Professional Documents
Culture Documents
STARBUCKS
STARBUCKS
STARBUCKS
Những đổi mới trong quản trị nhân lực
1. Lô Thị Hồng Ngọc 7. Phạm Thị Thùy
2 Hiện trạng
4 Đào tạo
5 Bình đẳng
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng
trên thế giới hiện nay, được thành lập vào năm
1971 tại Washington. Bước chân vào thị trường
Việt Nam năm 2013, Starbucks mang đến một
hương vị cà phê mới lạ, phong cách của người
Mỹ, trở thành chuỗi cafe “high-end” hàng đầu.
Tình hình kinh doanh
Quy mô
Giãn cách xã hội Hình ảnh thương Công nghệ thay Thanh toán liên
làm ảnh hưởng hiệu "trở thành cà đổi hiện đại để kết với các nền
đến doanh thu, phê hàng ngày thích nghi với bối tảng thương mại
doanh số của khách hàng” cảnh điện tử
Trên khía cạnh nguồn nhân lực, có các vấn đề trong hiệu quả hoạt động:
Vấn đề cắt giảm nhân sự hoặc tiền lương
Vấn đề quản lý, hướng dẫn nhân sự
Vấn đề đào tạo nhân sự
Đầu tư vào nhân viên (đối tác)
100% nhân viên Starbucks gốc Chỉ 67% nhân viên Starbucks
Quốc tịch Tây Ban Nha hoặc Latinh là người Mỹ gốc Phi/Da đen
chọn "Không" chọn "Không"
Một khảo sát về bình đẳng giới 69% nhân viên ở độ tuổi 18-25 Chỉ có 33% nhân viên ở độ
Độ tuổi
chọn "Không" tuổi 41-45 chọn "Không "
tại Starbucks đã chỉ ra:
“Q: Bạn có cảm thấy mình bị
100% nhân viên có trình độ 50% nhân viên Starbucks có
kìm hãm sự nghiệp vì giới tính
Học vấn học vấn Associate Degree đã trình độ học vấn Bachelor
của mình không?” chọn "Không" Degree chọn "Không"
*Khảo sát được thực hiện dựa trên phản hồi từ 45 nhân viên
Cho nhân viên của mình trải nghiệm những cách đối xử bình
Bình
đẳng, không phân biệt. Họ coi nhân viên của mình chính là
“thượng đế” và khiến nhân viên làm việc ở đây đều cảm thấy mình
đẳng
được tôn trọng và đối xử đặc biệt
về
Starbucks tin rằng việc xây dựng văn hóa đề cao nhân viên là
cần thiết, tất cả các ý kiến của nhân viên sẽ được ghi nhận
giá
khiến họ cảm nhận được bản thân cũng là một phần của tổ chức.
trị,
Môi trường làm việc thân thiện, nhân viên Starbucks luôn gọi nhau
bằng đồng nghiệp và không ai ra lệnh cho ai. Các nhân viên part
mối
time của Starbucks cũng có cơ hội nhận được bảo hiểm và cổ
phiếu của công ty.
quan
hệ
Chương trình BIPOC (Người da đen, người Cam kết đạt được và duy trì tính bình đẳng
bản địa và người da màu) với các nhà lãnh đạo giới trong việc tạo điều kiện và trả lương
và đầu tư vào quan hệ đối tác chiến lược. cho các đơn vị và nhân viên toàn cầu.
It nhất 30% trong tất cả các công việc và ít Đạt điểm tuyệt đối trong bảng đánh giá
nhất 40% trong tất cả các vai trò bán lẻ và sản thường niên “Những công ty thân thiện nhất
xuất sẽ là người da đen, người bản địa hoặc với người LGBT” do tổ chức Human Rights
người da màu khác. Campaign thực hiện.
Một nửa số người được thăng chức hoặc Tata Starbucks giới thiệu Chương trình Vận
được thuê vào vai trò cấp cao là người da chuyển cho các đối tác nữ (nhân viên) của
màu. mình ở Ấn Độ, cung cấp cho nhân viên nữ
làm việc theo ca đêm một phương tiện đi lại
Chú trọng vào các địa điểm sản xuất như nhà liền mạch để trở về nhà một cách an toàn sau
máy rang, nơi những người da màu đã từng ca làm.
mất quyền quản lý.
STARBUCKS ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
100% TRẢ CÔNG BÌNH ĐẲNG NHƯ THẾ NÀO?
Làm việc với các chuyên gia và đối tác của chúng tôi (nhân viên), chúng tôi đã phát triển một bộ công cụ và phương pháp
hay nhất được thiết kế để giải quyết các rào cản mang tính hệ thống cản trở việc trả công bình đẳng cho công việc như nhau.
Lý do của sự trả công bất bình đẳng Bộ công cụ và phương pháp chúng tôi sử dụng
Mức lương đưa ra dựa trên mức lương ở công Chúng tôi không hỏi về mức lương trước đó.
ty/vị trí cũ, dẫn đến sự bất bình đẳng theo chân Chúng tôi không sử dụng mức lương trước đó của họ
nhân viên từ công việc này sang công việc khác. làm cơ sở để xác định.
Phụ nữ có xu hướng chịu trách nhiệm về việc Cung cấp các quyền lợi như thời gian ốm được trả
chăm sóc gia đình dẫn đến ít cơ hội trong công lương, thời gian dành cho gia đình được trả lương và
việc hơn. Các chuyên gia gọi đây là một "Hình tăng thời gian nghỉ sinh đẻ lên đến 10 ngày để đảm bảo
phạt làm mẹ." các nhân viên đi làm đầy đủ.
TỔNG KẾT
Với những cố gắng nhằm tăng sự gắn kết, Starbucks đã thành công
trong việc giảm thiểu tỉ lệ nhảy việc của nhân viên xuống 65% -
một trong những con số thấp nhất trong ngành công nghiệp F&B;
mức độ hài lòng về công việc được đánh giá bởi các nhân viên
đạt 82% - một con số tương đối cao so với các doanh nghiệp khác
có cùng quy mô.
Trong tương lai, có thể sẽ có các tập đoàn khác có phương thức
gắn kết nhân viên tối ưu hơn, giảm tỉ lệ nhảy việc xuống mức thấp
hơn. Nhưng tới thời điểm hiện tại, dù còn tồn tại một số nhược
điểm, Starbucks vẫn khẳng định vị thế là một trong các doanh
nghiệp F&B hàng đầu và đang làm tốt công tác kết nối với nhân
sự trên tinh thần “Leave no one behind” (Không để ai bị bỏ lại)
của mình.