Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

KHOA DƯỢC
BỘ MÔN DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
------

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

SEMAGLUTIDE TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI


THÁO ĐƯỜNG TYPE 2

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bs. Cao Thị Kim Hoàng
Nhóm thực hiện: N6.4A.YFK45

Cần Thơ, ngày 31 tháng 8 năm 2022


1

DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


------
STT Họ và tên MSSV Phụ trách
1 Từ Thị Gia Minh 1953010354 Tổng hợp và biên tập
1. Giới thiệu chung.

2 Huỳnh Hồng Mẫn 1953010352 2. Dược động học của Semaglutide.

3 Mai Diễm Nghi 1953010356 3.1. Chỉ định Semaglutide, đối tượng
ưu tiên chọn Semaglutide.
3.2. Chống chỉ định.
4 Ngô Văn Minh 1953010353 3.3. Tư vấn cho bệnh nhân dùng
Semaglutide.

5 Lê Mỹ Ngân 1953010355 4. Cách sử dụng thuốc Semaglutide.


2

MỤC LỤC
------
1. Giới thiệu chung. …………………………………………………………………..4
1.1. Giới thiệu chung về nhóm thuốc GLP-1 RA……………………………………4
1.1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 (GLP-1
Receptor Agonist).…............................................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu về tính an toàn tim mạch của nhóm thuốc đồng vận GLP–1..5
1.1.3. Các hướng dẫn điều trị ĐTĐ typ 2 khuyến cáo sử dụng thuốc GLP-1 RA
như thế nào……………………………………………………………………...6
1.2. Giới thiệu chung về nhóm Semaglutide ……………………………………...…6
1.2.1. Giới thiệu chung. ……………………………………………………...…6
1.2.2. Thử nghiệm đánh giá tim mạch và các kết quả lâu dài khác với
Semaglutide ở những đối tượng mắc bệnh tiểu đường loại 2 (SUSTAIN 6)..….7
2. Dược động học của Semaglutide. …………………………………………………8
2.1. Dược động học. …………………………………………………………………..8
2.2. Tương tác thuốc. ………………………………………………………………..10
2.2.1. Tương tác thuốc – thuốc………………………………………………...10
2.2.2.Tương tác thuốc - thức ăn, đồ uống. …………………………………….11
3. Chỉ định Semaglutide, đối tượng ưu tiên chọn Semaglutide. Những điều cần tư
vấn cho bệnh nhân dùng Semaglutide. …………………………………………….11
3.1. Chỉ định Semaglutide, đối tượng ưu tiên chọn Semaglutide. ………………..11
3.2. Chống chỉ định…………………………………………………………………..12
3.3. Tư vấn cho bệnh nhân dùng Semaglutide. ……………………………………12
3.3.1. Tác dụng phụ. …………………………………………………………..12
3.3.2. Phòng ngừa và xử trí tác dụng phụ của thuốc. …………………………12
3.3.3. Tương tác thuốc. ………………………………………………………..13
3.3.4. Sử dụng thuốc. ………………………………………………………….13
3.3.4.1. Trước khi sử dụng thuốc. ……………………………………..13
3.3.4.2. Sử dụng hợp lý………………………………………………...14
3.3.4.3. Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều. …………………………….14
3.3.4.4. Mang thai và cho con bú. ……………………………………..14
3.3.4.5. Bảo quản thuốc. ……………………………………………….15
4. Cách sử dụng thuốc Semaglutide. ……………………………………………….15
4.1. Đường đưa thuốc ……………………………………………………………….15
3

4.1.1. Đường uống. ……………………………………………………………15


4.1.2. Đường tiêm. …………………………………………………………….15
4.2. Liều dùng và cách dùng. ………………………………………………………16
4.2.1. Viên nén uống. …………………………………………………………16
4.2.2. Tiêm dưới da …………………………………………………………...16
4.2.3. Chuyển đổi giữa đường dùng tiêm dưới da và viên nén uống. ………...16
4.3. Điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc tăng tiết insulin...…16
4.4. Sự khác nhau giữa các thương hiệu Semaglutide về cách dùng và đường
uống. ………………………………………………………………………………….17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….…18
4

1. Giới thiệu chung.


1.1. Giới thiệu chung về nhóm GLP – 1 RA.
Theo thông báo mới nhất của Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2017 toàn
thế giới có 424,9 triệu người bị bệnh đái tháo đường (ở độ tuổi từ 20-79), có nghĩa là cứ
11 người, có 1 người bị bệnh đái tháo đường, tới năm 2045 con số này sẽ là 629 triệu,
tăng 48%, như vậy, cứ 10 người có 1 người bị bệnh đái tháo đường (1/10). Bên cạnh đó,
cùng với việc tăng sử dụng thực phẩm không thích hợp, ít / không hoạt động thể lực ở
trẻ em ở nhiều quốc gia, bệnh đái tháo đường type 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em,
trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng [1]
Các hướng dẫn điều trị bệnh tiểu đường hiện tại khuyến nghị một cách tiếp cận điều trị
cụ thể cho từng bệnh nhân với mục tiêu đạt được kiểm soát đường huyết trong khi giảm
thiểu tác dụng phụ, đặc biệt là tăng cân và hạ đường huyết. Các chất chủ vận thụ thể
peptide 1 giống glucagon (GLP-1 RAs) là những lựa chọn hấp dẫn cho điều trị Đái tháo
đường type 2 vì chúng có ảnh hưởng ít tới A1C và cân nặng trong khi đó nguy cơ hạ
đường huyết thấp lại thấp. [1]
Hiện có 6 thuốc đồng vận GLP-1 được FDA chấp thuận, thuộc 2 nhóm cấu trúc: (1) dựa
trên polypeptide exendin-4: giống GLP-1 người 53%, thường có thời gian tác dụng ngắn
(exenatide, lixisenatide); (2) dựa trên GLP-1 người thay đổi một vài acid amin nhằm
bảo vệ phân tử khỏi bị giáng hóa bởi DPP-4: giống GLP-1 người tới 97%, tác dụng kéo
dài (liraglutide, semaglutide dạng tiêm và uống, albiglutide, dulaglutide).[13]
1.1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 (GLP-1 Receptor
Agonist).
GLP-1 ban đầu là một hormon trong cơ thể hoạt động để làm giảm lượng đường trong
máu. Chất đồng vận thụ thể GLP-1 là một loại thuốc để bổ sung GLP-1 này từ bên ngoài
cơ thể.
Incretin, gồm GLP-1 và GIP là những hormon của ống tiêu hóa, được tiết ra khi chúng
ta ăn vào. Trong đó GLP-1 (Glucagon Like peptide 1) có tác dụng ức chế tế bào alpha
tiết glucagon và kích thích tế bào beta ở tụy tiết insulin, nhờ đó làm giảm đường huyết.
Ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2, đáp ứng tiết insulin của tế bào beta với nồng độ
GLP-1 sinh lý bị giảm nặng. Tuy nhiên khi làm tăng nồng độ GLP-1 lên cao (mức sinh
lý) thì đáp ứng tiết insulin được khôi phục về bình thường. Đó chính là cơ chế tác dụng
của các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 (GLP-1 RA). Kết quả các thử nghiệm lâm sàng
thấy thuốc GLP-1 RA có tác dụng làm giảm HbA1C khoảng 0,7 – 1,5%. [8]
Khi ăn uống và thức ăn đi vào đường tiêu hóa, GLP-1 được tiết ra từ ruột non, một phần
của nó được vận chuyển trong máu đến tuyến tụy. GLP-1 đến tụy sẽ kích thích tuyến
tụy “tiết insulin”. Và nhờ đó insulin được tiết ra từ tuyến tụy, lượng đường trong máu
giảm xuống. Nếu cơ chế này hoạt động tốt và khi chưa ăn hay nói cách khác khi lượng
đường trong máu không cao, GLP-1 không được tiết ra và insulin không xuất hiện. [1]
Ngoài tụy, GLP-1 còn tác động lên các thụ thể ở não, dạ dày, gan, tim…nên thuốc có
thêm các tác dụng ngoài làm hạ đường huyết.
Nhiều nghiên cứu trên động vật thực nghiệm và trên người cho thấy các thuốc GLP-1
RA nguồn gốc người như Liraglutide và Semaglutide có tác dụng lên hầu hết các rối
5

loạn trong cơ chế sinh bệnh của xơ vữa động mạch như làm tăng giãn mạch phụ thuộc
nội mạch, giảm LDL oxi hóa, giảm huy đông các tế bào miễn dịch, giảm đáp ứng viêm,
giảm lắng đọng lipid tại mảng xơ vữa, giảm nứt vỡ mảng xơ vữa…do đó làm giảm được
các biến cố tim mạch.[21]

Hình 1.1: Cơ chế giảm lượng đường trong máu.


(Nguồn: https://kienthuctieuduong.vn/chat-dong-van-thu-the-glp-1/)
1.1.2. Nghiên cứu về tính an toàn tim mạch của nhóm thuốc đồng vận GLP –1.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về tính an toàn tim mạch của nhóm thuốc đồng vận GLP -1
như ELIXA (lixisenatide), EXCSEL (exenatide), LEADER (liraglutide), SUSTAIN-6
(semaglutide), HARMONY OUTCOMES (albiglutide), REWIND (dulaglutide) trong
đó nổi trội là kết quả của nghiên cứu LEADER. Đây là một nghiên cứu đa trung tâm,
ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược được công bố năm 2016. Nghiên cứu tiến
hành trên 9.340 người đái tháo đường type 2 tuổi ≥ 50 và có ít nhất một bệnh lý tim
mạch tại 32 quốc gia. Các bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình là 64, thời gian
mắc đái tháo đường khoảng 13 năm, HbA1c trung bình là 8,7%. Các bệnh nhân đều
được điều trị nền tiêu chuẩn và chia 2 nhóm ngẫu nhiên: một nhóm dùng liraglutide
1,8mg (hoặc liều tối đa dung nạp được), nhóm còn lại dùng giả dược với thể tích tương
đương; theo dõi trung bình 3,5 năm (dài nhất là 5 năm).[11]
Kết quả cho thấy tiêu chí chính (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong,
đột quỵ không tử vong) xảy ra ở 13% trong nhóm sử dụng liraglutide so với 14,9% ở
nhóm giả dược, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tiêu chí phụ (tử vong do tim mạch, tử
vong do mọi nguyên nhân,…) cũng ít hơn có ý nghĩa so với nhóm dùng giả dược.
Liraglutide giúp giảm 15% tử vong do mọi nguyên nhân (NNT = 71), 22% tỷ lệ tử vong
do tim mạch (NNT = 77). Khi phân tích dưới nhóm tỷ lệ này lên đến 46% ở nhóm bệnh
tim mạch do xơ vữa nhưng chưa bị nhồi máu cơ tim hay đột quỵ chứng minh hiệu quả
bảo vệ sớm của thuốc. Liraglutide còn làm giảm 16% biến cố vi mạch trong đó giảm
22% biến cố thận (hiệu quả đạt được chủ yếu do giảm albumin niệu đại thể).[11]
6

1.1.3. Các hướng dẫn điều trị ĐTĐ typ 2 khuyến cáo sử dụng thuốc GLP-1 RA
như thế nào.
Từ năm 2019, thuốc GLP-1 RA và ức chế SGLT-2 có vai trò nổi bật trong các Hướng
dẫn điều trị đái tháo đường typ 2 của ADA và EASD. Sau metformin, thuốc GLP-1 RA
như liraglutide, semaglutide, dulaglutide (nhưng không phải là exenatide, lixisenatide)
được chỉ định ưu tiên cho những bệnh nhân đái tháo đường có bệnh tim mạch hoặc có
nguy cơ cao bị bệnh tim mạch do xơ vữa, bệnh nhân có biến chứng thận, hoặc suy tim.
Một số trường hợp thuốc GLP-1 RA được ưu tiên sử dụng trước ức chế SGLT-2 như
bệnh nhân có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch, hay bệnh nhân suy thận có eGFR từ 15 –
45 mL/phút.[8]

Hình 1.2: Sự khác biệt so với cấu trúc GLP-1 người của các thuốc GLP-1 RA
(Nguồn: MANAGEMENT OF ENDOCRINE DISEASE: Are all GLP-1 agonists
equal in the treatment of type 2 diabetes)
1.2. Giới thiệu chung về nhóm Semaglutide.
1.2.1. Giới thiệu chung.
Semaglutide (biệt dược Ozempic, hãng Novo Nordisk) là thuốc điều trị đái tháo đường
type 2 thuộc nhóm các chất đồng vận thụ thể của glucagon-like peptide-1 (GLP-1
receptor agonist), được FDA Hoa Kỳ chấp thuận từ năm 2017 dưới dạng sử dụng đường
tiêm dưới da. Semaglutide có cấu trúc tương đồng 94% so với GLP-1 người, nhưng có
một số thay đổi về cấu trúc, như thêm một diacid béo 18C ở vị trí lysine số 26 để tăng
sự gắn kết albumin huyết tương và điều biến acid amin ở vị trí số 8 để tăng sự bền vững
dưới tác động của dipeptidyl-peptidase 4 (DPP-4).[13]
Semuglutide có thời gian bán thải dài (trung bình 160 giờ, tương đương 1 tuần), do đó,
Ozempic có thể được sử dụng 1 lần/1 tuần với liều 0.25 mg, 0.5 mg hoặc 1 mg. Tuy
nhiên, do bản chất polypeptide, semaglutide nói riêng và các GLP-1 RA nói chung, cũng
như insulin, không thể sử dụng được đường uống do sẽ bị phân hủy nhanh dưới tác dụng
của pH acid và các enzyme tại dạ dày. Điều này là một trong những nguyên nhân quan
trọng làm cản trở sự tuân thủ điều trị của các GLP-1 RA và insulin ở người bệnh.[13]
7

Ngày 20/9/2019, lần đầu tiên FDA chấp thuận semaglutide đường uống cho điều trị
ĐTĐ type 2, là thuốc GLP-1 RA đầu tiên sử dụng đường uống, với biệt dược Rybelsus,
cũng của hãng Novo Nordisk.[16]
SNAC là một trong những tá dược được gọi là các chất làm tăng tính thấm (Permeation
Enhancers – PEs) của thuốc, được nghiên cứu trong việc tạo ra các dạng bào chế đường
uống của những thuốc vốn chỉ dùng đường tiêm, như heparin, calcitonin, insulin…Có
nhiều giả thuyết khác nhau về cơ chế tác động của SNAC. Riêng đối với semaglutide,
các nhà khoa học của Novo Nordisk đưa ra giả thuyết rằng, SNAC hình thành một phức
hợp bao quanh semaglutide ở dạ dày và tạo ra một sự tăng lên thoáng qua (transient
increase) của pH tại chỗ xung quanh phân tử thuốc. Điều này bảo vệ semaglutide khỏi
tác động của pepsin và làm tăng độ tan của thuốc, dẫn đến sự vận chuyển thuốc phụ
thuộc nồng độ xuyên qua lớp niêm mạc dạ dày. Với cơ chế như vậy, sự hấp thu
semaglutide đường uống xảy ra phần lớn ở dạ dày, khác với hầu hết các thuốc khác khi
sự hấp thu thường xảy ra chủ yếu ở ruột. Với cơ chế “phức tạp” như vậy, nên sinh khả
dụng đường uống của semaglutide rất thấp, chỉ khoảng 0.4% – 1%, vì vậy, viên Rybelsus
được bào chế ở hàm lượng 3 mg, 7 mg và 14 mg, cao hơn nhiều so với dạng đường tiêm,
và dùng hàng ngày (1 lần/ngày).[13]
Cơ chế mà Salcaprozate sodium (SNAC) làm tăng tính thấm, tức là làm tăng sự bền
vững và hấp thu của semaglutide qua niêm mạc dạ dày.
Semaglutide hấp thu chủ yếu ở dạ dày, điều này khác với phần lớn các thuốc khác khi
sự hấp thu xảy ra chủ yếu ở ruột.

Hình 1.3: Sự thay đổi cấu trúc của GLP-1 tự nhiên để tạo ra liraglutide và semaglutide.
(Nguồn: Ozempic (semaglutide) injection prescribing information)
1.2.2. Thử nghiệm đánh giá tim mạch và các kết quả lâu dài khác với Semaglutide
ở những đối tượng mắc bệnh tiểu đường loại 2 (SUSTAIN 6).
Thử nghiệm đánh giá tim mạch và các kết quả lâu dài khác với Semaglutide ở bệnh nhân
tiểu đường type 2 (SUSTAIN-6) được công bố vào năm 2016. Những người tham gia là
những người mắc bệnh Đái tháo đường type 2 từ 50 tuổi trở lên với tiền căn bệnh tim
mạch, suy tim mãn tính hoặc bệnh thận mãn tính (giai đoạn 3 trở lên), hoặc từ 60 tuổi
trở lên có ít nhất một yếu tố nguy cơ tim mạch. Họ được chọn ngẫu nhiên 1: 1: 1: 1 đến
8

0,5 hoặc 1,0 mg semaglutide mỗi tuần một lần hoặc giả dược phù hợp với khối lượng.
Kết cục tổng hợp chính là tử vong do các biến cố tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử
vong hoặc đột quỵ không tử vong.[10]
Trong phân tích hậu kỳ này của thử nghiệm SUSTAIN 6, semaglutide mỗi tuần một lần
so với giả dược làm giảm nguy cơ mắc MACE ở mọi đối tượng bất kể giới tính, tuổi tác
(50‒65 và> 65 tuổi), hoặc hồ sơ nguy cơ CV ban đầu (MI hoặc đột quỵ trước đó so với
không có NMCT hoặc đột quỵ trước đó hoặc CVD đã được thiết lập và các yếu tố nguy
cơ CV đơn thuần). Ngoài ra, mức giảm HbA1c và cân nặng tương tự cũng được quan
sát thấy với semaglutide so với giả dược ở các nhóm tuổi và giới tính, và hồ sơ an toàn
có thể so sánh giữa nam và nữ và ở các đối tượng trên hoặc dưới 65 tuổi. [10]
Thử nghiệm đánh giá tim mạch và các kết quả lâu dài khác với Semaglutide ở những
đối tượng mắc bệnh tiểu đường loại 2 (SUSTAIN 6) đã chứng minh rằng bệnh nhân tiểu
đường có nguy cơ mắc bệnh CV cao bệnh giảm 26% tử vong CV, nhồi máu cơ tim
không do sơ sinh hoặc đột quỵ không sinh sau khi dùng semaglutide so với giả dược.[2]
2. Dược động học của Semaglutide.
2.1. Dược động học: [3],[15].
Semaglutide là một chất tương tự peptide-1 giống glucagon mỗi ngày một khác, khác
với sự hiện diện của một nhóm acyl với một diacid steric tại Lys26 và một spacer tổng
hợp lớn và được sửa đổi bởi sự hiện diện của axit α-aminobutyric ở vị trí 8 mang lại sự
ổn định chống lại dipeptidylpeptidase-4.
Sự ổn định của semaglutide bằng cách acyl hóa cho phép liên kết albumin có ái lực cao
và cho thời gian bán hủy trong huyết tương dài cho phép dùng liều một lần mỗi ngày.
Nó được phát triển bởi công ty dược phẩm Đan Mạch Novo Nordisk và được FDA phê
duyệt vào ngày 5 tháng 12 năm 2017. Trong các thử nghiệm lâm sàng, semaglutide làm
giảm đáng kể huyết sắc tố glycated (HbA1c) so với các thuốc khác như sitagliptin,
exenatide và insulin glargine U100.
Protein HbA1c là một thước đo tiêu chuẩn của glucose cao vì trong điều kiện bình
thường, hemoglobin tạo thành 1-deoxyfructose. Trong các thử nghiệm, người ta cũng
cho thấy khả năng của semaglutide làm giảm trọng lượng cơ thể. Sau 12 tuần điều trị,
semaglutide làm giảm nồng độ glucose lúc đói và sau ăn bằng cách tăng sản xuất insulin
và giảm bài tiết glucagon. Nó cũng làm giảm triglyceride và cholesterol VLDL lúc đói.
Cơ chế hoạt động các loại thuốc như semaglutide ảnh hưởng đến việc kiểm soát glucose
thông qua một số cơ chế khác nhau như tăng tiết insulin, làm chậm việc làm rỗng dạ dày
và giảm glucagon sau ăn và lượng thức ăn.
Cân bằng nội môi glucose phụ thuộc vào các hormone như insulin và amylin được tiết
ra trong các tế bào beta tuyến tụy, glucagon được tiết ra trong các tế bào alpha tuyến tụy
và các peptide đường tiêu hóa như peptide giống glucagon 1 (GLP-1) và polypeptide
phụ thuộc glucose.
Khi glucose được dùng bằng đường uống, GLP-1 sẽ kích thích sự tổng hợp insulin bằng
cách kích thích các đảo nhỏ tụy, nó cũng sẽ làm chậm việc làm rỗng dạ dày, ức chế giải
phóng glucagon sau bữa ăn và giảm lượng thức ăn. GLP-1 có vai trò chính trong quản
lý glucose và semaglutide trình bày cấu trúc tương tự cho phép nó thực hiện tất cả các
hoạt động của GLP-1.
9

Phần cải tiến của semaglutide là sự hiện diện của sửa đổi cấu trúc (thay thế axit amin ở
vị trí 8 ) tạo ra sự ổn định vượt trội chống lại dipeptidyl peptidase-4, một loại enzyme
làm suy giảm incretin như GLP-1.
Cấu trúc của semaglutide (acyl hóa lysine với một spacer và axit béo di-C-18 ở vị trí 26)
cũng cho phép tăng liên kết cụ thể và cụ thể với albumin huyết tương; cũng như sửa đổi
(thay thế axit amin ở vị trí 34) ngăn chặn liên kết axit béo C-18 ở vị trí sai.
- Phân bố:
Vd : Đường uống: 8 L; SubQ: ~ 12,5 L
- Sự trao đổi chất:
Sự phân cắt proteolytic của xương sống peptide với quá trình oxy hóa beta liên tiếp của
sidechain axit béo
- Thải trừ:
Nước tiểu (~ 3% dưới dạng thuốc không đổi), phân
- Thời gian lên đến đỉnh điểm:
Huyết tương: Uống: 1 giờ; SubQ: 1 đến 3 ngày
-Thời gian bán thải: Khoảng 1 tuần

Hình 2.1: Thời gian và nồng độ trung bình của semaglutide huyết tương trong một
khoảng thời gian dùng thuốc (24 giờ) sau liều thứ 10 dường như tương tự nhau trên 4
nhóm chức năng gan.
(Nguồn: Pharmacokinetics, Safety, and Tolerability of Oral Semaglutide in Subjects With
Hepatic Impairment)
Tất cả những đặc điểm này tặng semaglutide với thời gian bán hủy kéo dài, tăng sự tuân
thủ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
10

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan
hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
2.2. Tương tác thuốc.
2.2.1. Tương tác thuốc – thuốc.
Có tổng cộng 245 loại thuốc được biết là tương tác với semaglutide, được phân loại là
2 loại tương tác chính, 222 loại trung bình và 21 loại tương tác nhỏ.[14]
Sau đây là một số loại thường gặp: [14],[15]
Alpha-Lipoic Acid: Có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc chống đái tháo
đường.
Androgens: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân hạ đường
huyết. Ngoại lệ: Danazol. Theo dõi trị liệu.
Tác nhân chống virut trực tiếp (HCV): Có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của
thuốc chống đái tháo đường. Theo dõi trị liệu.
Guanethidine: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của thuốc chống đái tháo
đường. Theo dõi trị liệu.
Liên quan đến tăng đường huyết: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc chống đái
tháo đường. Theo dõi trị liệu.
Các tác nhân liên quan đến hạ đường huyết: Các tác nhân chống đái tháo đường có thể
làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân liên quan đến hạ đường huyết. Theo
dõi trị liệu.
Insulins: Các chất đồng vận Peptide-1 giống Glucagon có thể tăng cường tác dụng hạ
đường huyết của Insulins. Quản lý: Cân nhắc giảm liều insulin khi sử dụng kết hợp với
chất chủ vận peptide-1 giống glucagon. Cân nhắc điều chỉnh trị liệu.
Levothyroxine: Semaglutide có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của
Levothyroxine. Theo dõi trị liệu.
Maitake: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân hạ đường huyết.
Theo dõi trị liệu.
Pegvisomant: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân hạ đường
huyết. Theo dõi trị liệu.
Prothionamide: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết.
Theo dõi trị liệu.
Quinolones: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân hạ đường
huyết. Quinolones có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc hạ đường huyết. Cụ thể,
nếu một tác nhân đang được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường, mất kiểm soát lượng
đường trong máu có thể xảy ra khi sử dụng quinolone. Theo dõi trị liệu.
Ritodrine: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc chống đái tháo đường. Theo dõi
trị liệu.
Salicylates: Có thể tăng cường tác dụng hạ đường huyết của các tác nhân hạ đường
huyết. Theo dõi trị liệu.
11

Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc: Có thể làm tăng tác dụng hạ đường
huyết của các tác nhân hạ đường huyết. Theo dõi trị liệu
Sincalide: Các loại thuốc ảnh hưởng đến chức năng túi mật có thể làm giảm tác dụng
điều trị của thuốc Sincalide. Xử trí: Cân nhắc ngừng sử dụng các loại thuốc có thể ảnh
hưởng đến nhu động túi mật trước khi sử dụng thuốc chân không để kích thích co bóp
túi mật. Cân nhắc điều chỉnh trị liệu.
Sulfonylureas: Các chất đồng vận Peptide giống như Glucagon-1 có thể làm tăng tác
dụng hạ đường huyết của Sulfonylureas. Quản lý: Cân nhắc giảm liều sulfonylurea khi
sử dụng kết hợp với chất chủ vận peptide-1 giống glucagon. Cân nhắc điều chỉnh trị liệu
Thuốc lợi tiểu giống như Thiazide và Thiazide: Có thể làm giảm tác dụng điều trị của
thuốc chống đái tháo đường.
2.2.2.Tương tác thuốc - thức ăn, đồ uống.
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Semaglutide với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc
lên men.
3. Chỉ định Semaglutide, đối tượng ưu tiên chọn Semaglutide. Những điều
cần tư vấn cho bệnh nhân dùng Semaglutide.
3.1. Chỉ định Semaglutide, đối tượng ưu tiên chọn Semaglutide.
Semaglutide là một chất tương tự peptide-1 (GLP-1) giống glucagon đã được phê duyệt,
với liều lên đến 1 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần, để điều trị bệnh tiểu đường type 2
ở người lớn và để giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở những người bị bệnh tiểu đường
type 2 và bệnh tim mạch.[4]
Semaglutide gây giảm cân ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2 và ở người lớn
mắc bệnh béo phì.
Chương trình điều trị Semaglutide giai đoạn 3 toàn cầu ở những người bị béo phì (STEP)
nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và độ an toàn của semaglutide được tiêm dưới da với
liều 2,4 mg một lần mỗi tuần ở những người thừa cân hoặc béo phì, có hoặc không có
các biến chứng liên quan đến cân nặng.[7]

Hình 2.2: Thiết kế thử nghiệm quản lý cân nặng (Hiệu quả điều trị bằng Semaglutide ở
những người bị béo phì độ 1).
(Nguồn: Semaglutide 2.4 mg for the treatment of obesity: key elements of the STEP trials
1 to 5)
12

Thử nghiệm kéo dài 68 tuần này đã đánh giá hiệu quả và độ an toàn của semaglutide so
với giả dược như một chất hỗ trợ can thiệp lối sống để giảm trọng lượng cơ thể và đáp
ứng các tiêu chí liên quan khác ở người lớn bị thừa cân hoặc béo phì và không mắc bệnh
tiểu đường.[7]
Đối tượng ưu tiên chọn Semaglutide: [4]
Thuốc được chỉ định như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng giảm Calo và tăng cường
hoạt động thể lực để kiểm soát cân nặng ở người lớn có chỉ số khối cơ thể ban đầu (BMI)
là:
- Béo phì: BMI ≥ 30 kg/m2.
- Thừa cân: BMI ≥ 27 kg/m2 kèm với ít nhất một tình trạng bệnh đi kèm liên quan đến
cân nặng như:
• Tăng huyết áp;
• Đái tháo đường Type 2;
• Rối loạn Lipid máu.
3.2. Chống chỉ định: [14]
Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có các dấu hiệu của khối u tuyến giáp, chẳng hạn như
sưng hoặc có khối u ở cổ, khó nuốt, giọng khàn hoặc khó thở.
Bạn không nên sử dụng semaglutide nếu bạn có nhiều tân sinh nội tiết loại 2 (khối u
trong các tuyến của bạn), hoặc tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư tuyến giáp thể
tuỷ.
3.3. Tư vấn cho bệnh nhân dùng Semaglutide.
3.3.1. Tác dụng phụ: [17],[18],[19]
Quan trọng: Phản ứng quá mẫn (ví dụ như phản vệ, phù mạch), hạ đường huyết, bệnh
túi mật và ống mật, sỏi đường mật, viêm tụy cấp hoặc mãn tính, biến chứng bệnh võng
mạc tiểu đường, ảnh hưởng tiêu hóa (ví dụ như buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa), suy thận
cấp tính, đợt cấp suy thận mãn tính, tăng nguy cơ mắc các khối u tế bào C tuyến giáp,
bao gồm cả MTC.
Rối loạn tiêu hóa: Đau hoặc chướng bụng, táo bón, khó tiêu, GERD, đầy hơi, viêm dạ
dày.
Rối loạn nội tiết và chuyển hóa: Tăng lipase và amylase, giảm cân, tăng nhịp tim.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.
Rối loạn dinh dưỡng: Giảm cảm giác thèm ăn.
3.3.2. Phòng ngừa và xử trí tác dụng phụ của thuốc. [17],[18],[19]
Kiểm tra thăm khám thường xuyên để đảm bảo rằng thuốc này đang hoạt động tốt. Có
thể cần xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra các tác dụng không mong muốn.
Không uống rượu vì có thể gây ra lượng đường trong máu thấp nghiêm trọng.
Không dùng các loại thuốc khác trong thời gian bạn đang sử dụng semaglutide trừ khi
bác sĩ cho phép.
13

Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các khối u tuyến giáp. Hãy cho bác sĩ của bạn
ngay lập tức nếu bạn có một khối u hoặc sưng ở cổ hoặc cổ họng, khó nuốt hoặc thở,
hoặc nếu giọng nói của bạn bị khàn.
Thuốc này có thể gây ra viêm tụy (sưng tuyến tụy). Kiểm tra với bác sĩ của bạn ngay lập
tức nếu bạn bị đau dạ dày đột ngột và dữ dội, ớn lạnh, táo bón, buồn nôn, nôn, sốt hoặc
choáng váng.
Thuốc này có thể gây ra bệnh võng mạc tiểu đường. Kiểm tra với bác sĩ nếu bạn bị mờ
mắt hoặc bất kỳ thay đổi nào khác về thị lực.
Thuốc này có thể gây ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm cả phản vệ và phù
mạch. Kiểm tra với bác sĩ ngay lập tức nếu bị phát ban, ngứa, khàn giọng, khó thở, khó
nuốt hoặc bất kỳ vết sưng tấy nào ở tay, mặt, miệng hoặc cổ họng khi bạn đang sử dụng
thuốc này.
Thuốc này có thể gây chấn thương thận cấp tính. Kiểm tra với bác sĩ của bạn ngay lập
tức nếu bạn bị tiểu ra máu, giảm lượng nước tiểu, co giật cơ, buồn nôn, tăng cân nhanh,
co giật, sững sờ, sưng mặt, mắt cá chân hoặc tay hoặc mệt mỏi hoặc yếu bất thường.
3.3.3. Tương tác thuốc: [18],[19]
Alphalipoic Acid, sulfonylurea, HCV, Guanethidine, Insulin,…: Có thể làm tăng tác
dụng hạ đường huyết của thuốc.
Ritodrine, thuốc lợi tiểu( Thiazide): Có thể làm giảm tác dụng điều trị của thuốc.
Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thuốc nào sau đây thường không được khuyến khích,
nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng
nhau có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc:
Chloroquine, Hydroxychloroquine.
Tương tác thuốc với thức ăn: Sự hấp thu có thể giảm khi sử dụng chung với một số thức
ăn hoặc lượng nước lớn.
3.3.4. Sử dụng thuốc.
3.3.4.1. Trước khi sử dụng thuốc. [14],[20]
Không nên sử dụng semaglutide nếu bạn bị dị ứng với nó hoặc nếu bạn có:
- Đa u nội tiết loại 2 (khối u trong tuyến của bạn);
- Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ (một loại ung thư
tuyến giáp); hoặc nhiễm toan ceton do đái tháo đường (gọi cho bác sĩ để được điều trị).
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng:
- Rối loạn dạ dày hoặc ruột;
- Viêm tụy;
- Bệnh thận; hoặc các vấn đề về mắt do bệnh tiểu đường (bệnh võng mạc).
Trong các nghiên cứu trên động vật, semaglutide gây ra khối u tuyến giáp hoặc ung thư
tuyến giáp. Người ta không biết liệu những hiệu ứng này có xảy ra ở người hay không.
Hỏi bác sĩ về nguy cơ của bạn.
Nam giới và phụ nữ nên ngừng sử dụng semaglutide ít nhất 2 tháng trước khi bạn có kế
hoạch mang thai. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để có một loại thuốc an toàn hơn để sử dụng
14

trong thời gian này. Kiểm soát bệnh tiểu đường là rất quan trọng trong thời kỳ mang
thai, cũng như tăng cân phù hợp. Ngay cả khi bạn thừa cân, giảm cân khi mang thai có
thể gây hại cho thai nhi.
Tham khảo ý kiến bác sĩ xem có an toàn cho con bú khi sử dụng Ozempic hoặc Wegovy
này không.
Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng Rybelsus.
Semaglutide không được phép sử dụng bởi bất kỳ ai dưới 18 tuổi.
3.3.4.2. Sử dụng hợp lý. [14],[20]
Khi bắt đầu sử dụng thuốc này, điều rất quan trọng là phải kiểm tra lượng đường trong
máu thường xuyên, đặc biệt là trước và sau bữa ăn và trước khi đi ngủ. Điều này sẽ giúp
giảm nguy cơ lượng đường trong máu rất thấp.
Thực hiện theo kế hoạch bữa ăn đặc biệt mà bác sĩ đã cho, thường xuyên tập thể dục.
Nếu sử dụng semaglutide tại nhà, bác sĩ sẽ hướng dẫn cách tiêm đúng.
Nếu sử dụng thuốc này với insulin, không trộn chúng vào cùng một ống tiêm. Có thể
chấp nhận tiêm những loại thuốc này vào cùng một vùng cơ thể, nhưng các mũi tiêm
không nên gần nhau.
Kiểm tra chất lỏng trong bút. nó phải rõ ràng và không màu. Không sử dụng nếu nó bị
vẩn đục, đổi màu hoặc có các hạt trong đó.
Sử dụng kim tiêm mới mỗi lần tiêm thuốc.
Không dùng chung bút thuốc với người khác trong mọi trường hợp. Sẽ không an toàn
nếu một cây bút được sử dụng cho nhiều người. Dùng chung kim tiêm hoặc bút có thể
dẫn đến lây nhiễm bệnh.
Sử dụng thuốc này vào cùng một ngày mỗi tuần.
3.3.4.3. Điều gì xảy ra nếu bỏ lỡ một liều. [20]
Đối với Rybelsus: Bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều tiếp theo của bạn vào thời điểm
bình thường.
Đối với Ozempic: Sử dụng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó trở lại lịch trình bình
thường của bạn. Nếu bạn trễ hơn 5 ngày để tiêm, hãy bỏ qua liều đã quên và trở lại lịch
trình bình thường của bạn.
Đối với Wegovy: Sử dụng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó trở lại lịch trình bình
thường của bạn. Nếu liều tiếp theo của bạn đến hạn trong vòng chưa đầy 2 ngày (48
giờ), hãy bỏ qua liều đã quên và trở lại lịch trình bình thường của bạn.
Không sử dụng hai liều semaglutide cùng một lúc.
Gọi cho bác sĩ nếu bạn bỏ lỡ nhiều hơn 2 liều Wegovy liên tiếp. Bạn có thể phải bắt đầu
lại thuốc với liều lượng thấp hơn để tránh các vấn đề về dạ dày. (13)
3.3.4.4. Mang thai và cho con bú. [20]
Mang thai: Đàn ông và phụ nữ nên ngừng sử dụng semaglutide ít nhất 2 tháng trước khi
bạn dự định mang thai. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để có một loại thuốc an toàn hơn để sử
dụng trong thời gian này. Kiểm soát bệnh tiểu đường là rất quan trọng trong thời kỳ
15

mang thai, cũng như tăng cân phù hợp. Ngay cả khi bạn thừa cân, giảm cân khi mang
thai có thể gây hại cho thai nhi.
Cho con bú: Hãy hỏi bác sĩ xem có an toàn cho con bú khi sử dụng Ozempic hoặc
Wegovy này không.
Bạn không nên cho con bú trong khi sử dụng Rybelsus.
3.3.4.5. Bảo quản thuốc. [20]
Ozempic
Trước khi sử dụng lần đầu, nên bảo quản Ozempic trong tủ lạnh từ 36ºF đến 46ºF (2ºC
đến 8ºC). Không bảo quản trong ngăn đá hoặc tiếp giáp trực tiếp với bộ phận làm mát
của tủ lạnh. Không đóng băng Ozempic và không sử dụng Ozempic nếu nó đã được
đông lạnh.
Sau lần đầu tiên sử dụng bút Ozempic, bút có thể được bảo quản trong 56 ngày ở nhiệt
độ phòng được kiểm soát (59°F đến 86°F; 15°C đến 30°C) hoặc trong tủ lạnh (36°F đến
46°F; 2°C đến 8°C). Không đông lạnh.
Luôn bật nắp bút khi không sử dụng. Ozempic nên được bảo vệ khỏi nhiệt độ quá cao
và ánh sáng mặt trời.
Luôn tháo và vứt bỏ kim tiêm một cách an toàn sau mỗi lần tiêm và cất bút Ozempic mà
không kèm theo kim tiêm. Luôn sử dụng kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm.
Wegovy
Bảo quản bút tiêm liều đơn trong tủ lạnh từ 2°C đến 8°C (36°F đến 46°F). Nếu cần,
trước khi tháo nắp, bút có thể được giữ từ 8°C đến 30°C (46°F đến 86°F) trong tối đa
28 ngày. Không đóng băng. Bảo vệ Wegovy khỏi ánh sáng. Wegovy phải được giữ trong
thùng carton ban đầu cho đến thời điểm sử dụng. Bỏ bút Wegovy sau khi sử dụng.
Rybelsus:
Bảo quản ở 68°F đến 77°F (20 đến 25°C); cho phép lên đến đến 59°F đến 86°F (15°C
đến 30°C) [xem Nhiệt độ phòng được kiểm soát của USP]. Bảo quản và phân phối trong
chai ban đầu.
Bảo quản máy tính bảng trong chai ban đầu cho đến khi sử dụng để bảo vệ máy tính
bảng khỏi độ ẩm. Bảo quản thuốc này ở nơi khô ráo tránh ẩm.
4. Cách sử dụng thuốc Semaglutide.
4.1. Đường đưa thuốc.
4.1.1. Đường uống.
Dùng khi bụng đói, ≥30 phút trước khi lượt ăn uống đầu tiên trong ngày hoặc các loại
thuốc uống khác trong ngày, uống thuốc chỉ với 4 oz (1oz = 29.57353ml) = 120 mL
nước thường. Nhà sản xuất khuyến cáo nên ăn 30 đến 60 phút sau liều. Khi uống thì cần
nuốt cả viên; không tách, nghiền nát, hoặc nhai.[19]
4.1.2. Đường tiêm.
Tiêm vào bụng, đùi hoặc cánh tay trên bất cứ lúc nào trong ngày và vào cùng một ngày
mỗi tuần, có hoặc không có thức ăn. Nếu thay đổi ngày dùng là cần thiết, cho phép ≥48
giờ giữa 2 liều. Thay đổi các vị trí tiêm hàng tuần nếu tiêm trong cùng một khu vực của
cơ thể. Không trộn lẫn với các sản phẩm khác (quản lý như tiêm riêng biệt). Tránh tiêm
16

liền kề nếu quản lý các tác nhân khác trong cùng khu vực của cơ thể. Không sử dụng
nếu thấy vật chất hạt và màu sắc được nhìn thấy.[19]
Nên chỉ định liều dùng, thời điểm dùng, hướng dẫn cách tiêm và xác định bệnh nhân đã
biết phân chia liều thuốc, đã thực hành lấy thuốc và tiêm đúng hay chưa.
4.2. Liều dùng và cách dùng.
4.2.1. Viên nén uống. [19]
Liều ban đầu: 3 mg/ngày dùng trong 30 ngày; sau đó chuyển sang liều 7mg/ngày.
Titration: Nếu cần kiểm soát đường huyết bổ sung sau ít nhất 30 ngày ở mức 7 mg/ ngày,
có thể tăng lên 14 mg uống mỗi ngày một lần
Liều duy trì: 7 – 14 mg/ngày.
Liều tối đa: 14 mg/ngày (không nên dùng hai viên 7 mg để đạt được liều 14 mg).
4.2.2. Tiêm dưới da. [19]
Liều ban đầu: 0,25 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần trong 4 tuần, sau đó chuyển sang
0,5 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần.
Nếu cần kiểm soát đường huyết bổ sung sau ít nhất 4 tuần ở mức 0,5 mg / tuần, có thể
tăng liều tới 1 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần.
Liều duy trì: 0,5 đến 1 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần.
Liều tối đa: 1 mg / tuần.
4.2.3. Chuyển đổi giữa đường dùng tiêm dưới da và viên nén uống. [19],[20]
Bệnh nhân dùng 14 mg uống mỗi ngày một lần có thể được chuyển sang 0,5 mg tiêm
dưới da mỗi tuần một lần; tiêm dưới da nên bắt đầu sau liều uống cuối cùng của họ.
Bệnh nhân dùng 0,5 mg tiêm dưới da mỗi tuần một lần có thể được chuyển sang 7 hoặc
14 mg uống mỗi ngày một lần; Điều trị bằng đường uống nên bắt đầu tối đa 7 ngày sau
lần tiêm dưới da cuối cùng của họ.
Không nên dùng liều uống tương đương để thay thế liều tiêm dưới da 1 mg mỗi tuần.
Do đó, cần dặn dò bệnh nhân thăm khám định kì để được kiểm tra, tư vấn điều chỉnh
liều phù hợp.
4.3. Điều chỉnh liều cho bệnh nhân dùng insulin hoặc thuốc tăng tiết insulin.
Phù hợp với nhiều loại liệu pháp hạ đường huyết, dùng đồng thời semaglutide đường
uống với thuốc tăng tiết insulin (ví dụ như sulfonylureas) hoặc insulin có thể làm tăng
nguy cơ hạ đường huyết [9],[5].
Cùng với các khuyến nghị đối với các nhóm thuốc khác [5], nên cân nhắc giảm liều
insulin nền hoặc chất kích thích tiết insulin (ví dụ như sulfonylureas) khi bắt đầu uống
semaglutide, để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết [9].
Trong PIONEER 8, khuyến cáo giảm 20% tổng liều insulin hàng ngày trong 8 tuần đầu
điều trị đồng thời, với khuyến cáo điều chỉnh liều insulin sau đó dựa trên đường huyết
và mức HbA1c mục tiêu [16]. Việc bổ sung semaglutide đường uống vào điều trị insulin
không làm tăng nguy cơ hạ đường huyết so với giả dược [12]
17

4.4. Sự khác nhau giữa các thương hiệu Semaglutide về cách dùng và đường
uống.
Wegovy (tiêm dưới da) được sử dụng để quản lý cân nặng cho một nhóm bệnh nhân cụ
thể và được tiêm dưới da hàng tuần. [20]
Ozempic (tiêm dưới da) được sử dụng để hạ đường huyết cho bệnh nhân đái tháo đường
týp hai, cùng với chế độ ăn kiêng và tập thể dục. Nó cũng được sử dụng cho bệnh nhân
tiểu đường đã có bệnh tim mạch, để giúp giảm nguy cơ mắc các biến cố tim mạch lớn
như đau tim hoặc đột quỵ. Ozempic được tiêm dưới da hàng tuần. [20]
Rybelsus (viên nén) được sử dụng để giảm lượng đường trong máu cho bệnh nhân tiểu
đường loại hai cùng với chế độ ăn uống và tập thể dục, và được dùng dưới dạng viên
nén mỗi ngày một lần. [20]
Bảng 4.1: So sánh giữa các thương hiệu Semaglutide [9]
Thương hiệu Ozempic Wegovy Rybelsus
Dạng
Tiêm dưới da Tiêm dưới da Viên uống
Bút định liều 0,25 mg Bút định lượng 0,25 Viên 3mg, viên 7mg,
hoặc 0,5 mg, bút định mg, bút định lượng viên 14mg.
lượng 1 mg, bút định 0,5 mg, bút định
lượng 2mg. lượng 1 mg, bút định
lượng 1,7 mg, bút
định lượng 2,4 mg.
Liều Hằng tuần Hằng tuần Hằng ngày
Tác dụng Được sử dụng để Được sử dụng để Được sử dụng để
giúp kiểm soát lượng giảm cân cho những giúp kiểm soát lượng
đường trong máu ở bệnh nhân có BMI đường trong máu ở
bệnh nhân tiểu đường (chỉ số khối cơ thể) bệnh nhân tiểu đường
loại 2, nó được sử ban đầu từ 30kg / m2 loại 2, nó được sử
dụng cùng với chế độ trở lên hoặc những dụng cùng với chế độ
ăn uống và tập thể bệnh nhân có BMI từ ăn uống và tập thể
dục. Nó cũng được 27kg / m2 trở lên và dục.
sử dụng để giảm cũng có ít nhất một
nguy cơ các sự kiện tình trạng liên quan
tim lớn như đau tim đến cân nặng, chẳng
và đột quỵ ở bệnh hạn như huyết áp
nhân tiểu đường loại cao, bệnh tiểu đường
2 đã mắc bệnh tim loại 2 và cholesterol
mạch. cao. Nó được sử
dụng cùng với chế độ
ăn uống và tập thể
dục.
18

TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Thái Hồng Quang (2018), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo
đường, Nhà xuất bản Y học.
2. Ahmad Yehya, M.D.; Archana R. Sadhu, M.D. Chiến lược điều trị mới cho bệnh đái
tháo đường loại 2.
II. Tài liệu tham khảo nước ngoài:
3. Baekdal TA, Thomsen M, Kupčová V, Hansen CW, Anderson TW.
Pharmacokinetics, Safety, and Tolerability of Oral Semaglutide in Subjects With
Hepatic Impairment. J Clin Pharmacol. 2018 Oct;58(10):1314-1323.
4. Food and Drug Administration. Ozempic (semaglutide) injection prescribing
information, revised. 2020.
5. Gerstein HC, Colhoun HM, Dagenais GR, et al. Design and baseline characteristics
of participants in the Researching cardiovascular Events with a Weekly Incretin in
Diabetes (REWIND) trial on the cardiovascular effects of dulaglutide. Diabetes Obes
Metab. 2018;20(1):42–49
6. Knudsen LB, Lau J. The Discovery and Development of Liraglutide and
Semaglutide. Front Endocrinol (Lausanne). 2019 Apr 12;10:155. doi:
10.3389/fendo.2019.00155. PMID: 31031702; PMCID: PMC6474072.
7. Kushner RF, Calanna S, Davies M, et al. Semaglutide 2.4 mg for the treatment of
obesity: key elements of the STEP trials 1 to 5. Obesity (Silver Spring) 2020;28:1050-
1061.
8. Nauck, Michael & Meier, Juris. (2019). MANAGEMENT OF ENDOCRINE
DISEASE: Are all GLP-1 agonists equal in the treatment of type 2 diabetes?. European
Journal of Endocrinology. 181. 10.1530/EJE-19-0566.
9. Rybelsus® (semaglutide) prescribing information [updated Jan 2020; cited 2020
May 25].
10. Sheahan KH, Wahlberg EA, Gilbert MP. An overview of GLP-1 agonists and
recent cardiovascular outcomes trials. Postgrad Med J. 2020 Mar;96(1133):156-161.
doi: 10.1136/postgradmedj-2019-137186. Epub 2019 Dec 4.
11. Verma S, Poulter NR, Bhatt DL, Bain SC, Buse JB, Leiter LA, Nauck MA, Pratley
RE, Zinman B, Ørsted DD, Monk Fries T, Rasmussen S, Marso SP. Effects of
Liraglutide on Cardiovascular Outcomes in Patients With Type 2 Diabetes Mellitus
With or Without History of Myocardial Infarction or Stroke. Circulation. 2018 Dec
18;138(25):2884-2894
12. Zinman B, Aroda VR, Buse JB, et al. Efficacy, safety, and tolerability of oral
semaglutide versus placebo added to insulin with or without metformin in patients with
type 2 diabetes: the PIONEER 8 trial. Diabetes Care. 2019;42(12):2262–2271.
III. Tài liệu trực tuyến:
13. http://daithaoduongbachmai.com/vi-tri-cua-thuoc-dong-van-thu-the-glp-1-trong-
cac-khuyen-cao-dieu-tri-dai-thao-duong-type-2-hien-nay/
19

14. https://www.drugs.com/drug-interactions/semaglutide.html
15. https://tacdungthuoc.com/thuoc-goc/thuoc-semaglutide-1522
16.https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-oral-glp-
1-treatment-type-2-diabetes
17. https://www.mims.com/vietnam/drug/info/semaglutide?mtype=generic
18.https://macherie.vn/semaglutide-la-gi-cong-dung-lieu-dung-tac-dung-
phu/?fbclid=IwAR0TvNgcBSinldzDMcXJzfH5pMGg8bPxorI7QnZ5TQp_rHI6Vwt60
R2-NrI.
19.https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-goc-
2693/semaglutide.aspx?fbclid=IwAR2zk-
noNPtowiP3SM_qKPN1w97rUNzDFkajr99J32bzJ7KNXx4khKigO8E
20. https://www.drugs.com/semaglutide.html
21. https://kienthuctieuduong.vn/chat-dong-van-thu-the-glp-1/

You might also like