25 câu (Tóm tắt)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

Câu 1.

Khái niệm triết học


Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, triết học là:
o Hệ thống quan điểm về thế giới và vị trí con người trong thế giới.
o Quy luật vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Câu 2. Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan
Thế giới quan: Quan niệm của con người về thế giới, về bản thân, về cuộc sống và vị trí của con người
trong thế giới.
Thành phần cấu thành thế giới quan:
o Tri thức: Cơ sở hình thành thế giới quan.
o Niềm tin: Tri thức đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn.
o Lý tưởng: Trình độ phát triển cao nhất của thế giới quan.
Câu 3. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản: Quan hệ giữa tư duy và tồn tại, được phân tích dựa trên hai mặt:
o Mặt thứ nhất:
• Cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái nào quyết định cái nào.
• Nguyên nhân vật chất hay tinh thần đóng vai trò quyết định.
o Mặt thứ hai:
• Con người có khả năng nhận thức thế giới xung quanh hay không.
• Trường phái triết học nào cũng đề cập và giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
giữa tồn tại và tư duy.
• Kết quả và thái độ của việc giải quyết vấn đề quyết định sự hình thành thế giới quan,
phương pháp luận và xác định bản chất của các trường phái triết học.
Câu 4. Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật
Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng tồn tại (tự nhiên, vật chất) có trước tư duy (tinh thần, ý thức), và vật chất
quyết định ý thức.
Hình thức của chủ nghĩa duy vật:
o Chủ nghĩa duy vật chất phác:
• Kết quả nhận thức ở thời cổ đại.
• Đồng nhất vật chất với một hay một số chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của
vũ trụ.
• Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay đấng sáng tạo để
giải thích thế giới.
o Chủ nghĩa duy vật siêu hình:
• Xuất hiện từ khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX.
• Chịu tác động của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển.
• Nhận thức thế giới như một cỗ máy cơ giới, mỗi bộ phận tạo nên luôn biệt lập. Nếu có biến
đổi thì đó là sự tăng, giảm về số lượng và do nguyên nhân bên ngoài gây nên.
o Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
• C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, V.I.Lênin và những người kế tục bảo vệ và phát triển.
• Cung cấp công cụ cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn trên cơ sở phản ánh đúng
đắn hiện thực khách quan.
Câu 5. Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng tư duy, ý thức có trước, sinh ra và quyết định vật chất.
Hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
o Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
• Cho rằng lực lượng siêu tự nhiên (ý niệm, ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế giới, Trời, Thượng
đế) quyết định vật chất.
• Những đại biểu của trào lưu: Platon, Thomas Aquinas,…
o Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
• Cho rằng ý thức quyết định vật chất.
• Những đại biểu của trào lưu: George Berkeley, David Hume,…

Câu 6. Thuyết khả tri, bất khả tri, hoài nghi


Thuyết khả tri:
o Học thuyết khẳng định khả năng nhận thức của con người.
o Khẳng định con người có thể hiểu bản chất sự vật. Ý thức có được về sự vật phù hợp với bản
thân sự vật.
Thuyết bất khả tri:
o Tri thức liên quan nhưng tách biệt với niềm tin, phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức con
người.
o Không tuyệt đối phủ nhận thực tại siêu nhiên, nhưng khẳng định ý thức con người không đạt tới
thực tại tuyệt đối. Mọi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài khả năng của con người.
o Con người không thể hiểu bản chất đối tượng. Kết quả con người nhận được chỉ là hình thức
bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén.
o Các hiểu biết về tính chất, đặc điểm,… dù xác thực cũng không cho phép con người đồng nhất
chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
Thuyết hoài nghi:
o Nghi ngờ việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý
khách quan.
o Mọi tri thức đều được người theo thuyết này hoài nghi, xem xét.
Câu 7. Phép biện chứng và hình thức cơ bản của phép biện chứng
Phép biện chứng:
o Học thuyết nghiên cứu hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn => Phép biện chứng chủ quan.
o Đối lập phép siêu hình – Tư duy về sự vật, hiện tượng trong trạng thái cô lập và bất biến.
Hình thức của phép biện chứng:
o Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
• Ở Trung Hoa: Nổi bật là thuyết biến dịch luận và ngũ hành luận.
• Ở Ấn Độ: Biểu hiện tư tưởng của đạo Phật: vô ngã, vô thường, nhân duyên.
• Ở Hy Lạp: Thể hiện sâu sắc tinh thần của phép biện chứng.
• Nhận thức đúng về bản chất của thế giới nhưng vẫn mang tính chất sơ khai, chưa có sự
chứng minh của khoa học.
o Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức:
• Khởi đầu từ Cantơ, hoàn thiện ở Hêghen.
• Hêghen coi biện chứng là quá trình phát triển, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện
chứng khách quan.
• Theo Hêghen, ý niệm là cái có trước, thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm.
o Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin:
• Giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học.
• Kế thừa trên tinh thần phê phán phép biện chứng cổ điển Đức.
Câu 8. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời triết học Mác - Lênin
Điều kiện kinh tế - xã hội: Nền sản xuất phát triển => Phương thức sản xuất phát triển => Giai cấp vô
sản xuất hiện => Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời.
Tiền đề:
o Tiền đề lý luận:
• Triết học cổ điển Đức: Ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác. Mác và Ănghen kế thừa trên cơ sở bỏ những yếu tố duy tâm thần
bí để xây dựng phép biện chứng duy vật.
• Kinh tế chính trị cổ điển Anh: C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa quan điểm duy vật trong lĩnh
vực khoa học, kinh tế, chính trị và học thuyết giá trị về lao động.
• Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Anh và Pháp: Tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
trong Chủ nghĩa Mác.
o Tiền đề khoa học tự nhiên:
• Phát kiến: Học thuyết về tế bào, định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tiến
hoá của Đácuyn.
• Là bằng chứng xác thực (ở tầm khoa học) của các quan điểm duy vật biện chứng về giới
tự nhiên.
Câu 9. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
Theo Lênin: “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất của Lênin:
o Bác bỏ thuyết không thể biết.
o Khắc phục tính chất siêu hình, trực quan trong các quan niệm về vật chất.
o Chống lại các quan điểm duy tâm về vật chất.
o Tạo cơ sở lý luận để khắc phục quan điểm duy tâm về đời sống xã hội.
o Định hướng sự phát triển của nhận thức khoa học.
Hình thức tồn tại của vật chất:
o Vận động:
• Vận động của vật chất là tự thân vận động.
• Các dạng vật chất là một kết cấu tác động qua lại, dẫn đến sự biến đổi nói chung.
• Là một thuộc tính cố hữu của vật chất, không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt được.
• Năm hình thức vận động: Cơ học, vật lý, hoá học, sinh học, và xã hội.
• Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
 Đối lập quan điểm duy tâm: Nguồn gốc của vận động ở thần linh hoặc ở chủ thể nhận thức.
o Không gian: Biểu hiện những thuộc tính như cùng tồn tại và tách biệt, có kết cấu và quảng tính.
o Thời gian: Bao gồm những thuộc tính như độ lâu của sự biến đổi, trình tự xuất hiện và mất đi
của sự vật, trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất.
 Đối lập với quan điểm duy tâm, siêu hình: Tách rời không gian và thời gian với vật chất đang
vận động.

Câu 10. Nguồn gốc của ý thức


Nguồn gốc tự nhiên:
o Ý thức:
• Là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là não bộ người.
• Là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn
thiện => Hoạt động sinh lý thần kinh càng hiệu quả => Ý thức của con người càng phong
phú và sâu sắc.
o Phản ánh: Là thuộc tính của tất cả dạng vật chất, được thể hiện dưới ba hình thức:
• Phản ánh lý hóa: Đặc trưng cho vật chất vô sinh.
• Phản ánh sinh vật: Đặc trưng cho giới hữu sinh.
• Phản ánh ý thức: Chỉ có ở con người, phản ánh vật chất vào trong bộ não người.
Nguồn gốc xã hội:
o Lao động:
• Quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên, thay đổi giới tự nhiên cho
phù hợp với nhu cầu của mình.
• Giúp con người tách khỏi giới động vật và sáng tạo bản thân.
• Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan => Thế giới khách
quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động => Biểu hiện thành những hiện
tượng con người có thể quan sát được.
• Những hiện tượng:
▪ Thông qua giác quan, tác động vào bộ óc người.
▪ Thông qua bộ não người, hình thành tri thức.
o Ngôn ngữ:
• Hệ thống chứa thông tin mang nội dung ý thức.
• Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện.
• Giúp con người giao tiếp và trao đổi, khái quát và tổng kết thực tiễn, truyền đạt kinh
nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Câu 11. Bản chất của ý thức


Bản chất của ý thức:
o Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
o Không có tính vật chất, chỉ là hình ảnh tinh thần.
o Gắn liền với hoạt động: Khái quát hóa, trừu tượng hóa, có định hướng, lựa chọn.
o Là sự phản ánh thế giới bởi bộ não con người.
o Có tính chất năng động, sáng tạo:
▪ Thể hiện ở hoạt động tâm sinh lý trong việc định hướng, tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ
thông tin.
▪ Tạo ra tri thức mới về sự vật, tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế.
o Có thể tiên đoán tương lai.
o Có thể tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và có tính khái quát cao.
o Là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt
động thực tiễn, chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên, xã hội.

Câu 12. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất, vật chất quyết định ý thức, ý
thức chỉ là sự phản ánh vật chất => Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng.
o Vai trò quyết định của vật chất với ý thức:
• Bộ não con người là dạng vật chất có tổ chức cao nhất cho ra đời ý thức.
• Thế giới khách quan quyết định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức.
• Quá trình phản ánh ý thức chịu tác động của quy luật tự nhiên, xã hội và điều kiện sinh
hoạt vật chất của con người.
o Vai trò tác động trở lại của ý thức với vật chất:
• Ý thức không trực tiếp tác động vật chất mà trang bị cho con người tri thức về thực tại
khách quan => Con người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa
chọn phương pháp, công cụ,... để thực hiện hoạt động của mình.
• Thông qua hoạt động của con người, ý thức tác động trở lại vật chất theo hai hướng:
▪ Tích cực: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan.
▪ Tiêu cực: Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan.
 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức diễn ra thông qua hoạt động của con người.
Câu 13. Biện chứng, biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Biện chứng:
o Phương pháp “Xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng, trong mối
quan hệ qua lại lẫn nhau, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng”.
o Phương pháp cho phép nhìn thấy sự vật cá biệt và mối liên hệ qua lại giữa chúng, vừa thấy bộ
phận vừa thấy toàn thể.
Biện chứng khách quan: Biện chứng của thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
Biện chứng chủ quan:
o Biện chứng của sự thống nhất giữa logic (biện chứng), phép biện chứng và lí luận nhận thức.
o Biện chứng của quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
o Một mặt phản ánh thế giới khách quan, mặt khác phản ánh quy luật của tư duy biện chứng.
 Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan có mối quan hệ thống nhất, tạo cơ sở phương pháp
luận của cải tạo tự nhiên và xã hội.
 Biện chứng khách quan quy định biện chứng chủ quan. Sự vật, hiện tượng tồn tại biện chứng như
thế nào thì tư duy, nhận thức của con người về chúng cũng phản ánh như thế ấy.
 Tính độc lập tương đối của biện chứng chủ quan với biện chứng khách quan được thể hiện trên thực
tế: Sự vật, hiện tượng được phản ánh và nhận thức của con người về chúng không hoàn toàn trùng
khít nhau, bởi quá trình tư duy, nhận thức còn phải tuân theo những quy luật mang tính mục đích và
sáng tạo của con người.

Câu 14. Khái niệm và tính chất của mối liên hệ


Mối liên hệ:
o Là một trong hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.
o Chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa
các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng.
o Cơ sở của mối liên hệ là tính thống nhất vật chất. Chúng không thể tồn tại tách rời nhau, mà tồn
tại trong sự tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định.
Tính chất của mối liên hệ:
o Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý
thức con người.
o Tính phổ biến:
• Bất kỳ một sự vật, hiện tượng ở bất kỳ không gian và thời gian nào cũng có mối liên hệ
với những sự vật, hiện tượng khác.
• Trong cùng một sự vật, hiện tượng, bất kỳ một thành phần, yếu tố nào cũng có mối liên hệ
với những thành phần, yếu tố khác.
o Tính đa dạng, phong phú:
• Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian khác nhau, thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ biểu hiện khác nhau.
• Chia các mối liên hệ thành nhiều loại: Bên trong, bên ngoài, chủ yếu, thứ yếu,... Các mối
liên hệ này có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật, hiện tượng.

Câu 15. Khái niệm và tính chất của sự phát triển


Phát triển:
o Quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất
mới ở trình độ cao hơn.
o Là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển, chỉ vận động theo khuynh hướng
đi lên mới là phát triển.
o Là vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
Tính chất của sự phát triển:
o Tính khách quan.
o Tính kế thừa.
o Tính phổ biến.
o Tính đa dạng, phong phú.
Câu 16. Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể
Quan điểm toàn diện:
o Xem xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ.
o Giúp tránh hoặc hạn chế sự phiến diện, siêu hình, máy móc, một chiều trong nhận thức, trong việc
giải quyết tình huống.
o Tạo khả năng nhận thức đúng sự vật và xử lý chính xác, có hiệu quả các vấn đề thực tiễn.
Quan điểm phát triển:
o Xem xét sự vật theo một quá trình không ngừng thay đổi về chất ở trình độ cao hơn qua sự biểu
hiện ở các giai đoạn, hình thái xác định.
o Giúp nhận thức sự vật theo một quá trình không ngừng phát triển.
o Dự báo được giai đoạn, hình thái phát triển trong tương lai.
Quan điểm lịch sử cụ thể:
o Tránh chung chung, trừu tượng, thiếu tính xác định lịch sử cụ thể.
o Tránh chiết trung, nguỵ biện.
Quan điểm toàn diện và phát triển cần luôn gắn với quan điểm lịch sử cụ thể mới có thể nhận thức chính
xác sự vật và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả đối với các vấn đề thực tiễn.
Câu 17. Khái niệm: Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy
Chất:
o Phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng.
o Sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với những thứ khác.
o Thuộc tính: Chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
Lượng: Phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng
yếu tố cấu thành, quy mô sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của quá trình vận động và phát triển của sự vật.
Độ: Phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy: Sự chuyển hóa trong quá trình phát triển sự vật, hiện tượng, chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Điểm nút: Thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất.
Câu 18. Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn
Mặt đối lập: Những mặt, thuộc tính, khuynh hướng trái ngược nhau, tồn tại khách quan trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
o Thống nhất giữa các mặt đối lập: Chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn
nhau của các mặt đối lập. Mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
o Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định lẫn nhau
của các mặt đối lập.
Mâu thuẫn: Mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng.
Câu 19. Sự phủ định và phủ định biện chứng
Phủ định:
o Chỉ sự thay thế trạng thái tồn tại này bằng một trạng thái tồn tại khác trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng.
o Phân thành hai loại: Phủ định sạch trơn và phủ định biện chứng (phủ định của phủ định).
Phủ định biện chứng: Phủ định của sự phát triển:
o Mang tính khách quan.
o Do nguyên nhân bên trong, do năng lực nội tại.
o Thực hiện được tính kế thừa.
o Có chu kỳ, có cái mới ra đời thay thế cái cũ.
o Có sự tự đào thải, tự sàng lọc.
 Vận động, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà là quá trình quanh co, được biểu diễn bằng
hình xoáy ốc đi lên => Quá trình phủ định của phủ định.
 Cái mới ra đời thay thế cái cũ. Hết mỗi chu kỳ, sự vật, hiện tượng lặp lại như cái ban đầu nhưng ở
mức độ phát triển hơn.

Câu 20. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn:
o Phạm trù triết học chỉ hoạt động vật chất có tính lịch sử – xã hội của con người làm biến đổi tự
nhiên và xã hội.
o Hoạt động thực tiễn là hoạt động vật chất của con người.
o Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể. Trong đó, chủ
thể với tính tích cực làm biến đổi khách thể.
Hình thức của thực tiễn:
o Hoạt động lao động sản xuất vật chất:
• Hình thức cơ bản nhất, quyết định, chi phối các hình thức hoạt động khác.
• Biến vượn thành người => Quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
o Hoạt động biến đổi xã hội:
• Hình thức cao nhất của hoạt động thực tiễn xã hội.
• Không có đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hoà bình thì
không thể biến đổi các quan hệ xã hội và xã hội nói chung.
o Thực nghiệm khoa học:
• Hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong điều kiện nhân tạo, nhằm
nhận thức, biến đổi tự nhiên và xã hội.
• Biến các phát minh khoa học thành các giải pháp kỹ thuật và công nghệ, thành các sản
phẩm phục vụ đời sống con người.
• Thúc đẩy sản xuất vật chất.
• Kích thích sự biến đổi các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

Câu 21. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn: Hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội.
Nhận thức: Quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người
trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
o Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức:
• Thông qua lao động, con người tác động vào sự vật, hiện tượng => Sự vật, hiện tượng bộc
lộ những thuộc tính, mối liên hệ và quan hệ khác nhau => Đem lại tài liệu, giúp nhận thức
nắm bắt bản chất, quy luật vận động và phát triển của thế giới.
o Thực tiễn là động lực của nhận thức:
• Thực tiễn sản xuất vật chất, cải biến thế giới, buộc con người phải nhận thức về thế giới.
• Thực tiễn làm giác quan, tư duy của con người phát triển => Con người nhận thức ngày
càng sâu sắc về thế giới.
o Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
• Mục đích cuối cùng là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
• Lênin cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ
bản của lý luận về nhận thức”.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tri thức, là tiêu chuẩn của chân lý:
• Thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức.
• Mác khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách
quan hay không, hoàn toàn không phải là vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính
trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”.

Câu 22. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất
Sản xuất vật chất: Quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các
dạng vật chất nhằm tạo ra của cải, vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Phương thức sản xuất: Cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định.
o Cộng xã nguyên thủy: Làm chung, ăn chung (Cộng đồng).
o Chiếm hữu nô lệ: Bóc lột tuyệt đối sức lao động của nô lệ.
o Phong kiến: Địa chủ phát canh và thu tô của tá điền.
o Tư bản chủ nghĩa: Nhà tư bản thuê công nhân và bóc lột giá trị thặng dư.
o Cộng sản chủ nghĩa: Sản xuất cộng đồng.
Vai trò của sản xuất vật chất:
o Nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
o Cơ sở hình thành các quan hệ xã hội về nhà nước, pháp quyền, đạo đức,…
o Điều kiện quyết định cho con người cải biến tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người.

Câu 23. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản


Tồn tại xã hội: Chỉ sinh hoạt vật chất, điều kiện sinh hoạt và quan hệ vật chất của mỗi cộng đồng người
trong những điều kiện lịch sử xác định.
Các yếu tố của tồn tại xã hội:
o Phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ là yếu tố
cơ bản nhất.
o Quan hệ giữa người với tự nhiên, quan hệ giữa người với nhau.
o Yếu tố khác: Quan hệ quốc tế, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc, quan hệ gia đình,...

Câu 24. Ý thức xã hội và kết cấu


Ý thức xã hội:
o Mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng,… của cộng
đồng xã hội.
o Nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội:
o Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh: Gồm nhiều hình thái:
• Ý thức chính trị.
• Ý thức pháp quyền.
• Ý thức đạo đức.
• Ý thức tôn giáo.
• Ý thức thẩm mỹ
• Ý thức khoa học,…
o Theo trình độ phản ánh: Gồm:
• Ý thức thông thường (tri thức, quan niệm phản ánh cuộc sống hàng ngày của con người).
• Ý thức lý luận (tư tưởng, quan điểm được hệ thống, khái quát hóa thành học thuyết xã hội).
o Theo cấp độ phản ánh:
• Tâm lý xã hội (tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán phản ánh tính chất tự phát điều
kiện sống hàng ngày của con người).
• Hệ tư tưởng (kết quả khái quát hóa kinh nghiệm xã hội, được hình thành tự giác, được tạo
ra bởi các nhà tư tưởng).
Câu 25. Con người và bản chất con người
Con người:
o Với triết học Mác – Lênin, con người là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.
• Yếu tố sinh học:
▪ Điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người: Con người là sản phẩm của
quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
▪ Là cơ sở tự nhiên, tất yếu.
• Yếu tố xã hội:
▪ Biểu hiện trong sản xuất vật chất.
▪ Con người tự thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, hình thành ngôn ngữ, phát
triển năng lực tư duy, xác lập các quan hệ xã hội => Lao động quyết định sự hình
thành bản chất xã hội con người, là đặc trưng để phân biệt con người với các loài
động vật khác.
o Con người là chủ thể, là sản phẩm của lịch sử: Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt
động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát
triển của lịch sử, xã hội.
Bản chất con người:
o Tổng hòa các mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội và với chính bản thân. Trong đó, quan hệ giữa
người với người là quan hệ bản chất, bao trùm lên các mối quan hệ khác.
o Không phải một hệ thống đóng kín, mà là một hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của
con người. Mỗi sự vận động, tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng với sự vận động và biến
đổi của bản chất con người.

You might also like