Professional Documents
Culture Documents
Đọc Điện Tâm Đồ - S2.5
Đọc Điện Tâm Đồ - S2.5
Hình 2: 6 chuyển
ển đạo ngoại bi
biên “khảo sát” dòng diện tim trên mặt
ặt phẳng thẳng đứng
hay mặt phẳng trán (frontal plane); 6 chuy
chuyển đạo trước
ớc tim “khảo sát” dòng
d điện tim
trên m
mặt phẳng ngang (horizontal plane).
Cách mắc
ắc 6 chuyển đạo ngoại bi biên:
- Bản cực nối với dây đ
đỏ đặt tại vị trí cổ tay phải.
- Bản cực nối với dây vàng đặt tại vị trí cổ tay trái.
- Bản cực nối với dây xanh đặt tại vị trí cổ chân trái.
- Bản cực nối với dây đen (dây đất
ất chống nhiễu) đặt tại vị trí cổ chân phải.
Hình 6:: M
Một bản ghi điện tâm đồ bình thường
Mỗi nhát bóp của tim trên ĐTĐ bbình thường
ờng thể hiện bởi 5 sóng chính của nhĩ đồ
và thất đồ, đó làà sóng P, Q, R, S, T, ngoài ra có thể có U thấp
ấp tiếp theo sóng T. Các nhát
bóp nối tiếp nhau bằng đường
ờng đẳng điện. Các sóng nằm tr
trên đường
ờng đẳng điện là
l sóng
dương: P, R, T và nằm dưới:
ới: sóng Q, S. Ngo
Ngoài các sóng trên còn có các đoạn:
đo PQ, QRS,
ST và QT.
3.1. Hình ảnh ĐTĐ bình
ình th
thường ở 6 chuyển đạo ngoại biên
Sóng P
- Là hình ảnh của nhĩ đồ, biểu hiện dòng điện khử
ử cực hai nhĩ phải và
v trái.
- Hình dáng kiểu hình
ình vòm.
- Chiều
ều cao từ 0,5 đến 2,
2,0 mm.
- Chiều rộng từ 0,05 đến 0,11 giây, trung bình 0,08 giây.
- Vì vector khử cực nhĩ từ nút xoang hướng từ trên xuống dưới, từ phải sang trái,
từ sau ra trước nên sóng P xoangsẽ (+) ở DI, DII, aVF, P xoang (-) aVR và P
xoang có thể ( +/- ) ở DIII, aVL.
Đoạn PQ (hoặc PR)
- Là thời gian dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất.
- Đo bắt đầu chân sóng P cho đến bắt đầu chân xuống sóng Q (hoặc chân lên sóng
R ở chuyển đạo không có sóng Q).
- Thời gian bình thường từ 0,12 đến 0,20 giây.
Phức bộ QRS
- Bao gồm 3 sóng q, R, s, thể hiện quá trình khử cực của 2 thất.
- Thời gian QRS được đo bắt đầu sóng Q (hoặc R) đến chân lên sóng S, tức ở
điểm J, bình thường từ 0,05 đến 0,10 giây, trung bình 0,07 giây.
- Sóng Q bình thường có chiều sâu <1-2 mm, rộng < 0,03 giây, thể hiện sự khử
cực bình thường của vách liên thất.
- Sóng R cao không quá 22 mm, nhọn, thanh mảnh, đối xứng.
- Sóng S đứng sau sóng R, sâu không quá 6 mm.
Đoạn ST
- Bắt đầu điểm J cho đến bắt đầu chân lên sóng T, dài khoảng 0,08 giây.
- Là quá trình tái cực chậm của thất.
- Bình thường ST nằm trùng với đường đẳng điện, một số trường hợp ST bình
thường chênh lên khoảng 1 mm và chênh xuống khoảng 0,5 mm.
Sóng T
- Là phần tái cực nhanh của thất, trừ ở aVR sóng T âm, các chuyển đạo còn lại
sóng T dương. Hình dáng sóng T cao hơn P, đứng sau sóng R, không đối xứng,
sườn lên thoai thoải, sườn xuống dốc hơn.
- Chiều cao sóng T thường dưới 1/3 chiều cao sóng R đứng trước nó.
Đoạn QT
- Được tính từ bắt đầu sóng Q cho đến hết sóng T.
- Đây là thời gian tâm thu điện học của thất, bao gồm quá trình khử cực và tái cực
thất.
- Thời gian bình thường từ 0,36 đến 0,40 giây.
3.2. Hình ảnh điện tâm đồ bình thường ở 6 chuyển đạo trước tim
Sóng P
- Phần lớn sóng P dương ở các chuyển đạo trước tim.
- Hình dáng, chiều cao và rộng giống sóng P ở các chuyển đạo ngoại biên.
Đoạn PQ
- Thời gian từ 0,12 đến 0,20 giây.
Phức bộ QRS
- Các chuyển đạo trước tim phải V1, V2: Có dạng rS, tỉ lệ R/S < 1, sóng r cao < 7
mm và sóng S sâu < 25 mm.
- Các chuyển đạo chuyển tiếp V3, V4: Có dạng RS, tỉ lệ R/S = 1.
- Các chuyển đạo trước tim trái V5, V6: Có dạng Rs, tỉ lệ R/S > 1, sóng R cao<
25 mm và sóng s sâu < 7 mm. Đôi khi xuất hiện sóng q có chiều sâu 1-2 mm,
rộng < 0,03 giây.
- Thời gian phức bộ QRS từ 0,05 đến 0,10 giây, trung bình 0,07 giây.
Đoạn ST
- Thường nằm trùng đường đẳng điện. Riêng ở V3, V4 có thể chênh lên 2 mm và
chênh xuống dưới 1 mm.
Sóng T
- Phần lớn sóng T dương ở tất cả các chuyển đạo trước tim.
- Về hình dáng, chiều cao, rộng giống các chuyển đạo ngoại biên.
Đoạn QT
- Thời gian QT từ 0.36 đến 0.40 giây.
4. Xác định nhịp xoang
Nhịp xoang là nhịp ở người bình thường:
- Do xung động phát ra từ nút xoang gây khử cực tâm nhĩ trước rồi dẫn truyền
xuống dưới gây khử cực tâm thất. Sau khi hoàn tất một chu chuyển tim, xung
động nút xoang sẽ tự tắt và nút xoang sẽ phát xung động tiếp theo.
Các tiêu chuẩn chẩn đoán nhịp xoang:
- Nhìn thấy sóng P tối thiểu 1 trong 12 chuyển đạo.
- Sóng P đứng trước mỗi phức bộ QRS.
- Khoảng PQ (hoặc PR) trong giới hạn bình thường.
- Sóng P dương ở D1, D2, aVF, V5, V6 do vector khử cực tâm nhĩ do xung động
từ nút xoang sẽ hướng từ phải sang trái, trên xuống dưới và sau ra trước đi về
cực dương của
ủa các chuyển đạo nnày. Xung động
ộng từ nút xoang sẽ “rời xa” vai phải
làm sóng P xoang luôn âm ở aVR.
- Khoảng
ảng cách giữa các sóng P đều, hay khoảng cách giữa QRS đều.
- Tần số từ 60 đến<
< 100 llần/phút.
5. Xác định tần số tim
- Đo bằng thướcớc đo điện tim.
- Hoặc
ặc tính theo: Tần số tim = 60/ khoảng thời gian RR (tính bằng giây).
ịnh trục điện tim vvà tính góc
6. Xác định
Hình 15: Nhịpp xoang không đđều (thay đổi theo nhịp hô hấp)
p)
1.4. Ngưng xoang
- Sóng P xoang, dẫnn ph
phức bộ QRS
- Xuất hiện những
ng kho
khoảng ngưng PP dài bất thường
ng nhưng không phải
ph là bội số
của khoảng PP cơ bảnn ((giúp phân biệt với block xoang nhĩ).
Hình 16: Ngừng xoang
2. Blốc tim (tắc nghẽn dẫn truyền xung động điện trong tim)
2.1. Blốc xoang nhĩ
- Blốc thoáng qua các xung động từ nút xoang lan ra cơ nhĩ. Thường gặp trong
hội chứng nút xoang bệnh lý.
- Không có khử cực nhĩ và thất trên điện tâm đồ, dường như một số phức bộ QRS
bị “lấy ra” khỏi điện tâm đồ tạo ra những khoảng ngưng tim đúng bằng bội số
của các nhát bóp cơ bản (thường thì khoảng ngừng tim bằng 2 khoảng RR).
Hình 17: Blốc xoang nhĩ tạo ra những khoảng ngưng tim 2.1 giây, đúng bằng 2 khoảng
RR cơ bản.
2.2. Blốc nhĩ thất
Blốc nhĩ thất cấp I
- Đặc trưng bởi khoảng PQ kéo dài > 0,20 giây
Hình 19: Chu kỳ Wenckebach, PR dài dần ra cho đến một sóng P bị block
o Blốc nhĩ thất cấp II Mobitz II
- Sóng P xoang và đều nhau.
- Có những nhát bóp nhĩ không dẫn xuống được thất.
- Thường gặp nhất là hình ảnh cứ hai sóng P thì có một sóng bị block không dẫn
xuống được thất (block kiểu 2/1). Đôi khi gặp block kiểu 3/1, 4/1...
Hình 20: Block nhĩ thất cấp II, Mobitz II, cứ 2 sóng P có một sóng P bị block
Blốc nhĩ thất cấp III (hoàn toàn)
- Là tình trạng xung động dẫn truyền từ nhĩ xuống thất bị tắc nghẽn hoàn toàn gây
ra tình trạng phân ly nhĩ thất hoàn toàn.
- Sóng P xoang mất liên lạc hoàn toàn với QRS, Sóng P vẫn mang đặc điểm của P
xoang, có thể đứng trước, sau hoặc lẫn vào phức bộ QRS. Khoảng cách giữa các
sóng P xoang đều và tần số P trong giới hạn bình thường (do tâm nhĩ vẫn chịu
sự chỉ huy co bóp của nút xoang).
- Nhịp thất (các phức bộ QRS) chậm hơn nhịp P xoang và đều, tần số QRS
thường dao động từ 30-50 ck/ph. Phức bộ QRS là do một ổ chủ nhịp nằm dưới
vị trí tắc nghẽn (có thể ở vùng bộ nối hoặc tâm thất)khử cực tạo ra. Nếu ổ chủ
nhịp nằm ở vùng bộ nối thì QRS thanh mảnh, nếu ổ chủ nhịp nằm ở dưới chỗ
chia đôi của bó His thì QRS giãn rộng dạng block nhánh phải hoặc nhánh trái.
Hình 21: Block nhĩ thất hoàn toàn
2.3. Blốc nhánh
- Tổn thương bắt đầu chỗ phân chia thân bó His của các nhánh dẫn truyền thần
kinh trong thất phải, trái, gây ra tắc nghẽn hoàn toàn hay không hoàn toàn, ảnh
hưởng quá trình khử cực thất, thời gian phức bộ QRS kéo dài, hình dáng biến
đổi khác bình thường.
Blốc nhánh phải
- Hình ảnh trực tiếp ở các chuyển đạo trước tim phải V1, V2: Dạng chữ “M” với
rsR, rsRs hoặc R có móc, RR kèm sóng T âm. Thời gian phức bộ QRS kéo dài
từ 0,10 đến 0,11 giây trong blốc nhánh phải không hoàn toàn và 0.12 giây
trong blốc nhánh phải hoàn toàn.
- Thời gian xuất hiện nhánh nội điện (tính từ khởi đầu QRS đến đỉnh sóng R cuối
cùng) ≥ 50 ms ở V1, V2. Thời gian này vẫn bình thường ở V5, V6.
- Hình ảnh gián tiếp ở các chuyển đạo trước tim trái V5, V6: Sóng S dãn rộng, có
móc.
- Các chuyển đạo ngoại biên có hình ảnh trực tiếp rsR ở aVR, D3, aVF và gián
tiếp sóng S rộng, có móc ở aVL, D1.
Hình 30: Rung nhĩ với đáp ứng thất nhanh (khoảng 130 ck/ph)
4.5. Cuồng nhĩ
- Cơ chế: Do vòng vào lại trong tâm nhĩ
- Sóng P và đường đẳng điện biến mất và thay bằng sóng F (flutter) có hình răng
cưa, tần số từ 250-350 ck/ph. sóng F thường nhìn rõ ở DII, DIII, aVF hoặc V1.
- Dẫn truyền nhĩ thất thường gặp là 2/1 hoặc 4/1, đôi khi 1/1 gây nhịp thất rất
nhanh, dẫn truyền nhĩ thất cũng có thể liên tục thay đổi.
Hình 31: Cuồng nhĩ với dẫn truyền nhĩ thất 4/1
5. Cơn nhịp nhanh thất
5.1. Cơn tim nhanh thất:
- Là cơn tim nhanh khởi phát từ tâm thất. Cơ chế: Do vòng vào lại xảy ra ở nhánh
bó His, mạng Purkinje, hoặc 1 nhóm tế bào tâm thất bị tổn thương, tăng tính tự
động phát xung, tạo ra cơn nhịp nhanh có phức bộ QRS dãn rộng.
- Phức bộ QRS biến đổi: giãn rộng >0,12 - 0,14 giây, có móc. Sóng T ngược
hướng QRS và ST chênh theo hướng của sóng T.
- Khoảng cách các phức bộ QRS đều hay tương đối đều, tần số thường dao động
từ 130 - 200 lần/phút.
- Phân ly thất nhĩ. Có thể thấy sóng P xoang bình thường, tách rời QRS, tần số P
chậm hơn QRS, thể hiện P xoang mất quyền làm chủ nhịp.
- Nhát hỗn hợp hoặc nhát bắt được thất, rất có giá trị chẩn đoán cơn nhịp nhanh
thất.
Hình 32: Cơn tim nhanh thất với phức bộ QRS giãn rộng
5.2. Các hình thái rối loạn nhịp thất khác
- Cuồng thất: điện tâm đồ về cơ bản giống tim nhanh thất nhưng tần số tim rất
nhanh > 300 ck/ph.
- Xoắn đỉnh: phức bộ QRS giãn rộng, đa hình thái, trục QRS liên tục thay đổi,
dường như xoắn quanh đường đẳng điện.
- Rung thất: các sóng P, Q, R, S, T biến mất, thay bằng các sóng rung (f) to nhỏ,
ngoằn ngoèo trên điện tâm đồ.
Hình 35: NMCT cấp vùng trước rộng. ST chênh lên và sóng Q hoại tử từ V2-V5
Hình36: NMCT cấp vùng sau dưới. ST chênh lên ở DII, DIII, aVF
2. Thiếu máu cơ tim
- Đoạn ST chênh xuống và đi ngang hoặc dốc xuống, biểu hiện của thiếu máu cơ
tim dưới lớp nội tâm mạc.
- Sóng T đảo hướng trở nên âm, nhọn, đối xứng.
- Hoại tử cơ tim mạn tính được thể hiện trên điện tâm đồ là sóng Q bệnh lý. Bất
kỳ sóng Q ở V1-V3, một sóng Q ≥ 0.03s ở DI, DII, aVF hoặc V4-V6 (và các
chuyển đạo lân cận) và sâu ≥ 1 mm.
Hình37: Thiếu máu cơ tim dưới nội tâm mạc vùng thành bên. ST chênh xuống và đi
ngang ở V5, V6