)

You might also like