Professional Documents
Culture Documents
bài tập tình huống marketing
bài tập tình huống marketing
Nhu cầu nhận thức Tìm kiếm thông tin Đánh giá lựa chọn Quyết định
mua Đánh giá sau khi mua.
Nhận thức nhu cầu:
Nhân tố nội tại: Điện thoại cũ bị hư cần một cái điện thoại mới để
liên lạc, học tập và giải trí.
Nhân tố ngoại lai: Quảng cáo hấp dẫn, khuyến mãi.
Tìm kiếm thông tin:
Dạng thông tin:
+ Thương hiệu: samsung, oppo,…
+ Sản phẩm: màu sắc, kiểu dáng, tính năng, cấu hành,..
+ Giá
+ Địa điểm mua sắm: thế giới di động, FPT shop, 24h store,…
+ Dịch vụ: khuyến mãi, tặng kèm , bảo hành,..
+ Cách chọn sản phẩm
Nguồn thông tin:
Người thân, bạn bè, quảng cáo, trang web chính thức của các hãng
điện thoại , google,…
Đánh giá lựa chọn:
Qua tìm kiếm thông tin chọn được 2 nhãn hiệu là oppo và samsung
Qua bảng đánh giá lựa chọn ta thấy oppo tốt hơn . Nên chọn mua oppo
Quyết định mua:
Mua ở thế giới di động
Mua 1 điện thoại Oppo A95
Mua vào ngày giảm giá ( thứ 2)
Trả tiền mặt
Đánh giá sau khi mua:
Sản phẩm tốt đúng như thông tin tìm kiếm trước đó => Hài lòng, không
làm gì cả.
2. Chương 4: Hãy Mô tả việc phân đoạn thị trường, xác định khách hàng
mục tiêu và định vị hàng hóa của một sản phẩm mà em quen thuộc.
Mô tả việc phân đoạn thị trường, xác định khách hàng mục tiêu và định vị hàng
hóa của sữa vinamilk
B1: Xác định vị thế hiện tại của DN:
Vinamilk là một trong những thương hiệu sữa lâu đời và nổi tiếng nhất tại Việt
Nam, danh mục sản phẩm đa dạng và những chiến lược Marketing quảng cáo
sản phẩm hiệu quả.
Thị trường sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy, đây là một
thách thức mà Vinamilk phải đối mặt. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng
tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương
hiệu lâu năm như Vinamilk, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Một số
những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk, Dutch
Lady,… cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table
Cove.,khiến cho vinamilk khó duy trì được khách hàng trung thành, mất đi các
thị phần sữa vào tay đối thủ cạnh tranh…
Bên cạnh đó, Vinamilk có thể nắm bắt một số cơ hội có lợi cho việc kinh doanh
và sản xuất như: Chính phủ có nhiều chính sách hỗ trợ, nhu cầu tiêu thụ sữa
tăng cao, khách hàng có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm có lợi cho sức khỏe,
…
B2: Xác định nhu cầu và thị hiếu của KH
Nhu cầu: cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể khỏe mạnh ( giúp xương chắc khẻo,
tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ miễn dịch,..)
B3: Phân chia TT theo các tiêu thức phù hợp:
Vùng địa lí: dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sp phân chia
thành 2 đoạn TT là thành thị và nông thôn
Nhân khẩu học: Tuổi: trẻ em từ 5- 14 tuổi, thanh niên từ 15-25 tuổi,
người lớn từ 26-44 tuổi, người già từ 65-70 tuổi.
B4: Quyết định chiến lược phân đoạn
Với các tiêu thức phân loại trên vinamilk lựa chọn tiêu thức nhân khẩu học về
độ tuổi để phân đoạn TT và dùng chiến lược Marketing tập trung với đối
tượng then chốt là trẻ em từ 5-14 tuổi.
B5: Phát triển định vị SP ( định vị thị trường)
Nhân sự: có năng lực, nhiệt tình, lịch sự
Tính năng: cung cấp chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng cho trẻ em, hỗ
trợ hệ miễn dịch
Dịch vụ: giao hàng nhanh, tư vấn nhiệt tình
Hình ảnh: logo đẹp, thu hút phân biệt được với các ĐTCT
B6: Hoạch định chiến lược MAR MIX
Sản phẩm:
Đa dạng, nâng cao chất lượng,
Màu sắc, kiểu dáng, kích cỡ phù hợp với trẻ em,
Tính năng: cung cấp chất dinh dưỡng, tăng sức đề kháng cho trẻ
em, hỗ trợ hệ miễn dịch
Giá:
Từng dòng sp có giá khác nhau và phù hợp với khách hàng
Khuyến mãi, giảm giá 20%, mua 8 tặng 1, quà tặng kèm,…
Phân phối: : Bán ở: những cửa hàng tiện lợi hay các hệ thống siêu thị,
tiệm tạp hóa, chợ, trường học… các kênh online như shoppe, tiktok,…
Xúc tiến: phương tiện truyền thông như facebook, youtube, trường học,
tiktok,…dùng hình ảnh chú bò vui nhộn, biết ca hát, nhảy múa,...thân
thuộc với người tiêu dùng với mục đích xây dựng nhận thức thương
hiệu, tập trung vào gia đình người Việt, thu hút trẻ em. Bên cạnh đó,
Vinamilk còn tài trợ cho rất nhiều cuộc thi, chương trình học bổng, nuôi
dưỡng ước mơ hàng ngàn trẻ em.
3. Chương 7: Phân tích các quyết định trong chiến lược phân phối cho
một dòng mỹ phẩm vào thị trường Việt Nam.
Bài làm:
Phân tích các quyết định trong chiến lược phân phối cho dòng sản phẩm Obagi
Hydrate Moisturizer của mỹ phẩm Obagi vào thị trường Việt Nam.
Đại lí: người trung gian giữa doanh nghiệp sản xuất và người
tiêu dùng, có năng lực bán hàng nhưng k có nhiều vốn
Bán buôn: bán với số lượng lớn, có nhiều vốn, có khả năng
chi phối nhà bán lẻ, có sức đẩy hàng rất lớn ra TT.
Khách hàng mục tiêu của bộ ba sản phẩm Nước tăng lực Number One là giới
trẻ,người chơi thể thao cả nam và nữ, tập trung những khu vực đông dân
cư, những người có lối sống trẻ trung, năng động nhưng không quên những
nét đẹp truyền thống. Họ mong muốn có những sản phẩm vừa đáp ứng nhu
cầu giải khát vừa đáp ứng nhu cầu thể hiện lối sống, cá tính riêng của mình.
Họ mong muốn được hòa mình cùng thiên nhiên, sử dụng những sản phẩm
bổ dưỡng cho sức khỏe và có thể cung cấp năng lượng cho ngày dài năng
động. Sử dụng hình ảnh tươi trẻ sôi nổi tiết tấu nhanh, tạo cảm giác mạnh
mẽ sôi động phù hợp với khách hàng mục tiêu là giới trẻ, người chơi thể
thao, người có lối sống trẻ trung, năng động. Với thông điệp “Nước tăng lực
Number One cho ngày dài năng động”. Sản phẩm nước tăng lực Number
One đem đến cho người tiêu dùng lối sống nhịp sống hiện đại hối hả, chạy
đua với thời gian. Dựa vào nhân khẩu học DN lựa chọn các phương tiện
truyền thông phù hợp như quảng cáo trên truyền hình bởi nó có thể truyền
tải tới một lượng lớn khách hàng, quảng cáo trên tạp chí đặc biệt là các loại
báo hoặc chuyên mục nói về thể thao, quảng cáo tại các trung tâm mua sắm,
thương mại, các poster trên xe buýt, xe khách,..nhằm đem lại lợi ích của sp
đến với KH.
2. Hãy trình bày và phân tích một nội dung quảng cáo trong thực tế
dưới góc độ một quá trình truyền tin:
Thông tin
Mã Người
Người gửi Giải
hóa nhận
mã
Nhiễu