TIỂU-LUẬN-TTCDCTC 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC UEH - TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN
CHO VAY TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
- NỖI LO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Mã lớp học phần: 22C1BAN50608803


Giảng viên: Phạm Thị Anh Thư
Nhóm sinh viên thực hiện:
Huỳnh Gia Huy – 31211021287
Đào Vân Anh – 31211022611
Nguyễn Ngọc Minh Thư – 31211023871
Nguyễn Thị Kim Quỳnh – 31211022949
Đặng Đỗ Thành Nhân – 31211021377
K47 – ND001

TP Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 10 năm 2022.


LỜI MỞ ĐẦU
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học UEH đã đưa bộ môn Thị
trường và các định chế tài chính vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến giảng viên bộ môn – cô Phạm Thị Anh Thư đã hướng dẫn,
truyền đạt những kiến thức quý giá cho em trong suốt thời gian vừa qua. Trong thời
gian được tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp thu, học hỏi thêm nhiều kiến thức
bổ ích và tinh thần học tập, làm việc nhóm nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất
cần thiết cho quá trình học tập và rèn luyện của em. Bộ môn Thị trường và các định
chế tài chính là môn học bổ ích, vô cùng thú vị và có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
sinh viên. Vì thời gian học tập trên lớp không nhiều, mặc dù đã cố gắng nhưng chắc
chắn những kiến thức, hiểu biết về môn học này của em vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó
bài tiểu luận của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và chưa chuẩn xác, rất
mong cô xem xét và góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!

Đại dịch COVID-19 diễn ra hết sức phức tạp trên phạm vi toàn thế giới, gây
nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế của nhiều quốc gia trong đó có cả Việt Nam.
Đặc biệt, tác động của đại dịch này đến hệ thống các ngân hàng thương mại là không
nhỏ khi mà các doanh nghiệp cũng như đời sống người dân bị tác động nặng nề.
Cơn đại dịch này sẽ xảy ra trong bao lâu, hậu quả để lại và nền kinh tế thế giới cần mất
thời gian bao lâu để lấy lại đà tăng trưởng. Tác động của đại dịch covid 19 đến tình
hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng BIDV nói
riêng. Xuất phát từ lý do trên và để phục vụ cho việc học tập bộ môn Thị trường và các
định chế tài chính, em quyết định chọn đề tài: “Cho vay trong bối cảnh dịch Covid-19
– nỗi lo của ngân hàng thương mại”.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................
NỘI DUNG.....................................................................................................................
Câu 1: Cho vay chính sách an toàn là gì ? Vì sao ngân hàng BIDV nên áp dụng
chính sách cho vay an toàn?....................................................................................1
1. Khái niệm:........................................................................................................1
2. Ngân hàng BIDV nên áp dụng chính sách cho vay an toàn vì:........................1
Câu 2: Một số rủi ro/ thách thức mà các NHTM gặp phải khi đối mặt với nợ xấu
tăng cao trong giai đoạn dịch Covid-19 vừa qua?...................................................3
1. Rủi ro tín dụng:................................................................................................3
2. Rủi ro lãi suất:.................................................................................................4
3. Rủi ro thanh khoản:.........................................................................................5
4. Rủi ro pháp lý:.................................................................................................6
Câu 3: Trường hợp ngân hàng không giải quyết cho khách hàng vay thêm thì có
rủi ro gì không? Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trong vấn đề xử
lí các khoản nợ đến hạn chưa trả và yêu cầu vay thêm?.........................................6
1. Thông báo về việc nợ quá hạn đối với khách hàng............................................7
2. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ................................................................................8
3. Xử lý tài sản bảo đảm........................................................................................9
4. Khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm trước pháp luật..........................................10
Câu 4: Bạn đề xuất những phương án nào để giải quyết các khó khăn trong vấn
đề trả nợ của các khách hàng vay?........................................................................12
1. BIDV giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng mùa Covid-19........................12
2. Đề nghị hoãn trả nợ với khách vay ở vùng giãn cách......................................13
3. Cơ cấu lại nợ cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng dịch COVID-19......................14
Câu 5: Ngân hàng nên cho các đối tượng khách hàng nào cho vay thêm các
khoản vay mới? Phân tích sự cần thiết này đối với BIDV?.......................................14
1. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là gì?.......................................................15
2. Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp........................................15
LỜI KẾT LUẬN........................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
NỘI DUNG
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (tiền thân của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV) chính thức được thành lập. BIDV tự hào
là ngân hàng có lịch sử lâu đời nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn liền với
những giai đoạn lịch sử bảo vệ và xây dựng phát triển quê hương đất nước của dân tộc
Việt Nam...
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã công bố Báo cáo
tài chính Quý II/2022. Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ và đà
hồi phục mạnh mẽ của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh BIDV tiếp tục phát triển bền
vững, ổn định, các chỉ tiêu đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm trước.
- Tính đến hết Quý II/2022, BIDV đạt được kết quả kinh doanh khả quan, thể hiện trên
nhiều phương diện diện:
- Tổng tài sản hợp nhất cuối Quý II đạt trên 1,98 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 12,4% so
với đầu năm.
- Huy động vốn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn và bảo đảm an toàn thanh khoản hệ
thống. Đến 30/06/2022, tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá đạt trên
1,54 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 2,5% so với đầu năm. Huy động vốn tăng mạnh trên cả
cả phân khúc bán lẻ và bán buôn.
Câu 1: Cho vay chính sách an toàn là gì ? Vì sao ngân hàng BIDV nên áp dụng
chính sách cho vay an toàn?
1. Khái niệm:
Chính sách cho vay an toan là việc ngân hàng cấp tín dụng, sau một khoảng thời
gian tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, số lượng hoạt động cho vay, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu vay vốn của khách hàng, giải quyết những khó khăn cho khách hàng, đồng
thời ngân hàng đảm bảo thu hồi nguồn vốn và đem lại hiệu quả kinh tế xã hội .

2. Ngân hàng BIDV nên áp dụng chính sách cho vay an toàn vì:

1
 Thứ nhất, cho vay an toàn đã nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu
đãi đối với người dân, đặc biệt là những người dân có thu nhập thấp hoặc đối
tượng khách hàng dưới chuẩn thường xuyên bị từ chối bởi các ngân hàng thương
mại truyền thống. 
 Thứ hai, hoạt động cho vay an toàn đã gia tăng sự hiểu biết về tài chính ở những
nhóm khách hàng mới, đó là những đối tượng dân cư ít được tiếp cận thông tin
dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, giúp người dân kiểm soát tốt hơn các giao dịch tài
chính cá nhân, cũng như tạo nền tảng để họ có thể dễ dàng sử dụng các dịch vụ
tài chính khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống.
 Thứ ba, cho vay an toàn giúp giảm thiểu nhu cầu đối với những hoạt động kinh tế
phi chính thức, hạn chế cho vay nặng lãi, “tín dụng đen”, làm sạch và bình ổn thị
trường tài chính.
 Thứ tư, cho vay an toàn sẽ giúp kích cầu tiêu dùng từ đó có thể làm tăng sản
lượng và tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần vào tăng trưởng GDP của đất
nước.
 Cuối cùng, cho vay an toàn sẽ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân
và gia tăng công bằng xã hội thông qua các biện pháp tài chính chính thống.
 Ngày 13/03/2020, ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số
01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm
nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Phạm vi áp dụng
là số dư nợ gốc và/hoặc lãi (bao gồm cả số dư nợ của các khoản nợ
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP quy định về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn) đáp ứng 3 điều kiện:
(1) phát sinh từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính, (2) phát sinh nghĩa vụ
trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày
liền sau 03 tháng kể từ ngày công bố hết dịch Covid-19 và (3) khách hàng không
có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi do sụt giảm doanh thu, thu
nhập bởi dịch Covid-19. Thông tư số 03/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN đã bổ
2
sung việc không chuyển nhóm nợ của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch
Covid-19. Đây là động thái để các ngân hàng chia sẻ khó khăn với doanh
nghiệp.

Câu 2: Một số rủi ro/ thách thức mà các NHTM gặp phải khi đối mặt với
nợ xấu tăng cao trong giai đoạn dịch Covid-19 vừa qua?
Một số rủi ro mà các ngân hàng sẽ phải chịu chính: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro
thanh khoản, rủi ro pháp lý, rủi ro tiền tệ

1. Rủi ro tín dụng:


Rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Hoạt động tín dụng diễn ra nhằm luân chuyển vốn từ cá thể này sang cá thể khác, hộ kinh
doanh này sang hộ kinh doanh khác ngân hàng là trung gian tài chính giữa hai các bên giao
dịch với nhau. Hoạt động tín dụng là một trong những tiền đề để thúc đẩy và kiểm soát nền
kinh tế. Bên cạnh những tác dụng mang tính vĩ mô thì rủi ro nó mang lại cũng là nguyên nhân
dẫn đến các tình trạng “domino” kéo theo hàng loạt sự kiện khác nhau. Việc nợ xấu diễn ra
đồng nghĩa với việc các khoản nợ tín dụng làm cho ngân hàng thiếu thanh khoản. Nợ xấu đã
trực tiếp làm ngân hàng mất đi nguồn lãi đáng lẽ phải có và kèm theo đó là nguồn vốn phát
sinh ban đầu. Nên nhớ hầu hết nguồn vốn mà ngân hàng có là đến tiền gửi của người dân, tuy
sẽ có một số ý kiến cho rằng nguồn vốn huy động của ngân hàng còn đến từ việc cho vay lẫn
nhau nhưng hầu hết nguồn vốn ấy lại đến từ nguồn cung m2(tiền gửi tiết kiệm). Nên việc rủi
ro tín dụng xảy ra sẽ làm ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Và trong
trường hợp xấu nhất là phá sản.
Như đã nói ở trên, rủi ro tín dụng sẽ tạo hiệu ứng “domino” cho nền kinh tế - xã hội. Để nêu
rõ luận điểm này, hãy nhìn vào cấu trúc vốn các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp ở
Việt Nam đa số sử dụng D/E (tỉ lệ đòn bẩy) ở mức trên 20% còn phụ thuộc vào ngành nghề
có mức yêu cầu chi phí vốn cao hay thấp. Hãy giả sử rằng một ngân hàng bị phá sản và nó
đang chiếm thị phần là 5% toàn ngành. Chuyện gì sẽ xảy ra việc thu hồi các khoản phải thu,
bán tháo các loại tài sản để chi trả cho lãi suất huy động sẽ tác động trực tiếp đến các doanh
nghiệp đang vay vốn. Với hiệu ứng lan các doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp phải đưa ra

3
các biện pháp khác nhau để khắc phục. Điều này lại lan truyền và tác động gián tiếp đến các
doanh nghiệp khác. Tình trạng bán tháo diễn ra ngày càng nhiều, tài sản bị đinh giá thấp.
Người dân ngày càng mất lòng tin, rủi ro ngày càng tăng làm ảnh hưởng đến các quyết định
gửi tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu. Nền kinh tế sẽ rơi vào khủng hoảng, lạm phát diễn ra dưới tác
động của việc giữ tiền trở thành ưu tiên hàng đầu. Và việc này còn làm cho tình trạng thất
nghiệp tăng cao. Hay nói cách khác là đình lạm.

2. Rủi ro lãi suất:


Sự biến động của lãi suất làm ngân hàng phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng lợi nhuận âm
hoặc các tổn thất liên quan đến tài sản. Điều này được giải thích qua sự không cân xứng về kỳ
hạn giữa tài sản sẵn có và tài sản nợ. Sự biến động về lãi suất có thể kéo theo những rủi ro
trong việc tài trợ tài sản nợ, việc tái đầu tư và các rủi ro giảm giá trị tài sản.
Lãi suất là phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay hoặc gửi tiền giữa các bên. Lãi
suất làm phát sinh số tiền lãi mà người vay phải trả cho người cho vay hoặc gửi nhận gửi tiền
phải trả cho người gửi tiền. Mức lãi suất cơ bản được Ngân hàng Trung Ương quy định. Lãi
suất tăng lên và giảm xuống sẽ do sự điều chỉnh của Ngân Hàng Trung Ương quy định.
Rủi ro lãi suất xuất hiện trong bối cảnh nợ xấu đối vì Ngân hàng Trung Ương thường sẽ điều
chỉnh lãi suất để bình ổn thị trường. Việc ngân hàng nhà nước tăng hay giảm lãi suất đều
mang lại rủi ro cho ngân hàng vì khi này lãi suất huy động thay đổi đã khiến cho lãi suất cho
vay của các liên ngân hàng thay đổi. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản sẵn có và tài
sản nợ đã làm cho ngân hàng phải chịu các loại rủi ro như việc thu hẹp lợi nhuận do lãi suất
chênh lệch, giảm giá trị tài sản, ảnh hưởng đến các quyết định tái tài trợ, tái đầu tư.
Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ:
Nếu thời hạn cho vay lớn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ nó thì ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.
Lãi suất huy động lúc này tăng sẽ thu hẹp lợi nhuận của ngân hàng hoặc dẫn đến tình trạng lợi
nhuận âm. Trường hợp lợi nhuận âm thường khó xảy ra do NIM (net interest margin) của
ngân hàng thường ở mức 3-6% trong khi lãi suất huy động thường chỉ biến động từ 0,25-
1,5%.
Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư:
Nếu thời hạn cho vay ngắn hơn thời hạn nguồn vốn tài trợ cho nó thì ngân hàng ở vị thế tái
đầu tư. Trái ngược với vị thế tài trợ lúc này lãi suất huy động tăng sẽ có lợi cho ngân hàng vì
lúc này khách hàng phải đến vay với mức lãi suất cho vay cao hơn trong khi ngân hàng được

4
hưởng chênh lệch do lãi suất huy động của ngân hàng hiện tại vẫn đang không đổi do thời hạn
của việc huy động dài hơn thời hạn cho vay. Và nếu lãi suất huy động giảm thì đồng nghĩa với
việc khách hàng có thể vay với lãi suất thấp hơn còn ngân hàng phải chịu khoản lỗ do lãi suất
huy động ban đầu vẫn giữ nguyên.

3. Rủi ro thanh khoản:


Xảy ra khi một nhà đầu tư cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính không thể đáp ứng
các nghĩa vụ nợ ngắn hạn của mình. Nhà đầu tư hoặc tổ chức có thể không thể chuyển tài sản
thành tiền mặt mà không từ bỏ vốn và thu nhập do thiếu người mua hoặc thị trường không
hiệu quả.
Rủi ro thanh khoản trong:”
Tổ chức tài chính: Các tổ chức tài chính phụ thuộc vào khoản tiền đi vay ở một mức độ đáng
kể, vì vậy họ thường được xem xét kỹ lưỡng để xác định xem liệu họ có thể đáp ứng các
nghĩa vụ nợ của mình hay không mà không nhận ra những thiệt hại lớn, có thể là thảm khốc.
Do đó, các tổ chức phải đối mặt với các yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt và các bài kiểm tra
căng thẳng để đo lường sự ổn định tài chính của họ.
Công ty: Các nhà đầu tư, nhà quản lý và chủ nợ sử dụng các tỷ lệ đo lường khả năng thanh
khoản khi quyết định mức độ rủi ro trong một tổ chức. Trong đó có thể kể đến NWC (net
working capital) hay còn gọi là vốn lưu động ròng được tính bằng cách lấy tài sản lưu động
trừ cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua trạng thái thanh khoản ròng (NPL), còn
được gọi là khe hở thanh khoản, là chênh lệch giữa tổng cung thanh khoản và tổng cầu thanh
khoản tại một thời điểm.

 NPL = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản


Các trạng thái thanh khoản của ngân hàng
Cân bằng thanh khoản. (NPL=0)
Thặng dư thanh khoản (NPL>0)
Và trạng thái mang lại rủi ro thanh khoản (NPL<0) thâm hụt thanh khoản. Hay nói cách khác,
ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn hoạt động, không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu chi
trả và cho vay đối với khách hàng, cũng như nhu cầu đầu tư cho nền kinh tế. Rủi ro thanh
khoản xảy ra làm cho ngân hàng thương mại bị tổn thất về cơ hội đầu tư và ảnh hưởng xấu
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.”
5
4. Rủi ro pháp lý:
“Rủi ro do sự thay đổi trong luật pháp hay các quy định mà chính phủ đưa ra sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình trạng một hay một số chứng khoán, hoạt động kinh doanh,
ngành hay một thị trường. Việc thay đổi luật hay các quy định do chính phủ hoặc cơ quan
quản lý đưa ra có thể làm tăng chi phí vận hành của các công ty, giảm sức hấp dẫn của khoản
đầu tư hoặc thay đổi cục diện cạnh tranh trên thị trường.”
Ta có thể lấy một thí dụ cụ thể: là nhà nước có thể tác động lên việc tìm kiếm lợi nhuận của
ngân hàng thương mại thông qua NHTW bằng cách đưa ra những chính sách thắt chặt tín
dụng, giảm NIM hay tăng tỉ lệ dự trữ tất cả chính sách trên đều không xuất phát từ yếu tố
cung cầu trong kinh doanh làm giảm lợi nhuận mà hoàn toàn là do sự sắp xếp của chính phủ.

5/ Rủi ro tiền tệ:

Rủi ro tiền tệ xảy ra khi giá trị đồng tiền ngân hàng đang nắm giữ giảm dần ảnh hưởng đến
các quyết tái tài trợ, đầu tư.

Rủi ro tiền tệ thường đi kèm với rủi ro lãi suất và rủi ro về pháp lý. Trong bối cảnh đại dịch
Covid-19, nền kinh tế hậu covid-19 bị suy sụp, nợ xấu tăng cao. Điều này đã làm chính phủ
phải tạo ra các gói kích cầu kinh tế đẩy tiền ra thị trường. Lượng tiền được đẩy ra thị trường
nhưng lại chưa tạo ra các sản phẩm sẽ gây nên tình trạng lạm phát. Việc CPI lớn hơn GDP lúc
này phần nào phản ánh được giá trj đồng tiền của quốc gia đó đang yếu đi. Hệ lụy là tỉ giá hối
đoái thay đổi. Giả sử chúng ta lấy bảng Anh làm chuẩn việc nắm giữ ngoại tệ bảng Anh khi
đồng tiền nước này liên tục lao dốc đồng nghĩa với việc tài sản của bạn đã bị suy giảm. Ngân
hàng đứng trước rủi ro này sẽ phải lập bảng trích lập dự phòng đối với các loại tài sản là ngoại
tệ điều này đã làm suy giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Câu 3: Trường hợp ngân hàng không giải quyết cho khách hàng vay thêm thì có
rủi ro gì không? Phân tích ưu nhược điểm của từng phương án trong vấn đề xử lí
các khoản nợ đến hạn chưa trả và yêu cầu vay thêm?
Ngân hàng không giải quyết cho khách hàng cho vay thì không có rủi ro gì xảy
ra.

Theo con số đưa ra của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm 20/6, tăng
trưởng dư nợ của nền kinh tế đạt mức ngưỡng 8,51%, cao hơn đáng kể so với tốc độ
tăng 5,1% cùng kỳ 2021 nhờ nhu cầu vốn tăng cao sau dịch bệnh.

6
Trong đó, tín dụng bán lẻ hiện đang là động lực tăng trưởng chủ yếu của tín
dụng hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ của khối ngân hàng
thương mại niêm yết đã tăng từ mức 31% năm 2015 lên mức 45% tổng dư nợ tại thời
điểm cuối quý 1/2022, trong đó nhóm sản phẩm cho vay mua nhà đất, mua ô tô và tài
chính tiêu dùng đang có xu hướng tăng mạnh.

Vì vậy, đến thời điểm hiện tại nhiều ngân hàng đã không còn hạn mức tín dụng
(room) mà vẫn phải chờ thông báo từ nhà điều hành. Vấn đề về cấp hạn mức tín dụng
càng trở nên nóng trong thời điểm doanh nghiệp đang rất khát vốn, gói hỗ trợ lãi suất
2% đã có mà ngân hàng vẫn không thể cho vay.

Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng bao gồm:


Vì một trong những nhiệm vụ của Ngân hàng là giải quyết nợ quá hạn cho nên
trong cơ cấu của một tổ chức tín dụng luôn luôn bao gồm bộ phận gồm các chuyên
viên xử lý và thu nợ thực hiện những công việc xử lý nợ theo nguyên tắc và quy định
của luật pháp.

Thông thường, có 2 nguồn cơ sở pháp lý để xử lý nợ quá hạn của ngân hàng


bao gồm:

- Quy định chung của Ngân hàng nhà nước về việc xử lý nợ quá hạn.
- Quy định riêng tại Điều lệ, Thoả thuận cho vay và Hợp đồng bảo đảm tiền vay
của từng Ngân hàng.

Căn cứ trên các quy định đó, quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng thường bao
gồm các bước cơ bản như sau:

1. Thông báo về việc nợ quá hạn đối với khách hàng


Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ và quyền hạn đối với việc kiểm tra, giám sát hoạt
động vay vốn và trả nợ của khách hàng, theo quy định của Pháp luật về Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng.

Trong quá trình tiến hành kiểm tra và giám sát, nếu phát hiện ra trường hợp có
khách hàng đang có nợ quá hạn thì ngân hàng cần có thông báo trực tiếp ngay cho
7
khách hàng nhằm giúp khách hàng nắm nắm rõ tinh trạng nợ quá hạn của mình. Nội
dung thông báo tối thiểu cần hiển thị các nội dung như: Số tiền vay đã đến hạn, thời
điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng với dư nợ gốc bị quá hạn, lãi chậm trả.

2. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ


Sau khi ngân hàng tiến hành thông báo cho khách hàng về tinh trạng nợ quá hạn
và khách hàng có nêu một số lí do về việc không còn khả năng thanh toán nợ đúng kỳ
hạn theo hợp đồng đã kí kết thì ngân hàng có thể tiến hành điều chỉnh lại thời hạn trả
nợ dựa trên cơ sở khả năng tài chính của doanh nghiệp và kết quả từ việc xem xét khả
năng trả nợ của khách hàng, bao gồm:

- Nếu khách hàng không đủ khả năng thanh toán nợ đúng thời hạn nợ gốc
(và/hoặc lãi vốn vay) tại thời hạn cho vay đã thoả thuận kí kết theo hợp đồng tín
dụng và được tổ chức tín dụng xác nhận là có đủ khả năng trả nợ ở những kì hạn
kế tiếp thì cũng sẽ được xem xét và điều chỉnh kỳ hạn thanh toán nợ gốc
(hay/hoặc lãi vốn vay).
- Nếu khách hàng không đủ khả năng thanh toán toàn bộ nợ gốc (và/hoặc lãi vốn
vay) đúng thời hạn cho vay đã cam kết theo hợp đồng tín dụng và được tổ chức
tín dụng thẩm định là có khả năng thu hồi nợ trong một khoảng thời gian nhất
định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét để giãn nợ theo thời hạn
tương ứng với nhu cầu trả nợ của khách hàng.
- Tất cả số dư nợ vay thực tế của khách hàng có khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn
trả nợ sẽ được phân vào từng loại vào các nhóm nợ phù hợp nhằm đảm bảo cho
việc kiểm soát và đánh giá của ngân hàng.
- Thông thường, kỳ hạn để hoàn thành việc cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ sẽ được từng
ngân hàng xác định cụ thể tại Quy chế cho vay. Thông thường kỳ hạn cho việc
hoàn thành cơ cấu lại thời hạn trả nợ sẽ là 10 ngày bắt đầu từ ngày hết thời hạn
trả nợ đã ký kết theo Hợp đồng cho vay.
Ưu điểm:

 Đối với ngân hàng: giảm trích lập dự phòng rủi ro, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu
và các khoản nợ quá hạn.
8
 Đối với khách hàng: Gia hạn được thời hạn thanh toán nợ, giảm thiểu áp lực,
giảm thiểu số lãi suất phát sinh do quá hạn, không bị chuyển thành nợ xấu và
giúp doanh nghiệp có thêm chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh.

3. Xử lý tài sản bảo đảm


Sau khi ngân hàng tiến hành thông báo và cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ cho khách
hàng nhưng khách hàng vẫn không thanh toán nợ quá hạn, theo nguyên tắc đề ra trong
hợp đồng đã kí kết thì ngân hàng có quyền đề ra các phương án để xử lý tài sản bảo
đảm vốn vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Các quy định đặc thù về các tài sản có liên quan đến đất đai, nhà ở… sẽ được
ngân hàng áp dụng quy định riêng về các trường hợp đó. Còn những trường hợp
khác thì ngân hàng sẽ dựa theo Bộ luật dân sự và Hợp đồng cho vay dựa trên
nguyên tắc xử lý tài sản đảm bảo được quy định để tiến hành quá trình xử lý.
- Nội dung cần có chủ yếu trong văn bản thông báo về việc thu giữ tài sản đảm
bảo cho khách hàng bao gồm: nguyên nhân xử lý tài sản đảm bảo; tài sản bảo
đảm bị xử lý; và dự kiến thời gian, địa điểm, cách thức xử lý tài sản này. Bên
cạnh đó, người đang thu giữ tài sản đảm bảo có nghĩa vụ phải chuyển giao tài
sản này cho bên thế chấp để xử lý.
- Ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện việc thu giữ tài sản theo Hợp
đồng đảm bảo tiền vay giữa hai bên đã ký kết. Hiện nay, pháp luật đưa ra các
phương pháp xử lý tài sản như: thu giữ tài sản; ngân hàng sẽ bán tài sản; ngân
hàng sử dụng tài sản thay cho nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của khách hàng
và một số hình thức khác mà pháp luật không quy định

Ưu điểm:

 Ngân hàng chủ động trong việc rút ngắn thời thời hạn giải quyết tài sản đảm
bảo, góp phần thu hồi nợ nhanh hơn và tập trung vốn để đầu tư kinh doanh.
 Tiết kiệm kinh phí, nhân lực xử lý TSBĐ cho ngân hàng, bên đảm bảo và một số
bên liên quan khác (giải quyết bằng cá nhân).

Nhược điểm: rủi ro về pháp lý có thể xảy đến với bên nhận bảo đảm trong quá trình
giải quyết TSBĐ.
9
 . Thời gian kéo dài do không kịp Thời gian kéo dài do không theo kịp quy trình,
thủ tục tố tụng của Bộ luật Tốtụng dân sự và Luật Trọng tài thương mại. Bị
động về thời gian nên việc xử lý TSBĐ nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự phối
hợp giải quyết của ngân hàng với cơ quan trọng tài và thi hành án.
 Tốn kém về thời gian, nguồn lực để giải quyết TSBĐ cho ngân hàng, bên bảo
đảm và nhiều bên khác ( như tăng thêm chi phí thẩm định tại chỗ của toà, viện
kiểm sát, phi trọng tài, phí tham vấn chuyên gia, phí thi hành án, chi phí cưỡng
chế v.v. .( giải quyết theo pháp luật)

4. Khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm trước pháp luật

Căn cứ quy định về trách nhiệm trả nợ của người vay tại Điều 466 Bộ luật dân
sự 2015 và Căn cứ theo thỏa thuận của Hợp đồng cho vay hoặc Hợp đồng đảm bảo
tiền vay (nếu có) của hai bên thì Ngân hàng sẽ tiến hành nộp đơn kiện đến Viện Kiểm
soát nhân dân tại địa phương để yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự đối với khoản nợ
quá hạn của khách hàng. Trong trường hợp phát hiện có những dấu hiệu hình sự
nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự để giải quyết tranh
chấp.

Ưu điểm:

 Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước thì phán quyết của tòa án có tính hiệu
lực cao. Trình tự, thủ tục tố xét chặt chẽ; và bảo đảm tính hiệu lực thi hành của
bản án tại Tòa. Nếu các bên không thực hiện sẽ bị cưỡng chế bởi cơ quan thi
hành án. Quyền lợi của đôi bên sẽ được bảo toàn còn nghĩa vụ của mình bắt
buộc phải tuân thủ theo quyết định của Tòa án.
 Nguyên tắc xét xử công khai có tính chất răn đe với những người thương nhân
kinh doanh vi phạm pháp luật. Đây cũng là một lợi thế; bởi vì các những doanh
nghiệp mang tính chất lừa đảo sẽ bị phát giác khi có những phiên tòa xét xử
công khai; hoặc vi phạm nhằm ngăn ngừa những trường hợp tương tự khác xảy
ra.

10
 Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia; có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra; có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến
tòa.
 Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất
hợp lý.

Nhược điểm:
 Do pháp luật quy định trước đó mà thủ tục tố tụng tại Tòa án thiếu phù hợp và
linh hoạt;
 Các phán quyết tại Tòa án thường có khả năng bị kháng cáo. Quá trình tố tụng
trên tòa thường bị chậm trễ và kéo dài rất mất thời gian; có thể phải qua 2-3 cấp
xét xử; ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
 Nguyên tắc được xem là tiến bộ là nguyên tắc xét xử công khai của Tòa án, nó
mang tính răn đe và bắt buộc cao song đôi lúc ũng gây khó khăn đối với doanh
nhân khi những bí mật kinh doanh sẽ bị tiết lộ; và khiến uy tín trên thương
trường bị giảm sút.
 Đối với những tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì:
o Những phán quyết của Thẩm phân tại Tòa án thường khó đạt được sự chấp
nhận từ quốc tế. Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác
thường thông qua thỏa thuận song phương hoặc theo quy tắc rất quốc tế chặt
chẽ.
o Mặc dù thẩm phán quốc có thể khách quan; họ cũng bị bắt buộc sử dụng ngôn
ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và phải đồng quốc tịch với
một bên.
 Bên cạnh đó, theo Điều lệ, Thoả thuận cho vay và Hợp đồng đảm bảo tiền vay
của mỗi Ngân hàng thì ngân hàng có thể tiến hành thêm một số các quy trình
khác được quy định riêng.

Đối với Ngân hàng, việc cho vay và thu hồi thường là hai hoạt động đi kèm với nhau
nên tiềm ẩn nhiều rủi ro, còn đối với khách hàng, cũng vì những nguyên nhân khác
nhau mà sau khi thực hiện vay vốn họ không thể hoàn trả được số nợ quá hạn cho ngân
11
hàng, từ đó nảy sinh thêm nhiều mâu thuẫn giữa ngân hàng và khách hàng mà không
bên nào mong muốn. Nhiều ngân hàng hiện nay đã thực hiện những biện pháp làm
“biến tướng” quy trình do Pháp luật quy định để thu hồi số nợ quá hạn nhằm bảo đảm
quyền lợi cho mình.

Câu 4: Bạn đề xuất những phương án nào để giải quyết các khó khăn trong vấn đề
trả nợ của các khách hàng vay?

1. BIDV giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng mùa Covid-19

Năm 2021, phát huy vai trò, trách nhiệm của định chế tài chính hàng đầu đất nước, 
BIDV tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ khách hàng nhằm hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp và nền kinh tế vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19.
 BIDV hạ lãi suất cho vay mới 0,5-1,2% theo từng kỳ hạn.
 BIDV thực hiện giảm lãi suất cho”vay đối với dư nợ hiện hữu bình quân 1%/năm, một
số nhóm khách hàng khó khăn mức giảm tối đa là 2%/năm so với lãi suất hiện hành.
 BIDV giảm đến 1%/năm (đối với các khoản vay bằng VND) cho khách hàng cá nhân
vay tiêu dùng tín chấp trả nợ bằng lương do”ảnh hưởng của dịch COVID-19 làm ảnh
hưởng đến thu nhập. Đặc biệt, trường hợp người lao động mất việc được hưởng trợ cấp
1,8 triệu đồng theo định hướng của Chính phủ, BIDV sẽ giảm 2% lãi suất đồng thời ân
hạn chưa thu gốc và lãi đến hạn của các khách hàng này trong thời gian còn dịch.

Cụ thể, BIDV giảm lãi suất cho vay trên số dư hiện hữu đối với:
(i) Các khách hàng”chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch COVID-19 (lĩnh vực”lưu trú, dịch vụ
nhà hàng, resort, khách sạn, vận tải….);
(ii) Các khách hàng tại”những chi nhánh thuộc vùng dịch, doanh nghiệp sản xuất thiết yếu của
nền kinh tế, doanh nghiệp có lực lượng lao”động lớn;
(iii) Các khách hàng bị suy giảm trong hoạt động kinh doanh.
Đối với nhu cầu vay mới, ”BIDV có các gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19 có nhu cầu vay mới với lãi suất giảm 2% so”với lãi suất cho vay cùng loại
ngày 31/12/2019.
BIDV kỳ vọng đây là hành động thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và nền
kinh tế trước tác động của đại dịch COVID-19; thể hiện vai trò, trách nhiệm của Ngân hàng

12
Thương mại Nhà nước trong việc thực thi chủ trương, chính sách điều hành của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước.

2. Đề nghị hoãn trả nợ với khách vay ở vùng giãn cách

Đối với”các khoản vay của khách hàng ở trong vùng giãn cách theo chỉ thị 16 của
Chính phủ, hiệp hội kiến nghị Ngân hàng”Nhà nước cho phép tổ chức tín dụng được hoãn trả
nợ đến hết 15 ngày sau ngày công bố chấm dứt thực hiện”chỉ thị 16. BIDV đã thực hiện chính
sách hoãn trả nợ đối với các khách hàng nào đáp ứng đủ điều kiện.
Trừ trường hợp”khách hàng tự nguyện trả nợ thông qua các hình thức như chuyển
khoản, nộp tiền vào tài khoản, tài khoản”khách hàng có đủ số dư để”thu nợ.
Đồng thời,”các khoản nợ được hoãn sẽ được giữ nguyên nhóm nợ khi khách hàng trả
đầy đủ nợ gốc, lãi hoặc được tổ chức tín”dụng và khách hàng thực hiện gia hạn/cơ cấu nợ
trong vòng 15 ngày”kể từ ngày chấm dứt thực hiện chỉ thị 16.

3. Cơ cấu lại nợ cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng dịch”COVID-19

Cơ cấu”lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ phát sinh trước ngày 10/6/2020 từ hoạt
động cho vay, thuê tài chính và phát sinh nghĩa vụ”trả nợ gốc và lãi trong khoảng thời gian từ
ngày 23/1/2020 đến”31/12/2021.
Đồng thời, tổ chức tín dụng đánh giá các khách hàng không có khả năng trả nợ lãi
đúng hạn theo hợp đồng, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của”dịch bệnh; Bổ sung thêm điều
kiện khách hàng”có được đề nghị được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và tổ chức tín dụng đánh giá
khách hàng có khả năng trả nợ đẩy đủ theo thời hạn được”cơ cấu.
Thời gian”cơ cấu lại thời hạn trả”nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức
độ ảnh hưởng của dịch Covid-19 đối với khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày
TCTD thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Việc thực”hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho
khách hàng thực hiện đến ngày 31/12/2021.

Câu 5: Ngân hàng nên cho các đối tượng khách hàng nào cho vay thêm các khoản
vay mới? Phân tích sự cần thiết này đối với BIDV?

Các ngân hàng xác định cách thức cho vay khách hàng mới bằng cách xem xét khả
năng trả nợ của họ hoặc của các doanh nghiệp khác. Các ngân hàng sử dụng khả năng
trả nợ để đánh giá chính xác mức độ tín nhiệm của khách hàng hoặc doanh nghiệp của
họ. Đây là một chỉ số quan trọng giúp họ xác định xem có nên cho khách hàng hoặc
doanh nghiệp vay khoản vay mới hay không.

1.Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là gì?


13
- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp phản ánh khả năng trả nợ hiện tại của doanh
nghiệp dựa trên dòng tiền khả dụng

-Tỷ lệ khả năng trả nợ (DSCR) là một tỷ số tài chính đánh giá khả năng tổng thể của
một doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ của mình.

2.Chỉ số đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp

- Khả năng trả nợ của doanh nghiệp là một trong những mối quan tâm lớn nhất của các
nhà đầu tư, nhà cung cấp, cho vay như ngân hàng và chính doanh nghiệp.

- Công thức tính khả năng trả nợ của doanh nghiệp dựa trên thu nhập ròng và tổng các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp:

Chỉ số khả năng trả nợ (DSCR) = (Thu nhập hoạt động ròng - Chi phí hoạt
động)/Tổng nợ phải trả

Trong đó:

 Thu nhập hoạt động ròng (EBIT) = Doanh thu - chi phí hoạt động.
 Tổng nợ phải trả = Nợ gốc + Lãi vay * (1 - Thuế TNDN)

- Ý nghĩa

 DSCR<1: phản ánh doanh nghiệp không thể thanh toán các nghĩa vụ nợ hiện
tại nếu chỉ dựa vào năng lực tài chính có sẵn. Đòi hỏi doanh nghiệp cần dựa vào
các nguồn lực đi vay bên ngoài để đảm bảo khả năng chi trả nợ.
 DSCR >1: cho thấy doanh nghiệp có đủ tiềm lực để thanh toán các khoản nợ
mà không cần nhiều đến nguồn vốn vay.

-Nhìn chung:

+ Chỉ số để đo lường mức độ cân đối về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, bạn có thể
biết được doanh nghiệp có đang mắc nợ hay không. Điều này giúp các nhà đầu tư,
ngân hàng,…đưa ra các quyết định đầu tư và cho vay dựa trên tình hình thực tế của
doanh nghiệp.

+ DSCR là một chỉ tiêu quan trọng trong nhóm đòn bẩy tài chính của ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng khi thẩm định báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần vay vốn.
Người cho vay nên đưa ra các quyết định cho vay phù hợp dựa trên các nguồn lực bên
ngoài như tình hình kinh tế vĩ mô và chỉ số khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

14
3. Sử dụng BIR trong đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
BIR là báo cáo thông tin doanh nghiệp của CRIF D&B Việt Nam cung cấp thông tin
cơ bản về doanh nghiệp (đối tác, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh) để giúp doanh
nghiệp của bạn đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.

BIR cung cấp các chỉ số tài chính cơ bản, bảng cân đối kế toán, rủi ro tín dụng, v.v.
của công ty để giúp đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Các báo
cáo của BIR là một phương tiện hữu hiệu giúp các nhà đầu tư và ngân hàng đưa ra các
quyết định đầu tư hoặc cho vay phù hợp.Các thông tin tài chính cơ bản BIR cung cấp:

 D&B rating
 Tổng tài sản
 Tổng nợ phải trả
 Lợi nhuận sau thuế
 Chỉ số thanh toán hiện hành
 Chỉ số thanh toán nhanh
 Biên lợi nhuận thuần/lợi nhuận bán hàng
 Danh thu
 Giá trị ròng
 Hoàn trả tài sản
 Tổng nợ đến giá trị ròng.

Ngoài ra, BIR chính là một báo cáo thông tin doanh nghiệp, chuyên cung cấp thông tin
chi tiết và chính xác về một doanh nghiệp được yêu cầu giúp hỗ trợ ra quyết định tín
dụng, kinh doanh hiệu quả. Các thông tin BIR cung cấp trong báo cáo gồm có:

 Đánh giá toàn diện rủi ro các mối quan hệ quốc tế mới và hiện có.
 Xác minh sự tồn tại, quy mô và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp.
 Đánh giá lý lịch chủ sở hữu, các nhân viên chủ chốt của doanh nghiệp.
 Xem xét báo cáo tài chính, đánh giá tình hình tài chính và xu hướng khả năng
thanh toán.
 Xếp hạng D&B (gồm thông tin về điểm mạnh về tài chính và hệ số rủi ro) dựa
trên mô hình thống kê nâng cao, giúp phân tích, phân loại doanh nghiệp dựa
trên rủi ro của họ.
 Với những thông tin mà BIR cung cấp giúp cho việc đánh giá tình hình tài
chính một doanh nghiệp trở nên đơn giản hơn. Từ đó đưa ra các quyết định
quản trị phù hợp ở vai trò lãnh đạo doanh nghiệp, và quyết định đầu tư đúng
đắn ở vị trí của các nhà đầu tư và ngân hàng.

15
Cho đến nay, BIR đến từ CRIF D&B Việt Nam đã được nhiều ngân hàng mua với số
lượng lớn để đánh giá tình hình tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trước khi quyết định cho vay.

16
LỜI KẾT LUẬN
BIDV đang trong một hành trình phát triển mới với nhiều tín hiệu lạc quan,
khởi sắc. Nếu như năm 2021 là năm BIDV “Ra đường băng” thì năm 2022 với hành
trang là nội lực mạnh mẽ, nguồn lực dồi dào và tâm thế tích cực, chủ động, BIDV sẽ
nỗ lực cao độ để “Cất cánh”, đưa Ngân hàng bước vào giai đoạn phát triển trường tồn,
thịnh vượng sau 65 năm hình thành và phát triển. Nợ xấu là một vấn đề nhức nhói
nhưng qua những nghiên cứu trên sẽ giúp ngân hàng bù đắp những thiếu hụt cho tới
khi thu hồi được những khoản nợ xấu này. Đây là phương án giúp ngân hàng tự đảm
bảo an toàn tài chính cho mình khi phải đối mặt với những khoản nợ xấu.

Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô Phạm Thị
Anh Thư đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học kỹ năng giao tiếp của cô, em đã có
thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây
chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau
này. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể
tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và
góp ý để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thanh cảm ơn!

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.bidv.com.vn/vn/ve-bidv/thong-diep-tu-hoi-dong-quan-tri

2.https://diendandoanhnghiep.vn/bidv-chat-vat-rao-ban-no-xau-cua-nhieu-
doanh-nghiep-thep-224955.html

3.https://luatminhkhue.vn/rui-ro-tin-dung-la-gi-quy-dinh-phap-luat-hien-hanh-
ve-quan-ly-rui-ro-tin-dung-trong-hoat-dong-ngan-hang-thuong-mai.aspx

You might also like