Professional Documents
Culture Documents
Bien Dich Bai Giua Ki
Bien Dich Bai Giua Ki
Bien Dich Bai Giua Ki
UNIT 4: ECONOMICS
GLOSSARY
Excellent grazing land for Những đồng cỏ mênh mông rộng lớn để
5
livestock chăn thả gia súc
Democratic and Communist Quốc gia theo chế độ dân chủ và quốc
9
nations gia theo chủ nghĩa cộng sản
16 Surplus Thặng dư
(Pages 42-43)
English Vietnamese
Most people want more than they could Đa số người dân muốn mua nhiều hơn
afford to buy. If a family buys one thing, khả năng kinh tế của mình. Nếu như một
they may not be able to afford gia đình quyết định mua một đồ vật nào
something else they would like. The đó, họ có thể sẽ không đủ khả năng chi trả
same is true of nations. Whether a nation cho một thứ khác mà họ mong muốn.
is rich or poor, most of its people want Điều này cũng đúng trong phạm vi quốc
more than they can afford. They seek gia. Sự thật là trong một quốc gia dù giàu
better schools, more houses, and hay nghèo, người dân đều có nhu cầu cao
stronger armed forces. The field of hơn khả năng kinh tế của họ. Người dân
economics studies the way the things tìm kiếm các trường học tốt hơn cho con
people need and want are made and cái của mình, tìm mua những ngôi nhà
brought to them. It also studies the way tiện nghi và củng cố lực lượng vũ trang
people and nations choose the thing they quốc gia. Chuyên ngành kinh tế học
actually buy from among the many nghiên cứu cách mà những nhu yếu phẩm
things they want. được tạo ra và cách chúng được đem tới
define economics as the study of how chuyên gia về kinh tế) định nghĩa kinh tế
goods and services are produced and học là ngành nghiên cứu cách mà hàng
distributed. By goods and services, hoá và dịch vụ được sản xuất và phân bố.
economists mean everything that can be Để làm rõ hơn các thuật ngữ trong định
bought and sold. By produced, they nghĩa, khi nhắc đến hàng hoá và dịch vụ,
mean the processing and making of các nhà kinh tế muốn nói rắng mọi thứ
goods and services. By distributed, they đều có thể mua và bán; khi nói đến sản
mean the way goods and services are xuất”, họ muốn nhắc đến quá trình xử lý
divided among the people. và sản xuất hàng hoá, dịch vụ; còn quá
In all countries, the resources used to Tất cả các quốc gia đều khan hiếm tài
produce goods and services are scarce. nguyên để tạo ra sản phẩm và dịch vụ.
That is, no nation has enough farms, Điều này có nghĩa là không một quốc gia
factories, or workers to produce nào có đủ trang trại, nhà máy hay công
everything that everyone would like. nhân đủ để đáp ứng sản xuất tất cả mọi
Money is also scarce. Few people have thứ theo nhu cầu của người dân. Tiền
enough money to buy everything they cũng rất khan hiếm. Ngoài ra, rất ít người
want when they want it. Therefore, có đủ tiền để chi trả cho mọi thứ họ cần
people everywhere must choose the best khi họ muốn mua chúng. Chính vì lẽ đó,
possible way to use their resources and người dân trên khắp thế giới phải chọn ra
money. Children may have to choose giải pháp tốt nhất để dùng các nguồn tài
whether to spend their allowances on a nguyên cũng như tiền của họ. Những đứa
motion picture or a hamburger. trẻ cần phải chọn giữa việc dùng tiền tiêu
Storekeepers may have to choose vặt để xem phim hay để ăn bánh kẹp hay
whether to take a summer vacation or to những chủ cửa hàng cần cân nhắc giữa
use their savings to buy more việc dành tiền cho kỳ nghỉ hè hay dùng số
merchandise. A nation may have to tiền đó để nhập thêm hàng, đẩy mạnh việc
choose whether to use tax money to buôn bán của mình. Tương tự, một quốc
build more highways or to build more gia cần lựa chọn giữa việc dùng tiền thuế
submarines. In economic terms, the để xây thêm cao tốc hay sản xuất thêm
children, the storekeepers, and the nation tàu ngầm. Xét về thuật ngữ kinh tế, những
all must economise in order to satisfy đứa trẻ, những người chủ cửa hàng và
their most important needs and wants. quốc gia, tất cả cần phải sử dụng tối đa
This means they must try to use the nguồn tài chính của mình để thoả mãn các
resources they have to produce the nhu cầu thiết yếu nhất của mình. Điều này
những gì họ cần.
Through world trade and finance, the Thông qua trao đổi thương mại quốc tế,
United States and other nations depend Hoa Kỳ và các quốc gia khác phụ thuộc
on each other for many vital goods and vào nhau trong việc trao đổi các mặt hàng
services. Economists study economic và dịch vụ thiết yếu. Những nhà kinh tế
relations among nations. They look for học nghiên cứu về quan hệ kinh tế giữa
ways to improve and extend các quốc gia và họ tìm cách để nâng tầm
international trade. They also study the cũng như mở rộng giao thương quốc tế.
effort to raise living standards in many mà các quốc gia đang phát triển gặp phải
parts of the world. với mục đích nâng cao đời sống của cư
Nations can gain by trading with one Các quốc gia có thể thu lợi thông qua việc
another because the resources of the buôn bán với các nước khác bởi các
world are not distributed evenly. For nguồn tài nguyên trên thế giới được phân
example, Australia has excellent grazing bố không đồng đều. Chẳng hạn, nhắc đến
land for livestock, and Chile has rich Úc, người ta nghĩ ngay đến những đồng
mineral deposits. World production cỏ mênh mông rộng lớn phù hợp cho việc
would be greater if each nation chăn thả gia súc hay những mỏ khoáng
specialised in producing the goods it sản dồi dào khi nói đến Chi-lê. Sản lượng
could provide most easily and imported sản xuất của thế giới còn có thể tăng
the goods it found difficult and mạnh hơn nếu mỗi quốc gia chuyên biệt
sản xuất.
riêng mình.
quốc gia.
The United States and many other
nations have worked to increase world Hoa Kỳ và rất nhiều quốc gia khác đã
trade. In 1957, six European nations thực hiện nhiều biện pháp để tăng cường
formed the European Economic mậu dịch quốc tế. Vào năm 1957, Cộng
Community (EEC), also called the đồng kinh tế châu Âu (EEC), hay còn gọi
European Common Market, to remove là Thị trường chung châu Âu, gồm 6 nước
all trade barriers among themselves. thành viên, được thành lập nhằm xoá bỏ
Since then, several other nations have các rào cản về kinh tế giữa các nước. Kể
joined the EEC. Many less developed từ đó, nhiều quốc gia khác đã tham gia
countries still use high tariffs to protect Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC). Tuy
their industries. Many democratic and nhiên, rất nhiều các quốc gia kém phát
Communist nations have imposed many triển hơn vẫn áp dụng thuế nhập khẩu cao
trade restrictions on one another. để bảo toàn nền kinh tế quốc gia. Ngoài
Trade within a country involves only- Thương mại trong phạm vi quốc gia chỉ
one kind of currency, such as dollars in bao gồm trao đổi một loại tiền tệ, chẳng
the United States or pounds in Great hạn ở Mỹ, người ta sử dụng đồng Đô-la
Britain. Trade among countries may hay đồng bảng ở vương quốc Anh. Trao
involve many kinds of currencies. For đổi thương mại giữa các quốc gia có thể
this reason, business firms and sử dụng các loại tiền tệ khác nhau. Bởi lí
governments use an international system do này, các doanh nghiệp và chính phủ đã
of banking and finance to exchange one sử dụng một hệ thống ngân hàng và tài
kind of currency far another. chính để trao đổi các loại tiền tệ.
Suppose an American importer owes a Giả sử một công ty nhập khẩu của Mỹ nợ
British manufacturer 1,000 pounds for a một công ty sản xuất của Anh 1000 bảng
shipment of English bicycles. The cho chi phí vận chuyển xe đạp từ Anh
importer pays the manufacturer with a sang Mỹ. Nhà nhập khẩu cần thanh toán
special kind of check for 1,000 pounds. cho nhà sản xuất một loại hoá đơn đặc
This check is called a foreign bill of biệt trị giá 1000 bảng Anh. Hoá đơn này
exchange. The importer buys the check được gọi là hối phiếu. Công ty nhập khẩu
from a bank or some other foreign- sẽ mua loại hoá đơn này ở ngân hàng
exchange dealer. The price in dollars hoặc tại một số công ty ngoại hối. Giá của
that the importer pays for the foreign đồng Đô-la mà công ty nhập khẩu trả cho
exchange depends on the current công ty ngoại hối phụ thuộc vào tỉ giá
exchange rate for British pounds. An hiện tại của đồng Bảng. Tỉ giá hối đoái là
exchange rate is the price of one giá trị tương ứng của một loại tiền tệ đối
currency in terms of another kind of với một loại tiền của một quốc gia khác.
currency.
Until the early 1970s, the government of Mãi đến đầu những năm 1970, chính phủ
most nations specified the rate of của phần lớn các quốc gia đã định rõ tỉ
exchange for their currencies. giá hối đoái cho đồng tiền quốc gia. Đôi
Sometimes governments devalued khi, chính phủ phá giá tiền tệ (giảm giá
(lowered the value of) their money in an giá trị của đồng nội tệ so với các loại
effort to increase foreign sales. But in ngoại tệ so với mức mà chính phủ đã cam
the early 1870s, some nations adopted a kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố
system of floating exchange rates. Under định) nhằm mục đích tăng cường buôn
this system, the price of a nation's bán nước ngoài. Nhưng vào những năm
currency rises and falls in relation to the 1870, một số quốc gia đã sử dụng hệ
world demand for it. If the demand for thống chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi. Bằng
British pounds goes up, the price of the cách sử dụng hệ thống này, tỉ giá tiền tệ
pound goes up. If the demand for British của một quốc gia sẽ tăng hoặc giảm dựa
pounds falls, the price of the pound falls. vào nhu cầu thế giới cho loại tiền đó.
balance of payments. If a country pays gian nhất định sẽ tạo ra cán cân thanh
out more money to other countries than toán quốc tế của quốc gia đó. Nếu một
it receives from other countries, it has a quốc gia đầu tư nhiều tiền hơn vào một
deficit in its balance of payments. If a quốc gia khác và nhận lại số tiền ít hơn,
country receives more money than it quốc gia đó sẽ đối mặt với sự thâm hụt
spends, it has a surplus in its balance of cán cân thanh toán. Ngược lại, nếu quốc
About three-fourths of the world's Khoảng ¾ dân số thế giới sinh sống tại
people live in developing countries. các quốc gia đang phát triển. Hầu hết
Most such nations in Africa, Asia, and những quốc gia đang phát triển ở châu
Latin America are poor. In a developing Phi, châu Á và khu vực mỹ La-tinh đều
country, many people have barely rất nghèo. Tại những quốc gia này, người
enough to eat. They live in crude houses dân hầu như không đủ ăn, phải sống trong
and have few clothes. Most of the những ngôi nhà thô sơ và có rất ít quần áo
people in such countries are farmers. But để mặc. Hầu hết người dân ở những quốc
they have few agricultural tools or gia này đều làm nghề nông, nhưng họ lại
machines to develop the land. không có trong tay nhiều công cụ lao
States has given billions of dollars in Hoa Kỳ đã chi hàng tỉ đô-la cho những
loans and gifts to needy nations. khoản vay hoặc khoản viện trợ cho các
American and European businesses have quốc gia cần sự trợ giúp. Các doanh
invested large sums in building nghiệp Hoa Kỳ cũng như doanh nghiệp
industries in poorer countries. Many châu Âu đầu tư một số tiền rất lớn vào
nations have also developed technical việc xây dựng những ngành công nghiệp
assistance programs. Under these tại các quốc gia đang phát triển. Rất nhiều
programs, experts visit developing các quốc gia giàu có cũng đã triển khai
nations to train and educate people. những chương trình hỗ trợ kĩ thuật cho
hơn.