Professional Documents
Culture Documents
Tiểu Luận
Tiểu Luận
Tiểu Luận
Msv: 677856
Lớp: K67KTTCA
Tỷ lệ thất nghiệp ở TP.HCM là 7%, chủ yếu là thanh niên trẻ (trong lớp người
trẻ 15 – 24 tuổi có tỷ lệ thất nghiệp đến 15%). Thêm vào đó, số người thất
nghiệp 12 tháng chiếm tới 43% ở Ðồng Nai và 49% ở TP. Hồ Chí Minh.
[Trích Báo cáo sơ khởi: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NỘI BỘ CÁC NGÀNH
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM]
Số người thất nghiệp quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu người. Trong tháng
tháng 9 năm 2022, số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động là gần 1,08 triệu
người, tỉ lệ thất ngiệp là 2,35% [ trích Cổng thông tin điện tử kế hoạch và đầu
tư ]
Trong 7 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường có xu
hướng gia tăng, với 79.673 doanh nghiệp, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm
2020. Riêng thành phố Hồ Chí Minh có 23.199 doanh nghiệp rút lui khỏi thị
trường (chiếm 29,1% doanh nghiệp rút lui của cả nước, tăng 14,8% so với
cùng kỳ năm 2020). Đây là số kỷ lục về số lượng doanh nghiệp phải tạm
ngừng kinh doanh trong 7 tháng đầu năm tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2016 – 2020.[ Trích Báo lao động thủ đô]
Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng thất nghiệp tại tp. HCM
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp, giới thiệu việc làm thời gian qua ở nước ta
nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng vẫn còn bộc lộ hạn chế:
Các trung tâm giới thiệu việc làm còn hạn chế về khả năng tư vấn, giới
thiệu việc làm, thu thập thông tin về cung - cầu lao động, không kết nối
dữ liệu.
Hệ thống thông tin thị trưởng lao động chưa hoàn thiên, chưa có sự kết
nối về thông tin trên phạm vi vùng, cả nước, hoạt động phân tích và dự
báo thị trường lao động còn yếu kém, gây ảnh hưởng lớn đến việc hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội nói chung, chính sách phát triển nguồn
nhân lực, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao và giải quyết việc
làm nói riêng
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở TP. HCM cũng như ở nước ta hiện
nay chỉ mới tập trung hỗ trợ người lao động sau khi thất nghiệp chứ
chưa chủ động có giải pháp hỗ trợ người lao động nhằm duy trì việc
làm, phòng tránh thất nghiệp.
Ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động
Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu
nhập. Do đó, đời sống bản thân người lao động và gia đình họ sẽ khó
khăn. Điều đó ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển dổi
nghề nghiệp, trở lại thị trường lao động; con cái họ sẽ khó khăn khi đến
trường; sức khoẻ họ sẽ giảm sút do thiếu kinh tế để bồi dưỡng, để chăm
sóc y tế…
Ảnh hưởng đến trật tự xã hội, gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định
Hiện tượng lãn công, bãi công, biểu tình đòi quyền làm việc, quyền
sống,… tăng lên
Gia tăng phát sinh tệ nạn xã hội; trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại
dâm,v.v…
Sự ủng hộ của người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm.
Từ đó, có thể có những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đên biến động
về chính trị
Tạo ra sự áp đặt chi phí cơ hội cho nền kinh tế, chưa thể sử dụng hiệu
quả tất cả các nguồn lực dẫn đến nền kinh té khó tạo ra nhiều hàng hoá
và dịch vụ tối ưu :các dây truyền sản xuất ít, chậm trễ, giảm năng xuất
và hiệu quả
Làm giảm nhu cầu chi tiêu sử dụng các loại hàng hoá dịch vụ của người
dân khiến thu nhập và lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm, từ đó
doanh thu từ thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp của chính phủ không
ổn định và giảm sút so với mức có thể
Gây áp lực lên chi tiêu công dành cho trợ cấp thất nghiệp đồng thời
chính phủ có khả năng phải chi tiêu nhiều hơn cho việc chăm sóc y tế
Thất nghiệp đồng nghĩa với nền kinh tế đang đến với ngưỡng suy thái :
tổng thu nhập thấp hơn tiềm năng, ngân sách nhà nước bi thu hẹp, thiếu
vốn đầu tư