Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

Thành viên nhóm

Đoàn Phạm Minh Nhi


Huỳnh Thị Minh Thư
Nguyễn Phương Thảo
Nguyễn Thị Tường Vy

PHÂN TÂM HỌC


KHÁI NIỆM
-Phân tâm học là một trường phái tâm lý học khách quan đi sâu vào nghiên cứu hiện
tượng vô thức trong con người, coi vô thức là mặt chủ đạo của đời sống tâm lý người,
là đối tượng thực sự của tâm lý học. 
Vd: nghiên cứu về bệnh mộng du, say sỉn.. 
Khúc này ta nên nhắc lại khái niệm vô thức (chỉ cần nói miệng)

1. Tư tưởng của E.W.Brucke (1819-1892) người thầy đã dạy ông S.Freud


Là nhà sinh lý học người Đức.
Người đã đưa lý thuyết hóa học, lý thuyết bảo toàn năng lượng vào giải thích các hiện
tượng sinh lý người.
Trong học thuyết phân tâm có bàn đến khái niệm cơ bản là năng lượng và sự vận động
năng lượng. 

2. Tư tưởng triết học Leibniz về trạng thái vô thức của các đơn tử
Leibniz là một nhà triết học, nhà bác học, nhà hoạt động xã hội người Đức.
Khởi đầu từ chủ nghĩa duy vật máy móc sang lập trường duy tâm khách quan với học
thuyết về đơn tử:
+ Đơn tử là một thực thể tinh thần thay đổi không thể phân chia ra được nữa.
+ Toàn thể vũ trụ được hình thành từ những thực thể tinh thần đó.
+Đơn tử có nhiều trạng thái ý thức và vô thức. 
S. Freud đã tiếp nhận khái niệm vô thức và đưa vào học thuyết của mình, trở thành khái
niệm trung tâm của phân tâm học. 

3. Tư tưởng triết học của A.Schopenhauer khái niệm phi lý, lực phi lý.
Schopenhauer là nhà triết học duy tâm người Đức.
Ông quan niệm phi lý, lực phi lý trong mỗi con người ngược với lý trí, nhưng có vai trò
rất lớn thúc đẩy con người hành động một cách mù quáng tựa như vô nghĩa.
Ông S.Freud đã đầu tư công sức của mình để làm rõ các phi lý đó, một nội dung xây
dựng nên thuật ngữ vô thức. 

4. Phương pháp thôi miên chữa bệnh tâm thần của J.Breuer 
Ông là nhà sinh lý học và là bác sĩ tâm thần người Áo.
S.Freud là cộng sự của Breuer trong thời gian ông Breuer hoàn thiện tri thức tại Pháp. 

S.Freud đã học tập ở Breuer phương pháp giải tỏa tâm lý bằng biện pháp thôi miên với
người bệnh, cho phép đưa các ký ức thuộc tiềm thức trở lại tầng ý thức làm thuyên
giảm rõ rệt các triệu chứng tâm thần.

5. Tư tưởng về sức mạnh của đam mê tính dục trong các hiện tượng tâm thần của bác
sĩ tâm thần Pháp M.Charcot
Người thầy đã dạy S.Freud và có ảnh hưởng rất lớn khi ông học giáo trình tâm thần và
thực hành chữa bệnh. Thì ông này có ảnh hưởng nhiều đến S.Freud ổng đã tìm kiếm
nhằm làm rõ hiện tượng đam mê dục tính ở con người.
M. Charcot có tầm ảnh hưởng đến công trình “Ba tiểu luận về lý thuyết tính dục” của S.
Freud.

NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA S. FREUD


1) Quan niệm về bản chất của tâm hồn, tâm lý con người
Quan niệm:
·         Tất cả các hiện tượng tâm thần của con người về bản chất là hiện tượng vô thức.
·         Vô thức là phạm trù chủ yếu  trong đời sống tâm lý con người. 
·         Mọi hoạt động trong tâm trí đều bắt nguồn trong vô thức và tùy theo tương quan
những lực lượng thôi thúc và ngăn cản được biểu hiện ra theo những quy luật khác
hẳn với ý thức.
*Vai trò quan trọng của cái vô thức 
( khúc này cần hỏi lại mng về phần vô thức là gì )
a) Những nghiên cứu về bệnh hysteria
Nguyên nhân: do những cảm giác trầm nhược, xấu hổ lo âu hay đau đớn về thể chất ở một
mức độ nào đó.
Biểu hiện: xuất hiện từng cơn, tự nhiên xuất hiện, rồi lại tự nhiên biến mất, biểu hiện rất đa
dạng như tự cười phá lên, tự nhiên bị câm, tự nhiên liệt 1 bên cơ thể rồi trở lại bình
thường. 
Nghiên cứu của sigmund freud
·         Chứng Hysteria thông thường không có một tác động gây chấn thương duy nhất và
có nhiều chấn thương bộ phận.
·         Triệu chứng hysteria sẽ biến mất một khi người bệnh hiểu rõ ký ức về tác động khởi
phát đánh thức được mối xúc động của người bệnh có liên quan trực tiếp đến ký ức
này.
·         Thông thường người bệnh khó nhớ lại những điều thực sự gây bệnh, nếu có thì
chúng chỉ được trở lại ở dạng sơ sài nhất.
·         Một ký ức về những điều nhục nhã sẽ được cải chính bởi các sự kiện, bằng ý thức
cá nhân về phẩm giá
·         Một khi nhớ lại người bệnh thực sự trải qua những gì thì chính họ là người khổ sở
trước hết.
Kết luận: chìa khóa để hiểu cách chứng nhiễu tâm nói chung và những triệu chứng hysteria 
nói riêng là ở chỗ đi tìm cho được cái vô thức là nguyên nhân gây bệnh nằm ở bên dưới các
triệu chứng bệnh.
b) Lý giải các Giấc mơ
·         Các giấc mơ đều không xa lạ với người nằm mơ đề luôn khó hiểu với người đó
·         Các giấc mơ đều có một ý nghĩa nhất định nào đó không những giấc mơ có một ý
nghĩa và ý nghĩa của giấc mơ là nguyên nhân gây nên Giấc Mơ
·         Giấc mơ có các ý tưởng tiền mở giấc mơ có thể được coi như sự thực hiện trá hình
Những Ham Muốn bị dồn nén vào vùng vô thức
·         Giấc mơ đều dùng một tượng trưng nào đó để biểu hiện nhất là đối với những mặt
cảm tín dụng có khi khác nhau nhưng vẫn có thể nhận thấy nét có những nét chung
và được quy thành số kiểu tượng trưng nhất định
·         Giấc mơ có 5 cơ chế chính
1.       Cô đặc
2.       Di chuyển
3.       Kịch hóa
4.       Tượng trưng hóa 
5.       Chế biến lần thứ hai
Kết luận: Việc phân tích cặn kẽ các giấc mơ của người nào đó là thành công của Freud.
Đây là con đường đi đến làm rõ cái vô thức.
c) Lý thuyết tính dục
-Trong các loại vô thức thì đam mê tính dục có một vị trí đặc biệt quan trọng trong toàn bộ
đời sống tâm lý con người.
-Đam mê tính dục gọi là Libido tạo ra nguồn năng lượng cực kỳ mạnh mẽ là cội nguồn của
mọi của nguồn tinh thần là nguyên nhân của mọi bệnh tâm thần cũng như các khả năng lao
động sáng tạo con người.
Lý thuyết:
·         Đời sống tính dục của con người không phải được bắt nguồn và tuổi dậy thì mà trái
lại được biểu hiện rất sớm từ khi con người mới sinh ra.
·         Đời sống tính dục bao hàm chức năng cho phép thu được các khoái cảm từ những
vùng khác nhau của thân thể.
Kết luận: khẳng định được khái niệm cơ bản do Freud đề xướng là libido giúp chứng minh
cho sức mạnh của cái vô thức.
2) Nội dung quan trọng của học thuyết phân tâm học là việc xác định cấu trúc của bộ
máy tinh thần con người.
Bộ máy tâm thần con người bao gồm:
Cái nó (authentic):  là biểu hiện của cái di truyền, có xu hướng thỏa mãn những nhu cầu
bẩm sinh của cá nhân là cái vô thức được ẩn giấu sâu bên trong bộ máy tinh thần.
Cái tôi (ego) là cái trung gian giữa cái nó và cái bên ngoài, 
có nhiệm vụ kiểm soát được những vận động theo ý mình, bảo đảm sự bảo tồn, nhận biết
kích thích, tích lũy kinh nghiệm, tránh kích thích quá mạnh, thích nghi kích thích vừa phải,
thay đổi thế giới bên ngoài theo một cách thích hợp và có lợi cho nó.
Cái siêu tôi( super ego)  là lực lượng đối lập với cái tôi, ngăn cản cái tôi trong quá trình phát
triển, kìm hãm sự thỏa mãn của cái tôi.
( khúc này có cần vd hay không?) và hình ảnh nên như thế nào khi đưa ra ví dụdụ
*Chú ý: Sự quan hệ 3 miền này tương ứng với mối quan hệ 3 tầng:
·         Tầng vô thức biểu hiện vai trò của di truyền.
·         Tầng tiền ý thức là cái con người đã và đang trải nghiệm mang tính ngẫu nhiên và
tức thời.
·         Tầng ý thức biểu hiện vai trò áp chế của người khác, của xã hội.
Từ 3 tầng này ngày tạo nên 3 con người:
·         Con người trung tính
·         Con người thực tại
·         Con người xã hội 
3) Phân tâm học đã luận giải xây dựng lý thuyết tổng quát về các chủ nghĩa tâm và đề
xuất phương pháp trị liệu bệnh tâm thần bằng tự do liên tưởng giải tỏa tâm lý.
Phân loại các chứng nhiễu tâm:
1. Các chứng hysteria và nhân cách hysterie
2. Những trạng thái lo hãi; những nhân cách lo lắng và dễ tổn thương.
3. Những rối loạn ám ảnh-thúc đẩy và những nhân cách ám ảnh.
4. Trầm nhược thần kinh; những nhân cách đặc biệt dễ tổn thương vì những tình cảm thất
bại và tuyệt vọng.
5. Những thái độ nhạy cảm quá mức, hay nghi ngờ và paranoia (hoang tưởng bộ phận);
những nhân cách hướng theo những thái độ này.
6. Những rối loạn đặc thù của tình trạng chưa trưởng thành tính dục; những nhân cách thích
thú với những rối loạn ấy và nạn nhân của những rối loạn ấy.
*Cách thức chữa bệnh: Dùng phương pháp thôi miên để giúp người bệnh nhớ lại những ký
ức đã trải qua, sau đó dùng “kỹ thuật ép” cùng với phương pháp “liên tưởng tự do” nhằm
giúp người bệnh xóa đi những tắc nghẽn trong những liên tưởng bằng lời, “giải toả tâm lý”.
Phân Tâm học mới
-Là trào lưu triết học và tâm lý học tư sản hiện đại xuất hiện vào của những năm 30 của thế
kỷ XX do đồ đệ của Freud thực hiện nhằm tuyên truyền phổ biến và khắc phục một số hạn
chế của phân tâm học của Freud:
·         Không chấp nhận việc quy tất cả các hoạt động con người và bản năng tính dục mà
còn bàn thêm một số yếu tố khác.
·         Có chú ý hơn nên yếu tố xã hội trong hình thành nhân cách người.
·         Có chú ý nhiều hơn đến các biện pháp tác động nhằm thức tỉnh những yếu tố cơ
bản trong ý thức cá nhân nhằm thay đổi lý Tưởng các định hướng giá trị.
·         Adler đã đề xuất quan niệm những “ý chí hùng bá” ( đó nghĩa là vươn lên, nhu cầu
thể hiện bản thân, cái mà triết gia Nietzsche gọi là ý chí quyền lực, phát triển bản
ngã, hiển dương cái tôi, bành trướng quyền lực lên kể khác) nhằm khắc phục mặc
cảm tự ti vốn có trong con người tạo cho con người có sức mạnh hơn.
·         Carl Jung nhấn mạnh tới tính cách bẩm sinh, phân biệt 2 loại nhân cách:
1.                Kiểu người hướng nội
2.                Kiểu người hướng ngoại
+Về vô thức nhấn mạnh không chỉ có vô thức của cá nhân mà còn có vô thức tập
thể được thể hiện trong những hình thức và nội dung của tất cả các tôn giáo, phong
tục tập quán
·         Karen Horney cho rằng nguyên nhân của những tâm bệnh nhẹ không phải chỉ là
những biến cố và xung khắc của thời thơ ấu mà còn là do ảnh hưởng của điều kiện
văn hóa đặc biệt là thời đại đang sống.
·         E. Phrom cho rằng sự phát triển của nhân tính là tùy thuộc vào những cống hiến của
xã hội. Nhưng, với xã hội thì ý thức về sự tự do luôn luôn làm cho con người cảm
nhận sự bất an trong tâm lý. (Tự do là cái gì đó phức tạp để đạt được; để đạt
được điều này, chúng ta phải trau dồi trách nhiệm cá nhân và tôn trọng xã
hội. Ngược lại, nếu chúng ta không chiến đấu, chúng ta sẽ gặp rủi ro trong xã
hội của chúng ta, một trong những tình huống này sẽ nổi lên, chắc chắn,
không bị phớt lờ:
 các autoritarime ( sự sự độc đoán, uy quyền, quyền lực )
 Destructiveness (mà đi tay trong tay với sự hung hăng, bạo lực hoặc tự tử)
 Tuân thủ tự động, dẫn dắt người trở thành "tắc kè hoa xã hội" và lấy màu sắc
của môi trường mà không phản đối.
Ba ý tưởng này, Fromm đã phát triển trong một cuốn sách không thể thiếu đáng đọc
và hiệu đính: Nỗi sợ tự do)

THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ


+Thành công:
-Vai trò quan trọng trong sự phát triển của tâm lý học tại thời điểm hiện tại.
-Nó ảnh hưởng lên cách tiếp cận điều trị cho các vấn đề sức khỏe tâm thần và tiếp tục ảnh
hưởng lên tâm lý học trong thời điểm hiện tại.
-Là chìa khóa cho bộ môn tâm lí phát triển, đưa ra một lí thuyết trọn vẹn về nhân cách
-Khám phá ra một lĩnh vực nghiên cứu mới của tâm lý học: vô thức. 
-Khẳng định động lực hành vi của con người là động cơ vô thức, và đưa ra những khái niệm
về một số cơ chế tâm lý bị che giấu của các bệnh nhân như: Sự dồn nén, cơ chế tự vệ, sự
đồng nhất hoá, xung đột, sự xã hội.
–Những phương pháp và học thuyết trong tư duy phân tâm học đóng góp vào sự phát triển
của tâm lý học thực nghiệm.
–Học thuyết các giai đoạn phát triển tâm lý xã hội của Erikson và học thuyết phát triển tâm lý
tính dục của Freud vẫn còn sức ảnh hưởng đến tận ngày nay.
– Phân tâm học mở ra góc nhìn mới về bệnh lý tâm thần, nêu rõ rằng nói chuyện về vấn đề
với một người chuyên gia có thể giúp giảm bớt các triệu chứng tâm lý khó chịu.
+Hạn chế:
– Các học thuyết của Freud quá đặt nặng tâm trí vô thức, tình dục, sự hung hăng và trải
nghiệm thời thơ ấu, không thấy được bản chất lịch sử-xã hội của các hiện tượng tâm lý người.
– Nhiều quan niệm do các nhà phân tâm học đưa ra rất khó để đo lường và định lượng.
– Hầu hết các ý tưởng của Freud đều dựa vào các nghiên cứu ca bệnh và quan sát tại phòng
khám thay vì nghiên cứu khoa học, thực nghiệm.
-S.Freud đã ko thấy được mặt bản chất trong ý thức con người ccho nên, vai trò của ý thức
không được chú trọng, không xem ý thức là đối tượng của tâm lý học.
-Về mặt chính trị xã hội, phân tâm học đã trở thành cơ sở cho 1 thứ triết lý sống không tích
cực, luôn có xu hướng đối lập với xã hội.
( tại sao gọi là đối lập với xh)
-Một số người cho rằng phân tâm học không có hiệu quả điều trị như các liệu pháp khác. Một
phần lý do khiến nhiều người còn hoài nghi về phân tâm học ngày nay đó là vì bằng chứng
ủng hộ tính hiệu quả của nó thường bị coi là khá yếu.
ĐÓNG GÓP
-S.Freud đã đề xuất một phương pháp “liên tưởng tự do” nhằm giải tỏa tâm lý, chữa trị cho
các người bệnh tâm thần. 
-Phân tâm học là học thuyết nghiên cứu về thế giới bên trong con người, thông qua các hành
vi được biểu hiện ra bên ngoài, từ đó có thể tìm ra giải pháp để điều chỉnh những hành vi
“lệch chuẩn”. 
-Lý thuyết về Phân tâm học được ứng dụng trong marketing, quảng cáo.
-Ứng dụng vào việc giải thích nguyên nhân của tội phạm.

You might also like