Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 57

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Trương Minh
Tuấn đã tận tình giảng dạy trong quá trình học tập để nhóm em có thể hoàn thành bài
tiểu luận này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức còn hạn chế về lĩnh vực kiểm tra
sau thông quan, nên trong bài tiểu luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Chúng em
rất mong nhận được những nhận xét, góp ý từ Thầy để hoàn thiện hơn.

Chúc Thầy thật nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2022

Nhóm trình bày

1
DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT HỌ VÀ TÊN PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

5 Huỳnh Châu Châu Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, thuyết trình

10 Mai Thùy Duyên Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, làm powerpoint

9 Đồng Lê Mỹ Duyên Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, làm powerpoint

23 Nguyễn Thị Thu Nga Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, làm powerpoint

29 Lê Thị Thảo Quyên Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, thuyết trình

34 Nguyễn Văn Viết Thắng Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, thuyết trình

40 Phạm Thị Mai Thơ Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, thuyết trình

44 Nguyễn Thùy Trang Tìm kiếm thông tin, viết nội dung, tổng hợp nội dung

2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

C/O Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

KTSTQ Kiểm tra sau thông quan

TTXLTT Thu thập xử lý thông tin

XNK Xuất nhập khẩu

DN Doanh nghiệp

QLRR Quản lý rủi ro

NSNN Ngân sách nhà nước

3
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Số hiệu Tên hình Trang


1 Lưu đồ quy trình kiểm tra sau thông quan 21

4
MỤC LỤC

MỤC LỤC 6

LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN 9
1.1 Khái niệm 9
1.2. Mục đích 10
1.3 Vai trò 11
1.4 Đối tượng 12
1.5 Phạm vi 13
1.6 Các trường hợp KTSTQ 14
1.6.1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan 14
1.6.2. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan 15
1.7 Địa điểm 16
1.7.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan 16
1.7.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp 17
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VÀ CHUẨN BỊ HỒ SƠ TRONG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN 20
2.1 Quy trình kiểm tra sau thông quan 20
2.2 Trách nhiệm của cơ quan hải quan 40
2.3 Doanh nghiệp cần làm gì khi có quyết định kiểm tra sau thông quan? 41
2.3.1 Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị 41
2.3.2 Lưu ý cho doanh nghiệp khi có quyết định kiểm tra sau thông quan 43
2.3.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp 44
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI
VIỆT NAM 45
3.1 Thực trạng 45
3.1.1 Thực trạng về phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan 45
3.1.2 Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan 46

5
3.1.3 Thực trạng quy trình kiểm tra sau thông quan về xuất xứ đối với hàng hóa
nhập khẩu 46
3.1.4 Thực trạng chung về kiểm tra sau thông quan 48
3.2 Một số hạn chế trong công tác kiểm tra sau thông quan 49
3.2.1 Một số hạn chế 49
3.2.2 Nguyên nhân 51
3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan 51
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56

6
LỜI MỞ ĐẦU

Xu hướng toàn cầu hóa thương mại luôn là mối quan tâm lớn của các quốc gia trên
thế giới, đặc biệt là Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam luôn khuyến khích và hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, góp phần phát triển
kinh tế và giao lưu với các nước. Có thể thấy trong thời gian qua, các thủ tục hải quan
nhằm quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu đã được đơn giản hóa tối đa, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp ở khâu quản lý hàng hóa và thông quan. Tuy nhiên, lợi thế này bị
bởi những rủi ro liên quan đến việc đơn giản hóa các thủ tục kinh doanh, vì các kẽ hở và
sai sót có thể bị lợi dụng để thực hiện các hành vi gian lận gây tổn hại đến lợi ích của cả
quốc gia và quốc tế cũng như người tiêu dùng. Vì vậy, cần phải có kế hoạch phù hợp để
giúp cơ quan hải quan siết chặt công tác quản lý hàng hóa XNK của doanh nghiệp, đó
cũng là lý do KTSTQ ra đời. Đặc biệt khi Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương
mại đa phương quy mô lớn như EVFTA, CPTPP, TPP thì công tác KTSTQ càng quan
trọng. KTSTQ là hoạt động mới của Hải quan Việt Nam kể từ khi Luật Hải quan có
hiệu lực từ năm 2001 đến nay, , mặc dù công tác kiểm tra sau thông quan đã đạt được
một số thành công đáng kể, tuy nhiên so với yêu cầu hiện đại hóa vẫn cần tiếp tục đổi
mới, hoàn thiện công tác KTSTQ.

7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

1.1 Khái niệm

Theo Tổ chức Hải quan thế giới (WCO): kiểm tra sau thông quan được định nghĩa
“Kiểm tra sau thông quan là quy trình công tác cho phép viên chức Hải quan kiểm tra
tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ, tài liệu ghi
chép về kế toán và thương mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá và
tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan mà hiện tại đang
được các đối tượng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp hay gián tiếp tham
gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ.”

Theo Tổ chức Hải quan ASEAN: kiểm tra sau thông quan được định nghĩa “Kiểm
tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải
quan thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông
qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu thương
mại của các cá nhân/ các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào thương mại
quốc tế.”

Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là ở khoản 1 điều 77 Luật Hải Quan, kiểm tra sau
thông quan được định nghĩa “Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ
quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ
khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.”

Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung
các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải
quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.

Khái niệm KTSTQ có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung bao hàm 7
nội dung cơ bản của KTSTQ:

8
- Thứ nhất, KTSTQ là một quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan (không phải là
một hệ thống độc lập mà là chức năng của cơ quan hải quan); chia sẻ trách nhiệm
quản lý hệ thống Hải quan với các đơn vị chức năng Hải quan khác;

- Thứ hai, kiểm tra sau thông quan do công chức hải quan thực hiện;

- Thứ ba, kiểm tra sau thông quan là một phương pháp kiểm tra ngược dựa trên thời
gian diễn ra sau khi hàng hóa được giải phóng;

- Thứ tư, kiểm tra sau thông quan để xác định sự tuân thủ của người khai hải quan;

- Thứ năm, kiểm tra sau thông quan tập trung vào việc thực hiện các biện pháp kiểm
tra dựa trên tất cả các thông tin liên quan, bao gồm cả dữ liệu điện tử;

- Thứ sáu, kiểm tra sau thông quan không chỉ nhằm vào người khai hải quan mà còn
đối với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến thương mại quốc
tế;

- Thứ bảy, kiểm tra sau thông quan được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan hải quan và đối tượng kiểm tra.

1.2. Mục đích

Trong thời gian qua, việc đơn giản hóa thủ tục hải quan đã tạo điều kiện thuận lợi
cho DN thông quan nhanh chóng, giải phóng hàng hóa sớm hơn, nhưng mặt khác, việc
đơn giản hóa này cũng dẫn đến nhiều bất cập, tạo kẽ hở để DN lợi dụng để lừa đảo, lợi
dụng. Vì vậy, mục đích chính của kiểm tra sau thông quan là kiểm tra việc tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế xuất khẩu, pháp luật
về thuế nhập khẩu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu. các công ty. Đảm bảo các thông tin, số liệu trên tờ khai là hợp lý, hợp lệ,
tránh trường hợp doanh nghiệp cố tình khai sai để trốn truy thu thuế. Trường hợp trong
quá trình làm thủ tục, cơ quan hải quan có nghi ngờ về một số nội dung khai báo nhưng
chưa đủ cơ sở để bác bỏ trị giá khai báo, cơ quan hải quan sẽ thông báo cho công ty
hoặc doanh nghiệp chọn một trong hai hình thức sau:

● Có thể tham vấn giá ngay;

9
● Không tham vấn giá mà để kiểm tra sau.

Thường thì chủ hàng thích chọn cách thứ 2 để giải phóng hàng cho nhanh, tránh
lưu kho lưu bãi. Do đó, việc hải quan sẽ kiểm tra lại hồ sơ lô hàng đó coi như đã biết
ngay lúc đang làm thủ tục nhập khẩu. Nhưng cũng nhiều trường hợp, phải đến sau khi
thông quan, phòng nghiệp vụ của hải quan mới có thời gian để kiểm tra lại kỹ hồ sơ, và
phát hiện ra điểm này điểm kia nghi ngờ và cần làm rõ. Chủ yếu là vấn đề giá trị hàng
khai báo trên tờ khai. Trong những trường nêu trên, cơ quan hải quan ra quyết định
kiểm tra lại bộ hồ sơ sau khi hàng đã thông quan.

1.3 Vai trò

- Kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp nâng cao năng lực quản lý
của cơ quan hải quan, thực hiện chống gian lận thương mại có hiệu quả, đồng thời
tạo điều kiện thông quan nhanh, góp phần tích cực phát triển giao lưu thương mại
quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong
cộng đồng doanh nghiệp

- Kiểm tra sau thông quan còn là một trong những biện pháp góp phần đảm bảo thực
hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả pháp luật hải quan và các văn bản pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt nâng cao ý thức tự giác
chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp

- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách, giảm chi phí quản lý về hải quan,
giảm thiểu rủi ro cho các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hải quan

- Kiểm tra sau thông quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan
hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống.

- Thông qua hoạt động kiểm tra sau thông quan có thể dẫn tới mở rộng phạm vi kiểm
tra tiếp theo khi cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác, như kiểm tra chế độ giấy phép,
về hạn ngạch, về xuất xứ hàng hóa, về chống bán phá giá...

- Kiểm tra sau thông quan là một công cụ hiệu quả đối với công tác kiểm tra, giám sát
của hải quan, bởi thông qua nghiệp vụ này cơ quan hải quan được khá đầy đủ thông

10
tin về giao dịch có liên quan được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán và báo
cáo tài chính của các doanh nghiệp

- Kiểm tra sau thông quan cho phép cơ quan hải quan áp dụng đơn giản hóa các biện
pháp giám sát, quản lý trên cơ sở hiện đại hóa hải quan nhưng vẫn đảm bảo chức
năng quản lý nhà nước về hải quan.

1.4 Đối tượng

- Đối tượng liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu: Chủ hàng hóa xuất
nhập khẩu (doanh nghiệp hoặc cá nhân);
- Các đối tượng liên quan gián tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu (nhưng không chỉ
giới hạn đối với các đối tượng này):

● Đại lý/môi giới hải quan: Nắm giữ chứng từ thương mại hải quan, các thông tin
khác về hàng hóa và trị giá hàng hóa;

● Đơn vị ủy thác nhập khẩu: Lưu giữ thông tin về giao dịch trước hợp đồng thương
mại và hợp đồng thương mại…;

● Công ty giao nhận vận tải ngoại thương: Nắm chứng từ vận chuyển hàng hóa, số
lượng, tính chất, chủng loại, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa;

● Các hãng vận tải hàng hoá XNK: phát hành và lưu giữ chứng từ vận chuyển,
hành trình của tàu, cước phí vận tải (để xác định trị giá hải quan và xuất xứ của
hàng hóa), hồ sơ hải quan, báo cáo hư hỏng hàng hóa (để kiểm tra trường hợp
hàng hóa bị mất giá trị thương mại - một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc
giảm thuế thường bị lạm dụng);

● Công ty bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu: Giữ chứng từ bảo hiểm, phí bảo
hiểm (một thành phần của trị giá hải quan) và các chứng từ khác (Giá trị bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm, số tiền bảo hiểm...) để xác định trị giá hải quan, mối quan
hệ thương tác về thời gian ghi trên chứng từ bảo hiểm với thời gian ghi trên các
chứng từ khác có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiệp vụ xét đoán chứng từ

11
● Ngân hàng thương mại: Giữ chứng từ ghi nhận số tiền thực trả cho người xuất
khẩu, tiền bán hàng hóa xuất khẩu tại thị trường nội địa để phân tích trị giá hải
quan và tìm kiếm các thông tin khác;

● Cơ quan thuế: nắm thông tin về giá bán nội địa của hàng hóa nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng đầu vào - đầu ra, chi phí kinh doanh hợp lý để phục vụ cho việc phân
tích, xác định trị giá hải quan;

● Người mua hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa: Giá thực tế của hàng hóa
nhập khẩu đã mua tại thị trường nội địa để từ đó phân tích để biết giá nhập khẩu,
xuất xứ của hàng hóa đã mua để đối chiếu với thông tin này từ hồ sơ hải quan;

● Cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa.

1.5 Phạm vi

Phạm vi: Kiểm tra tất cả chứng từ sổ sách trong vòng 5 năm trở về trước, tính từ
ngày trên Quyết định KTSTQ (Thậm chí Hải quan còn yêu cầu chứng từ trong giai đoạn
trước thời điểm 5 năm nếu như không đủ căn cứ để đưa ra con số cụ thể).

Căn cứ yêu cầu của mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan và từng trường hợp kiểm
tra, cơ quan hải quan xác định phạm vi kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành
hải quan.

1. Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu một mặt hàng của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn.

2. Kiểm tra việc xuất khẩu, nhập khẩu nhiều mặt hàng của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn.

3. Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung (kiểm tra chính sách, trị giá, mã số, xuất xứ)
của một hoặc nhiều mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong một
giai đoạn.

4. Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.

12
5. Kiểm tra tất cả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của một doanh nghiệp trong
một giai đoạn.

Nội dung: chứng từ bộ phận kế toán, kho, xuất nhập khẩu, sản xuất, và nội dung
có trên Quyết định KTSTQ.

1.6 Các trường hợp KTSTQ

1.6.1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan được thực hiện theo kế hoạch
đã được xác định cho từng giai đoạn, của từng đơn vị hoặc khi có thông tin, dấu hiệu vi
phạm pháp luật Hải quan, pháp luật về thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan được thực hiện bằng việc thu thập,
tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin từ các cơ sở dữ liệu của ngành về doanh nghiệp,
mặt hàng, loại hình xuất nhập khẩu được kiểm tra. Cụ thể là các trường hợp sau:

- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.

- Thực hiện kiểm tra sau thông quan trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan phải gửi trực tiếp
hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.

Trường hợp quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra
mà người khai hải quan không gửi hồ sơ tài liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc cơ
quan hải quan sẽ tiến hành xử lý vi phạm hành chính và xử lý trên cơ sở kết quả kiểm
tra hồ sơ dữ liệu mà cơ quan hải quan hiện có.

Những giấy tờ cần được kiểm tra gồm: Hồ sơ hải quan; Hóa đơn thương mại;
Chứng từ vận tải; Hợp đồng mua bán hàng hóa; Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa; Chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

13
1.6.2. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan

Các trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp bao gồm: kiểm tra
theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu, kiểm tra khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp
luật hoặc có khả năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về Hải quan. Cụ thể là:

- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật
liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp đã kiểm tra tại
trụ sở cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện có thông tin mới hoặc
dấu hiệu vi phạm khác, có rủi ro về thuế.

Trong trường hợp này, quyết định kiểm tra được trao trực tiếp cho người khai hải
quan hoặc đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong giờ làm việc ngay sau
khi công bố quyết định kiểm tra mà không phải thông báo trước.

- Thực hiện kiểm tra sau thông quan trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

Đối với quyết định kiểm tra sau thông quan trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật thì quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư
bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và
chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.

- Thực hiện kiểm tra chuyên ngành đối với các trường hợp hồ sơ thuế, hải quan quá
thời hạn kiểm tra sau thông quan và các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai
hải quan nhưng phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc
có dấu hiệu vi phạm khác.

Những giấy tờ cần được kiểm tra gồm: Hồ sơ hải quan; Sổ kế toán, chứng từ kế
toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; Thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp cần thiết và còn điều
kiện theo quy định tại Luật Hải quan, trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra.

14
1.7 Địa điểm

1.7.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan

Điều 79 Luật Hải quan 2014.

Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan: Cục trưởng Cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan

Thời gian kiểm tra sau thông quan: Thời gian kiểm tra được xác định trong quyết
định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.

Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:

Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định
kiểm tra sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại,
chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang
được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan.

Thời gian kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05
ngày làm việc.

Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến
hành kiểm tra.

Người khai hải quan có trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan
đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

Trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định
kiểm tra phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.

Xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan:

15
Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình
chứng minh nội dung khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;

Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người
khai hải quan không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu
kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định
kiểm tra phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.

1.7.2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp

Điều 80 Luật Hải quan 2014.

Thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan:

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;

Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản
lý của Cục.

Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được
phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực
hiện kiểm tra.

Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo
kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban
hành.

Thời hạn kiểm tra sau thông quan:

Thời hạn kiểm tra sau thông quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng
tối đa là 10 ngày làm việc.

16
Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm
vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn
một lần không quá 10 ngày làm việc;

Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến
hành kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan 2014.

Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan:

Công bố quyết định kiểm tra sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra;

Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính,
các tài liệu có liên quan, tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong
phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra sau thông quan;

Lập biên bản kiểm tra sau thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc việc kiểm tra;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm
tra phải ký kết luận kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.

Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm
quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được tính từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm
quyền.

Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;

Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm
tra.

Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải
trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan
căn cứ hồ sơ, tài liệu đã thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp

17
luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên
ngành theo quy định của pháp luật.

18
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH VÀ CHUẨN BỊ HỒ SƠ TRONG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN

2.1 Quy trình kiểm tra sau thông quan

Dựa vào Lưu đồ quy trình kiểm tra sau thông quan quy định tại Phụ lục I được
ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ngày 14/05/2015, quy trình kiểm
tra sau thông quan được chia thành 12 bước:

19
Hình 1: Lưu đồ quy trình kiểm tra sau thông quan

Bước 1: Thu thập, phân tích đánh giá thông tin

1. Thu thập thông tin

Thu thập thông tin là một nghiệp vụ thường xuyên của các cán bộ, công chức
nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm tra sau thông quan.

20
Công chức, cán bộ được phân bổ có trách nhiệm chủ động thu thập, khai thác
thông tin theo quy định Khoản 1, Điều 95, Điều 96 Luật Hải quan và Điều 105, Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP, gồm một số nguồn như sau:

- Từ hệ thống cơ sở dữ liệu hải quan:

● Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống VCIS);

● Hệ thống thông quan điện tử tập trung (Hệ thống V5);

● Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Hệ thống RM);

● Hệ thống thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14);

● Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02);

● Hệ thống thông tin kế toán thuế XNK tập trung (Hệ thống KTTT);

● Hệ thống thông quan tàu biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest);

● Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức thuế (Hệ thống
MHS);

● Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ KTSTQ & quản lý rủi ro (Hệ
thống STQ);

● Hệ thống TTXLTT nghiệp vụ hải quan (Hệ thống CI02);

- Các danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Các hệ thống thông tin, dữ liệu khác có liên quan (nếu có).

- Từ hoạt động nghiệp vụ hải quan: đăng ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa,
kiểm tra hồ sơ, tham vấn giá, xác định trước mã số, trị giá…;

- Từ bộ phận quản lý rủi ro, chống buôn lậu thu thập, phát hiện trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ chuyển;

- Từ kết quả KTSTQ của lực lượng KTSTQ;

21
- Từ hoạt động nghiệp vụ thu thập thông tin và xác minh phục vụ KTSTQ theo quy
định tại Điều 141, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015;

- Từ văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp trên;

- Từ các cơ quan khác ngoài cơ quan hải quan (Bộ, cơ quan ngang bộ, Thuế, Công
an, Kho bạc, Ngân hàng, các hiệp hội ngành nghề...) cung cấp;

- Từ những người khai hải quan tham gia hoạt động XNK cung cấp;

- Từ các nguồn thông tin khác.

Thu thập thông tin từ cơ sở dữ liệu và các hoạt động nghiệp vụ của ngành hải
quan thì được ưu tiên hơn. Người có thẩm quyền phải quyết định việc có thu thập
thêm thông tin từ người khai hải quan hay không nếu kết quả thu thập thông tin từ cơ
quan hải quan cho thấy có rủi ro nhưng chưa rõ ràng và toàn diện.

Tính từ thời điểm kết thúc hoạt động thu thập thông tin 3 ngày, công chức/ nhóm
công chức được phân bổ nhiệm vụ phải lập báo cáo kết quả TTXLTT theo mẫu số
14/2015-KTSTQ có quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số
1410/QĐ-TCHQ). Người có thẩm quyền phải ký xác nhận vào bản báo cáo gồm đầy
đủ các phần đánh giá, phân tích và nhận định về những thông tin có được có cả những
chứng từ, tài liệu có được trong quá trình thu thập thông tin. Người có thẩm quyền ký
xác nhận có trách nhiệm toàn bộ đối với những thông tin nêu trong bản báo cáo kết
quả TTXLTT.

2. Phân tích, đánh giá thông tin

a. Kiểm tra tại trụ sở Chi cục Hải quan

Dựa vào những thông tin đã thu thập được ở bước 1 và lưu ý thông tin từ những
nguồn sau:

- Thông tin từ Phiếu chuyển nghiệp vụ của bộ phận thông quan theo quy định tại
điểm a.2, b.2, khoản 2, Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

22
- Từ thông tin phản hồi hệ thống từ kết quả kiểm tra sau thông quan của các Chi cục
Hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Quy trình này.

- Từ kết quả rà soát những người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm tương tự với
trường hợp Chi cục đã kiểm tra ấn định.

- Thông tin về dấu hiệu vi phạm từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro.

- Các nguồn thông tin về dấu hiệu vi phạm khác.

Những thông tin được thu thập phải đầy đủ những nội dung: Tên, mã số, tình
hình của người khai hải quan; Tổng số tờ khai đã được thông quan tại đơn vị, tại các
Chi cục Hải quan khác trên toàn quốc (nếu có), các mặt hàng đã nhập khẩu, loại hình
nhập khẩu; số lần người khai hải quan đã bị kiểm tra thanh tra, xử lý vi phạm, ấn định
thuế; Quy định pháp luật liên quan đến loại hình, mặt hàng người khai hải quan xuất
nhập khẩu, khả năng gian lận sai sót có thể xảy ra, dự kiến số thuế chênh lệch (nếu có)
và những thông tin khác.

Sau khi đã có đầy đủ thông tin, công chức/nhóm công chức dựa trên những
thông tin này bắt đầu đánh giá và phân loại những trường hợp của người khai hải quan
như sau:

Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi vấn, dấu hiệu vi
phạm pháp luật theo từng mặt hàng, loại hình, lĩnh vực (mã số, trị giá, C/O, chính sách
ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác), trong đó phân loại tiếp với một số trường hợp cụ
thể:

a.1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi ngờ về trị giá do
bộ phận thông quan chuyển (theo quy định tại điểm a.2, b.2, khoản 2, Điều 25 Thông
tư 38/2015/TT-BTC).

a.2) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm, vi
phạm tương tự với trường hợp đã được Chi cục Hải quan kiểm tra ấn định và các
trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 Quy trình này.

23
a.3) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng mới, kim
ngạch nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.

Công chức hoặc nhóm công chức tra cứu toàn bộ dữ liệu hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của người khai hải quan đã được thông quan trong vòng 60 ngày kể từ ngày
hàng hóa được thông quan sau khi đánh giá thông tin để phân loại cho đến ngày ký
ban hành quyết định kiểm tra, có dấu hiệu vi phạm đối với từng nhóm đối tượng nêu
trên thì tiếp tục thực hiện Bước 2: Lựa chọn, đề xuất đối tượng kiểm tra theo quy định.

b. Kiểm tra tại trụ sở Chi cục KTSTQ

b.1) Kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm

Đánh giá từ những nguồn thông tin và nội dung thông tin tương tự như kiểm tra
tại trụ sở chi cục hải quan, phân loại người khai hải quan từ những dấu hiệu vi phạm
như sau:

Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi vấn, dấu hiệu vi
phạm pháp luật theo từng mặt hàng, loại hình, lĩnh vực (mã số, trị giá, C/O, chính
sách, ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác), trong đó phân loại tiếp với một số trường
hợp cụ thể:

- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm
tương tự các trường hợp đã được Chi cục Kiểm tra sau thông quan kiểm tra, ấn
định thuế.
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan đã được Chi cục Hải quan kiểm tra đối
với các hồ sơ hải quan đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày, nhưng chưa
thực hiện khai bổ sung các tờ khai có cùng dấu hiệu vi phạm trong ngoài thời hạn
60 ngày đến 5 năm.
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm
tương tự đã được một Chi cục Hải quan kiểm tra ấn định nhưng tại các Chi cục
Hải quan thuộc địa bàn Cục Hải quan chưa thực hiện kiểm tra.
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan chuyển theo quy định tại điểm g2,
khoản 3 điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

24
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo phiếu chuyển
nghiệp vụ của Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này,
các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 quy trình này, các
nguồn thông tin tự thu thập, do cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo và các nguồn
thông tin khác.
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng mới, kim ngạch
nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.

b.2) Kiểm tra trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro

Khi phát hiện rủi ro từ Hệ thống thông tin quản lý rủi ro, các công chức đánh giá
có rủi ro hay từ những nguồn thông tin khác nhau thu thập được ở bước 1, những hàng
hóa, hồ sơ xuất nhập khẩu sẽ được phân loại tùy thuộc vào mức độ rủi ro của nó. Dựa
vào dữ liệu, thông tin từ hệ thống thông tin quản lý tờ khai hải quan (đã được thông
quan trong thời hạn 5 năm) với những trường hợp có rủi ro cao rối tiếp tục tiến hành
qua bước 2.

c. Kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan

c.1) Theo dấu hiệu vi phạm

Phân loại đối tượng theo dấu hiệu vi phạm khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải
quan như sau:

- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi vấn, dấu hiệu vi phạm
pháp luật theo từng mặt hàng, loại hình, lĩnh vực (mã số, trị giá, C/O, chính sách,
ưu đãi đầu tư và các lĩnh vực khác), trong đó phân loại tiếp với một số trường hợp
cụ thể;
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm hoặc vi phạm
tương tự đã được Chi cục Kiểm tra sau thông quan/Cục Kiểm tra sau thông quan
kiểm tra, ấn định thuế. Đối với các trường hợp Chi cục Hải quan kiểm tra tại cơ
quan hải quan hoặc Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã kiểm tra, ấn định thuế
theo quy định, thì thực hiện rà soát thông tin về dấu hiệu vi phạm tương tự của
những người khai hải quan khác trên địa bàn Cục Hải quan/toàn quốc;

25
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo phiếu chuyển
nghiệp vụ của Chi cục Hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy trình này,
các trường hợp phản hồi trên hệ thống theo khoản 4, Điều 17 Quy trình này, các
nguồn thông tin tự thu thập, do cơ quan hải quan cấp trên chỉ đạo và các nguồn
thông tin khác;
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng có kim ngạch nhập
khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp.

c.2) Trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro

Áp dụng tương tự như trường hợp kiểm tra tại trụ sở chi cục KTSTQ trên cơ sở
áp dụng quản lý rủi ro. Tùy vào thực trạng, những cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng
Cục KTSTQ, Cục trưởng Cục hải quan ra quyết định tiếp tục thực hiện bước 2.

c.3) Theo kế hoạch nhằm đánh giá tuân thủ luật pháp

Hàng năm, Cục trưởng Cục KTSTQ đề xuất danh sách kiểm tra với Tổng cục
trưởng Tổng cục hải quan phê duyệt nhằm đánh giá sự tuân thủ luật pháp của các đối
tượng, nội dung kiểm tra tuân thủ theo khoản 2, Điều 11, Thông tư số 38/2015/TT-
BTC. Danh sách người khai hải quan được đề xuất phải gửi tới trước ngày 30 tháng
11 hàng năm và Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan phải xét duyệt chậm nhất vào
ngày 15 tháng 12 mỗi năm. Trong trường hợp khách quan, kế hoạch phải thay đổi
ngay và danh sách vẫn phải được phê duyệt trước khi thực hiện.

Bước 2: Lựa chọn, đề xuất đối tượng kiểm tra

1. Lựa chọn đối tượng kiểm tra

a. Lựa chọn tại trụ sở Chi cục Hải quan

Lựa chọn để đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra ngay
đối với các hồ sơ hải quan xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4, cụ thể:

26
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu nghi ngờ về trị giá do bộ
phận thông quan chuyển (theo quy định tại điểm a.2, b.2 khoản 2, Điều 25 Thông
tư 38/2015/TT-BTC).
- Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm, vi phạm
tương tự với trường hợp đã được Chi cục kiểm tra ấn định và các trường hợp phản
hồi trên hệ thống theo khoản 4 Điều 17 quy trình này.

Với những trường hợp hồ sơ hải quan khác, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, tính
chất để kiểm tra. Ưu tiên những đối tượng có dấu hiệu vi phạm rõ ràng, ví dụ trường
hợp có số thuế chênh lệch lớn so với dự kiến. Sau đó, tiếp tục thu thập thông tin, phân
tích với những hồ sơ hải quan, người khai hải quan còn lại. Bên cạnh đó, cần lưu ý
vấn đề khi đề xuất như kiểm tra những hàng hóa luồng xanh chưa được kiểm tra khi
thông quan; đề xuất kiểm tra toàn bộ (100%) tờ khai đã thông quan có dấu hiệu vi
phạm đã xác định (trong thời hạn 60 ngày); trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm
nhưng lô hàng được xác định có khối lượng hàng hóa lớn, chủng loại hàng phức tạp,
có rủi ro về thuế thì sẽ lập phiếu chuyển nghiệp vụ sang Chi cục KTSTQ xem xét báo
cáo Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.

b. Lựa chọn tại trụ sở Chi cục KTSTQ

Bằng những thông tin đã thu thập, phân tích và xác định những hồ sơ có rủi ro
trong quá trình đánh giá tại trụ sở Chi cục KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm tại bước 1,
để đề xuất ưu tiên hồ sơ kiểm tra và lên kế hoạch kiểm tra cho những hồ sơ có rủi ro
cao, dấu hiệu vi phạm tương tự còn lại.

c. Lựa chọn tại trụ sở người khai hải quan

Trên cơ sở thông tin được thu thập đầy đủ tại bước 1, các công chức cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:

- Đề xuất kế hoạch thực hiện kiểm tra đối với người khai hải quan đã được Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan giao cho đơn vị.
- Ưu tiên đề xuất lựa chọn kiểm tra trước đối với các trường hợp:

27
● Các trường hợp theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, a.4 khoản 1.1.2, Điều này
nhưng chưa thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
● Các trường hợp khác từ thông tin phiếu chuyển nghiệp vụ của Chi cục Hải quan
và chuyển hình thức kiểm tra (tại trụ sở cơ quan hải quan sang tại trụ sở người
khai hải quan) theo quy định tại khoản 2, 3, Điều 16 Quy trình này.

Lưu ý: Riêng công chức/nhóm công chức thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan
khi thực hiện theo điểm này có thể lựa chọn đề xuất người có thẩm quyền xem xét
quyết định Cục Kiểm tra sau thông quan trực tiếp kiểm tra hoặc giao các Cục Hải
quan thực hiện kiểm tra.

● Các trường hợp khác, công chức/nhóm công chức xác định lựa chọn kiểm tra
trên cơ sở phân tích, đánh giá, xác định tính chất, mức độ vi phạm, mức độ rủi
ro cao. Lập kế hoạch kiểm tra đối với các trường hợp còn lại có dấu hiệu vi
phạm, dấu hiệu rủi ro tương tự.

- Đề xuất kiểm tra

Sau khi hoàn thành lựa chọn đối tượng kiểm tra ở đầu bước 2, các công chức bắt
đầu thực hiện đề xuất kiểm tra, tiếp tục thực hiện thu thập, kiểm tra, phân tích thông
tin chi tiết hơn của những đối tượng đã được chọn.

Không để tình trạng đề xuất bị trùng lặp giữa các cơ quan, phải kiểm tra trên hệ
thống STQ:

● Tại trụ sở cơ quan hải quan: Phát hiện trùng lặp khi tra cứu trên hệ thống thì đề
xuất đối tượng này vào một thời điểm khác chuyển lại cho Chi cục kiểm tra sau
thông quan kiểm tra để không bị trùng.
● Tại trụ sở người khai hải quan: Hệ thống STQ cảnh báo trùng lặp khi cập nhật
Phiếu đề xuất, phải báo cáo ngay cho những người có thẩm quyền nhằm thực
hiện việc trao đổi, thống nhất thông tin và ra quyết định cơ quan kiểm tra giữa
hai bên. Nếu vẫn không thống nhất được thì sẽ được báo lên Tổng cục Hải quan
(thông qua Cục kiểm tra sau thông quan) để điều đơn vị kiểm tra. Trong 1 năm

28
tài chính không nên kiểm tra trùng đối tượng quá nhiều, chỉ trong trường hợp
có dấu hiệu vi phạm rõ ràng, có thể ở những phạm vi, nội dung khác nhau.

Cuối cùng, các công chức lập Phiếu đề xuất kiểm tra theo mẫu số 10/2015-
KTSTQ được ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ. Dự thảo quyết định
kiểm tra tại trụ sở Cơ quan hải quan/người khai hải quan báo cáo lãnh đạo các cấp và
trình cá nhân có đủ thẩm quyền quyết định. Phiếu đề xuất kèm theo hồ sơ, tài liệu, số
liệu, thông tin có dấu hiệu vi phạm, thông tin quản lý rủi ro đã thu thập, kế hoạch kiểm
tra, lịch trình kiểm tra đều đã được phê duyệt. Phiếu đề xuất phải có số, ký hiệu và từ
khi ban hành đến khi cập nhật quản lý hồ sơ phải chịu sự giám sát của đơn vị mở sổ.

Bước 3: Phê duyệt, ký ban hành quyết định kiểm tra

Quyết định kiểm tra được người có thẩm quyền ký theo quy định tại tại Điều 144
Thông tư 38/2015/TT-BTC xem xét đề xuất và ký ban hành Quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan hay tại trụ sở người khai hải quan theo mẫu số
01/2015-KTSTQ, với điều kiện đoàn kiểm tra phải có số lượng trên 2 người.

- Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch, có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có mức
độ rủi ro cao thì phê duyệt nội dung đề xuất và ký ban hành quyết định kiểm tra.

- Đối với trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro chưa rõ hoặc
chưa đồng ý với nội dung đề xuất thì phải ghi rõ ý kiến, chỉ đạo công việc tiếp
theo để xác định rõ hơn về đối tượng kiểm tra.

Khi người khai hải quan nhận được Quyết định kiểm tra nhưng có văn bản xin
đề nghị được lùi thời gian kiểm tra hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định kiểm
tra, Trưởng đoàn/trưởng nhóm kiểm tra xem xét lý do người khai hải quan đề nghị,
báo cáo người ban hành quyết định kiểm tra xem xét quyết định:

- Trong trường hợp chấp nhận, người ban hành quyết định kiểm tra ký ban hành
Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra.
- Trong trường hợp không chấp nhận, người ban hành Quyết định kiểm tra báo cho
người khai hải quan biết để chấp hành đúng thời gian của quyết định kiểm tra.

29
Ban hành Quyết định kiểm tra phải có ký hiệu, số, phải được đơn vị mở sổ theo
dõi từ khi phát hành đến lúc có kết quả vụ việc và được cập nhật kết quả. Trường hợp
có văn bản thông báo quyết định kiểm tra, văn bản phải được làm theo Thông báo
mẫu số 13/2015-KTSTQ có quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số
1410/QĐ-TCHQ.

Bước 4: Chuẩn bị kiểm tra

Sau khi hoàn thành bước 3, dựa vào Quyết định kiểm tra để Trưởng đoàn kiểm
tra họp bàn và phân công công việc, lập kế hoạch kiểm tra rõ ràng, chi tiết về nội
dung, phạm vi, thời gian kiểm tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên của đoàn
kiểm tra; dự kiến những công việc phải làm cũng như các tình huống và biện pháp xử
lý tình huống…

Trưởng đoàn kiểm tra công bố hoặc Người ban hành quyết định kiểm tra/Thủ
trưởng đơn vị triển khai trực tiếp công bố kiểm tra ngay phiên hoặc ngày làm việc đầu
tiên tại trụ sở người khai hải quan phải đầy đủ những nội dung sau:

- Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ;


- Người khai hải quan: Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan; Kiểm tra nội
dung của Quyết định kiểm tra; Thực hiện những công việc được giao trong văn
bản và chuẩn bị cung cấp các sổ kế toán, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử...;
Người đại diện có thẩm quyền cung cấp danh sách những người có liên quan thay
mặt người khai hải quan được cử làm việc với đoàn trong quá trình làm việc gồm
kiểm tra, cung cấp hồ sơ đến giải trình và ký các Biên bản. Người được phân công
làm việc cùng cơ quan hải quan phải có đủ những tiêu chí mà họ yêu cầu gồm
người có thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ, quản lý, phụ trách hoặc nắm vững
những công việc thuộc phạm vi, nội dung kiểm tra mà cơ quan hải quan yêu cầu;
Nhận được bản chính Quyết định kiểm tra (nếu trước đó Quyết định kiểm tra mới
được gửi tới người khai hải quan bằng Fax).

Biên bản Công bố Quyết định kiểm tra theo mẫu số 09/2015-KTSTQ có quy
định tại phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ sẽ được lập nên
vào phiên làm việc đầu tiên hoặc ngày làm việc đầu tiên ngay tại trụ sở người khai hải

30
quan. Đại diện hai bên đều phải ký và người khai hải quan phải đóng dấu vào biên bản
này.

Nếu người khai hải quan không hợp tác chấp hành Quyết định:

- Người công bố quyết định kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành chính và thực hiện
xử phạt hoặc báo cáo người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Người công bố quyết định kiểm tra báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết
định xử lý về thuế trong trường hợp đủ cơ sở.

- Lập phiếu chuyển nghiệp vụ đề xuất người có thẩm quyền ký gửi đơn vị quản lý
rủi ro. Đơn vị quản lý rủi ro có trách nhiệm xử lý trên hệ thống đánh giá người
khai hải quan không chấp hành tốt pháp luật, áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ
quan hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai
hải quan.

Bước 5: Thực hiện kiểm tra

Việc tiến hành kiểm tra được quy định rõ tại Điều 9 Quyết định số 1410/QĐ-
TCHQ như sau:

1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan

- Việc kiểm tra phải được thực hiện tối đa trong thời gian 5 ngày.

- Người đại diện có thẩm quyền làm việc với nhóm và cung cấp đầy đủ các tài liệu,
thông tin chứng minh. Nếu người đại diện có bất kỳ ý kiến về nội dung kiểm tra,
yêu cầu phải xuất trình bằng chứng chứng minh như văn bản, hồ sơ, tài liệu (được
người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp ký, đóng dấu), kèm dữ liệu điện
tử (nếu có).

- Hai bên phải ký vào Biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ được đính
kèm ở Quyết định 1410/QĐ-TCHQ sau mỗi buổi làm việc có chứa nội dung ghi
nhận từ buổi kiểm tra cũng như các tài liệu, hồ sơ được giải trình của người khai
hải quan cung cấp. Hình thức ghi biên bản có thể là hỏi đáp hoặc bất kỳ hình thức
nào nhưng vẫn đảm bảo được nội dung trung thực, đầy đủ và chính xác.

31
2. Kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan

- Việc kiểm tra phải được thực hiện tối đa trong thời gian 10 ngày làm việc;

- Trưởng đoàn kiểm tra sẽ điều hành những công việc trong quá trình kiểm tra:

● Biên bản kiểm tra được lập giữa thành viên/nhóm thành viên với người đại diện
có thẩm quyền của người khai hải quan: Thành viên được Trưởng đoàn giao
trách nhiệm kiểm tra các nội dung làm việc (“thành viên đoàn kiểm tra yêu cầu
những người đã làm việc, giải trình, làm rõ nội dung, phạm vi kiểm tra, xuất
trình, sao chụp, cung cấp hồ sơ, tài liệu chứng từ liên quan kèm biên bản kiểm
tra và ký Biên bản kiểm tra”). Trưởng đoàn quyết định người ký biên bản
● Biên bản kiểm tra được lập giữa Trưởng đoàn kiểm tra/đoàn kiểm tra và đại
diện có thẩm quyền của người khai hải quan: có những quy định gồm Biên bản
kiểm tra có thể được ghi tổng thể hoặc tóm tắt tên, kết quả công việc theo từng
ngày hoặc từng nội dung. Sau đó, biên bản trên sẽ được dẫn chiếu đến Biên bản
của thành viên/nhóm kiểm tra để xác minh. Nếu biên bản của Trưởng đoàn chi
tiết thì không cần dẫn chiếu. Kết luận cần rõ ràng, cụ thể. Nếu nhận thấy hành
vi vi phạm rõ ràng, chính xác thì mô tả cụ thể vào Biên bản của Trưởng
đoàn/đoàn kiểm tra. Các Biên bản kiểm tra cần hoàn tất trong lúc thực hiện
kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa 5 ngày làm việc nếu cần bổ sung giấy.

- Khi thực hiện quyết định kiểm tra, nếu phát hiện các tình tiết mới cần phải xác
minh thì Trưởng đoàn thực hiện hoặc báo cho cấp có thẩm quyền ký rồi phân
công người khác thực hiện;

- Trong thời gian thực hiện, đoàn kiểm tra không đến để thực hiện kiểm tra thì phải
thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan và Trưởng đoàn phải báo cáo lên
cho cơ quan thẩm quyền.

Bước 6: Báo cáo xử lý kết quả kiểm tra

Tại Điều 10 quy định Trưởng nhóm hoặc Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo cho
người có thẩm quyền những nội dung sau:

32
- Ký Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận kiểm tra toàn bộ nội dung, kết quả kiểm
tra, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau;

- Những hành vi vi phạm pháp luật của bên doanh nghiệp;

- Những sai sót của bên cơ quan hải quan;

- Những bất cập của chính sách, luật pháp, vấn đề phức tạp vượt thẩm quyền hay
những đề xuất giải quyết.

Thời gian lập báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra theo các trường hợp quy
định cụ thể tại khoản 4, Điều 142 và khoản 4, Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
tối đa là 3 ngày. Các công việc liên quan đến kết quả kiểm tra sẽ do người có thẩm
quyền ký thông báo đó chịu trách nhiệm.

Bước 7: Thông báo kết quả kiểm tra

Sau khi kết thúc thời gian kiểm tra, trong thời hạn tối đa 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra.

Nhóm kiểm tra/đoàn kiểm tra lập báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra theo
các trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 142 và khoản 4, Điều 143 Thông tư số
38/2015/TT-BTC.

Người có thẩm quyền ký thông báo kết quả kiểm tra/kết luận kiểm tra có trách
nhiệm chỉ đạo xử lý các công việc liên quan đến kết quả kiểm tra theo quy định:

- Rà soát, kiểm tra lại các nội dung vi phạm tương tự vừa đã được tìm ra trước khi
ký Thông báo kết quả kiểm tra đối với các trường hợp kiểm tra tại trụ sở của Chi
cục Hải Quan trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ký tờ khai đăng ký.

- Đưa ra đề xuất về dự thảo Thông báo kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/2015-
KTSTQ và chi cục trưởng/ Cục trưởng cục Hải Quan sẽ ký trong thời hạn tối đa là
5 ngày làm việc kể từ khi quy trình kiểm tra kết thúc. Trong thời gian trên nếu có
trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không thể
cung cấp đầy đủ các hồ sơ tài liệu theo yêu cầu từ phía Cục Hải Quan thì Cục
trưởng Cục Hải Quan/Chi cục trưởng ghi rõ trong thông báo kết quả kiểm tra về

33
hành vi Không chấp hành của người khai hải quan và cơ quan hải quan sẽ xử lý
theo quy định trên cơ sở hồ sơ hiện có và áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với
các lô hàng tiếp theo của người khai hải quan đó.

- Lập dự thảo Bản kết luận kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp, các thành viên
trong đoàn đều phải lập báo cáo và đề xuất phương án xử lý theo công việc được
phân công. Dự thảo kết luận kiểm tra cần có chữ ký của các thành viên có ý kiến.
Nếu kết luận không được đồng ý thì tiếp tục làm rõ.

Sau khi kết thúc kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan chậm nhất là 5 ngày
thông qua việc kiểm tra theo Biên bản kiểm tra cuối cùng tại trụ sở người khai hải
quan, nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra cuối cùng được ghi nhận tại các biên bản
kiểm tra thì người có thẩm quyền kết luận kiểm tra phải hoàn thành dự thảo theo mẫu
số 05/2015- KTSTQ, và gửi cho người khai hải quan 1 bản chụp theo một trong các
hình thức sau: bằng email, bằng fax, gmail, bưu điện hoặc có thể trao trực tiếp.

Chậm nhất là 10 ngày tính theo ngày kết thúc kiểm tra thì người khai hải quan
phải hoàn thành toàn bộ việc giải trình, đưa ra ý kiến về dự thảo bằng văn bản hoặc
trực tiếp với người ban hành quyết định kiểm tra, và nội dung giải trình theo mẫu số
12/2015-KTSTQ. Nếu người khai hải quan không có ý kiến gì trong thời hạn trên thì
cơ quan hải quan có quyền thực hiện xử lý kết luận kiểm tra trên các cơ sở hồ sơ thu
thập được.

Trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra thì người có thẩm
quyền (Tổng cục Hải Quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trường Cục
Hải quan) ký kết luận kiểm tra cần có trách nhiệm thực hiện: Xem xét văn bản giải
trình của người khai hải quan, và ký ban hành Bản kết luận KTSTQ tại trụ sở người
khai hải quan theo mẫu số 05/2015-KTSTQ phụ lục VIII ban hành kèm theo thông tư
này. Nếu còn vấn đề thì tiếp tục làm rõ.

● Với trường hợp cần ý kiến chuyên môn về kết luận thì thời hạn ký ban hành kết
luận là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn
có thẩm quyền;

34
● Trường hợp các nội dung trong Bản kết luận vẫn không đủ cơ sở để kết luận thì
thời hạn ban hành kết luận là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến từ
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.

● Người khai hải quan sẽ nhận trực tiếp 1 bản kết luận kiểm tra (có chữ ký của cả
hai bên khi nhận) và 1 bản lưu hồ sơ. Nếu trụ sở đơn vị kiểm tra ở xa trụ sở
người khai hải quan thì người khai hải quan sẽ nhận bản kết luận dưới hình thức
Fax, còn bản chính sẽ được gửi sau theo đường bưu chính. Trường hợp giao
trực tiếp cho người khai hải quan thì đại điện người khai hải quan ghi đã nhận 1
bản và ký vào góc trái phía dưới trang đầu tiền của Bản kết luận,người ký nhận
phải ký, ghi rõ họ và tên, chức danh (Đóng dấu người khai hải quan nếu có).

- Sau đó sẽ thực hiện rà soát và đánh giá kết quả kiểm tra.

● Tổ chức đánh giá, xém xét cũng như rút ra kinh nghiệm cho các ưu nhược điểm
của cuộc kiểm tra ngay từ khâu chuẩn bị cho đến cả khi kết thúc xử lý kiểm tra
với mục đích nang cao kinh nghiệm nghiệp vụ.

● Phố biển lại các bài học kinh nghiệm nhằm đem lại sự hiểu quả, thành công và
hạn chế sai sót tương tự cho các cuộc kiểm tra sau này.

● Đề xuất, kiến nghị sửa đổi các chính sách pháp luật, biện pháp quản lý (nếu có)

● Rà soát các vi phạm tương tự sau khi Thông báo kết quả kiểm tra/Kết luận
kiểm tra.

Bước 8: Người có thẩm quyền quyết định

- Trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan, sau khi có thông báo kết
quả kiểm tra thì tại khoản 1 b, Điều 16 quy định nếu hết thời hạn khai, nộp thuế bổ
sung thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan lập Phiếu chuyển nghiệp vụ gửi toàn bộ
hồ sơ cho Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ xem xét và báo cáo cho Cục trưởng
Cục Hải quan quyết định kiểm tra.

Sau đây là những trường hợp Chi cục Hải quan sẽ lập phiếu chuyển nghiệp vụ
cho Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ và cấp trên sẽ quyết định kiểm tra:

35
● Người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, hay cung cấp không
đủ tài liệu... sau 15 ngày thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan sẽ được
“quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan” với thời gian là 30 ngày;

● Hàng hóa có khối lượng lớn, chủng loại phức tạp, có rủi ro về thuế cần thiết
phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan cũng sẽ được “quyết
định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan” với thời gian là 30 ngày;

● Cả 3 trường hợp tiếp theo gồm: Hoàn tất rà soát vi phạm tương tự sau khi kiểm
tra nhưng không thực hiện, người khai hải quan không khai thông tin bổ sung,
người khai hải quan không đồng ý với kết quả sau khi thực hiện tham vấn sẽ
thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc trụ sở doanh nghiệp với thời
gian là 30 ngày.

- Trong trường hợp kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, sau khi kết luận kiểm tra
thì nếu trường hợp vi phạm nặng thì người có thẩm quyền sẽ quyết định chuyển
sang thanh tra, tố tụng hình sự.

- Cả 2 trường hợp nếu không có gì nghi ngờ nữa thì hồ sơ sẽ được cập nhật và lưu.
Nếu không thì tiếp tục đến bước ấn định tiền thuế, xử lý nếu vi phạm hành chính.

Bước 9: Quyết định hành chính (ấn định, xử lý vi phạm hành chính...)

- Quyết định ấn định thuế tại Điều 12 được quy định sẽ thực hiện theo Luật Quản lý
thuế, Luật Hải quan và những văn bản hướng dẫn, quy định của pháp luật.

● Với trường hợp doanh nghiệp phải nộp thuế lớn sau khi kiểm tra, trước khi ban
hành chính thức thì người có thẩm quyền quyết định có thể cân nhắc đến việc
gửi Phiếu báo tin (theo mẫu số 17/2015-KTSTQ) cho doanh nghiệp số thuế dự
kiến để người khai hải quan có thời gian chuẩn bị tiền .

● Với trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.

- Về xử lý vi phạm hành chính tại Điều 13 quy định sẽ thực hiện theo Luật Xử lý vi
phạm hành chính và những văn bản hướng dẫn có liên quan.

36
Bước 10: Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện (nếu có)

- Theo Điều 14, 15 quy định giải quyết khiếu nại, tố tụng hành chính được thực hiện
theo các văn bản có liên quan.

- Việc giải quyết khiếu nại được giao cho công chức/nhóm công chức/bộ phận khác
với bên kiểm tra để đảm bảo tính khách quan.

- Đoàn kiểm tra/nhóm kiểm tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến phạm vi, nội dung khiếu nại hoặc tham gia ý kiến khi người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu.

- Đoàn kiểm tra/ nhóm kiểm tra chịu trách nhiệm về các nội dung, thủ tục và trình
tự giải quyết khiếu nại và bảo mật thông tin liên quan đến vụ việc.

Bước 11: Báo cáo, phản hồi hệ thống kết quả kiểm tra sau thông quan

Nội dung của bước này được quy định tại Điều 17:

- Thực hiện báo cáo theo 2 mẫu số 19/2015-KTSTQ và 20/2015-KTSTQ với đầy đủ
các thông tin, cập nhật số liệu từ ngày đầu của năm đến thời điểm báo cáo.

- Thời gian chốt số liệu là từ ngày đầu tháng đến cuối tháng (đối với báo cáo tháng),
hoặc từ ngày đầu năm đến ngày cuối năm (đối với báo cáo năm). Hạn chót gửi báo
cáo tháng cho Cục KTSTQ là trước 14h00 ngày 5 của tháng kế tiếp (báo cáo
tháng), và ngày 5/1 của năm kế tiếp (báo cáo năm).

Gửi báo cáo qua email: baocaoktstq@customs.gov.vn, và phải đáp ứng những yêu
cầu sau:

● Gửi từ địa chỉ chính thức được đăng ký với cấp trên;

● Nếu có thay đổi địa chỉ thư thì cơ quan báo cáo phải thông báo.

- Trách nhiệm của các bên liên quan:

● Chi cục Hải quan cần báo cáo với Chi cục KTSTQ về các trường hợp vi phạm;
và rà soát những trường hợp tương tự tại Chi cục đó để xem xét kiểm tra hoặc

37
báo cáo.

● Chi cục KTSTQ phải rà soát các vi phạm đã kiểm tra, ấn định trong phạm vi
Cục Hải quan, hoặc yêu cầu các Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chỉ đạo bộ
phận tự rà soát các dấu hiệu vi phạm tương tự để kiểm tra và báo cáo Chi cục
KTSTQ; tổng hợp các kết quả từ trường hợp (tự rà soát hoặc chỉ đạo rà soát) tại
điểm a khoản 4 Điều 17 để tham mưu, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan chỉ
đạo, kiểm tra trong phạm vi quản lý.

● Cục KTSTQ có trách nhiệm tổng hợp các dấu hiệu vi phạm đã được kiểm tra,
ấn định thuế; các kết quả từ trường hợp (tự rà soát hoặc chỉ đạo rà soát) tại điểm
a, b khoản 4 Điều 17 để tham mưu, báo cáo Tổng cục Hải quan chỉ đạo giao các
Cục hải quan kiểm tra thống nhất.

● Đơn vị gửi báo cáo có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, chính xác, trung thực và
khách quan theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nội dung báo cáo; gửi báo cáo đúng hạn.

● Đơn vị nhận báo cáo phải tổng hợp báo cáo đủ, trung thực; đối chiếu các nội
dung xem đã đủ chưa và phải đôn đốc nếu chưa đủ; nếu có công việc cần thực
hiện các bước rà soát mở rộng theo quy định thì bộ phận tổng hợp báo cáo của
các đơn vị cần thông báo cho bộ phận có trách nhiệm. Bên cạnh đó, thông tin
phản hồi kết quả kiểm tra từ Chi cục Hải quan đến Chi cục KTSTQ đến Cục
KTSTQ cần được cập nhật và thông tin ngược lại để công việc đồng bộ.

Bước 12: Cập nhật, lưu hồ sơ

Đây là bước cuối cùng trong quy trình KTSTQ được quy định tại Điều 18 của
Quyết định 1410/QĐ-TCHQ.

- Người có thẩm quyền sẽ chỉ đạo, tổ chức thực hiện, ban hành những văn bản có
liên quan đến kết quả kiểm tra, chỉ đạo cập nhật kịp thời. Nếu người khai hải quan
có hành vi vi phạm pháp luật tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị
xử lý theo pháp luật hình sự, tố tụng hình sự. Nếu người khai hải quan không tuân
thủ pháp luật hoặc có khả năng phải thực hiện ấn định thuế, xử phạt thì người có

38
thẩm quyền cần cập nhật trên hệ thống để có biện pháp quản lý phù hợp. Nếu
người khai hải quan tuân thủ pháp luật và không vi phạm thì tổ chức cập nhật trên
hệ thống để họ được thông quan thuận lợi.

- Tất cả các bước xuyên suốt trong quá trình thực hiện quy trình kiểm tra sau
thông quan và khi thu thập thông tin, đề xuất kiểm tra đến khi kết thúc kiểm tra,
đánh giá sau kiểm tra đều cần phải được cập nhật vào các hệ thống. Công chức
hoặc đơn vị được phân công cập nhật sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về hậu quả nếu
như không cập nhật đúng quy định.

- Cuối cùng là lưu trữ hồ sơ để phục vụ cho những vụ án sau này. Nơi lưu hồ sơ gốc
từ khi thu thập thông tin đến khi ban hành các quyết định hành chính liên quan đến
xử lý kết quả kiểm tra là đơn vị trực tiếp thực hiện cuộc kiểm tra (có thể là Chi cục
Hải quan, Chi cục KTSTQ, hoặc Cục KTSTQ), lưu trữ cho đến hết thời gian khiếu
nại, khiếu kiện, sau đó sẽ được lưu trữ theo chế độ của ngành, nhà nước. Một bộ
hồ sơ hoàn chỉnh gồm:

● Hồ sơ thu thập, xử lý thông tin KTSTQ;

● Hồ sơ KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan;

● Hồ sơ KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan;

● Hồ sơ ban hành Quyết định hành chính;

● Hồ sơ giải quyết khiếu nại;

● Hồ sơ giải quyết khiếu kiện hành chính (tố tụng hành chính).

2.2 Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Các cấp có trách nhiệm tổ chức quản lý hoạt động kiểm tra sau thông quan theo
quy định của pháp luật, được quy định cụ thể tại Điều 19 của Quyết định 1410/QĐ-
TCHQ như sau:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phân công, điều phối tránh
kiểm tra trùng lặp giữa các Cục Hải quan theo nguyên tắc:

39
● Ưu tiên Cục Hải quan phát hiện dấu hiệu vi phạm thực hiện kiểm tra;

● Trường hợp các Cục Hải quan cùng thời điểm phát hiện dấu hiệu vi phạm, ưu
tiên Cục Hải quan có địa bàn là nơi người khai hải quan đóng trụ sở thực hiện
kiểm tra;

● Trường hợp các Cục Hải quan cùng phát hiện dấu hiệu vi phạm và không phải
địa bàn nơi người khai hải quan đóng trụ sở, ưu tiên Cục Hải quan nơi người
khai hải quan mở tờ khai với số lượng nhiều, kim ngạch lớn thực hiện kiểm tra.

- Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm điều phối tránh việc kiểm tra trùng lặp
giữa các Chi cục Hải quan và giữa Chi cục Hải quan với Chi cục Kiểm tra sau
thông quan trong địa bàn của Cục. Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện công
tác kiểm tra sau thông quan tại các Chi cục Hải quan.

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm quản lý các
khâu nghiệp vụ tại Chi cục để tránh trùng đối tượng kiểm tra, bố trí công chức/bộ
phận chuyên trách làm công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục.

2.3 Doanh nghiệp cần làm gì khi có quyết định kiểm tra sau thông quan?

2.3.1 Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị

Bộ hồ sơ cần chuẩn bị đầy đủ theo căn cứ từ Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày


21/03/2019. Hồ sơ cần chuẩn bị 2 bản: bản chính để kiểm tra và bản chụp để nộp; bao
gồm:

1. Bảng kê tổng hợp danh sách tờ khai hải quan phát sinh trong khoảng thời gian kiểm
tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày tờ khai, tên loại hình, nơi mở
tờ khai (Sắp xếp theo từng loại hình và ngày đăng ký).

2. Toàn bộ hồ sơ gốc các tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu trong bảng kê nêu trên: Hợp
đồng, tờ khai hải quan, invoice, packing list, vận đơn, C/O, chứng từ thanh toán và các
chứng từ tài liệu liên quan khác nếu có.

3. Bảng danh sách chi tiết tờ khai theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu phát sinh
trong khoảng thời gian kiểm tra theo tiêu chí từng loại hình: Số thứ tự, số tờ khai, ngày

40
tờ khai, tên loại hình, mã nguyên liệu/ sản phẩm, mã HS, tên hàng, số lượng, đơn giá, trị
giá, số hợp đồng gia công, ngày hợp đồng gia công.

4. Bảng kê danh sách tờ khai hủy, tờ khai trùng

5. Bảng kê chi tiết tờ khai loại hình tái xuất trả nguyên vật liệu

6. Định mức sản xuất hàng gia công, sản xuất xuất khẩu trong giai đoạn kiểm tra.

Báo cáo quy trình xây dựng định mức khai báo hải quan kèm theo hồ sơ thuyết
minh, báo cáo quá trình xử lý phế liệu, phế phẩm, phế thải tại công ty kèm theo hồ sơ,
hợp đồng, chứng từ đi kèm khi tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa, xuất trả,…

Văn bản trình bày quy trình sản xuất, luân chuyển nguyên liệu từ khâu nhập khẩu
lấy nguyên liệu đưa vào sản xuất tới khi ra thành phẩm, kèm hồ sơ tài liệu để chứng
minh.

7. Bảng thống nhất mã nguyên vật liệu, sản phẩm xuất khẩu giữa các bộ phận xuất nhập
khẩu, kho, kế toán của công ty (lưu ý mã nguyên vật liệu, sản phẩm theo loại hình gia
công để riêng sang bảng khác), lúc làm báo cáo quyết toán phải khớp mã danh mục và
sản phẩm, bị âm dương nguyên vật liệu cũng do nguyên nhân này.

8. Chứng từ kế toán và chứng từ khác như:

- Báo cáo tài chính các năm trong giai đoạn kiểm tra: Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
cuối năm tài chính, các loại sổ kế toán, sổ quỹ, chứng từ kế toán các loại liên quan
đến việc thực hiện các điều khoản của hợp đồng mua bán với thương nhân nước
ngoài, với khách hàng trong nước,… các loại sổ, phiếu theo dõi nhập kho- xuất kho
nguyên phụ liệu, nhập kho – xuất kho thành phẩm, báo cáo xuất nhập tồn nguyên
liệu, thành phẩm trong giai đoạn kiểm tra. Sổ theo dõi, chứng từ thực hiện việc mua
bán, thanh toán nguyên phụ liệu cung ứng trong nước, vận chuyển nội địa,…

- Các báo cáo đệ trình kế hoạch sản xuất của từng bộ phận chuyên môn liên quan đến
nguồn nguyên liệu nhập khẩu, mua trong nước, sản phẩm xuất khẩu.

- Báo cáo xuất nhập tồn của nguyên liệu , vật tư, bán thành phẩm dở dang, sản phẩm
dở dang trên chuyển thành phẩm tồn kho khi kết thúc năm tài chính và đến thời

41
điểm kiểm tra của bộ phận kho, kế toán, đối với thành phẩm bán dở dang, sản phẩm
dở dang, thành phẩm được quy đổi về nguyên liệu vật tư ban đầu tại khâu nhập
khẩu hoặc mua trong nước bằng bản giấy hoặc bản mềm.

9. Giấy chứng nhận đầu tư: Bản sao, sao y bản chính bao gồm chứng từ lần đầu và
những lần thay đổi. Các loại giấy tờ về tư cách pháp nhân của công ty: Người đại diện,
giấy phép đầu tư, đăng ký kinh doanh, kho bãi (Kho nguyên vật liệu, sản phẩm,phế liệu,
…). Các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng.

10. Hồ sơ tài liệu khác có liên quan phát sinh trong quá trình kiểm tra khi đoàn kiểm tra
yêu cầu.

Cùng với chuẩn bị các hồ sơ sổ sách kế toán như:

- Sổ chi tiết các tài khoản 611, 151, 152, 155, 131, 331.

- Sổ cái tài khoản liên quan 111, 112, 621, 622, 627, 154, 632.

- Sổ chi tiết tài khoản 154 theo đối tượng tập hợp chi phí

- Sổ chi tiết tài khoản theo dõi nguyên liệu, hàng hóa của thực hiện hợp đồng gia
công.

2.3.2 Lưu ý cho doanh nghiệp khi có quyết định kiểm tra sau thông quan

- Đọc kỹ quyết định kiểm tra, trong đó có nêu rõ: thời gian, địa điểm, những tờ
khai nào cần kiểm tra… Xem mục đích kiểm tra là gì: thường liên quan đến trị giá
hải quan.

- Chuẩn bị hồ sơ: từng lô hàng thuộc diện phải kiểm tra, đã ghi rõ trên Quyết định.
Hồ sơ cần chuẩn bị 2 bản: bản chính để kiểm tra và bản chụp để nộp. Việc chuẩn
bị hồ sơ theo giấy tờ ghi trên quyết định, và những giấy tờ khác có liên quan, mục
đích là để giải thích về giá hàng nhập là đúng, không khai man để trốn thuế. Điều
này cũng tương tự như trường hợp phải Tham vấn giá hải quan. Bạn chuẩn bị giấy
tờ càng đầy đủ, càng chuẩn chỉnh thì càng dễ làm việc với hải quan.

42
- Khi đến làm việc theo thời gian trong quyết định, bạn đem hồ sơ tới gặp cán bộ
hải quan được phân công giải quyết hồ sơ. Buổi làm việc sẽ xoay quanh vấn đề
giá khai báo, có thấp hơn thực tế không, có đủ tài liệu chứng minh không.
Trường hợp bạn cung cấp đủ thì ngon rồi. Nhưng nếu không đủ, hoặc không
chứng minh được, bạn sẽ bị hải quan áp thuế cao hơn, và tiến hành những biện
pháp khác như: phạt hành chính, truy thu thuế. Trên thực tế, tôi thấy cũng khá
nhiều trường hợp chủ hàng cố gắng dùng cách xử lý “linh hoạt” để tránh bị xử
phạt.

2.3.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp

Khi được KTSTQ, doanh nghiệp cần tích cực hợp tác với đoàn kiểm tra của Hải
quan để quá trình kiểm tra diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Đặc biệt để phục vụ quá
trình doanh nghiệp cần phải giải trình, cung cấp hồ sơ và các chứng từ liên quan đến
hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong thời gian kiểm
tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến
hồ sơ hải quan. Sau khi có kết quả kiểm tra, doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện,
thi hành theo kết luận kiểm tra, có thể là quyết định hành chính (ấn định thuế, vi phạm
hành chính...) hoặc chuyển sang điều tra hình sự (nếu có). Nếu doanh nghiệp vẫn chưa
đồng ý với kết luận kiểm tra có thể khiếu nại theo đúng quy trình để được cơ quan hải
quan giải quyết.

43
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI VIỆT NAM

3.1 Thực trạng

Trong 5 năm trở lại đây, công tác kiểm tra sau thông quan chịu nhiều biến động,
một phần là do những đổi mới và một phần là do tác động của dịch bệnh Covid-19.

3.1.1 Thực trạng về phương pháp quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan

Để thực hiện công việc KTSTQ, hải quan đã áp dụng các phương pháp, kỹ thuật
nghiệp vụ như: nghiệp vụ kiểm toán, quản lý rủi ro, phân tích và xử lý thông tin, lựa
chọn đối tượng kiểm tra, kỹ thuật khảo sát trước khi kiểm tra và kỹ thuật kiểm tra hồ
sơ chứng từ… Tuy nhiên với bài luận này sẽ chỉ xoay quanh khía cạnh quản lý rủi ro.

Cơ quan hải quan áp dụng biện pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải
quan nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm PL đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, đồng thời khuyến
khích tạo thuận lợi tuân thủ PL hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải nói
trên.

Các quy trình phân tích rủi ro, sử dụng các thủ tục bằng máy tính cho phép phân
tích một lượng lớn các thông tin và sử dụng các tiêu chí hài hòa để kiểm soát hàng hóa
và các hoạt động kinh tế, góp phần kiểm soát hiệu quả mà không ảnh hưởng đến hoạt
động thương mại quốc tế hợp pháp.

Nhờ việc đẩy mạnh và nâng cao áp dụng QLRR vào KTSTQ đã tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa đối với luồng
đỏ đã giảm và số lượng DN chấp hành tốt pháp luật cũng ngày càng tăng. Trong sáu
tháng đầu năm 2022, tổng lượng tờ khai hàng hóa xuất khẩu là khoảng 4 triệu. Trong
đó, tỉ lệ tờ khai luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa chỉ chiếm hơn 2%; tỉ lệ luồng
vàng 18,6%; riêng tờ khai luồng xanh chiếm gần 80%.

Mặc dù đã có những kết quả đáng kể khi áp dụng QLRR vào trong hoạt động
KTSTQ, nhưng kỹ thuật này vẫn còn nhiều hạn chế về công tác thu thập, xử lý thông
tin còn phân tán, chồng chéo.

44
3.1.2 Thực trạng kiểm tra sau thông quan về trị giá hải quan

Theo Cục Hải quan thành phố, các sai phạm phổ biến của doanh nghiệp bị phát
hiện trong quá trình kiểm tra sau thông quan là gian lận khai báo trị giá hàng hóa.

Trong sáu tháng đầu năm 2022, các Chi cục Hải quan đã kịp thời tham vấn hơn
12.600 tờ khai hải quan, lô hàng (trong thời gian 30 ngày kể từ khi thông quan); bác
bỏ trị giá giao dịch hơn 4.400 tờ khai hải quan, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước hơn 137 tỷ đồng. Đồng thời, ban hành tổng cộng 375 quyết định kiểm tra sau
thông quan (trong thời gian 60 ngày từ ngày thông quan).

Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (Cục Hải quan Thành phố
Hồ Chí Minh) Nguyễn Dũng cho biết, các chi cục hải quan có vai trò quan trọng trong
nhiệm vụ hậu kiểm, kịp thời phát hiện những trường hợp khai báo không đúng trị giá
giao dịch. Những trường hợp có nghi ngờ nhưng trong điều kiện hạn chế về thời gian,
các chi cục hải quan chưa thể kết luận tính chính xác của trị giá hải quan thì chuyển
cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan tiến hành các biện pháp sâu, rộng để chứng minh
hành vi vi phạm về khai báo trị giá.

Điển hình là vụ việc từ thông tin nghi vấn trị giá khai báo seal (khóa niêm
phong) thép để niêm phong container nhập khẩu của Công ty TNHH Dịch vụ Zim
Intergrated Shipping Việt Nam, Chi cục Kiểm tra sau thông quan đã thu thập thông
tin, tài liệu và đấu tranh buộc công ty phải cung cấp bộ hồ sơ gốc nhập khẩu bốn tờ
khai hải quan đã thông quan từ 2018 trở về trước. Qua đó, phát hiện trị giá thực của
các lô hàng và chứng minh hành vi cố tình khai báo trị giá theo chứng từ không phải
của người xuất khẩu. Kết quả đã ấn định thuế hơn 220 triệu đồng và lập biên bản vi
phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, đồng thời chuyển hồ sơ sang Cơ quan
Cảnh sát điều tra để xem xét có hay không có vi phạm hình sự tội trốn thuế.

3.1.3 Thực trạng quy trình kiểm tra sau thông quan về xuất xứ đối với hàng hóa
nhập khẩu

3.1.3.1 Lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hoá nhập
khẩu

45
Ngay từ khâu xác định đối tượng kiểm tra thì các trường hợp thực hiện lựa chọn
để xác định ngay từ khâu đề xuất là kiểm tra chủ yếu về xuất xứ chưa nhiều, đa phần
là trường hợp kiểm tra tuân thủ, đề xuất kiểm tra các nội dung khác như mã, giá qua
thực tế kiểm tra mới phát hiện thêm việc sai sót về xuất xứ hàng hóa và ấn định thêm
về xuất xứ hàng hóa.

3.1.3.2 Thực hiện kiểm tra sau thông quan về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu

Thực tế cả khâu thông quan và sau thông quan hiện nay chỉ đang dừng lại tại
việc kiểm tra hình thức của C/O (kiểm tra đầy đủ các nội dung được ghi C/O so với
chứng từ trong bộ hồ sơ) chưa kiểm tra về bản chất hàng hóa đó có đáp ứng tiêu chí
xuất xứ theo quy định không như: kiểm tra xem có đáp ứng được quy tắc cụ thể mặt
hàng, quy tắc chung về chuyển đổi căn bản hoặc kiểm tra xem có vi phạm quy chế
cấp, quy tắc vận chuyển hay không còn hạn chế.

3.1.3.3. Xử lý kết quả kiểm tra

Quan điểm xử lý còn chưa thống nhất, mỗi nơi xử lý một cách khác nhau với
những quan điểm, lập luận riêng.

3.1.3.4. Nội dung xử phạt khi phát hiện sai sót xuất xứ hàng hoá nhập khẩu:

Hiện tại về việc xử phạt không thống nhất nhau, mỗi nơi thực hiện một cách
khác nhau.

- Quan điểm cứ sai không biết sai gì miễn là không chấp nhận C/O được hưởng ưu
đãi đặc biệt thì đã dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì phạt vi phạm hành chính về
hành vi khai sai: phạt 10% hoặc 20% theo từng thời kỳ. Đa số các đơn vị đang
hiểu và thực hiện theo quan điểm này.
- Quan điểm Giấy chứng nhận xuất xứ C/O có thể có những sai sót dẫn đến cơ quan
hải quan từ chối không cho hưởng ưu đãi đặc biệt nhưng nếu xử phạt vi phạm
hành chính hành vi khai sai hoặc gian lận phải xác định doanh nghiệp có hành vi
khai sai xuất xứ hoặc gian lận về xuất xứ chứ không phải giấy chứng nhận xuất
xứ có sai sót hoặc không phù hợp. Nhóm nghiên cứu thấy rằng đây mới là quan
điểm đúng và đảm bảo về căn cứ pháp lý.

46
3.1.4 Thực trạng chung về kiểm tra sau thông quan

3.1.4.1 Giai đoạn 2017-2020

Những năm 2017, 2018, 2019, do gặp một số khó khăn nên số cuộc KTSTQ
giảm dần (lần lượt tương ứng là 8.990; 6.320; 4.262), tuy nhiên số thuế thực thu vào
ngân sách vẫn ổn định (khoảng trên 2.000 tỷ đồng mỗi năm). Riêng năm 2020, sự
bùng phát bất ngờ của dịch bệnh Covid-19 làm cho Việt Nam phải thực hiện các biện
pháp phòng, chống sự lây lan của dịch bệnh dẫn đến nhiều ảnh hưởng trong hoạt động
KTSTQ. Toàn lực lượng KTSTQ chỉ thực hiện 1.395 cuộc kiểm tra, thu nộp NSNN
941 tỷ đồng tiền thuế ấn định, chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính.

Sau khi cắt giảm 14/33 Chi cục KTSTQ tại các Cục Hải quan địa phương thì tỷ
trọng này có xu hướng giảm xuống còn ở mức xấp xỉ 0,6%-0,7%. Như vậy, nếu như
chỉ xét trên phương diện số thu mà lực lượng KTSTQ đóng góp cho toàn ngành Hải
quan thì hiệu quả của hoạt động KTSTQ chưa thực sự cao. Nguyên nhân của sự sụt
giảm này là do việc cắt giảm đáng kể nguồn nhân lực vào cuối năm 2016, dẫn đến sự
sụt giảm về số cuộc KTSTQ, cũng như số thu NSNN từ hoạt động này.

Bên cạnh đó, kết quả của hoạt động KTSTQ chưa đồng đều. Trong khi, một số
đơn vị thực hiện KTSTQ có hiệu quả (điển hình là Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh,
Cục Hải quan TP. Hải Phòng, Cục Hải quan TP. Hà Nội, Cục Hải quan Bình Dương)
thì ở nhiều đơn vị hiệu quả còn thấp.

3.1.4.2 Giai đoạn 2021 đến hiện nay

Đại diện Cục KTSTQ cho biết, dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19
nhưng để đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và thực hiện các nhiệm vụ
cấp bách phát sinh trong công tác quản lý, Cục KTSTQ đã quyết liệt triển khai hiệu
quả các chuyên đề, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm.

Cụ thể, về thực hiện các chuyên đề kiểm tra, Cục KTSTQ tập trung triển khai
chuyên đề xuất xứ, tập trung kiểm tra các doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu vào 3
thị trường là Mỹ, EU, Ấn Độ.

Trong quý I/2022, Tổng cục Hải quan đã triển khai hiệu quả các chuyên đề, các
nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong công tác kiểm tra sau thông quan, gồm: Chuyên

47
đề các mặt hàng nhập khẩu có 2 mức thuế suất; Chuyên đề thuốc và nguyên liệu sản
xuất thuốc nhập khẩu; Chuyên đề mặt hàng lốp dùng cho ô tô chở hàng, ô tô đầu kéo,
sơ mi rơ moóc; Chuyên đề phế liệu nhập khẩu; Chuyên đề máy móc thiết bị đã qua sử
dụng nhập khẩu; Chuyên đề xuất xứ hàng xuất khẩu đi Mỹ; Chuyên đề xuất xứ hàng
xuất khẩu đi Ấn Độ. Từ đó, tạo lập danh sách 202 doanh nghiệp trên địa bàn quản lý
giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra sau thông quan trong 6
tháng đầu năm 2022. Đồng thời, triển khai 11 giải pháp cụ thể về: xây dựng kế hoạch
định hướng; xây dựng thể chế pháp luật; quản lý thuế; chỉ đạo hoạt động kiểm tra sau
thông quan tại các Cục Hải quan tỉnh thành phố và đào tạo, tập huấn.

Trong quý II/2022, tiếp tục xây dựng kế hoạch định hướng đấu tranh chống gian
lận về xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp hàng xuất khẩu vào EU và Ấn Độ; nghiên
cứu, thu thập, phân tích thông tin làm tiền đề cho việc xây dựng kế hoạch định hướng,
kế hoạch chi tiết, đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, từ ngày 1/1 - 15/3/2022, toàn ngành Hải
quan đã thực hiện kiểm tra sau thông quan 147 cuộc, trong đó có 42 cuộc tại trụ sở
người khai hải quan, 105 cuộc tại trụ sở cơ quan hải quan; tổng số tiền ấn định thuế và
xử phạt vi phạm hành chính là 85,36 tỷ đồng, đã thực thu vào ngân sách nhà nước
44,74 tỷ đồng. Riêng Cục kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra sau thông quan
24 cuộc. Tổng số tiền ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính là 19,70 tỷ đồng,
thực thu vào ngân sách nhà nước 20,29 tỷ đồng.

3.2 Một số hạn chế trong công tác kiểm tra sau thông quan

3.2.1 Một số hạn chế

3.2.1.1 Về thu thập thông tin đối với dấu hiệu vi phạm

Cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan không được cập nhật thường xuyên dẫn đến
khó khăn khi thu thập các thông tin ban đầu để xác định sai phạm và đối tượng kiểm
tra.

Đối với C/O, việc thu thập thông tin dấu hiệu vi phạm chủ yếu thực hiện thông
qua kiểm tra trực tiếp C/O mà không phải từ công tác rà soát, tra cứu, phát hiện trên

48
hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử của ngành hoặc các nguồn thông tin khác (như thông tin
tố giác của các tổ chức, cá nhân, thông tin từ các Hiệp hội, ngành nghề…).

3.2.1.2 Về kiểm tra xuất xứ hàng hóa

Nhiều đơn vị chưa chú trọng đến kiểm tra lô hàng có đáp ứng tiêu chí xuất xứ do
các nguyên nhân sau:

- Việc kiểm tra xuất xứ là vấn đề rất khó, đặc biệt là kiểm tra về tiêu chí xuất xứ.
Do vậy chưa thể đánh giá được tình trạng, mức độ gian lận qua xuất xứ hàng hóa.

- Việc xác định hàm lượng xuất xứ hoặc nghi ngờ lô hàng không đáp ứng tiêu chí
xuất xứ đòi hỏi nhiều kiến thức về ngành hàng, thị trường, quy trình sản xuất công
nghệ, đặc điểm mặt hàng, đặc điểm địa lý có liên quan đến mặt hàng. Việc xác
định hàm lượng khi có nghi ngờ rất phức tạp, phải xác định thông qua quá trình
điều tra, xác minh.

Việc kiểm tra các đơn vị địa phương về thực hiện kiểm tra xuất xứ hàng hóa
XNK chỉ hạn định ở mức định kỳ và các vụ việc trọng điểm, không thường xuyên do
số lượng cán bộ tại các cơ quan đầu ngành không đủ và phải giải quyết nhiều việc.

3.2.1.3 Về nguồn nhân lực

- Chưa đủ nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh nghiệm tại các cơ
quan hải quan đầu ngành để triển khai đầy đủ công tác KTSTQ, đặc biệt là
KTSTQ về xuất xứ hàng hóa.

- Rất ít các lớp hướng dẫn về kỹ thuật kiểm tra cho các cán bộ hải quan dẫn đến
tình trạng khâu kiểm tra còn lỏng lẻo.

- Việc luân chuyển và điều động thay đổi cán bộ thường xuyên tại các đơn vị cửa
khẩu nên các cán bộ có kinh nghiệm về kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa tại
các khâu tiếp nhận hồ sơ và kiểm hóa chuyển vị trí công tác thay vào đó là các cán
bộ mới, chưa nắm được vững các kiến thức về xuất xứ nên việc phát hiện các
trường hợp gian lận thương mại là rất khó.

49
- Sự hợp tác giữa cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp, các Hiệp hội doanh
nghiệp ngành hàng chưa chặt chẽ. Một số hiệp hội doanh nghiệp ngành hàng có
quan điểm rằng kiểm tra là việc của cơ quan Hải quan.

3.2.2 Nguyên nhân

- Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa thực sự cao, chưa tạo điều kiện động lực
để hoạt động kiểm tra được triển khai đồng bộ.

- Đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm chính chưa thể hiện, thực hiện tốt được vai trò
của mình.

- Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan chưa thực sự tốt.

- Cán bộ thực sự quan tâm nghiên cứu, học hỏi không nhiều.

- Chưa có một tài liệu nào tổng hợp nào có thể giúp người cần nghiên cứu có thể
tiếp cận nhanh và dễ hiểu trong khi đây là vấn đề quá khó và phức tạp.

- Mô hình tổ chức, cách thức quản lý chưa thực sự hiệu quả và chặt chẽ.

- Chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào để xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung
dẫn đến mỗi đơn vị dõi theo cách của mình, tốn nguồn lực, không hiệu quả, chưa
đảm bảo chính xác và đầy đủ.

3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan

- Nhằm nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ, lực lượng cán bộ Hải quan sẽ phải tiếp
tục hoàn thiện phương án sửa đổi quy trình kiểm tra sau thông quan theo Quyết
định số 575/QĐ-KTSTQ ngày 21/3/2019 về việc ban hành Quy trình kiểm tra sau
thông quan, phù hợp với thực tế triển khai, đúng quy định pháp luật.

- Tập trung xây dựng kế hoạch định hướng theo 4 lĩnh vực lớn:

● Kiểm tra mã số đối với các mặt hàng rủi ro cao;

● Kiểm tra về trị giá đối với các mặt hàng có giá trị lớn như khoáng sản, hàng
tiêu dùng;

50
● Kiểm tra về chính sách thương mại bao gồm hàng miễn thuế và 17 FTA;

● Đổi mới công tác KTSTQ đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu và chế
biến.

- Tập trung xây dựng kế hoạch định hướng chống gian lận, giả mạo xuất xứ hàng
xuất khẩu ra nước ngoài. Đặc biệt là vi phạm sở hữu trí tuệ, hàng nhái, hàng giả
trong bối cảnh thực thi Hiệp định TRIPS (Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới
thương mại của quyền sở hữu trí tuệ) và nghiên cứu sâu vào loại hình gia công các
nhóm hàng có kim ngạch tăng đột biến.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ cho công tác KTSTQ hiệu quả hơn.
Các quy định mới về các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên bao bì nhãn gốc sẽ
giúp thủ tục hải quan diễn ra thuận lợi hơn đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xử lý
những hành vi vi phạm về nhãn, gian lận xuất xứ hàng hóa hay chuyển tải bất hợp
pháp của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo vệ lợi ích
quốc gia và người tiêu dùng.

- Tổ chức các hội nghị tập huấn, trao đổi nghiệp vụ KTSTQ toàn quốc. Triển khai
có hiệu quả công tác đào tạo, tự đào tạo về nghiệp vụ KTSTQ, nghiệp vụ xác
minh, điều tra, khởi tố hình sự và các lĩnh vực có liên quan nhằm xây dựng một
lực lượng KTSTQ có trình độ, kỷ cương, văn minh và chuyên nghiệp hơn trong
tương lai.

- Chú trọng thu thập thông tin để tránh kiểm tra sau thông quan tràn lan. Tổng cục
Hải quan cần chú trọng công tác thu thập thông tin, nghiên cứu xây dựng kế hoạch
định hướng theo các chuyên đề; xây dựng Quyết định sửa đổi Quyết định
575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 về việc ban hành Quy trình kiểm tra sau thông
quan; đổi mới quản lý doanh nghiệp ưu tiên để đáp ứng yêu cầu quản lý theo Quy
định tại Điều 38 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cùng với đó là tiếp tục thu thập
thông tin, xây dựng kế hoạch định hướng và kế hoạch chi tiết để triển khai các
chuyên đề: Chuyên đề đấu tranh chống gian lận về xuất xứ và chuyển tải bất hợp
pháp hàng xuất khẩu vào EU và Ấn Độ; chuyên đề kiểm tra sau thông quan các
mặt hàng trọng điểm, nguy cơ rủi ro cao.

51
- Tổng cục Hải quan cũng tăng cường hướng dẫn, kiểm tra chỉ đạo hoạt động kiểm
tra sau thông quan trên toàn quốc và trả lời vướng mắc kiến nghị của các doanh
nghiệp…

52
KẾT LUẬN

Thời gian qua, Tổng cục Hải quan luôn quyết liệt triển khai công tác kiểm tra sau
thông quan một cách đồng bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực nghiệp vụ. Theo đó,
việc Tổng cục Hải quan tiếp tục duy trì vị trí số 1 trong bảng Chỉ số theo dõi, đánh giá
kết quả CCHC năm 2021 của Bộ Tài chính đã cho thấy những nỗ lực mạnh mẽ trong
công tác này góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho DN.

Để có được sự chuyển biến và kết quả tích cực nêu trên, thời gian qua, Cục Kiểm
tra sau thông quan đã tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều nội dung công việc
liên quan như: Đề án Nâng cấp hệ thống STQ01 thông qua tổ chức kiểm tra chạy thử
và sửa đổi các chức năng hệ thống STQ02 (hệ thống nâng cấp từ hệ thống STQ01).
Tiếp tục triển khai đưa tư duy và phương pháp điều tra vào trong công tác kiểm tra sau
thông quan; rà soát thực hiện thống nhất thẩm quyền ký quyết định kiểm tra sau thông
quan, xử lý kết quả kiểm tra, xử lý khiếu nại, cách thức thực hiện kiểm tra sau thông
quan trong toàn quốc; hoàn thành đề cương quy trình sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm
tra...

Sự triển khai đồng bộ các giải pháp đã mang lại kết quả tích cực trong công tác
này. Theo đó, tính từ đầu năm 2021 đến nay, toàn ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp
phát hiện, bắt giữ khoảng 23.000 vụ vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm khoảng 6.700
tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính khoảng 20.000 vụ, thu nộp ngân sách khoảng
500 tỷ đồng; khởi tố 28 vụ, kiến nghị khởi tố 230 vụ; thực hiện 235 cuộc thanh tra,
kiểm tra, kiến nghị truy thu khoảng 320 tỷ đồng, nộp ngân sách khoảng 280 tỷ đồng.
Đặc biệt, cơ quan Hải quan đã tiến hành thực hiện 2.400 cuộc kiểm tra sau thông
quan, ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính khoảng 1.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về thông tin tội phạm cũng như chất lượng nguồn
nhân lực trong quá trình kiểm tra sau thông quan. Vì vậy nhóm đã đề ra một số giải
pháp khách quan nhằm tăng cường hiệu quả và chất lượng việc KTSTQ tại Việt Nam.

Do khả năng, kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều hạn chế, do đó kết quả
nghiên cứu sẽ có những khiếm khuyết nhất định. Các tác giả bài luận mong nhận được

53
sự quan tâm góp ý từ quý Thầy, Cô và các bạn để tiếp tục bổ sung nhằm hoàn thiện
hơn luận văn của mình.

54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tổng Cục Hải quan. (2015). Quyết định số 1410/QĐ-TCHQ ban hành ngày
14/05/2015 Về việc ban hành Quy trình kiểm tra sau thông quan.

2. Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019 thay thế Quyết định số 1410/QĐ-
TCHQ ngày 14/05/2015 về việc ban hành Quy trình Kiểm tra sau thông quan.

3. Exim consulting & technology. (2021). Kiểm tra sau thông quan là gì? Mục đích,
đối tượng, Phạm vi, Nội dung. Truy cập ngày 16/11/2022 tại:
https://exim.com.vn/kiem-tra-sau-thong-quan-la-gi-2/

4. Nông Thị Nhung. (2022). Kiểm tra sau thông quan là gì ? Quy định về kiểm tra
sau thông quan. Truy cập ngày 14/11/2022 tại: https://luatminhkhue.vn/kiem-tra-
sau-thong-quan-la-gi-quy-dinh-phap-luat-ve-kiem-tra-sau-thong-quan.aspx

5. Xuất nhập khẩu Đàm Việt. (2019). Chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho kiểm tra sau
thông quan. Truy cập ngày 16/11/2022 tại:
https://damvietxnk.weebly.com/blog/chuan-bi-ho-so-can-thiet-cho-kiem-tra-sau-
thong-quan

6. Quang Huy. (2022). Hải quan chuyển đổi số mạnh, doanh nghiệp hưởng lợi. Truy
cập ngày 16/11/2022 tại: https://plo.vn/hai-quan-chuyen-doi-so-manh-doanh-
nghiep-huong-loi-post695681.html

7. Hoa Lan. (2018). Góc nhìn mới về lợi ích doanh nghiệp đạt được sau một cuộc
kiểm tra sau thông quan. Truy cập ngày 17/11/2022 tại:
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/goc-nhin-moi-
ve-loi-ich-doanh-nghiep-dat-duoc-sau-mot-cuoc-kiem-tra-sau-thong-quan-
143783.html

8. Cục hải quan Bình Dương. (2020). Nâng cao năng lực kiểm tra sau thông quan về
xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu. Truy cập ngày 15/11/2022 tại:
https://binhduong.customs.gov.vn/index.jsp?pageId=3575&id=87&cid=6040

55
9. Thái Bình. (2022). Tạo chuyển biến về chất công tác kiểm tra sau thông quan.
Truy cập ngày 15/11/2022 tại: https://haiquanonline.com.vn/tao-chuyen-bien-ve-
chat-cong-tac-kiem-tra-sau-thong-quan-159682.html

56

You might also like