Professional Documents
Culture Documents
50CĐ-4. Hóa phân tích-điện hóa PDF
50CĐ-4. Hóa phân tích-điện hóa PDF
4
Hóa phân tích
& Điện hóa học
Bài 1
Axit xyanhydric là một axit yếu có hằng số phân ly Ka = 4.9310–10
a) Tìm pH của dung dịch HCN 1.00 M.
b) 10 L nước tinh khiết bị lẫn NaCN do tai nạn. pH dung dịch được xác
định là 7.40. Xác định nồng độ của các tiểu phân Na + , H+ , OH-, CN–,
HCN và từ đó tính khối lượng NaCN thêm vào.
7) Tính độ tan của đá vôi trong nước tinh khiết. Giả sử rằng cacbonat hay
hydrocacbonat đều không thể phản ứng tạo ra axit cacbonic.
Tính độ tan của đá vôi trong nước mưa trong điều kiện hiện nay. Như trên
đã nói thì gía trị của [H2CO3]* luôn là một hằng số. Để giải quyết được bài
này hãy làm theo các bước sau:
8) Viết các ion mà ta vẫn chưa xác định được nồng độ và được yêu cầu
phải tính.
9) Viết ra tất cả các biểu thức toán học cần thiết để tính các gía trị này.
Biết hằng số phân ly axit nấc 1 và 2 tương ứng là pK1 = 6.12 và pK2 = 8.95
và k là hằng số tốc độ thực không phụ thuộc pH (giai đoạn 3). Giả thiết
rằng tốc độ phân ly axit cũng nhanh như tốc độ thủy phân.
a) Viết phương trình phân ly thể hiện các hằng số K1 và K2. Đưa ra
phương trình tính tổng nồng độ anion pyrophotphat.
b) Tính giá trị hằng số tốc độ thực k.
* *
c) Tính giá trị hằng số tốc độ k6 (ở pH=6) và k8 (ở pH = 8).
1) Viết các cân bằng trong dung dịch nước của mỗi amino acid.
2) Xác định công thức tính hằng số cân bằng của các cân bằng trong ý 1.
Tính điểm đẳng điện IP (là giá trị pH mà tại đó điện tích dương bằng
điện tích âm) của mỗi amino acid. Biết rằng:
Amino acid/pKa pK1 pK2 pK3
Glutamine 2.17 9.13 -
Glutamic acid 2.19 9.67 4.25
bình nón, còn bình chứa cũ được rửa nhẹ bằng dung dịch ethanol. Sau đó,
đổ dung dịch nước rửa này vào cùng bình nón trên. Thêm potassium
hydroxide 0.5 mol L -1 vào bình nón cho đến khi dung dịch chuyển sang
màu đỏ nhạt, sau đó điều chỉnh bằng cách thêm hydrochloric acid 0.0250
mol L-1 vào cho đến khi dung dịch thành không màu, cần V1 (mL)
hydrochloric acid; sau đó thêm 3 giọt chỉ thị màu xanh bromophenol xanh
dương, sau đó chuẩn độ bằng hydrochloric acid 0.0250 mol L -1 cho tới khi
dung dịch chuyển sang màu xanh lá cây thì dừng lại, thấy hết V2 (mL) acid.
Quy trình thực nghiệm trên được lặp lại mà không có ester và dung dịch
chuẩn hydrochloric acid cần dùng lần lượt là V3 và V4 (mL).
1) Vai trò của ống nước vôi là gì?
2) Viết công thức tính đương lượng xà phòng hóa.
3) Carboxylic acid tự do gây ra những tác động gì tới kết quả phân tích?
Làm sao để loại bỏ những tác động này?
1) Viết các phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn độ. Tính
nồng độ KOH và carbonate trong dung dịch A.
2) Dẫn CO2 qua 5.00 mL dung dịch A rồi chuẩn độ dung dịch tạo thành
với hydrochloric acid (0.1000 M) khi có mặt phenolphthalein, cần
2.08 mL chất chuẩn.
a) Xác định thành phần của dung dịch tạo thành khi dẫn CO 2 qua.
b) Tính lượng CO 2 đã bị hấp thụ.
3) Thêm 15.00 mL dung dịch HCl 0.1000 M vào 10.00 mL dung dịch A,
đun sôi dung dịch tạo thành trong bình hồi lưu rồi để nguội rồi chuẩn
độ với dung dịch A khi có mặt chỉ thị methyl da cam. Tính thể tích
chất chuẩn cần cho phép chuẩn độ này.
4) Tiến hành chuẩn độ nhanh 10.00 mL dung dịch HCl 0.1000 M với dung
dịch A khi có mặt phenolphthalein. Tính thể tích chất chuẩn cần cho
phép chuẩn độ này. Biết độ tan CO 2 ở nhiệt độ thường là 0.045 M.
Các khoảng pH: а) pH < 0; b) 0 < pH < 8.2; c) 8.2 < pH < 12; d) pH > 13
Xác định mỗi cấu trúc tương ứng với khoảng pH nào?
a) Viết phương trình phản ứng chuyển dạng trung hòa điện của G (Г)
thành D (Д).
b) Vẽ cấu tạo của các hợp chất G, D, E.
c) Xác định màu của chỉ thị methyl da cam trong môi trường acid (pH <
3) và môi trường kiềm.
d) Vẽ các cấu trúc cộng hưởng của dạng acid của methyl da cam.
Đã có trường hợp những doanh nhân gian dối sử dụng citric acid (CA, công
thức cho ở hình dưới) với giá thành rẻ hơn để bán dưới nhãn mác AA.
4) Tiến hành phân tích một hỗn hợp AA và CA khan, được làm khô bằng
phương pháp chuẩn độ. Để oxid hóa AA, lấy m1 gram mẫu hòa tan
vào 25.00 mL nước, rồi thêm 1.50 mL dung dịch iodine 0.0752 M vào
một đơn vị mẫu (10.00 mL) dung dịch này và để hỗn hợp trong tối,
sau 2 phút thì thêm chỉ thị hồ tinh bột vào và chuẩn độ với dung dịch
sodium thiosulfate 0.00984 M thì cần 2.63 mL chất chuẩn. Lấy m1
gram mẫu như trên hòa tan vào 20.00 mL nước rồi thêm vào 1 mL
H2SO4 đặc và 15.00 mL KMnO 4 0.1053 M, đun nóng rồi chuẩn độ với
dung dịch FeSO4 0.1011 M thì cần 10.88 mL chất chuẩn. Viết phương
trình các phản ứng diễn ra, chú ý rằng ascorbic acid bị oxid hóa bởi
iodine tạo thành dehydroascorbine C 6H6O6 và permanganate oxid
hóa cả hai acid thành CO 2. Tính khối lượng AA và CA trong mẫu.
Bài 1
Trong dung dịch AgNO 3 0.10 M và NH3·H2O x M, tồn tại các cân bằng sau:
Ag+ + NH3 [Ag(NH3)]+ , K1 = 2.09·103 M−1
[Ag(NH3)]+ + NH3 [Ag(NH3)2]+ , K2 = 8.32·103 M−1
Xác định giá trị của x để [Ag(NH3)]+ đạt cực đại.
2) Biết rằng trong dung dịch C 2H4C(OH)(COOH)3 (citric acid ba chức hay
H3X) thì
- ion dihydrocitrate H2X- đạt nồng độ cực đại ở pH = 3.95;
- ion hydrocitrate HX2- đạt đạt nồng độ cực đại ở pH = 5.57;
- còn nồng độ hai ion này bằng nhau ở pH = 4.76.
Xác định hằng số acid của citric acid (Ka1, Ka2, Ka3) dựa vào các giá trị này.
1) Viết các phương trình phản ứng hòa tan đinh sắt và gỉ (Fe(OH)3),
phương trình tối giản của phản ứng phân hủy citrate và phản ứng đốt
cháy sản phẩm. Tính khối lượng gỉ bị hòa tan.
2)
a) Tính lượng sulfuric acid cực tiểu cần pha loãng với nước để tạo thành
100 mL dung dịch đủ hòa tan hoàn toàn 0.4 gam gỉ sắt.
b) Liệu Vasya có thể hòa tan hoàn toàn lượng gỉ sắt như vậy không nếu
dùng cùng thể tích nước chanh (67 gam/L citric acid).
3) Tính tỉ lệ tốc độ hòa tan trong nước chanh và trong sulfuric acid 0.005
M với: a) gỉ sắt và b) sắt. Để trả lời câu hỏi này, bạn cần tính pH của
acid, viết các sơ đồ phản ứng và phương trình tốc độ của chúng.
Tích số tan của Fe(OH)3: Ks = [Fe3+ ][OH-]3 = 4∙10-38. Các hằng số acid
Kа(H3Cit) 8.4∙10-4, 1.7∙10-5, 4∙10-7, Kа(СH3COOH) 1.74∙10-5. Hằng số bền của
phức chất iron citrate: β(FeCit) = [FeCit] / [Fe 3+ ][Cit3-] = 1011.2 . Phần mol
của citrate ion α = [Cit3-] / cCit ở pH khác nhau:
рН 1.0 1.4 1.8 2.2 2.6
Bài 1
Trong phòng thí nghiệm sẵn có các tác nhân sau: hydrochloric acid, nitric
acid, acetic acid, sodium hydroxide, ammonia. Hãy chọn một tác nhân
trong số đó để tách riêng các hỗn hợp chất rắn sau (không yêu cầu thu
hồi, dữ kiện trong dấu ngoặc đơn là tích số tan). Hãy xác định chất rắn bị
hòa tan.
a) CaCO3 ( 3.4 10-9) và CaC 2O4 (2.3 10-9)
b) BaSO4 (1.1 10-10) và BaCrO 4 (1.1 10-10)
c) Zn(OH)2 ( 3.0 10-17) và Ni(OH)2 (5.5 10-16)
d) AgCl ( 1.8 10-10) và AgI (8.5 10-17)
e) ZnS (2.5 10-22) và HgS (1.6 10-52)
2) Tính pH ở độ sâu pH 50 m.
Trong trường hợp không làm được câu 2 hãy sử dụng giá trị pH ở độ sâu
50 m là pH=3.94, và 180 m là pH=3.50.
3) Tính độ tan cực đại của CO2 (mol/L) ở: i) 50 m và ii) 180 m.
4) Cho rằng trong khu vực từ 50 đến 180 m lượng CO 2 biến thiên tuyến
tính. Hãy cho biết số mol, khối lượng và thể tích CO 2 tạo thành từ lớp
này ở 30 °C
bằng của phản ứng Fe2+ + ¼O2 + ½H2O = Fe3+ + OH- trong dung dịch nước
là K = 105; các thông số của phức chất tạo thành từ các ion sắt được cho
sau đây:
(complex = phức chất; stability constant = công thức tính hằng số bền;
constant value = giá trị hằng số.)
1)
a) Tính phần mol α của cation Fe3+ tự do trong dung dịch ở pH này.
b) Quá trình này giới hạn nồng độ của sắt trong dung dịch ở pH này.
c) Có thể cung cấp cho cây nồng độ sắt cần thiết bằng cách, ví dụ, thêm
iron(II) sulfate ở dạng phân bón? Tính tổng nồng độ tối thiểu của sắt
hoà tan trong bể cá.
2) Vasya nghe kể rằng thực vật tiêu thụ sắt hiệu quả hơn nếu nó ở trạng
thái oxid hoá +2.
a) Quá trình nào sẽ xảy ra khi thêm iron(II) sulfate vào bể cá này? Viết
phương trình phản ứng tổng.
b) Tính phần trăm sắt hoà tan ở dạng 2+ khi dung dịch đạt cân bằng, nếu
thêm 2 μM iron(II) sulfate vào dung dịch ở pH 7.2.
3) Có một lời khuyên phổ biến rằng độ tan và tính bền của iron(II) có thể
được tăng cường bằng cách đưa sắt vào ở dạng phức càng cua
(chelate) - có thể được điều chế bằng cách trộn iron(II) sulfate với
EDTA.
a) Tính phần mol của Fe3+ tự do, α(Fe3+ ) trong dung dịch ở pH này, nếu
Vasya đã thêm đồng thời cả muối iron (2 µM) và EDTA (dư gấp 1.5
lần về số mol). Dạng nào của iron(III) chiếm ưu thế trong điều kiện
này? Tính phần mol của nó.
Thí nghiệm
1 2 3
chuẩn độ số
V(A), mL 10.1 10.2 10.2
1) Xác định độ cứng tổng của nước. Ion nào được xác định?
Nếu kết quả được lấy bởi giá trị trung bình của nhiều phép đo, thì nó sẽ
được ghi lại với một khoảng tin cậy Δx, phản ánh khoảng rộng của các giá
trị riêng lẻ:
2sn−1
x = x x = x +
n
( x1 − x )
2
+ (x2 − x)2 + ... + (xn − x)2
trong đó: sn−1 = , xi và x là kết quả của
n−1
các phép đo riêng biệt và trung bình, n là số lượng phép đo.
2) Vẽ cấu trúc của A. Tính giá trị n (nguyên) và nồng độ của A.
3) Lượng chất A đã được cân lấy chính xác không?
Kết quả của hai loạt phép đo có thể được xem xét dưới cùng điều kiện:
n1 + n2
x1 − x2 2sn1 +n2 −1
n1n2
Bài 1
Có thể định lượng nitrite ion bằng phản ứng chuẩn độ với permanganate
ion (MnO 4-) trong dung dịch acid: 2MnO 4– + 5NO2– + 6H+ → 2Mn2+ + 3H2O
+ 5NO3–
a) Viết hai bán phản ứng của phản ứng tổng giữa permanganate ion và
nitrite ion trong môi trường acid.
b) Trong một thí nghiệm điển hình để xác định nồng độ nitrite ion, lấy
25.0 mL dung dịch potassium permanganate(VII) 0.0200 mol L -1 đem
acid hóa, đun ở 40 oC rồi đem chuẩn độ với dung dịch sodium nitrite,
thì cần 26.0 mL chất chuẩn để đạt tới điểm cuối.
i) Quan sát được sự thay đổi màu sắc nào tại điểm cuối chuẩn độ?
ii) Tính nồng độ NO2- trong dung dịch.
1) Viết phương trình tổng của phản ứng giữa A với K2S2O8, tạo thành B.
2)
a) Tính nồng độ persulfate ion trong hỗn hợp phản ứng đầu tiên có
pH 6.5 (được duy trì ổn định bởi hệ đệm hiệu quả) và có chứa
lượng dư A. Biết sau khi phản ứng diễn ra hoàn toàn, nồng độ B
và C được xác định bằng phương pháp quang phổ là 2.0∙10-4 M và
3.0∙10-5 M.
b) Tính giá trị hằng số cân bằng. Nồng độ A ban đầu là cA = 5∙10-4 M.
3) Dung dịch tạo thành ở phản ứng của A với persulfate ở ý 2 được điều
chỉnh về pH 5.5 mà không làm thay đổi thể tích. Tính tỉ lệ nồng độ B/C.
Giả sử rằng A và C chỉ phản ứng với nhau.
4) Lấy 5.0 mL dung dịch tạo thành ở ý 2 rồi đem hòa tan vào đó vài mg
mẫu chất rắn D có chứa persulfate ion. Dung dịch tạo thành có màu
của sản phẩm da cam C nhưng không phát hiện thấy sản phẩm màu
xanh lục nào. Dự đoán về hàm lượng persulfate trong mẫu D.
Ascorbic acid (AA) là một vitamin và chất chống oxide hoá quan trọng.
Hàm lượng của nó trong các loại dược phẩm được xác định bằng cách
chuẩn độ với potassium iodate trong môi trường HCl 0.5 M, có mặt hồ
tinh bột. Quá trình này tạo ra dehydroascorbic acid C 6H6O6 (DHA) và
iodide ion.
1) Viết các phương trình của quá trình chuẩn độ và phản ứng tạo ra
iodine làm chỉ thị đổi màu. Tính số mol AA trong mẫu, biết 9.5 mL dung
dịch KClO 3 0.100 M đã được dùng để chuẩn độ.
DHA bị chuyển hoá chậm thành xylosone C 5H8O5 khi cộng hợp một phân
tử nước rồi decarboxylate hoá. Xylosone nhanh chóng (nhanh hơn nhiều
so với giai đoạn trước) bị khử bởi phân tử AA thứ hai, tạo thành xylose
C 5H10O5 và một phân tử DHA khác. Sau đó, xylose vòng hoá chậm, tạo ra
furfural C 5H4O2.
Sau khi bắt đầu tiến hành chuẩn độ AA (tổng lượng: 1.00 mmol) với iodate
như đã mô tả trong ý 1, nhà phân tích rời khỏi phòng thí nghiệm và khi
quay trở lại, anh ta thấy không còn ascorbic acid trong dung dịch. Đồng
thời lại thấy có xylose và furfural trong dung dịch với tổng lượng 0.55 mol.
2) Viết phương trình phản ứng (ở dạng công thức phân tử) của các
chuyển hoá DHA và xylosone trong quá trình lưu giữ dung dịch.
3) Tính thể tích dung dịch iodate 0.100 M mà nhà phân tích đã dùng
trước khi rời phòng thí nghiệm.
4) Sau khi nhà phân tích quay trở lại thì trong dung dịch có những thành
phần hữu cơ nào, ngoài xylose và furfural, và với lượng chất bao
nhiêu, nếu hệ đã đạt cân bằng?
5) Phản ứng phụ nào, ngoài quá trình đã mô tả ở trên, cũng làm giảm
nồng độ AA trong dung dịch trong quá trình lưu giữ?
Nếu quá trình chuẩn độ AA bằng iodate được thực hiện trong môi trường
HCl 5 M thì iodate cũng sẽ bị khử thành iodide, nhưng sẽ cần dùng 7.00
mL dung dịch iodate 0.100 M cho 0.300 mol AA.
100 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 20
1) Trong phương pháp chuẩn độ người ta thường dùng ống chuẩn là
một ống thủy tinh hoặc bình kín nhỏ có chứa một lượng chính xác
chất chuẩn. Để chuẩn độ đường khử bằng iodine trong môi trường
kiềm theo phương trình tổng:
RCHO + I2 + 3OH- → RCOO- + 2I- + 2H2O
Một ống dung dịch iodine chuẩn nhưng hết hạn đã được sử dụng.
Chuẩn độ 10.00 mL dung dịch glucose 0.0216 M dùng hết 10.1 mL
dung dịch iodine 0.0250 M. Trong khi đó, chuẩn độ cùng một thể tích
dung dịch glucose này bằng dung dịch iodine mới chuẩn bị có nồng
độ tương đương thì hết 8.60 mL. Hãy giải thích sự khác biệt này và
viết phương trình phản ứng.
2) Khi có mặt cyanide và chất oxid hóa, iodine hoặc iodide tạo thành
iodcyan một cách định lượng.
a) Viết phương trình phản ứng tạo thành iodcyan từ iodine và từ
iodide trong sự có mặt của iodate.
b) Chất oxid hóa dùng để điều chế iodcyan có hể là ion nitrite. Viết
phương trình phản ứng tạo thành iodcyan từ iodide trong môi
trường acid với sự có mặt của ion nitrite.
c) Trong chuẩn độ chất khử bằng dung dịch iod nếu có dù chỉ là vết
nitrite thì kết quả sẽ bị giảm. Hãy đề nghị cơ chế xúc tác của
nitrite.
d) Đề nghị một phương pháp không dùng hóa chất để đuổi nitrite
trong dung dịch acid loãng.
3) Sự tạo thành iodcyan có thể được dùng để xác định chọn lọc ion
iodide trong sự có mặt của các chất khử khác. Dung dịch chứa iodide
và iron(II) được acid hóa và thêm vào một lượng dư potassium
cyanide trong khi lắc đều. Lấy mẫu dung dịch có thể tích Vo mL đem
chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 có nồng độ cMn đến khi xuất hiện
màu. Dung dịch sau chuẩn độ đem trung hòa và thêm vào một lượng
dư KI, sau đó chuẩn độ lượng iodine sinh ra bằng dung dịch
thiosulfate (cS) hết VS mL. Viết các phương trình phản ứng. Viết công
thức tính lượng iodide nI và sắt nFe (mol) trong dung dịch ban đầu.
101 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 21
Chuẩn độ Winkler là một trong những phương pháp để phân tích định
lượng oxygen trong nước. Theo phương pháp này, manganese sulfate
được thêm vào một đơn vị mẫu nước cần phân tích (đã được kiềm hóa)
rồi để phản ứng xảy ra trong một chu kì thời gian. Sau đó, mẫu được acid
hóa bỏi dung dịch sulfuric acid, sau đó thêm potassium iodide vào. Tiếp
theo, chuẩn độ iodine bằng dung dịch chuẩn sodium thiosulfate.
1) Viết tất cả các phương trình liên quan trong phương pháp này.
2) Phương pháp được mô tả ở trên đã được áp dụng với một đơn vị
mẫu (0.500 L) nước, và thể tích dung dịch sodium thiosulfate 0.0423
M đã dùng là 8.42 mL. Xác định hàm lượng oxygen trong mẫu theo
mg/L.
Kết quả của chuẩn độ Winkler có thể bị ảnh hưởng bởi các hợp chất có
tính oxid hóa - khử mạnh. Cụ thể, các nitrite ion có trong mẫu nước có thể
oxid hóa iodide ion, dẫn tới sai số dương trong phép phân tích (các kết
quả vượt quá thực tế). Nhiễu loạn này có thể được giảm thiểu bằng cách
thêm vào sodium azide, urea hoặc sulphamic acid NH3+ SO3-.
3) Viết phương trình phản ứng diễn ra giữa nitrite ion với các hợp chất
này trong môi trường acid yếu (giả sử rằng tất cả các phản ứng đều
không tạo thành bất kì nitrogen oxide nào).
4) Trong một kiểm định Winkler, một mẫu nước được xử lí trước với
lượng dư sodium azide, dẫn tới kết quả cuối cùng không chính xác.
Viết phương trình phản ứng gây ra lỗi này (chú ý rằng một trong các
sản phẩm là nitrogen phân tử) và xác định sai số là âm hay dương.
5) Cả muối Fe(II) lẫn Fe(III) đều thuộc về nhóm các chất gây nhiễu loạn
với phương pháp Winkler.
a) Lấy một mẫu chứa 30 mg/L Fe(III) để phân tích. Nồng độ oxygen được
xác định bởi chuẩn độ Winkler cao hơn 1.3 mg/L so với nồng độ thực
tế của oxygen. Điều này có thể được giải thích bởi một phản ứng
chậm diễn ra giữa Fe(III) và iodide ion trong môi trường acid. Viết
phương trình phản ứng.
b) Fe(II) cũng gây ra nhiễu loạn. Hãy viết phương trình phản ứng gây ra
sự nhiễu loạn này. Sai số là âm hay dương?
102 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
c) Một mẫu nước chứa 15 mg/L Fe(II) và 15 mg/L Fe(III). Tính hàm lượng
oxygen được xác định bởi chuẩn độ Winkler nếu biết nồng độ thực
tế của oxygen là 9.0 mg/L. Quá trình phân tích được tiến hành với
những điều kiện giống như trong phần 5a và 5b.
d) Thêm một lượng NaF vào một đơn vị mẫu giống như ở ý 5c, để nồng
độ NaF là 0.005 M. Xác định dấu của sai số trong phép phân tích định
lượng oxygen. Chú ý rằng Fe(OH)3 phản ứng với F- nhanh hơn đáng
kể so với I-. Viết các phương trình phản ứng giải thích sai số này.
103 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 22
Phẩm crom xanh thu được bằng cách trộn chì(II) cromat với sắt(III)
hexacyanoferrat(II). Một phương pháp chuẩn độ của phân tích crom xanh
tuân theo các bước sau: một khối lượng phẩm được cân chính xác được
xử lý với dung dịch natri cacbonat trong khi đun nóng, sau đó đem lọc.
1. Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi xử lý phẩm xanh crom với
cacbonat? Chất gì đi qua phễu lọc?
2. Để xác định cromat, phương pháp chuẩn độ iot được sử dụng. Một
lượng dư KI được thêm vào dung dịch đã axit hóa, sau đó iot thoát ra sẽ
được chuẩn độ bởi dung dịch Na2S2O3 chuẩn với chỉ thị hồ tinh bột.
Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi cromat được xác định bởi
phương pháp này. Tại sao không chuẩn độ trực tiếp đicromat bằng dung
dịch thiosulfat?
Dung dịch Na2S2O3 phải được chuẩn lại trước khi sử dụng làm chất chuẩn
độ. Quá trình chuẩn lại được sử dụng bởi dung dịch K2Cr2O7 chuẩn theo
cách giống với đã mô tả với việc xác định cromat. Nếu lượng axit của dung
dịch dư một lượng đủ lớn 0,4M phản ứng giữa đicromat và ion iodua bị
ảnh hưởng bởi quá trình oxi hóa ion iodua bằng oxi trong không khí.
3. Hãy đề xuất sơ đồ cho quá trình ảnh hưởng này? Nó sẽ ảnh hưởng đến
kết quả của việc xác định thiosulfat như thế nào?
4. Lấy 10 ml dung dịch nước lọc trong mẫu dung dịch crom xanh trong
tổng cộng 50ml đem xác định bởi phương pháp chuẩn độ iot mô tả ở trên
thì sử dụng hết 5,01 ml dung dịch Na2S2O3 0,0485M. Tính khối lượng chì
cromat trong mẫu ban đầu?
5. Một phản ứng của crom(VI) với [Fe(CN)6]4- có thể xảy ra khi thêm axit.
Ước lượng nếu có sai số phân tích có nguyên nhân từ phản ứng này?
6. Lấy 5 ml dung dịch nước lọc trong mẫu dung dịch crom xanh trong tổng
cộng 50 ml đem trộn với 10,00 ml dung dịch K4Fe(CN)6 0,0300M, axit hóa
dung dịch bằng H2SO4 đến khi [H+ ] 1M và chuẩn độ bằng KMnO4
0,00500M tốn hết 2,85 ml. Phản ứng nào xảy ra khi axit hóa mẫu? Viết
phương trình phản ứng chuẩn độ với pemanganat?
7. Tính lượng Prussian blue (Fe4[Fe(CN)6]3) theo mg trong mẫu ban đầu?
104 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 23
Sắt là một trong những nguyên tố hết sức cần thiết cho cơ thể. Thiếu sắt
gây nên bệnh thiếu máu và bệnh này có thể chữa được bằng việc bổ sung
thêm Fe(II). Hiệu quả chữa bệnh của các hợp chất Fe(III) ít được nhắc đến
hơn.
Fe(II) là một chất khử khá mạnh, nó có thể bị oxi hóa lên Fe(III). Do đó rất
cần những phương pháp xác định hàm lượng Fe(II), Fe(III) riêng rẽ cũng
như hàm lượng sắt tổng nhằm kiểm soát tốt việc mua bán và sử dụng
thuốc. Sau đây chúng ta sẽ xem xét cách giải quyết vấn đề này.
1. Trước khi định lượng hàm lượng sắt tổng, ta chuyển toàn bộ về
dạng Fe(II) hoặc Fe(III). Dựa vào các giá trị thế oxi hóa khử chuẩn cho dưới
đây, hãy cho biết trong số các chất đã cho, chất nào có thể oxi hóa Fe(II)
lên Fe(III) trong điều kiện chuẩn. Viết các phương trình ion (đã cân bằng)
tương ứng.
Dạng oxi hóa Dạng khử Eo, V
Fe3+ Fe2+ +0,77
HNO3 NO (+H2O) +0,96
H2O2 (+H+ ) H2 O +1,77
I2 I− +0,54
Br2 Br − +1,09
2. Sau khi oxi hóa tất cả các ion lên Fe(III), hàm lượng tổng được xác
định bằng cách kết tủa và tách các ion dưới dạng Fe(OH)3, sau đó đem
nung kết tủa được Fe2O3 rồi cân.
a) Xác định pH của dung dịch FeCl3 0,010 M trong nước. Giả sử
3+
cation Fe(OH2 )6 là axit một nấc với hằng số điện li Ka=6,3.10-3.
b) Tính giá trị pH tại đó Fe(OH)3 bắt đầu bị kết tủa từ dung dịch
trên. Cho tích số tan của Fe(OH)3 là Ksp=6,3.10-38.
c) Tính giá trị pH để Fe(OH)3 bị kết tủa hoàn toàn từ 100,0 mL
dung dịch FeCl3 0,010 M. Biết rằng quá trình kết tủa dung dịch được coi
là hoàn toàn nếu hàm lượng Fe còn trong dung dịch không quá 0,2 mg.
Chú ý: Các giá trị pH được tính đến độ chính xác 0,1. Bỏ qua hiệu ứng lực ion.
105 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
3. Có thể định lượng Fe(II) trong sự có mặt của Fe(III) bằng cách đem
chuẩn độ với dung dịch KMnO 4 trong môi trường axit. Do dung dịch
KMnO4 bị phân hủy chậm theo thời gian nên cần xác định lại chính xác
nồng độ của nó ngay trước khi dùng để chuẩn độ Fe(II). Dùng KMnO 4 làm
thuốc thử, tiến hành chuẩn độ một dung dịch chuẩn sơ cấp, một chất tinh
khiết đã biết thành phần. Có thể tạo ra những dung dịch chuẩn như thế
bằng cách hòa tan một lượng chính xác chất chuẩn vào nước trong một
bình định mức đã biết chính xác thể tích.
Dung dịch A chứa 0,2483 g As2O3 hòa tan trong 100,0 mL nước. Để chuẩn
độ 10,00 mL dung dịch này cần dùng 12,79 mL dung dịch KMnO 4. Dung
dịch B chứa 2,505 g Fe trong 1 lít nước. Chuẩn độ 15,00 mL dung dịch B
cần dùng 11,80 mL dung dịch KMnO 4 nói trên. Xác định tỉ lệ sắt tồn tại ở
dạng Fe(II)trong dung dịch.
4. Thêm axit tactaric vào dung dịch có chứa Fe(II) và Fe(III). Sau khi
trung hòa dung dịch này bằng dung dịch NH3, thêm vào một lượng dư
KCN. Điện cực Pt nhúng trong dung dịch này có thế +0,132 V so với điện
cực Calomen bão hòa.
a) Giả sử toàn bộ ion sắt trong dung dịch cuối cùng đều ở dạng
n−
Fe(CN) , tính tỉ lệ Fe(II) trong mẫu ban đầu. Cho thế oxi hóa khử tiêu
6
3− 4−
chuẩn của Fe(CN)6 /Fe(CN)6 bằng + 0,364 V, thế của điện cực Calomen
bão hòa bằng +0,241 V, nhiệt độ tiến hành thí nghiệm là 25 oC.
b) Việc thêm axit tactaric và dung dịch NH3 đã giúp ngăn chặn
những phản ứng nào xảy ra? Viết các phương trình phản ứng dưới dạng
phương trình ion thu gọn.
106 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 24
Giá trị Eo cho các bán phản ứng của các ion sắt và ion xeri (Ce) như sau:
Fe3+ + e → Fe2+ Eo = +0,77V
Ce4+ + e → Ce3+ Eo = +1,61V
Hai chất chỉ thị sau được dùng để xác định điểm tương đương trong các
phép chuẩn độ oxy hóa – khử:
Di-bolane (Dip): Inox + 2e → Inkh ; Eodip = +0,76V
(Tím) (Không màu)
p-nitro-di-bolane(pn): Inox + 2e → Inkh ; Eodip = +1,01V
(Tím) (Không màu)
Cả hai chất chỉ thị trên đều đổi màu khi tỉ lệ nồng độ [Inox]/[Inkh] = 10.
Bằng tính toán, cho biết chất chỉ thị nào ở trên thích hợp cho phép chuẩn
độ Fe3+ bằng Ce4+ .
107 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 25
Trộn hai thể tích bằng nhau của hai dung dịch NaNO 2 0,1M và I2 5.10-4M
tạo thành dung dịch A.
a) Sau đó thêm hết 1 mL dung dịch NaOH 0,02M cùng một vài giọt hồ
tinh bột (coi thể tích hồ tinh bột thêm vào không đáng kể) vào 1 mL
dung dịch A thì hồ tinh bột có màu không? Giải thích trên cơ sở tính
toán cụ thể.
b) Nếu thêm tiếp 2 mL dung dịch HCl 0,1M vào dung dịch thu được ở a)
thì có biến đổi gì nữa không? Giải thích trên cơ sở tính toán cụ thể.
Cho biết Eo (I2/2I-) = 0,536V ; Eo (NO3-/NO2-, OH-) = 0,01V ; Eo (NO2-
/NO, H+ ) = 0,99V, Ka(HNO 2) = 5,1.10-4
108 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chuyên đề 32: Pin điện - Sự điện phân
Bài 1
1) Trong ammonia lỏng thì Eo(Na+ /Na) = -1.89 V, Eo(Mg 2+ /Mg) = -1.74 V.
Tuy nhiên, phản ứng thế Na bởi Mg có thể xảy ra: Mg + 2NaI → MgI2
+ 2Na. Giải thích nguyên nhân.
2) Cho Pb vào dung dịch sodium amide thu được kết tủa trắng Na4Pb,
chất này sau đó chuyển thành Na4Pb9 (xanh lục) rồi tan. Nhúng 2 điện
cực chì vào dung dịch này rồi dẫn dòng điện đi qua. Sau khi có 1 mol
electron đi qua tế bào điện hóa thì trên điện cực nào có chì kết tủa
bám vào? Tính số mol chì bám vào điện cực.
109 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Giá trị tích số tan (Ksol ) của PbC2O4 ở 25 oC là 8,50*10-10 và thế khử chuẩn
của cặp Pb2+ /Pb là Eo1 = -0,126 V.
a) Xác định thế khử chuẩn Eo2 của bán phản ứng:
PbC 2O4 (r) + 2e → Pb (r) + C 2O42- (aq)
b) Xác định nồng độ của ion Pb2+ trong dung dịch Na2C2O4 0,0250 M chứa
PbC 2O4 bão hòa.
c) Tính thế khử của cặp PbC 2O4/Pb ở câu trước bằng hai phương pháp.
110 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 3
Thế của điện cực bạc nhúng trong AgNO 3 0,0100 mol/L đo được là E1. Sau
đó cho khí NH3 vào dung dịch (10,0 mL dung dịch chứa 0,0170 g NH3). Thế
điện cực bạc bây giờ nhỏ hơn E1 là 0,285 V. Nhiệt độ dung dịch là 25oC.
Tính hằng số bền của phức [Ag(NH3)2]+ đã tạo thành do phản ứng:
Ag+ + 2NH3 ⇌ [Ag(NH3)2]+
111 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Cho hai lượng KIO3 và KI bằng nhau (đều có cùng nồng độ 0.10 M) phản
ứng với nhau trong dung dịch H2SO4 ở pH ban đầu là 3.0.
½I2 + e− I− E1° = +0.54 V
IO3− + 6H+ + 5e− ½I2 + 6H2O E2° = +1.20 V
Tính pH của dung dịch ở thời điểm cân bằng.
112 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 5
Cân bằng giữa dung dịch axit iothydric nhúng trong điện cực bạc có thể
được biểu diễn như sau:
Ag(r) Ag+ (aq) + e- (1) và
Ag+ (aq) + I-(aq) AgI (r)
Hay phương trình tổng quát
Ag(r) + I-(aq) AgI (r) + e- (2)
Thế chuẩn của bán phản ứng (1) là 0.799 V và của bán phản ứng (2) là -
0.152 V.
a) Viết phương trình Nernst cho hai bán phản ứng (1) và (2). Từ đó tính
tích số tan của AgI ở 25°C.
b) Nhúng điện cực bạc vào dung dịch HI có nồng độ 1 mol/dm3 ở 25°C.
Viết phản ứng xảy ra ở điện cực (phản ứng (3)). Liệu có khả năng có hydro
thoát ra trên điện cực Ag không? Giải thích.
c) Thực nghiệm chứng minh rằng phản ứng trên có sinh ra hydro nhưng
tốc độ rất chậm. Giải thích
113 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 6
Nước thải là một trong những hệ hoá học phức tạp nhất trong môi trường
của chúng ta. Hiểu về các phản ứng hoá học phức tạp này là yếu tố quan
trọng để quản lí an toàn hệ thống nước thải. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét
một số quá trình động lực hoá học của sulphate ion trong nước thải. Dưới
điều kiện khan hiếm các chất oxide hoá mạnh như O 2 hay NO3- thì các ion
SO42- có thể đóng vai trò như tác nhân oxide hoá các chất hữu cơ trong
nước thải, hỗ trợ cho sự phân huỷ chúng. Phản ứng khử sulphate ion
thường được tạo điều kiện thuận lợi bởi các vi khuẩn khử-sulphate (SRB1),
luôn có mặt trong nước thải và phát triển mạnh trong môi trường kị khí
(nồng độ oxygen thấp). Sau cùng, phản ứng khử sulphate có thể tạo thành
khí H2S độc. Phản ứng oxide hoá-khử tổng có thể biểu diễn theo phương
trình sau:
SO42-(aq) + 9H3O+ + 8e- HS- (aq) + 13H2O Eo = -0.22 V (1)
HS- tạo ra bị chuyển hoá thành H2S. Trong nước thải, chất hữu cơ thường
tồn tại ở dạng các hạt rắn huyền phù, có thể biểu diễn là {CH2}. Chất này
đóng vai trò thức ăn cho SRB và là tác nhân khử sulphate. Chuyển hoá
trong quá trình này có thể biểu diễn như sau:
SO42- (aq) + 2{CH2O}(s) + H3O+ HS- (aq) + 2CO 2 (aq) + 3H2O (l) Eo =
0.26 V (1)
Trong toàn bộ câu hỏi này, nhiệt độ của hệ luôn là 298 K.
1) Xác định biến thiên năng lượng tự do Gibbs chuẩn, ΔGo của phản ứng
(2) theo kJ.
2) Viết biểu thức tính hằng số cân bằng K của phản ứng (2) theo nồng độ
mol của các chất hoá học tương ứng.
3) Tính giá trị K của phản ứng (2).
4) Nước thải được đưa vào một bể tự hoại có SO 42- 0.5 mM và pH = 7.0.
Giả sử rằng (2) là phản ứng oxide hoá-khử chiếm ưu thế trong nước
thải, xác định nồng độ H2S hoà tan khi hệ đạt tới cân bằng. Biết rằng
với H2S, pKa1 = 7.0 và pKa2 = 11.96. Giả sử rằng:
a) Các khí H2S và CO2 tạo thành vẫn nằm trong phase dung dịch.
b) Carbonic acid tạo thành không bị phân li.
c) Nước thải đóng vai trò như một hệ đệm.
1 Sulphate-reducing bacteria
114 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Trong điều kiện kị khí, CH4 cũng thường được tạo thành trong quá trình
phân huỷ nước thải, cùng với H2S và CO 2.
5) Đồ thị nào sau đây biểu diễn sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ tan 3
khí này trong nước, bao gồm khí ở dạng hoà tan, cũng như sản phẩm
phản ứng với nước.
i. Điền công thức khí vào ô trống trong đồ thị tương ứng.
115 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Hơi nước trong không khí bị ngưng tụ trên thành bình. Sau đó, H2S trong
không khí sẽ hoà tan từ từ trong những giọt nước này. Do oxygen có sẵn
trong khu vực xung quanh những giọt này (do tỉ lệ diện tích bề mặt/thể
tích lớn so với nước thải dưới đây), vi khuẩn oxide hoá sulphur (SOB 2) bắt
đầu tích tụ trong những giọt này. Phần xi măng của thành bê tông, có thể
biểu diễn dưới dạng (CaO)3(Al2O3), bị sulphuric acid tấn công.
8) Viết các phương trình phản ứng tương ứng với sự tạo thành sulphuric
acid trong các giọt nước và các phản ứng có thể có với xi măng trong
bê tông.
Nước thải từ các xưởng thuộc da chứa hàm lượng SO42- và Cr(VI) cao. Do
các tiểu phân Cr(VI) rất độc nên loại nước thải này được được xử lí với các
tác nhân khử như sucrose để khử Cr(VI) thành Cr(III) trước khi xả. Tuy
nhiên, khi tiếp xúc với không khí, các tiểu phân Cr(III) có thể bị oxide hoá
trở lại thành Cr 2O72-.
9) Một loại nước thải thuộc da chứa Cr(III) 50 mg.L-1 và SO42- 100 mg.L-1
có pH = 7.0 được xả qua một cống mở, tiếp xúc với khí quyển. Nếu
không khí trong khí quyển chứa 21.9 % oxygen về khối lượng, phần
còn lại chủ yếu là nitrogen, thì tỉ lệ Cr2O72-/Cr(III) sau khi hệ đạt tới cân
bằng trong khí quyển là bao nhiêu?
O2 (g) + 4H3O+ (aq) + 4e − 6H2O Eo = 1.23 V ---- (3)
Cr2O27− (aq) + 14H3O+ (aq) + 6e− 2Cr 3+ (aq) + 21H2 O Eo = 1.36 V ---- (4)
Khi nước thải chảy trong các cống mở, thể tích của nó giảm gỉan do sự bay
hơi nước. Trong cống mở như mô tả ở ý 1.9, thể tích nước giảm 30 % khi
di chuyển 1 km.
10) Xác định nồng độ khi cân bằng của SO42-, Cr(III) và Cr2O72- trong nước
thải sau khi di chuyển 1 km.
Sau quãng đường 1 km, nước thải ở ý 1.10 được đưa vào một hệ thống
thoát nước đóng, không có oxygen. Tại đây, SRB có thể khử sulphate
thành sulphide nhưng không khử Cr2O72- trở lại thành Cr(III).
11) Viết phương trình cho các phản ứng và tính thế điện hoá chuẩn của
chúng để có thể xác định nồng độ Cr(III) và Cr 2O72- trong hệ thống
116 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
thoát nước, giả sử rằng chúng chủ yếu được kiểm soát bởi chuyển hóa
sulphate-sulphide
117 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 7
Phương pháp Zeisel-Vieböck-Schwappach được sử dụng để xác định các
nhóm methoxyl. Các hợp chất methoxyl phản ứng với hydroiodic acid tạo
thành iodomethane, chất này được chưng cất rồi thu lại trong nước
bromine. Iodine monobromide tạo thành bị oxid hóa thành iodate và
bromine dư bị loại bỏ (Eo(Br2/2Br-) = +1.1 V.)
a) Đánh dấu vào acid phù hợp để loại bromine khỏi dung dịch:
☐ formic acid (E°(CO 2/HCOOH) = -0.1 V).
☐ chlorous acid (E°(ClO 3-/HClO 2) = +1.2 V).
☐ hydrofluoric acid (E°(F2/2HF) = +3.0 V).
Iodate được xử lí với iodide từ một nguồn bên ngoài tạo thành iodine, sau
đó khử về iodide. Chuỗi phản ứng có thể được lặp lại nhiều lần để nhân
lên nhiều lần giữa iodide ion tạo thành trên mỗi nhóm methoxyl ban đầu
có trong mẫu.
118 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
11.60 cm3 dung dịch Na2S2O3 0.1000 M để chuẩn độ I2 tạo thành từ 0.100
gam mẫu (sau 1 chu kì khuếch đại Zeisel-Vieböck-Schwappach).
e) Tính phần trăm khối lượng CH3O trong mẫu gỗ.
119 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 8
a) Viết phương trình Nernst.
b) Cho các thế chuẩn và các bán phản ứng của clo.
Kiềm E°/ V Axit E/ V
ClO−4 + H2O / ClO3− + 2OH− 0.37 ClO−4 + 2H+ / ClO3− + H2O 1.20
ClO3− + H2O / ClO2− + 2OH− 0.30 ClO3− + 3H+ / HClO2 + H2O 1.19
ClO−2 + H2O / ClO− + 2OH− 0.68 HClO2 + 2H+ / HOCl + H2O 1.67
ClO− + H 2O / Cl2 + 2OH −
1
2 0.42 HOCl + H + / Cl 2 + H 2O
1
2 1.63
1
2
Cl2 / Cl− 1.36
1
2
Cl2 / Cl− 1.36
Hãy tính các đại lượng
i) Hằng số ion hóa của nước, Kw.
ii) Hằng số cân bằng của sự dị phân clo thành các trị số oxy hóa
+1 và –1 trong cả hai môi trường axit và kiềm.
iii) Trị pKa của HOCl.
iv) Nồng độ của HOCl và ClO – trong dung dịch mà ở đó tổng
nồng độ của hypoclorit (clorat (I)) là 0.20 mmol dm–3 và thế
điện cực chuẩn của phản ứng khử chúng thành clo ở pH =
7,5 này với một đơn vị hoạt tính của clo. Đây là những điều
kiện của một hồ bơi điển hình.
120 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 9
Trả lời các câu hỏi sau bằng cách sử dụng các giá trị thế chuẩn, E°, cho ở
bảng sau.
Bán phản ứng E°/V (298 K)
Sn2+ + 2e– → Sn –0.14
Sn4+ + 2e– → Sn2+ +0.15
Hg 22+ + 2e– → 2Hg +0.79
Hg 2Cl2 + 2e– → 2Hg + 2Cl– +0.27
a) Tính giá trị hằng số cân bằng, K, của phản ứng sau ở 298 K
Sn(s) + Sn4+ (aq) 2Sn2+ (aq)
b) Tính độ tan, S, của Hg 2Cl2 trong nước ở 298 K (mol kg –1). Biết rằng
cation thủy ngân trong pha nước tồn tại ở dạng Hg 22+ .
c) Tính thế, E°, của pin nhiên liệu hoạt động bằng phản ứng dưới đây.
Biết rằng có 2 electron trao đổi trong phản ứng này.
H2(g) + O2(g) → H2O(l) ΔrG° = –237.1 kJ mol–1
121 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 10
Cho các giá trị thế điện cực chuẩn và các bán phản ứng của clo là:
Môi trường kiềm Eo (V) Môi trường axit Eo (V)
ClO4- + H2O + 2e → ClO3- 0,37 ClO4- + 2H+ + 2e → ClO3- + 1,20
+ 2OH- H2 O
ClO3- + H2O + 2e → ClO2- 0,30 ClO3- + 3H+ + 2e → HClO2 1,19
+ 2OH- + H2 O
ClO2- + H2O + 2e → ClO- 0,68 HClO2 + 2H+ + 2e → HClO 1,67
+ 2OH- + H2 O
1 0,42 1 1,63
ClO- + H2O + e → Cl2 + HClO + H+ + e → Cl2 +
2 2
2OH- H2 O
1 1,36 1 1,36
Cl2 + e → Cl- Cl2 + e → Cl-
2 2
Hãy tính các đại lượng sau:
a) Tích số ion của nước (KW)
b) Hằng số cân bằng đối với các phản ứng sau:
- Trong môi trường kiềm: Cl2 + 2OH- ⇌ ClO- + Cl- + H2O
- Trong môi trường axit: Cl 2 + H2O ⇌ HOCl + H+ + Cl-
c) Giá trị pKa của HOCl.
d) Nồng độ của HOCl và ClO - trong dung dịch có pH = 7,5 với tổng nồng
độ hypoclorit là 0,20 mmol/L. Tính thế điện cực EClO−ClO− tại pH = 7,5
2
122 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 11
a) Tính thế khử chuẩn của cặp [Fe(CN)6]3– / [Fe(CN)6]4– dựa trên các giá
trị sau:
E°(Fe3+ (aq) | Fe2+ (aq)) = + 0.770 V
Fe3+ (aq) + 6CN– (aq) [Fe(CN)6]3– (aq) log 10 Kc = 43.9
Fe2+ (aq) + 6CN– (aq) [Fe(CN)6]4– (aq) log 10 Kc = 36.9
Biết giá trị thế khử của các bán phản ứng sau:
In+ (aq) + e– In(s) E° = – 0.13 V
In3+ (aq) + 3e– In(s) E° = – 0.34 V
Tl+ (aq) + e– Tl(s) E° = – 0.34 V
Tl3+ (aq) + 3e– Tl(s) E° = + 0.72 V
b) Tính hằng số cân bằng của phản ứng dị ly:
3M+ (aq) → M3+ (aq) + 2M (s) với In và Tl. Rút ra kết luận.
123 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 12
Tên nguyên tố được đặt là crom do sự đa sắc trong các hợp chất của các
ion crom. Sơ đồ sau đây thể hiện một giản đồ Latimer chưa hoàn chỉnh
của crom và màu sắc một số các hợp chất của nó. Các giá trị thế điện cực
được lấy ở pH = 0.
124 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 13
Nêu các hiện tượng xảy ra, viết các phương trình phản ứng và giải thích
bằng tính toán cho các trường hợp sau.
a) Cho 1 mL dung dịch KI 2.10-2 M vào 1 mL dung dịch FeCl3 0,2M và HCl
0,2M, thêm vài giọt hồ tinh bột, thu được dung dịch hỗn hợp (1).
b) Thêm 1 mL dung dịch KF 1,5M vào dung dịch (1) thu được dung dịch
(2)
c) Thêm tiếp 1 mL dung dịch AlCl 3 2,0M vào dung dịch (2) thu được
dung dịch (3).
o
Cho biết: EFe3+
/Fe2+
= 0,770V; EIo /2I = 0,536V; [AlF ]3− = 1020,67 ; [FeF ]3− =
−
2 6 6
1016,1
125 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 14
Giản đồ Latimer là một cách đơn giản và thuận tiện để ghi lại các tính chất
oxid hóa-khử của một nguyên tố thể hiện nhiều số oxid hóa khác nhau.
Từ trái sang phải, các hợp chất của nguyên tố được sắp xếp theo chiều
giảm số oxid hóa. Nếu một số oxid hóa của một nguyên tố tồn tại ở nhiều
dạng tiểu phân (phân tử, ion) thì chọn tiểu phân có nồng độ chiếm ưu thế
(ví dụ Cr2O42- ở pH > 7, Cr 2O72- ở pH <7). Phía trên mũi tên là các giá trị
Eoxid hóa/khử (không nhất thiết phải là E0oxid hóa/khử! Với tất cả các hợp chất,
đa phần thì a = 1 và pH = 0 hoặc 14). Hình vẽ dưới đây biểu diễn giản đồ
Latimer của các hợp chất phosphorus ở pH = 14 và pH = 0.
(Lưu ý: Do lỗi khi vẽ hình, hãy đổi vị trí thế điện hóa của cặp PO43-/Pđỏ cho
HPO32-/H2PO2-)
2) Tính năng lượng Gibbs của quá trình chuyển phase P(đỏ) → P(trắng).
3) Tính EH3PO4 /P( tr ¾ng) biết rằng Ка(H3PO2) = 7.9·10-2.
4) Tính hằng số phân li tổng của orthophosphoric acid: H3PO4 =3H+ + PO43-
, К= Ка1∙Ка2∙Ка3.
126 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 15
Dưới đây là giản đồ Latimer của một số tiểu phân chứa crom ở pH = 0 và
pH = 14. Mỗi giá trị đều có đơn vị là V.
1) Tính ba giá trị E O còn thiếu và ghi giá trị của nó vào vị trí tương ứng
trên giản đồ.
2) Cr(V) và Cr(IV) có bị dị phân không? Giải thích câu trả lời bằng cách
đưa ra một bất đẳng thức.
3) Tính hằng số cân bằng cho phản ứng dị phân của Cr(II) ở 25°C.
4) Tính tích số tan của Cr(OH)3 ở 25°C.
5) Tính độ tan của Cr(OH)3 ở 25°C. Nếu không giải được ý 4. , có thể sử
dụng giá trị 1.0·10-28 (đây không phải trị thực!).
127 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 16
Dưới đây là giản đồ Latimer của một chuỗi tiểu phân chứa sulfur ở pH =
0. Các giá trị thế tính theo Volt.
128 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 17
Các kim loại X, Y, Z có bán kính nguyên tử gần như xấp xỉ 0.144 nm cũng
như cùng sự sắp xếp mạng tinh thể. Khối lượng riêng của các kim loại X,
Y, Z lần lượt bằng 2.7, 10.5, 19.3 gam/cm 3. Trạng thái oxid hóa điển hình
của X, Y, Z lần lượt là III, I, III.
a) Tính khối lượng mol các kim loại và xác định X, Y, Z.
b) Sử dụng dữ kiện từ giản đồ Latimer, hãy chứng minh bằng tính toán
rằng trạng thái oxid hóa bền nhất của Y và Z trong dung dịch lần lượt
bằng I và III.
Thế khử chuẩn của Men+ có thể được ước tính là:
Eo =
( H
atom + Hion + Hhydr )
− 4.52 V
nF
trong đó ∆Hatom là biến thiên enthalpy nguyên tử hóa của Me, ∆Hion là
tổng các năng lượng ion, và ∆Hhydr là năng lượng hydrate hóa của cation
Me3+ trong nước.
c) Đánh dấu vào giả định được dẫn ra từ phương trình trên.
☐ ΔG = -nFE°, ΔG = ΔH - TΔS, |ΔH| << |TΔS|
☐ ΔG = -nFE°, ΔG = ΔH - TΔS, |ΔH| >> |TΔS|
☐ ΔG = -nFE°, ΔG = ΔH - TΔS, |ΔH| = |TΔS|
d) Sử dụng dữ kiện nhiệt động học được cung cấp, tính các giá trị Eo của
X3+ , Z 3+ , Fe3+ và Sc3+ . Viết dãy hoạt tính của X, Z, Fe và Sc.
129 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
nEo thực nghiệm được tóm tắt dưới đây ở dạng giản đồ Frost diagram. Có
thể thấy, các nguyên tố có các trạng thái oxid hóa ưu tiên khác nhau. Một
phần thì Eo được xác định bởi các giá trị ΔHion. Nói chung, do hiệu ứng
chắn, năng lượng ion hóa tăng theo chu kì từ trái sang phải. Tuy nhiên,
các quy luật khác xuất hiện có sự ghép cặp và trao đổi electron. Tổng thể,
các giá trị năng lượng ion hóa tương đối có thể được suy luận bằng cách
phân tích cấu hình electron của các nguyên tử.
e) Viết kí hiệu của các nguyên tố chu kì 4 có năng lượng ion hóa (IE) thứ
n thấp hơn nguyên tố kế cận bên trái nó.
f) Các giá trị IE thứ 1, 2, 3 của Y và Cu gần như bằng nhau. Hãy xác định
(các) yếu tố làm mất ưu tiên của trạng thái oxid hóa II của Y so với Cu
(trong dung dịch nước).
☐ Bán kính của Y2+ > Cu2+ .
☐ Năng lượng ion hóa của Y < Cu.
☐ Độ dẫn điện của Y > Cu.
g) Đánh dấu (các) nguyên nhân tại sao Z có giá trị IE thứ 3 thấp hơn đáng
kể so với Y (cũng như tại sao Z có màu vàng còn Y là màu xám):
☐ Hiệu ứng ghép cặp trong, nghĩa là sự co của 6s2 orbital do hiệu ứng
tương đối.
130 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
☐ Sự tách orbital, nghĩa là dịch chuyển trong các mức năng lượng do
tương tác spin-quỹ đạo.
☐ Sự co lanthanide, nghĩa là sự giảm bán kính ion lớn hơn so với dự
đoán của các nguyên tố trong cột 6.
h) Viết phương trình phản ứng giữa các cation 3+ của X, Z, Fe, Sc với
iodide anion (I-). Cho biết: Eo(I2) = +0.54 V.
Cation không tồn tại trong dung dịch ở dạng ion “trần” mà ở trạng thái
hydrate hóa như các phức aqua (nước). Nếu tồn tại các phối tử khác trong
dung dịch, chúng có thể thay thế các phân tử nước. Tương tự với các ion
phức được tạo thành ở dạng nóng chảy.
i) Vẽ cấu trúc các phức chất [X(H2O)6]3+, [Z(H2O)4]3+, [XF6]3-, [XF4]-, [ZF4]-
, và [ZF6]-.
Cấu trúc XF3 là dạng lập phương với X ở mỗi góc của ô mạng cơ sở và 1
nguyên tử F ở trung điểm của mỗi cạnh. Trong ZF3 rắn, số phối trí của các
nguyên tử kim loại bằng 4. XCl3 chứa các lớp lập phương đặc khít, trong
đó số phối trí của X là 6. Chất rắn phân tử ZCl3 chứa các dimer.
j) Xác định số phối trí của các nguyên tử F và Cl trong các hợp chất này.
k) Vẽ cấu trúc của X2Cl6, Z2Cl6, W 2Cl6. Tất cả đều có dạng hình học khác
nhau.
131 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 18
Nhà máy lọc nước ARA Pustertal tiếp nhận nước thải từ 26 khu vực khác
nhau, sau đó được phân phối cho bốn nhà máy lọc ngầm, một trong số
đó là ARA TOBL St. Lorenzen, nhà máy lớn nhất. Điểm đặc biệt của loại
nhà máy này là cấu trúc dưới lòng đất của chúng. Mục tiêu chính của một
nhà máy lọc là xử lý tính chất cơ học, sinh học và hóa học của nước thải,
sau đó chuyển đổi nước tinh khiết thành nước tự nhiên. Bài này chủ yếu
đề cập đến một phần quá trình xử lý sinh học và hóa học của nước thải.
Bước quan trọng để loại bỏ nitrogen dưới dạng NH3 hay NH4+ là nitrate
hóa và phản nitrate hóa. Trong quá trình nitrate hóa, NH 4+ bị oxid hóa bởi
oxygen không khí theo 2 giai đoạn:
1) Viết và cân bằng phương trình ion cho mỗi giai đoạn và phương trình
tổng của quá trình nitrate hóa.
1.50·104 m3 nước thải với nồng độ 25 mg/L NH4+ đi qua khu vực nitrate
hóa của nhà máy lọc mỗi ngày. Nước thải được đưa vào không hề có khả
năng đệm. Quá trình nitrate hóa được hoàn tất khi giá trị pH không đổi.
Có thể thực hiện được điều này bằng cách thêm vào Ca(OH) 2.
2) Tính lượng Ca(OH)2 cần dùng trong mỗi giờ để giữ pH ổn định trong
quá trình nitrate hóa.
3) Tính thế điện cực chuẩn của cặp NO3-/ NH4+ .
4) Tính thế điện cực của cặp oxi hóa khử trong ý 3, khi pH là 7.0, tất cả
các giá trị nồng độ khác đều không đổi? T = 298 K. Trình bày cách tính.
Ở bước phản nitrate hóa, nitrate bị khử thành nitrogen trong điều kiện
yếm khí trong sự có mặt của vi khuẩn (nitrosomonas và nitrobacter) dưới
tác dụng của các chất hữu cơ có tính oxid hóa. Nếu như không có đủ chất
nền trong nước thô của quá trình nitrate hóa, hợp chất hữu cơ nói trên
có thể được thêm vào (vd. methanol), sau đó CO 2 được tạo ra.
5) Viết phương trình cân bằng cho phản ứng nitrat-methanol ở dạng ion.
Chúng ta quay lại chuỗi oxi hóa khử (thế điện cực chuẩn tại pH = 0) của
nitrogen giữa số oxi hóa +5 và 0.
132 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
6) Trình bày cách tính, chứng minh NO có thể dị phân thành N2 và NO3-.
Theo quy luật, các ion kim loại được kết tủa bằng cách thêm sulfide hoặc
hydroxide.
7) Giá trị pH thấp nhất mà tại đó sắt(III) hidroxit bắt đầu kết tủa là bao
nhiêu, nếu dung dịch chứa 10 g/m3 Fe3+ ? Trình bày cách tính của bạn,
biết pKL(Fe(OH)3) = 38.7
Phosphate ion, có nguồn gốc từ các phụ gia giặt tẩy, cũng phải được loại
bỏ để tránh hiện tượng phú dưỡng của nước tự nhiên. Điều này được
thực hiện bằng cách thêm Fe3+ hoặc Al3+ , từ đó tạo thành các hợp chất
phosphate không tan. Theo hệ số tỉ lượng tỉ lệ là Fe:P = 1:1. Thực tế tỉ lệ
Fe:P = (1,1-1,4):1 được dùng thay thế.
Với 22000 m3/d nước thải 250 kg Fe/d được dùng, hàm lượng photpho
trong nước là 5.0 mg P/L.
8) Tính tỉ lệ Fe:P trong trường hợp trên.
Tại pH = 7.0 độ tan của AlPO 4 là 96.4 μg/m3.
9) Tính tích số tan của AlPO 4 giả định rằng không có phản ứng trao đổi
proton.
Một lượng nước thải bị ô nhiễm đặc biệt có pH là 5.0. Giá trị pH có thể
gây ra nhiều khó khăn trong nhà máy lọc nước, một trong số đó là hàm
lượng phosphate ban đầu cao do sự hòa tan của AlPO4.
10) Tính độ tan của AlPO 4 tại pH trên. Lưu ý: Bạn có thể tính chính xác
hoặc đơn giản hóa một cách hợp lý. Với trường hợp sau bạn phải đưa
ra những lập luận toán học để chứng minh sự đơn giản hóa là hợp lý.
Nếu bạn không có giá trị ở ý 9, bạn có thể dùng 9.0·10-19 cho KS. Cho
biết H3PO4 có pKA1 = 2.15; pKA2 = 7.20; pKA3 = 12.4.
133 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 19
Một báo cáo gần đây ở Trung Quốc viết về một thí nghiệm như sau: dung
dịch sodium sulfide 0.1 mol L -1 được tiêm vào vỏ trứng rỗng. Vỏ trứng sau
đó được mở ra rồi nhúng một phần vào cốc chứa dung dịch copper
chloride 0.1 mol L -1. Sau khi để nguyên vài tuần, lớp vỏ ngoài xuất hiện
kim loại đồng, trong khi dung dịch trong cốc nhạt dần và bị đục.
1) Viết phương trình phản ứng xảy ra khi các copper ion và sulfur ion tác
dụng trực tiếp với nhau. Biết rằng φo(Cu2+ /Cu) và φo(S/S2-) là 0.345 V
và -0.476 V, nFEo = RTlnK, Eo là suất điện động chuẩn của phản ứng, n
là số electron trong phản ứng. Viết biểu thức và tính hằng số cân bằng
của phản ứng ở 25 oC.
2) Giải thích sự tạo thành đồng kim loại ở lớp vỏ ngoài và việc dung dịch
bị đục.
3) Báo cáo không đề cập đến độ pH của dung dịch khi các sulfur ion tác
dụng với copper ion. Hãy viết phương trình phản ứng ion ở pH = 6.
134 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 20
Xây dựng một pin điện gồm điện cực hydro và Pb/Pb(OH)2 trong dung
dịch chất điện ly KOH
a) Viết phản ứng xảy ra ở các điện cực nếu biết rằng điện cực hydro đóng
vai trò cực âm
b) Đưa ra phương trình tính suất điện động của pin. Phương trình này
phải không phụ thuộc nồng độ
c) Tính tích số tan của Pb(OH)2 ở 25oC nếu biết rằng Eo(Pb2+ /Pb) = -0,126
V, KW = 10-14 và suất điện động của pin đo được là 0,261 V
135 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 21
Có pin điện: Zn | ZnSO 4 || AgNO3 | Ag. Nếu ở 25oC nồng độ mỗi chất là
1,00 mol/dm3 thì suất điện động của pin là 1,562 V. Thể tích dung dịch
điện ly là 1,00 dm3
a) Viết phản ứng xảy ra ở mỗi điện cực và phản ứng tổng quát
b) Tính thế của pin sau 20 ngày hoạt động nếu biết rằng cường độ dòng
điện do pin sản xuất ra là 0,050 A
136 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 22
Một pin volta được thiết lập từ hai nửa tế bào điện hóa chứa điện cực
hydro. Một trong số chúng được nhúng chìm vào 100 cm3 dung dịch 0,1 M
HCl và điện cực còn lại nhúng vào trong 100 cm3 dung dịch CH3COOH 0,1
M. Áp suất hydro trong các dung dịch là 1 atm, nhiệt độ 20 oC, F = 96485
C mol−1, R = 8.314 J mol−1 K−1, Ka = 1.75·10-5.
Hãy tính:
a) Thế của pin ở điều kiện đã cho.
b) Thế của pin khi thêm 60 cm3 dung dịch NaOH 0,1 M NaOH vào mỗi
dung dịch đầu.
c) Thế của pin khi pha loãng mỗi dung dịch đầu 10 lần.
d) Thể tích dung dịch NaOH 0,1M (cm3) cần thêm vào dung dịch
CH3COOH ban đầu để thế của pin là E = 0,150 V?
137 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 23
Xét một pin điện hoá gồm hai cốc thuỷ tinh nối với một cầu muối. Mỗi cốc
thuỷ tinh gồm một điện cực platinum nhúng vào dung dịch chứa các cấu
tử sau ở nồng độ tiêu chuẩn: Pt (tv.) | Tl 3+ , Tl+ || MnO4-, Mn2+ , H + | Pt (tv).
Các bán phản ứng điện hoá tương ứng là:
Tl3+ + 2e- → Tl+ E0 = 1,252 V
MnO4- + 8H+ + 5e- → Mn2+ + 4H2O E0 = 1,507 V
1) Viết các bán phản ứng và phản ứng hoàn chỉnh khi pin hoạt động và
xác định giá trị E0, hằng số cân bằng K của phản ứng hoàn chỉnh.
2) Tính điện lượng được vận chuyển để làm biến đổi 5,0 mg thallium
cation theo phản ứng trong ý 1.
3) Xác định thế của pin điện có nồng độ (theo mol/L) của các cấu tử là:
Tl3+ là Tl+ đều là 0.010; MnO 42- 0.001; Mn2+ là 0.002 ở pH = 3.
4) Viết sơ đồ pin tương ứng với các cấu tử ở ý 3.
138 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 24
Suất điện động của pin
Pt | H2 (k) (p =1.0 bar) | HBr (aq) (1.010−4 M) | CuBr | Cu
là 0.559 V ở 298 K. (Cho rằng tất cả các chất trong pin đều xử sự lý tưởng).
a) Viết các bán phản ứng ở nửa pin bên phải và bên trái, phương
trình Nernst cho pin và thế khử chuẩn của điện cực CuBr.
b) Thế khử chuẩn của cặp Cu/Cu+ (aq) là 0.522 V. Tính G° của sự
phân ly CuBr ở 298 K và suy ra tích số tan của CuBr.
c) Tính nồng độ ion Cu+ (aq) của pin này.
d) Nếu tăng áp suất khí hydro lên gấp đôi thì suất điện động của pin
sẽ thay đổi như thế nào ?
139 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 25
Pin galvanic đầu tiên được A. Volta chế tạo vào năm 1800, dựa vào những
thí nghiệm của L. Galvani. Sau này, các pin galvanic đã được ứng dụng
rộng rãi trong khoa học, công nghệ và cuộc sống thường ngày.
Nửa bên trái của pin chứa một điện cực sắt (dư) bị oxid hoá trong quá
trình hoạt động và dung dịch iron(III) nitrate có nồng độ 0.01 M. Nửa bên
phải của pin chứa điện cực than chì và hỗn hợp iron(II) và (III) nitrate với
nồng độ lần lượt là 0.05 M và 0.30 M. Thể tích của mỗi nửa pin là 1 L.
1) Xác định điện cực nào là cathode, điện cực nào là anode. Chỉ rõ các
điện cực này thuộc loại nào.
2) Viết sơ đồ pin theo dạng (-) … | … || … | … (+)
3) Viết các bán phản ứng ở mỗi điện cực và phản ứng tổng.
4) Sử dụng các thông tin về độ linh động ion (μ0), chọn ra (các) hợp chất
ion phù hợp nhất làm cầu muối.
Từ dữ kiện nhiệt động, biết rằng entropy chuẩn của Fe(s), Fe2+ (aq),
Fe3+ (aq) ở 25oC là 27.3, -137.7 và -316.0 kJ/mol. Tăng nhiệt độ thêm 20oC
sẽ làm giảm hằng số cân bằng K 85 lần.
5) a) Chỉ ra ion có entropy chuẩn trong dung dịch nước được giả định là
bằng 0; b) Chỉ ra nguyên nhân tại sao entropy của ion có trị số điện
tích bằng 3 lại thấp hơn nhiều so với ion có trị số điện tích bằng 2
(chọn một trường hợp trong Phiếu trả lời); c) Tính entropy, enthalpy
và năng lượng Gibbs (ở 25oC) của phản ứng tổng. Chú ý rằng detalrHo
và delarSo là các hằng số trong khoảng nhiệt độ này, R = 8.314 J/mol.K,
F = 96485 C/mol (hằng số Faraday).
6) Tính (theo volt, tới độ chính xác là 3 chữ số thập phân) suất điện động
(EMF) ban đầu của pin và các thế ban đầu của cathode, anode ở 25oC.
Biết E0(Fe2+ /Fe) = -0.447 V.
140 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Pin hoạt động trong 3 giờ 20 phút cho đến khi được sử dụng hoàn toàn.
7) Tính cường độ trung bình của dòng.
141 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 26
Kỹ thuật điện hóa thường được dùng để xác định độ tan của các muối khó
tan. Cho pin điện hóa:
(-) Zn | Zn(NO 3)2 0,2M || AgNO 3 0,1 M | Ag (+)
Các dung dịch Zn(NO 3)2 và AgNO 3 trong pin đều có thể tích 1,00L và ở
25oC.
a) Viết phương trình phản ứng ở mỗi điện cực và phương trình phản
ứng xảy ra trong pin khi pin phóng điện. Tính sức điện động (sđđ)
của pin.
b) Tính tổng lượng điện có thể giải phóng tới khi pin phóng điện hoàn
toàn và hằng số cân bằng của phản ứng xảy ra trong pin.
Trong một thí nghiệm khác, khi cho KCl(r) vào dung dịch AgNO 3 của pin
ban đầu xảy ra sự kết tủa AgCl(r) và thay đổi sđđ. Sau khi thêm KCl(r), sđđ
của pin bằng 1,04V và nồng độ ion K+ bằng 0,300M.
c) Tính nồng độ mol của ion Ag + tại cân bằng.
d) Tính nồng độ mol của ion Cl- và tích số tan của AgCl.
Cho biết: Eo (Zn2+ /Zn) = -0,76V; Eo(Ag + /Ag) = +0,80V
Trong các tính toán, dùng nồng độ thay cho hoạt độ.
142 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 27
Pin lithium-ion đang trở thành giải pháp thay thế cho các pin chì-acid
truyền thống. Gần đây, tính an toàn của các loại pin từ lithium đã thu hút
nhiều sự chú ý của giới truyền thông. Năm 2016, một nhà sản xuất lớn đã
phải thu hồi hàng triệu chiếc điện thoại di động do những vấn đề liên quan
đến cháy/nổ pin.
Pin lithium-ion có các hợp chất lithium xâm nhập (chính xác hơn là “đan
xen”) ở dạng vật liệu điện cực. Sự xâm nhập là quá trình chèn vào thuận
nghịch của một phân tử (hoặc ion) vào các vật liệu có cấu trúc lớp.
Khi xả điện, cathode là cobalt oxide với các lithium ion xâm nhập và anode
là graphite (than chì) với các lithium ion xâm nhập. Trong quá trình sạc và
xả điện, các lithium ion di chuyển từ điện cực này sang điện cực khác qua
chất điện giải. Chất điện giải thường dùng là muối lithium hòa tan trong
dung môi hữu cơ. Nếu pin được xử lí theo đúng hướng dẫn của nhà sản
xuất thì lithium đơn chất sẽ không bao giờ được tạo thành trong pin.
a) Khi xả điện, bán phản ứng ở cathode có thể là CoO 2 + Li+ + e- → LiCoO2
i. Xác định số oxid hóa của cobalt trong CoO 2.
ii. Xác định số oxid hóa của cobalt trong LiCoO 2.
b) Nếu pin được nạp quá tải, kim loại Li có thể được tạo thành trên một
trong các điện cực và điều này có thể gây ra nguy cơ cháy nổ nghiêm
trọng. Li được tạo thành ở điện cực nào? Khoanh tròn đáp án trong
phiếu trả lời.
A. Ở anode, đó là điện cực cobalt oxide.
B. Ở cathode, đó là điện cực cobalt oxide.
C. Ở anode, đó là điện cực graphite.
D. Ở cathode, đó là điện cực graphite.
c) Dung môi hữu cơ phổ biến nhất được dùng làm chất điện giải là EC,
có công thức phân tử C3H4O3. Một trong các sản phẩm thủy phân của
EC là 1,2-ethanediol. Vẽ cấu tạo của EC.
Lithium bốc cháy dữ dội trong không khí tạo thành hỗn hợp lithium oxide
và lithium peroxide (Li 2O2).
d) Viết phương trình phản ứng đốt cháy lithium trong không khí, giải sử
hai sản phẩm được tạo thành với tỉ lệ mol 1:1.
143 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Lithium peroxide được dùng để lọc không khí trong các khu vực hạn chế,
như là tàu ngầm hoặc tàu vũ trụ. Nó loại bỏ carbon dioxide từ không khí
và tạo thành oxygen.
e) Viết phương trình phản ứng giữa lithium peroxide và carbon dioxide.
Trên Tạm Vũ trụ Quốc tế, hợp chất A được dùng để lưu trữ oxygen. Kết
quả phân tích nguyên tố cho thấy hợp chất A chứa 6.52 % lithium và 33.32
% chlorine về khối lượng.
f)
i. Xác định công thức kinh nghiệm của hợp chất A.
ii. Vẽ công thức Lewis của anion trong hợp chất A.
iii. Xác định dạng hình học của anion trong hợp chất A.
iv. Viết phương trình phân hủy hợp chất A. Giả sử rằng toàn bộ
nguyên tử oxygen trong hợp chất A được giải phóng ở dạng
oxygen phân tử trong quá trình này.
Hiệu quả của một hợp chất lưu trữ hydrogen được xác định bởi tỉ lệ thể
tích oxygen:thể tích (OV):
thÓ tÝch oxygen gi¶i phãng
OV =
thÓ tÝch hî p chÊt gi¶i phãng nã
144 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 28
Các video camera, camera, đồng hồ… cần có năng lượng để hoạt động –
đó là các pin. Một pin lý tưởng phải sử dụng được lâu, có khối lượng nhẹ,
bền vững và thân thiện với môi trường. Pin bao gồm anot, catot và môi
trường điện phân.
Kim loại thường được dùng làm anot. Ở đây nêu một số kim loại được
dùng nhiều nhất để làm anot.
Kim loại ρ (g/cm3) E0 (V)
1. Viết bán phản ứng của các kim
loại này. Li 0,53 -3,04
2. Tính dung lượng điện hóa của Ca 1,54 -2,87
các pin này. Dung lượng điện hóa
Al 2,70 -1,66
được định nghĩa là lượng điện mà
1 g kim loại có thể sản sinh ra. Cd 8,64 -0,40
3. Kim loại nào phù hợp nhất để làm anot của pin? Nêu hai lý do.
Giá trị thế khử chuẩn của nước là -0,83 V.
4. Viết bán phản ứng khử nước.
5. Kim loại nào trong số các kim loại cho trên có thể phản ứng được với
nước ở nhiệt độ phòng? Viết phản ứng và giải thích đáp án.
6. Tính hằng số cân bằng của phản ứng giữa nước và liti. Phản ứng này có
tự phát không? Giải thích.
Ion sẽ bị solvat hóa trong dung dịch điện phân trong quá trình oxy hóa
kim loại. Dung dịch tạo thành phải có tính dẫn điện tốt. Liti
hexaflorophotphat(V) được thêm vào để làm tăng độ dẫn điện của dung
môi.
7. Dung môi nào trong số các dung môi sau: (a) nước, (b) etanol, (c)
dimetyl sunfoxit, (d) hexan là tốt nhất đối với pin liti? Giải thích đáp án.
145 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
8. Vẽ cấu trúc của dimetyl sunfoxit và liti hexaflorophotphat (V) dựa trên
mô hình VSEPR. Cho biết điện tích riêng phần và dạng lai hóa của lưu
huỳnh và photpho.
Chất ΔfG0
Sunfua, oxit và các halogenua thường được dùng (kJ/mol)
làm catot.
Bi2O3 -493.47
9. Viết và cân bằng phản ứng tổng quát diễn ra
trong pin liti nếu catot được dùng là (a) Bi2O3, FeS2 -160.07
(b) FeS2, (c) CuCl2 và nguyên tố kim loại được giải LiCl -384.02
phóng. Đối với pin nào (a-c) thì khả năng non-
Li2O -562.11
expansion work của phản ứng là lớn nhất? Thế
Gibbs tạo thành chuẩn của các chất được cho ở Li2S -439.08
bảng bên. CuCl2 -173.81
FeS2 được dùng làm catot trong pin liti và chất
điện phân được sử dụng là liti hexaflorophotphat (V) được solvat hóa
trong dimetyl sunfoxit.
10. Đề nghị một lưu ý ngắn đối với pin liti này. Viết bán phản ứng xảy ra
ở catot và tính thế chuẩn của nó.
11. Viết ở hình trống bên cạnh giản đồ
của một pin liti: Li, FeS2, liti
–
hexaflorophotphat(V), „+“, dimetyl
sunfoxit, anot (A), cathot (K), dung dịch
điện phân và nguồn điện. Chỉ ra chiều di
chuyển của electron ở mạch ngoài.
12. Chất nào nên dùng với lượng dư
trong pin liti? Giải thích.
ΔG0 = -RT ln K ΔG0 = -nFE0 R = 8,314 J/(mol K) F = 96490 C/mol
146 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 29
Phần A: Các quá trình điện hóa trong pin sạc (ắc quy) chì - acid
Pin sạc chì - acid truyền thống được sử dụng trong ô tô và các bộ đảo điện
(đổi phase) là những loại pin có thể nạp lại phổ biến nhất trên thị trường.
Một bộ pin chì - acid có thể nạp lại chứa một điện cực âm Pb(s)/PbO 2(s)
và một điện cực âm Pb(s), cả hai đều được nhúng vào dung dịch chất điện
li H2SO4.
147 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
PbSO4(s) -920.0
2) Tính biến thiên enthalpy (∆Horxn) và năng lượng tự do Gibbs (∆Gorxn)
cho phản ứng xả điện tổng của pin sạc ở ý 1.
Trong một pin Galvanic, hóa năng giải phóng trong phản ứng xả điện tạo
ra công của lực điện. Biến thiên năng lượng Gibbs của quá trình xả điện
tương ứng với công của lực điện cực đại wmax(el) có thể thu được từ pin
trong quá trình xả điện.
wmax(el) = -∆Gorxn
Công cực đại nhận được khi pin hoạt động thuận nghịch, nghĩa là ở cường
độ rất thấp. Giả sử rằng pin được thiết kế để trao đổi nhiệt với môi trường
xung quanh nhằm tránh tình trạng quá nhiệt hoặc quá lạnh.
3) Với hoạt động thuận nghịch của pin ở 298 K và tất cả các tiểu phân
trong pin tồn tại ở trạng thái tiêu chuẩn,
a) Hãy xác định lượng nhiệt hấp thụ bởi pin từ môi trường xung
quanh trên mỗi mol phản ứng như phương trình ở ý 1.
b) Tính phần của wmax(el) nhận được từ nhiệt trao đổi thuận nghịch
với môi trường xung quanh.
Nồng độ c của một tiểu phân trong dung dịch có liên hệ với hoạt độ a của
nó theo biểu thức a = ·c, trong đó là hệ số hoạt độ. Với các dung dịch
nồng độ cao (đặc), tỉ lệ phản ứng Q cần phải được biểu diễn theo hoạt độ
của các tiểu phân (nghĩa là 1).
Dung dịch H2SO4 (aq.) đặc được sử dụng trong pin sạc chì - acid thương
mại. Để thuận tiện, các thành phần rắn và lỏng trong phản ứng hóa học
thường được giả định là tồn tại ở các “trạng thái tiêu chuẩn” với hoạt độ
bằng 1. Tuy nhiên, do nồng độ cao của sulfuric acid trong chất điện li, hoạt
độ của nước không thể được lấy là 1.
4) Với phản ứng xả điện pin sạc ở ý 1, viết biểu thức tính suất điện động
(EMF) của pin theo hoạt độ của các tiểu phân tham gia vào phản ứng.
Giả sử H2SO4(aq.) bị phân li hoàn toàn và chỉ có các chất rắn được xem
là ở trạng thái tiêu chuẩn.
Pin sạc chì - acid được xem là bị xả hết khi dòng điện có thể lấy được từ
đó giảm xuống dưới một giá trị nhất định. Sự xả điện cũng đi kèm với sự
giảm nồng độ H2SO4.
148 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Hoạt độ của nước và tích các hoạt độ của các tiểu phân sulfuric acid có
liên quan ở 298 K trong pin sạc chì - acid được cho ở dưới đây (xét tại hai
giá trị nồng độ của sulfuric acid).
STT Nồng độ molal H2SO4 aH2O (aH+ )2 (aSO2− )
4
149 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
e) Tổng năng lượng lưu trữ trong pin bị giới hạn bởi số mol Pb(s)
trong điện cực âm hoặc số mol Pb4+ trong điện cực dương, tùy
theo lượng nào ít hơn.
Một kiểu pin Galvanic trên cơ sở chì khác được cho dưới đây. Pin sạc này
chứa Pb2+ với độ tan lớn trong dung dịch methane-sulphonic acid
CH3SO3H. Có hai điện cực trơ được nhúng vào dung dịch chất điện li. Khi
nguồn cấp điện ngoài được nối với pin, Pb2+ bị khử ở một điện cực và bị
oxid hóa ở một điện cực khác, với các sản phẩm tạo thành bám trên các
điện cực tương ứng.
Hình 2: Sơ đồ giản lược của pin sạc acid - chì từ methane-sulphonic acid.
8) Viết bán phản ứng diễn ra ở cathode và anode của pin sạc ở hình 2
trong quá trình xả điện ở 298 K. Viết phản ứng xả điện tổng và tính Eo
của pin.
9) Đối với pin ở hình 2, xác định những phát biểu sau là đúng hay sai:
a) Giả sử rằng thể tích chất điện li được giữ nguyên thì pH của chất
điện li sẽ giảm trong quá trình xả điện.
b) EMF của pin sẽ tăng khi nồng độ Pb2+ trong chất điện li tăng.
c) Năng lượng lưu trữ trong pin phụ thuộc vào tổng số lượng tiểu
phân Pb trong pin.
Phần B: Tái chế pin sạc đã qua sử dụng trong ô tô và bộ đảo điện
Gần đây, một nhóm các nhà khoa học đã chỉ ra rằng chất điện li cho pin
sạc acid - chì ở hình 2 có thể thu được bằng cách tái sinh các điện cực của
pin sạc ô tô. Để làm được điều này, các bản pin âm và dương của pin sạc
đã qua sử dụng (hình 1) được rửa sạch, sấy khô tách riêng và nghiền thành
bột. Thêm dung dịch methanesulfonic acid dư vào các bột này, thu được
chất điện giải cho pin sạc acid - chì mới (hình 2).
10) Viết phương trình các phản ứng trong chuyển hóa này.
150 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Một số máy tái chế quy mô nhỏ thu hồi kim loại Pb(s) và tách bỏ bùn
PbSO4(r) từ các điện cực của pin sạc ô tô. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy
một hợp chất X - hữu dụng cho việc chế tạo các pin mặt trời dạng màng
mỏng trên cơ sở chì - có thể thu được từ bùn mà không cần nguồn năng
lượng đầu vào cao. Để tổng hợp chất này, bùn PbSO 4(s) đã được khuấy
qua đêm với dung dịch gần bão hòa của muối A, tạo thành kết tủa trắng
B, có thể thu được bằng phương pháp lọc.
11) Khi đun nóng trong ống nghiệm, A bị phân hủy thành ba chất khí
không màu: một khí có tính acid, một khí có tính base và một khí trung
tính. Cho que diêm đang cháy vào ống nghiệm thì ngọn lửa bị dập tắt,
còn nếu cho đũa thủy tinh nhúng HCl lại gần miệng ống nghiệm thì
xuất hiện khói trắng. Xác định A và B.
Tiếp theo, acid một nấc yếu C được sử dụng để hòa tan B. 150 mg mẫu C
được trung hòa hoàn toàn bởi 25 mL dung dịch NaOH 0.1 M.
12) Tính khối lượng mol và xác định chất C.
13) Khi thêm lượng dư một muối halide - dùng để điều trị bướu cổ - vào
dung dịch trên thì thu được muối X ở dạng kết tủa vàng. Xác định X.
151 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 30
Tới đầu thế kỉ 21, acquy chì-acid có thể sạc lại vẫn là một trong những loại
acquy phổ biến nhất được dùng cho ô tô. Nó có một số đặc tính vượt trội,
và có thể tái chế gần như hoàn toàn. Khi xả điện, chì ở một điện cực và
chì (IV) oxide ở một điện cực khác bị chuyển hoá thành chì sulphate.
Sulphuric acid được dùng làm chất điện giải.
a) Viết các quá trình xảy ra ở anode, cathode và phản ứng tổng của acquy
acid-chì khi xả điện.
PbSO4 có Ksp = 1.6 × 10-8. Giản đồ Latimer của chì (trong acid) là
b) Phản ứng dị phân (tự oxid hoá-khử) của ion chì(II) có tự diễn biến
không? Giải thích bằng tính toán.
c) Tính thế mạch hở của một tế bào, hay cell (E ocell) trong acquy nạp đầy
điện.
d) Tính thế mạch hở của một tế bào (Ecell ) trong acquy nạp đầy điện (ở
25 oC) chứa sulphuric acid có khối lượng riêng bằng 1.275 gam.cm-3.
152 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
14 1.092 46 1.353 78 1.699
2 0 4
16 1.106 48 1.371 80 1.722
7 9 1
18 1.121 50 1.391 82 1.743
5 1 7
20 1.136 52 1.410 84 1.763
5 9 9
22 1.151 54 1.431 86 1.781
7 0 8
24 1.167 56 1.451 88 1.796
2 6 8
26 1.182 58 1.472 90 1.809
9 6 1
28 1.198 60 1.494 92 1.818
9 0 8
30 1.215 62 1.515 94 1.826
0 7 0
32 1.231 64 1.537 96 1.830
4 8 5
Ở 5 oC, thế mạch hở của một tế bào trong acquy chì-acid là Eocell = 2.033
V.
e) Tính hệ số nhiệt độ (dEocell /dt) của một tế bào trong acquy chì-acid
trong khoảng nhiệt độ này.
f) Dự đoán dấu enthalpy phản ứng của quá trình xả điện acquy.
g) Trong quá trình xả điện acquy
A. Nhiệt độ acquy tăng.
B. Nhiệt độ acquy giảm.
C. Nhiệt độ acquy không thay đổi.
D. Hơi nước thoát ra từ acquy do sự quá nhiệt.
Điện áp đầu ra của một acquy chì-acid thông thường là 12 V, và nó có
chứa nhiều tế bào.
153 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
h) Cần sử dụng bao nhiêu tế bào để chế tạo acquy 12V?
i) Vẽ mạch điện trình bày cách ghép các tế bào riêng biệt trong acquy
chì-acid.
j) Tính điện áp đầu ra lí thuyết của acquy chì-acid 12V, sử dụng thế mạch
hở tính được ở câu d.
Acquy chì-acid thương mại có khối lượng là 4.05 kg (kích thước 9.75 × 9.8
× 15.01 cm), dung lượng 12 A.h và điện trở trong 100 mΩ.
k) Tính điện tích có thể thu được từ một acquy nạp đầy.
Sau khi xả điện acquy, khối lượng riêng của chất điện giải đo được là 1.195
gam.cm-3. Acquy nạp đầy có chứa 580 cm3 sulphuric acid.
l) Tính xem cần bao nhiêu giờ để nạp đầy acquy bằng dòng điện có
cường độ trung bình 3A. Hiệu suất nạp điện là 65 %. Giả sử lượng
nước không thay đổi.
m) Trong quá trình xả điện, điện trở trong của acquy
A. Tăng
B. Giảm
C. Giảm đột ngột
D. Không thay đổi
n) Thế mạch hở của acquy
A. Không thay đổi trong quá trình nạp điện.
B. Không thay đổi trong quá trình xả điện.
C. Tăng trong quá trình xả điện.
D. Tăng trong quá trình nạp điện.
E. Giảm trong quá trình nạp điện.
Hiệu suất nạp điện thấp hơn 100 % khá nhiều do sử dụng điện áp quá
mức ở các điện cực, do vậy thay vì chỉ nạp điện còn xảy ra các phản ứng
phụ: giải phóng hydrogen và oxygen.
o) Viết phương trình các phản ứng phụ xảy ra ở anode và cathode khi xả
điện.
Có thể so sánh hiệu năng của các thiết bị lưu trữ năng lượng khác nhau
dựa vào mật độ năng lượng cực đại Wmax = qE/m, trong đó q là điện lượng
lưu trữ trong thiết bị, E là cửa sổ điện áp (voltage window) hoạt động, và
m là khối lượng thiết bị. Siêu tụ điện Maxwell BCAP3000 có các đặc trưng
sau: điện dung 3000 F, cửa sổ điện áp 2.7 V và nặng 510 gam.
154 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
p) Thiết bị lưu trữ điện nào (acquy thương mại hay siêu tụ điện) có mật
độ năng lượng cực đại (Wh/kg) cao hơn? Trong quá trình xả acquy,
thế không đổi nhưng khi xả tụ điện thì thế giảm gần như tuyến tính,
nghĩa là có thể sử dụng điện áp trung bình.
q) Mật độ năng lượng của acquy chì-acid
A. Tăng theo nhiệt độ.
B. Giảm theo nhiệt độ.
C. Không thay đổi theo nhiệt độ.
D. Tăng khi xả điện.
E. Tăng khi nạp điện.
155 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 31
Gần đây, nghiên cứu về một loại acquy thuận nghịch mới đã được công
bố. Điện cực âm của loại pin này là kim loại nhôm, còn điện cực dương là
C n[AlCl4], trong đó C n là graphite, dung dịch điện li là chất lỏng ion tạo
thành từ imidazolium cation thế alkyl (R+ ) và AlCl 4-anion. Khi pin xả điện,
có sự tạo thành một phức hai nhân ở gần cực âm. Trong quá trình nạp
điện và xả điện, cation trong chất lỏng ion luôn không thay đổi.
1) Viết phương trình phản ứng xảy ra ở cực dương, cực âm và trong cả
acquy khi xả điện.
2) Graphite (than chì) được tạo thành theo phương pháp sau: methane
bị nhiệt phân khi có mặt một lượng lớn hydrogen, tạo thành carbon
bám trên bề mặt nickel bọt. Viết phương trình phản ứng nhiệt phân
methane. Mục đích của việc sử dụng nickel bọt là gì? Giải thích ngắn
gọn.
3) Viết phương trình phản ứng của nickel sau khi graphite được tạo
thành.
4) Dung dịch điện li của acquy được điều chế bằng cách hòa tan
aluminum trichloride khan vào hydrocarbon trong chất lỏng ion
imidazole chloride. Viết phương trình phản ứng.
156 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 32
Thí nghiệm sau được tiến hành ở 30,00 oC. Một pin điện hóa được tạo
thành từ một pin bán phần (nửa pin) hydrogen chứa điện cực platinum
kim loại nhúng vào dung dịch đệm dưới khí quyển hydrogen, [Pt(s) | H2(g)
| H+ (aq)]. Pin bán phần hydrogen này được nối với một pin bán phần của
thanh kim loại M nhúng vào dung dịch M2+ (aq), chưa biết nồng độ. Hai
pin bán phần được nối với nhau qua một cầu muối như trong hình 1.
157 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bảng 1: Thế khử chuẩn (trong khoảng 298 – 308 K)
2) Viết phương trình phản ứng các quá trình oxid hóa – khử trong pin
Galvani.
3) Nồng độ chưa biết của dung dịch M2+ (aq) trong pin (hình 1) có thể
được xác định bằng phương pháp chuẩn độ iod. Lấy 25,00 mL mẫu dung
158 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
dịch M2+ (aq) cho vào bình định mức rồi thêm lượng dư KI vào. Cần 25,05
ml dung dịch sodium thiosulfate 0,800 M để đạt tới điểm tương đương.
Viết tất cả các phương trình phản ứng oxid hóa-khử liên quan tới phép
chuẩn độ này và tính nồng độ dung dịch M2+ (aq).
[Nếu thí sinh không tìm được câu trả lời, có thể sử dụng giá trị nồng độ
M2+ là 0,950 M cho các tính toán tiếp theo.]
4) Khi pin bán phần hydrogen (trong hình 1) ở dưới khí quyển hydrogen
0,360 bar và điện cực platinum bị nhúng vào 500 mL dung dịch đệm chứa
0,050 mol lactic acid (HC 3H5O3) và 0,025 mol sodium lactate (C 3H5O3Na)
thì suất điện động đo được là +0,534 V.
Tính pH của dung dịch đệm và hằng số phân li (Ka) của lactic acid ở 30,00
oC.
[Nếu thí sinh không tìm được câu trả lời, có thể sử dụng giá trị pH đệm là
3,46 để tính Ka.]
159 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 34
Năm 1936, trong những cuộc khai quật gần
Baghdad (Iraq), nhà khảo cổ học Wilhelm Koenig
đã khám phá ra một chiếc bình thuộc thời kì
Parthian (khoảng năm 0 sau Công nguyên). Bên
trong là một ống trụ bằng đồng với một thanh sắt
đã được cắm vào bên trong. Suy luận về việc sử
dụng chiếc bình đã gây ra nhiều giả thuyết gây
tranh cãi. Theo quan điểm được đưa ra bởi chính
Koenig thì thiết bị này là một nguồn điện hóa học
(HIT) hay pin điện hóa. Để củng cố cho giả thuyết
của mình, Koenig đã chế tạo ra một thiết bị tương
tự, dùng chất điện giải CH3COOH, và thu được
một suất điện động E ≈ 0.5 V.
1)
a) Viết phương trình phản ứng diễn ra trong pin.
b) Kim loại nào ở cathode, kim loại nào ở anode trong HIT?
c) Viết phương trình diễn ra ở các điện cực.
2) Chất điện li mà người Parthian đã sử dụng có thể là nước nho đã lên
men chứa các acetic, lactic, citric, butyric acid.
a) Sắp xếp các acid này theo thứ tự tăng dần Ka1.
b) Hoàn thành các phương trình chuyển hóa đường C6H12O6 thành
mỗi acid này:
C6H12O6 + O2 →... (butyric acid)
C6H12O6 + O2 →... (acetic acid)
C6H12O6 → ... (lactic acid)
C6H12O6 + O2 → ... (citric acid)
c) Dung dịch acid nào sẽ tạo ra HIT có thế lớn nhất, giả sử rằng nồng
độ các acid trong các dung dịch giống nhau.
3) Giả sử rằng người Parthian đã tìm được dung dịch một acid mạnh với
pH = -1. Hãy đánh giá những đặc tính kĩ thuật của pin.
a) Xác định EMF cực đại dưới điều kiện [Fe2+ ] = 10-4 M.
160 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
b) Tính điện lượng Q (C) có thể được tạo thành bởi HIT nếu khối
lượng trụ sắt là 25 gram.
4) Những người phản đối quan điểm của Koenig đã hỏi về mục đích sử
dụng thiết bị này. Cần bao nhiêu quả pin HIT để tạo được thế U = 220
V (sử dụng Emax cho các tính toán)?
Đối với bán phản ứng aA + ne- → bB, phương trình Nernst là:
161 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 35
Tế bào điện hóa (ắc-quy) galvanic gồm 2 nửa pin, chứa các dung dịch
copper (đồng) và zinc (kẽm) sulfate và hai điện cực đồng, kẽm được nhúng
vào các dung dịch.
Các thể tích đầu của các dung dịch này là 50.0 mL. Sau khi thêm vào 5.00
mL dung dịch CuSO 4 0.100 M vào dung dịch CuSO 4 thì suất điện động
(EMF) tăng 0.0077 V. Sau khi thêm tiếp 5.00 mL dung dịch ZnSO 4 0.100 M
vào dung dịch ZnSO 4 thì EMF giảm 0.0012 V. Thế khử chuẩn của điện cực
đồng và kẽm lần lượt là ECu2+ /Cu = +0.337 V, EZn2+ /Zn = -0.763 V. Thế của
o o
162 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 36
Chất H2A là dạng khử của chất A (C 6H4O2). Phổ H-NMR của A chỉ có một
tín hiệu - một mũi đơn hẹp ở 6.73 ppm, còn của H2A có hai mũi đơn - một
mũi đơn rộng ở 7.79 ppm và một hẹp ở 6.68 ppm. Tỉ lệ cường độ tích
phân là 1:2. Phức chất đẳng phân tử X tạo thành từ các chất trên thường
được dùng trong hóa phân tích để xác định pH bằng phương pháp điện
thế.
Để xác định hàm lượng của boric acid trong mẫu dung dịch có thể tích 250
mL, người ta thêm vào mẫu 12.5 mL dung dịch NaCl 2M, vài giọt
bromothymol xanh và NaOH đến khi gần kết thúc phản ứng trung hòa.
Thêm vào dung dịch thu được ~0.2 gram X (lượng chất đủ để tạo dung
dịch bão hòa) và nhúng vào dung dịch 2 điện cực bạc-chloride và platine,
nối với nhau thành mạch kín cùng với điện kế galvano. Cẩn thận thêm
dung dịch NaOH đến khi galvano kế chỉ về 0. pH thu được là 7.3. Thêm
vào dung dịch 10 gram mannitol, khi đó kim chỉ của galvano kế lệch khỏi
vạch 0. Dung dịch thu được được chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0.0231
M đến khi kim galvano kế chỉ về 0. Thể tích NaOH dùng để chuẩn độ là
3.46 mL.
1) Vẽ công thức cấu tạo các chất A, H2A và cho biết tên gọi của X
2) Để xác định pH dung dịch người ta đo điện thế của điện cực với phức
chất X so với điện cực tiêu chuẩn calomel bão hòa. Giá trị thu được
là 0.322 V. Xác định pH dung dịch, nếu biết điện thế của điện cực
calomel bão hòa là E cal = 0.246 V, EoA,2H+/H2A = 0.699 V. Nhiệt độ khi đo
là 22oC. Hằng số Faraday = 96500 C/mol.
3) Viết phương trình dạng tổng quát của phản ứng xảy ra khi thêm
mannitol vào dung dịch
4) Tính hàm lượng boric acid trong dung dịch ban đầu (theo đơn vị mg
nguyên tố B).
5) Tính sai số (φ) định lượng boron trong dung dịch nếu giả sử rằng tại
điểm tương đương pH = 7.0
6) Tính năng lượng tự do Gibbs tiêu chuẩn (22oC, không phụ thuộc pH)
của nửa phản ứng oxid hóa-khử A,2H+ /H2A. Viết phương trình phụ
thuộc của năng lượng Gibbs vào pH dung dịch, sử dụng phương trình
ΔG = - nFE. Vẽ giản đồ phụ thuộc của ΔG vào pH dung dịch.
163 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
164 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 37
Dung dịch A gồm FeSO4 0,020 M; Fe2(SO4)3 và H2SO4.
a) Lấy chính xác 25,00 ml dung dịch A, khử Fe3+ thành Fe2+ ; chuẩn độ Fe2+
trong hỗn hợp (ở điều kiện thích hợp) hết 11,78 ml K2Cr2O7 0,0180 M.
Hãy viết phương trình ion của phản ứng chuẩn độ. Tính nồng độ M của
Fe2(SO4)3 trong dung dịch A.
b) Tính nồng độ M của H2SO4 trong dung dịch A, biết dung dịch này có pH
= 1,07.
c) Ghép cực Pt nhúng trong dung dịch A (qua cầu muối) với cực Ag nhúng
trong dung dịch AgNO 3 0,0190 M có thêm K2CrO 4 cho đến nồng độ 0,0100
M (coi thể tích được giữ nguyên).
Hãy cho biết anot, catot và viết phương trình phản ứng xảy ra khi pin hoạt
động. Tính sức điện động của pin.
165 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 38
Pin điện hóa sau đây dựa trên phản ứng ở pha rắn và hoạt động thuận
nghịch ở 1000K dưới dòng khí O 2. Các ion F- khuếch tán thông qua CaF2(r)
ở 1000K.
(-) MgF2(r), MgO(r) | CaF2(r) | MgF2(r), MgAl2O4(r), Al2O3(r) (+)
Các nửa phản ứng:
Ở điện cực âm: MgO(r) + 2F- → MgF2(r) + 1/2O 2(k) + 2e
Ở điện cực dương: MgF2(r) + Al2O3(r) + 1/2O 2(k) + 2e → MgAl2O4(r) +
2F-
a) Viết phương trình Nernst cho mỗi nửa pin. Viết phương trình phản
ứng tổng cộng khi pin hoạt động và phương trình Nernst của nó. Coi
áp suất O2(k) là như nhau ở hai điện cực. Nồng độ của ion F- là bằng
nhau ở hai điện cực và được duy trì bởi dòng khuếch tán ion F- thông
qua CaF2(r).
b) Tính ∆Go của phản ứng (ở 1000K) biết rằng, Eo (ở 1000K) của phản
ứng là 0,1529V.
c) Sức điện động chuẩn của pin trong khoảng nhiệt độ từ 900K đến
1250 K là:
Eo(V) = 0,1223 + 3,06.10-5T
Giả thiết ∆Ho và ∆So là hằng số, tính các giá trị này.
166 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 39
Oxit có cấu trúc tinh thể kiểu CaF2 chứa lượng lớn các hốc oxy sẽ thể hiện
khả năng dẫn điện kiểu oxit-ion khi đun nóng ở nhiệt độ cao, và các oxit
này thường được gọi là các chất dẫn điện rắn. Một tế bào điện hóa sử
dụng chất dẫn điện rắn với các điện cực Pt nhiều lỗ có thể dùng làm đầu
dò oxy, chất bơm oxy và pin nhiên liệu, v.v…
Trong bơm oxy, phân tử oxy bị khử thành ion oxit ở catot, và ion oxit sẽ
di chuyển đến anot rồi bị oxy hóa thành phân tử oxy bởi một hiệu điện
thế ngoài. Thêm vào đó khi áp suất riêng phần của oxy khác nhau ở hai
cực mà mạch điện vẫn hở thì sẽ tạo thành một sức điện động giữa hai
cực, hiện tượng này được sử dụng làm đầu dò oxy.
a) Viết các phản ứng xảy ra ở anot và catot trong quá trình bơm oxy.
c) Để đưa ion oxy từ catot sang anot thì áp một dòng điện có cường
độ 1.93 A trong 500 s. Tính thể tích khí oxy (mL) sinh ra ở anot ở
800 ºC và 1.01 x 105 Pa. Ghi kết quả đến hai chữ số có nghĩa.
c) Tính sức điện động (V) giữa hai cực khi tỉ lệ áp suất riêng phần của
oxy P1 và P2 ở cả hai cực được điều chỉnh sao cho P1/P2 = 100 ở
800 ºC. Bỏ qua sự dẫn điện của chất dẫn điện rắn.
167 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 40
Quá trình tạo ảnh chụp đen trắng gồm 4 giai đoạn: phơi (phân hủy AgBr
dưới tác động ánh sáng), rửa ảnh (xử lí với dung dịch C 6H4(OH)2 trong
kiềm), cố định (xử lí với dung dịch Na2S2O3), và rửa với nước.
Trong quá trình quang phân, các tâm nhạy cảm (sensitive centers - CS, là
các cụm Ag 4) được tạo thành ở dạng vi tinh thể (microcrystal - MC). Các
CS làm tăng tốc độ rửa (khử toàn bộ MC thành Ag). Độ nhạy cảm của các
lớp ảnh được đặc trưng bởi ngưỡng nhạy cảm SDo+0.1 . Giá trị này là nghịch
đảo của năng lượng cần để tạo ảnh sau khi rửa với mật độ quang (D) của
các vùng phơi sáng sẽ cao hơn 0.10 đơn vị D, so với các vùng không phơi
sáng (Do). Giả sử rằng các khối lập phương MC có độ dài cạnh 4.2·10-5 cm
được sắp xếp trong 1 đơn lớp. Hàm lượng bạc trong lớp ảnh là 2.8
gam/m2. Quá trình phơi thực hiện với ánh sáng (λ = 550 nm với công suất
5.0·10-3 J s-1 cm-2) được hấp thụ hoàn toàn bởi MC. Độ bao phủ của bạc là
m/s = 5.0 gam/m2 (m là khối lượng của bạc, được tạo thành trong ảnh với
D = 1.0 trên diện tích s).
1) Viết các phương trình phản ứng ion xảy ra khi phơi, rửa và cố định
ảnh.
2) Sử dụng các giá trị ΔGo theo kJ/mol của AgBr (-97), S2O32- (-514),
Ag(S2O3)2- (-486), Ag(S2O3)23- (-1027), OH- (157), Br - (104), H2O (-237),
C6H4(OH)2 (-222), C 6H4O2 (-91), hãy thiết lập:
a) công thức phức chất, được tạo ra chủ yếu trong quá trình cố định;
b) giá trị pH cực tiểu khi cố định, giả sử tất cả các giá trị hoạt độ đều
chuẩn, ngoại trừ OH-. Biết F = 96500.
3) Tính số MC của AgBr chứa trong 1 cm2 lớp ảnh. Biết khối lượng riêng
của AgBr là 6.47 gam/cm 3.
4) Ước lượng thời gian phơi cần thiết để nhận được ảnh với D = 0.50.
Biết rằng hiệu suất lượng tử bằng 1 và MC không phơi thì không xuất
hiện. Cho h = 6.626·10-34 J.s.
5) Ước lượng SDo+0.1 của lớp ảnh.
168 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 41
Điện cực chọn lọc ion là công cụ rất hữu ích trong các phép phân tích hiện
đại, chủ yếu nhờ vào cách thức hoạt động đơn giản và chi phí tương đối
thấp của bộ đo. Chúng thường được dùng trong phân tích lâm sàng và
phân tích các mẫu môi trường. Thế của điện cực chọn lọc ion được mô tả
theo phương trình:
Trong đó T là nhiệt độ (tính theo K); n là điện tích của ion phân tích có
nồng độ ci; cj là nồng độ của các ion “gây nhiễu” trong dung dịch; Ki,j là hệ
số chọn lọc của ion j (nên giá trị hệ số này phải thấp). Phương trình trên
thoả mãn khi điện tích của các ion phân tích và gây nhiễu giống nhau.
Các điện cực chọn lọc nhạy ion có cấu trúc tương tự, có thành phần quan
trọng nhất là một màng nhựa (thường là polyvinyl chloride với các phụ
gia) chứa thể mang ion (ionophore) - một chất hữu cơ tạo phức chọn lọc
với các cation nhất định.
1) Màng của điện cực chọn lọc K+ có chứa thể mang tự ion tự nhiên:
valinomycin (xem hình). Nồng độ K+ trong huyết thanh nằm trong
khoảng 3⋅10-3 đến 6⋅10-3 mol/dm3. Tính giá trị thế tăng lên ở điện cực
chọn lọc ion, tương ứng với sự chuyển đổi từ nồng độ potassium thấp
nhất đến cao nhất?
169 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
2) Thế của điện cực này được đo trong dung dịch KCl 0.01 mol/dm 3 là
0.371 V, còn trong dung dịch NaCl với cùng nồng độ là 0.123 V. Trên
cơ sở này, tính hệ số chọn lọc của Na+ , KKa, Na. Nguyên nhân nào khiến
cho tương tác giữa K+ với valinomycin tốt hơn Na+ ?
3) Tính thế của điện cực này trong dung dịch KCl 10-3 mol/dm3. Nếu dung
dịch có thêm các ion gây nhiễu Na+ thì giá trị thế đo được sẽ khác so
với khi không có Na + . Nồng độ NaCl trong dung dịch KCl phải lớn cỡ
nào (gấp bao nhiêu lần K+ ) để thế đo được chỉ tăng thêm 1 mV?
4) Một ví dụ về nguyên mẫu chưa hoàn thiện của các điện cực chọn lọc
ion hiện đại là điện cực chlorine-silver (AgCl phủ bạc), nhạy với Cl- ion.
Dẫn ra phương trình về sự phụ thuộc của thế điện cực này với nồng
độ chloride ion, sử dụng các chất rắn được cho ở cuối bài. Tính thế
của điện cực chlorosilicate trong dung dịch NaCl 0.01 mol/dm3.
5) Có thể xác định hệ số chọn lọc ion Br - của điện cực chlorine bằng cách
xác định thế của điện cực này trong trong dung dịch NaBr, cũng nồng
độ 0.01 mol/dm3. Quá trình hoá học nào sẽ xảy ra trong trường hợp
này? Viết phương trình ion cho phản ứng. Tính giá trị thế của dung
dịch khi cân bằng được thiết lập. Tính hệ số chọn lọc của Br - (KCl,Br). Có
thể nhận xét gì về giá trị thu được với điện cực chlorine trong vai trò
điện cực chọn lọc ion.
6) Thế của điện cực chlorine không phụ thuộc vào nồng độ chloride ion
trong mẫu khi giá trị này bé hơn 10-5 mol/dm3. Giải thích tại sao.
Cho biết các dữ liệu sau (đo ở 25 oC):
Hằng số khí, R = 8.314 J / (mol K); hằng số Faraday, F = 96484 C / mol
Thế khử tiêu chuẩn Ag + /Ag: E0 = 0.799 V
Tích số tan: Ks0(AgCl) = 1.610-10; Ks0(AgBr) = 5⋅10-13
170 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 42
Potassium permanganate (KMnO 4), còn được gọi là khoáng chameleon
(“tắc kè hoa”) hay “tinh thể của Condy”, là hợp chất hữu cơ tan được
trong nước tạo thành dung dịch màu tím hoặc hồng đậm. Khi làm bay hơi
dung dịch này sẽ thu được các tinh thể lấp lánh màu đen ánh tía, có hình
lục lăng. Có thể điều chế lượng nhỏ potassium permanganate bằng phản
ứng tự oxid hóa khử của potassium manganate trong môi trường acid.
1) Viết phương trình của phản ứng này.
2) Vẽ cấu trúc Lewis của các tiểu phân manganate và permanganate. Xác
định tiểu phân nào có tính thuận từ. Tính moment từ của tiểu phân
thuận từ.
3) Khi thêm H2SO4 đặc vào KMnO 4 thì thu được dimanganese heptaoxide
dạng dầu màu, có xanh lục.
a) Viết phương trình phản ứng.
b) Vẽ cấu trúc của dimanganese heptaoxide.
4) Oxide trên bị phân hủy tạo thành manganese dioxide. Viết phương
trình phản ứng.
Dưới đây là giản đồ Latimer của các tiểu phân manganese trong môi
trường acid (pH = 1). Các giá trị Eo là thế khử chuẩn, tính theo volt.
5) Trong môi trường acid, MnO 2 rắn bị chuyển thành Mn2+ và MnO 4-.
a) Viết các bán phản ứng và phản ứng tổng.
b) Sử dụng giản đồ Latimer, tính thế chuẩn của mỗi điện cực và suất
điện động của pin.
c) Tính K của toàn phản ứng.
Trong môi trường acid, MnO 4- là tác nhân oxid hóa mạnh và thường được
dùng trong chuẩn độ oxid hóa-khử. Các cửa hàng dược phẩm bán dung
dịch H2O2 6 % (w/w) làm thuốc tẩy uế. Lấy một lượng dung dịch H2O2 đem
chuẩn độ với dung dịch KMnO 4 0.02 M trong môi trường acid thì cần 15.0
mL dung dịch chất chuẩn.
6) Viết phương trình phản ứng chuẩn độ. Tính khối lượng H2O2 đã đem
chuẩn độ.
Giản đồ Frost (còn được gọi là giản đồ trạng thái oxid hóa) của một nguyên
tố X là đồ thị biểu diễn tương quan của thế cân bằng (NEo) của một cặp
171 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
X(N)/X(0) với số oxid hóa (N). Đồ thị này có thể được xây dựng từ giản đồ
Latimer. Dưới đây là giản đồ Frost của các tiểu phân manganese trong môi
trường acid và base.
172 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Giản đồ Pourbaix của manganese là đồ thị biểu diễn mối liên hệ thế (E)-
pH và xác định điều kiện mà tại đó các tiểu phân manganese khác nhau
bền trong môi trường nước ở 25 oC và nồng độ 1 M.
Các giản đồ này thường được sử dụng trong nghiên cứu địa hóa học, môi
trường và hiện tượng ăn mòn. Trong giản đồ này
• Các đường ngang chia cách những tiểu phân chỉ có liên hệ bởi sự
chuyển electron.
• Các đường dọc chia cách những tiểu phân chỉ có liên hệ bởi sự
chuyển proton.
• Các đường nghiêng chia cách những tiểu phân có liên hệ bởi cả sự
chuyển proton và electron.
• Giữa các đường nét đứt (a) và (b) thì nước bền, trong khi đó trên
đường (a) nó bị oxid hóa thành O 2 và dưới đường (b) thì bị phân
hủy thành H2.
8) Sử dụng giản đồ trên, hãy xác định
i) tiểu phân nào của manganese chiếm ưu thế trong: a) các hồ
nước giàu oxygen, pH ≈ 7; các hồ nước sâu nhiều oxygen, bị ô
nhiễm bởi các base, pH ≈ 10.0;
ii) Với các nhà vệ sinh sử dụng nước ngầm có tính acid khá yếu
(pH 6) thì xuất hiện kết tủa bám trên thành toilet: a) xác định
173 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
các tiểu phân rắn đó; b) xác định tiểu phân manganese được
tìm thấy trong nước ngầm ở dưới lòng đất.
iii) Xác định các tiểu phân tồn tại trong nước biển ở pH = 8 và E =
+ 0.2V đến + 0.6 V.
174 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 43
Đồ thị dưới đây của một hệ carbonic acid-carbonate (CO 32- có nồng độ là
1.0·10-2 mol L-1), biểu diễn mối liên hệ giữa sự có mặt của uranium và thế
của điện cực liên quan với pH (giản đồ E-pH, điện cực hydrogen chuẩn
được dùng làm điện cực tham chiếu). Để so sánh, đường nét đứt biểu
diễn mối liên hệ E-pH với các cặp H+ /H2 và O2/H2O.
1) Tính nồng độ các tiểu phân tồn tại chính trong hệ carbonic acid-
carbonate ở pH 4.0 và 6.0. Cho biết với H2CO3: Ka1 = 4.5·10-7, Ka2 =
4.7·10-11.
2) Trong đồ thị trên, a và b là các đường thẳng ở pH = 4.4 và 6.1. Viết
phương trình phản ứng tạo thành các tiểu phân tương ứng với a, b.
3) Viết các phương trình phản ứng tương ứng với c, d.
4) Thêm UCl3 vào hệ đệm ở pH = 4.0. Viết phương trình phản ứng xảy ra.
5) Trong khoảng pH 8.0 - 12, thì UO 2(CO3)34- và U4O9(s) có thể cùng tồn
tại trong hệ không? Giải thích. Tương tự với trường hợp UO2(CO3)34-
và UO2(s).
175 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 44
“Copper Man” là một thợ mỏ đồng người Chile, bị mắc kẹt trong một mỏ
đồng vào năm 550 sau công nguyên và sau đó bị “đồng hóa” (cơ thể bị
phủ đồng). Xác ướp này đã trở thành chủ đề được quan tâm trong nhiều
lĩnh vực như khảo cổ, luyện kim và gần đây hơn là nghệ thuật.
1) Trong những điều kiện phù hợp, bụi than có thể xúc tiến cho phản ứng
dẫn đến sự phủ đồng Copper Man. Giả sử rằng Copper Man bị phủ bởi
Cu2O và Cu0 - được tạo ra từ các muối Cu2+ trong mỏ đồng. Xác định
vai trò của than trong phản ứng này.
A) chất khử.
B) chất oxid hóa.
C) xúc tác.
D) chất cách điện.
E) không phải các phương án trên.
2) Cho các phản ứng và thế khử tương ứng sau:
Cu2O + 2H+ + 2e-→ 2Cu + H2O E0red = 0.471 - 0.059(pH)
CuO + 2H+ + 2e-→ Cu + H2O E0red = 0.570 - 0.059(pH)
Hãy xây dựng một giản đồ Latimer cho các cặp oxid hóa/khử trên và tính
thế khử của CuO/Cu2O trong môi trường trung tính (pH = 7.0).
3) Chalcanthite, dạng pentahydrate của copper sulfate, là khoáng chất
mà Copper Man đã khai thác được từ mỏ đồng. Để chiết xuất đồng từ
chalcanthite, Copper Man đã nung chalcanthite đến hơn 700 oC, có
mặt Na2O và có thể đã xảy ra các phản ứng nổ sau đây:
4CuSO4 + 4Na2O → 4Na2SO4 + 2Cu2O + O2 Phản ứng I
Cu2O + CO → 2Cu0 + CO 2 Phản ứng II
Sử dụng các giá trị thế khử chuẩn của các bán phản ứng, hãy tính biến
thiên năng lượng tự do Gibbs của từng phản ứng. Cho biết:
CO2 + 2e– → CO + O2– E0red = 0.11 V
–
O2 + 4e → 2O 2– E0red = 1.23 V.
Trong một cuộc triển lãm, cần phải dùng pin Galvani để phục chế Copper
Man. Xét giản đồ Pourbaix của đồng.
176 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
4) Trong pin Galvani, Copper Man là một điện cực trong dung dịch X,
ghép với điện cực kim loại Y trong dung dịch chứa ion của kim loại đó.
a) Thành phần chính của dung dịch X là
A. CuCl2
B. Na2CuO2
C. Cu(OH)2
D. CuCl
b) Kim loại Y phù hợp với quá trình mạ đồng trong pin Galvani là
A. Zn
B. Ag
C. Na
D. Au
c) Vẽ giản đồ pin Galvani. Chỉ rõ các thành phần bao gồm điện cực
(cathode, anode), chất điện li và các phản ứng diễn ra trong các điện
cực.
177 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 45
Tên gọi chromium (trong tiếng Hi Lạp nghĩa là “màu sắc”) bắt nguồn từ
tính đa dạng và màu sắc của các hợp chất, ion của nó. Dưới đây là giản đồ
Latimer cho một số ion có màu ở pH = 0. Tất cả các giá trị thế được tính
theo đơn vị volt.
Bằng cách đồ thị hóa các giá trị thế oxid hóa-khử của tất cả các tiểu phân
chromium theo pH, chúng ta có giản đồ Pourbaix dưới đây. Giản đồ này
dựa vào giả định rằng hoạt độ của tất cả các tiểu phân tham gia vào một
cân bằng với H+ (H3O+ ) lên tới a = 1.
178 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
5) Xác định hai tiểu phân từ giản đồ mà giữa chúng xảy ra một phản ứng
oxid hóa khử không phụ thuộc pH, ít nhất là trong một khoảng pH xác
định.
6) Xác định hai tiểu phân từ giản đồ mà giữa chúng xảy ra một phản ứng
chuyển proton không phụ thuộc vào thế.
Hệ oxid hóa-khử dichromate/chromium (III) thường được sử dụng trong
hóa phân tích. Thế chuẩn của cặp này là E 0(Cr2O72-/Cr3+ ) = +1.33 V.
7) Trong khoảng pH nào Cr 2O72- bị chuyển thành Cr 3+ ?
8) Viết bán phản ứng của cặp oxid hóa-khử Cr 2O72-/Cr3+.
9) Dẫn ra phương trình E = f(pH) cho đường giữa các tiểu phân Cr 2O72-
và Cr 3+ ở 298 K. (Giả sử: Hoạt độ của tất cả các tiểu phân chromium
vẫn không thay đổi.)
10) Sử dụng phương trình đã dẫn ra, tính giá trị E ở pH = 2.
179 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 46
Các phản ứng oxi hóa khử như trái tim của quá trình quang hợp. Một số
phản ứng là tự diễn biến, còn gọi là phản ứng thải nhiệt (exergonic: G
<0); những phản ứng còn lại được thực hiện bởi ánh sáng hoặc là các phản
ứng hóa học liên hợp nhau (endergonic: G >0).
Mọi phản ứng oxi hóa khử đều bao gồm hai quá trình liên hợp (các nửa
phản ứng: quá trình oxi hóa và quá trình khử). Trong phản ứng quang hợp,
các nửa phản ứng ứng không chỉ xảy ra tại một nơi mà còn cùng thời điểm.
Trong các cơ thể sống, nó được biểu diễn bởi các phản ứng oxi hóa khử
trong nhiều bước liên quan tới các chất hữu cơ sinh học: enzym, cofactor
(nhân tố cần thiết để enzym hoạt động được)...
Mọi nửa phản ứng được đặc trưng bởi thế oxi hóa khử chuẩn Eo, nó liên
quan tới dung dịch nồng độ 1M cho tất cả các chất trong dung dịch và áp
suất 1 bar cho tất cả các chất khí. Giá trị Eo cho một vài phản ứng liên quan
tới quá trình quang hợp được cho trong bảng dưới đây. Các nhà hóa sinh
thường sử dụng thế chuẩn ở pH = 7,0 và ký hiệu là Eo.
Phản ứng quang hợp trong cây xanh và tảo có thể được mô tả bằng một
phản ứng tổng cộng:
H2O + CO2 → CH2O + O2
Trong quá trình này nước bị oxi hóa thành O2 và cacbonic bị khử thành
cacbohiđrat. Phản ứng đầu xảy ra dưới tác dụng của ánh sáng được gọi là
giai đoạn sáng; phản ứng sau là phản ứng thải nhiệt và liên quan đến giai
đoạn tối.
Thế oxi hóa khử tiêu
Nửa phản ứng
chuẩn, E (V)
O2 + 4H+ + 4e →2H2O 1,23
S + 2H+ + 2e →H2S 0,14
Plastoquinone + 2H+ + 2e →PlastoquinoneH2 0,52
Cytochrome f(Fe3+ ) + e → Cytochrome f(Fe2+ ) 0,365
NADP+ + H+ + 2e → NADPH –0,11
P680+ + e → P680 1,10
180 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chlorophyll + + e → Chlorophyll 0,78
1. Tính thế oxi hóa khử sinh học chuẩn cho tất cả các nửa phản ứng trên?
2. Sử dụng các kết quả thu được ở câu 2, xác định Eo và Eo cho nửa phản
ứng của CO 2 khử thành CH2O?
3. Một số vi khuẩn chuyển CO 2 thành các vật liệu hữu cơ, nhưng không
tạo ra khí oxi. Trong những cơ thể này, các chất khác bị oxi hóa thay cho
nước, ví dụ như H2S hoặc H2.
Viết phương trình phản ứng tổng cộng của quá trình quang hợp trong vi
khuẩn sulfur, chất nào oxi hóa hiđro sulfua thành lưu huỳnh nguyên tố?
Tác phương trình này thành các bước oxi hóa và khử. Tính năng lượng
Gibbs tiêu chuẩn của phương trình tổng cộng tại 298 K. Giả sử rằng
phương trình được thực hiện bởi ánh sáng, xác định số lượng photon nhỏ
nhất (bước sóng trung bình, = 840 nm) cần thiết để oxi hóa một phân
tử hiđro sulfua?
4. Các phản ứng sáng trong cây xanh thực hiện quá trình oxi hóa nước,
quá trình khử chuyển NADP+ thành NADPH; và tạo ra adenosine
triphosphate (ATP) từ adenosine diphosphate (ADP) và HPO 42- (ký hiệu là
Pi). Quá trình tạo ra ATP được mô tả bằng phương trình:
ADP + Pi + H+ → ATP + H2O
Viết phương trình tổng cộng của giai đoạn sáng của quá trình quang hợp
trong cây xanh?
Trong các giai đoạn sáng, năng lượng được chuyển hóa thành năng lượng
hóa học chứa trong ATP và NADHH và giải phóng trong các phản ứng tối
sau đó, phản ứng nào là thu năng lượng cao hơn?
5. Tính năng lượng Gibbs của phản ứng tổng cộng mô tả giai đoạn sáng
của quá trình quang hợp, biết rằng năng lượng Gibbs hình thành sinh -
hóa học tiêu chuẩn của ATP là +30,5 kJ.mol -1.
6. Các tính chất oxi hóa khử của các phân tử có thể đổi dấu nếu electron
bị kích thích. Trạng thái kích thích có thể tạo ra chất oxi hóa mạnh hơn và
chất khử mạnh hơn trạng thái cơ bản. Giả thích điều đó một cách định
tính, coi như quá trình kích thích giống như một sự chuyển electron giữa
HOMO và LUMO.
181 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
7. Trong tất cả các quá trình quang hợp của sinh vật được biết đến, trạng
thái kích thích là những chất khử mạnh. Rút ra phương trình liên hệ thế
oxi hóa khử của trạng thái kích thích, thế oxi hóa khử của trạng thái cơ
bản và năng lượng kích thích, Ekt = h. Sử dụng phương trình này, tính thế
oxi hóa khử chuẩn cho quá trình: P680+ + e → P680* (kt = 680 nm) và
Chlorophyll + + e → Chlorophyll * (kt = 680 nm). Dấu sao (* ) ký hiệu cho
trạng thái kích thích.
182 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 47
Cho biết Eo(FeO42-/Fe3+ ) = 2.20 V, Eo(FeO42-/Fe(OH)3) = 0.72 V.
a) Viết phương trình phản ứng giữa chlorine và iron(III) trichloride để tạo
thành ferrate ion.
b) Viết phương trình phản ứng phân hủy potassium ferrate trong dung
dịch acid.
c) Ghép các điện cực potassium ferrate và magnesium với các phần khác
của pin kiềm. Viết phương trình phản ứng khi pin hoạt động.
183 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 48
Hình bên mô tả “Volta
kế” (dạng bình điện
phân) là một thiết bị
dùng để đo điện lượng.
Dung dịch trong bình bên
phải là K2SO4 10%, khi áp
dòng điện vào sẽ thấy
ngay sự thoát khí.
Cho một số các dữ kiện
cần thiết để giải bài tập
này:
UZ (H2 ) = −0.58 V (điện
cực platinum)
UZ (O2 ) = +1.77 V (điện cực platinum)
E O (K + |K) = −2.92 V; UP ≈ 0 V
E O (S2 O82− |SO42− ) = +2.01 V; UP ≈ 0 V
1) Sản phẩm nào thoát ra ở platinum-cathode và ở platinum-anode? Giải
thích câu trả lời dựa trên việc so sánh các thế phân hủy.
2) Viết và cân bằng phản ứng điện phân.
Áp một dòng điện có cường độ 805 mA đi qua volta kế trong 7.00 minutes.
Dòng điện chỉ được sử dụng để điện phân sản phẩm. Nhiệt độ của khí
thoát ra khỏi ống bên trái là 20.0°C, áp suất khí là 998 mbar.
3) Tính lượng sản phẩm phân hủy và từ đó xác định tổng thể tích khí
thoát ra từ ống bên trái trong hình.
184 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 49
Điện phân dung dịch đồng sunfat trong 30,0h với cường độ dòng điện
1,00A thu được 31,75 g đồng kết tủa. Cho rằng toàn bộ lượng đồng sinh
ra đã bám hết vào điện cực
a) Hợp chất nào được tạo thành vẫn còn lại trong dung dịch
b) Lượng chất đó tạo thành là bao nhiêu mol?
c) Tính thế tích khí thoát ra ở catot và anot (điều kiện tiêu chuẩn)
d) Viết tất cả các phản ứng xảy ra
185 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 50
Nguyên liệu để sản xuất nhôm là quặng boxit. Để sản xuất nhôm cần tách
nhôm oxit từ quặng trên sau đó điện phân dung dịch nhôm oxit trong
criolit , nhiệt độ khoảng 970oC, điện áp 5 – 7 V, dòng 130 kA.
1. Hãy trình bày quy trình tách nhôm oxit từ quặng boxit, viết các
phương trình phản ứng.
2. Viết công thức criolit và giải thích vai trò của nó. Viết đầy đủ phương
trình các phản ứng xảy ra ở anot, catot và phản ứng tổng quát.
3. Tính năng lượng theo kWh, khối lượng boxit (chứa 60% nhôm oxit) và
khối lượng graphit dùng làm anot để sản xuất 1 tấn nhôm. Biết điện áp 5
V và hiệu suất dòng là 95%.
4.Bảng sau đây cho các số liệu tại 970oC
Al(lỏng) O2(khí) Al2O3(rắn)
ΔHs theo kJ/mol ở 48 38 - 1610
970oC
S theo J/(K.mol) ở 78 238 98
970oC
Tính điện áp lí thuyết cần dùng trong quá trình điện phân.
5.Hãy giải thích vì sao không thể điều chế nhôm bằng cách điện phân dung
dịch nước của muối nhôm trong môi trường axit.
186 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 51
Cho dòng liên tục, cường độ 0.04193 A qua một tế bào điện hóa ở 25 oC
và 101.325 kPa. Ở cathode (Pt, HNO 3 0.1 mol L-1) giải phóng hydrogen,
còn ở anode (Cu, NaCl 0.1 mol L -1) thu được dung dịch Cu2+ . Chuẩn độ
dung dịch Cu2+ tạo thành với dung dịch EDTA 0.05115 mol L-1 thì hết 53.12
mL chất chuẩn.
1) Tính thể tích hydrogen giải phóng từ cathode.
2) Tính thời gian điện phân cần thiết.
187 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 52
Xét quá trình điện phân dung dịch hỗn hợp axit etanoic và natri etanoat.
Khí thoát ra ở điện cực Pt được thu lại và làm sạch bằng cách cho đi qua
dung dịch KOH bão hòa. Đã ghi nhận được rằng trong quá trình điện phân
thì khối lượng dung dịch KOH tăng lên 5,213 g. Điều kiện điện phân là
nhiệt độ 25oC, áp suất 1,0 bar.
1) Viết các phản ứng xảy ra ở điện cực.
2) Tính lượng chất khí giải phóng ra ở anot (đơn vị mol và dm3) có thể
phản ứng và không thể phản ứng với dung dịch KOH. Khí không phản
ứng với dung dịch KOH có tỉ khối đối với hydro là 15,0.
3) Tính đơn vị tiêu thụ (đơn vị Ah) nếu hiệu suất phản ứng hình thành
sản phẩm ở anot trong điều kiện điện phân đạt 100%.
4) Tính thời gian điện phân nếu cường độ dòng điện đặt vào là 706 mA?
Tính khối lượng Cu giải phóng ra trong đồng calomen mắc nối tiếp với
thiết bị điện phân.
5) Tính thế cân bằng khi tỉ lệ nồng độ axit etanoic và natri etanoat là 1:3,
và áp suất riêng phần của hydro đi qua dung dịch là 1,0 bar.
R = 8,314 JK-1mol-1; A(Cu) = 63,55, F = 96485 Cmol -1; Kd(CH3COOH) =
1,8510-5
188 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 53
Copper(I) oxide không tan trong nước, bền trong không khí khô, nhưng
không khí ẩm có thể xúc tác cho một chuyển hóa (phản ứng 1)
Khi copper(I) oxide tan trong sulfuric acid loãng thì tạo thành một dung
dịch màu xanh dương, chứa một kết tủa nhưng không giải phóng khí
(phản ứng 2). Khi dùng sulfuric acid đặc, nóng thì không còn kết tủa nữa
nhưng tạo thành một khí có mùi (phản ứng 3). Khí này cũng được tạo
thành khi hòa tan kết tủa của phản ứng 2 vào sulfuric acid đặc, nóng.
1) Viết các phương trình phản ứng 1-3.
Có nhiều cách để tạo ra copper(I) oxide. Đun nóng đồng trong không khí
là một trong những phương pháp phổ biến để tổng hợp bán dẫn Cu2O.
Trong khí quyển oxygen tinh khiết, ba hợp chất chứa đồng [Cu(s), Cu2O(s)
hoặc CuO(s)] có khả năng chuyển hóa lẫn nhau.
Giả sử rằng các dữ liệu về ΔfHo and So cho sau đây ở 105 không phụ thuộc
vào nhiệt độ:
ΔfHo, kJ.mol-1 So, J.mol-1.K-1
Cu(s) 0 65
O2 (g) 0 244
CuO(s) -156 103
Cu2O(s) -170 180
2) Xác định các khoảng nhiệt độ, nếu có, của độ bền nhiệt động của đồng
và các oxide của nó từ 500 – 1500 K trong khí quyển oxygen 105 Pa.
Cho các giá trị sau ở 298 K. Sử dụng nhiệt độ này cho các tính toán tiếp
theo:
Ksp(Cu(OH)2) = 2∙10−19
Cu2O (s) + H2O(l) + 2 e− → 2 Cu (s) + 2 OH− (aq) E0 = −0,360 V
Cu2+ (aq) + e− → Cu+ (aq) E0 = +0,159 V
Cu2+ (aq) + 2 e− → Cu (s) E0 = +0,337 V
189 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Một phương pháp khác để tạo ra Cu2O là oxid hóa anode đồng. Điện phân
một dung dịch base (như NaOH) với platinum cathode và copper anode.
có thể tạo thành copper(I) oxide trên anode.
3) Viết bán phản ứng của các quá trình xảy ra trên các điện cực khi sản
xuất Cu2O theo phương pháp anode trong dung dịch NaOH, với điện
cực platinum cathode và copper anode.
Một phương pháp khác là khử điện phân dung dịch chứa copper(II) ion.
4)
a) Viết bán phản ứng xảy ra trên cathode để tạo thành Cu2O trong môi
trường acid.
Thực hiện phản ứng điện phân dung dịch Cu2+ 0,100 mol dm-3 với các điện
cực platinum.
b) Xác định giá trị pH cực đại mà tại đó nồng độ Cu2+ có thể được duy trì
ở 0,100 dm3-.
Nếu pH quá thấp, sự khử thành đồng kim loại ưu tiên hơn phản ứng tạo
thành copper(I) oxide.
c) Xác định giá trị pH cực tiểu mà tại đó vẫn có thể sản xuất Cu2O bằng
phương pháp cathode từ dung dịch Cu2+ 0,100 mol dm-3.
190 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 54
Quá trình Haber được dùng để sản xuất ammonia, dùng trong phân bón
thường được phun lên cây trồng. Khoảng 1 % nguồn năng lượng trên toàn
thế giới được dùng cho quá trình Haber và do đó các nhóm nghiên cứu
đang tìm kiếm các phương pháp phù hợp hơn để sản xuất ammonia:
Trong câu hỏi này, bạn cần sử dụng các phương trình và hằng số sau:
∆Go = ∆Ho - T∆So
∆Go = -nFEopin, trong đó
- n là số electron di chuyển trong phương trình phản ứng của pin;
- F là hằng số Faraday (điện tích được mang bởi 1 mol electron),
bằng 9.65∙104 C mol-1;
- Eopin là hiệu thế của pin điện hóa, tính theo volt (1 V = 1 J C -1).
Q = It, trong đó
- Q là điện tích, theo coulomb;
- I là cường độ dòng điện, theo ampere;
- t là thời gian, theo giây.
Một hướng tiếp cận được công bố gần đây để sản xuất ammonia sử dụng
phương pháp 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Điện phân lithium hydroxide nóng chảy ở 750 K tạo thành
kim loại lithium: 4LiOH → 4Li + 2H2O + O2
Giai đoạn 2: Phản ứng của kim loại lithium với nitrogen tạo thành lithium
nitride.
Giai đoạn 3: Phản ứng của lithium nitride với nước tái tạo lithium
hydroxide và ammonia.
Lithium hydroxide được tạo thành ở Giai đoạn 3 có thể được tái sử dụng
trong Giai đoạn 1 và quá trình có thể lặp lại.
a) Viết 2 bán phản ứng kết hợp lại để tạo thành phương trình tổng ở Giai
đoạn 1.
Bảng dưới đây cho biết các dữ kiện nhiệt động học (với 3 chữ số có nghĩa)
cho Giai đoạn 1.
191 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
b) Tính các giá trị sau ở 750 K cho Giai đoạn 1:
i. ∆Ho theo kJ mol-1.
ii. ∆So theo J K-1 mol-1.
iii. ∆Go theo kJ mol-1.
Quá trình điện phân sẽ chỉ diễn ra ở một tốc độ có thể đánh giá được khi
thế áp vào vượt quá suất hiệu thế của pin điện hóa 0.60 V.
c) Tính thế tối thiểu phải áp vào ở Giai đoạn 1.
d) Viết phương trình của Giai đoạn 2 và Giai đoạn 3. Tính tỉ lệ hợp thức
giữa lithium tạo thành trong Giai đoạn 1 và ammonia tạo thành trong
giai đoạn 3.
Trong một thí nghiệm ở quy mô, các nhà nghiên cứu đã áp vào một dòng
điện 0.200 A trong 1000 giây. Hiệu suất tạo thành lithium trong quá trình
này là 88.5 %. Hiệu suất của Giai đoạn 2 và Giai đoạn 3 có thể được giả
định là 100 %.
e) Tính khối lượng lithium tạo thành trong Giai đoạn 1.
f) Tính thể tích ammonia tạo thành theo cm3 ở nhiệt độ và áp suất
thường.
Ứng dụng tiềm năng của hướng tiếp cận này là sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo làm nguồn điện để điện phân và sản xuất ammonia tại trang
trại và sử dụng được ngay. Kích thước trang trại trung bình ở Anh quốc là
130 mẫu Anh và mỗi trang trại cần 0.0770 tấn ammonia trên mỗi mẫu
hàng năm.
g) Nếu lithium hydroxide không được tái sinh ở cuối quá trình, hãy tính
tổng khối lượng lithium (theo tấn) phải có để tạo ra lượng ammonia
cần thiết trong 1 năm.
192 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 55
Hướng dẫn tổng hợp phức chất triphenylphosphonitetracloro
cobantat(II):
Trong một tế bào điện hóa có chứa 1g triphenylphosphin được hòa tan
trong 40 mL axetonitrin và 2.5 mL dung dịch HCl bão hòa. Một điện cực
platin được sử dụng để làm catot. Điện cực coban đã được cân và gắn vào
tế bào điện hóa để làm anot. Hai điện cực này được nối với nhau bằng
dây dẫn có đi qua một ampe kế. Qúa trình điện phân xảy ra trong vòng 90
phút. Dung dịch màu xanh thu được khi kết thúc điện phân được cho bay
hơi. Chất màu xanh thu được thì được hoà tan vào một lượng nhỏ
axetonitrin, sau đó cô bay hơi đến khi còn khoảng 5 mL thì kết tinh trong
tủ lạnh. Tinh thể thu được có màu xanh sáng đã được lọc, rửa bằng ete
và tiến hành làm khô sau đó đen cân. Điện cực coban cũng được làm khô
và đem cân.
Một sinh viên đã làm thí nghiệm trên và thu được các số liệu sau:
Khối lượng anot trước khi điện phân: mtrước = 10.542 g
Khối lượng anot sau khi điện phân: msau = 10.440 g
Khối lượng sản phẩm: mphức = 1.015 g
Thời gian điện phân: t = 90 ph
Cường độ dòng điện: I = 100 mA
a) Viết phản ứng xảy ra trên các điện cực (dạng ion)
b) Viết công thức của phức?
c) Tính hiệu suất của phản ứng dựa trên khối lượng sản phẩm và lượng
coban sử dụng ban đầu
d) Tính hiệu suất dòng điện !
193 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 56
Việc phủ kim loại bằng chromium có thể được thực hiện bằng cách điện
phân dung dịch chromic acid (H 2CrO4). Quá trình điện phân có thể được
thực hiện với dòng điện 1500 A trong 7.00 giờ. Anode trơ không thay đổi.
Ở cathode thì tạo thành sản phẩm phụ là 4.15 m3 hydrogen được tạo
thành ở trạng thái chuẩn (25 oC, 1.00 bar), làm giảm hiệu suất dòng điện
của quá trình mạ chromium. Ở anode cũng có một khí.
1) Viết các phương trình tương ứng với mỗi điện cực.
2) Tính hiệu suất dòng (%) của quá trình mạ chromium ở cathode.
3) Tính khối lượng chromium được mạ lên.
4) Tính thể tích khí được tạo thành ở anode tại trạng thái chuẩn (25 oC,
1.00 bar).
194 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 57
Vào năm 1914, Tubandt và Lorenz
chứng minh rằng ở nhiệt độ trên
147oC thì bạc iodua rắn chuyển
thành dạng - AgI và làm tăng tính
dẫn điện. Nhiệt độ 147oC có thể coi
như nhiệt độ nóng chảy của mạng
tinh thể do các nguyên tử Ag tạo thành. Phần mạng tinh thể do các nguyên
tử I tạo thành bền vững đến nhiệt độ 557oC. Biết rằng iot tạo mạng tinh
thể lập phương tâm khối (bcc) với thông số mạng a = 5,04.10-10m. Hình
bên biểu diễn sơ đồ một tế bào điện hóa Tubandt.
Trong tế bào này mỗi điện cực bạc (khối lượng 0,1000 g) được cho tiếp
xúc với AgI như hình vẽ. Sau đó cho dòng điện có cường độ 35,2 mA đi
qua mạch trong 15,5 phút. Sau đó các điện cực bạc được lấy ra và cho vào
hai bình có thể tích 100,0 cm3 (ký hiệu dung dịch A cho anot và dung dịch
B cho catot). Thêm vào cả hai bình một lượng dư dung dịch HNO 3. Sau khi
hòa tan hết kim loại trong bình thì thêm nước vào cho đến khi đạt đúng
thể tích 100,0 cm3. Mỗi dung dịch A và B được dùng để chuẩn độ 10,00
cm3 dung dịch NaCl có nồng độ 0,0113 mol.dm-3 có thêm K2CrO4. Điểm
cuối chuẩn độ được xác định khi thấy xuất hiện kết tủa đỏ gạch.
a) Viết hai nửa phản ứng xảy ra ở cả hai điện cực khi dòng điện chạy qua
b) Viết phản ứng xảy ra khi hòa tan kim loại trong bình bằng HNO 3
c) Cho biết kết tủa đỏ gạch xuất hiện khi đạt điểm cuối chuẩn độ là của
chất nào
d) Tính tỉ lệ thể tích VA / VB (là thể tích cần dùng để chuẩn độ 10,00 cm3
dung dịch NaCl trên)
e) Xác định bán kính của iot trong mạng bcc
f) Tính khối lượng riêng của chất dẫn điện AgI rắn
g) Khả năng nhạy sáng của AgI làm cho nó có ứng dụng trong lĩnh vực
nhiếp ảnh. Sau khi có được tấm phim đen trắng thì hình ảnh sẽ được chỉnh
lại bằng cách hòa tan lượng dư AgI (hoặc một muối bạc halogenua nào
đó) bằng dung dịch Na2S2O3. Hợp chất tạo thành từ phản ứng này có
26,9% bạc về khối lượng. Viết phản ứng xảy ra
195 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Mạ điện
Nguyên lý cơ bản của việc tạo thành lớp phủ điện hóa của thiết bị là chọn
thiết bị đó làm catot của bình điện phân. Công ty Solutia có trụ sở ở
Werndorf gần Graz ở Áo đã tổng hợp được một loại nhựa tan trong nước.
Vật cần phủ đã mang sẵn loại nhựa tổng hợp và nước đã chứa 20% một
polymer hữu cơ mang nhóm RNH3+ -. Quá trình làm sạch catot trước khi
phủ đã phân cực hóa catot. Chỉ trong vòng vài phút đã tạo thành một lớp
phủ đủ dày trên vật cần phủ.
Trong một phòng thí nghiệm thì một tấm kim loại (10x20cm) được phủ
bằng cách nhúng vào một bình điện phân 2 lít. Trong một thí nghiệm điện
phân thì người ta sử dụng hiệu điện thế 295 V trong vòng 2 phút để thu
được một lớp phủ dày 20 µm. pH lúc bắt đầu điện phân là 7.0. Điện lượng
cần cho quá trình điện phân này là Q = 20 As.
a) Viết phản ứng xảy ra ở catot (Cho rằng ion ankylamoni vẫn mang
điện!)
b) Dựa vào câu a), hãy cho biết pH lúc kết thúc điện phân?
c) Ngạc nhiên thay pH không thay đổi! Giải thích.
196 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chuyên đề 33: Chuẩn độ điện lượng và đo độ dẫn điện
Bài 1
Chuẩn độ điện lượng là một phương pháp tiện lợi để xác định các hợp
chất trong dung dịch. Trong chuẩn độ này, chất phân tích tương tác với
chất chuẩn, dẫn tới phản ứng điện hoá trên các điện cực. Lượng chất
chuẩn sinh ra bởi dòng điện tỉ lệ với điện lượng. Các tính toán trong
phương pháp này dựa vào quy tắc Faraday. Dòng điện có cường độ cao
được duy trì khi tiến hành phép chuẩn độ. Để tạo chất chuẩn sinh ra bởi
dòng điện, có thể sử dụng các phản ứng điện hoá của dung môi, của chất
phản ứng, hoặc của vật liệu làm điện cực. Điểm cuối của chuẩn độ điện
lượng có thể được xác định bởi các phương pháp thường dùng như các
chuẩn độ khác.
1) Vẽ hình dạng các đường cong chuẩn độ của 3 dung dịch chứa: thứ
nhất là Cl-; thứ hai là Br -; và thứ ba là I- - với các ion Ag + sinh ra trên
điện cực bạc. Tích số tan (Ks) của các silver halide là: Ks(AgCl) = 1.8 ·
10-10; Ks(AgBr) = 6 · 10-13; Ks(AgI) = 1.1 · 10-16. Vẽ các đường cong trên
cùng một hệ toạ độ p[Hal-] - f, trong đó Hal - là kí hiệu của halide ion, f
là độ chuẩn (tỉ lệ giữa lượng ion được chuẩn độ với lượng ban đầu),
p[Hal-] = -lg[Hal-]. Nồng độ mol ban đầu của các halide ion trong 3
dung dịch bằng nhau. Viết các phương trình phản ứng tương ứng với
các phép chuẩn độ trên.
2) Tiến hành chuẩn độ dung dịch chứa hỗn hợp chlordie, bromide và
iodide của một kim loại chưa biết trong buồng đo điện lượng điện cực
bạc). Có thể dùng một điện lượng kế hydrogen-oxygen (dựa vào phản
ứng điện phân nước) để xác định điện lượng tiêu thụ trong quá trình
chuẩn độ. Đường cong chuẩn độ gồm 3 giai đoạn. Các điểm tương
đương ứng với các thời gian chuẩn 2.0, 5.0 và 10.0 phút. Tổng thể tích
khí tạo thành trong điện lượng kế là 16.8 cm3 (ở điều kiện thường).
Hằng số Faraday là 9.65 · 104 C/mol.
a) Viết các phương trình phản ứng trên các điện cực của điện lượng
kế hydrogen-oxygen.
b) Tính tổng thể tích khí tạo thành, nếu sử dụng điện lượng kế
nitrogen-hydrogen (dựa vào phản ứng điện phân hydrazine trong
dung dịch). Viết các phương trình phản ứng trên các điện cực.
c) Tính các nồng độ của Cl-, Br- và I- (theo mol/L) trong dung dịch, nếu
lấy 2.0 mL mẫu cho phép chuẩn độ này. Xác định cation chưa biết
197 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
trong các muối này nếu biết đã dùng 4.5 gam muối để điều chế
100.0 mL dung dịch.
d) Tính cường độ dòng điện dùng trong phép chuẩn độ điện lượng.
198 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Hòa tan 10.2 g tinh thể không màu A vào 1000 mL nước. Lấy 10.0 mL dung
dịch này cho vào bình chuẩn độ có chứa một lượng dư KBrO 3 và KBr theo
tỉ lệ mol 1:5. Sau khi phản ứng oxy hóa - khử kết thúc, hỗn hợp còn lại
được chuẩn bằng dung dịch natri formate 0.050 M hết 7.5 mL. Tiếp tục
lấy 10 mL dung dịch A cho vào tế bào chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn
độ điện lượng với ion tạo dòng điện là OH-. Trên đường cong chuẩn độ
chỉ xuất hiện một bước nhảy.
1) Xác định chất A, biết rằng khi đun nóng ở nhiệt độ trên 200oC thì chất
này mất 6.6% khối lượng và tạo thành chất A1. Tiếp tục đun nóng ở
nhiệt độ trên 600oC thì A1 mất thêm 31.5% khối lượng. Viết các
phương trình phản ứng chuẩn độ chất A và các chuyển hóa khi đun
nóng.
2) Xác định lượng điện tích cần thiết để chuẩn độ chất A, biết rằng hiệu
suất dòng đạt 90% (hằng số Faraday F = 96500 C/mol)
3) Xác định hằng số phân li Ka của nhóm acid trong chất A, biết rằng pH
của dung dịch A có nồng độ 0.10 M là 1.54.
4) Người ta dùng phương pháp phân tích khối lượng để xác định nồng
độ A bằng cách kết tủa nó dưới dạng tinh thể màu trắng B (tích số tan
Kso = 1.3⋅10-10). Xác định chất B, biết rằng khối lượng phân tử của nó
lớn hơn A xấp xỉ 1.7 lần.
5) Tính độ tan của B trong nước tinh khiết (mg/L)
199 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 3
Thiếu iodine là mối lo ngại đặc biệt ở Georgia bởi đây là vùng đất khan
hiếm iodine trong đất và nước. Thiếu iodine có thể được ngăn chặn một
cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí nếu lượng muối con người tiêu thụ được
bổ sung một lượng nhỏ iodine. Do vậy, các phương pháp phân tích hàm
lượng iodine trong muối có vai trò rất quan trọng. Theo các quy định hiện
hành ở Georgia thì muối iodine phải có hàm lượng iodine trong khoảng
25-55 ppm (1 ppm = 1 mg iodine/kg muối).
Đa số muối được iodine hóa bằng cách bổ sung potasium iodate (KIO 3).
Hàm lượng iodate trong các mẫu muối có thể được xác định bằng phương
pháp chuẩn độ iodine. Theo quy trình chuẩn, hòa tan 10,000 gam muối
iodide vào 100 cm 3 dung dịch HCl 1,0 mol/dm3 có chứa 1,0 gam KI. Chuẩn
độ dung dịch thu được với dung dịch sodium thiosulfate 0,00235 mol/dm3
thì cần 7,50 cm3 chất chuẩn để đạt điểm cuối với chỉ thị hồ tinh bột.
1.
a) Viết phương trình dạng ion của phản ứng giữa iodate với iodide
dư trong môi trường acid.
b) Viết phương trình dạng ion của phản ứng diễn ra trong quá trình
chuẩn độ với thiosulfate.
c) Tính mức độ iodine hóa (hàm lượng iodine, theo ppm) trong mẫu
muối.
Một tác nhân iodine hóa muối kém phổ biến hơn là potassium iodide, khó
để định lượng bằng phương pháp chuẩn độ iodine.
Có thể phân tích hàm lượng iodide khi có mặt chloride bằng phương pháp
chuẩn độ điện thế. Tuy nhiên, phương pháp này không thực sự chính xác
khi có lượng lớn chloride.
Theo phương pháp này, một dây bạc được nhúng vào dung dịch (chứa
iodide và chloride) cần phân tích và thêm từ từ ion bạc vào dung dịch.
Điện thế của sợi dây bạc được đo với điện cực tham chiếu là sợi dây bạc
nhúng trong một dung dịch AgNO 3 1,000 mol/dm3. Các điện thế đo được
có giá trị âm và trị số của chúng đã được ghi lại. Dung dịch phân tích có
thể tích 1,000 dm3 (giả sử rằng thể tích không thay đổi khi thêm ion bạc
vào) và T = 25,0 oC.
Kết quả của thí nghiệm này chịu ảnh hưởng bởi ba cân bằng: sự phân li
của AgI (s) [KspI], AgCl (s) [KspCl ] và sự tạo thành AgCl 2- (aq) [Kf]. (Iodide
200 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
cũng tạo các ion phức với bạc nhưng có thể bỏ qua do nồng độ của iodide
trong thí nghiệm quá thấp)
AgI(s) ⇌ Ag+(aq) + I-(aq) KspI
AgCl(s) ⇌ Ag+ (aq) + Cl-(aq) KspCl
Ag+ (aq) + 2 Cl -(aq) ⇌ AgCl2-(aq) Kf
Dưới đây là kết quả của hai thí nghiệm, biểu diễn các giá trị thế đo được
dưới dạng hàm số của số mol ion bạc thêm vào. Thí nghiệm A (các đường
tròn đậm màu) được tiến hành với 1,000 dm3 dung dịch chứa iodide
1,00.10-5 mol/dm3 và không có chloride ion. Thí nghiệm B (các đường tròn
không màu) được tiến hành với 1,000 dm3 dung dịch chứa iodide 1,00.10-
5 mol/dm3 và chloride 1,00.10-1 mol/dm3 .
2.
a) Chọn một điểm dữ kiện phù hợp từ các thí nghiệm và dùng nó để
tính tích số tan của AgI (KspI).
b) Chọn một điểm dữ kiện phù hợp từ các thí nghiệm và dùng nó để
tính tích số tan của AgCl (KspCl ).
c) Chọn một điểm dữ kiện phù hợp từ các thí nghiệm và dùng nó để
tính Kf. Bạn cần sử dụng các giá trị KspI hoặc KspCl cho tính toán này.
Nếu bạn không thể xác định được chúng ở các ý 2a) và 2b) thì có
thể sử dụng các giá trị tùy ý sau KspI = 1,00.10-5 và KspCl = 1,00.10-9
mà không bị trừ điểm.
201 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Một phương pháp khác có tính thực tế hơn, do không bị ảnh hưởng bởi
sự có mặt của chloride, đó là sử dụng phản ứng Sandell-Kolthoff. Đây là
phản ứng của H3AsO3 với Ce(IV) để tạo thành Ce(III) trong dung dịch acid,
iodide ion là xúc tác hiệu quả của phản ứng này.
3.
a) Viết phương trình dạng ion của các phản ứng: (i) cerium(IV) với
H3AsO3 trong dung dịch acid; (ii) phản ứng của cerium(IV) với một
tiểu phân chứa nguyên tố iodine; và (iii) H3AsO3 với một tiểu phân
chứa nguyên tố iodine, có thể giải thích hợp lí cho khả năng xúc
tác của iodide trong phản ứng.
Phản ứng của Ce(IV) với H3AsO3 có thể được theo dõi bằng cách đo độ
hấp thụ ở 450 nm, bởi Ce(IV) có màu da cam và có hấp thụ mạnh ở 405
nm, trong khi các chất phản ứng và sản phẩm khác không có màu và hấp
thụ không đáng kể. 3 thí nghiệm đã được tiến hành, đều là trong H2SO4
0,50 mol/dm3 ở 25,0 oC, với các nồng độ đầu sau đây:
Thí [H3AsO3]0, [Ce(IV)]0, [I– ]0,
nghiệm mol dm-3 mol dm-3 mol dm-3
1 0,01250 0,00120 1.43∙10-6
2 0,00625 0,00060 1.43∙10-6
3 0,01250 0,00120 7.16∙10-7
Phân tích viên bắt đầu phản ứng bằng cách trộn lẫn các tác nhân trong
một cuvette. Sau một giai đoạn chậm trễ biến dòng (variable delay) ngắn,
các phép đo độ hấp thụ đã được tiến hành, với phép đo đầu tiên ghi ở t =
0 giây. Dưới đây là dữ liệu nhận được:
202 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Trong những điều kiện này (H2SO4 0,5 mol/dm3, 25 oC), biểu thức tốc độ
phản ứng là tốc độ = k[H3AsO3]m[Ce(IV]n[I-]p, trong đó m, n, p là các số
nguyên.
b) Xác định các giá trị m, n, p và tính giá trị của k (chỉ rõ đơn vị của
nó).
Hòa tan 1,000 gam mẫu muối iodine vào nước, thu được 10,00 cm3 dung
dịch. Lấy 0,0500 cm3 này rồi thêm vào hỗn hợp của 1,000 cm3 dung dịch
chứa H3AsO3 0,025 mol/dm3 trong H2SO4 0,5 mol/dm3 và 0,800 cm3 dung
dịch chứa H2SO4 0,5 mol/dm3. Tiếp đó thêm vào hỗn hợp này 0,200 cm3
dung dịch chứa Ce(NH4)2(NO3)6 0,0120 mol/dm3 và H2SO4 0,5 mol/dm3 và
ghi lại độ hấp thụ ở 405 nm dưới dạng hàm số của thời gian ở 25,0 oC:
203 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
c) Tính mức độ iodine hoá (hàm lượng iodine, theo ppm) trong mẫu
muối này.
204 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Phương pháp phân tích điện lượng dựa trên cơ sở phép đo lượng điện
tiêu thụ trong quá trình điện phân chất để được một lượng xác định hoặc
tương đương của một tác nhân phản ứng. Để xác định hàm lượng H2SO4,
cho vào cốc 1.00 mL dung dịch mẫu, 25 mL dung dịch K2SO4 0.1 M và một
giọt phenolphthalein rồi nhúng điện cực platinum (1) và ống nghiệm thủy
tinh (2) với một hỗn hống vào dung dịch. Rót dung dịch K2SO4 0.1 M vào
ống nghiệm rồi đặt vào đó một điện cực platinum (3) khác. Tiến hành điện
phân ở 25 oC với hiệu suất dòng 100 % (nghĩa là không có phản ứng điện
hóa phụ nào khác) cho đến khi màu hồng của chỉ thị xuất hiện. Quá trình
này kéo dài 8 phút 48.6 giây với dòng điện 4.50 mA. Điện lượng của 1 mol
electron bằng 96485 C.
1) Điện cực hoạt động là cathode hay anode? Viết phương trình phản
ứng diễn ra ở cathode và anode.
2) Tính hàm lượng H2SO4 (theo gam/L) trong dung dịch mẫu.
3) Màu sắc của phenolphthalein xuất hiện ở 8.5, nghĩa là môi trường
không-trung hòa. Nó gây ra một vài sai sót trong việc phát hiện điểm
cuối. Tính sai số tương đối (%) của nồng độ H2SO4 được xác định theo
phương pháp trên.
4)
a) Tính điện thế mà tại đó sẽ có kim loại nickel bám trên điện cực từ
dung dịch NiSO 4 10-3 M. Cho biết thế chuẩn của cặp Ni2+ /Ni là -0.228
V.
205 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
b) Phản ứng phụ nào có thể xảy ra trong quá trình mạ điện nickel?
5) Quá trình điện phân dung dịch NiSO 4 10-3 M ở pH 6.0 đã bị dừng lại
khi hiệu suất dòng thấp hơn 100 %. Tính nồng độ nickel còn lại trong
dung dịch. Giả sử không có các phức chất Ni(II) hydroxo được tạo
thành.
6) Tính pH mà tạo đó quá trình mạ điện nickel diễn ra hoàn toàn (nghĩa
là nồng độ còn lại trong dung dịch không vượt quá 10-6 M) từ dung
dịch 10-3 M của Ni(II) trong NH3 2 M, biết hiệu suất dòng là 100 %. Giả
sử rằng trong điều kiện này chỉ có duy nhất phức chất Ni(NH3)62+ tồn
tại (hằng số bền hóa tổng là β 6 = 2·108).
206 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 5
Ngành công nghiệp dầu khí Trung Quốc thường sử dụng phương pháp
phân tích điện lượng với dòng không đổi để xác định chỉ số bromine trong
xăng. Chỉ số bromine là số mg bromine phản ứng với 100 gam mẫu, qua
đó phản ánh số liên kết C=C trong hợp chất. Cho V (ml) mẫu vào tế bào
phân tích điện lượng và phản ứng được thực hiện với bromine tạo thành
từ điện phân và hydrocarbon không no. Khi phản ứng hoàn thành, lượng
bromine dư bị khử ở điện cực chỉ thị để xác định điểm cuối. Chất điện li
LiBr, hệ dung môi chỉ chứa 5 % nước, phần còn lại là methanol, benzene
và acetic acid. Đặt d là khối lượng riêng mẫu xăng, Q là điện lượng tiêu
thụ cho phản ứng bromine hóa được xác định tại điểm cuối (tính theo
Coulomb).
1) Dẫn ra biểu thức liên hệ giữa chỉ số bromine với V, d, Q (chú ý: chỉ có
1 giá trị cụ thể được chấp nhận trong biểu thức này)
2) Cho biết ưu và nhược điểm của benzene trong hệ dung môi.
207 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 6
Khi đặt một điện áp vào các điện cực của tế bào điện hoá thì sẽ có dòng
điện chạy qua. Trong các chất dẫn kim loại, dòng điện sẽ mang các
electron; còn trong dung dịch là các ion. Trên mặt tiếp xúc điện cực-dung
dịch, các ion (hoặc tiểu phân hoạt động mang điện) sẽ bị khử hoặc oxid
hoá - nghĩa là sẽ xảy ra một phản ứng điện hoá. Dòng điện i sẽ được xác
định bởi số tiểu phân phản ứng ứng bề mặt điện cực trong một đơn vị
thời gian. Với điện thế nhỏ (E < E’), thì cường độ nhỏ, nhưng khi đặt tới
thế phóng điện E’ của đa số tiểu phân thì cường độ sẽ tăng nhanh chóng
(xem hình). Khi điện thế E > E’’ thì cường độ sẽ không tăng thêm khi điện
thế tăng nữa do các tiểu phân mang điện không kịp phân tán đến các điện
cực. Trong trường hợp này, cường độ giới hạn i = inp chỉ phụ thuộc vào
nồng độ c của các tiểu phân hoạt động mang điện (nồng độ các tiểu phân
càng cao, c3 >> c2 > c1, thì càng được xả ra nhiều ở điện cực, nghĩa là dòng
điện trong mạch càng lớn): inp = kc.
Các hiện tượng mô tả trên được sử dụng trong phương pháp chuẩn độ
đo ampe: một điện thế (cao hơn điện thế xả E’’ của ít nhất một tác nhân
của phản ứng chuẩn độ) được đặt vào tế bài điện hoá chứa dung dịch cần
phân tích. Ví dụ, muối kẽm chứa các ion Zn2+ không hoạt động điện (ở
điện thế sẵn có) được chuẩn độ với hexacyanoferrate(II) - chất này có thể
bị oxid hoá thành [Fe(CN) 6]3- ở điện thế sẵn có. Trong giai đoạn đầu tiên
của phép chuẩn độ, dòng điện gây ra bởi phản ứng oxid hoá các ion chất
chuẩn [Fe(CN)6]4- có thể bỏ qua do các ion này tạo thành kết tủa
Zn2[Fe(CN)6]. Các ion [Fe(CN) 6]4- tự do xuất hiện khi đạt tới điểm cuối
208 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
chuẩn độ, dẫn tới một đoạn tăng dần trên đường cong chuẩn độ (xem
hình):
[Fe(CN)6]4- + e- → [Fe(CN)6]3-
Thể tích chất chuẩn ứng với điểm cuối được xác định bởi sự giao cắt của
các phần tuyến tính của đường cong trong hình dưới đây.
1) Vẽ đường cong chuẩn độ của dung dịch K4[Fe(CN)6] bởi muối dung
dịch muối kẽm trong hệ toạ độ i - V.
2) Tính nồng độ kẽm trong chất chuẩn, nếu biết c(K4[Fe(CN)6]) = 0.0036
M và thể tích chất chuẩn được xác định với điểm gấp khúc của đường
cong là VZn = 2.5 mL. Phép chuẩn độ này dùng 5.0 mL dung dịch
potassium hexacyanoferrate.
3) Chọn các ion trong dãy sau: Sn2+ , Fe3+ , I-, SO32-, SO42- - có thể được
chuẩn độ bởi một dung dịch muối copper(II) nếu các đường cong
chuẩn độ đo ampe giống với đường đã cho ở hình trên. Cách sắp xếp
tế bào điện hoá và điện thế đã được chọn để chỉ ghi được giá trị của
dòng khử điện hoá copper(II).
4) Một dung dịch A chứa potassium sulfide và oxalate. Dung dịch này
được đề xuất sử dụng trong chuẩn độ một muối cadmium. Tích số tan
của cadmium sulfide và oxalate lần lượt là 1.6·10-28 và 1.5·10-8. Đồ thị
dưới đây biểu diễn các đường cong oxid hoá của S2- và C 2O42-.
Cadmium không hoạt động điện hoá trong khoảng thế này.
209 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
a) chọn một điện thế để chuẩn độ đo ampe sulfide trong A.
b) chọn một điện thế để xác định tổng số mol sulfide và oxalate. Vẽ
đường cong chuẩn độ của các giá trị thế đã chọn.
210 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 7
Cực phổ là một kĩ thuật được dùng để xác định các ion kim loại. Điện thế
giữa cathode giọt thủy ngân và anode bể thủy ngân bị biến đổi (ví dụ,
trong khoảng từ 0.0 đến -1.5V) và tương ứng với những thay đổi của dòng
I đo được. Khi trong dung dịch có các chất có thể bị khử thì sẽ có sự tăng
mạnh cường độ dòng điện tại giá trị thế nhất định. Giản đồ được ghi lại
của dòng điện với điện thế I = f(E) (cực phổ) được đặc trưng bởi độ cao
sóng h (cm), hoặc dòng điện khuếch tán Imax (A) - chúng tỉ lệ thuận với
nồng độ của ion chưa biết; và bởi điện thế ở điểm giữa của sóng E1/2 (thế
bán-sóng [nửa sóng]) - phụ thuộc vào bản chất của chất điện li.
Sơ đồ một thiết bị phân tích cực phổ: 1) pin điện hóa (với điện cực bể thủy
ngân); 2) điện cực giọt thủy ngân; 3) điện kế; 4) điện thế kế; 5) nguồn
điện.
1) Hòa tan một lượng PbCl2 vào 100 mL (V0) dung dịch KNO3 1 M (muối
được sử dụng để đảm bảo tính dẫn điện). Chuyển một đơn vị mẫu
(V1, 10.00 mL) dung dịch này vào pin điện hóa và tiến hành phân tích
cực phổ. Sóng cực phổ nhận được thể hiện độ cao 5.0 mm (h1). Sau
khi thêm 4.50 mL (V2) dung dịch PbCl2 (c2 = 3 mg/L) vào pin thì độ cao
sóng trở thành 8.1 mm (h2). Dẫn ra công thức và tính khối lượng PbCl2
đã lấy để tiến hành phân tích.
2) Tính tích số tan (Ks) của PbCl2, biết sóng cực phổ ghi nhận được trong
quá trình phân tích dung dịch bão hòa trong KNO 3 1 M của nó có Imax
= 43.2 μA. Nếu một dung dịch chuẩn PbCl2 (5.0 mM) được phân tích
trong cùng điều kiện thì Imax = 13.6 μA.
211 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
3) Một mẫu hợp kim chứa kẽm, chì và cadmium được hòa tan và cực
phổ của dung dịch này đã được ghi lại (thế biến đổi từ 0 đến -1.2 V).
Trước khi tiến hành đo, một khí trơ đã được sục qua dung dịch trong
pin.
Ion E1/2, V
Zn(II) -0.99
Cd(II) -0.62
Pb(II) -0.41
O2 -0.1, -0.9
a) Sử dụng dữ kiện trong bảng, hãy vẽ đồ thị cường độ - điện thế (đường
Số 1) và đánh dấu các giá trị Imax. Chỉ ra giá trị E1/2 phù hợp của mỗi
sóng.
b) Vẽ cực phổ của dung dịch được ghi lại mà không cần phải loại bỏ
oxygen ban đầu (đường Số 2). Viết phương trình các bán phản ứng
với oxygen diễn ra trên cathode giọt thủy ngân trong môi trường base
và acid.
4) Điện thế tương ứng với sự khử phức MetLx được mô tả bởi các
phương trình: E = E1/2(Metn+ ) + 0.059/n·lg[Metn+ ] = E1/2(MetLx) +
0.059/n·lg[MetLx], trong đó E1/2(Metn+ ) và E1/2(MetLx) là các thế bán-
sóng của ion kim loại tự do và ion kim loại tạo phức; [Metn+ ] và
[MetLx] là các nồng độ cân bằng, n là điện tích ion kim loại.
a) Viết phương trình tạo thành phức giữa lead(II) và glycine và biểu diễn
hằng số bền tổng β 2 của phức chất Pb(gly)2. Các phản ứng nào có
glycine hoặc lead(II) có thể cạnh tranh với sự tạo thành phức trong
dung dịch trung tính? Viết ít nhất một phương trình phản ứng cho ion
kim loại và một cho phối tử.
b) Dẫn ra phương trình để tính thế bán-sóng của sự khử phức Pb(gly)2
(sử dụng hằng số bền β 2). Tính E1/2 cho Pb(gly)2 trong dung dịch
glycine 0.5 M ở pH khoảng 7 - 8, nếu β 2 = 3.2·107. So sánh giá trị E1/2
nhận được với giá trị cho trong bảng của Pb2+ . Tiểu phân nào dễ bị
khử hơn: phức Pb(gly)2 hay ion Pb2+ trong nước?
212 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 8
Đo độ dẫn điện của dung dịch axit metanoic (axit fomic) cho gía trị độ dẫn
điện riêng là = 7.52 mScm-1. Dung dịch chứa 9,55% axit fomic về khối
lượng và có khối lượng riêng là 1.02 gcm -3. Để tính toán thì cho các giá trị
sau:
0 (HCOO-Na+) = 90.5 Scm2mol-1
0 (HCl) = 380.5 Scm2mol-1
0 (NaCl) = 109 Scm2mol-1
a) Tính độ dẫn điện tới hạn 0 của axit metanoic
b) Viết phản ứng proton phân axit metanoic
c) Tính độ điện ly α của dung dịch đang khảo sát
d) Tính pKa của axit metanoic
213 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 9
Một sinh viên đang trong quá trình thực tập ở một phòng
phân tích được giao nhiệm vụ xác định hằng số phân ly acid
của benzoic acid. Anh ta tiến hành như sau:
• Anh ta bắt đầu với việc chuẩn bị dung dịch nước bão
hòa của benzoic acid, dung dịch có nồng độ 2.90 g/L
ở 25°C.
• Anh ta đổ đầy dung dịch vào cuvette chuẩn và đo được độ dẫn
điện riêng κ = 0.453 mS·cm-1.
• Anh ta tìm thấy độ dẫn điện của chất khi pha loãng đến vô tận là:
λ0 (H + ) = 350 S·cm2·mol-1; λ0 (C7 H5 O2− ) = 32.4 S·cm2·mol-1;
1) Tính nồng độ mol của dung dịch bão hòa benzoic acid, dùng đơn vị
mol·cm-3.
2) Tính độ phân ly proton và hằng số Ka của acid này.
Để chắc chắn rằng nồng độ tính được ở ý 1 là chính xác, chàng sinh viên
đó tiến hành chuẩn độ 10.0 mL dung dịch acid bão hòa bằng 0.0100 M
NaOH.
3) Tính thể tích NaOH cần để chuẩn độ nếu kết quả ở ý 1 là chính xác.
4) Tính pH dung dịch ở điểm cuối chuẩn độ.
214 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 10
Đo độ dẫn là một trong những phương pháp phân tích điện hóa lâu đời
nhất, dựa trên phép đo độ dẫn điện σ [S/m]. Độ dẫn điện có mối liên hệ
với sự tồn tại của các ion trong dung dịch. Mỗi ion được đặc trưng bởi độ
dẫn điện mol λ [S∙m2/mol], phụ thuộc vào điện tích z và độ lưu động μ
[S·m2/C]: λ = |z|∙μ∙F, trong đó F là hằng số Faraday. Độ dẫn toàn phần là
tổng độ dẫn của mỗi ion: σ = ∑σ i = ∑λi·ci , trong đó ci là nồng độ của ion
[mol/m3].
1) Độ lưu động của OH- và H+ lần lượt là 2.07·10-7 và 3.63·10-7 S·m2/C.
Tính độ dẫn điện mol λ(OH-), λ(H+ ) và độ dẫn điện (σ) của nước
nguyên chất.
Trong thí nghiệm đầu tiên, chuẩn độ 50.0 mL acid mạnh HA bởi dung dịch
kiềm 0.500 M. Đồ thị dưới đây biểu diễn hàm số độ dẫn - thể tích dung
dịch kiềm.
2) Những ion nào gây ra tính dẫn điện trước điểm tương đương, tại
điểm tương đương và sau điểm tương đương? Bỏ qua sự phân li của
nước.
3) Xác định acid HA (HCl, HClO 4 hay HBr) và base (LiOH, KOH, NaOH),
chú ý rằng độ dẫn điện mol [mS·m2/mol] của các ion được cho như
sau: λ(K+ ) = 7.35, λ(Na+ ) = 5.01, λ(Li+ ) = 3.86, λ(Cl -) = 7.63, λ(Br -) = 7.80,
λ(ClO4-) = 6.52.
215 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
4) Tính độ dẫn điện của dung dịch sau khi thêm 6.0 mL dung dịch kiềm.
Trong thí nghiệm thứ hai, 20 mL hỗn hợp HCl với acid hữu cơ yếu HnB (Ka
~ 10-5) được pha loãng thành 100 mL và chuẩn độ bằng dung dịch KOH
0.600 M. Kết quả chuẩn độ được cho trong bảng dưới đây:
V,
0 1 2 3 4 5 6 7 8 10 12
mL
σ, 0.6 0.4 0.3 0.2 0.2 0.2 0.3 0.4 0.6 0.9 1.3
S/m 00 89 77 67 33 78 24 89 55 85 12
5) Có bao nhiêu proton của acid yếu HnB đã được chuẩn độ?
6) Tính nồng độ của cả hai acid trong dung dịch không bị pha loãng (ban
đầu).
216 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chuyên đề 34: Phân tích quang
Bài 1
Phương pháp phổ quang học (quang phổ) sử dụng bức xạ điện từ ở vùng
tử ngoại và khả kiến có khả năng thay đổi năng lượng của các electron
liên kết hóa trị trong phân tử (phổ phân tử) hoặc các electron nguyên tử
trong hơi nguyên tử thu được ở nhiệt độ cao (phổ nguyên tử). Trong các
phương pháp phổ hấp thụ, người ta đo cường độ chùm bức xạ được hấp
thụ bởi các phân tử (phổ hấp thụ phân tử) hoặc nguyên tử (phổ hấp thụ
nguyên tử) không bị kích thích. Nếu nguyên tử hóa ở nhiệt độ cao, một
phần nhỏ nguyên tử bị kích thích (nhiệt độ nguồn càng cao, càng nhiều
nguyên tử bị kích thích); hiện tượng này được sử dụng trong phương pháp
phổ phát xạ nguyên tử, trong đó người ta đo cường độ chùm bức xạ được
phát ra bởi các nguyên tử bị kích thích. Phổ phát xạ thu được có thể dùng
để phân tích định tính cũng như định lượng. Trong phương pháp phổ hấp
thụ người ta đo cường độ ánh sáng bị hấp thụ ở một bước sóng nào đó,
là hiệu cường độ chùm sáng dùng để so sánh và cường độ chùm sáng đi
qua mẫu đo.
Mối liên hệ giữa cường độ hấp thụ hoặc phát xạ và số lượng hạt mẫu chất
được dùng để xác định định lượng trong các phương pháp phổ. Trong thí
nghiệm người ta thường cố gắng đảm bảo sự tuyến tính của mối liên hệ
này.
1) Cho biết sự phụ thuộc của hàm lượng thành phần cần xác định vào
cường độ ánh sáng trong các trường hợp sau:
a) cường độ vạch phổ trong phổ phát xạ nguyên tử;
b) cường độ ánh sáng đi qua vạch trên tấm phim ảnh (có nguồn gốc
AgBr) đã ghi lại phổ phát xạ nguyên tử;
c) cường độ chùm sáng so sánh (tham chiếu) trong phổ hấp thụ phân
tử;
d) cường độ chùm sáng so sánh trừ đi cường độ chùm sáng đi qua mẫu
đo trong phổ hấp thụ phân tử;
e) cường độ chùm sáng đi qua mẫu được rắc vào ngọn lửa trong phổ
hấp thụ nguyên tử?
Cường độ hấp thụ (I, đơn vị tạm thời) được ghi lại trong phổ hấp thụ
nguyên tử để xác định hàm lượng sắt trong hợp kim đồng-nikel. Kết quả
đo được cho trong bảng sau:
217 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Mẫu đo I ωFe , % Mẫu đo I ωFe ,%
Mẫu chuẩn 1 193 0.020 Mẫu chuẩn 6 4733 0.40
Mẫu phân
Mẫu chuẩn 2 364 0.040 221
tích 1
Mẫu phân
Mẫu chuẩn 3 428 0.050 872
tích 2
Mẫu phân
Mẫu chuẩn 4 865 0.10 1242
tích 3
Mẫu phân
Mẫu chuẩn 5 1984 0.20 24
tích 4
2) Tính hàm lượng phần trăm theo khối lượng của sắt trong các mẫu
phân tích 1-4.
3) Do sơ xuất, thứ tự đo không được ghi lại. Bạn nghĩ các mẫu đã được
đo theo thứ tự nào? Cho rằng, hàm lượng gần đúng của sắt trong các
mẫu phân tích đã được biết từ trước.
218 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Cuối thế kỉ 19, Bouguer, Lambert và Beer đã khám phá ra định luật cơ bản
của sự hấp thụ ánh sáng: A = 𝜀lc - với A là độ hấp thụ quang của dung dịch,
𝜀 là hệ số hấp thụ mol, l là độ dày cuvette và c là nồng độ chấp hấp thụ.
Nếu có nhiều chất hấp thụ hiện diện trong dung dịch thì độ hấp thụ quang
của dung dịch được tính bằng tổng độ hấp thụ của các chất thành phần:
A = 𝜀 1lc1 + 𝜀 2lc2 + …
Sự đổi màu chất chỉ thị xảy ra do sự chuyển cấu trúc sang dạng khác: HIn
⇌ H+ + In-
Tính chất này có thể được sử dụng trong phân tích trắc quang để xác định
hằng số acid của chất chỉ thị (KHIn). Bảng dưới là kết quả đo độ hấp thụ
quang A của dung dịch methyl da cam (c o = 1.8·10-5 M , l = 1.25 cm) ở các
giá trị pH khác nhau (𝜆 = 610 nm). Phổ hấp thụ của các dạng khác nhau
của chỉ thị được cho trong hình vẽ.
pH A
1.09 0.683
2.89 0.592
3.38 0.495
3.86 0.410
12.77 0.318
219 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 3
Trắc quang (đo quang) là phương pháp phân tích có độ nhạy cao, cho
phép xác định các hợp chất với nồng độ thấp. Phương pháp này dựa trên
cớ sở sự hấp thụ ánh sáng ở bước sóng nhất định bởi các phân tử, có mối
liên hệ với các bước chuyển electron xác định. Định luật Beer-Lambert
mối liên hệ độ hấp thụ ánh sáng với nồng độ hợp chất:
I0
A = log = cl = icil - trong đó A là độ hấp thụ, I và I0 lần lượt là cường
I
độ ánh sáng truyền qua và ánh sáng tới, ε là hệ số hấp thụ mol, l là độ dài
cuvette và c là nồng độ. Độ hấp thụ A là một đại lượng cộng tính.
1) Chọn câu trả lời đúng: độ hấp thụ: a) có thể có giá trị âm; b) có thể lớn
hơn 100; c) luôn luôn dương; d) không phụ thuộc vào ε.
2) Biểu diễn độ hấp thụ ở dạng hàm của hệ số truyền quang T =
(I/I0)·100%.
220 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
6) Từ bảng dữ liệu, ước tính nồng độ của NAD+ và NADH trong dung dịch
1 và tìm các hệ số hấp thụ của NAD+ và NADH ở 260 và 340 nm.
7) Trợ lí phòng thí nghiệm đã pha loãng dung dịch NADH bao nhiêu lần
để được dung dịch 3?
8) Tính nồng độ cực tiểu của NAD có thể xác định bởi phương pháp này
(giới hạn phát hiện) nếu biết độ truyền quang cực đại (T) có thể phát
hiện được là 99 %.
221 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Methyl đỏ (NaMR) là chất chỉ thị acid-base phổ biến, được ứng dụng trong
các phép trắc quang xác định pH.
methyl đỏ (M = 291.29)
Phương pháp sau đây được sử dụng để xác định pKa của methyl đỏ. Lấy
10 ml dung dịch NaMR chuẩn, thêm vào 25 mL dung dịch sodium acetate
0,04 M, một lượng acetic acid 0,02 M và pha thành 100 ml dung dịch. pH
của dung dịch tạo thành là 4,80. Lấy một lượng mẫu vào cuvette dài 1 cm,
rồi đo độ hấp thụ quang tại hai bước sóng: 425 nm và 524 nm, thu được
các kết quả lần lượt là 0,280 và 0,852.
Dưới đây là phổ hấp thụ và hệ số hấp thụ mol của các dạng acid và base
của methyl đỏ.
ε524(HMR) = 44640 M -
1 cm-1
ε425(HMR) = 3860 M -
1 cm-1
ε425(MR-) = 18530 M -
1 cm-1
(непротонована
форма = dạng không-
proton hóa [base]; протонована форма = dạng proton hóa [acid])
1) Đề xuất cấu tạo dạng base và acid của methyl đỏ:
2) Xác định màu sắc của dung dịch methyl đỏ.
3) Từ dữ kiện trên, hãy tính pKa của chỉ thị methyl đỏ.
222 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
4) Tính thể tích acetic acid 0,02 M đã thêm vào ban đầu. Biết
pKa(CH3COOH) = 4,8.
5) Tính khối lượng (theo mg) NaMR có trong 10 ml dung dịch chuẩn ban
đầu.
223 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Đồ trang sức thường được chế tạo từ các hợp kim khác nhau, chứ hiếm
khi là từ bạc nguyên chất hoàn toàn. Chàng sinh viên ngành Hoá Grzegorz
quyết định phân tích chiếc nhẫn bạc của mẹ để xác định lượng đồng có
trong đó, vì cậu biết chắc rằng chiếc nhẫn có chứa một số tạp chất đồng.
Grzegorz hoà tan 1.00 gam chiếc nhẫn vào nitric acid đặc rồi pha loãng tới
25 mL. Hãy gọi đây là dung dịch A. Nó có màu, do đó cậu quyết định tính
lượng đồng trong dung dịch dựa vào khả năng hấp thụ ánh sáng khả kiến
của nó. Cậu dùng quang kế đo độ hấp thụ của dung dịch. Thông thường,
hệ số hấp thụ mol của các dung dịch muối kim loại thường nhỏ hơn 1000
M-1.cm-1. Trong bài toán này, sử dụng định luật Bouguer–Beer–Lambert:
log(I0/I) = A = εcl
Trong các phép đo bằng quang kế, Grzegorz đo được giá trị hấp thụ nhỏ
nhất là A = 0.001.
a) Tính nồng độ nhỏ nhất của hợp chất với giả định X có thể đo bằng
thiết bị này, khi λ = 600 nm, ε600 = 3.25 M−1.cm−1 và l = 1 cm?
b) Các bộ lọc ánh sáng được dùng trong quang kế để tạo ra chùm tia đơn
sắc. Xác định màu bộ lọc nếu biết nó chỉ hấp thụ ánh sáng tím (390
nm):
A. Xanh lam
B. Xanh lục
C. Tím
D. Đỏ
Dưới đây là phổ hấp thụ của hợp chất giả định X:
224 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
c) Vẽ phổ hấp thụ của bộ lọc phù nhất trong phép phân tích chất X. “Phù
hợp nhất””có nghĩa là khi sử dụng bộ lọc này, định luật Lambert – Beer
được tuân thủ, có thể đo được nồng độ nhỏ nhất có thể có của chất X
với độ chính xác cao nhất.
Để xác định nồng độ đồng trong dung dịch A, Grzegorz đã dùng “phương
pháp thêm chuẩn”. Đầu tiên, cậu đo độ hấp thụ của dung dịch A trong
cuvette 3.00 cm ở bước sóng λ = 700 nm. Quang kế cho kết quả A = 0.24.
Giả sử rằng các ion không hấp thụ ánh sáng khả kiến.
d) Tính phần trăm cường độ ánh sáng ban đầu đi qua mẫu.
Sau đó, Grzegorz cân 5.12 gam CuSO 4.5H2O, hoà tan vào một bình định
mức 20 mL, rồi pha loãng đến vạch định mức. Hãy gọi đây là dung dịch B.
Sau đó, cậu trộn 15 mL dung dịch A với 1 mL dung dịch B và đo độ hấp thụ
của hỗn hợp này trong cuvette 1.00 cm ở bước sóng λ = 700 nm. Quang
kế cho kết quả A = 0.694.
e) Tính % khối lượng đồng trong chiếc nhẫn.
Grzegorz cảm thấy rất hào hứng vì kết quả phân tích chiếc nhẫn của mẹ,
do vậy cậu quyết định tiếp tục xác định thành phần có trong chiếc hoa tai
của bà – được làm từ monelmetal (hợp kim đồng-nickel). Cậu hoà tan một
phần chiếc hoa tai vào nitric acid (hãy gọi dung dịch tạo thành là C) rồi đo
độ hấp thụ của C trong cuvette 1.00 cm ở các bước sóng λ1 = 400 nm và
λ2 = 800. Cậu cũng đo sự hấp thụ của dung dịch D được chuẩn bị trước,
có [Cu2+ ] = 0.025 M và [Ni 2+ ] = 0.055 M. Các kết quả được liệt kê theo bảng
dưới đây. Đồ thị bên dưới cho thấy sự phụ thuộc của hệ số hấp thụ mol
225 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
vào bước sóng đối với đồng (copper) và nickel. Hệ số hấp thụ mol của
nickel ở bước sóng 800 nm là ε800 = 4.41 M−1.cm−1.
λ, nm
400 800
dung dịch
C 0.765 0.548
D 0.894 0.638
Bảng: Độ hấp thụ phụ thuộc vào dung dịch và λ.
f) Sử dụng các dữ kiện trên, hãy xác định thành phần phần trăm theo
khối lượng của chiếc hoa tai.
Anh bạn Piotr kể cho Grzegorz về các phức chất kim loại. Piotr chỉ ra rằng
tốt hơn nên sử dụng các phức chất có thể tạo phức với ion kim loại để xác
định nồng độ kim loại trong dung dịch. Do các điều chỉnh gần đây trong
quy tắc tắc an toàn, trường của Grzegorz đang dần loại bỏ hợp chất –
cobalt(II) chloride có nguy cơ gây ung thư – khỏi phòng thí nghiệm. Do
vậy, Grzegorz chờ tới đúng thời điểm và cố tình lấy đúng loại muối đó thể
thực hiện ý tưởng phân tích phản ứng tạo thành phức chất cobalt(II).
Grzegorz nghiên cứu phức chất giữa Co(II) và phối tử R bằng quang kế, sử
dụng một bộ lọc xanh lam ở 550 nm (bước sóng hấp thụ cực đại của phức
226 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
chất). Giả sử rằng chỉ có phức chất hấp thụ ánh sáng. Nồng độ đầu của
cation là 2.5∙10–5 mol/L, còn nồng độ R biến đổi – thu được bảng dữ liệu
dưới đây (cuvette 1 cm):
Nồng độ R Độ hấp thụ (A)
(mol.L-1)∙10–5
g) Vẽ giản đồ biểu diễn mối liên hệ giữa độ hấp thụ và nồng độ R. Xác
định tỉ lệ phối tử với cation trong phức.
227 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
h) Xác định hệ số hấp thụ mol ε550 của phức chất ở câu g.
i) Phát biểu nào sau đây mô tả chính xác nhất những ưu điểm của việc
sử dụng phức chất trong phép đo quang?
A. Tăng khối lượng mol chất phân tích.
B. Tăng độ tan chất phân tích.
C. Tăng hệ số hấp thụ mol chất phân tích.
D. Tất cả các ý trên.
228 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 5
Để phân tích Fe2+ thì người ta dùng 2,2´-bipyridine (bipyr):
Fe2+ + 3 bipyr ⇌ [Fe(bipyr)3]2+ K = 1017.58
Phức hấp thụ ở λmax=520 nm và có hệ số tắt mol phân tử là ε = 8.377‧103
L‧mol-1‧cm-1.
Chúng ta sẽ tính toán giá trị độ hấp thụ của phức nếu chúng ta khảo sát
bằng cuvet 1.000 cm. Nồng độ đầu của dung dịch đo trước khi đạt đến
cân bằng là c(Fe2+ ) = 1.000‧10-4 mol/L và c(bipyr) = 2.667‧10-4 mol/L.
1) Các nồng độ đã chọn có khả thi để xác định chính xác nồng độ
Fe2+ không? Tick vào ô đúng trong tờ phiếu trả lời. (Bỏ qua)
2) Sử dụng các thông tin có sẵn hãy tính toán gần đúng nồng độ cân bằng
của phức màu mà không cần phải khảo sát nồng độ cân bằng.
3) Sử dụng định luật tác dụng khối lượng để đề xuất một phương trình
tính toán chính xác, sử dụng x như là giá trị nồng độ phức màu chưa
biết. Sử dụng các giá trị có sẵn để sao cho x là biến số duy nhất của
phương trình này.
Giải phương trình ở câu 5.3 với những sự gần đúng toán học khả thi nhất.
Kết quả tốt sẽ đến khi ta ứng dụng phương pháp lặp: Tức là sự lặp đi lặp
lại sẽ được tiến hành cho đến khi đạt được một giá trị gần đúng chấp nhận
được (ở đây ta có thể sử dụng giá trị đầu từ giá trị tính được ở câu 5.2),
sau đó sử dụng kết quả tính được để tính một giá trị x khác đến khi đạt
được giá trị chấp nhận được theo cùng một cách làm.
4) Tiến hành lặp hai bước đầu tiên và từ đó tính nồng độ của phức màu
với giá trị càng chính xác càng tốt.
5) Bây giờ sẽ tính giá trị mật độ quang. Các em có thể sử dụng đáp số ở
câu 2 hay 4.
229 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 6
Nickel là thành phần quan trọng của nhiều loại thép và hợp kim. Việc xác
định hàm lượng nickel được thực hiện với các nguyên liệu thô trong sản
xuất lẫn sản phẩm công nghiệp cuối. Một phương pháp đơn giản và chọn
lọc được dùng để tách nickel trong dung dịch phức có thành phần phức
tạp là chiết phức chất của nickel với dimethylglyoxime (H 2L) ở dạng
Ni(HL)2 bởi n-hexane. Trong quá trình chiết, nickel được xác định bằng
phép trắc quang sau khi thêm tác nhân oxid hóa (như ammonium
persulfate) vào. Tiến hành xác định Ni trong quá trình chiết, sử dụng
cuvette dày 5 mm, λ = 445 nm, thu được giá trị A0 = 0.217.
1) Tính tổng nồng độ Ni trong phase hữu cơ nếu biết hệ số hấp thụ mol
ε (Ni(HL)2) = 5.42·104 L·mol-1·cm-1.
2) Viết phương trình phản ứng tạo thành phức Ni(HL) 2, biểu diễn công
thức cấu tạo của phối tử và sản phẩm.
Từ phase nước, nickel(II) ion được chiết bằng n-hexane với tỉ lệ thể tích
1:1, ở dạng phức chất như trên. Hằng số phân bố của nickel
dimethylglyoxymate (KD, Ni(HL)2) là 400, hằng số bền của phức chất (β) là
2.3∙1017, hằng số phân li acid của dimethylglyoxime là Ka (HL) = 7.94∙10-12.
Trong trường hợp này, tổng nồng độ phối tử trong phase nước là 2∙10-4
M, tổng nồng độ nickel trong phase hữu cơ được xác định ở ý 1. Chỉ phức
chất được chiết vào phase hữu cơ. Sau khi cân bằng được thiết lập, nồng
độ cân bằng của phức chất đã được xác định.
3) Sử dụng phương trình cân bằng vật chất của nickel và phối tử, cũng
như các hằng số ở trên, hãy dẫn ra biểu thức tính mật độ quang (A)
khi tiến hành trắc quang dịch chiết dưới các điều kiện đã chọn.
4) Biểu thức mật độ quang thu được ở ý 3 là hàm số của nồng độ
hydrogen ion trong phase nước. Trong môi trường acid mạnh, quan
sát thấy sự tạo thành không hoàn toàn phức chất Ni(HL) 2. Tìm khoảng
pH tại đó sự giảm mật độ quang không vượt quá 10 % so với A 0 (A ≥
A0 - 10 %).
230 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
231 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 7
Các phương pháp chuẩn độ và phân tích trọng lượng có thể được sử dụng
để xác định các thuốc A (C8H9NO2) và B (C 9H8O4) tương ứng. Trong cả hai
trường hợp, các hợp chất bị thủy phân, dẫn tới sự giảm khối lượng 42
gram/mol tạo thành các hợp chất A1 và B1.
1) Xác định cấu trúc A và B, nếu biết rằng phân tử A có một mặt phẳng
đối xứng, còn phân tử B1 có 1 liên kết hydrogen nội phân tử.
2) Với quá trình chuẩn độ A1, dung dịch chuẩn sodium nitrite được
thêm từ từ vào dung dịch acid hóa của nó ở 0 - 5 oC, khuấy đều. Điểm
cuối của quá trình chuẩn độ được xác định bởi sự nhuộm màu giấy
chỉ thị iodine-hồ tinh bột. Viết phương trình phản ứng chuẩn độ A1.
3) Với quá trình phân tích trọng lượng hợp chất B1, dung dịch iodine
(dư) được thêm vào dung dịch kiềm hóa của nó. Kết tủa vàng tạo
thành của chất C (C12H4I4O2) được lọc tách rồi đem cân. Viết phương
trình các phản ứng diễn ra trong quá trình phân tích trọng lượng chất
B1.
Hợp chất B1 có thể được dùng làm một tác nhân trong phép đo quang
hợp chất iron(III). Trong một bình định mức có thể tích 50 mL, cho vào
dung dịch chuẩn iron(III), dung dịch B1, một hệ đệm với pH 10.5 rồi pha
bằng nước cất tới vạch mức. Tương tự, chuẩn bị một bình định mức chứa
mẫu chưa biết. Trong phép đo quang, sử dụng một bộ lọc sáng với bước
sóng 400 nm, thu được các giá trị mật độ quang A sau đây:
mFe,
0 10 50 70 100 Mẫu
mg
A 0.010 0.060 0.260 0.360 0.510 0.210
4) Dẫn ra phương trình về sự phụ thuộc của mật độ quang A vào khối
lượng sắt mFe trong dung dịch.
5) Xác định nồng độ sắt trong mẫu chưa biết (theo mol/L).
6) Tính hệ số hấp thụ mol ε (theo L∙mol -1·cm-1) của phức chất iron(III)
với B1 trong những điều kiện kể trên, biết rằng độ dài cuvette là l = 3
cm.
232 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
233 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 8
Một số chuyển hoá bất thuận nghịch của chất X thành chất W diễn ra
trong dung dịch và chỉ bao gồm các giai đoạn liên tiếp, đã được nghiên
cứu bằng phổ UV-Vis tại bước sóng λ1= 320 nm trong cuvette có độ dài
truyền quang 0.5 cm. Trước tiên, dung dịch X tinh khiết, nồng độ 0.00131
M đã được chuẩn bị. Dưới đây là bảng ghi lại sự phụ thuộc của độ hấp thụ
(A) theo thời gian:
1) Tính số giai đoạn liên tiếp cực tiểu trong chuyển hoá X thành W.
2) Tính hệ số hấp thụ mol (chỉ rõ thứ nguyên) của chất X ở bước sóng đã
sử dụng.
3) Một loạt dung dịch chuẩn của sản phẩm cuối (W) đã được nghiên cứu
bởi phương pháp UV-Vis ở 320 nm trong cuvette có độ dài truyền
quang 1 cm. Tính hệ số hấp thụ mol của W, sử dụng bảng dữ liệu dưới
đây.
4) Chấp nhận số giai đoạn mà bạn đã đề xuất (bậc 1), viết sơ đồ chuyển
hoá X (sử dụng kết quả ở ý 3.)
5) Ước tính hệ số hấp thụ mol ở 320 nm với mỗi tiểu phân trung gian
trong sơ đồ bạn đã đề xuất.
6) Ước tính các hằng số tốc độ trong sơ đồ bạn đã đề xuất.
7) Các chất đầu và chất cuối có một điểm isosbestic (điểm đẳng quang)
ở bước sóng λ2 = 710 nm, và không có tiểu phân trung gian nào hấp
thụ ánh sáng. Dự đoán bằng cách vẽ đồ thị sự phụ thuộc của mật độ
quang theo thời gian nếu dung dịch được theo dõi ở bước sóng này
(bao gồm điểm t = vô cực). Chỉ ra những tính chất đặc trưng của sự
phụ thuộc nếu có.
Thông tin bổ sung: Định luật Beer-Lambert-Bouguer: A = ε.l.c với phản
ứng bậc 1 thì: c(t) = c o.e-kt. Điểm isosbestic của một cặp chất là bước sóng
mà tại đó hệ số hấp thụ mol của cả hai chất bằng nhau.
234 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
235 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 9
Hợp chất C có thể tạo thành bằng cách ngưng tụ các hợp chất A và D dưới
tác động của sodium hydride trong DMSO, rồi sau đó thuỷ phân. Chất C
tồn tại ở 3 dạng hỗ biến (tautomer hoá): C 1, C 2, C 3. 2 trong số đó - C 2, C3 -
có tính acid và có thể biểu diễn ở dạng HL. Dưới đây là một sơ đồ phản
ứng với sự tham gia của chất C. Các dạng của chất C tham gia vào mọi
chuyển hoá trong sơ đồ này.
+
→ X ( L 3 ) ⎯⎯⎯⎯
−
D ⎯⎯
N2H4
−2H2O
⎯ C ⎯⎯⎯
XCl4
−3HCl
2H2O/OH
→ XO2 + 3HL
1) Xác định các hợp chất A - C và hoàn thành sơ đồ chuyển hoá, biết
• Các phân tử B và A lần lượt có 2 và 1 nguyên tử oxygen;
• Số nguyên tử carbon và hydrogen trong các chất A và B bằng nhau;
• Khối lượng của A và B trong phản ứng là 1.392 gam và 1.776 gam;
• Hàm lượng X trong XCl4 nhỏ hơn 2.83 lần so với trong XO2.
2) Vẽ cấu trúc của các chất trong sơ đồ trên. So sánh độ dài liên kết C-O
trong C 1, C 2, C 3 và L-.
3) Đề nghị cơ chế của chuyển hoá C thành D.
4) Trong dung dịch của C (c = 0.100 M, pH 4.97), các cân bằng sau được
thiết lập:
C1 H+ + L− (K1 )
( C2 + C3 ) H+ + L− (K2 )
C1 ( C2 + C3 ) (K3 )
C1 + ( C2 + C3 ) H+ + L− (K4 )
Tính các hằng số K1 - K4, biết trong phổ UV của dung dịch nước của C,
tỉ lệ cường độ các dải hấp thụ ở 1 250 nm và 2 300 nm là 4.65:1.
5) Tính các giá trị nồng độ [C 1], [(C 2+C 3)], [L-] trong dung dịch C nồng độ
0.1 M ở pH 9.
6) Những yếu tố nào (nồng độ, pH hay nhiệt độ) có tác động đến tỉ lệ
nồng độ [C 1]/[(C 2 + C 3)]? Giải thích.
7) Chỉ ra nguyên nhân vì sao trong dung dịch nước thì [C 1]>[(C 2 + C 3)] còn
trong dung dịch hexane thì ngược lại.
236 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 10
Trong máu người, có một số phức chất porphyrin của sắt:
deoxyhemoglobin (Hb), oxyhemoglobin (HbO 2), và một lượng
methemoglobin (MetHb) chứa sắt ở trạng thái oxid hóa +3. Dưới tác động
của các chất khử, oxyhemoglobin chuyển thành deoxyhemoglobin. Trong
trường hợp ngộ độc carbon monoxide, cũng có cả carboxyhemoglobin
(HbCO). Hằng số tạo liên kết của CO với hemoglobin lớn gấp 300 lần hằng
số tạo liên kết của O2.
Để xác định CO trong máu bệnh nhân, quy trình phân tích sau đã được
tiến hành. Lấy một mẫu máu (1 mL), chuyển vào bình định mức (100 mL)
rồi pha loãng tới vạch mức với dung dịch đệm (pH 7.4), thu được dung
dịch A. Cho 3-4 mg sodium dithionite (Na 2S2O4·H2O) và dung dịch A vào
cuvette (l = 10 mm) của máy đo quang, rồi đậy lại bằng nắp để ngăn không
khí vào trong cuvette, thu được dung dịch B. Ngoài ra, carbon monoxide
được dẫn qua dung dịch A, ban đầu là trong 5 phút. Sau đó, sodium
dithionite khô được thêm vào rồi CO được sục vào trong 10 phút nữa, thu
được dung dịch C.
1) Viết sơ đồ các quá trình xảy ra khi chuẩn bị các dung dịch B và C, sử
dụng các kí hiệu đã cho sẵn ở đầu bài.
2) Để xác định mức độ nhiễm độc CO, mật độ quang của dung dịch B đã
được do với hai bước sóng λ1 và λ2 (λ1 < λ2) và dung dịch C thì chỉ với
λ1. Biết rằng ứng với λ2 thì dung dịch HbO và Hb ở cùng nồng độ có
cùng mật độ quang. Hãy cho biết những bước sóng λ1 và λ2 nào đã
được chọn cho quá trình phân tích này. Quang phổ hấp thụ của các
HbCO (II) và Hb (I) ở các nồng độ bằng nhau được biểu diễn dưới đây.
Sử dụng định luật cơ bản của sự hấp thụ ánh sáng: D = ε∙l∙C (trong đó
ε là hệ số hấp thụ mol).
237 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
3) Các giá trị mật độ quang của dung dịch B và C, được xác định trong
phép phân tích, là bằng Dλ1(B), Dλ1(C) và Dλ2(B). Dẫn ra công thức tính
tỉ lệ P của lượng HbCO so với tổng hemoglobin trong máu, biết rằng
theo quang phổ thì tỉ lệ của các hệ số hấp thụ mol là
1 (Hb) (HbCO)
= 1.070; 1 = 0.698.
2 (Hb) 2 (Hb)
4) Thông thường, chỉ cần xác định định tính CO trong máu là đủ. Một
trong những phương pháp có độ nhạy cao nhất là phân tích vi khuếch
tán. Thiết bị vi khuếch tán là một hộp tròn (khoang lớn), bên trong có
một khoang với kích thước nhỏ hơn (xem hình).
1 mL máu và 1 mL dung dịch H2SO4 10 % được đưa vào phần bên ngoài,
còn 2 mL dung dịch PdCl2 0.1 % trong HCl 0.1 M được cho vào khoang bên
trong. Thiết bị được đậy kín rồi để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ. Viết các
phương trình phản ứng xảy ra trong các khoang của thiết bị. Xác định tiêu
chí phát hiện CO trong xét nghiệm máu này.
238 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 11
Khi xử lí dung dịch parafuchsine màu đỏ (hình
dưới) với dung dịch sulfur dioxide thì thu được
dung dịch fuchsinsernic acid không màu - là
thuốc thử Schiff được dùng trong các phép đo
quang aldehyde, trong đó nó tạo thành một sản
phẩm có màu, với độ hấp thụ quang ở 560 nm tỉ
lệ thuận với nồng độ aldehyde.
1) Để xác định nồng độ acetaldehyde trong ethanol, lấy hai mẫu thử
10.0 mL cho vào hai bình dung tích 25.0 mL. Cho dung dịch mẫu chuẩn
chứa 1.0 mg acetaldehyde vào bình thứ hai. Thêm vào mỗi bình 10
mL thuốc thử Schiff rồi pha loãng tới vạch mức bằng ethanol 50 %
(không chứa aldehyde) và tiến hành đo quang sau 15 phút. Độ hấp
thụ quang của dung dịch trong bình thứ nhất là 0.235, còn trong bình
thứ hai là 0.745. Xác định nồng độ acetaldehyde trong alcohol (theo
mol/L).
Ngược lại, aldehyde cũng được sử dụng để xác định nồng độ sulfur
dioxide - là chất tẩy uế và bảo quản thực phẩm, đặc biệt là trong rượu
vang trắng. Trong dung dịch nước, cân bằng sau được hình thành: SO 2(g)
H2SO3 HSO3- SO32-. Trong môi trường trung tính, ion HSO3-
phản ứng với aldehyde RCHO tạo thành sản phẩm cộng A. Khi xử lí dung
dịch A 2 M với NaOH, sulfite ion lại được tạo thành và nó có thể được xác
định bởi phản ứng với ion I3-.
2)
a) Xác định các dạng chiếm ưu thế ở pH 2 và 8 trong dung dịch H2SO3
(pK1 = 1.86 và pK2 = 7.17).
b) Viết các phương trình phản ứng tạo thành và phân hủy sản phẩm
cộng A.
Phép xác định tổng hàm lượng sulfite (sản phẩm cộng A và các dạng đã
chỉ ra trong cân bằng) trong rượu vang trắng bằng phương pháp phân tích
điện lượng được mô tả dưới đây. Cho 0.8 gram NaOH vào 9.00 mL rượu
rồi thêm nước cất vào đến 10 mL, khi đó sản phẩm cộng đã bị phân hủy.
Ở anode, I3- được tạo thành bởi sự điện phân từ KI trong 4 phút với dòng
điện 10 mA, dung dịch tạo thành được thêm vào 2.00 mL dung dịch rượu
vang được kiềm hóa thì sulfite bị oxid hóa thành sulfate và một phần I3-
239 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
vẫn còn dư. Thêm 0.500 mL dung dịch Na2S2O3 0.0507 M vào dung dịch
để khử lượng dư này rồi thêm hồ tinh bột vào và I3- được tạo thành bởi
dòng điện 10 mA trong 131 giây cho đến khi xuất hiện màu xanh dương.
3)
a) Viết phương trình phản ứng tạo thành I3-.
b) Xác định hàm lượng sulfur dioxide (theo mg/L). Biết F = 96485 C/mol.
240 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chuyên đề 35: Bài tập tổng hợp kiến thức hóa phân
tích
Bài 1
Phòng thí nghiệm được yêu cầu phân tích một mẫu bột trắng. Để tiến
hành phân tích thì nhà phân tích chia mẫu thành hai phần
Phần 1 có khối lượng 1,084 g được hòa tan hoàn toàn vào nước. Quá trình
hòa tan này làm thoát ra 26,17 mL khí (khối lượng đo được là 37,39 mg).
Dung dịch thu được có tính axit rất mạnh. Thêm axit clohydric vào dung
dịch thấy xuất hiện kết tủa. Sau khi thêm hết 47,5 mL dung dịch HCl
0,0983M thì kết tủa không xuất hiện nữa. Kết tủa được lọc, rửa, sấy khô
và cân được 0,6693g
Phần 2 có khối lượng 1,120 g được nung đến 300oC. Trong quá trình nung
thấy thoát ra 324,6 mL khí (khối lượng 599,0 mg) và 0,521 g một kim loại
màu sáng. Khí được hòa tan trong 100,0 mL nước nhận thấy còn 54,10 mL
khí (77,2 mg) không tan. pH của dung dịch mới thu được là 1,105
a) Mẫu bột trắng là chất gì. Biết thể tích các khí được đo ở điều kiện tiêu
chuẩn.
b) Viết phản ứng xảy ra trong quá trình phân tích
241 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Trong phân tích thể tích, khi chuẩn độ các đa axit hoặc đa bazơ, nếu tỉ số
các hằng số phân li kế tiếp vượt quá 1,00.104 lần thì cho phép chuẩn độ
riêng rẽ từng nấc với sai số không quá 1%. Mặt khác để đảm bảo sai số
cho phép phân tích thể tích, người ta thường chuẩn độ các axit, bazơ có
hằng số cân bằng lớn hơn 1,00.10-9.
Để định lượng thành phần của một chất bột chống cháy gồm (NH4)2HPO4,
NH4Cl và chất phụ gia trơ, người ta cân chính xác 0,8250 gam bột, chuyển
vào bình định mức 100 mL. Định mức đến vạch bằng nước cất và trộn đều
thu được dung dịch phân tích. Tiến hành 2 thí nghiệm (TN) sau:
TN 1: Dùng pipet hút chính xác 10,00 mL dung dịch phân tích cho vào bình
nón. Thêm 14,00 mL dung dịch HCl 0,100 M thu được dung dịch A. Thêm
tiếp 3 giọt chất chỉ thị bromphenol xanh vào dung dịch A. Chuẩn độ hỗn
hợp thu được lúc này bằng NaOH 0,100 M đến khi dung dịch chuyển từ
màu vàng sang màu nâu tím (lúc này pH = 4,60) thì hết 10,80 mL dung
dịch NaOH.
Nếu cũng tiến hành chuẩn độ dung dịch A như trên bằng NaOH, nhưng
thay chất chỉ thị bromphenol xanh bằng bromthymol xanh thì khi dung
dịch chuyển từ màu vàng sang màu xanh (pH = 7,60), dùng hết 13,15 mL
dung dịch NaOH 0,100 M.
TN 2: Hút chính xác 10,00 mL dung dịch phân tích cho vào bình nón. Thêm
8,00 mL dung dịch andehit fomic 20% (không có lẫn axit fomic) và chờ
khoảng 3 phút để phản ứng giữa andehit fomic và amoni xảy ra hoàn toàn,
tạo thành cation hexametylen tetramoni (CH 2)6(NH+ )4. Thêm tiếm 3 giọt
chất chỉ thị phenolphtalein rồi chuẩn độ hỗn hợp thu được đến khi dung
dịch xuất hiện màu hồng (pH = 9,00) thì hết 13,78 mL dung dịch NaOH
0,100 M.
1. Lập luận để xác định những loại ion và phân tử chính trong dung dịch
A.
2. Viết phương trình các phản ứng xảy ra trong TN1 và TN2.
3. Để tính chính xác khối lượng muối (NH4)2HPO4 trong mẫu, có thể sử
dụng giá trị thể tích dung dịch NaOH đã tiêu thụ khi dùng bromthymol
xanh làm chất chỉ thị được không? Giải thích. Cho biết bromthymol
xanh đổi màu tại pH khoảng 7,60.
4. Tại sao cần phải thêm andehit fomic (dư) vào dung dịch phân tích
trong TN 2 để chuyển NH4+ thành cation hexametylen tetramoni?
5. Từ kết quả TN1 và TN2, tính phần trăm khối lượng của (NH4)2HPO4 và
NH4Cl trong mẫu phân tích.
242 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
6. Nếu sử dụng chất chỉ thị phenolphtalein cho phép chuẩn độ dung dịch
A trong TN1 thì thể tích dung dịch NaOH tiêu thụ là bao nhiêu?
7. Vẽ dạng đường cong chuẩn độ dung dịch A trong TN1 bằng dung dịch
NaOH (là đường biểu diễn sự phụ thuộc của pH theo Vdd NaOH) từ các
số liệu cần thiết. Giải thích tại sao trên đường cong chỉ có một bước
nhảy chuẩn độ?
Cho biết: p Ka1(H3PO4 ) = 2,15 ; p Ka2(H3PO4 ) = 7,21 ; p Ka3(H3PO4 ) = 12,32
p Ka(NH+ ) = 9,24 ; p Ka1(CH ) (NH+ ) = 4,89
4 2 6 4
243 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Để xác định hàm lượng ammonium trong một hợp chất hữu cơ (được sử
dụng trong pháo hoa và liệu pháp vi lượng đồng căn để điều trị đau dây
thần kinh, đau cổ) - là muối ammonium của một acid hữu cơ đơn chức, là
tinh thể vàng tan trong nước - có thể sử dụng phương pháp chưng cất.
Tiến hàng bằng cách thêm một lượng dư sodium hydroxide vào mẫu hợp
chất hữu cơ có khối lượng m gam. Đun nóng bình chứa dung dịch và thu
khí thoát ra vào một bình nón chứa VHCl mL dung dịch hydrochloric acid
với nồng độ CHCl (mol/L). Sau đó, thể tích dung dịch được pha đến Vp-pa
mL với nước cất. Lấy một mẫu dung dịch này, thể tích Vал mL, được đem
chuẩn độ với dung dịch chuẩn NaOH có nồng độ CNaOH mol/L thì cần VNaOH
mL chất chuẩn.
Thật không may, kĩ thuật viên phòng thí nghiệm đã tiến hành phân tích
không chính xác. Trong cuốn nhật kí phòng thí nghiệm mà ông dùng để
ghi chép dữ liệu, có một vài chữ số đã bị vấy mực và không thể đọc được.
Dưới đây là những gì được ghi lại trong cuốn sổ (các phần bị mất được
thay bằng dấu “?”).
m = 0,3882 gam
VHCl = 60,0 mL
сHCl = 0,5?23 mol/L
Vp-pa = 2?0,0 mL
Vал = 5,00 mL
сNaOH = 0,?849 mol/L
VNaOH = 1?,00 mL
Kết quả phân tích nguyên tố cho thấy hợp chất này chứa 29.3 % carbon;
2.44 % hydrogen; 22.8 % nitrogen, còn lại là oxygen. Không có nguyên tố
nào khác. Khi dung dịch của hợp chất này được acid hóa bởi hydrochloric
acid thì màu vàng gần như biến mất hoàn toàn, khi kiềm hóa tiếp thì màu
sắc trở về như cũ. Trong dung dịch kiềm, khi đun nóng với glucose hoặc
ammonium sulfide, đều tạo thành hợp chất màu đỏ.
1) Với bất kì mọi ví dụ về muối ammonium, viết các phương trình phản
ứng xảy ra khi xác định ammonium bằng phương pháp chưng cất theo
các giai đoạn: a) thêm kiềm vào mẫu; b) đun nóng hỗn hợp; c) hấp thụ
khí giải phóng với hydrochloric acid trong bình nón; c) chuẩn độ với
244 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
sodium hydroxide. Tại sao không thể chuẩn độ trực tiếp muối
ammonium với sodium hydroxide?
2) Xác định công thức tổng quát để tính số mol NH4 (theo mmol) trong
mẫu.
3) Xác định các dữ liệu bị mất. Xác định công thức phân tử của hợp chất.
4) Xác định cấu tạo tất cả các đồng phân của phân tử trên.
5) Sắp xếp các đồng phân này theo thứ tự tăng dần pH của dung dịch
nước (ở cùng nồng độ).
6) Cho biết hợp chất nào đã được phân tích bởi các kĩ thuật phòng thí
nghiệm, biết dung dịch nước của nó tương ứng với giá trị pH thấp nhất
so với các đồng phân khác. Gọi tên hợp chất này. Nó thuộc loại acid
hữu cơ nào?
7) Viết phương trình cân bằng và giải thích sự khác biệt về màu sắc của
hợp chất trong môi trường acid và kiềm.
8) Viết phương trình phản ứng của hợp chất với glucose trong dung dịch
kiềm khi đun nóng. Gọi tên sản phẩm.
245 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 3
Các phản ứng tạo phức thường được dùng trong các phương pháp chuẩn
độ xác định các ion vô cơ khác nhau. Ví dụ, ion florua tạo phức bền với
− 3+ 3−
ion nhôm(III): 6F + Al → AlF6
Trong nước, phức tạo ra dung dịch trung hòa. Quá trình này được sử dụng
để chuẩn độ trực tiếp ion florua và gián tiếp xác định các (dạng) ion khác.
Trong thí nghiệm đầu tiên, một mẫu bao gồm ion florua được trung hòa
bằng metyl đỏ, NaCl rắn được thêm vào tới bão hòa, và dung dịch được
đun nóng tới 70 - 80oC. Quá trình chuẩn độ được thực hiện bởi AlCl3
0,15M cho đến khi màu vàng của chất chỉ thị chuyển thành màu hồng.
1. Quá trình gì xảy ra trong điểm cuối của chuẩn độ?
2. Tại sao khi tăng nhiệt độ thì điểm cuối lại sắc nét?
3. Cho biết vai trò của việc thêm NaCl?
Trong thí nghiệm thứ hai, hàm lượng của canxi được xác định theo cách
sau. Một lượng dư NaCl cùng với 0,500 gam NaF được thêm vào mẫu, và
dung dịch thu được đem chuẩn độ với dung dịch AlCl3 0,1000M chỉ thị
metyl đỏ. Điểm cuối đạt được với 10,25 ml dung dịch chất chuẩn.
4. Công đoạn nào (rất cần thiết để quá trình xác định chính xác!) bị bỏ sót
trong mô tả thí nghiệm? So sánh với thí nghiệm thứ nhất ở trên?
5. Viết các phương trình xảy ra trong quá trình này?
6. Tính lượng canxi trong mẫu?
Tương tự nguyên tắc được dùng để xác định cho axit silicic. Trung hòa
mẫu là dung dịch keo. Thêm 0,5 gam KF, sau đó cho tiếp 10,00 ml dung
dịch HCl 0,0994 M (dư). Hỗn hợp thu được sau đó được chuẩn dộ với
dung dịch kiềm chuẩn NaOH 0,1000M với chỉ thị phenol đỏ hết 5,50 ml.
7. Các phản ứng nào được dùng trong quá trình xác định? Coi công thức
axit silicic là Si(OH) 4.
8. Chỉ thị nào nên được dùng khi trung hòa mẫu axit silicic trước khi chuẩn
độ? (Cho pKa các chất chỉ thị thường gặp: metyl đỏ: 5,1; phenol đỏ: 8,0;
thymolphthalein: 9,9; pKa,Si(OH)4 10).
246 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Một nhà hóa phân tích được giao việc phân tích thành phần một tinh thể
X. Để phân tích mẫu này anh ta quyết định hòa tan mẫu vào nước rồi bắt
đầu tiến hành các phép phân tích. Khi nhỏ vài giọt kali thioxianat vào dung
dịch X có màu vàng sẽ thấy xuất hiện màu đỏ. Tiếp theo anh ta trộn dung
dịch X với sắt (II) sulfat rồi nhỏ chầm chậm axit sunfuric đặc vào sẽ thấy
xuất hiện một vòng màu nâu ở bề mặt phân cách hai lớp chất lỏng. Dựa
trên các kết quả phân tích định tính đó thì anh ta tiến hành chuẩn độ xác
định thành phần mẫu.
Đầu tiên anh ta hòa tan ceri (IV) sunfat vào nước được dung dịch A. Anh
ta chuẩn hóa dung dịch A bằng dung dịch chuẩn được chuẩn bị bằng cách
hòa tan 0,189 g H2C2O4.2H2O vào nước, thêm vào đó vài giọt H2SO4 và chỉ
thị ferroin. Việc chuẩn hóa này tốn hết 28,0 mL dung dịch chuẩn.
Hòa tan 1,0 g X vào 20,0 mL nước rồi thêm vào đó một ít dung dịch TiCl3
rồi chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch A thấy tốn hết 23,0 mL (Cho
rằng ion titan không ảnh hưởng nhiều đến kết quả chuẩn độ)
Sau khi tiến hành tất cả các phương pháp trên anh ta vẫn chưa có đủ
thông tin cần thiết, vì thế anh ta quyết định điều chế dung dịch B (tác
nhân Fischer) bằng cách hòa tan iot tinh thể, pyridin trong metanol rồi xử
lý bằng khí SO 2 (cho rằng dung dịch có số mol iot bằng số mol SO2). Để
chuẩn hóa dung dịch B cần 3,4 mL dung dịch chuẩn được điều chế bằng
cách hòa tan 0,1 g kali natri tactrat (KNaC 4H6O6.4H2O) trong 5,0 mL
metanol.
Hòa tan 0,15 g X trong metanol rồi chuẩn độ nhanh dung dịch thu được
bằng dung dịch B thấy tốn hết 8,5 mL (chuẩn độ kết thúc khi thấy màu của
dung dịch chuyển từ vàng sang nâu). Cho rằng phản ứng chuẩn độ xảy ra
với tỉ lệ mol 1:1 và sự hiện diện của cation không làm thay đổi kết quả
chuẩn độ.
a) Cho biết trong mẫu có sự hiện diện của ion nào?
b) Viết các phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn hóa dung dịch A và
dung dịch B
c) Viết các phản ứng chuẩn độ chất X
d) Xác định X
e) Hãy cho biết mục đích của phép chuẩn độ Fischer? Cho biết có thể
chuẩn độ được andehit và xeton bằng phương pháp này hay không?
Giải thích
247 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 5
Nguyên tắc hoạt động của các hóa chất chống đông là dựa vào sự giảm
nhiệt độ đông đặc bằng cách tăng số vi hạt (cả ion lẫn hạt không mang
điện) trong dung dịch. Hiệu ứng này được mô tả định lượng bởi biểu thức
ΔTm = imK, trong đó K là hằng số nghiệm lạnh của dung môi (đối với nước
là 1.86 K·kg/mol), m là nồng độ molal (số mol chất tan chia cho khối lượng
dung dịch [kg]), i là hệ số đẳng trương (số vi hạt tạo thành trong quá trình
phân li các phân tử chất tan). Hằng số acid của formic acid là 10-3.75 .
Sản phẩm chống đông A chứa NaCl, CaCl 2, calcium và ammonium formate
và cát. Sản phẩm này có thể được sử dụng với chất chống ăn mòn không
phân hủy X.
1) Xác định chất X, biết rằng nó chỉ chứa các nguyên tử C, H, N, O và
dung dịch nhận được bằng cách thêm 16.15 gam chất này vào 1 L
nước bị đóng băng ở -0.50 oC.
2) Tiến hành lọc dung dịch A (30.0 gam/L) để loại bỏ cát, rồi lấy 4 đơn vị
mẫu (10 mL). Thêm formaldehyde dư vào đơn vị mẫu thứ nhất, sau
đó chuẩn độ với dung dịch KOH 0.1000 M, có chỉ thị phenolphthalein;
để đạt tới điểm cuối chuẩn độ cần 7.2 mL chất chuẩn (phản ứng này
tạo thành hexamethylenetetramine (CH 2)6N4. Cho 30 mL dung dịch
chuẩn của Br 2 trong kiềm và sau đó là lượng dư dung dịch KI được
acid hóa vào đơn vị mẫu thứ hai; iodine tạo thành được chuẩn độ
bằng dung dịch Na2S2O3 0.1000 M - cần 27.2 mL chất chuẩn để đạt
điểm cuối chuẩn độ. Ammonia và chỉ thị kim loại được thêm vào đơn
vị mẫu thứ ba và chuẩn độ dung dịch với EDTA 0.1000 M cho đến khi
đổi màu - cần 12.7 mL EDTA để đạt điểm cuối chuẩn độ. Thêm chỉ thị
K2Cr2O7 vào đơn vị mẫu thứ tư, rồi chuẩn độ với dung dịch AgNO3
0.1000 M cho đến khi kết tủa trở thành màu cam nhạt - thể tích chất
chuẩn để đạt điểm cuối chuẩn độ là 23.9 mL. Viết các phương trình
tương ứng với các quá trình chuẩn độ và tính hàm lượng NaCl, CaCl2
và hai formate trong mẫu khô.
3) Chọn ra thành phần hiệu quả nhất của chất chống đông A bằng cách
tìm khối lượng băng (gam) có thể bị nóng chảy bởi 1 gam mỗi chất
riêng biệt sau ở -10 oC: (a) NaCl, (b) CaCl 2, (c) ammonium formate.
4) Xác định hệ số đẳng trương của calcium formate trong dung dịch 1
M. Viết phương trình các phản ứng phân li và thủy phân muối này.
248 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Tính phần đóng góp (theo %) của quá trình thủy phân vào giá trị hệ
số đẳng trương.
249 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 6
Phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là một kĩ thuật đơn giản mà lại để định lượng
các kim loại trong dung dịch. Trong kĩ thuật này, dung dịch được phun vào
một ngọn lửa; sau đó các nguyên tử kim loại sẽ hấp thụ ánh sáng từ một
chùm sáng đi qua ngọn lửa. Độ hấp thụ đo được tỉ lệ thuận với nồng độ
kim loại trong dung dịch.
Trước khi định lượng một mẫu chất chứa kim loại với nồng độ chưa biết,
cầm tạo một đường chuẩn bằng cách đo độ hấp thụ tại các nồng độ đã
biết của kim loại. Trong câu hỏi này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quy trình
phân tích thép chứa sắt và các nguyên tố khác. Để tạo đường chuẩn, trước
tiên hoà tan sắt(III) oxide mẫu vào nitric acid.
a) Viết phương trình phản ứng giữa sắt(III) oxide với nitric acid.
b) Tính khối lượng mol sắt(III) oxide.
Lấy 0.1292 gam sắt(III) oxide hoà tan trong nitric acid rồi pha thêm nước
vào tới 250.0 mL trong một bình định mức.
c) Tính số mol sắt(III) oxide hoà tan trong mỗi lít dung dịch.
Thông thường, trong kĩ thuật AAS, nồng độ dung dịch thường được biểu
diễn theo nồng độ ion kim loại
d) Tính nồng độ ion sắt(III) trong dung dịch (theo mol L-1).
Khoảng nồng độ dùng trong AAS sắt là khoảng 2-10 mg sắt/lít. Việc pha
loãng đã được tiến hành khi cần thiết để tạo đường cong chuẩn. Độ phù
hợp tuyến tính tốt và phương trình đường thẳng phù hợp nhất là y =
0.1078x + 0.0072 với y là độ hấp thụ và x là số mg sắt trên mỗi lít dung
dịch.
250 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Cho 0.1082 gam một mẫu thép vào nitric acid đặc tới khi tan hoàn toàn
rồi làm lạnh, lọc và pha loãng tới 500.0 mL trong một bình định mức (quá
trình này để chuyển toàn bộ sắt trong mẫu thép thành Fe3+ .) Lấy 10.00 mL
dung dịch mẫu này và pha loãng thành 500.0 mL trong một bình định mức.
Đem phân tích dung dịch này bằng máy AAS (đã dùng để làm đường
chuẩn), đo được độ hập thụ là 0.4207.
e) Tính hàm lượng sắt trong mẫu thép.
Một mẫu thép không gỉ có hàm lượng sắt đã biết (83.54 % về khối lượng,
xác định bằng phương pháp AAS như đã mô tả ở trên), ngoài ra còn có
chromium, manganese, carbon, silicon và oxygen.
Cho 0.3647 gam mẫu thép không gỉ này vào nitric acid đặc tới khi tan hoàn
toàn rồi làm lạnh, lọc và pha loãng thành 100.0 mL trong một bình định
mức. Quá trình này để chuyển toàn bộ sắt trong thép không gỉ thành Fe3+,
chromium thành Cr 3+ và manganese thành Mn2+ .
f) Tính khối lượng sắt trong 0.3647 gam mẫu.
g) Tính số mol Fe3+ có trong 10.00 mL dung dịch hoà tan thép không gỉ.
EDTA là tác nhân tạo phức phản ứng theo tỉ lệ mol 1:1 với nhiều ion kim
loại, gồm có Fe3+ , Cr3+ , Mn2+ , Zn2+. Ví dụ, Zn2+ có phản ứng như sau:
Zn2+ + EDTA4– → [Zn(EDTA)]2–
Thêm 50.00 mL EDTA 0.02143 M vào 10.00 mL dung dịch hoà tan thép
không gỉ, rồi đun nóng dung dịch tạo thành trong 15 phút. Cần 20.53 mL
dung dịch Zn2+ 0.02005 M để phản ứng hết với EDTA dư.
251 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
h) Tính số mol Zn2+ cần để phản ứng hết với EDTA dư.
i) Tính số mol EDTA đã phản ứng với các ion Fe3+ , Cr3+ , Mn2+ trong 10.00
mL dung dịch hoà tan thép không gỉ.
j) Tính tổng só mol Cr 3+ và Mn2+ trong 10.00 mL dung dịch hoà tan thép
không gỉ.
k) Tính tổng số mol Cr 3+ và Mn2+ trong 0.3647 gam thép không gỉ ban đầu
(nếu bạn không trả lời được ý này thì có thể sử dụng giá trị, n(Cr 3+) +
n(Mn2+ ) = 1.200 × 10-3 mol cho các ý tiếp theo.)
Trong một thí nghiệm riêng biệt, hoà tan 0.1848 gam loại thép không gỉ
trên vào HNO 3 rồi đun nóng. Dung dịch tạo thành được xử lí với potassium
peroxydisulfate (K2S2O8), chất này có thể oxde hoá Cr 3+ thành Cr 2O72- và
Mn2+ thành MnO 4-.
l) Viết phương trình oxide hoá Cr 3+ thành Cr 2O72- bởi peroxydisulfate.
Cho biết các bán phản ứng sau:
Sau khi đun sôi (để phân huỷ peroxydisulfate còn dư) thì làm lạnh rồi lọc,
thu được một dung dịch. Để phản ứng hết với Cr 2O72- và MnO4- trong dung
dịch này cần 34.70 mL dung dịch chuẩn Fe2+ 0.05683 M.
m) Tính số mol Fe2+ cần cho phản ứng này.
Dưới đây là các phương trình phản ứng khử Cr2O72- và MnO4- bởi Fe2+ :
252 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 7
Để xác định những lượng rất nhỏ, có thể dùng những phương pháp khác
nhau như: chuẩn độ Karl Fischer, phổ cộng hưởng từ hạt nhân, phổ hồng
ngoại, sắc kí khí, phổ UV-Vis. Hỗn hợp của iodine, pyridine (Py), sulfur
dioxide và methanol được sử dụng trong chuẩn độ Karl Fischer. Khi có
nước, xảy ra các phản ứng sau:
SO2 + CH3OH + H2O + I2 →2HI + CH3OSO3H
Py + HI → PyH+ I−
Py + CH3OSO3H → PyH+ CH3OSO3−
Thành phần giới hạn (limiting component) của phản ứng thường là iodine.
Do chất chuẩn Karl Fischer có phần nào đó không ổn định, nên độ chuẩn
thực tế (khối lượng chất được phana tích trên thể tích chất chuẩn) thường
được xác định trước khi phân tích mẫu. Một nhân viên phân tích đong
260.3 mg nước và đổ đầy một bình định mức 100 ml bằng acetonitrile
không chứa nước. Lấy 10,00 ml mẫu đem phân tích thì thấy cần 6,20 dung
dịch chuẩn để đạt đến điểm cuối.
1.1) Tính độ chuẩn (mg/ml) của chất chuẩn Karl Fischer.
1.2) Xác định hàm lượng nước trong acetonitrile thương mại (theo %
và ppm).
Phép chuẩn độ điện lượng Karl Fischer được sử dụng nhiều trong các
phòng phân tích, trong phép chuẩn này thuốc thử I2 được tạo thành từ I-
bởi dòng điện. Điều đáng quan tâm là giá trị sai số của phép chuẩn độ.
Phân tích 4.113 gam acetonitrile (không rõ hàm lượng nước trong đó)
bằng phương pháp chuẩn độ điện lượng Karl Fischer thì thấy có 138.7 C
đã truyền qua điện lượng kế (1 C = 1 A∙s). Đong 143.2 mg nước vào bình
định mức 100 ml rồi đổ đầy bằng acetonitrile như trên để đánh dấu. Lấy
2.714 gam mẫu đem phân tích thì thấy cần 145.3 C để chuẩn độ.
1.3) Tính sai số của phép chuẩn độ này. Cho biết hằng số Faraday F =
96500 C/mol.
Lặp lại quy trình như trên với 1.356 gam nước được cho vào bình định
mức 100 ml. Để chuẩn độ 1.194 gam mẫu này cần 306.7 C.
1.4) Tính sai số của phép chuẩn độ này.
253 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
1.5) Giải thích tại sao hai phép chuẩn độ có sự khác biệt về sai số khá
lớn?
Phép chuẩn độ Karl Fischer cũng có thể được dùng để xác định nước trong
các mẫu rắn nếu các mẫu này có thể được hòa tan trong dung môi thích
hợp. Tuy nhiên, một số vật liệu xây dựng như xi măng, đá phấn, gốm
không thể phân tích theo phương pháp này do xảy ra các phản ứng phụ.
Trong các trường hợp này có thể dùng phổ hồng ngoại. Hai loại vật liệu
tham chiếu làm từ đá phấn có hàm lượng nước 2.1 mg/kg và 17.2 mg/mg
đã được đo bằng phương pháp ATR (attenuated total reflectance - phản
xạ suy giảm toàn phần). Các peak hấp thụ cực đại quan sát được ở 0.045
và 0.371 AU (absorption units - đơn vị hấp thụ).
2.1) Những phản ứng phụ nào xảy ra với các vật liệu này? Chúng gây
ảnh hưởng như thế nào đến sai số của phương pháp Karl Fischer?
2.2) Một mẫu đá phiến khác cũng được phân tích bằng phương pháp
IR-ATR và hấp thụ đo được ở peak cực đại là 0.276 AU. Dựa vào
định luật Lambert–Beer, hãy tính hàm lượng nước trong mẫu đá
phiến. Phương trình Lamber Beer: A = εlc, trong đó A là độ hấp thụ
ở bước sóng λ, ε là hệ số suy giảm mol ở bước sóng λ, l là độ dài
quang trình và c là nồng độ chất cần phân tích. Giả sử rằng độ dài
quang trình trong cả 3 mẫu đều giống nhau.
254 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 8
Lựơng sắt chứa trong hematit (oxit sắt (III) trong quặng) có thể được xác
định bằng phương pháp chuẩn độ oxy hóa khử. Để phân tích 4.00 g bột
quặng hematit thì quặng được xử lý với axit clohydric đặc. Lọc bỏ phần
không tan, phần dung dịch cho tác dụng với chất khử và dung dịch sau
phản ứng được rửa kỹ để cho tất cả ion sắt trong dịch lọc đã bị khử xuống
ion sắt (II). Dung dịch sau phản ứng (pH = 0) được chuẩn độ với chất chuẩn
dicromat (c = 0.100 mol/L). Thể tích tiêu tốn hết 33.74 mL.
1) Viết và cân bằng phản ứng giữa oxit sắt với axit clohydric.
2) Chọn tác nhân phù hợp trong số các tác nhân sau để khử xuống Fe(II):
bromua, nitrit, sunfit, kẽm (tác nhân khử Jones), dung dịch muối thiếc
(II).
3) Viết và cân bằng phản ứng chuẩn độ oxy hóa khử.
4) Tính phần trăm khối lượng oxit sắt (III) trong mẫu.
5) Tính hằng số cân bằng của phản ứng chuẩn độ.
6) Tính thế khử ở điểm tương đương của phản ứng chuẩn độ ở các điều
kiện đã cho.
7) Chất chỉ thị oxy hóa khử nào sau đây là phù hợp để xác định điểm
tương đương ? Giải thích lý do của sự lựa chọn đó.
Sắt phenanthroline ( xanh nhạt / đỏ – E° = 1.14V), ferroin (xanh da trởi
/ đỏ cam – E° = 1.06V), indigocarmin (xanh da trời/vàng – E° = 0.29V),
methylen xanh (xanh/không màu – E° = 0.53V), nilblue sunfat
(tím/không màu – E° = 0.41V)
8) Ion clorua có thể bị oxy hóa trong quá trình chuẩn độ này không ? Giải
thích.
Một quá trình khả thi khác để xác định lượng sắt (II) trong dung dịch là
chuẩn độ với dung dịch kali permanganet. Để tránh sự nhiễu gây ra bởi
ion clo thì người ta thêm vào 10,0 mL tác nhân Reinhardt-Zimmermann.
Đây là dung dịch gồm mangan(II) sunfat trong hỗn hợp axit sunfuric và
axit photphoric nồng độ cao.
9) Tính giá trị pH bé nhất mà ở đó clorua có thể gây nhiễu đến sự chuẩn
độ bằng permanganat (Tất cả các ion khác gây ảnh hưởng đến thế
chuẩn đều có hoạt độ a = 1).
10) Khi thêm mangan(II) sunfat vào thì thế khử của tiểu phân mangan có
số oxy hóa cao sẽ biến đổi như thế nào ?
11) Axit photphoric có ảnh hưởng gì?
255 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 9
Một khoáng chất oxide có chứa silica, aluminum, ferrum, titanium,
calcium, magnesium và sodium. Lấy 200 gam mẫu khoáng này đập thành
từng miếng nhỏ, rồi nghiền trong cối thành bột thô (1 - 2 mm). Bột này
được đặt trên một tờ giấy dạng hình tròn, cắt thành 4 phần, rồi bỏ hai
phần đối diện ra. Hai phần còn lại được trộn lẫn rồi lại chia thành các phần
và bỏ đi 2/4 phần. Cứ tiến hành cho đến khi thu được khoảng 10 gam
mẫu, rồi nung trong cối giã làm bằng đá mã não. Lấy 1.000 gam bột tạo
thành trộn với 3 gam Na 2CO3, và nấu chảy trong chén plantium ở 900 oC.
1) Viết các phương trình phản ứng đã diễn ra.
2) Hàm lượng của những nguyên tố nào trong khoáng chất về cơ bản là
không thể xác định được khi sử dụng mẫu này?
Chất nấu chảy được làm nguội, chuyển sang cốc sứ, sau đó hoà tan trong
hydrochloric acid đặc, rồi hoá hơi để làm khô kết tủa và lại hoà tan trong
hydrochloric acid. Lọc kết tủa 1, rửa với hydrochloric acid loãng, rồi rửa
tiếp với nước và chuyển vào chén plantinum, nung ở 1000 oC rồi làm nguội
trong không khí. Khối lượng chất rắn thu được là 0.635 gam.
3) Giải thích sự cần thiết và bản chất hoá học của các giai đoạn. Viết các
phương trình phản ứng đã xảy ra.
4) Xác định thành phần định tính và định lượng của chất rắn cuối.
Dịch lọc và nước rửa sau khi tách kết tủa 1 được thu vào bình định mức
250 mL rồi dán nhãn (dung dịch 1). Lấy 100 mL dung dịch 1, thêm vào vài
giọt methyl da cam, rồi đun sôi và thêm tiếp dung dịch ammonia để dung
dịch đổi sang màu cam, tạo thành kết tủa. Lọc tách kết tủa 2, rửa với nước
nóng rồi sấy và đốt cháy ở 1000 oC. Khối lượng chất rắn thu được là 0.0820
gam. Dịch lọc và nước rửa được thu lại sau thí nghiệm (dung dịch 2).
5) Giải thích sự cần thiết và bản chất hoá học của các giai đoạn. Viết các
phương trình phản ứng đã xảy ra.
6) Xác định thành phần định tính và định lượng của kết tủa 2.
Lấy một phần dung dịch 1 (100 mL) đem kết tủa với dung dịch ammonia
theo quy trình như trên. Kết tủa 2 tạo thành được rửa sạch và hoà tan
trong H2SO4 (1:4). Rồi pha loãng dung dịch tới 5 mL (dung dịch 3).
7) Xác định thành phần của dung dịch 2.
8) Viết các phương trình phản ứng đã xảy ra. Xác định thành phần của
dung dịch 3.
256 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Lấy 20 ml mẫu dung dịch 3, thêm 5 ml dung dịch SnCl2 (nồng độ ~ 0.025
mol/L) vào rồi đem chuẩn độ dung dịch K2Cr2O7 0.01 mol/L với chỉ thị điện
thế của điểm tương đương (thế chênh lệch giữa các điện cực platinum và
chloride). Thu được một đường cong với điểm uốn tương ứng với 1.20 và
4.20 mL K2Cr2O7.
9) Viết các phương trình phản ứng xảy ra trong phép phân tích dung dịch
3 ở trên. Tính hàm lượng nguyên tố xác định được ở giai đoạn này
(theo % oxide tương ứng).
Lấy một mẫu dung dịch 3 khác (10 mL) cho vào bình định mức 25 mL rồi
thêm 5 mL dung dịch H2O2 3 %, 1 mL orthophosphoric acid rồi thêm nước
vào tới vạch đánh dấu. Đo mật độ quang ở 420 nm trong cuvette 1 cm thì
thu được A = 0.36.
Tiến hành thí nghiệm tương tự với 25 mL dung dịch có chứa 10 mL dung
dịch 3, 5 mL dung dịch TiOSO 4 (hàm lượng Ti 0.1 gam/L) và các tác nhân
khác thì đo được mật độ quang A = 0.58.
10) Giải thích sự cần thiết và bản chất hoá học của các giai đoạn. Tính hàm
lượng TiO2.
Toàn bộ dung dịch 2 được aicd hoá với vài giọt hydrochloric acid (dung
dịch có màu đỏ, và đừng quên là đã có chỉ thị) rồi đun sôi. Sau đó thêm 1
gam oxalic acid vào và trung hoà với dung dịch ammonia đến khi dung
dịch có màu cam. Kết tủa được lọc ra, rửa sạch với nước và hoà tan trong
H2SO4 (1:4). Dung dịch tạo thành được đun nóng tới 50 oC và chuẩn độ
với dung dịch KMnO4 0.01 M thì thấy hết 13.6 mL chất chuẩn.
11) Viết tất cả các phương trình phản ứng xảy ra trong phép phân tích
dung dịch 2.
12) Những nguyên tố nào trong khoáng chất đã được xác định. Tính hàm
lượng của chúng (theo % của oxide tương ứng). Nguyên tố nào đã
không được xác định, mặc dù nó có trong đó?
257 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 10
Sự phân bố và tính lưu động của phosphorus trong đất thường được
nghiên cứu bằng phương pháp chiết liên tiếp. Chiết liên tiếp được thực
hiện bằng cách sử dụng các tác nhân acid hoặc kiềm để phân đoạn
phosphorus vô cơ. Một mẫu đất cụ thể được chiết và phân tích theo quy
trình như sau:
Phần A. Xác định tổng lượng phosphate (PO 43-) và silicate (SiO 44-)
5,00 gam mẫu đất được xử lý (theo nghĩa là hòa tan toàn bộ phosphorus
và silicon) thành một dung dịch cuối có thể tích 50,0 mL. Phân tích phần
chiết thì thấy có 5,16 mg L-1 phosphorus và 5,35 mg L -1 silicon.
A1) Xác định khối lượng PO43- (theo mg) trên 1,00 gam mẫu đất.
A2) Xác định khối lượng SiO 44- (theo mg) trên 1,00 gam mẫu đất.
Phần B. Xác định PO43- sẵn có trong dịch chiết
Phosphate có trong phần chiết acid có thể được phân tích bằng phương
pháp molybdenum xanh dương. Theo phương pháp này, 1 mol phosphate
được chuyển thành 1 mol molybdenum xanh dương. Các giá trị độ hấp
thụ (A) và hệ số truyền (T) được ghi ở 800 nm. Hệ số hấp thụ mol của hợp
chất molybdenum xanh dương là 6720 M -1 cm-1, và tất cả các phép đo
được tiến hành trong cuvette 1,00 cm.
Hệ số truyền và độ hấp thụ được xác định bởi các phương trình sau:
T = I / Io
A = log (Io / I)
trong đó I là cường độ ánh sáng truyền qua và Io là cường độ ánh sáng tới.
B) Khi phân tích một mẫu có chứa phosphate nồng độ cao thì một dung
dịch tham chiếu là molybdenum 7,5.10-5 M đã được sử dụng để điều
chỉnh quang phổ kế về độ hấp thụ bằng 0. Trong những điều kiện này, hệ
số truyền của mẫu cần đo là 0,55. Tính nồng độ của phosphate (M) trong
dung dịch mẫu.
Phần C. Xác định PO43- và SiO44- trong phần chiết kiềm
Cả silicate và phosphate ion đều có thể phản ứng với molybdate trong
dung dịch kiềm, tạo thành molybdatosilicate và molybdophosphate màu
vàng. Phản ứng khử tiếp theo với ascorbic acid tạo thành dung dịch
258 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
molybdenum xanh dương có màu đậm. Cả hai phức chất đều cho thấy
đỉnh hấp phụ cực đại ở 800 m. Thêm tartaric acid vào có thể ngăn silicate
gây nhiễu trong các phép xác định phosphate.
Hai bộ mẫu chuẩn phosphate được xử lí và không xử lí với tartaric acid,
trong khi đó một bộ mẫu chuẩn của silicate không được xử lí với tartaric
acid. Các phương trình tuyến tính thu được từ các đường cong hiệu chuẩn
là:
Điều kiện Phương trình tuyến tính
Phosphate có và không có tartaric acid y = 6720(x1)
Silicate không có tartaric acid y = 868(x2)
y is độ hấp thụ ở 800 nm,
x1 là nồng độ phosphate (M)
x2 là nồng độ silicate (M)
Các giá trị độ hấp thụ ở 800 nm của phần chiết kiềm sau khi xử lí và không
xử lí với tartaric acid là 0,267 và 0,510.
C1) Tính nồng độ phostphate trong phần chiết kiềm (M), và nồng độ
phosphorus tương ứng (theo mg L -1)
C2) Tính nồng độ silicate trong phần chiết kiềm (M), và nồng độ silicon
tương ứng (theo mg L-1)
Phần D. Nồng độ đầu của ammonium phosphomolybdate
100 mL dung dịch mẫu ammonium phosphomolybdate ((NH4)3PMo12O40)
được chiết bằng 5,0 mL dung môi hữu cơ. Hệ số phân vùng hữu cơ-nước
(Kow) được định nghĩa là tỉ lệ nồng độ của hợp chất trong phase hữu cơ
(co) với trong phase (c w). Kow của ammonium phosphomolybdate là 5,0.
Hệ số hấp thụ mol của ammonium phosphomolybdate trong phase hữu
cơ là 5000 M -1 cm-1.
D) Biết độ hấp thụ của phần chiết hữu cơ là 0,200, tính tổng khối lượng
của phosphorus (theo mg) trong mẫu ban đầu. Chiều dài đường dẫn
quang học của cuvette là 1,00 cm.
259 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Tổng hợp ion phức
Trộn hỗn hợp gồm 5,0 cm3 crom (III) perclorat 2,0M và 5,0 cm 3 kali florua
2,0M rồi đun hồi lưu trong 3h sau đó làm nguội về 0oC, lọc loại bỏ kết tủa
X. Khối lượng riêng của dung dịch trong suốt tiến trình phản ứng là 1,1
g/cm3.
a) Trong nước thì crom (III) perclorat tồn tại ở dạng aquacrom với số phối
trí 6. Viết công thức của cation aquacrom và kết tủa X
b) Trong quá trình đun hồi lưu thì nước trong cầu nội phức đã bị thay thế
bởi anion. Viết phản ứng xảy ra.
c) Tích số tan của X là Ksp = 2,9.10-3 ở 0oC nhưng có thể hòa tan hoàn toàn
10,9 g muối này vào 50 g nước ở 100oC ( = 1,1 g/cm3) được không?. Xác
định khối lượng X kết tủa khi làm lạnh.
d) Hỗn hợp sau phản ứng chứa một số phức crom khác nhau. Sử dụng
nhựa trao đổi cation (R–SO3H) tách được các ion phức: hexaaquacrom
(III), flopentaaquacrom (III) và dime phức aqua. Trong quá trình giải ly thì
đầu tiên mẫu được đưa vào cột rồi giải ly bằng cách dội HClO 4 ở các nồng
độ khác nhau vào trong cột. Xác định cấu trúc của ion phức ứng với các
pic tương ứng trong sắc ký đồ dưới đây. Hợp chất nào sẽ ra khỏi cột đầu
tiên trong quá trình giải ly cột?
Để xác định hàm lượng crom và flo trong phức đã qua tinh chế thì thí
nghiệm sau đã được tiến hành. Phân hủy 10,0 cm3 mẫu bằng dung dịch
hydro peroxit trong kiềm, lúc này ion florua được giải phóng và crom đã
bị oxy hóa từ mức hóa trị III lên mức hóa trị VI. Sau đó dung dịch được
chia thành hai phần bằng nhau. Axit hóa phần I bằng HCl đặc rồi thêm vào
đó 3g KI. Để yên dung dịch trong 5 phút rồi chuẩn độ dung dịch bằng
Na2S2O3 0,0975 M thấy tốn hết 18,5 cm3, điểm cuối chuẩn độ được xác
260 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
định bằng chỉ thị hồ tinh bột. Phần II được phân tích bằng cách sử dụng
điện cực chọn lọc ion F- đã được hiệu chỉnh bằng dung dịch đã biết trước
nồng độ F-. Phương trình hiệu chỉnh có dạng E = 183mV – 56 mV . log[F-].
Lúc này vôn kế chỉ 252,6 mV và sau khi chỉnh pH dung dịch về 6 thì thể
tích dung dịch cuối là 10 cm3
e) Viết các phản ứng xảy ra và tính tỉ lệ số mol n(F) / n(Cr) trong mẫu
Phản ứng thủy phân phức flopentaaquacrom (III) xảy ra theo phương
trình:
[Cr(H2O)5F]2+ + H+ + H2O = [Cr(H2O)6]3+ + HF (I)
Phản ứng này là phản ứng giả bậc 1 có biểu thức hằng số tốc độ như sau:
k=
(
2,303 CrF2+ − CrF2+
o
) log CrF
2+ 2
(
− CrF2+ CrF2+
0
)
(
t CrF2+ + CrF2+
o
) 2+
o
(
CrF CrF − CrF
2+ 2+
)
Với nồng độ đầu [CrF2+ ]o = 5,28.10-3 M và [CrF2+ ] là nồng độ cân bằng của
phức
f) Tính thời gian t(h) cần thiết để thủy phân 70% phức ở 77,2oC nếu nồng
độ H+ là 0,414M. Giá trị hằng số tốc độ k = 4,4.10-6 s-1 và hằng số cân bằng
của phản ứng là 0,048. Nước được lấy rất dư và không nằm trong biểu
thức hằng số cân bằng
Axit flohydric là một axit yếu
g) Tính pKa(HF) ở 25oC nếu hằng số cân bằng của phản ứng [Cr(H2O)6]3+ +
F- = [Cr(H2O)5F]2+ + H2O (II) là K = 2,1.104 (25oC) và biến thiên entanpy của
phản ứng I là -5,41 kJ.mol-1
261 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Chuyên đề 36: Chiết và sắc kí
Bài 1
Quá trình chiết trao đổi anion - được sử dụng để chiết và cô đặc các anion,
phức chất có tính anion từ dung dịch nước vào phase hữu cơ - được mô
tả bởi phương trình:
(Kt+ B-)org + An-aq = (Kt+ An-)org + B-aq
Trong đó Kt+ là cation kích thước lớn, kị nước (ví dụ như ammonium, base
bậc 4, (C 10H21)4N+ ), B- là ion bù trừ điện tích, An- là anion có thể trao đổi.
Trong phase hữu cơ không có ion tự do.
Để xác định hằng số chiết, dung dịch HCl 0.010 M (dung dịch A) đã được
chiết bởi một lượng có thể tích tương đương của tetradecylammonium
picrate (C 10H21)4N+Pic- 0.050 M (Pic là kí hiệu gốc của picric acid, hay 2,4,6-
trinitrophenol). Mật độ quang A của dung dịch tạo thành đo với ánh sáng
có bước sóng 410 nm là 0.400. Biểu thức liên hệ giữa mật độ quang với
nồng độ là A = εCl (định luật Beer - Lambert - Bouguer), trong đó ε là hệ
số hấp thụ mol.
1) Dựa vào dữ liệu đo quang, hãy xác định nồng độ picrate ion trong
phase nước.
Cl
2) Tính hằng số chiết giữa picrate ion với chloride ion, KPic , tương ứng
với cân bằng trên.
Tiến hành quá trình chiết tương tự với dung dịch B chứa [AuCl4]- 1.00·10-
4 M trong HCl 0.0100 M, mật độ quang của phase nước là 0.915.
AuCl
3) Tính hằng số chiết KPic 4 .
Cl AuCl
4) Dựa vào các hằng số chiết đã xác định được, KPic và KPic 4 , hãy tính
AuCl
hằng số KCl 4 của quá trình chiết tetrachloraurate ion [AuCl 4]- bởi
chloride ion trong (C 10H21)4NCl.
5) Tính thể tích cực tiểu của dung dịch (C 10H21)4NCl 0.050 M trong
toluene để có thể chiết được 99.99 % vàng từ dung dịch B.
262 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 2
Benzoic acid được chiết từ một dung dịch nước bởi benzene với hằng số
chiết Kex. Hằng số phân li của benzoic acid trong phase nước bằng Ka.
Trong phase hữu cơ, xảy ra sự tạo thành dimer với hằng số nhị hợp (dimer
hóa) là KD.
263 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
thay đổi thế nào? Xét với 100 mL dung dịch chứa PhCOOH 0.100 M
và HCl 0.100 M. Chú ý rằng HCl không bị chiết bởi benzene.
7) Tính lượng benzene cực tiểu để chiết được 90 % benzoic acid từ dung
dịc nước có chứa HCl 0.100 M như trên.
264 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 3
Penicillin V là một trong số các sản phẩm chính của Sandoz ở Kundl (Tyrol).
Một công đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất penicillin chính là
chiết tách nó từ hỗn hợp lên men. Dịch chiết này được tách ra bằng cách
dùng butyl axetat. Nó có hệ số phân bố KD = 48.00. Penicillin (chính xác
hơn là axit penicillanic một nấc HP) bị điện ly trong dung dịch nước với
pKA = 2.75. Như vậy tỉ lệ phân bố D phụ thuộc vào pH của dung dịch.
265 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 4
Trong thập niên 1950, một phương pháp thú vị để xác định nồng độ
lead(II) ion trong dung dịch đã được phát triển. Phương pháp này được
mô tả như sau:
10.00 mL mẫu để xét nghiệm hàm lượng Pb2+ được chuyển vào phễu chiết
250 mL. Thêm 75.00 mL dung dịch cyanide vào mẫu này để che chắn các
ion gây nhiễu.
Điều chế dung dịch cyanide: Trộn 35.00 mL dung dịch ammonia đặc (35.0
%, khối lượng riêng 0.880 g/cm 3) được trộn với 3.00 mL dung dịch
potassium cyanide (10.00 %, khối lượng riêng 1.07 g/cm 3) và pha loãng
tới 100 mL.
pH của hỗn hợp trong phễu chiết được hạ xuống còn 9.50 bằng cách bổ
sung thêm hydrochloric acid (6.00 M). Sau đó, thêm 7.50 mL dung dịch
tác nhân tạo phức dithizone trong tetrachloromethane (0.00500%, khối
lượng riêng 1.594 g / cm 3) vào, rồi tiếp đó là 17.50 mL carbon
tetrachloride ("carbon tetrachloride"). Trong trường hợp này, dithizone
tạo thành một phức chất màu đậm với lead(II) ion, chất này rất dễ tan
trong tetrachloromethane. Lắc hỗn hợp để các phase tách ra. Phức lead-
dithizone đi qua phase hữu cơ gần như hoàn toàn. Tiến hành đo độ hấp
thụ của phase hữu cơ (trắc quang) ở bước sóng 515 nm, hệ số tắt của
phức lead-dithizone là 66450 L∙mol -1∙cm-1.
Tác nhân tạo phức dithizone (H2Dz) là phối tử hai càng với cấu trúc như
sau:
266 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Ammonium-Ion 9,25
Hydrocyanic acid 9,40
1) Tính thể tích hydrochloric acid cần thêm vào để đạt pH 9.50. Trong
tính toán, bỏ qua ảnh hưởng của potassium cyanide và lead (II) ion.
2) Xác định pH tại đó có sự tạo thành đáng kể hydrocyanic acid (có nghĩa,
tại đó nồng độ hydrocyanic acid vượt quá cyanide ion) và do đó không
nên bỏ qua.
3) Tính nồng độ cực đại của lead ion trong mẫu (theo mol/L) có thể được
xác định bởi quy trình trên.
4) Tính nồng độ lead ion trong mẫu khi độ hấp thụ trong cuvette 1 cm là
0.328, giả sử rằng quá trình tạo phức và chiết diễn ra hoàn toàn.
Ở pH 9.50, lead ion tồn tại ở nhiều dạng. Các cân bằng sau đây cần phải
được xét đến:
[𝑃𝑏𝑂𝐻 +]∙[𝐻 + ]
Pb2+ + H2O ⇌ PbOH+ + H+ 𝐾1 = [𝑃𝑏 2+]
= 3,00 ∙ 10−7
[𝑃𝑏 ( 𝑂𝐻) 2 ]∙[𝐻 + ]2
Pb2+ + 2 H2O ⇌ Pb(OH)2 + 2 H+ 𝐾2 = [𝑃𝑏 2+ ]
= 3,00 ∙ 10−18
[𝐻𝑃𝑏 𝑂2−]∙[𝐻 + ]3
Pb2+ + 2 H2O ⇌ HPbO2- + 3 H+ 𝐾3 = [𝑃𝑏 2+ ]
= 7,00 ∙ 10−29
5) Tính phần trăm phân bố của mỗi tiểu phân chứa chì ở pH 9.50.
Với bài tiếp đây: Nếu bạn không nhận được bất kì kết quả nào ở ý 1.1 thì
hãy giả định rằng 25 mL hydrochloric đã được thêm vào. Cũng hãy giả
định rằng pH của dung dịch không thay đổi trong quá trình chiết và bỏ
qua nồng độ của các tiểu phân Pb(OH) 2 và HPbO2- trong tính toán. Nếu
bạn đưa ra thêm các giả định nữa thì kết quả phải thể hiện được rằng giả
định đó chính xác (sai số < 1 %).
6) Tính tổng nồng độ của mỗi tiểu phân chì riêng biệt trong phase nước
sau khi chiết với lượng dithizone trong carbon tetrachloride được đề
cập ở trên, biết nồng độ ban đầu của chì trong mẫu là 1.00∙10-6 mol/L.
267 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 5
Vàng(III) được chiết từ dung dịch HCl vào 1,2-dichloroethane ở dạng cặp
ion của tetrachloroaurate ion với một cation thuốc nhuộm, có màu xanh
rực rỡ (BG+ ). Hằng số phân li của cặp ion này thành các ion riêng lẻ trong
phase hữu cơ được xác định bởi các phép đo độ dẫn là Kd = 2.0 · 10-6
mol/L. Bằng phương pháp chỉ thị phóng xạ thấy rằng nồng độ đầu của
vàng(III) trong phase nước (dung dịch 1) là c1 = 1 · 10-6 mol/L thì 90 % kim
loại có thể được chiết bằng 1,2-dichloroethane có cùng thể tích. Độ hấp
thụ của phần chiết ở 650 nm (A1) là 0.11 (chỉ các tiểu phân chứa vàng
được chiết ra, các ion kim loại khác cuả thuốc nhuộm không đi qua phase
hữu cơ được).
1) Viết phương trình phản ứng của cân bằng chiết. Tính phần trăm chiết
của vàng (R2, %) từ dung dịch nước có nồng độ BG giống nồng độ vàng
ban đầu là c2 = 1 · 10-5 mol/L (dung dịch 2). Thuốc nhuộm được lấy dư
nhiều so với kim loại.
2) Tính nồng độ vàng c3 trong mẫu dung dịch 3, nếu độ hấp thụ của phase
hữu cơ sau khi chiết là A3 bằng 0.19. Giả sử rằng các hệ số hấp thụ mol
của thuốc nhuộm ở dạng ion và dạng cặp-ion (với kim loại) bằng nhau.
3) Dữ liệu sau đây thu được khi chiết platinum(IV) ở dạng
hexachloroplantinate với thuốc nhuộm xanh rực rỡ.
Nồng độ platinum ban đầu Độ hấp thụ của
trong phase nước phần chiết
c4 = 1.0 · 10-6 M A4 = 0.050
c5 = 2.2 · 10-5 M A5 = 0.15
Viết phương trình chiết của platinum. Xác định nồng độ kim loại c6 để
hoàn thành (> 99 %) phép chiết (R6). Giá trị Kd của phức platinum chưa
biết.
268 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 6
Chiết 100 gam tảo nâu bằng nước rồi chiếu xạ dung dịch thu được với tia
cực tím trong một bình phản ứng kín, không loại bỏ oxygen cho đến khi
chuyển hoàn toàn iodide thành đơn chất iodine.
1) Viết phương trình phản ứng tạo thành iodine từ iodide vô cơ.
Chú ý rằng không có sự tạo thành kết tủa iodine trong dung dịch thu được.
Sau khi thêm cetyltrimethylammonium bromide C 16H33(CH3)3NBr vào
dung dịch, thì có muối A (chứa một cation hữu cơ) tạo thành dưới dạng
kết tủa. Rửa sạch kết tủa, đem cân thấy nặng 1.205 gam. Hoà tan kết tủa
vào hỗn hợp ethanol-nước (tỉ lệ thể tích 1:1) trong một bình định mức
dung tích 100 mL và định mức đến vạch; sau đó lấy 10.00 mL mẫu, đem
chuẩn độ với dung dịch sodium thiosulfate 0.1000 M cho đến khi mất màu
thì cần 3.9 mL dung dịch chất chuẩn.
2) Tính lượng iodine chứa trong kết tủa A. Đề nghị công thức phân tử có
thể có của A và viết phản ứng xảy ra.
3) Tính hàm lượng iodine trong tảo theo gam/100 gam.
Thêm 8.0 mmol NaI vào 100 mL dung dịch sodium iodate 0.040 M trong
HBr 1 M, kết quả là sau khi hiện màu trong khoảnh khắc thì tạo thành một
dung dịch gần như không màu của hợp chất B.
4) Viết phương trình phản ứng nếu biết không có chất nào dư. Chú ý rằng
thêm tiếp 12 mmol NaI rắn vào dung dịch và một lượng dư CTMA thì
thu được 12 mmol kết tủa A.
5) Viết phương trình phản ứng chuyển B thành A.
6) Viết phương trình phản ứng thuỷ phân B. Điều kiện phản ứng nào
(acid hay kiềm) sẽ xúc tiến cho phản ứng thuỷ phân? Chứng thực bằng
phương trình phản ứng.
269 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 7
Các dioxime của hợp chất 1,2-dicarbonyl được sử dụng phổ biến để xác
định nickel bởi nhiều quy trình khác nhau.
270 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
271 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 8
Lịch sử của phương pháp sắc kí đã đạt mốc 100 năm vào năm 2003. Sắc
kí là kĩ thuật hóa lí dùng để phân tách các chất dựa trên sự phân bố khác
nhau của chúng ở phase động và phase tĩnh. Sắc kí khí (GC) là phương
pháp hiệu quả để phân tách và xác định các chất dễ bay hơi; trong đó các
khí trơ (H2, Ne, N2) được chọn làm phase động đi qua phase tĩnh có diện
tích bề mặt lớn. Đặc điểm chính của chất là thời gian lưu (tR). Trong thực
tế thì hệ số lưu (k) thường được sử dụng vì nó không phụ thuộc vào độ
dài cột sắc kí. Hệ số này bằng (tR – to)/to, với to là thời gian lưu của khí
mang. Các tính chất đặc biệt quan trọng với cột sắc ký chính là hiệu quả
(N) được biểu diễn bằng số đĩa lý thuyết (TT3) và chiều cao của đĩa lý
thuyết tương ứng (HETT4) H, chính bằng với tỉ lệ giữa độ dài cột và hiệu
quả. Khả năng phân tách cao ứng với hiệu quả cột cao. Sự phụ thuộc giữa
HETT vào tốc độ phase động được biểu diễn bằng phương trình van
Deemter:
B
H= A+ +CV
V
Trong đó, A, B/V, và C∙V là là các trị số ứng với ba quá trình độc lập ảnh
hưởng đến sự phân bố các mũi sắc ký và V là tốc độ tuyến tính của phase
động.
Các chỉ số lưu Kovats, I (xem bảng), thường được dùng để định lượng các
chất; các chỉ số này cũng là các thông số lưu tương đối. Trong trường hợp
này thì hai alkane kế tiếp nhau được dùng làm chất chuẩn, thời gian lưu
của một chất cao hơn và chất còn lại sẽ thấp hơn so với chất cần phân tích
x, nghĩa là: k(z) < k(x) < k(z+1)
với z là số nguyên tử carbon trong alkane. Giá trị Kovats I được tính như
sau :
lg (k ( x ) ) − lg (k ( z ) )
I = 100 + 100z
lg (k(z + 1) − lg (k(z))
Hydrocarb Benzen Toluen Naphthale Cyclohexe Cyclohepte
on e e ne ne ne
3 theoretical tray
4 height of equivalent theoretical tray
272 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
I 650 740 1090 620 725
Các kết quả sau đây thu được khi phân tách một hỗn hợp hydrocarbon
(80 oC, tốc độ phase động 60 mL/phút, cột sắc kí dài 5m, đường kính trong
4 mm)
Thành Khí n- n- n- n- n- C yHz n-
phần mang C4H10 C5H12 C6H14 C7H16 CxH2x+2 B CpH2p+2
A C
tsoC – – – 68.8 98.5 ? – 124
tR, 20 32.5 45 70 120 418 91 200
giây
273 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 9
Sắc kí khí (gas chromatography, GC) là phương pháp hiệu quả để tách và
xác định các hợp chất dễ bay hơi. Phase động trong sắc kí khí là khí mang
trơ (như nitrogen, helium, hydrogen), dẫn qua phase tĩnh với diện tích bề
mặt lớn. Xác định bởi sắc kí khí chủ yếu là xác định các thông số lưu (thời
gian lưu tR, thời gian lưu [được] hiệu chỉnh tR’, thể tích lưu hoặc thể tích
lưu hiệu chỉnh - VR, VR’).
Trật tự biến đổi các thông số lưu theo số nguyên tử carbon hoặc nhiệt độ
sôi trong các dãy hợp chất hữu cơ đồng đẳng cung cấp cơ sở để xác định
chúng. Nếu xác định được một hợp chất thuộc về một dãy đồng đẳng đã
biết, thì để xác định nó, cần biết được các đặc trưng lưu của nhiều thành
viên [chất] trong dãy này.
3) Dựa vào bảng dữ liệu sau, hãy xác định hydrocarbon A và nhiệt độ sôi
[gần đúng] của nó.
Bảng 1
Để xác định các hợp chất hữu cơ không thuộc dãy đồng đẳng này, nhưng
có các thông số lưu tương tự - như một số alkane - thì sẽ thuận tiện nếu
sử dụng các chỉ số lưu Kovats (xem bảng dưới) - là các chỉ số lưu tương
đối. Trong trường hợp này, hai alkane kề nhau được lấy làm chất chuẩn,
một trong số đó được tách rửa trước khi nghiên cứu và một chất thì sau:
t’R(z) < t’R(x) < t’R(z+1), trong đó z là số nguyên tử carbon trong alkane.
Logarithm chỉ số lưu được tính bởi công thức:
4) Sử dụng dữ liệu trong Bảng 1 và dữ liệu tham chiếu cho các chỉ số
Kovats, hãy xác định hydrocarbon B.
Một đặc trưng quan trọng của cột là hiệu quả của nó, được đo bởi số đĩa
lí thuyết (N), cũng như chiều cao tương đương của đĩa lí thuyết (height
274 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
equivalent to a theoretical plate, HETP) - H bằng tỉ số của độ dài cột với
hiệu quả [số đĩa lí thuyết] của nó. Hiệu quả cột càng cao thì khả năng tách
chất của nó càng lớn và chiều cao đĩa càng nhỏ. Trong trường hợp lí
tưởng, H là đường kính hạt hấp thụ (dp). Sự phụ thuộc của HETP vào tốc
độ tuyến tính của phase động (u) được mô tả bởi phương trình Van
Deemter:
Trong đó A, B/u và C∙u lần lượt là đại lượng khuếch tán xoáy, đại lượng
khuếch tán theo chiều dọc và đại lượng truyền khối.
Đại lượng khuếch tán xoáy A phụ thuộc vào cấu trúc chất hấp thụ: A =
2∙λ∙dp, trong đó λ là là hệ số nạp cột đồng nhất (thường biến đổi từ 0.1
đến 0.8 và tăng theo độ đồng nhất của chất nhồi).
5) Để tách một hỗn hợp các hydrocarbon, một cột sắc kí khí dài 5 m và
đường kính trong 4 mm được sử dụng, kích thước hạt của chất hấp
thụ là 50 μm. Tốc độ thể tích dòng của phase động F1 = 19 mL/phút và
F2 = 50 mL/phút, hiệu quả cột lần lượt là 12.250 và 11.00 đĩa lí thuyết.
Tính tộc độ thể tích dòng tối ưu của phase động và hiệu quả cột ở tốc
độ này. Cho rằng cột được nhồi đều và hệ số đồng nhất là cực tiểu.
275 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
Bài 10
64 Cu dùngcho chụp cắt lớp phát xạ positron được điều chế bằng cách bắn
phá mục tiêu kẽm bởi hạt nhân deuterium (mục tiêu sau khi bắn phá sẽ
gọi là “mục tiêu được hoạt hóa”.)
1) Viết phương trình bắn phá hạt nhân 64Zn bởi hạt nhân deuterium, tạo
thành 64Cu. Chỉ rõ số hiệu nguyên tử và số khối của tất cả các hạt nhân.
Bỏ qua điện tích.
Mục tiêu hoạt hóa được hòa tan trong dung dịch hydrochloric acid đặc
(HCl(aq)) để tạo thành một hỗn hợp chứa Cu2+ và Zn2+ ion và các phức
chất chlorido tương ứng của chúng.
2) Tính phần mol của các tiêu phân đồng mang điện tích âm với lượng
đồng đã được điều chế bằng cách hoạt hóa mục tiêu kẽm. Giả sử rằng
[Cl-] = 4 mol dm-3. Với các hằng số tạo phức tổng, β, thì xem Bảng 1.
Trước khi bạn bắt đầu tính toán, hãy viết các điện tích vào các ô trống
phía trên bên phải:
Bảng 1: Hằng số tạo phức tổng β của các tiểu phân Cu (điện tích được bỏ
CuCli
qua trong công thức): i =
CuCl
i
Hỗn hợp chứa Cu2+ và Zn2+ ion và các phức chất chlorido tương ứng của
chúng được tách bởi nhựa trao đổi anion. Nhựa khô ở dạng OH- được
phân tán trong nước và huyền phù được chuyển vào một cột. Nhựa được
rửa với hydrochloric acid - để Cl- ion chiếm tất cả các tâm (nghĩa là nhận
được nhựa ở dạng Cl-) - và sau đó với nước deion hóa (nước cất) để rửa
trôi toàn bộ các Cl- ion không liên kết.
276 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
3) Mọi thứ ban đầu ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trước khi rửa với
hydrochloric acid. Nhiệt độ cột có thay đổi trong quá trình rửa với
hydrochloric acid không?
☐ Không.
☐ Có, nhiệt độ giảm.
☐ Có, nhiệt độ tăng.
Hỗn hợp chứa Cu2+ và Zn2+ ion và các phức chlorido tương ứng của chúng
được chuyển lên cột chứa đầy nhựa. Dung dịch hydrochloric acid được sử
dụng làm dung môi rửa giải hấp.
Sử dụng công thức thực nghiệm đơn giản, bạn có thể tính toán các đại
lượng xác định các tính chất rửa giải trung bình của cả tiêu phân đồng và
kẽm trong cột.
Thể tích thẩm tích hay thể tích lưu, VR (thể tích của phase động mà tại đó
50 % hợp chất đã được rửa giải từ cột) có thể được tính như sau:
V R = Dg × mnhựa, khô, dạng OH + V 0
4) Sử dụng các hệ số phân bố khối lượng trung bình Dg (Dg(các tiểu phân
Cu) = 17.4 cm3 g-1, Dg(các tiểu phân Zn) = 78.5 cm 3 g-1), tính các thể
tích lưu VR theo cm3 với các các tiểu phân đồng và kẽm, biết khối lượng
nhựa khô dạng OH-, mnhựa, khô, dạng OH = 3.72 g và thể tích rỗng của cột
V0 = 4.93 cm3.
Nếu bạn không tìm được câu trả lời, hãy sử dụng VR(các tiểu phân Cu) =
49.9 cm3 và VR(các tiểu phân Zn) = 324 cm 3 cho các tính toán tiếp theo.
Sử dụng công thức thực nghiệm đơn giản, việc tách hai nhóm tiểu phân,
A và B, có thể được xem là hoàn toàn nếu: V 0.001 (A) - V 0.999(B) > 10V c
Trong đó V0.001 là thể tích phase động tại đó 0.1 % A được rửa giải khỏi
cột, và V0.999 là thể tích phase động mà tại đó 99.9 % B được rửa giải khỏi
cột.
277 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM
5) Dựa vào tính toán, dự đoán xem liệu các tiểu phân đồng có được tách
hoàn toàn khỏi các tiểu phân kẽm không. Thể tích của cột chứa đầy
nhựa trương nở Vc = 10.21 cm3, đường kính hạt nhựa dp = 0.125 mm,
và chiều cao nhựa ướt ở trạng thái trương nở trong cột Lc = 13.0 cm.
6) Tính giá trị lí thuyết của tổng công suất (khối lượng) trao đổi ion cực
đại của nhựa khô được dùng trong bài này, Q m,theor, theo mmol g -1. Giả
sử rằng các nhóm tetralkylammonium là những nhóm duy nhất chịu
trách nhiệm trao đổi ion của nhựa.
Nếu bạn không tìm được câu trả lời, hãy sử dụng Qm,theor = 4.83 mmol g -1
cho các tính toán tiếp theo.
Trong thực tế, không phải toàn bộ các nhóm tetraalkylammonium tham
gia vào trao đổi ion. Để xác định tổng công suất (thể tích) trao đổi ion, Qv,
cột được nhồi đầy 3.72 g nhựa khô chuyển thành dạng Cl- đã được rửa
với lượng dư dung dịch sodium sulfate. Dung môi rửa giải hấp được thu
vào bình định mức 500 cm3, sau đó được pha loãng với nước tới vạch
mức. Lấy 100 cm3 đơn vị mẫu đem chuẩn độ điện thế với dung dịch silver
nitrate 0.1027 mol dm -3. Thể tích dung dịch silver nitrate tại điểm tương
đương là 22.20 cm 3. Thể tích cột bị chiếm bởi nhựa trương nở, Vc, là 10.21
cm3.
7) Tính Qv của nhựa trương nở theo mmol của các nhóm
tetraalkylammonium hoạt động trên mỗi cm3 nhựa trương nở.
Nếu không tìm được câu trả lời, hãy sử dụng Qv = 1.00 mmol cm-3 cho các
tính toán tiếp theo.
8) Tính phần mol (x) của các nhóm tetraalkylammonium tham gia vào
quá trình trao đổi ion.
278 | Bản quyền thuộc về Tạp chí Olympiad Hóa học KEM