-Nguồn gốc nhận thức Sự hình thành và phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Nguồn gốc xã hội: Nền sản xuất xã hội đạt đến trình độ tương đối cao, có sự phân công lao động( lao động trí óc và lao động chân tay) và xuất hiện giai cấp. Nguồn gốc nhận thức: Sự hình thành và phát triển của tư duy trừu tượng, của năng lưc khái quát trong nhận thứccủa con người. Nguồn gốc nhận thức: Sự hình thành vàphát triển của tư duy trừu tượng, năng lượng khái quát trong nhận thức của con người. Nguồn gốc xã hội: Nền sản xuất xã hội đạt đến trình độ tương đối cao, có sự phân công lao động (lao động chân tay và lao động trí óc) và xuất hiện giai cấp Nguồn gốc xã hội: Nền sản xuất xã hội đạt đến trình độ tương đối cao, có sự phân công lao động( lao động chân tay và lao động trí óc) và xuất hiện giai cấp. Khái niệm triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội, tư duy. Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xãi hội và tư duy. Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trc, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai trả lời câu hỏi Con người có khả năng nhận thức được thế giới không? Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật cho rằng Vật châts có trước ý thức có sau, Vật chất quyết định Ý thức Ba hình thức của chủ nghĩa duy vật: CNDV chất phác cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. Chủ nghĩa duy vật chất phác: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về thế giới. Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích về thế giới. CNDV siêu hình: quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ các bộ phân biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình , máy móc nhưng đã chống lại quan điêmnr duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới. CNDV siêu hình: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới. CNDV Biện chứng: Đạt tới trình độ duy vật triệt để trong cả TN và XH biện chứng trong nhận thức, là công cụ đẻ nhận thức và cải tạo thế giới. CHủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất Hai hình thức: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan CHủ nghĩa duy tâm khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại dộc lập với con người CNDT chủ quan: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ là phức hợp của những cảm giác ở con người. Thuyế có thể biết và thuyết không thể biết Thuyết có thể biết: Khẳng định con người hoàn toàn có thể hiểu được của sự vật, hiện tượng. Những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật. Thuyế không thể biết: Khẳng định con người không thê hiểu được bản chất thật sự của sự vật, hiện tượng. Con người chỉ có thể hiểu được những tính chất, đặc điểm bề ngoài, ngẫu nhiên của các sự vật, hiện tượng. Biện chứng và siêu hình. Phương pháp siêu hình Nhận thức đối tượng trong trạng thái, cô lập, tách rời, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, không vận động, không phát sinh phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là biến đổi về lượng sự vật hiện tượng. Nguyên nhân sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm vi nào đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ. Phương pháp siêu hình NHận thức đối tượng trong trạng thái , cô lập tách rời, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn thể. Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, không vận dộng, không phát sinh, phát triển. Nếu có biến đổi chỉ là biến đổi về lượng của sự vật, hiện tượng. Nguyên nhân của sự biến đổi nằm ngoài các sự vật hiện tượng Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất định trong một phạm vi nào đó nhưng bị hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ. Phương pháp biện chứng: ngược lại phương pháp siêu hình. Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ quy định, ràng buộc, lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vừa thấy bộ phận, vừa thấy toàn thể Nhận thức đối tượng trong trạng thái luôn vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân các sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng. Vai trò: phương pháp tư duy biện chứng là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.