Bien Dich Bai Giua Ki

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Nhóm: 06

UNIT 4: ECONOMICS

GLOSSARY

No. English Vietnamese

1 Armed forces Lực lượng quân đội

2 Merchandise Hàng hoá

3 Economise Tiết kiệm / Sử dụng tối đa

4 Living standard Mức sống

Excellent grazing land for Những đồng cỏ mênh mông rộng lớn để
5
livestock chăn thả gia súc

6 Rich mineral deposits Những mỏ khoán sản dồi dào

7 Tariff Thuế nhập khẩu

8 Import quotas Hạn ngạch thương mại

Democratic and Communist Quốc gia theo chế độ dân chủ và quốc
9
nations gia theo chủ nghĩa cộng sản

10 Business firms Các doanh nghiệp

11 Manufacturer Nhà sản xuất / Hãng chế tạo

12 Foreign bill of exchange Hối phiếu

13 Foreign exchange dealer Công ty ngoại hối

Commercial and Financial


14 Thoả thuận thương mại và kinh tế
dealings
15 Balance of payments Cán cân thanh toán

16 Surplus Thặng dư

17 Crude houses Những ngôi nhà tồi tàn

18 Loan Khoản vay


Text 1

(Pages 42-43)

English Vietnamese

INTRODUCTION TO ECONOMICS DẪN NHẬP KINH TẾ HỌC

Most people want more than they could Đa số người dân muốn mua nhiều hơn

afford to buy. If a family buys one thing, khả năng kinh tế của mình. Nếu như một

they may not be able to afford gia đình quyết định mua một đồ vật nào

something else they would like. The đó, họ có thể sẽ không đủ khả năng chi trả

same is true of nations. Whether a nation cho một thứ khác mà họ mong muốn.

is rich or poor, most of its people want Điều này cũng đúng trong phạm vi quốc

more than they can afford. They seek gia. Sự thật là trong một quốc gia dù giàu

better schools, more houses, and hay nghèo, người dân đều có nhu cầu cao

stronger armed forces. The field of hơn khả năng kinh tế của họ. Người dân

economics studies the way the things tìm kiếm các trường học tốt hơn cho con

people need and want are made and cái của mình, tìm mua những ngôi nhà

brought to them. It also studies the way tiện nghi và củng cố lực lượng vũ trang

people and nations choose the thing they quốc gia. Chuyên ngành kinh tế học

actually buy from among the many nghiên cứu cách mà những nhu yếu phẩm

things they want. được tạo ra và cách chúng được đem tới

người dân. Bộ môn này cũng nghiên cứu

cách mà quốc gia cũng như người dân

chọn ra những thứ họ thật sự sẽ mua trong


vô vàn những vật phẩm khác.

Economists (specialists in economics) Những nhà kinh tế học (hay những

define economics as the study of how chuyên gia về kinh tế) định nghĩa kinh tế

goods and services are produced and học là ngành nghiên cứu cách mà hàng

distributed. By goods and services, hoá và dịch vụ được sản xuất và phân bố.

economists mean everything that can be Để làm rõ hơn các thuật ngữ trong định

bought and sold. By produced, they nghĩa, khi nhắc đến hàng hoá và dịch vụ,

mean the processing and making of các nhà kinh tế muốn nói rắng mọi thứ

goods and services. By distributed, they đều có thể mua và bán; khi nói đến sản

mean the way goods and services are xuất”, họ muốn nhắc đến quá trình xử lý

divided among the people. và sản xuất hàng hoá, dịch vụ; còn quá

trình phân bố là cách mà hàng hoá và dịch

vụ được phân chia trong cộng đồng.

In all countries, the resources used to Tất cả các quốc gia đều khan hiếm tài

produce goods and services are scarce. nguyên để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.

That is, no nation has enough farms, Điều này có nghĩa là không một quốc gia

factories, or workers to produce nào có đủ trang trại, nhà máy hay công

everything that everyone would like. nhân đủ để đáp ứng sản xuất tất cả mọi

Money is also scarce. Few people have thứ theo nhu cầu của người dân. Tiền

enough money to buy everything they cũng rất khan hiếm. Ngoài ra, rất ít người

want when they want it. Therefore, có đủ tiền để chi trả cho mọi thứ họ cần

people everywhere must choose the best khi họ muốn mua chúng. Chính vì lẽ đó,
possible way to use their resources and người dân trên khắp thế giới phải chọn ra

money. Children may have to choose giải pháp tốt nhất để dùng các nguồn tài

whether to spend their allowances on a nguyên cũng như tiền của họ. Những đứa

motion picture or a hamburger. trẻ cần phải chọn giữa việc dùng tiền tiêu

Storekeepers may have to choose vặt để xem phim hay để ăn bánh kẹp hay

whether to take a summer vacation or to những chủ cửa hàng cần cân nhắc giữa

use their savings to buy more việc dành tiền cho kỳ nghỉ hè hay dùng số

merchandise. A nation may have to tiền đó để nhập thêm hàng, đẩy mạnh việc

choose whether to use tax money to buôn bán của mình. Tương tự, một quốc

build more highways or to build more gia cần lựa chọn giữa việc dùng tiền thuế

submarines. In economic terms, the để xây thêm cao tốc hay sản xuất thêm

children, the storekeepers, and the nation tàu ngầm. Xét về thuật ngữ kinh tế, những

all must economise in order to satisfy đứa trẻ, những người chủ cửa hàng và

their most important needs and wants. quốc gia, tất cả cần phải sử dụng tối đa

This means they must try to use the nguồn tài chính của mình để thoả mãn các

resources they have to produce the nhu cầu thiết yếu nhất của mình. Điều này

things they most want. có nghĩa là họ phải cố gắng tận dụng

những tài nguyên sẵn có để sản xuất ra

những gì họ cần.

THE WORLD ECONOMY NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Through world trade and finance, the Thông qua trao đổi thương mại quốc tế,

United States and other nations depend Hoa Kỳ và các quốc gia khác phụ thuộc
on each other for many vital goods and vào nhau trong việc trao đổi các mặt hàng

services. Economists study economic và dịch vụ thiết yếu. Những nhà kinh tế

relations among nations. They look for học nghiên cứu về quan hệ kinh tế giữa

ways to improve and extend các quốc gia và họ tìm cách để nâng tầm

international trade. They also study the cũng như mở rộng giao thương quốc tế.

problems of developing countries in an Họ cũng nỗ lực nghiên cứu những vấn đề

effort to raise living standards in many mà các quốc gia đang phát triển gặp phải

parts of the world. với mục đích nâng cao đời sống của cư

dân trên khắp thế giới.

World trade Thương mại quốc tế

Nations can gain by trading with one Các quốc gia có thể thu lợi thông qua việc

another because the resources of the buôn bán với các nước khác bởi các

world are not distributed evenly. For nguồn tài nguyên trên thế giới được phân

example, Australia has excellent grazing bố không đồng đều. Chẳng hạn, nhắc đến

land for livestock, and Chile has rich Úc, người ta nghĩ ngay đến những đồng

mineral deposits. World production cỏ mênh mông rộng lớn phù hợp cho việc

would be greater if each nation chăn thả gia súc hay những mỏ khoáng

specialised in producing the goods it sản dồi dào khi nói đến Chi-lê. Sản lượng

could provide most easily and imported sản xuất của thế giới còn có thể tăng

the goods it found difficult and mạnh hơn nếu mỗi quốc gia chuyên biệt

expensive to produce. hoá các mặt hàng mà họ có thể sản xuất


một cách dễ dàng và nhập khẩu những

mặt hàng khó sản xuất hoặc quá đắt đỏ để

sản xuất.

Despite the advantages of world trade,


Mặc dù việc giao thương quốc tế đem lại
nations have tried to limit imports and
nhiều lợi ích, các quốc gia đang cố gắng
produce many of their own goods and
hạn chế việc nhập khẩu, bù lại, họ sẽ tăng
services for hundreds of years. Many
năng suất sản xuất những mặt hàng và
nations fear that specialising in a few
dịch vụ của riêng mình cho hàng trăm
products would make them too
năm tới. Nhiều quốc gia quan ngại rằng
dependent on other countries. In case of
việc chuyên biệt hoá các mặt hàng sẽ
war, their supplies of essential foods and
khiến họ phải lệ thuộc vào các quốc gia
services might be cut off. Business
khác. Trong trường hợp chiến tranh xảy
people often argue that their industries
ra, những nguồn cung thiết yếu về nhu
should be protected from foreign
yếu phẩm và dịch vụ thiết yếu sẽ bị cắt
competition. Otherwise, they say,
giảm. Những doanh nhân tin rằng việc
foreign producers might gain
kinh doanh của họ nên được bảo vệ khỏi
monopolies over certain products and
những cuộc cạnh tranh với các công ty
raise prices. Many people insist that a
ngoại quốc; bởi theo họ, nếu không làm
nation can increase employment and
vậy, những nhà đầu tư nước ngoài có thể
help avoid depression by limiting
sẽ trở nên độc quyền với một số mặt hàng
imports and developing its own
và đẩy giá sản phẩm lên cao. Rất nhiều
industries. người khẳng định rằng một quốc gia hoàn

toàn có thể tăng thêm cơ hội việc làm cho

người dân và giúp giảm thiểu nguy cơ suy

thoái kinh tế bằng cách hạn chế nhập

khẩu và phát triển ngành công nghiệp của

riêng mình.

Nations use many methods to restrict


Các quốc gia áp dụng rất nhiều biện pháp
trade. The two most important methods
để hạn chế trao đổi thương mại. Hai
are (1) tariffs and (2) import quotas. A
phương pháp quan trọng nhất là đánh thuế
tariff is a tax on imported goods. It
nhập khẩu và hạn ngạch thương mại.
raises the price of product from other
Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào những
countries. An import quota allows only a
mặt hàng nhập khẩu, giúp tăng giá sản
certain quantity of an item to be
phẩm nhập khẩu so với sản phẩm nội địa.
imported each year.
Hạn ngạch thương mại để giới hạn số

lượng sản phẩm nhập khẩu hàng năm vào

quốc gia.
The United States and many other

nations have worked to increase world Hoa Kỳ và rất nhiều quốc gia khác đã

trade. In 1957, six European nations thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường

formed the European Economic mậu dịch quốc tế. Vào năm 1957, Cộng

Community (EEC), also called the đồng kinh tế châu Âu (EEC), hay còn gọi
European Common Market, to remove là Thị trường chung châu Âu, gồm 6 nước

all trade barriers among themselves. thành viên, được thành lập nhằm xoá bỏ

Since then, several other nations have các rào cản về kinh tế giữa các nước. Kể

joined the EEC. Many less developed từ đó, nhiều quốc gia khác đã tham gia

countries still use high tariffs to protect Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Tuy

their industries. Many democratic and nhiên, rất nhiều các quốc gia kém phát

Communist nations have imposed many triển hơn vẫn áp dụng thuế nhập khẩu cao

trade restrictions on one another. để bảo toàn nền kinh tế quốc gia. Ngoài

ra, rất nhiều quốc gia theo chế độ dân chủ

cũng như các quốc gia theo chủ nghĩa

cộng sản đã áp đặt nhiều loại thuế để hạn

chế nhập khẩu.

World Finance Nền tài chính thế giới

Trade within a country involves only- Thương mại trong phạm vi quốc gia chỉ

one kind of currency, such as dollars in bao gồm trao đổi một loại tiền tệ, chẳng

the United States or pounds in Great hạn ở Mỹ, người ta sử dụng đồng Đô-la

Britain. Trade among countries may hay đồng bảng ở vương quốc Anh. Trao

involve many kinds of currencies. For đổi thương mại giữa các quốc gia có thể

this reason, business firms and sử dụng các loại tiền tệ khác nhau. Bởi lí
governments use an international system do này, các doanh nghiệp và chính phủ đã

of banking and finance to exchange one sử dụng một hệ thống ngân hàng và tài

kind of currency far another. chính để trao đổi các loại tiền tệ.

Suppose an American importer owes a Giả sử một công ty nhập khẩu của Mỹ nợ

British manufacturer 1,000 pounds for a một công ty sản xuất của Anh 1000 bảng

shipment of English bicycles. The cho chi phí vận chuyển xe đạp từ Anh

importer pays the manufacturer with a sang Mỹ. Nhà nhập khẩu cần thanh toán

special kind of check for 1,000 pounds. cho nhà sản xuất một loại hoá đơn đặc

This check is called a foreign bill of biệt trị giá 1000 bảng Anh. Hoá đơn này

exchange. The importer buys the check được gọi là hối phiếu. Công ty nhập khẩu

from a bank or some other foreign- sẽ mua loại hoá đơn này ở ngân hàng

exchange dealer. The price in dollars hoặc tại một số công ty ngoại hối. Giá của

that the importer pays for the foreign đồng Đô-la mà công ty nhập khẩu trả cho

exchange depends on the current công ty ngoại hối phụ thuộc vào tỉ giá

exchange rate for British pounds. An hiện tại của đồng Bảng. Tỉ giá hối đoái là

exchange rate is the price of one giá trị tương ứng của một loại tiền tệ đối

currency in terms of another kind of với một loại tiền của một quốc gia khác.

currency.

Until the early 1970s, the government of Mãi đến đầu những năm 1970, chính phủ

most nations specified the rate of của phần lớn các quốc gia đã định rõ tỉ
exchange for their currencies. giá hối đoái cho đồng tiền quốc gia. Đôi

Sometimes governments devalued khi, chính phủ phá giá tiền tệ (giảm giá

(lowered the value of) their money in an giá trị của đồng nội tệ so với các loại

effort to increase foreign sales. But in ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam

the early 1870s, some nations adopted a kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố

system of floating exchange rates. Under định) nhằm mục đích tăng cường buôn

this system, the price of a nation's bán nước ngoài. Nhưng vào những năm

currency rises and falls in relation to the 1870, một số quốc gia đã sử dụng hệ

world demand for it. If the demand for thống chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Bằng

British pounds goes up, the price of the cách sử dụng hệ thống này, tỉ giá tiền tệ

pound goes up. If the demand for British của một quốc gia sẽ tăng hoặc giảm dựa

pounds falls, the price of the pound falls. vào nhu cầu thế giới cho loại tiền đó.

Chẳng hạn, nếu nhu cầu sử dụng đồng

bảng Anh tăng, giá của nó cũng sẽ tăng

theo. Ngược lại, nếu nhu cầu sử dụng

đồng bảng Anh giảm, tỉ giá của nó trên thị

trường cũng sẽ giảm xuống.

Most nations keep records of their


Hầu hết các quốc gia đều lưu trữ hồ sơ về
commercial and financial dealings with
các thoả thuận thương mại và kinh tế với
other nations. The total amount of goods
các quốc gia khác. Tổng lượng hàng hoá
and services plus money and gold that
và dịch vụ cộng với tiền và lượng vàng
flow into and out of a country during a
given period makes up the country's vào một quốc gia trong một khoảng thời

balance of payments. If a country pays gian nhất định sẽ tạo ra cán cân thanh

out more money to other countries than toán quốc tế của quốc gia đó. Nếu một

it receives from other countries, it has a quốc gia đầu tư nhiều tiền hơn vào một

deficit in its balance of payments. If a quốc gia khác và nhận lại số tiền ít hơn,

country receives more money than it quốc gia đó sẽ đối mặt với sự thâm hụt

spends, it has a surplus in its balance of cán cân thanh toán. Ngược lại, nếu quốc

payments. gia đó nhận lại lợi nhuận cao hơn số tiền

đầu tư, quốc gia đó sẽ đạt thặng dư của

cán cân thanh toán quốc tế.

Developing Economies Những nền kinh tế đang phát triển

About three-fourths of the world's Khoảng ¾ dân số thế giới sinh sống tại

people live in developing countries. các quốc gia đang phát triển. Hầu hết

Most such nations in Africa, Asia, and những quốc gia đang phát triển ở châu

Latin America are poor. In a developing Phi, châu Á và khu vực mỹ La-tinh đều

country, many people have barely rất nghèo. Tại những quốc gia này, người

enough to eat. They live in crude houses dân hầu như không đủ ăn, phải sống trong

and have few clothes. Most of the những ngôi nhà thô sơ và có rất ít quần áo

people in such countries are farmers. But để mặc. Hầu hết người dân ở những quốc

they have few agricultural tools or gia này đều làm nghề nông, nhưng họ lại
machines to develop the land. không có trong tay nhiều công cụ lao

động hay máy móc để cải tạo đất.

Sự nghèo đói và quá tải dân số đã gây ra


Poverty and overpopulation make it
rất nhiều khó khăn trong việc cải thiện
difficult to improve conditions in
điều kiện sống cho các khu vực đang phát
developing areas. The people use what
triển. Những cư dân ở đây phải tận dụng
little resources they have just trying to
những nguồn tài nguyên hạn hẹp sẵn có
keep alive. Few resources are then
để duy trì cuộc sống. Những khu vực này
available to invest in factories,
không có đủ điều kiện thuận lợi để có thể
equipment, schools and highways. In
đầu tư xây dựng nhà máy, các trang thiết
many areas, the population grows so
bị, trường học hay đường cao tốc. Ở
quickly that there is not enough land and
nhiều khu vực, dân số tăng nhanh tới mức
natural resources to support all the
mà không có đủ đất cũng như tài nguyên
people. And many of the people in such
để cung cấp cho người dân. Ngoài ra, rất
areas lack the knowledge and skills that
nhiều người dân sinh sống tại những khu
are necessary to make the best use of
vực này thiếu kiến thức cũng như những
their resources.
kĩ năng cần thiết để có thể tận dụng tối đa

những nguồn tài nguyên sẵn có.

Rất nhiều những quốc gia giàu có hơn


Many wealthier nations are helping the
đang giúp đỡ những quốc gia đang phát
developing countries improve their
economies. For example, the United triển xây dựng nền kinh tế. Chẳng hạn,

States has given billions of dollars in Hoa Kỳ đã chi hàng tỉ đô-la cho những

loans and gifts to needy nations. khoản vay hoặc khoản viện trợ cho các

American and European businesses have quốc gia cần sự trợ giúp. Các doanh

invested large sums in building nghiệp Hoa Kỳ cũng như doanh nghiệp

industries in poorer countries. Many châu Âu đầu tư một số tiền rất lớn vào

nations have also developed technical việc xây dựng những ngành công nghiệp

assistance programs. Under these tại các quốc gia đang phát triển. Rất nhiều

programs, experts visit developing các quốc gia giàu có cũng đã triển khai

nations to train and educate people. những chương trình hỗ trợ kĩ thuật cho

những nước đang phát triển và nhờ vào

những chương trình này, những chuyên

gia có thể đến để đào tạo và giáo dục

người dân tại các quốc gia kém phát triển

hơn.

You might also like