Professional Documents
Culture Documents
CSKTĐ4b. Tính toán thiết kế đậu ngót PDF
CSKTĐ4b. Tính toán thiết kế đậu ngót PDF
CSKTĐ4b. Tính toán thiết kế đậu ngót PDF
Chương 4. Các hiện tượng gắn liền với quá trình đông đặc
Việc thiết kế đậu ngót hợp lý sẽ mang lại các lợi ích sau:
Điều này dẫn tới thực tế là một hệ thống ngót được thiết kế tốt
thường sẽ giảm số lượng và kích thước các đậu ngót cần thiết.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
C. Theo áp suất
1. Không thông với khí quyển (có thể kín hoặc
hở). Bề mặt thoáng của kll trong đậu ngót hạ
thấp do áp suất khí nhỏ,~ cột áp của kll. Nếu
lớp vỏ rắn của đậu ngót bị phá vỡ thì nó sẽ
chuyển thành đậu ngót áp suất khí quyển;
vào thời điểm đó áp suất tăng và hiệu quả bù
Đậu ngót áp suất khí quyển
ngót tăng
a) Thông với khí quyển qua khuôn
2. Thông với khí quyển qua khuôn hoặc đặt ruột b) Có ruột
3. Áp suất cao (đặt “viên đạn” tạo khí).
“Viên đạn” cũng cần nhiệt để tạo khí lấy
nhiệt từ kll trong đậu kll bị nguội vật đúc
nhỏ không nên dùng đậu ngót tạo khí Đậu ngót
áp suất cao
Vật đúc lớn quá lượng nhiệt nhiều “viên (tạo khí)
đạn” tạo khí trước khi lớp “da” đúc được hình
thành đậu ngót tạo khí trở thành đậu ngót
khí quyển không hiệu quả đối với thép
dùng cho đậu ngót đường kính 120 – 300 mm
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
1. Có thời gian đông đặc dài hơn thời gian đông đặc của phần vật đúc được nuôi
2. Có đủ dự trữ kll để giọt kll cuối cùng đông đặc trong đậu ngót
Các yêu cầu trên được thỏa mãn bằng việc đáp ứng các tiêu chuẩn của đậu ngót:
Đậu ngót phải đủ lớn để bổ sung kim loại lỏng cho vật đúc cho trong một khoảng
thời gian nhất định sau khi rót.
Điều này được diễn tả trong mối quan hệ giữa module của vật đúc và module của
đậu ngót:
M F = kM x M C
kM là một hằng số được xác định bằng thực nghiệm và phụ thuộc
vào điều kiện nhiệt độ trong quá trình bù ngót và các đặc tính bù
của các loại hợp kim khác nhau.
Sự phụ thuộc thời gian nguội vào mô đun của một vật đúc có thể được diễn
tả thông qua hàm sau:
tT = kT(MC)2
với: tT là thời gian nguội (thường đơn vị là phút) cần thiết để nhiệt độ
giảm đến một nhiệt độ T xác định (thường là oC)
kT là một hằng số không thứ nguyên phụ thuộc và nhiệt độ rót,
nhiệt độ nguội, vật liệu làm khuôn, hợp kim đúc
MC là module của vật đúc
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Module này đặc trưng cho khả năng nguội của vật đúc. Module càng lớn thì vật đúc
nguội càng chậm và ngược lại mô đun càng nhỏ thì vật đúc nguội càng nhanh.
Vật đúc có thể được chia thành các dạng hình học đơn giản module của vật đúc có
thể được tính một cách dễ dàng hơn bằng cách ghép các module của các dạng hình
học đơn giản lại với nhau.
Các hình dạng đơn giản
Dạng hình học Mô tả Module đông đặc M (cm)
Hình lập phương a/6
Hình cầu a/6
Dạng thanh với mặt cắt ngang hình
a)
vuông:
a) chiều dài vô hạn
b)
b) chiều dài hữu hạn
Dạng thanh với mặt cắt ngang hình
a)
tròn
a) chiều dài vô hạn
b)
b) chiều dài hữu hạn
Dạng thanh với mặt cắt ngang hình
a)
chữ nhật
a) chiều dài vô hạn
b)
b) chiều dài hữu hạn
Dạng tấm a)
a) chiều dài và chiều rộng vô hạn
b) chiều dài và chiều rộng hữu hạn b)
Để tính toán các module tiêu chuẩn cần tính phần gọn nhất của vật đúc, gọi là
module có nghĩa, sau đó ghép module của các phần vật đúc lại với nhau.
Phương pháp này không hoàn toàn chính xác bởi vì có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến mô hình nguội vật đúc như hiệu ứng nhiệt của ruột, hiệu quả làm nguội của
các gân làm nguội...
Tuy nhiên với một vài thí nghiệm so sánh giá trị giữa thực nghiệm và lý thuyết, độ
chính xác của phương pháp này có thể chấp nhận được.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Thí dụ
Phần nhỏ gọn nhất của vật đúc là phần hình trụ có đường
kính D = 3,5 cm và cao H = 8 cm.
Phần trụ có một đầu tiếp xúc với phần hình chữ U khác của
vật đúc và coi như đầu đấy không tỏa nhiệt.
Chú ý rằng trong phép tính này một đầu của phần trụ được coi
như không tỏa nhiệt và nó được cấp nhiệt bởi phần vật đúc có
hình chữ U.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
• 1,2 – 1,4 cho các hợp kim đồng • Thành phần liệu đầu vào
• 0,8 – 1,1 cho các hợp kim nhôm • Thành phần hợp kim
• Quá trình nấu chảy
• Phương pháp rót
• Phương pháp và vật liệu biến tính
• Kiểu ruột và điều kiện đặt ruột
• Chất lượng khuôn
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Khi các đậu ngót có cùng module thì đậu ngót hình cầu có khối lượng nhỏ nhất.
Về nguyên tắc đậu ngót có hình dạng có lợi nhất về tính kinh tế sẽ được sử
dụng, tuy nhiên cũng có thêm các yếu tố khác trong thực tế ảnh hưởng đến hình
dạng của đậu ngót.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
(a) đậu ngót hình trụ; (b) đậu ngót hình bát;
(c) đậu ngót hình côn; (d) đậu ngót phát nhiệt
Đậu ngót với các hình dạng khác nhau sẽ cho tỷ lệ tận dụng kim loại lỏng (hiệu
quả) khác nhau.
Ví dụ như với đậu ngót hình trụ, hiệu quả đậu ngót tăng khi mô đun đậu ngót tăng.
Nếu theo tính toán cần hiệu quả sử dụng kim loại lỏng là 15% thì đậu ngót phát
nhiệt hình trụ thường có hiệu quả > 15%.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Hiệu quả của đậu ngót, , là tỷ lệ giữa thể tích kim loại trong đậu ngót được bổ
sung vào vật đúc trên thể tích đậu ngót.
= Vbs / Vđn
Vbs = Vđn - Vklđđ : lượng kim loại được bổ sung vào vật đúc bằng thể tích đậu ngót,
Vđn , trừ đi lượng kim loại đông đặc trong đậu ngót, Vklđđ .
= (Vđn - Vklđđ ) / Vđn (4.1)
Đồng thời lượng kim loại cần bổ sung bằng tổng co ngót trong vật đúc và co ngót
trong đậu: Vbs = (Vvđ + Vđn ) (4.2)
: lượng co ngót do đông đặc, = (S - L ) / S
Kết hợp (4.1) với (4.2) ta có: Vđn = Vvđ / ( - )
Nếu đậu ngót hình trụ có chiều cao ~ 1,5 đường kính
H ~ 1,5D
và hiệu quả ~ 15%, nếu sử dụng cho hợp kim nhôm
với ~ 7% thì Vđn = Vvđ
Thí dụ: Cần đúc một tấm vuông kích thước 10 x 10 cm, cao 1 cm bằng thép.
Thể tích đậu ngót cần phải là bao nhiêu?
Hiệu quả của đậu ngót là 14%, độ co ngót của thép là 4%
Hợp kim
Các hợp kim khác nhau có độ co khác nhau, và có thể sử dụng hàm dưới đây
để tính kính thước tối thiểu cho đậu ngót:
hoặc
Áp suất trong vật đúc trong quá trình nguội và đông đặc không được xuống
tới mức mà một trong các trường hợp sau xảy ra:
1. Rỗ khí bên trong.
2. Sụt bề mặt
3. Rỗ khí bên trong ra tận bề mặt vật đúc
TH1: rỗ khí bên trong thường xảy ra tại nơi áp suất khí bên trong cao hơn áp
suất kim loại bù ngót. Nó cũng xảy ra tại chỗ mà kênh bù ngót nối đậu ngót
với vị trí cần bù ngót bị tắc vì một lý do nào đấy.
TH2: sụt bề mặt do áp suất bên ngoài cao hơn áp suất bên trong vật đúc; áp
suất bên trong vật đúc đôi khi rất thấp, ví dụ
- 1000 atm ≈ -100.000 kPa
TH3: rỗ khí bên trong ra tận bề mặt vật đúc do áp suất bên ngoài bù cho vùng
áp suất thấp bên trong thông qua một kênh; các hạt cát, xỉ hoặc bề mặt vật
đúc không đủ độ bền, đều có thể là khởi nguồn của những kênh này.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Tuy nhiên nếu lớp vỏ này đủ bền thì sẽ hình thành các lỗ xốp
do kim loại lỏng bị phân tán
Độ lớn của lực kéo cần thiết để phân tán kim loại lỏng ra phụ
thuộc vào loại hợp kim và độ sạch của chúng.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Nếu lớp vỏ hình thành không bao bọc toàn bộ vật đúc
thì kim loại lỏng không bị ngăn cản và trong quá trình
đông đặc kim loại lỏng đang co ngót và có thể lấy kim
loại lỏng hoặc khí từ chỗ không có lớp vỏ, bởi lẽ hầu
như không có lực nào cản trở việc đó.
Nếu chỉ có kim loại lỏng tồn tại trong khu vực không
có lớp vỏ thì vật đúc có khả năng được bù ngót cao.
Trong trường hợp chất lỏng nhớt, lực tạo chuyển động cần thắng ma sát trong.
Lực này có thể là lực trọng trường hoặc độ chênh về áp suất ở 2 đầu của ống.
Áp suất trong chất lỏng chuyển động giảm theo chiều chuyển động của nó
theo định luật Darcy:
𝟐
Nếu không tính đến tất cả các ảnh hưởng khác, phần kim loại bổ sung có áp
suất cao hơn so với phần kim loại cần bổ sung.
Nếu các yếu tố ảnh hưởng khác không tồn tại thì các tiêu chí về áp suất được
đáp ứng.
Mặc dù có thể bù ngót từ dưới, thì thông dụng nhất vẫn là sử dụng nguyên tắc
bù ngót từ trên xuống.
Do đó cả đậu ngót đỉnh và đậu ngót sườn đều được sử dụng; sự lựa chọn đậu
ngót nào chủ yếu phụ thuộc vào việc thiết kế công nghệ đúc và tấm mẫu.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Hai dạng hình tiêu chuẩn cho đậu ngót: hình trụ
và hình cầu.
Thể tích đậu ngót VF và mô đun đậu ngót MF
được tính cho các đường kính đậu ngót DF khác
nhau theo các công thức sau:
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Cần chú ý rằng các rãnh chỉ được làm ở một phía
của mặt phân khuôn.
HÌNH TRỤ
STT DF (mm) VF (cm3) MF (cm)
1 20 9,4 0,38
2 25 18,4 0,47
3 30 31,8 0,56
4 35 50,5 0,66
5 40 75,4 0,75
6 45 107,3 0,84
7 50 147,3 0,94
8 55 195,9 1,03
9 60 254,4 1,13
10 65 323,4 1,22
11 70 403,9 1,31
12 75 496,8 1,41
13 80 602,9 1,50
14 85 723,1 1,59
15 90 858,4 1,69
16 95 1009,6 1,78
17 100 1177,5 1,88
HÌNH CẦU
STT DF (mm) VF (cm3) MF (cm)
1 20 4,2 0,33
2 25 8,2 0,42
3 30 14,1 0,50
4 35 22,4 0,58
5 40 33,5 0,67
6 45 47,7 0,75
7 50 65,0 0,83
8 55 87,1 0,92
9 60 113,0 1,00
10 65 143,7 1,08
11 70 179,5 1,17
12 75 220,8 1,25
13 80 268,0 1,33
14 85 321,4 1,42
15 90 381,5 1,50
16 95 448,7 1,58
17 100 523,3 1,67
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Khi một vật đúc có kích thước lớn thì có thể một đậu ngót duy nhất sẽ không đủ
để bù ngót cho toàn bộ các phần của vật đúc.
Điều này xuất phát từ thực tế rằng dòng chảy trong kênh bù ngót bị cản trở, một
phần do trở lực giữa chất lỏng và thành kênh, một phần do độ nhớt của chất
lỏng. Điều này tất nhiên sẽ trở nên rõ ràng hơn khi kênh bù ngót dài hoặc là hẹp.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
0,5s a 2s
Chiều dài bù ngót hiệu
quả không đủ
Khắc phục:
Ảnh hưởng của vật làm nguội đặt giữa các đậu ngót sẽ làm cho
vùng chất lượng tốt kéo dài hơn so với khi đặt vật làm nguội ở một
phía của một đậu ngót hiệu quả gấp đôi, do đó kết quả sẽ tốt hơn.
Vật làm nguội được đề cập ở trên được gọi là vật làm nguội ngoài.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Vật làm nguội trong, được đặt trong hốc khuôn và nóng chảy
một phần hoặc hoàn toàn cùng với vật đúc, cũng là rất khả thi.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
3. Thay vì dùng vật làm nguội, các gân làm nguội làm tăng diện tích nguội
cục bộ cho vật đúc cũng được sử dụng thường xuyên.
Cũng giống như vật làm nguội, các gân làm nguội này cũng làm thay đổi
hướng đông đặc của vật đúc.
Do đó các gân làm nguội thường được sử dụng trong thực tế nhiều hơn và
thậm chí có hiệu quả hơn so với vật làm nguội.
Chiều dày của gân làm nguội không nên to quá do nó có thể truyền nhiệt ngược lại
vào vật đúc.
Mặt khác, gân làm nguội cũng không nên quá mỏng bởi nếu vậy nó không có khả
năng truyền nhiệt và do đó không có hiệu quả.
Độ dày tốt nhất của gân làm nguội nên lấy bằng 1/5 hoặc 1/10 chiều dày vật đúc
hoặc sử dụng mô đun và các yếu tố tương tự.
Hơn nữa, gân không nên quá ngắn vì khi đó diện tích bề mặt của nó sẽ bé và không
có hiệu quả làm nguội cao.
Đồng thời cũng không nên quá dài. Hiệu quả nhất là chiều dài gấp 10 lần chiều dày.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Độn
4. Hiệu quả của vật làm nguội và gân làm nguội không phải lúc nào cũng đủ để ngăn ngừa
rỗ xốp, đặc biệt là đối với các hợp kim chỉ co khi nguội.
Trong trường hợp này việc cần phải tăng mô đun đối với đậu ngót có thể được thực hiện
bằng cách tăng thêm thể tích vật đúc ở vùng tiếp giáp với đậu ngót và được gọi là “độn”
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Đậu ngót F1 bù ngót tốt cho vùng S1 trong quá trình đông đặc và cả các phần còn
lại của vật đúc trong quá trình nguội của kim loại lỏng . Áp suất bên ngoài vật đúc
được truyền vào trong đậu ngót và hỗ trợ cho quá trình bù ngót, vì lớp “da” kim
loại không xuất hiện ở đậu ngót.
Đậu ngót F2 bù ngót tốt cho vùng S5 được giải thích tương tự như trên.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.2. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Trong vùng S2 có khuyết tật ngót từ trong tâm ra đến tận bề mặt do đây là nút nhiệt
(lớp vỏ kim loại không được hình thành).
Vì vậy áp suất ở vùng S2 và đậu ngót F2 là như nhau, do đó sẽ có cùng mức kim loại
lỏng ở đáy của các lỗ rỗ ngay trước khi quá trình đông đặc xảy ra.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Vùng S9 cũng là một vùng có module tách biệt, nhưng do vùng này nằm ở trên đỉnh
của vật đúc nên không thể cải thiện chất lượng bằng cách “độn” được.
Chương 4. Các hiện tương gắn liền với quá trình đông đặc
4.1. Co của kim loại
4.1.3. Các biện pháp khắc phục rỗ co
Để tính toán được kích thước cổ đậu ngót, ta cần phải quan tâm đến mối liên hệ
giữa module của vật đúc, đậu ngót và cổ đậu ngót.
Module của đậu ngót được tính theo module của vật đúc và đã được mô tả ở trên.
Tương tự như vậy, module cổ đậu ngót sẽ được tính theo module của đậu ngót.
Điều này là đương nhiên vì cổ đậu ngót cũng ảnh hưởng đến chức năng bù ngót
của đậu ngót.
Việc thiết kế cổ đậu ngót có thể dựa trên thực nghiệm là module của cổ đậu ngót
MN phải lớn hơn một phần ba mô đun của đậu ngót MF:
MN ≥ MF/3
Dạng hình học Hình dạng cổ đậu ngót Mô đun cổ đậu ngót M
Hình tròn
Hình vuông
Hình thang
Hai nút nhiệt (hot spot) đảm bảo hiệu quả bù ngót cao của cổ đậu ngót “mớm”.
Tuy nhiên phải có góc lượng R = 1-3 mm để tránh vỡ cát.
Có thể thấy đậu ngót mớm chỉ có thể sử dụng với những vật đúc nằm ở một mặt
phân khuôn.
Các nguyên tắc tính toán cho đậu ngót và cổ đậu ngót tương tự như cho đậu ngót
truyền thống.