Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Bài 16: phân giải các chất và giải phóng năng lượng

Phân giải là quá trình chuyển hóa chất hữu cơ phức tạp thành các chất đơn giản hơn nhờ quá
trình bẻ gãy các liên kết hóa học, cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào.
VD:
Phân giải axit nuleic và protein  axit nuleic  nucleotic và ribonucleotit  Protein  Axit
amin
Phân giải lipit ( dầu mỡ )  axit béo + Glycerol
Phân giải Maltose 2 Glucose liên kết với nhau

II KHÁI NIỆM PHÂN GIẢI HIẾU KHÍ


- Khái niệm: Là quá trình chuyển năng lượng của glucose thành CO2, H2O và ATP trong điều
kiện cần O2
- Bản chất: là một chuỗi các phản ứng oxy hóa khử, (trong đó năng lượng dạng hóa năng trong
các phân tử đường sẽ được giải phóng từ từ qua các giai đoạn và chuyển thành dạng năng
lượng dễ sử dụng hơn trong các phân tử ATP, đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt
năng.)
- Phương trình tổng quát: C6H12O6 + O2 → 6CO2 + 6H2O + năng lượng (ATP + nhiệt)
- Vai trò:
+) tổng hợp ATP
+) cung cấp nguyên liệu cần thiết cho các phản ứng tổng hợp
- SƠ ĐỒ TÓM CÁC GIAI ĐOẠN HIẾU KHÍ

2. Các giai đoạn chính


a. Qúa trình đường phân
Quá trình đường phân:
Quá trình đường phân diễn ra trong tế bào chất của tế bào và không có sự tham gia của
oxygen. Có sự tham gia của 2 phân tử ATP và phân tử glucose, sự oxi hóa phân tử
glucose đã giải phóng năng lượng để khử NAD+ thành NADH, đồng thời một phần năng
lượng được tích lũy trong các phân tử ATP. Sau quá trình đường phân, sản phâm thu
được gồm 2 phân tử pyruvic acid, 2 phân tử ATP và 2 phân tử NADH.
Chu trình Kreps xảy ra ở chất nền ti thể của tế bào. Có chất tham gia là 2 phân tử pyruvic aicd.
Có sự tham gia của oxygen suốt giai đoạn này, đống vai trò oxi hóa.Khi đi qua chu trình Krebs,
mỗi phân tử acetyl - CoA hoàn toàn thành 2 phân tử CO2, năng lượng giải phóng từ 1 phân tử
ADP thành 1 phân tử ATP, 3 phân NAD+ thành 3 phân tử NADH và 1 phân tử FAD thành1 phân
tử FADH2 -> mà ta có 2 phân tử acetyl - CoA tham gia vào chu trình Krebs => Tổng số sản phẩm
là 4 phân tử CO2, 6 phân tử NADH, 2 phân tử FADH2, 2 phân tử ATP

CHUỖI TRUYỀN ELECTRON HÔ HẤP

Nơi xảy ra :
Chuỗi truyền electron hô hấp diễn ra tại vị trí màng trong của bào quan ti thể,trong giai
đoạn này,năng lượng sẽ được giải phóng từ quá trình oxi hóa các phân tử NADH và FADH2 và
được sử dụng nhằm tổng hợp các phân tử ATP.Đây chính là giai đoạn mà tế bào thu được nhiều
ATP nhất. sản phẩm thu được là nước và nhiều ATP.
Diễn Biến:
Kị khí là quá trình phân giải chất hữu cơ trong diều kiện không có oxygen
- Bản chất: chất cho và nhận electron đều là chất hữu cơ (sử dụng chất oxi hóa không phải
oxygen, sử dụng chuỗi truyền electron là physolmere thay cho oxygen)
- Vai trò: Tạo năng lượng (2 ATP) cho hoạt động sống của tế bào, tạo ra năng lượng ít hơn hô
hấp hiếu khí
Lên men rượu Lên men lactic
Đối tượng Có ở đa số vi khuẩn, nấm, men Có ở một số vi khuẩn, nấm, động
vật
Phương trình tổng Pyruvic acid C2H5OH (rượu Pyruvic acid C 2H5OCOOH (lactic
quát ethanol)+ 2CO2 acid)

You might also like