Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 284

CHƯƠNG 11 : KỸ THUẬT ĐO LƯỜNG và

THỬ NGHIỆM CAO ÁP


11.1. Thử nghiệm điện áp cao
Thiết bị điện phải chịu không chỉ điện áp định mức (tương ứng với điện áp làm việc lớn nhất), mà còn phải chịu đượcquá
điện áp. Do đó, cần phải kiểm tra thiết bị về khả năng chịu điện áp cao trước khi vận hành.
Độ lớn và loại điện áp thử nghiệm thay đổi theo điện áp định mức của một thiết bị cụ thể.
• Thử nghiệm với điện áp tần số công nghiệp
• Cách điện của thiết bị phải chịu điện áp thử nghiệm xoay chiều tần số 50 Hz ở mức cao hơn điện áp làm việc
trong 1 phút để có thể mô phỏng các ứng suất có thể gặp phải trong nhiều năm sử dụng. Thử nghiệm khác nhau
với thiết bị lắp đặt trong nhà và thiết bị đặt ngoài trời
• Thử nghiệm điện áp một chiều
• Điện áp một chiều được sử dụng chủ yếu nghiên cứu khoa học thuần túy và thử nghiệm các loại cáp có điện
dung lớn vì nếu sử dụng điện áp xoay chiều sẽ có dòng điện rất lớn khi thử nghiệm với điện xoay chiều và có
thể gây phóng điện cục bộ do đó có thể dẫn đến suy giảm chất lượng cách điện. Gần đây, hệ thống truyền tải
điện một chiều (HVDC) phát triển mạnh nên nguồn cao áp một chiều phục vụ thử nghiệm thiết bị
• Thử nghiệm với điện áp xung
• Điện áp xung được sử dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu cơ bản về cơ chế phóng điện, đặc
biệt là khi thời gian phóng điện và điện áp xung tiêu chuẩn 1,2 μs / 50 μs thường được sử dụng
• Thử nghiệm với xung đóng cắt
• Quá điện áp đóng cắt là yếu tố chi phối đến thiết kế cách điện của thiết bị điện áp từ 300kV trở lên và phải
được thử nghiệm chịu đựng điện áp xung đóng cắt với thời gian đầu sóng 250 μs và thân sóng 2500 μs.
• Thử nghiệm với điện áp tần số rất thấp
• Thời gian đầu, hệ thống phân phối điện sử dụng chủ yếu cáp giấy bọc chì và thường được thử nghiệm bằng
điện áp một chiều ở 4–4,5 Uo giúp cách ly các lõi cáp bị khuyết tật mà không làm hỏng thêm các cách điện
khác. Với việc sử dụng rộng rãi các loại cáp cách điện ép đùn của độ bền điện cao hơn, mức điện áp thử
nghiệm được tăng lên Uo. Do đó thử nghiệm tại chỗ các loại cáp ở tần số rất thấp (VLF) 0,1 Hz
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.1. Nguồn điện áp một chiều (HVDC)

HVDC chủ yếu được sử dụng


o cho nghiên cứu khoa học và để thử nghiệm các thiết bị truyền tải HVDC, trong thử nghiệm cáp xoay chiều có
chiều dài lớn tránh dòng điện dung quá lớn và thử nghiệm cáp tiết kiệm và thuận tiện hơn.
o vật lý ứng dụng (máy gia tốc, kính hiển vi điện tử, v.v.),
o thiết bị điện y tế (tia X quang),
o ứng dụng công nghiệp (kết tủa và lọc khí thải trong các nhà máy nhiệt điện và công nghiệp xi măng; sơn tĩnh điện
và sơn tĩnh điện, v.v.),
o hoặc điện tử viến thông ( truyền hình, đài phát thanh truyền hình).
Do đó, các yêu cầu về dạng điện áp, cấp điện áp và định mức dòng điện, độ ổn định ngắn hạn hoặc dài hạn đối với
mọi hệ thống tạo HVDC có thể rất khác nhau.
a) Nguồn một chiêu chỉnh lưu chuyển đổi xoay chiều - một chiều
• Các bộ chỉnh lưu (diod) đã tạo đã thay thế các bộ van, van nạp khí catốt nóng, bể thủy ngân hoặc bộ chỉnh lưu
vầng quang, chỉnh lưu cơ học
• Các diode chỉnh lưu được sử dụng đều sử dụng loại Si và mặc dù điện áp ngược cực đại được giới hạn ở mức
nhỏ hơn khoảng 2500V và bằng cách đấu nối tiếp có thể tạo ra bộ chỉnh lưu lên đến hàng chục và hàng trăm
kV (ếu áp dụng các biện pháp thích hợp để phân bố điện áp đều trên các diode trong chu ký không không dẫn
điện).
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.1. Nguồn điện áp một chiều (HVDC)

a) Nguồn một chiêu chỉnh lưu chuyển đổi xoay chiều - một chiều
Mạch chỉnh lưu đơn giản Mạch bội áp
Mạch chuyển đổi bộ chỉnh lưu nửa sóng một pha với việc Mạch nhân nhân trong đó máy biến áp, bộ chỉnh lưu và tụ
làm mịn điện áp được quan tâm cơ bản điện chỉ phải chịu một phần của tổng điện áp đầu ra
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.1. Nguồn điện áp một chiều (HVDC)

a) Nguồn một chiêu chỉnh lưu chuyển đổi xoay chiều - một chiều
Mạch bội áp với máy biến áp nối tầng
Mỗi hệ thống có bộ chỉnh lưu riêng, nguồn điện, được kết
nối nối tiếp ở d.c. đầu ra

Máy phát nguồn HVDC 900 kV/10 mA


(HIGH VOLT, Dresden, Germany)
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.1. Nguồn điện áp một chiều (HVDC)

b) Máy phát tĩnh điện


Máy phát tĩnh điện chuyển đổi năng lượng cơ học trực tiếp
thành năng lượng điện.
Năm 1931, Van de Graaff, phát triển máy phát điện chạy
bằng dây đai tĩnh điện được sử dụng trong các phòng thí
nghiệm nghiên cứu vật lý hạt nhân.
• Điện tích được phun lên một vành đai chuyển động cách
điện bằng các điểm phóng điện vầng quang (hoặc tiếp
xúc trực tiếp)
• Đai có chiều rộng có thể thay đổi, được dẫn động với
tốc độ khoảng 15–30m/giây bằng động cơ và điện tích
được truyền đến đầu trên, nơi nó được lấy ra khỏi đai
bằng cách phóng điện các điểm nối với mặt trong của
một điện cực kim loại cách điện mà qua vành đai đi qua.
• Toàn bộ thiết bị thường được đặt trong một thùng kim
loại nối đất chứa đầy khí nén như không khí, hỗn hợp
N2 –CO2, Freon 12 (CCl2, F2) hoặc SF6.

Máy phát tính điện 25-MV


(Oak Ridge National Laboratory)
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.2. Nguồn điện áp xoay chiều (HVAC)

Máy biến áp một pha tần số cùng tần số với tần số làm việc bình thường của các đối tượng thử nghiệm (nghĩa là 60 hoặc
50 Hz), không có sự khác biệt lớn giữa máy biến áp thử nghiệm và máy biến áp một pha. Sự khác biệt chủ yếu liên quan
đến mật độ từ thông nhỏ hơn để tránh dòng điện từ hóa cao không cần thiết sẽ tạo ra sóng hài cao hơn trong bộ điều chỉnh
điện áp, HVAC nhỏ gọn hơn
a) Máy biến áp thí nghiệm 1 pha b) Máy biến áp thí nghiệm nối tầng
Điện áp cao hơn (300 đến 500kV), ghép nối các máy biến áp là
một lợi thế lớn, vì trọng lượng của toàn bộ được chia nhỏ tvà do
đó việc vận chuyển và lắp đặt trở nên dễ dàng hơn

Máy biến áp nối tầng 2,4 MV


IREQ Canada
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp
11.2.2. Nguồn điện áp xoay chiều (HVAC)
c) Máy biến áp mạch cộng hưởng nối tiếp
Với tất cả các máy biến áp, điện áp đầu ra sẽ tăng theo tải, mạch tương đương của máy biến áp được nạp bởi các tụ điện tạo
thành một mạch cộng hưởng nối tiếp,
Với tải danh nghĩa, tần số kích thích thấp hơn nhiều so với tần số cộng hưởng, do đó mức tăng điện áp chỉ tỷ lệ thuận với tải.
Tuy nhiên, nếu máy biến áp được chuyển sang điện áp sơ cấp cao hơn khoảng một nửa điện áp định mức, thì điện áp đầu ra sẽ
dao động với tần số cộng hưởng và biên độ có thể dễ dàng trở nên cao hơn điện áp định mức. Trở kháng của các bộ điều chỉnh
điện áp được sử dụng cũng phải được tính đến để tính toán định lượng.

Mạch cộng hưởng nối tiếp 2.2 MV


Hitachi Research Laboratory
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp

11.2.3. Nguồn tạo điện áp xung


Điện áp xung tăng nhanh và giảm chậm có thể được tạo ra bằng mạch phóng điện của các bộ tụ nạp năng lượng, dạng sóng
có thể được tạo thành bởi sự chồng chất của hai hàm số mũ. Tải (đối tượng thì nghiệm) chủ yếu là tải điện dung và sẽ đóng
góp vào bộ năng lượng được lưu trữ. Nguồn năng lượng thứ hai có thể được cung cấp bởi một cuộn cảm hoặc tụ điện bổ
sung. Đối với xung sét chủ yếu, thường không thể phóng điện nhanh cuộn cảm thuần, vì h.v. Cuộn cảm có hàm lượng năng
lượng cao không bao giờ có thể được chế tạo nếu không có điện dung phân tán đáng kể. Do đó, một mạch phóng điện
nhanh phù hợp sẽ luôn bao gồm hai tụ điện
a) Máy tạo điện áp xung 1 tầng
11.2. Thiết bị nguồn điện cao áp

11.2.3. Nguồn tạo điện áp xung

b) Máy tạo điện áp xung nhiều tầng tạo xung sét c) Mạch tạo xung thao tác
Khó khăn gặp phải với khe hở khi phóng điện ở điện áp Khó khăn gặp phải với khe hở khi phóng điện ở điện áp
rất cao, sự gia tăng kích thước vật lý của các phần tử mạch rất cao, sự gia tăng kích thước vật lý của các phần tử mạch
và yêu cầu loại bỏ phóng điện vầng quang. và yêu cầu loại bỏ phóng điện vầng quang.
Năm 1923, Marx đề xuất sắp xếp một số tụ điện được nạp Năm 1923, Marx đề xuất sắp xếp một số tụ điện được nạp
song song và sau đó phóng điện nối tiếp qua các khe hở. song song và sau đó phóng điện nối tiếp qua các khe hở.
11.3. Đo lường điện áp cao
11.3.1. Đo điện áp đỉnh bằng khe phóng điện

• Khe hở cách điện không khí trong khí quyển có thể sử dụng để đo biên độ của điện áp trên 10kV với độ chính xác hạn chế,
nhưng có độ tin cậy cao do tính đơn giản, phóng điện lặp đi lặp lại nên là một thiết bị đo lường không thể thiếu ở các PTN
cao áp
• Hai quả cầu kim loại có đường kính D bằng nhau cách có khoảng cách S bố trí nằm ngang hoặc thẳng đứng, trong đó một
quả cầu phải được nối đất.
• Khe hở hình cầu sử dụng để đo giá trị đỉnh của điện áp một chiều, điện xoay chiều và điện áp xung, nếu khoảng thời gian
của vùng đầu không quá ngắn (từ –3μs)
• Bề mặt nhẵn của các quả cầu phải nhẵn, độ cong càng đồng đều càng tốt, không có các bất thường trên bề mặt, không được
có bất kỳ dấu vết nào của vecni, dầu mỡ hoặc lớp phủ bảo vệ khácphải sạch và khô
Đường kính D (mm) Amax Amain Bmax
62,5 7D 9D 14S
125 6D 8D 12S
250 5D 7D 10S
500 4D 6D 8S
750 4D 6D 8S
1000 1,5D 5D 7S
1500 3D 4D 6S
2000 3D 4D 6S
11.3. Đo lường điện áp cao
11.3.1. Đo điện áp đỉnh bằng khe phóng điện
Điều kiện môi trường không khí
Nhiệt độ : 20°C
Áp suất : 101.3 kPa
Nếu nhiệt độ, áp suất thay đổi cần
hiệu chỉnh về điều kiện chuẩn theo
mật độ tương đối của không khí
! "#$%&! ! '!
𝛿= =
!! "#$%& !! '
V( = k ( V()
𝛿 k!
0,70 0,72
0,75 0.77
0,80 0,82
0,85 0,86
0.90 0,91
0,95 0,95
1,00 1,00
1,05 1,05
1,10 1,09
1,15 1,13
11.3. Đo lường điện áp cao
11.3.2. Vôn mét tĩnh điện
Định luật Coulomb định nghĩa điện trường là một trường lực, và vì điện trường có thể được tạo ra bởi điện áp, phép đo
điện áp có thể liên quan đến phép đo lực.
Năm 1884, Lord Kelvin đề xuất một thiết kế vôn kế tĩnh điện dựa trên nguyên tắc đo lường này. Nếu trường được tạo ra
bởi điện áp V giữa một cặp điện cực phẳng song song khoảng cách cách điện d, thì có thể tính lực F tác dụng lên diện tích
A của điện cực, tại đó gradE bằng nhau và vuông góc với bề mặt điện cực
"! "" .$#.% "! "" .% '#
F = &
= & (#
• Một trong các điện cực được phép di chuyển để điều chỉnh khoảng cách giữa 2 điện cực sao cho, điện trường thay đổi
không đáng kể.
• Để cân bằng lực hút tĩnh điện, vôn mét tĩnh điện được thiết kế là hệ thống treo điện cực trên lò xo hoặc sử dụng hệ
thống treo lắc hoặc xoắn.
• Tuy nhiên, việc đo điện áp thấp hơn khoảng 50 V là không thể thực hiện được vì các lực trở nên quá nhỏ.
• Mặc dù có những ưu điểm, nhưng ứng dụng vôn mét tĩnh điện cho đo lường điện áp cao ngày nay rất hạn chế.
11.3. Đo lường điện áp cao
11.3.3. Ampe kế nối tiếp có điện trở ôm cao và bộ phân áp điện trở cao

Phương pháp giảm điện áp cao xuống các đại lượng có thể đo được theo định
luật Ohm, tức là đo dòng điện hoặc điện áp thấp.
1. Phương pháp đơn giản nhất sử dụng microammeter mắc nối tiếp với điện trở
R có giá trị đủ cao để (Hình a). Khó khăn chính gặp phải trong phương pháp
này liên quan đến độ ổn định của điện trở R vì các loại điện trở đều phụ
thuộc vào nhiệt độ và t có thể biểu hiện một số phụ thuộc vào điện áp.
2. Phương pháp thay thế được trong (Hình b) nếu đo điện áp đầu ra của bộ
phân áp này được đo bằng các dụng cụ có dòng điện tiêu thụ không đáng kể
(vôn mét)
Điện trở này bao gồm một số lượng lớn các phần tử mắc nối tiếp, vì không có
loại điện trở đơn cho điện áp rất cao.
- Điện trở kim loại quấn dây được làm từ hợp kim Cu–Mn, Cu–Ni và Ni–Cr
hoặc các hợp chất tương tự có hệ số nhiệt độ rất thấp . Tuy nhiên, do điện
trở suất của những vật liệu này không lớn lắm, chiều dài của dây dẫn cần
thiết trở nên rất đáng kể. Ngoài ra cách quấn dây làm tăng cường các thành
phần tự cảm và điện dung gây ra sự phân bố điện áp phi tuyến tính mạnh.
- Đặc biệt đối với hệ thống phân chia điện áp, Hình b, nên sử dụng điện trở
màng oxit kim loại, cacbon

Điện trở 100-MΩ, 100-kV


11.3. Đo lường điện áp cao
11.3.4. Phân áp và đo điện áp xung

Bộ phân điện áp dùng đo điện áp cao bao gồm các điện


trở hoặc tụ điện hoặc sự kết hợp của các phần tử này.
Bộ phân áp thường được lắp đặt trong các vỏ cách điện
hình trụ với 2 đầu cực nối đất và nối với nguồn điện áp
ca. Chiều cao của bộ phân áp phụ thuộc vào điện áp
phóng điện bề mặt bên ngoài và có thể giả sử các khoảng
cách tương đối sau đây giữa điện cực trên cùng và mặt
đất:
• 2,5 đến 3 m/MV đối với điện một chiều điện áp;
• 2 đến 2,5 m/MV đối với điện áp xung sét;
• lên đến hoặc hơn 5 m/MV (r.m.s.) đối với điện xoay
chiều điện áp;
• lên đến và hơn 4 m/MV để chuyển đổi điện áp xung

Bộ phân áp điện dung 6-MVdùng để đo điện


áp xung
11.4. Thử nghiệm không phá huỷ
11.4.1. Đo tổn hao điện môi và đo điện dung
11.4.2. Đô phóng điện cục bộ
CHƯƠNG 12 : VẦNG QUANG và HIỆU ỨNG TĨNH ĐIỆN CỦA CÁC ĐƯỜNG
DÂY TẢI ĐIỆN CAO ÁP VÀ SIÊU CAO ÁP
12.1. Phóng điện vầng quang

Nhắc lại phần VLĐvề phóng điện vầng quang


• Một dạng phóng điện tự duy trì nhưng không hoàn toàn, chỉ tồn tại trong điện trường rất không đồng nhất, ví dụ trong
hệ điện cực dây dẫn - mặt đất, mũi nhọn - mặt phẳng
• Xung quanh dây dẫn hoặc mũi nhọn hình thành một miền ion hoá gọi là quầng của vầng quang
• Các quá trình ion hoá mãnh liệt khiến cho vùng hẹp này toả sáng và có tên gọi là vầng quang
• Dưới tác dụng của điện trường điện tích sẽ dịch chuyển ra phía ngoài và hình thành dòng điện vầng quang: điện
áp tăng cao và dòng điện vầng quang tăng, quan hệ dòng điện vầng quang - điện áp phi tuyến là một đặc tính
năng lượng cơ bản
• Dù khi xuất hiện vầng quang, cách điện không bị đánh thủng nhưng quá trình này xuất hiện kèm theo tổn hao năng
lượng, tạo những thành phần hoá học có hại cho môi trường và các cách điện khác do vậy cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng
• Phóng điện vầng quang phụ thuộc cực tính : ng thường được nghiên cứu trong điện trường điển hình khe hở mũi nhọn
- cực bản, trong đó mũi nhọn thay thế cho dây dẫn có bán kính nhỏ
• Vầng quang âm : khi mũi nhọn mang cực tính âm
• Vầng quang dương khi mũi nhọn mang cực tính dương
• Vầng quang ở điện áp xoay chiều (trên các đường dây CA, SCA, CCA)
12.1.1. Vầng quang và các đặc tính

a) Vầng quang cực tính âm (khi mũi nhọnmmang cực tính âm)

nDòng điện vầng quang có dạng các xung được lặp lại rất đều đặn. Các xung này được gọi là
xung Trichel
n Điện áp tăng thì biên độ các xung này không thay đổi nhưng khoảng cách thời gian giữa
các xung rút ngắn do dòng điện trung bình tăng
n Tần số lặp lại của các xung này còn phụ thuộc vào bán kính cong của mũi nhọn, khoảng
cách giữa các điện cực và áp suất khí

b) Vầng quang cực tính dương (khi mũi nhọn mang cực tính dương

n Khi mũi nhọn mang cực tính dương, dòng điện vầng quang có dạng
các xung nhưng chúng rất hỗn loạn và xếp chồng lên nhau
n Khu vực A : phóng điện không tự duy trì (là phóng điện tối), dòng
điện có trị số khoảng 10-14-10-8A.
n Khu vực B, dòng điện 10-8-10-6A và phát sáng yếu nhưng phóng
điện vẫn là không tự duy trì và chỉ tồn tại khi có các nhân tố gây ion
hoá bên ngoài. ]
n Khu vực C : phóng điện tự duy trì, dòng điện có trị số 0-5A và lớn
hơn, dòng điện tăng nhanh theo điện áp cho đến khi khe hở bị phóng
điện hoàn toàn (ứng với trị số Uct), điện áp bắt đầu xuất hiện phóng
điện tự duy trì gọi là điện áp phát sinh vầng quang (ứng với trị số Uvq).
12.1.2. Ứng dụng hiệu ứng vầng quang
1. Buồng của bộ lọc bụi
nNgười ta ứng dụng vầng quang âm trong lĩnh vực sơn tĩnh điện 2. Phếu thu tro
3. Đầu vào của thiết bị
và lọc bụi tĩnh điện 4. Đầu ra của thiết bị
5. Thiết bị chỉnh lưu
n các hạt nhiễm điện tích bởi các điện tích sinh ra do hiệu 6. Cầu thang
7. Dầm treo các bản cực lắng (CE)
ứng vầng quang, có thể thu gom lại các hạt bụi có hại 8. Các bản cực lắng (CE)
9. Thiết bị dẫn động cơ cấu gõ CE
trước khi thải khói vào không khí (lọc bụi tĩnh điện) hoặc 10.Dầm treo các bản cực phóng HVE.
11.Cơ cấu gõ làm sạch các bản cực phóng HVE
làm cho chúng bám dính đều trên bề mặt một chi tiết (sơn 12.Thiết bị dẫn động cơ cấu gõ HVE
tĩnh điện) 13.Các cửa chui.
14.Sàn vận hành phía đáy.
15.Bệ đỡ bộ khử bụi.
n ......... 16.Sàn vận hành phía trên.
17.Các lỗ chui

n Trong hệ thống điện, vầng quang có các tác dụng khác nhau
n ở chế độ vận hành bình thường
n không nên xảy ra phóng điện vầng quang vì hiện tượng này sẽ tạo ra một dòng điện rò gây tổn hao năng lượng
n Ngoài ra dạng phóng điện này còn gây nhiễu đối với đường dây thông tin hữu tuyến và vô tuyến, tạo ra các chất ăn mòn
vật liệu, phát ra tiếng ồn, sinh các giao động cơ khí đối với các dây dẫn
n Vầng quang lại có tác dụng trong việc bảo vệ chống quá điện áp khí quyển
n Khi có sét đánh trên đường dây, vầng quang sẽ tiêu hao năng lượng của sóng quá điện áp, làm giảm biên độ và độ dốc do
đó tăng độ an toàn cho cách điện của trạm biến áp và nhà máy điện
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều

a) Vầng quan đơn


n Đặc điểm phóng điện vầng quang của dây dẫn - cực bản khi dây dẫn ngắn : giống như của khe hở mũi nhọn - cực bản
nKhi dây dẫn mang cực tính âm, dòng điện vầng quang gồm các các xung lặp lại (xung Trichel) còn khi dây dẫn mang cực tính
dương thì các xung này rất hỗn loạn
n Khi các dây dẫn được đánh bóng rất kỹ, trên bề mặt cũng có những chỗ bị nhám và ở đó vầng quang xuất hiện sớm
n Khi dây dẫn dài, vầng quang có thể xuất hiện đồng thời tại nhiều điểm, nên các xung dòng sẽ hợp thành dòng điện liên tục. tăng
điện áp, vầng quang sẽ phát triển trên toàn bộ bề mặt dây dẫn và dòng điện mất hẳn tính chất không liên tục
n Cường độ điện trường phát sinh vầng quang Evq ít phụ thuộc vào cực tính

n Trong điện trường giữa hai điện cực hình trụ đồng trục, dây dẫn bán kính ro đặt dọc theo trục của hình trụ bán kính R (R>>ro),
cường độ điện trường phát sinh vầng quang được thể hiện bằng công thức kinh nghiệm
é 0,65 ù
Evq = 24,5mδ ê1 + 0,38 ú
êë (δro ) úû
Evq - cường độ điện trường xuất hiện vầng quang
ro - bán kính của dây dẫn
m - hệ số nhẵn của dây dẫn n Nếu sử dụng dây vặn xoắn gồm nhiều sợi dây nhỏ, có bề mặt
To p 293 p p
không nhẵn, vì vậy cường độ điện trường gần bề mặt giảm
d - mật độ tương đối của không khí d=
po T
=
760 273 + t
= 0,386
273 + t mạnh hơn và do đó vầng quang xuất hiện ở điện áp thấp hơn
áp suất p (mmHg), nhiệt độ t (0C) (qua hệ số nhẵn m), có thể lấy m=0,82-0,94
nCông thức trên dùng trong trường hợp dây dẫn mang cực tính âm, nhưng cũng có thể sử dụng trong trường hợp cực tính dương vì ảnh
hưởng của cực tính thường không lớn
n Dây dẫn có bán kính nhỏ (ro< 1 cm) có thể sử dụng công thức kinh nghiệm của Peek

é 0,308 ù Evq - kV/cm,


E vq = 30,33md ê1 + ú r o - cm
êë dro úû

n Khi xuất hiện phóng điện vầng quang do ion hoá không khí xung quanh dây dẫn dưới tác dụng của điện trường
sẽ dịch chuyển ra phía ngoài và hình thành điện tích không gian cùng dấu với cực tính của dây dẫn
n Cường độ điện trường trên bề mặt dây dẫn trong thời gian vầng quang nhờ đó mà giữ nguyên ở trị số bằng Evq
nTăng điện áp trên dây dẫn làm tăng cường độ ion hoá và tăng điện tính khối do đó sẽ làm giảm điện trường
đến mức Evq

nDo điện tích khối tăng, tổn hao năng lượng do vầng quang tăng càng mạnh nếu điện áp trên dây dẫn vượt quá điện áp
khởi đầu vầng quang Uvq
R
Uvq = Evq ro ln
ro

n Bởi vì điện tích khối trong bất kỳ trường hợp cực tính của dây dẫn thế nào cũng đều dịch chuyển về phía mặt đất, cường độ điện
trường trên bề mặt dây dẫn sẽ tăng dần
n Do lượng điện tích không gian trong các quá trình ion hoá không khí xung quanh dây dẫn được bổ sung nên kết quả là cường độ điện
trường giữ nguyên giá trị Evq
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều

a) Vầng quan đơn

n Có thể kết luận là do lượng điện tích không gian luôn được bổ sung nên điện trường có thể giữ nguyên giá trị trong thời gian dài
n Sự chuyển động của các điện tích dưới tác động của điện trường tạo thành dòng điện giữa điện cực vầng quang và mặt đất
nĐể di chuyển các điện tích cần tiêu hao một năng lượng điện chủ yếu do tổn hao vầng quang bởi vì năng lượng tổn hao để ion
hoá chất khí không lớn
n Nếu dây dẫn có kích thước lớn, điện trường lân cận dây dẫn giảm chậm hơn lân
cận dây dẫn kích thước bé: khu vực vầng quang chuyển ngay sang dạng streamer,
n Vầng quang streamer (a) và vầng quang thác (
vùng ion hoá không có kích thước lớn hơn : Vầng quang trong trường hợp liên tục,
phát sáng dưới dạng vô số điểm
n Với các dây dẫn tiết diện bé vầng quang xuất hiện dưới dạng dòng thác: vùng ion
hoá tương đối đồng nhất, vầng quang phát sáng tập trung trong một quầng hẹp. Khi
điện áp tăng quá điện áp khởi đầu vầng quang vùng ion hoá nới rộng và vầng quang
chuyển từ dạng thác sang streamer
n Dòng điện vầng quang streamer bao gồm nhiều xung đơn lẻ với độ dốc rất lớn (độ
dài đầu xung vào khoảng nano giây)
n Thành phần cao tần của dòng điện vầng quang chính là nguồn sinh ra các bức xạ
điện từ trong dải tần số rất rộng, gây nhiễu với sóng phát thanh và truyền hình
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều

b) Vầng quang kép


n Nếu vầng quang xảy ra giữa hai dây dẫn các ion trái dấu chuyển động ngược
chiều nhau.

• Trong vùng điện trường yếu xảy ra hiện tượng tái hợp giữa các điện tích trái dấu
• Một số các điện tích có thể thâm nhập sang vùng vầng quang cực tính ngược dấu, do đó làm
tăng điện trường
• Cường độ quá trình ion hoá ở khu vực này tăng, tổn hao tăng
n Hai điện cực hình trụ đồng trục, dây dẫn bán kính ro và R n Trường hợp hai dây dẫn bán kính ro cách nhau một khoảng
(R>>ro) s>>ro, hay dây dẫn đặt cách mặt phẳng, có các công thức tương tự
n ro> 1 cm n ro< 1 cm

é 0,308 ù æ 0,301 ö÷
é 0,65 ù E vq = 30,33md ê1 + ú Evq = 29,8δ ç1 +
Evq = 24,5mδ ê1 + 0,38 ú êë dro úû ç δro ÷ø
êë (δro ) úû è
s
Uvq = Evq ro ln
R ro
Uvq = Evq ro ln
ro
n So sánh các công thức thấy chúng không chỉ có kết cấu giống nhau mà các hệ số có giá trị gần bằng nhau

n Điều này được giải thích bởi sự phân bố trường xung quanh dây dẫn - khu vực có ý nghĩa quyết định đối với phóng điện vầng
quang trong hai trường hợp đều gần giống nhau
n Từ đó đề xuất khả năng nghiên cứu vầng quang trên đường dây một chiều bằng mô hình tụ điện hình trụ
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều
c) Tổn hao do vầng quang
n Sự chuyển động của các điện tích từ điện cực vầng quang đến điện cực đối diện tạo lên dòng điện vầng quang
nDòng điện này có tính chất như một dòng điện rò và gây tổn hao năng lượng gọi là tổn hao vầng quang. Tổn hao vầng quang
ứng với một đơn vị chiều dài của đường dây
n I - dòng điện vầng quang ;
P = UI = U.f (U ) n I= f(U) - đặc tính volt-ampe của vầng quang

nViệc xác định biểu thức giải tích của đặc tính volt-ampe của vầng quang rất phức tạp do sự phân bố điện tích khối trong quầng của
vầng quang và trong khu vực ngoài
n có thể xác định gần đúng đặc tính volt-ampe bằng cách giải phương trình Poisson
ρ nr - mật độ điện tích
divE =
ε ne - hằng số điện môi của chất khí

n Trong toạ độ trụ

dE E 1 d Phân bố điện trường trong tụ điện hình trụ


+ = (Er ) = ρ
dr r r dr ε
ρ
d (Er ) = rdr
ε E=
U
Þ Er = const
R
r ln
ro
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều
b) Vầng quang kép
Để giải phương trình này ta giả thiết rằng
• Khi xuất hiện vầng quang xung quanh dây dẫn hình thành các điện tích không gian có cùng cực tính với dây dẫn. Các
điện tích không gian này làm giảm cường độ điện trường trên mặt dây dẫn và hạn chế quá trình ion hoá phát triển
• Một trạng thái cân bằng điện tích sinh ra và số điện tích chuyển dịch về điện cực đối diện. Dòng điện vầng quang đạt
trị số ổn định và cường độ điện trường trên mặt dây dẫn giữ ở mức cố định bằng Evq
• Nếu dòng điện vầng quang không lớn tức là mật độ các điện tích không gian cũng không lớn thì phương trình Poisson
có thể giải như là khi không xét đến ảnh hưởng của các điện tích không gian
n Điện tích không gian có mật độ dài r. chuyển động với vận tốc v tạo nên dòng điện vầng quang I
n Do tính chất liên tục nên dòng điện không phụ thuộc vào toạ độ r nên mật độ điện tích trong toàn bộ khe hở có trị số không đổi.
n Một cách gần đúng cường độ điện trường
I = qv
U
q = (2πr ).1.ρ. E= Þ Er = const
ρ
R
v = μE r ln
ro
d (Er ) = rdr
ε
I = 2πrρμE

rE r
ρ
ò d (Er ) = ò rdr
ro Evq
ε ro

ρ æ r2 ö
Þ Er - Evq ro =
ρ 2

( ) r
r - ro2 Þ E = Evq o +
r
çç r - o ÷÷
2ε è r ø
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều
b) Vầng quang kép
n Điện áp tác dụng giữa hai điện cực

rE r
ρ ì ρæ ro2 öü
( )
R R
r
ò d Er =
ε ò rdr U = ò Edr = ò íEvq + çç r - ÷÷ýdr
ro Evq ro
ro ro î
ro 2ε è r øþ
ρ 2
Þ Er - Evq ro =

r - ro2 ( ) R ρ æ R 2 - ro2
= Evq ro ln + ç

- ro ln ÷÷
2
ç
ro 2ε è 2 ro ø
ro ρ æ ro2 ö
Þ E = Evq + çç r - ÷÷
r 2ε è r ø

n Vì điện áp vầng quang có trị số


R
R ρ 2
ro << R Þ U @ Evq ro ln + R U vq = E vq ro ln
ro 4ε ro

n dòng điện vầng quang tính được theo với ER (cường độ điện trường ở mặt trụ ngoài)

I = 2prrµE R
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều
b) Vầng quang kép
n Tính được tổn hao của đường dây dẫn một chiều

I = 2πRρμER Tổn hao vầng


U quang P (tỷ lệ U3)
ER =
R
R ln
ro
R ρ 2
U = Evq ro ln + R
ro 4ε

R Þ ρ = 2 (U - Uvq )
ρ 2 4ε
Þ U = Uvq +
4ε R
I = 2πR 2 (U - Uvq )μ U (U - Uvq )
4ε U 8πεμ
=
R R 2 R
R ln R ln dòng điện
ro ro
vầng quang I.
U 2 (U - Uvq )
8πεμ (tỷ lệ U2)
P = UI =
R
R 2 ln
ro
Uvq U
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện một chiều
b) Vầng quang kép

Trường hợp thứ nhất : có bản kim loại ngăn cách hai dây dẫ
n hai dây dẫn có điện thế +U và -U đặt cách nhau một khoảng ngăn cách d

n Quá trình ion hoá phát triển độc lập trên mỗi nửa khe hở và các điện tích không gian không
ảnh hưởng lẫn nhau

n Tổn hao vầng quang trong trường hợp này xác định bằng tổn hao trên mỗi dây

n Đó là vầng quang đơn

Trường hợp thứ hai: Không có bản kim loại ngăn cách hai dây dẫN
n Sự chuyển động của các ion từ dây dẫn, trên mặt trung tính chỉ có một số các ion trái dấu
bị trung hoà, số còn lại đi vào khoảng không gian của các điện tích không gian trái dấu

n Điện tích trái dấu xâm nhập từ dây dẫn này sang dây dẫn kia sẽ phá huỷ trạng thái cân
bằng đã có, để khôi phục trạng thái cân bằng cần phải tiếp tục ion hoá nghĩa là làm tăng
cường độ điện trường ở xung quanh dây dẫn

n Trường hợp này gọi là vầng quang kép vì trên cả hai dây dẫn đều có vầng quang

n Khi tính toán tổn hao vầng quang cần xét trường hợp này và như vậy tổn hao vầng quang
lớn hơn tổng tổn hao trên mỗi dây P-+P+
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều
n Đặc điểm của vầng quang ở điện áp xoay chiều
n vầng quang xuất hiện
n vầng quang kết thúc
n Vì cực tính của dây dẫn biến đổi theo từng chu kỳ nên vầng quang có sự khác biệt
n ở điện áp xoay chiều vầng quang xuất hiện khi cường độ điện trường trên dây dẫn đạt ngưỡng Evq và duy trì cho đến khi
điện áp đạt giá trị lớn nhất
n Sau khi điện trường trên dây dẫn trở nên bé hơn Evq thì vầng quang kết thúc
n Vì cực tính của dây dẫn biến đổi theo từng chu kỳ nên điện tích khối của mỗi pha chỉ bị đẩy xa khỏi dây dẫn một
đoạn đường nào đó và trong nửa chu kỳ sau thì lại bị kéo về dây dẫn
n Các ion có khối lượng lớn nên kém linh hoạt hơn, điện trường trên dây dẫn ở nửa chu kỳ tiếp theo được khuếch đại
bởi các điện tích không gian dư của nửa chu kỳ trước, trị số tức thời điện áp mà vầng quang xuất hiện sẽ bé hơn điện
áp khởi đầu

n Quan hệ điện áp với biên độ điện áp xoay chiều : đặc tính mồi của vầng quang
n Điện áp trên dây dẫn càng lớn thì điện áp mồi vầng quang càng chênh lệch lớn so với điện áp khởi đầu
n Vầng ở điện áp xoay chiều xảy ra mạnh mẽ hơn vầng quang ở điện áp một chiều, do đó trong cùng một điều kiện tổn hao
vầng quang cũng lớn hơn
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều
Cần xem xét xem điện tích khối của các pha có ảnh hưởng lẫn nhau không ?
n Vì cực tính của dây dẫn biến đổi trong từng chu kỳ nên điện tích khối của mỗi pha chỉ bị đẩy xa khỏi dây dẫn một đoạn
nào đó, còn trong nửa chu kỳ sau lại bị kéo về phía dây dẫn
n Các điện tích không gian cả hai dấu thực hiện chuyển động đẩy ra và kéo lại phía dây dẫn, và trong vùng điện trường
yếu có thể bị tham gia vào quá trình tái hợp
n Điện tích không gian hình thành trong một nửa chu kỳ điện áp trong khoảng thời gian thay đổi cực tính có thể di
chuyển được quãng đường hành chục cm
n Giả thiết cường độ điện trường trên mặt dây dẫn trong toàn bộ thời gian của nửa chu kỳ là không đổi và bằng trị số
Evq, trong khoảng không gian ngoài ở điểm cách xa trục dây dẫn một đoạn r cường độ điện trường được xác định theo
điều kiện E vq ro
Er = const hoÆc E =
r
n Tốc độ chuyển dịch của các ion tỷ lệ với điện trường
dr r rdr
v= = µE = µE vq o Þ dt =
dt r µE vq ro
n Lấy tích phân trong nửa chu kỳ đầu sẽ được
T /2 rmax
rdr T r -r
ò
0
dt = ò
ro
μEvq ro
Þ = max o
2 2 μEvq ro
n Đoạn đường chuyển dịch cực đại rmax của các điện tích không gian trong ½ chu kỳ
Ví dụ : dây dẫn ro=1,25 cm, tính được Evq=36 kV/cm, T=20 ms = 0,02 s, µ = 1,8 cm2/V.s
rmax = µTE vq ro - ro2 @ µTE vq ro n
tính rmax = 40 cm nhỏ hơn rất nhiều so với khoảng cách dây dẫn
n Nghĩa điện tích khối của mỗi pha độc lập với nhau (không ảnh hưởng sang dây pha bên cạnh)
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều
n Xét quá trình phóng điện vầng quang, giả thiết dây dẫn được nối vào nguồn điện đúng vào lúc điện áp bằng không

DU DUmax n Điện áp nguồn U(t)


Edd, Qdd, Udd
Cường độ điện trường trên
Uvq, Evq t4 t5 n
mặt dây dẫn Edd(t)
t3 t6
Uo t7
to t1 t2 Evq t8 n Điện tích dây dẫn Qdd(t)

ivq
to t1 t2 t5 t7
Khoảng thời gian t= to-t1 Khoảng thời gian t= t1-t2
nĐiện áp trên dây dẫn chưa đạt ngưỡng Uvq không đủ gây n Điện áp u=Uvq vµ cường độ điện trường trên dây E= Evq xuất
phóng điện vầng quang. hiện ion hoá không khí và phóng điện vầng quang

n Các ion dịch chuyển ra khoảng không gian xung quanh tạo
n Điện tích Q được tính theo công thức thành tạo thành các điện tích không gian dương. Điện áp tiếp tục
tăng, dòng càng kéo dài, số điện tích chuyển dịch ra ngoài càng
tăng khiến cho cường độ điện trường trên mặt dây dẫn có trị số
Q dd = C dd U dd không đổi bằng Evq.

n Cdd là điện dung của dây dẫn so với đất khi chưa có vầng quang n Điện tích trên mặt dây dẫn cũng giữ không đổi
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều

DU DUmax n Điện áp nguồn U(t)


Edd, Qdd, Udd
Cường độ điện trường trên
Uvq, Evq t4 t5 n
mặt dây dẫn Edd(t)
t3 t6
Uo t7
to t1 t2 Evq t8 n Điện tích dây dẫn Qdd(t)

ivq
to t1 t2 t5 t7

thời gian t = t2-t3 tại thời điểm t = t3


n Điện áp nguồn bắt đầu giảm, kéo theo sự giảm của điện
tích tổng Q n Toàn bộ phần điện tích của dây dẫn đã trả về nguồn, cường độ
điện trường trên mặt dây dẫn cũng như thành phấn U’dd giảm
tới trị số không.
n Những điện tích trên mặt dây dẫn sẽ chạy về nguồn trước
nghĩa là Qdd bị giảm đi do đó làm giảm cường độ điện
trường trên mặt dây dẫn và quá trình ion hoá bị chấm dứt.

n Điện áp U(t) vẫn còn trị số dương là do ảnh hưởng của điện
tích khối.điện áp nguồn bằng không
nCác dòng plasma mất dần và để lại trong miền không gian
quanh dây dẫn điện tích DQmax
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều

DU DUmax n Điện áp nguồn U(t)


Edd, Qdd, Udd
Cường độ điện trường trên
Uvq, Evq t4 t5 n
mặt dây dẫn Edd(t)
t3 t6
Uo t7
to t1 t2 Evq t8 n Điện tích dây dẫn Qdd(t)

ivq
to t1 t2 t5 t7

tại thời điểm t = t4 tại thời điểm t = t5

n Cường độ điện trường trên mặt dây dẫn đạt trị số để hình
n Trên dây dẫn xuất hiện điện tích âm đủ đêt tạo thành vầng quang âm.
nên phần điện áp có trị số bằng DUmax triệt tiêu
phần điện áp do điện tích khối gây nên và làm cho
nChung quanh dây dẫn bắt đầu hình thành các điện tích
điện áp tổng giẩm tới không
không gian âm, chúng sẽ bù lại số điện tích không gian
dương còn lại từ nửa chu kỳ trước
12.1.3. Vầng quang trên đường dây tải điện xoay chiều

DU DUmax n Điện áp nguồn U(t)


Edd, Qdd, Udd
Cường độ điện trường trên
Uvq, Evq t4 t5 n
mặt dây dẫn Edd(t)
t3 t6
Uo t7
to t1 t2 Evq t8 n Điện tích dây dẫn Qdd(t)

ivq
to t1 t2 t5 t7
tại thời điểm t = t6 Khoảng thời gian t = t5-t7
n điện tích không gian dương được bù hoàn toàn và điện tích n Quá trình lặp lại như giai đoạn thời gian t1-t2
tổng lúc này mới bằng không. nđiện áp nguồn tăng tới trị số biên độ và điện tích khối âm
n Các thành phần Qdd, Edd và U"dd sẽ giữ không đổi trong suốt đạt trị số cực đại Qmax.
thời giân t= t5-t7 n Trong thực tế trong cùng một điều kiện điện áp xuất hiện
nVầng quang âm xuất hiện ở thời điểm điện áp nguồn chỉ mới vầng quang ở nửa chu kỳ dương của điện áp, điện áp xuất
đạt giá trị U1 thấp hơn Uvq hiện vầng quang lớn hơn ở nửa chu kỳ âm.

U 1 = U vq - DU max = DU max = U max - Vvq = 2U vq - U max n là do một phần điện tử không hình thành các ion âm và doi
n biên độ điện áp nguồn càng lớn thì vầng quang âm xuất vùng dây dẫn làm cho số điện tích khối âm nhỏ hơn so với
hiện càng sớm. Khi Umax>2Uvq thì vầng quang âm có thể xuất điện tích khối âm, do đó làm tăng điện trường trên dây dẫn ở
hiện ngay trong nửa chu kỳ dương nửa chu kỳ dương ít hơn
12.1.4. Tổn hao trên đường dây tải điện xoay chiều cao áp và siêu cao áp

n Tổn hao vầng quang trên đường dây dẫn xoay chiều không giống với tổn hao của dây dẫn một chiều vì điện
tích khối về căn bản không đi đến điện cực đối diện.
P, W/km
n Tổn hao vầng quang ở điện áp xoay chiều lớn hơn ở điện áp một chiều

nCó nhiều phương pháp khác nhau để đo tổn hao và công suất tổn
hao vầng quang

nXác định quan hệ điện tích tổng do nguồn cung cấp vào điện áp
nguồn, gọi là đặc tính vôn - culông

n đường dây không tải và chưa có vầng quang thì sẽ không có tổn hao
và năng lượng nguồn phải cung cấp để điện trường sẽ được hoàn lại
trong thời gian của nửa chu kỳ sau

nNếu vầng quang chưa xuất hiện thì trên osciloscope chỉ có một U, kV
đường thẳng, mà tang của góc này bằng điện dung hình học của dây
n điện áp xoay chiều (1,3) 1 và 2 : khi có mưa nhỏ
dẫn đối với dây dẫn kia n

n điện áp một chiều (2,4). n 3 và 4 : thời tiết tốt


n khi có vầng quang và khi điện áp nguồn bắt đầu giảm, chỉ có một phần năng lượng của số điện tích trên dây dẫn
được trả về nguồn còn năng lượng có liên quan đến số điện tích khối vẫn được giữ lại dưới dạng trường dư , tới nửa
chu kỳ sau số điện tích khối này tuy được bù hoàn toàn nhưng không phải trở về dây dẫn và phần năng lượng của
chúng không được trả về nguồn

n Nguyên nhân : do sự cản trở của các phân tử khí, do đó tổn hao vầng quang thể hiện ở chỗ làm nóng môi
trường quanh dây dẫn

nNếu điện áp lớn hơn điện áp khởi đầu, đặc tính vôn-culông có
dạng đường cong khép kín

nDiện tích của đường cong khép kín theo một tỷ lệ tương ứng
bằng tổn hao năng lương trong một chu kỳ

ò ò
Avq = Uidt = UdQ
0

n Công suất tổn hao vầng quang tức là tổn hao trong một đơn vị thời gian

ò
P = f UdQ = fAvq
n Một trong những công thức kinh nghiệm được sử dụng để tính P là công thức của Peek

n f - tần số (Hz)

n s - khoảng cách trung bình hình học giữa các pha (cm)
241 ro
P= (f - 25) (U - U o )2 10 -5 kW / km. pha
d s n U - trị số hiệu dụng của điện áp pha (kV)

n Uo - điện áp tính toán. gần bằng điện áp vầng quang (kV)

nTổn hao năng lương vầng quang hàng năm là khá lớn đối với các đường dây cao áp và có thể chiếm tới
40% tổn thất làm nóng dây dẫn, do đó nó có ảnh hưởng đến đặc tính kinh tế ký thuật của đường dây

n Đánh giá tổn thất năng lượng do vầng quang chủ yếu bằng các số liệu thực nghiệm

nMột trong những phương pháp là sử dụng những đặc tính tốn hao khái quát trong những điều kiện thời tiết
khác nhau
n Ví dụ : số liệu trung bình theo điều kiện thời tiết khác nhau trên vùng lãnh thổ châu Âu và Tây Seberi của Nga

Thời gian trung bình năm


Nhóm Tổn thất vầng quang năm tính bằng
Số giờ % % tổng tổn thất

Thời tiết đẹp 7120 81,3 30

Tuyết 800 9,1 8

Mưa 500 5,7 22

Sương muối 340 3,9 40

A= N2r2 (Pd.hd+PmHm+Pchc+Pshs)

n Công suất tổn hao vầng quang trung bình năm, kW/km

P=A/8760
12.1.5. Biện pháp giảm tổn thất do vầng quang

n ở chế độ vận hành bình thường

không nên xảy ra phóng điện vầng quang

n Để loại bỏ vầng quang, điện áp khởi đầu vầng quang cần không được nhỏ hơn điện áp làm việc lớn nhất của đường dây

n Đường kính dây dẫn được chọn theo điều kiện không xuất hiện vầng quang

s
U o = 21,2dro m1 m 2 ln
ro

n Không thể loại bỏ phóng điện vầng quang trong điều kiện thời tiết bất lợi

n Ngay cả khi thời tiết đẹp cũng không thể loại trừ hoàn toàn phóng điện vầng quang,
n Nếu ta tăng bán kính dây dẫn, làm tăng Uo, làm giảm tổn hao vầng quang : cường độ điện trường trên bề mặt dây dẫn
giảm đi, vầng quang chỉ có thể xuất hiện ở điện áp cao hơn

Nghĩa là điện áp của đường dây càng cao thì đường kính của dây dẫn càng phải lớn

a) Vầng quang trên đường dây ba pha dùng dây đơn

Điện trường trên mặt dây dẫn ở mỗi pha xác định theo định luật Gauss

!" !!"
ò D dS= qÞ2pr.1.eo .E=q

S

U 2
q=C
3

2 1
E= U (kVmax / cm)
3 D
r ln
r
Khi điện trường trên mặt dây vượt quá ngưỡng Evq sẽ có vầng quang xuất hiện trong miền không khí bao quanh dây dẫn.

ở điện áp định mức U thì để không có xuất hiện vầng quang

E < Evq

n Đường kính tối thiểu của dây dẫn

Ud s
U ph = £ U o ;U o = 21,2dro m1m2 ln
3 ro
U o = 21,2.1.ro .1.0,8.6,5

n Vì điện áp dây dẫn trong vận hành có thể lớn hơn trị số định mức 10%

1,1U d
£ U o = 110,24.ro Þ d min » 2ro ³ 1,15.10 - 2 U d
3
n Đường kính tối thiểu của các đường dây tải điện cao áp :

Điện áp U (kV) 110 220 345 525 765


d (m) 4 6 7,5 10 14
h (m) - - 12,5 14 18,5
rmin(mm) 5,67 10,6 15 24 40

Cấp điện áp 110 kV, dmin = 12 mm (AC70)

Cấp điện áp 220 kV, dmin = 24 mm (AC240)

Đường dây SCA và CCA để không có vầng quang đòi hỏi dây dẫn rất lớn… sẽ gây nhiều khó khăn cho
chế tạo, vận chuyển và lắp đặt

Trong điều kiện đó sẽ phải thực hiện kết cấu phân pha
n Đối với các đường dây siêu cao áp tiết diện dây dẫn lớn hơn rấtt nhiều

nCó thể giải quyết bằng cách dùng dây dẫn có tiết diện phần dẫn điện và
đường kính độc lập nhau.

• Phân pha là một kỹ thuật độc đáo ở lĩnh vực kỹ thuật điện áp SCA và CCA
• Mỗi pha từ dây đơn (1 dây) được thay thế bởi sự thành chùm dây có bán
kính bé hơn (trên cơ sở có cùng diện tích dẫn điện).
q q
• Phân pha được bắt nguồn từ yêu cầu hạn chế vầng quang nhưng tác dụng
của nó còn được thể hiện ở nhiều mặt khác. M r

1 4
b) Phân bố điện trường trên mặt dây khi dùng phân pha
0
a
• Khi dùng phân pha do ảnh hưởng lẫn nhau nên điện trường sẽ phân bố
không đều trên mặt các dây nhỏ

• Điện trường tại điểm M (xác định bởi góc) ở trường hợp tổng quát khi có n 2 3
dây nhỏ được xác định theo luật cosin a
q q
q q

M r

1 4

0
a

2 3
a
q q

é 2(n - 1)r0 p ù 2 U
E(q) = E ê1+
E=
sin cos qú 3
nr0 ln
D
ë a n û rdtr

Điện trường cực đại xuất hiện tại điểm phía ngoài nhất (q = 0) Điện trường cực tiểu ở các điểm phía trong nhất (q = p)
é ù
ê æ ö ú
é 2(n - 1)r0 ê 2 ç n - 1÷ r ú
2 U pù 2 U
ê ç
è
÷ 0 p
ø sin ú
E max = 1 + sin
D êë n úû
Emax = 1 +
3 a 3 D ê a nú
nr0 ln ê ú
nr0 ln
rdtr rdtr ê ú
ê ú
ë û
n Trường hợp phân pha điện tích của mỗi dây dẫn phân pha q1
q ph C ophU ph
q1 = =
n n

n điện tích ở mỗi dây phân nhỏ trong từng pha


1 s 1 s
U ph = q ph (a 11 + a 12 ) α11 = ln ; α12 = ln
2 πε o r 2 πε o D
n Điện áp pha
æ s ö
U ph =
1 ç ln + ln s ÷
2πεo ç r D ÷ø
è
1 s
U ph = ln
2πεo rD

n Điện dung của một đơn vị chiều dài của đường dây
2 πε o
C o ph =
s
ln
rD
Bán kính tương đương khi dùng n dây phân nhỏ

rtd = n rD1 D 2 .....D n -1 = n nrr pn -1

n Tính cường độ điện trường trên mặt dây phân nhỏ : dùng phương pháp xếp chồng

U ph
E=
s
nr ln
r+D

n Điện trường tạo nên bởi điện tích của dây phân nhỏ bên cạnh

q ph Er
DE = =
2pe o D D
n Dưới tác dụng của điện trường ngoài DE, sự sự chuyển dịch điện tích
Tại điểm 1
Emax = E+2DE (E là trị số trường trung bình)
æ 2r ö
E ( 2)ma x = E + 2DE = E tb ç1 + ÷
è Dø

Tại điểm 3
Emin = E-2DE
æ 2r ö
E ( 3)min = E - 2DE = Etb ç1 - ÷
è Dø

Khi dùng 3 dây phân nhỏ Khi dùng 4 dây phân nhỏ

æ 2 3r ö æ 3 3r ö
(3)
E max = E + 2DE = E tb ç1 + ÷ ( 4)
Emax = E + 2DE = Etb çç1 + ÷
ç D ÷ø D ÷ø
è è
Emax = f(U, D, n, r0, a)

Do có tương quan giữa U và D, giữa n và r0, điện trường chỉ còn phụ thuộc vào hai biến độc lập nhau : khoảng cách
giữa các dây nhỏ lân cận nhau (a) và bán kính dây nhỏ (r0) hoặc số dây nhỏ (n)

Emax = f(a, n)

c) Lựa chọn kết cấu phân pha theo yêu cầu vầng quang

Để không xuất hiện vầng quang phải đảm bảo điện trường cựcc đại trên mặt dây dẫn nhá nhỏ không vượt quá giới hạn
của điện trường vâng quang

2 U é 2(n - 1)r0 pù é 0,3 ù


.ê1+ sin ú < 30,3dmê1+ ú
3 D ë a n û êë r0 d úû
nr0 ln
n -1
æ ö
ç ÷
ç a ÷
nr0
ç p÷
ç 2 sin ÷
è nø

Trong điều kiện cấp điện áp và tiết diện dẫn điện đã xác định xác lập được quan hệ a(n) để không có xuất hiện vầng quang
n Trường hợp đường dây 3 pha, mỗi pha dùng n dây phân nhỏ

é 2( n - 1) ro p ù
E q = E ê1 + sin cos qú
ë a n û
n Cường độ điện trường E

q 2
E= thay thÕ q bëi CU
2πε o ro n 3
2 U
Þ E=
3 nr ln D
o
rdtr

n Tính toán về tổn hao vầng quang

æ ö
P = nkfr 2E td (E td - Evq )ç 2,3ln
1350E td
- 1÷ 10 -5 kW / km.pha
è fr ø

n Công thức trên có thể dùng cho dây đơn cũng như dùng cho dây phân pha
12.2. Nghiên cứu tác dụng của phân pha
1. Tác dụng của phân pha đối với các tham số cơ bản của đường dây
• Điện dung và điện cảm đơn vị
• Tổng trở sóng

Phương án phân pha 2x600 3x400 4x300 5x240


r0 (cm) 1,655 1,360 1,175 1,080
rdtr (cm) 8,629 14,016 19,726 25,873
L (mH/km) 1,063 0,958 0,885 0,829
C (nF/km) 10,994 12,159 13,140 14,040
C (nF/km) không xét ảnh hưởngng mặt đất 10,69 11,79 12,71 13,55

2. Tác dụng của phân pha đối với công suất tự nhiên
• công suất tự nhiên của đường dây tăng theo a và theo n

3. Tác dụng của phân pha đối với điện từ trường dưới đương dây
• ?
12.2. Nghiên cứu tác dụng của phân pha
1. Tác dụng của phân pha đối với các tham số cơ bản của đường dây

a. Điện dung hệ "3 Dây – Đất"

Cho hệ "3 Dây - Đất" mỗi dây có độ cao hi, bán kính ri , mật độ diện tích trên đơn vị dài ti

Hệ phương trình Maxwell

j1 = a 11t1 + a 12 t 2 + a 13 t 3
j 2 = a 21t1 + a 22 t 2 + a 23 t 3
j 3 = a 31t1 + a 32 t 2 + a 33 t 3

Hệ số thế riêng và hệ số tương hỗ


1 2h 1 D '
a 11 = ln 1 a 12 = a 21 = ln 12
2pe 0 r1 2pe 0 d12
1 2h 1 D '
a 22 = ln 2 a 23 = a 32 = ln 23
2pe 0 r2 2pe 0 d 23
1 2h 1 D '
a 33 = ln 3 a 31 = a 13 = ln 31
2pe 0 r3 2pe 0 d 31
Đường dây ba pha hoán vị, vị trí tương đối giữa các pha đối với đất sẽ giống nhau,

Hệ số thể riêng trung bình

a12 + a 23 + a 31
a + a 22 + a 33 a ik =
a ii = 11 3
3
1 3
D12' D23' D31'
3 D ,D
1 11 22' D 33'
= ln = ln
2pe 0 r 2pe 0 d12 d23 d31
3

Khi ba pha vận hành ở chế độ đối xứng thì t1 + t2 + t3 = 0 và điện thế mỗi pha

j1 = a 11t1 + a ik (t 2 + t 3 ) = t1 (a ii a ik )
điện dung thứ tự thuận

t1 1 2pe 0
C= = ÞC=
j1 a ii - a ik æ ö
ç1 D11' D22' D33' ÷
ç ÷
ln ç 3 d12 d23 d31 ÷
r D12' D23' D31'
ç ÷
ç ÷
è ø

Khi khoảng cách tới mặt đất đủ xa so với khoảng cách giữa các dây (TA và CA)

2pe 0
C=
æ1 ö
lnç 3 d12 d 23 d31 ÷
èr ø

ở các đường dây SCA và CCA, khoảng cách pha lớn và không nhỏ thua nhiều lắm so với độ treo cao dây dẫn

2pe 0
C=
æ1 ö D12' D 23' D 31'
lnç 3 d12 d 23 d 31 ÷ - ln 3
èr ø D11' D 22' D 33'

ảnh hưởng này đã làm tăng thêm điện dung


b. Điện cảm và điện kháng thứ tự thuận của đường dây 3 pha

Đián kháng thứ tự thuận của đường dây ba pha được xác định theo điều kiện I1 + I2 + I3 = 0

æ D 0 ö -10
L = çç 0,5 + 4,6 log ÷÷.10 (H / km )
è r ø
D0
X = 0,145 log + 0,0157 (W / km )
r

D = 3 d12 d 23 d 31
c. Điện dung và điện cảm của đường dây ba pha dùng phân pha

ĐD phân pha gồm chùm n dây nhỏ có độ cao so với mặt đất là h

1 n k Bán kính khung định vị


d1 i dik
0 0
2 d2
a
hk R=
3 4 hi
h p
2 sin
n
h Dik’

Hệ phương trình Maxwell cho các dây nhỏ


hi

q
U1 = (a 11 + a 12 + ........ + a 1n) ) = U
n
i’
q
k’ U2 = (a 21 + a 22 + ........ + a 2n) ) = U
(a) (b) n
.......... .......... .......... .......... .......... .......
q
Un = (a n1 + a n2 + ........ + a nn) ) = U
n
Do khoảng cách giữa các dây phân nhỏ rất bé so với độ treo cao của chùm dây nhỏ (h)

1 2h 1 2h
a ii = ln i @ ln
2pe 0 r0 2pe 0 r0
1 D ik ' 1 2h
a ik = ln @ ln
2pe 0 dik 2pe 0 dik

nU 2pe 0 nU 2pe 0 U
q= = =
a i1 + a i 2 + ... + a in æ ö 2h
ç 2h 2h 2h 2h ÷ ln
ln ç ... ÷ r d d ...dn-1
n 0 1 2
ç r0 d1 d2 dn-1 ÷
ç ÷
è ø

Điện dung của đường dây phân pha

q 2pe 0
C= =
U ln n r0 d1d 2 ... dn-1
Chùm n dây nhỏ được xem như tương đương với một dây đơn

p
d1 = a = 2R sin
n
2p
rdtr = n r0 d1d 2 ...dn-1 d 2 = 2R sin
n
d n-1 = 2R sin
(n - 1)p
n

p
rdtr = n r0 2R sin .2R sin
2p
... 2R sin
(n - 1)p
n n n

p
sin . sin
2p
... sin
(n - 1)p n
= n -1
n n n 2

rdtr = n nr0 R n - 1
2pe 0 2pe 0 æ ö
C= = .10-3 ç F / km ÷
æ ö æ ö ç ÷
è ø D11' D 22' D 33'
ç 1 D11' D 22' D23' ÷ ç D÷
ç ÷ ln ç ÷ D = 3 d12 d 23 d 31
ln ç 3 d12 d23 d31 ÷ ç rdtr ÷ D12' D 23' D 31'
r D12' D23' D31'
ç dtr ÷ ç ÷
ç ÷ è ø
è ø

Phương án phân pha 2x600 3x400 4x300 5x240

r0 (cm) 1,655 1,360 1,175 1,080

rdtr (cm) 8,629 14,016 19,726 25,873

L (mH/km) 1,063 0,958 0,885 0,829

C (nF/km) 10,994 12,159 13,140 14,040

C (nF/km) không xét ảnh hưởngng mặt đất 10,69 11,79 12,71 13,55
2. Tác dụng của phân pha đối với công suất tự nhiên

Phân pha ảnh hưởng đến điện cảm và điện dung đường dây, đến công suất tự nhiên (Ptn hoặc SIL) của đường dây

U2
SIL = Ptn =
Z

L æ 0,5 D0 ö D
Z= ç
Z = 60 ç + ln ÷ ln
C 2 n rdtr ÷ r
è ø dtr

U2
SIL =
é æ öù æ ö
ê ç ÷ú ç ÷
ê ç ÷ú ç ÷
ê 0,5 ç D0 ÷ú ç D ÷
60 ê + lnç ÷ú lnç ÷
ê 2n ç
nr (
a
) n-1
÷ú ç
nr (
a
) n-1
÷
ê çn 0 p ÷ú ç n 0 p ÷
ê çç 2 sin ÷÷ú çç 2 sin ÷÷
êë è n øúû è n ø

công suất tự nhiên của đường dây tăng theo a và theo n


3. Tổng hợp các tác dụng của phân pha

• Lựa chọn cấu trúc phân pha được hợp lý phải dựa trên quan điểm tổng hợp về kỹ thuật cũng như về kinh tế.
• Về kỹ thuật, với cấp điện áp và tiết diện dẫn điện xác lập được quan hệ a(n) để không có xuất hiện vầng quang.
• Về kinh tế : tính đến lợi ích của phân pha nâng cao công suất tự nhiên, chi phí phải đầu tư cho bù ngang, tăng
cường độ bền cơ học ở các cột điện đường dây, lắp đặt dây dẫn

• Tổng hợp các kết cấu phân pha ở cấp điện áp 500 kV của nhiều đường dây trên thế giới cho các số liệu sau
đây để tham khảo

ìa = 45cm
í
în = 2 ÷ 3
12.3. Hiệu ứng tĩnh điện của đường dây tải điện CA và SCA
12.3.1 Ảnh hưởng sinh thái của các đường dây tải điện không và thiết bị phân phối
• Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người phụ thuộc vào loại dòng điện và độ lớn của dòng điện qua người.
• Sức chịu đựng của cơ thể người đối với dòng điện xoay chiều kém hơn nhiều so với dòng điện một chiều
a. Mức cảm nhận (Perception)
ở mức này nếu người có tiếp xúc trực tiếp với điện một chiều thì sẽ có cảm giác phát nóng ở chỗ tiếp xúc còn với điện
xoay chiều sẽ cảm thấy đau nhói
Trị số dòng điện qua người
Hạng mục Giới tính Một chiều Xoay chiều
(mA) (mA hiệu dụng)
Ngưỡng cảm nhận Nam 5,2 1,1
Nữ 3,4 0,8
Nam 9 1,8
Dòng điện bé nhất của sốc phụ
Nữ 6 1,2
Dòng điện bé nhất của sốc chính Nam 62 9
Nữ 41 6
b. Sốc phụ (Secondary Shock)

Khi dòng điện qua người ở mức này người sẽ có cảm giác khó chịu, đau đớn và có thể có các phản xạ cơ bắp vô ý

thức.

c. Sốc chính (Primary Shock)

Khi dòng điện cao hơn mức sốc phụ thĂÁ việc điều khiển các hoạt động của cơ bắp trở nên khó khăn và khi dòng

điện tăng tới mức nào đó thì người ta sẽ không thể thực hiện được sự nắm chặt. Dòng điện này được gọi là “Dòng

điện buông thả” (Let - Go Current)


12.3.3. Tác dụng của điện trường mạnh đối với cơ thể người
Phản ứng của cơ thể người đối với điện trường mạnh liên hệ mật thiết đến gradient điện áp ở mặt đất. Kết quả thí nghiệm
khi cho người đi qua đường dây SCA, CCA cho thấy ở mức cảm nhận (ứng với gradU khoảng 10 - 15 kV/m):
- 80% số trường hợp thấy tóc dựng đứng (kích thích tóc)
- 64% số trường hợp có cảm giác rạo rực giữa cơ thể (đặc biệt là cánh tay) với quần áo.
Khi gradU đạt tới mức 15 20 kV/m sẽ có hiện tượng phóng điện tia lửa (Spark Discharge) giữa “đầu - mũ”, “chân - đầy”,
(cẳng chân - ủng)…
Kết quả nghiên cứu cho thấy gradU thấp hơn 5 kV/m thì điện trường sẽ không gây ảnh hưởng gì đối với cơ thể người
• Điện trường dưới các đường dây tải điện trên không có thể gây những ảnh hưởng sinh lý tới sức khỏê con
người, tác động đến chức năng hoạt động của hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch và các cơ quan nội tạng.
• Khi tiép xúc với các vật bằng kim loại không nối đất, các máy nông nghiệp và các phương tiện vận tải người có
thể tác động ngắn hạn của điện tích, đặc biệt nguy hiểm khi trên đường dây xuất hiện quá điện áp.
• Tiêu chuẩn quy định giới hạn thời gian cho phép lưu lại trong điện trường đối với nhân viên vận hành trạm biến
áp và đường dây tải điện siêu cao áp
Cường độ điện trường, kV/m 5 10 15 20 25
Thời gian lưu lại cho phép đối với người trong một ngày, không hạn chế 180 90 10 5
phút
ü khoảng cách từ đường dây đến các vật thể lân cận chọn sao cho không có phóng điện từ đường dây tới các vật thể đó
ü đường dây SCA, CA khoảng cách trên còn chọn theo điều kiện về hiệu ứng tĩnh điện : dòng điện, điện áp và năng
lượng cảm ứng.
ü Liên hệ đến nhiều khía cạnh về an toàn đối với cơ thể người : về tác dụng của dòng điện và điện trường mạch đối với
cơ thể người.
ü dòng điện qua cơ thể người do hiệu ứng tĩnh điện có bản chất khác hẳn so với dòng điện khi người tiếp xúc trực tiếp
với vật mang điện: không phải là dòng điện dẫn mà là dòng điện chuyển dịch (dòng điện cảm ứng) với mật độ j

dD eEg
j= = e0
dt dt
Khi phải xuất hiện ở khu vực điện trường mạnh, không có các biện pháp phòng hộ thì phải hạn chế thời gian xuất hiện
50
t= -2
E
• Khi ở dưới đường dây hoặc trong khu vực trạm biến áp SCA, CCA ,nếu người đứng dưới đất lại tiếp xúc với các vật
dẫn được đặt cách điện đối với đất sẽ có thể phát sinh phóng điện tia lửa trước khi có tiếp xúc bền chặt.
• Dòng điện qua người ngoài thành phần xác lập (là dòng điện chuyển dịch) còn có thêm thành quá độ của giai đoạn
phóng điện tia lửa
12.3.4. Điện trường ở mặt đất (gradU = Eg) bên dưới đường dây SCA, CCA.

Trước hết phải xét trường hợp đơn giản của hệ hai trục mang điện và từ kết quả nhận được sẽ mở rộng cho trường hợp

đường dây ba pha.

1. Điện trường của hệ hai trục mang điện


Cho hai trục mang diện tích khác dấu với mật độ điện tích trên đơn vị dài là q và đặt cách nhau khoảng cách 2h
y

M E+
q
E
E+ =
2pe 0 a1 a1 E-
a2
b1 b2
q O
x

E- = +q -q
2pe 0 a2
h h
" !" !"
E=E+ - E-
y

M E+

a1 E-
a2
b1 b2 x
O

+q -q

h h

Biểu thị theo các thành phần chiều trên các trục toạ độ

q é cos b1 cos b 2 sin b1 sin b 2 ù


E= ê( + i ) + ( - )j ú
2pe 0 ë a1 a2 a1 a2 û

Điện thế tại điểm M

c a2
j= ln
2pe 0 a1
2. Gradient điện áp ở mặt đất (grad U = Eg) bên dưới đường dây SCA, CCA
Dây dẫn các pha bố trí trên mặt phẳng ngang với khoảng cách d, độ treo cao h, điện tích h, điện tích q1, q2, q3 (trên đơn vị
chiều dài), điện tích - q1, - q2, - q3

Tại điểm M trên mặt đất

q2 h
E2 =
pe 0 x 2 + h2

q1 h
E1 =
pe 0 ( x - d) 2 + h 2

é ù
h ê q1 q2 q3 ú
E=E1 + E2 + E3 = ê + 2 + ú
pe 0 ê (x + d) + h x + h (x - d) + h ú
2 2 2 2 2

ê ú
ë û
Điện tích q1, q2, q3 được xác định từ điện áp tức thời ở các pha có xét đến khi điện áp lưới tăng 10%

2
q1 = C0 u1 = 1,1 C0 U sin(w t + 1200 )
3

2
q2 = C0 u2 = 1,1 C0 U sinw t
3

2
q3 = C0 u3 = 1,1 C0 U sin(w t - 1200 )
3

é ù
2 C0 hU ê sin(wt + 120 ) sin wt sin(wt - 120 ) ú
0 0

gradU(t)=1,1. =ê + 2 + ú
3 pe 0 ê (x + d) + h
2 2
x +h 2
(x - d) + h ú
2 2

ê ú
êë úû
1,1C 0 hU
gradU = E g = ( A 1 + A 2 + A 3 ) 2 + (B1 + B 2 + B 3 ) 2
3e 0 p

0,5
A1 =
( x + d) 2 + h 2

0,5
A3 = -
( x - d) 2 + h 2

1
A= 2 2
; B2 = 0
x +h

3 /2
B1 =
( x + d) 2 + h 2

3 /2
B3 =
( x - d) 2 + h 2
Cường độ điện trường dưới đường dây phụ thuộc vào chiều cao, do vậy nó thay đổi dọc theo khoảng vượt và
theo hành lang. Trị số điện trường trên mặt đất lớn nhất là dưới dây dẫn và ở chố võng nhất

Phân bố cường độ điện trường dưới đường dây tải điện siêu cao áp 750 kV. Các
con số trên các đường cong chỉ chiều cao dây dẫn cách mặt đất
üVới mục đích thể chế hoá công việc trong dải đường dây đi qua và khu vực lân cận quy định vùng làm việc và hành
lang an toàn.
ü Ranh giới vùng ảnh hưởng của đường dây 750 kV là ở khoảng cách 40 m kể từ hình chiếu đứng trên mặt đất của dây
dẫn ngoài cùng. Trong vùng này nghiêm cấm xây dựng nhà ở, trang trại nuôi gia súc và gia cầm, kho chứa các vật dụng
dễ cháy nổ, và các thúng chứa kim loại. Hàng rào trụ trồng nho, lúa... bằng kim loại trong dải 100 m về cả hai phía phải
nối đất. Xe vận tải có mui, cắm trại... chỉ được phép ở khoảng cách không gần hơn 60 m kể từ dây dẫn ngoài cùng.
ü Để đảm bảo an toàn cho người dân trong vùng ảnh hưởng cần phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chính :
treo các biển thông báo khi đến gần đường dây, các biển thông báo giao chéo với đường giao thông đường bộ, thường
xuyên huấn luyện nhân viên và người dân. Thời gian lưu lại dưới đường dây không quá 1,5 giờ trong ngày. Thời gian
làm việc của các nhân viên vận hành máy được bảo vệ bằng cabin kim loại không bị hạn chế.
üBiện pháp bảo vệ an toàn với điện tích là nối đất các phương tiện vận tải có bánh cao su bằng dây xích với mộ vật nặng
phía đầu. Cabin phi kim loại cũng có thể trang bị lưới màn chắn. Dưới các đường dây giao chéo với dường giao thông
quan trọng hoặc thường xuyên có người qua lại treo lưới thép nối đất
Chương 13 : CÁCH ĐIỆN và
KIỂM TRA DỰ PHÒNG CÁCH ĐIỆN
Học phần VẬT LIỆU KỸ THUẬT ĐIỆN & KTĐ cao áp

Vật liệu dẫn điện Vật liệu cách điện Vật liệu từ Vật liệu bán dẫn điện
(Kết cấu cách điện)
• Đảm bảo an toàn
• Đảm bảo độ tin cậy
• Tuổi thọ của thiết bị
• Giảm kích thước, khối
lượng, giá thành thiết bị

• Tối ưu hoá kích thước của thiết bị với mọi loại quá điện áp
• Giữ tỷ lệ hư hỏng cách điện (do điện áp làm việc, do quá điện áp, do lão hoá, do phóng điện cục
bộ...) của thiết bị ở mức chấp nhận
• Tìm kiếm và phát triến các loại vật liệu cách điện làm việc ở điện áp ngày càng cao hoặc vận hành
trong những điều kiện đặc biệt
ž Tính chất điện của vật liệu cách điện

Dẫn điện? Phân cực? Khả năng chịu đựng điện áp cao?
Điện áp phóng điện

Điện áp phóng điện?


Phóng điện Phóng điện Phóng điện Phóng điện • dạng điện trường: đồng nhất
chọc thủng vầng quang cục bộ bề mặt không đồng nhất
• dạng điện áp: một chiều, xoay
chiều, xung kích
• khoảng cách cách điện
Phá hủy, sự cố? Phá hủy, sự cố? Phá hủy, sự cố? Phá hủy, sự cố?
• thời gian tác dụng cuả điện áp
• nhiều yếu tố khác: độ ẩm, áp
Cách điện của hệ thống điện suất, nhiệt độ, lão hoá, ô nhiễm
• Kết cấu (không phải vật liệu đơn lẻ)
……
• Làm việc ngoài trời (tiếp xúc với môi trường), trong thiết bị kín (không trực tiếp với môi trường)
• Kiểm tra và đánh giá chất lượng cách điện?
• Thử nghiệm cách điện và dự báo (dự phòng cách điện)
• Phối hợp cách điện
13.1 ĐIỆN ÁP LÀM VIỆC CỦA HTĐ

Cách điện của các thiết bị điện luôn luôn chịu tác động của điện áp làm việc

Trị số trung bình điện áp dây của thiết bị điện gọi là điện áp định mức

Điện áp làm định mức của các đường dây truyền tải điện và trang bị điện

Điện áp làm việc lớn nhất tại một điểm bất kỳ trong hệ thống điện không được vượt quá trị số cho trong bảng

Điện áp định mức, kV 6 10 20 35 110 220 500


1,15U®m 1,10U®m 1,05U®m
Đện áp lớn nhất, kV
6,9 11,5 24 40,5 126 252 525
Điện áp pha lớn nhất 4 6,65 13,3 23,4 72,8 146 304
Trung tính Cách điện Nối đất
n Trong vận hành điện áp có thể khác điện áp định mức (do tổn thất điện áp trên các phần tử khi có dòng điện đi
qua, điều chỉnh điện áp phía nguồn)

n Điện áp làm việc tại mọi điểm trong HTĐ không được vượt quá trị số điện áp làm việc lớn nhất

khả năng chế tạo cách điện của trang bị điện kinh tế hơn

tạo hiệu quả cao về loại trừ sự cố chạm đất một pha

sự cố được xem là dạng phá huỷ cách điện phổ biến nhất

n Đối với thiết bị điện áp lớn hơn 110 kV

hợp lý hơn cả về mặt kinh tế là sử dụng nối đất trực tiếp.

sự cố ngắn mạch được loại trừ nhờ thiết bị bảo vệ rơ le và tự động đóng lại

n Đối với lưới điện 6-35 kV

nhờ bù dòng điện dung và giảm năng lượng hồ quang tại chỗ chạm chập không thể duy trì lâu và nhanh
chóng được dập tắt. Kích thước cách điện của các trang bị điện 6-35 kV xác định không phải bởi tác động
điện áp, mà chủ yếu là độ bền cơ cần thiết.
n Các quá trình làm suy giảm cách điện trong vận hành dài hạn

o phóng điện vầng quang trên các đường dây tải điện trên không.

o nhiễm bẩn do ô nhiễm, điện áp phóng điện bị giảm

o cách điện bị già cỗi (lão hoá) : Cách điện chịu tác động của điện áp, nhiệt độ và tác động cơ
học, bị ẩm, bị phân huỷ làm cho độ bền cách điện bị giảm :

n trong thiết kế cách điện cần đưa ra dự trữ độ bền cách điện tối ưu, còn trong vận hành lại phải dự báo được tình
trạng cách điện bên trong và có các biện pháp để đảm bảo giữ cách điện bên ngoài.
CHẨN ĐOÁN DỰ PHÒNG CÁCH ĐIỆN
1. THỬ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HUỶ BẰNG ĐIỆN ÁP THẤP

NGUYÊN NHÂN SUY GIẢM TÍNH CHẤT CÁCH ĐIỆN


• Do lão hoá
• Do phóng điện cục bộ
• Do bị ẩm
• Do bị nhiễm bẩn

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN CÁCH ĐIỆN BẰNG ĐIỆN ÁP THẤM


• Đo điện trở
• Đo điện dung
• Đo hằng số điện môi
• Đo tgd
2. THỬ NGHIỆM KHÔNG PHÁ HUỶ BẰNG ĐIỆN ÁP TĂNG CAO

• Điện áp một chiều


• Điện áp xoay chiều
• Điện áp xung
3. THỬ NGHIỆM PHÁ HUỶ (type test)
13.2. ĐỘ BỀN CÁCH ĐIỆN TRONG

a) CÁC DẠNG LÃO HOÁ CỦA CÁCH ĐIỆN TRONG

nCách điện phải chịu tác động của các tải trọng gây nên các quá trình phức tạp không thuận nghịch, dẫn đến
phóng điện đánh thủng – sự lão hoá

n Sự thay đổi các tính chất của cách điện trong quá trình vận hành không thể tự xảy ra mà dưới các tác động : do
điện, do nhiệt và do cơ khí, lão hoá do sự xâm nhập các nguuồn nhiểm bẩn ví dụ như hơi nước từ môi trường xung
quanh

nLão hoá làm giảm tuổi thọ của kết cấu cách điện : khi thiết kế và chế tạo thiết bị cũng như khi vận hành cần áp
dụng các biện pháp giảm tốc độ lão hoá cách điện, có thể duy trì tuổi thọ của kết cấu cách điện (~ 20-30 năm)
b) QUY LUẬT CHUNG LÃO HOÁ CỦA CÁCH ĐIỆN TRONG

Sự biến đổi của các cơ chế phóng điện có thể được phân loại như sau
1. Phóng điện nội tại hoặc phóng điện ion
2. Phóng điện do nguyên nhân cơ điện
3. Phóng điện do hình thành cây nước
4. Phóng điện do nguyên nhân nhiệt
5. Phóng điện do nguyên nhân điện hóa
6. Phóng điện nội bộ

n Lão hoá cách điện có thể xảy ra trong điện trường nhỏ hơn nhiều trị số phóng điện đánh thủng khi đặt điện áp ngắn hạn

n Khi tăng điện áp đặt lên cách điện, tốc độ lão hoá tăng, tuổi thọ cách điện giảm

n Quan hệ giữa tuổi thọ cách điện (thời gian phục vụ) t với trị số điện áp tác dụng U có thể xác định bằng thực nghiệm
cho dải tuổi thọ trung bình (từ 103 đến 104 giờ)
A- hằng số phụ thuộc vào tính chất của cách điện
A n- chỉ số chỉ mức độ lão hoá phụ thuộc vào đặc điểm của cách điện
τ = n và dạng điện áp tác dụng
U Ví dụ với cách điện giấy tẩm dầu (tụ điện) trong điện trường không
đồng nhất điện áp xoay chiều n=4-8, điện áp một chiều n=9-12
The
picture
lnU can't be
display
ed.

2
Updcb
1
lnt

n Trong vùng tuổi thọ cao (>104 giờ) , kết quả thực nghiệm không nhiều do giá thành cao và cần thí nghiệm
trong thời gian dài : quan hệ kém tin cậy hơn

n Nếu giảm điện áp dưới một ngưỡng nào đó thọ tuổi thọ là rất dài (đường 2)

A
τ= Ucb - điện áp xuất hiện phóng điện cục bộ, nguyên nhân chính gây lão
(U - U cb )n1
hoá cách điện bên trong do điện trường
n Tốc độ lão hoá của kết cấu cách điện không chỉ phụ thuộc vào điện áp tác dụng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như số lượng, kích cỡ và phân bồ những điểm nhô trên điện cực

n Vì vậy tuổi thọ của mọi kết cấu cách điện ở một điện áp nào đó cũng là một đại lượng ngẫu nhiên

n đại lượng ngẫu nhiên t được mô tả bởi phân bố Weibull

b- tham số tỷ lệ, về trị số bằng tuổi thọ nếu xác suất hư hỏng bằng 0,632

é æ τ öc ù
F ( τ ) = 1 - exp ê- ç ÷ ú c- tham số hình dạng phụ thuộc vào chuẩn phân bố
êë è b ø úû
é æ τU n ö c ù Hệ số b tỷ lệ với trị số trung bình
= 1 - exp ê- çç ÷÷ ú
êë è Ab ø úû b = kb t

với kb là hệ số phụ thuộc vào tham số c (c=10-15; kb=1,03-1,05)


n Biểu thức được dùng trong các phân tích thống kê kết qủa thực nghiệm về tuổi thọ của cách điện, để đánh giá
giới hạn cho phép về điện áp hay điện trường đối với cách điện

nĐộ tả mạn lớn về tuổi thọ trong cùng một kết cấu cách điện làm cho việc đánh giá đúng tuổi thọ ở một điện áp nào
đó là rất khó khăn, thí nghiệm với quy mô lớn rấ tốn kếm và đòi hỏi thời gian rất dài, chỉ có thể thí nghiệm số ít
mẫu, nên đánh giá theo công thức chỉ là gần đúng
13.3. PHÓNG ĐIỆN CỤC BỘ

13.3.1. KHÁI NIỆM

n Phóng điện cục bộ - phóng điện phát triển trong một phần của cách điện, dạng phóng điện không hoàn toàn, chỗ
xấu phát triển nhanh và cuối cùng dẫn đến phóng điện đánh thủng

n Phóng điện cục bộ xuất hiện tại những chỗ yếu về cách điện, nơi cường độ điện trường tăng vọt, xuất hiện ở
điện áp bé hơn nhiều so với trong những thành phần cách điện rắn và lỏng khác của kết cấu cách điện

n Do hằng số điện môi của chất khí bé, cường độ điện trường tại những nơi này lớn hơn, quá trình ion hoá trong
các bọc khí có thể xuất hiện sớm, ngay cả ở điện áp làm việc, và gây phóng điện cục bộ trong cách điện

nmột số điện tử tích luỹ được năng lượng khi va chạm vào bề mặt điện môi có khả năng phá vỡ các liên kết
hoá học. Hiện tượng này làm cho bề mặt giáp với bọt khí bị nóng lên và dẫn đến mất ổn định nhiệt.

nphóng điện cục bộ còn sinh ra một số sản phẩm như ozôn O3 hoặc NO2 gây sự ăn mòn vật liệu, sự thay
đổi cấu trúc. Nếu phóng điện cục bộ tồn tại lâu dài có thể dẫn đến sự giảm sút các tính chất cách điện và
phóng điện đánh thủng cả khối điện môi

n Vì vậy trong rất nhiều trường hợp, phóng điện cục bộ có vai trò quyết định để lựa chọn cường độ điện
trường làm việc và giới hạn cho phép đổi với cách điện
13.3.2. SƠ ĐỒ THAY THẾ

n Giả thiết trong một vật liệu cách điện rắn chiều dày d có chứa một bọc khí chiều dày d (d <<d)
Túi khí

d1
n Cường độ điện trường trong
er:bọt khísốxác
hằng định
điện môibởi
d
d
d2 Ec = e r Ea Ea cường độ điện trường trong điện môi

n bọc khí sẽ bị phóng điện khi điện áp trong đó đạt trị số Uct : điện áp phóng điện cục bộ

æ d -t ö
U ct = Ect çç δ + ÷÷
è εr ø

n Cường độ điện trường Ect tương ứng với điện áp phóng điện của chất khí trong điều kiện áp suất và nhiệt độ (suy
từ đường cong Pashen)

Ect = Kδ -0.3 p 0.7


trong đó K là hằng số
n Sử dụng sơ đồ thay thế của điện môi chứa bọc khí để giải thích các quy luật phát triển chủ yếu của phóng điện cục bộ

ĐIỆN CỰC Điện môi


Cc Cc Cc : điện dung của bọc khí (tham gia vào phóng điện cục bộ)

R Cc : điện dung của phần điện môi nối tiếp với bọc khí
d Ca
Ca Ck d
Ca : điện dung của phần còn lại của điện môi,
Ck KH
KH : khe hở phóng điện mô phóng phóng điện trong túi khí
R : điện trở của kênh phóng điện cục bộ trong túi khí
ĐIỆN CỰC
Bọc khi
n Đặt điện áp xoay chiều biến thiên u = Umsinwt , cần xác định điện áp Ucb mà tại đó bắt đầu phóng điện cục bộ

Trường hợp không có phóng điện cục bộ (điện áp Nếu Ukm>= Uk,ct - điện áp đánh thủng bọc khí, xảy ra phóng
trên bọc khí uK còn nhỏ, chưa đủ gây phóng điện) điện - dạngphóng điện cục bộ

C# + C!
U#& = U& U#,!% C# + C!
C# U = U!" =
2 C#
n Để đánh giá các đại lượng Cb và Cd, sử dụng các công thức tính điện dung của tụ điện phẳng
d : chiều dày của bọc khí dọc theo điện trường
ε'ε(#S#
C# = d : chiều dày khối điện môi
δ
ε'ε( S# Sk : diện tích của bọc khí theo chiều vuông góc với đường sức của điện
C! =
d−δ trường,
n Với gỉa thiết d<<d er và er: hằng số điện môi của không khí và của cách điện
U b ,ct C c + C k U#,!% ε(# d
U = U cb = U!" = n Công thức đúng với cách điện trong điện trường đồng nhất
2 Ck
2 ε( δ
U#,!% ε(# d
nTrong thực tế điện trường thường là trường không đồng nhất, điện áp phóng điện cục U!" =
bộ Ucb còn phụ thuộc vào vị trí phân bố túi khí, điện áp phóng điện cục bộ có trị số bé 2 ε( δK)
nhất nếu bọc khí nằm trong vùng điện trường lớn nhất
ε(# d
n Theo định luật Pashen với các bọc khí kích thước cỡ phần trăm milimet ở áp suất gần áp U!" = 0,2
suất khí quyển, điện áp phóng điện Uk,ct vào khoảng 300V, ít phụ thuộc vào kích thước của nó ε( δK)

n Kích thước d của bọc khí là đại lượng ngẫu nhiên, trong cùng một điều kiện như nhau của các kết cấu cách điện, độ tản mạn
điện áp phóng điện cục bộ rất lớn (độ lệch quân phương bằng 10-25% giá trị trung bình)

n Nếu điện áp U<Ucb phóng điện vầng quang không thể xảy ra, tác động lâu dài điện áp U không gây giảm tuổi thọ của cách
điện : điện áp phòng điện cục bộ Ucb càng lớn thì điện áp làm việc cho phép với cách điện càng cao
Xem xét phát triển phóng điện cục bộ theo thời gian: Giả thiết vào thời điểm t=0 ta đặt điện áp u=Umsinwt tác động
lên cách điện với Ukm>Uk,ct
Cc U
Uk
Uk,ct
Ca R Udhq

Ck -Udhq
KH -Uk,ct

Đến thời điểm m t1 : uk<Uk,ct Vào thời điểm t=t1 Vào thời điểm t2

n phóng điện cục bộ không xuất hiện n khi uk=Uk,ct xảy ra phóng điện cục bộ : Ck sẽ bị nđiện áp trên Ck lại đạt trị số Uk,ct do
ngắn mạch bởi điện trở R của kênh phóng điện đó xảy ra phóng điện lần thứ hai
làm cho điện áp trên tụ điện Cb giảm

nđiện áp trong bọc khí thay đổi theo n Khi giảm đến trị số Udhq, phóng điện bị dập tắt n Sau khi dập tắt lần thứ hai điện áp
u=Ukmsinwt trên điện dung Ck tiếp tục tăng
n Quá trình xảy ra trong một thời gian rất ngắn
~ 10-7-10-8s , coi quá trình này xảy ra tức thời C*
U* = U sinwt − 2(U*,+& − U(-. )
nSau khi phóng điện cục bộ đầu tiên bị dập tắt điện C* + C+ km
áp trên điện dung Cb tiếp tục tăng theo quy luật sau
C*
U* = U sinwt − (U*,+& − U(-. ) n Phóng điện cục bộ xảy ra trong mỗi nửa
C* + C+ km chu kỳ với tần suất nhất định
n Số lần phóng điện trong một đơn vị thời gian nếu coi điện áp ub,ct và ubC không phụ thuộc vào cực tính

n U- điện áp tác dụng lên cách điện


U − 𝜂U+0
n/ = 4f
U+0 (1 − 𝜂) n f- tần số

n h=Udhq/Uk,ct. Theo các số liêu thực tế h = 0,5-0,8

n Số lần phóng điện cục bộ bé nhất trong nửa chu kỳ và khi U = Ucb : nfmin=4f, ghĩa là ở tần số f=50Hz, nfmin=200 s-1
n Trường hợp có k bọc khí
*
U − 𝜂U+0,1 n Ucb,i- điện áp xuất hiện phóng điện cục bộ trong bọc khí thứ
n/ = 4f .
U+0,1 (1 − 𝜂) i
123
k- số bọc khí có Ucb
n

n Nếu f =0 (điện áp một chiều) nf=0 nghĩa là phóng điện cục bộ không xảy ra

nTuy nhiên nếu xét thêm ảnh hưởng của điện dẫn đến thay đổi điện áp trong bọc khí, ở điện áp một chiều vẫn có
phóng điện cục bộ lặp lại đều đặn nhưng số lần phóng điện trong một đơn vị thời gian nhỏ hơn ở điện áp xoay chiều
13.5.3. Tổn thất năng lượng do phóng điện cục bộ

n Mỗi lần phóng điện trong bọc khí sẽ làm ngắn mạch điện dung Cb kèm theo một lượng điện tích Q đi qua bọc khí và
điện áp phóng điện Ub,ct ứng với Ect sẽ sụt mất một giá trị DU

*$ +$ *+#$
DU= +$ ,+%
= (+$ ,+% )(/,+% )

nHiện tượng sụt áp này là chỉ tạm thời và để khôi phục lại điện áp Uct, cách điện (ở đây thể hiện bằng điện dung Ca)
phải sinh ra lượng điện tích Dq

n Trong mạch sẽ xuất hiện dòng điện nạp dạng xung kích với thời gian tồn tại 10-7-10-8 s

n Nếu Cc <<Ca và Ca>>Cb, điện tích đi qua bọc khí vào thời điểm xảy ra phóng điện

Q ≈ C# + C! U#.,!% − U1)2 = (C# + C! )DU

n Điện tích q không thể đo trực tiếp bằng thực nghiệm, bởi vì sự di chuyển của chúng xảy ra trong nội bộ điện môi rắn.

n Có thể coi vào thời điểm xuất hiện phóng điện cục bộ, điện tích trên các điện cực vẫn giữ nguyên và điện dung của
tụ điện và của cả khối điện môi cách ly với phần điện dung còn lại của mạch bởi điện cảm của các dây nối. Vì vậy sự
thay đổi DV là do điện dung của tụ điện của cả khối điện môi khi có phóng điện cục bộ
nCó thể hình dung sự thay đổi điện áp xảy ra do sự thay đổi điện tích giả tạo qcb trên điện cực với điện dung
không đổi C, ngoài ra DVx=qcb/Cx

n Trong mỗi lần phóng điện một phần năng lượng điện Wcb bị tiêu hao

n Công suất tổn hao trung bình của các phóng điện cục bộ lập lại đều đặn xác đinh bởi

Pcb = n f Wcb

n Từ các biểu thức trên cho thấy khi điện áp tác dụng tăng, số lần phóng điện cục bộ trong một đơn vị thời
gian và công suất trung bình tăng làm cho tôc độ lão hoá tăng và tuổi thọ cách điện giarm
n Nguồn tiêu thụ năng lượng trong kênh phóng điện cục bộ là điện trường trên các điện dung Cb, Ca, Cd.

Wcb =
(
Ctd U k2,ct - U dhq
2
) C td = C b +
C a Cb
2 C a + Cb

nđánh giá độ lớn của Wcb : bọc khí kích thước d=0,1 mm, diện tích S=1 mm2, Uk,ct=300 V và h=0,5, Wcb
khoảng 10-8J và công suất Pcb khoảng 10-6W với Um=Ucb : Tổn thất năng lượng và công suất rất là nhỏ
nTuy nhiên tổn thất này chỉ xảy ra trong một thể tích vô cùng bé, năng lượng này truyền cho một phần rất nhỏ bề
mặt của bọc khí vì vậy dưới tác dụng của phóng điện cục bộ sẽ làm phá huỷ một thể tích rất nhỏ của cách điện
Càng ngày kích thước của bọc khí càng tăng theo hướng của điện trường và sẽ kết thúc bằng phóng điện toàn bộ
13.4. LÃO HOÁ
3.4.1 Lão hoá nhiêt

n Các vật liệu điện môi sử dụng để chế tạo cách điện bên trong của các thiết bị cao áp ở nhiệt độ bình thường có
thể xem như không không hoạt độ lão hoá, ở nhiệt độ làm việc (60-130oC) trong các vật liệu này các phản ứng
hoá học xảy ra : Bản chất của các phản ứng hoá học này khá phức tạp, phụ thuộc vào thành phần hoá học, hàm
lượng nước, khí oxy và một loạt các yếu tố khác
n Trong mọi trường hợp các phản ứng hoá học xảy ra khi cách điện bị nung nóng ở nhiệt độ cao dẫn đến làm
thay đổi cấu trúc của vật liệu và làm suy yếu các tính chất của toàn bộ cách điện : gọi là lão hoá nhiệt
nĐối với cách điện rắn là sự suy giảm độ bền cơ học trong quá trình lão hoá, còn các tải trọng cơ khí khác tác
động lên cách điện bị hư hỏng dẫn đến phóng điện đánh thủng
n Trong cách điện rắn, lão háo nhiệt tạo thành các bọc khí, các sản phẩm khác, sự tích luỹ các sản phẩm làm cho
cách điện bị nhiễm bẩn, làm tăng điện dẫn và tổn hao điện môi, làm giảm độ bền cách điện
n Kết cấu cách điện gồm cách điện rắn được ngâm sấy tẩm bằng cách điện lỏng lão hoá nhiệt bao hàm cả hai quá
trình suy giảm tính chất cơ khí và độ bền điện
n Tốc độ lão hoá nhiệt xác định bởi tốc độ phản ứng hoá học và phụ thuộc vào nhiệt độ - định luật Arrenius
v- tốc độ phản ứng hoá học, (khối lượng chất tham gia vào ph ữn ứng hoá học);
æ W ö
v = vo expç - a ÷ Wa- Năng lượng hoạt tính
è kT ø k- hằng số Boltzman
T- nhiệt độ tuyệt đối
nTuổi thọ trong trường hợp lão hoá nhiệt tỷ lệ nghịch với tốc độ phản ứng, tỷ lệ tuổi thọ của cách điện ở hai nhiệt
độ T1 và T2 khác nhau

T1 -T2 n 1 t và t2 – tuổi thọ của cách điện ứng với nhiệt độ T1 và T2


t1 -
DT - mức tăng nhiệt độ tương ứng với tuổi thọ giảm đi hai lần
=2 DT n

t2

n Trị số DT đối với các dạng cách điện bên trong khác nhau nằm trong khoảng 10 -12oC, giá trị trung bình 10oC.

nTính tuổi thọ cách điện một cách chính xác là rất khó thực hiện do tốc độ phản ứng, ảnh hưởng của các yếu tố
khác, ngoài ra nhiệt độ cách điện có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên

n Để giảm tốc độ lão hoá do nhiệt và đảm bảo tuổi thọ cách điện đối với một số laọi cách điện người ta phải quy
định nhiệt độ làm việc cho phép lớn nhất
13.4.2. Lão hoá cách diện do tác động cơ học

n Cách điện bên trong hay một số phần của vật liệu cách điện rắn trong vận hành còn phải chịu tác động cơ khí,
tĩnh, lực tác động thay đổi hoặc các xung lực, quá trình lão hoá xảy ra chậm ngay cả khi tải nhỏ hơn mức phá huỷ
nhiều, và biến dạng mang tính chất đàn hồi : xuất hiện các vết nứt, khi số lượng vết nứt và kích thước của chúng
đủ lớn thì sẽ xảy ra phóng điện

n Khi lão hoá do tác động của lực cơ học tuổi thọ cách điện

æ W - gs ö to, W, g : các tham số đặc trưng các 4nh chất của vật liệu
t = t o expç ÷
è kT ø s - ứng suất trong vật liệu

nCông thức cho kết quả tương đối trùng với kết quả thực nghiệm đói với nhiều vật liệu cách điện rắn trong đó
có các loại polyme

Quá trình lão hoá cách điện chịu tác động đồng thời của lực cơ học lớn và điện trường mạnh thường gia tăng rất
mạnh do trong các vết nứt xuất hiện phóng điện cục bộ

Nếu trong vận hành các cách điện rắn phải chịu tác động lực cơ học lớn ph ữi có dự trữ độ bền cơ khí cách điện
cao hơn hẳn so với loại cách điện chỉ làm việc trong điện trường mạnh.

ứng lực cơ khí cho phép đối với cách điện bên trong được xác định trên cơ sở các kết quả thực nghiệm
13.4.3. Ảnh hưởng của độ ẩm với quá trình lão hoá

n Hơi ẩm có thể thấm vào cách điện bên trong của thiết bị điện từ môi trường :

ü hơi nước hình thành do các quá trình oxy hoá nhiệt,

ü xuất hiện từ hệ thống làm mát hoặc các bộ phận khác,

n Tốc độ thấm ẩm vào trong cách điện từ không khí xung quanh phụ thuộc vào

ü cấu tạo của thiết bị,

ü bản thân cách điện,

ü thiết bị chống ẩm,

ü vào chế độ làm việc của thiết bị,

ü vào độ ẩm và nhiệt độ của không khí .....


n Nước điện môi cực tính mạnh, có hằng số điện môi lớn hơn nhiều so với hằng số điện môi của các vật liệu cách
điện bên trong

n Nếu cách điện bị ẩm nhiều sẽ ảnh hưởng đến hằng số điện môi của các lớp cách điện, làm biến dạng điện trường
trong cách điện và giảm điện áp phóng điện : chỉ cần một hàm lượng nước nhỏ trong dầu cách điện đã làm giảm
đáng kể độ bền điện ngắn hạn cách điện đổ dấu

n Hơi ẩm làm tăng rất nhanh điện dẫn của cách điện bởi vì trong nước có chứa các tạp chất hoà tan và phân ly
thành các ion, điện dẫn tăng kéo theo tổn hao điện môi, điện áp phóng điện nhiệt giảm, gây làm nóng thêm cách
điện, tăng tốc lão hoá nhiệt

n Thấm ẩm là quá trình thuận nghịch, hơi ẩm có thể loại bỏ bằng sấy, hoặc lọc

nTiến hành sấy các kết cấu cách điện kích thước lớn, cần phải tách thiết bị ra khỏi lưới điện trong một thời gian
dài và cần tiêu tốn rất nhiều năng lượng. Trong một số trường hợp lọc bỏ nước là rất khó (không thể sấy cách điện
của cáp giấy tẩm dầu), phải coi hơi ẩm là một dạng lão hoá không thuận nghịch

n Hạn chế thấm ẩm đối với cách điện trong quá trình vận hành được thiết kế kín
nCác trường hợp thiết bị công suất lớn, điện áp cao chứa một lượng dầu rất lớn (máy biến áp lực, kháng điện, sứ
đầu vào). Nhiệt độ dầu thay đổi trong phạm vi rất rộng (từ -50oC đến 90oC) làm cho thể tích dầu thay đổi rất lớn.
Khi thể tích dầu giảm sẽ dẫn đến hút một lượng lớn hơi nước từ không khí ẩm

n Để ngăn chặn hiệu ứng này người ta sử dụng thiết bị bảo vệ như là bộ phận làm khô không khí (hút ẩm)

n Để kiểm tra tính trạng cách điện vủa các thiết bị điện áp cao trong vận hành người ta sử dung các phương pháp
cho phép xác định mức độ nhiễm ẩm của cách điện.
13.3.5. Tải trọng cho phép với cách điện trong

n Để đảm bảo tuổi thọ của cách điện bên trong cần thiết phải có các giải pháp hạn chế tốc độ quá trình lão hoá (hạn chế
các tải trọng điện trường, nhiệt độ và ứng lực cơ học). Khi thiết kế kết cấu cách điện phải biết trị số cho phép các tải
trọng làm việc với cách điện tương ứng với thời gian phục vụ cần thiết, khoảng cách cách điện, kích thước và dạng điện
cực được lựa chọn sao cho cường độ điện trường làm việc, nhiệt độ và ứng suất cơ học không vượt quá trị số cho phép

nĐể cách điện là việc lâu dài ở điện áp làm việc không bị giảm tuổi thọ cần phả áp dụng các biện pháp để
không xảy ra phóng điện cục bộ ở điện áp làm việc : điều kiện chọn điện áp làm việc cho phép

U cp < U cb

nĐiện áp phóng điện cục bộ Ucb trong các cách điện có độ tản mạn rất lớn : biểu thức trên điện áp phóng điện cục bộ
phải hiểu là trị số bé nhất của hàm phân bố F(Ucb)

n Ucb phân bố theo luật phân bố chuẩn, điện áp làm việc cho phép xác định theo biểu thức sau
n Trị số trung bình điện áp phóng điện cục bộ khởi đầu
U cp = U cb - 3s cb
n Độ lệch quân phương

n Để có thể áp dụng kết quả thực nghiệm và ước lượng trị số điện áp làm việc cho phép đối với các kết cấu cách
điện bên trong khác cần xác định trị số cho phép của cường độ điện trường làm việc đối với loại cách điện đó.
Với kết cấu cách điện trong điện trường gần đồng nhất thường xác định cường độ điện trường lớn nhất trong khoảng khe
hở cách điện

U cp n d : chiều dày ccahs điện


Ecp = KH
d n H : hệ số không đồng nhất
nTrị số điện trường làm việc cho phép theo các kết quả đo điện áp phóng điện cục bộ Ucb sau đó bắt buộc phải kiểm tra
và chuẩn hoá bằng kết quả vận hành các kết cấu cách điện

n kinh nghiệm vận hành : không phải đối với tất cả các kết cấu cách điện phải cố đạt được điều kiện không xuất hiện
phóng điện cục bộ ở điện áp làm việc. Trong một số trường hợp phóng điện cục bộ với cường độ hạn chế được phép ở
điện áp làm việc vì các quá trình lão hoá do phóng điện cục bộ gây nên xảy ra rất chậm không ảnh hưởng đến làm việc
của cách điện trong toàn bộ thời gian phục vụ. Ví dụ trong các máy biến áp dầu ở điện áp làm việc cho phép phóng điện
cục bộ với điện tích biểu kiến 10-10 C

n Cường độ điện trường cho phép phụ thuốc vào điều kiên xuất hiện phóng điện cục bộ, cường độ cúa chúng và khả năng
chịu đựng của cách điện với phóng điện cục bộ. Các đặc tính này về phần mình lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
n Trong các kết cấu cách điện cao áp làm việc ở điện áp xoay chiều tần số công nghiệp

Cường độ điện trường lớn nhất cho phép đối với cách điện giấy tẩm dầu làm cách điện cho tụ
điện bằng 15-18 MV/m, còn đối với cáp điện cao áp đổ dầu 12 MV/m

Điện trường làm việc với cách điện giấy tẩm dầu của các sứ đầu vào cao áp có trị số bé hơn rất
nhiều chỉ cón bằng 3-4 MV/cm

Cách điện nhiệt cứng của các máy điện lớn cho phép điện trường làm việc trung bình theo chiều
dày cách điện bằng 3-3,5 MV*cm

Cách điện có điện trường làm việc cho phép thấp nhất (khoảng 1 MV/cm) là đối với cách điện đổ
nhựa epoxy do công nghệ không hoàn thiện nên tạo ra các túi khí bên trong cách điện
nĐể giảm tốc độ lão hoá nhiệt và đảm bảo tuổi thọ của cách điện cao áp íôi với một số dạng cách điện trong
người ta còn quy định nhiệt độ làm việc lớn nhất cho phép Tcp ở chế độ vận hành dài hạn. Khi thiết bị làm việc
với tải bình thường thì nhiệt độ tại điểm nóng nhất không được vượt qua Tcp

nTrị số nhiệt độ Tcp với từng loại cách điện được xác định trên cơ sở nghiên cứu riêng biêt và phân tích
kinh nghiệm vận hành của rất nhiều thiết bị điện

nNhiệt độ làm việc cho phép của các vật liệu xác định bởi nhiều yếu tố khác nhau, độ bền của các vật liệu đối
với các tác động nhiệt trong các điều kiện khác nhau có thể không giống nhau. Ví dụ một vật liệu có thể chịu
đun nóng ngắn hạn đến một nhiệt độ cao nhưng lại không bền vữngg với các tác động lâu dài ở nhiệt độ thấp
hơn, hoặc có vật liệu có thể chịu đựng lâu dài đối với nhiệt độ cao

n Để xác định độ bền chịu nóng không thể thí nghiệm vật liệu trong toàn bộ thời gian phục vụ mà tăng tốc thí nghiệm
trong miền nhiệt độ tương đối cao và sau đó vẽ đồ thị quan hệ thời gian và nhiệt độ với trục hoành là logarithme của
thời gian. Quan hệ này được ngoại suy, thường với thời gian 20.000 giờ làm việc

nNgười ta phân loại vật liệu theo các cấp nhiệt, là nhiệt độ làm việc lớn nhất cho phép trong khoảng thời gian lâu dài.
Tiêu chuẩn IEC 85 quy định 7 cấp nhiệt khác nhau đối với các laọi cách điện bên trong. Đối với mỗi loại quy định nhiệt
độ làm việc, đó là nhiệt độ lớn nhất làm việc lâu dài của vật liệu trong các thiết bị điện (trong thời gian nhiều n Nm)
Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm
VËt liÖu
nhiệt việc, oC
Y 90 Các vật liệu gốc cellulose và sợi bông không qua sấy tẩm hoặc không ngâm trong
cách điện lỏng
A 105 Các vật liệu cách điện cấp Y nhưng qua sấy tẩm hoặc ngâm trong các chấtl lỏng
cách điện
E 120 Các chất dẻo vô cơ

B 130 Vật liệu mica, thuỷ tinh, sợi amian kết hợp với một số loại nhựa hữu cơ

F 155 Vật liệu vô cơ : micanit, sợi thuỷ tinh

H 180 Tương đương loại F nhưng dùng nhựa liên kết gốc silic có độ bền chịu nóng cực
cao
C >180 Các vật liệu thuần tuý vô cơ mica, gốm, sứ, thuỷ tinh... không có các chất kết
dính
13.5. CÁCH ĐIỆN KHI BỊ Ô NHIỄM

Mức độ ô nhiễm của môi trường không khí có ảnh hưởng tới điện áp phóng điện của cách điện, : các nhà khu
công nghiệp, nhà máy nhiệt điện, vùng đất ngặp mặn, ven biển

n Vùng nông nghiệp, đồng cỏ, khu rừng, bãi lầy, là những vùng ít gây ô nhiễm bẩn nhất

n Nhóm thứ hai gây ô nhiễm bẩn là những vùng nông nghiệp có sử dụng các phân bón hoá chất, thuốc diệt cỏ,
các vùng xói mòi đất mạnh do gió, các thành phố công nghiệp

n Nhiễm bẩn không khí gần các xí nghiệp công nghiệp phụ thuốc vào loại xí nghiệp và quy mô sản xuất. Ngoài
khu vực bảo vệ mức độ nhiễm bẩn được xếp vào nhóm ô nhiễm I và II. Trong phạm vi của khoảng bảo vệ này tuỳ
thuộc vào khoảng cách đến nguồn gây ô nhiễm xếp vào mức độ ô nhiễm khác nhau

n Trong các vùng đất ngập mặn mức độ nhiễm bẩn được xác định bởi nồng độ muối của đất và xói mói đất do gió
và nước. Độ nhiễm bẩn của các vùng duyên hải, ven biển và các hồ nước mặn xác định theo độ muối và khoảng
cách tới đường dây

nKhi cách điện bị nhiễm bẩn bởi 2 nguồn ô nhiễm, cả hai nguồn ô nhiễm đều thuộc nhóm IV thì vùng tổng hợp
xếp vào nhóm VI, còn tất cả các trường hợp khác được xếp vào nhóm V. Trường hợp có 3 hoặc nhiều hơn số
nguồn gây nhiễm bẩn thì mức độ ô nhiễm xác định theo hai nguồn gây ô nhiễm nặng nhất
13.5.1. Cách điện ô nhiễm ở điện áp xoay chiều tần số công nghiệp

1. Các nghiên cứu về phóng điện khi bề mặt bị ô nhiễm

Chương trình khảo sát thực địa của IEEE Working Group on Inssulation Contamination a đã tiến hành
• Nghiên cứu và phân tích phóng điện ô nhiễm chỉ xảy ra khi bề mặt cách điện bị ô nhiễm và trong điều
kiện thời tiết có mưa phùn, sương giá, sương mù.
• Nghiên cứu về phóng điện ô nhiễm : hinh dạng cách điện? Lớp nhiễm bẩn?
• Đề xuất phương pháp?
13.5.2. Cơ chế phóng điện khi cách điện bị ô nhiễm

a. Phân bố điện áp khi bề mặt các điện khô và sạch

Khi đặt điện áp U tác dụng giữa mũ và ti



• 70% đặt điện rơi ở khoảng cách giữa ti và điểm 9 (chiếm 22% chiều dài đường

rò điện).
1
2
3 • 23% đặt điện rơi ở khoảng cách từ mũ đến điểm 1 (chiếm 6% chiều dài rò điện)
7 9
5
• Từ điểm 1 đến điểm 9 trên bề mặt cách điện điện áp phân bố gần đều và chiếm
8 Ti
4 6
10 7% U
b. Diễn biến của phóng điện ô nhiễm
Trường hợp một cách điện.

Khi bề mặt cách điện bị ô nhiễm nếu làm ướt phần bề mặt bên dưới
• quanh chân ti sẽ có DU lớn (do phân bố áp và do được che chắn nhiều hơn so với các nơi khác),
• tổn hao Joule DP lớn và sấy khô bề mặt
• điện trở cách điện mặt R tăng cao
làm thay đổi phân bố áp, khiến cho điện áp giáng DU ở đấy tăng lên cao gây phóng điện cục bộ trên bề mặt ở miền quanh ti.
Hồ quang phóng điện nối tắt phần bề mặt quanh ti
• Toàn bộ điện áp U sẽ tác dụng trên các phần còn lại
• Miền bề mặt cách điện lân cận với miền đã bị phóng điện chịu phần điện áp lớn, được sấy khô và dẫn đến phóng
điện cục bộ…
• Hồ quang của các phóng điện cục bộ lan dần
• Phần bề mặt còn lại không đủ sức chịu đựng được toàn bộ điện áp U thì sẽ dẫn đến phóng điện hoàn toàn.
c. Trường hợp chuỗi cách điện gồm nhiều phần tử

• Phân bố áp giống với như của một cách điện đơn chiếc, diễn biến phóng điện ô nhiễm tương tự
• Phần bên dưới của chuỗi chịu phân lượng điện áp lớn được sấy khô, phóng điện cục bộ xuất hiện
• Phóng điện cục bộ phát triển lên phía trên cho tới khi phần còn lại không đủ sức chịu đựng toàn bộ điện áp U phóng
điện hoàn toàn

Phân bố điện áp dọc theo chiều dài chuỗi cách (bỏ qua điện dung ký
sinh đối với dây dẫn)
1
Du k, %
2

uk 3

4
shak C1
uk k Uk = U a=
Khi ph©n bè ®Òu
shan C
100/n
n-1
n
k
Phân bố áp của chuỗi cách điện cũng giống với trường hợp của một
(a ) (b)
cách điện : phía đầu mang điện áp chịu phân lượng điện áp lớn hơn
nhiều so với các nơi khác

• Hồ quang phóng điện nối tắt phần bề mặt quanh ti, toàn bộ điện áp U sẽ tác dụng trên các phần còn lại
• Miền bề mặt cách điện lân cận với miền đã bị phóng điện chịu phần điện áp lớn, được sấy khô và dẫn đến phóng
điện cục bộ… Hồ quang của các phóng điện cục bộ lan dần
• Phần bề mặt (cách điện) còn lại không đủ sức chịu đựng được toàn bộ điện áp U thì sẽ dẫn đến phóng điện hoàn
13.5.3 Chọn các điện theo điều kiện ô nhiễm

a. Phân loại môi trường theo mức độ ô nhiễm

• Cần phải xác định nồng độ muối ngưng tụ (mg/cm2) ô nhiễm tự nhiên và nồng độ muối ngưng tụ tương đương ô
nhiễm công nghiệp.
• Nồng độ muối ngưng tụ ô nhiễm tự nhiên : dùng nước sạch rửa bề mặt cách điện, xác định hàm lượng muối trong
nước, tính nồng độ muối ngưng tụ trên đơn vị diện tích bề mặt cách điện
• Trường hợp ô nhiễm bụi công nghiệp nồng độ muối ngưng tụ tương đương xác định bằng cách so sánh điện dẫn
của nước rửa sạch bề mặt cách điện với trị số điện dẫn của nước rửa sạch bề mặt cách điện khi ô nhiễm tự nhiên
Quan điểm chọn cách điện đường dây siêu cao áp

• Trong vận hành xảy ra các phóng điện trên bề mặt chuỗi cách điện ở điện áp làm việc bình thường
• Các sự cố trên thường xuất hiện khi bề mặt cách điện bị ô nhiễm và trong thời tiết có mưa phùn, sương mù, sương giá.

• Ô nhiễm là sự ngưng tụ các hạt trên bề mặt cách điện.

Ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo:

- Ô nhiễm tự nhiên: ngưng tụ của muối biển (vùng duyên hải), cây cỏ, lông và phân chim trên bề mặt cách

điện.

- Ô nhiễm nhân tạo: ngưng tụ của bụi do các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp trên bề mặt cách điện.
• Lớp ô nhiễm khô ráo, mức cách điện hầu như không bị giảm sút.
• Khi bị mưa, ẩm mức cách điện giảm, gây nên phóng điện ở điện áp làm việc bình thường.
• Các phóng điện này có thể lặp lại và kéo dài, sau mỗi lần phóng điện bề mặt cách điện được sấy khô nhưng tiếp
• Trong vận hành tự đóng lại thất bại khi bề mặt cách điện bị ô nhiễm trong thời tiết có mưa phùn và sương mù
Các biện pháp nhằm hạn chế phóng điện ô nhiễm gồm:
a. Thay đổi cấu trúc cách điện: dùng loại chống sương mù (Fog Type) có chiều dài rò điện tăng gấp rưỡi và điện áp
phóng điện bề mặt tăng 25 30% so với loại loại chuẩn thông dụng (Standard Type).
b. Rửa bề mặt cách điện khi có điện áp - biện pháp này thường được tiến hành ở các trạm biến áp.
c. Cách điện dùng men bán dẫn - điện trở lớp men sẽ tạo hiệu ứng Joule để giữ cho bề mặt khô ráo (khi có sương và
mưa phùn). Điện trở này còn có tác dụng cải thiện phân bố áp dọc theo chiều dài chuỗi cách điện

Thí nghiệm nghiên cứu về phóng điện ô nhiễm.


a. Thí nghiệm dùng sương mù mặn (Salt Fog Test)
Cho sương mù có độ mặn từ 2,5 160g/m3 thổi vào bề mặt cách điện ở điện áp làm việc. Độ mặn mà ở đó cách điện chịu
được ba lần thí nghiệm một giờ (phóng điện xảy ra ở lần thứ tư) gọi là độ mặn chịu đựng (Withstand Salinity).
b. Thí nghiệm sương mù sạch (Clean Fog Test)
Cho điện áp làm việc tác dụng lên cách điện ô nhiễm với nồng độ ngưng tụ khác nhau nhưng còn khô… và sau đó làm ướt
bề mặt cách điện bởi sương mù sạch. Thí nghiệm này giống với diễn biến thực tế và được chọn làm cơ sở thiết kế cách
điện các đường dây SCA, CCA
Quan điểm chọn cách điện đường dây SCA

• Trước kia cách điện của đường dây SCA, CCA chọn theo quá điện áp thao tác và khi đường dây đi trong vùng nhiều
sét, có điện trở nối đất lớn, còn được chọn theo quá điện áp sét.
• Trong vận hành xảy ra các phóng điện trên bề mặt chuỗi cách điện ở điện áp làm việc bình thường
• Các sự cố trên thường xuất hiện khi bề mặt cách điện bị ô nhiễm và trong thời tiết có mưa phùn, sương mù, sương giá.
Căn cứ vào giá trị của nồng độ muối ngưng tụ tương đương sẽ phân loại môi trường theo mức độ ô nhiễm và chọn
cách điện theo suất chiều dài đường rò điện.

Phân vùng ô Nồng độ muối ngưng tụ Suất chiều dài rò điện, (cm/kV
Môi trường
nhiễm tương đương (mg/cm2) Upha(lvln)
Rất nhẹ 0,02 ÷ 0,025 Thôn quê, rừng núi Cách điện không cần chọn
theo ô nhiễm
Nhẹ 0,04 ÷ 0,05 Ngoại ô khu công nghiệp 2,641
Trung bình 0,07 ÷ 0,1 Hầm mỏ, khu luyện kim 3,327
Nặng 0,2 ÷ 0,5 Khu công nghiệp hoá chất, luyện nhôm, cánh 4,419 ÷ 5,359
đồng muối, duyên hải
Số lượng, loại cách điện và cách bố trí chuỗi cách điện

Cách điện đường + : Cách điện chuẩn (Standard Type) – “+”


Phân vùng ô dây 500 kV * : Cách điện chống sương mùl (Fog Type)
nhiễm T : Chuỗi cách điện bố trí thẳng đứng (T - string)
V : chuỗi cách điện được bố trí theo hình V (V - string)
Rất nhẹ T 25+ Chuỗi cách điện T gồm 25 cách điện chuẩn

Nhẹ V 32+ Chuỗi cách điện V gồm 32 cách điện chuẩn

Trung bình V 40+, V 32* Chuỗi cách điện V gồm 40 cách điện chuẩn hoặc 32 cách điện
chống sương mù
Nặng V 42* Chuỗi cách điện V gồm 42 cách điện chuẩn hoặc 32 cách điện
chống sương mù

Chuỗi cách điện “V” : cả hai mặt trên và mặt dưới của cách điện đều được mưa nên có khả năng tự rửa ô
nhiễm
Khoảng cách khe hở không khí từ dây dẫn tới cấu trúc cột được chọn phối hợp với cách điện của chuỗi cách điện

Bố trí và số lượng Chiều dài chuỗi Khoảng cách khe hở


cách điện của chuỗi cách điện (m) không khí (m)
V – 20 2,92 2,64

V – 25 3,65 3,16

V – 30 4,38 3,67

V – 40 5,84 4,58

V – 50 7,30 5,62

V – 60 8,76 6,65

V - 70 10,22 7,68

V - 75 10,95 8,20
13.5.5 Phương pháp tính toán, lựa chọn cách điện theo mức độ ô nhiễm

ncơ sở quan trọng nhất để lựa chọn cách điện : đảm bảo độ tin cậy làm việc trong điều kiện sương mù, mưa phùn
kết hợp với bề mặt cách điện bị nhiễm bẩn

n Điện áp phóng điện phụ thuộc vào tính chất của lớp nhiêm bẩn

• Chiều dày

• Điện trở suất

n Điện áp phóng điện ướt tỷ lệ với chiều dài đường rò điện Ly (Ly là khoảng cách ngắn nhất dọc theo bề mặt phần
cách điện giữa hai điện cực, đối với cách điện gồm nhiều phần tử là tổng chiều dài đường rò điện của mỗi phần tử)

nPhóng điện trên từng đoạn của cách điện có thể không bám theo bề mặt cách điện rắn và phát triển trong không
khí, bề mặt cách điện bị nhiễm bẫn và hút ẩm một cách không đồng đều.
nĐiện áp phóng điện ướt trong điều kiện vận hành tỷ lệ không phải với chiều dài đường rò điện mà là chiều dài
đường rò điện hiệu dụng

Lhd = Ly/K với K³1 – hệ số hiệu chỉnh

K xác định bằng thực nghiệm. Khi không có số liệu thực nghiệm hệ số hiệu chỉnh đối với các cách có thế đánh
giá theo công thức kinh nghiệm

æ Ly ö
K = 1 + 0,5.çç - 1÷÷ D - đường kính của cách điện
è D ø

n đối với cách điện bên ngoài của các thiết bị điện và các điện đỡ trong các trạm phân phối ngoài trời K

Ly/H 1,5-2,0 2,0-2,3 2,3-2,7 2,7-3,2 3,2-3,5


K 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4

n Chỉ tiêu để đánh giá độ tin cậy làm việc của cách điện ở điện áp làm việc được dùng là suất chiều dài đường rò
điện hiệu dụng

Lhd
lhd =
Vlv max
n lhd được quy chuẩn hoá theo mức độ nhiễm bẩn và điện áp của lưới điện (Tiêu chuẩn của Nga)

Suất chiều dài đường rò điện lhd , cm/ kV


Mức độ nhiễm bẩn Đường dây tải điện trên không Trạm biến áp ngoài trời
35 kV 110-220kV 330-750kV 35 kV 110-750 kV
I 1,7 1,3 1,3 1,7 1,5
II 1,9 1,6 1,5 1,7 1,5
III 2,25 1,9 1,8 2,25 1,8
IV 2,6 2,25 2,25 2,6 2,25*
V 3,5 3,0 3,0 3,5 3,0--
VI 4,0 3,5 3,5 4,0 3,5**
* Điện áp 750 kV
** Điện áp 500 kV và 750 kV

nLưới điện 35 kV làm việc với trung tính cách điện, lhd có trị số lớn hơn so với lưới điện 110 kV vì các lưới điện
dưới 35 kV có thể làm việc kéo dài trong thời gian xảy ra sự cố chạm đất một pha
n Suất chiều dài đường rò điện hiệu dụng được quy chuẩn hoá (độ cao <1000 m)

so với các trường hợp trong bảng, lhd tăng thêm

5%, : từ 1000-2000m so với mực nước biển


10% : từ 2000-3000 m so với mực nước biển
15% : 3000-400 m so với mực nước biển

Với cách điện ngoài của thiết bị và cách điện đỡ của trạm phân phối ngoài trời ở độ cao dưới 2000 m, lhd lấy theo
các trị số trong bảng, còn ở độ cao 2000-3000m thì lấy trị số theo mức ô nhiễm tiếp theo trong bảng

n Để đảm bảo vận hành an toàn cách điện, chiều dài đường rò điện hình học

Lr ³ K lhdVmax
n Với chuỗi cách điện thì số lượng phần tử

K lhdVmax n Umax - điện áp làm việc lớn nhất giữa các pha

Lr1 L – chiêù dài đường rò điện của một phần tử
n r1
n Chiều dài hiệu dụng đường rò điện trong các vùng ô nhiễm : tăng số lượng phần tử cách điện thường trong chuỗi
cách điện hoặc dùng các chuỗi cách điện chống ô nhiễm, bề mặt ngoài phát triển hơn

nLoại cách điện bình thường có chiều dài đường rò điện từ 28-42 cm, thì các loại cách điện tăng cường, chống ô
nhiễm có chiều dài đường rò điện từ 40-57 cm

n Loại cách điện đỡ cũng sử dụng loại tăng cường, chống ô nhiễm, có tán rộng hơn
13.5.6. Biện pháp tăng độ tin cậy làm việc của cách điện ngoài

n Các phương pháp tăng độ tin cậy làm việc của cách điện bên trong điều kiện bị nhiễm bẩn nặng và bị ẩm

rửa và làm sạch

Sử dụng chất phủ chống bám dính

n Phương pháp chủ yếu để chống nhiễm bẩn đối với cách điện của các trạm biến áp là làm sạch một cách thủ
công : lau chùi bằng giẻ tẩm các chất tẩy rửa pha trong nước hay trong dung dịch

n Trên các đường dây tải điện lau chùi bằng tay rất ít khi sử dụng, chủ yếu trên các đoạn ô nhiễm công
nghiệp vì mất rất nhiếu công sức và do đó thời gian cắt điện sẽ rất lâu : để lau chùi sạch một chuỗi sứ khi
bị nhiễm bẩn không kết dính cần khoảng 40 phút, rửa chuỗi cách điện bằng nước là phương pháp tốn ít
nhân công hơn với rửa bằng tay, một chuỗi sứ của đường dây 500 kV cần từ 1-1,5 phút.

n Tuy vậy không phải mọi dạng nhiễm bẩn đều có thể rửa bằng phương pháp này, ví dụ các loại màng kết
dính chặt không thể tẩy bằng tia nước
n sử dụng những chất phủ chống bám dính dưới dạng màng rắn hoặc rất nhớt, (vazơlin silic hữu cơ) tăng thời
gian giữa các lần vệ sinh cách điện và dễ dàng cho việc tẩy sạch các vết ô nhiễm dạng kết dính

nsử dụng lớp phủ nhớt, bởi vì ngoài việc chúng không bám dính nước mà còn có khả năng che phủ kín các
hạt tạp chất rắn đọng trên mặt cách điện ngăn cản tạo thành một lớp dẫn điện liên tục

n Thời gian làm việc có tác dụng của lớp phủ phụ thuộc vào dạng và mức độ nhiễm bẩn, điều kiện khí hậu,
độ dày và tính chất của bản thân lớp phủ này : sử dụng các lớp chống bám dính có hiệu quả nếu như không
cần thay thế nó trong vòng từ 1,5 đến 2 năm.

n Trong trường hợp đặc biệt ô nhiễm người ta sử dụng các trạm phân phối trong nhà hoặc kín hoàn toàn
cách điện bằng khí SF6 (GIS).
n Nguyên nhân phá hỏng cách điện còn do õúât hiện vết nứt trong cách điện bên dưới mũ kim loại bằng gang tại
chỗ có ứng suất cơ học lớn nhất ở điện áp làm việc chủ yếu do tác động cơ và do động nhiệt độ, các vết nứt dần
dần tăng lên cho đến khi bị phóng điện đánh thủng

n Phương pháp kiểm tra cách điện : đo phân bố điện áp trên chuỗi cách điện treo hoặc cách điện đỡ có hiệu quả
và không cần cắt điện

• Nội dung của phương pháp này là so sánh điện áp giáng đo với điện áp giáng bình thường trên từng phần tử
khi không có phần tử nào bị khuyết tật.

• Dụng cụ chính là một bộ cầu phóng điện gắn trên đầu một sào cách điện tính toán với điện áp tương ứng.
Khoảng cách giữa hai quả cầu có thể điều chỉnh được với chỉ dẫn khoảng cách giữa chúng nhưng khacư độ
bằng kilovôn

• Nếu cách điện tốt thì khi điều chỉnh khoảng cách giữa hai quả cầu sẽ có phóng điện. Khi đĩa cách điện bị
đánh thủng thì sẽ không có phóng điện.

• Kinh nghiệm vận hành cho thấy điện áp giáng trên đĩa cách điện bị hư hỏng bằng hoặc nhỏ hơn 50%
điện áp lúc bình thường
13.7. Cách điện ở QĐA thao tác

Dạng sóng và độ lớn của quá điện áp thao tác đã có nhiều thay đổi trong lịch sử phát triển của SCA, trước kia biên độ quá
điện áp thao tác khoảng 3p.u

Sóng xung QĐANB: tđs = 100 ÷ 250 µs, tS = 1000 ÷ 4000 µs


Dạng sóng chuẩn để thử nghiệm cách điện là sóng 250/2500 µs

• quá điện áp thao tác bị ghìm xuống tới mức 2 pu do


trong lưới điện có thiết bị bù,
máy cắt có dùng điện trở ghép song song
• thời dạng sóng quá điện áp thao tác được kéo dài ra, thời gian đầu sóng có thể tới hàng ngàn µs.

Những vấn đề KHKT liên quan đến quá điện áp thao tác còn có nhiều biến đổi
Đặc điểm phóng điện ở quá điện áp thao tác

• Thời gian duy trì lớn so với thời gian phóng điện, ở quá điện áp thao tác không tồn tại khái niệm về “Đặc tính Volt -
Giây” của cách điện.
• Điện áp phóng điện ở quá điện áp thao tác vẫn có tính tản mạn và tuân theo phân bố chuẩn
FO FO (Flashover) – phóng điện
CFO CFO (Cri(cal Flashover Voltage) là trị số trung bình của điện áp phóng điện
d d - độ lệch chuẩn
d% = .100%
CFO
Trị số trung bình của điện áp phóng điện (CFO) phụ thuộc vào chiều dài cách điện và dạng sóng
Trị số cực tiểu của CFO
CFO +
L 3400
CFO min = K
8
L3>L2 1+
L
L2> L1

CFOmin L1 CFO = 443L - 30,4L2 + 0,83L3


0 tđsmin tđs

Để xác định xác suất phóng điện ở điện áp phóng điện (FO) bất kỳ sẽ phải sử dụng đặc điểm của loại biến chuẩn
3. Đặc tính phóng điện và đặc tính chịu khi dùng nhiều khe hở ghép song song

QĐA thao tác có thể xuất hiện trên đoạn đường, đồng thời tác dụng lên nhiều chuỗi cách điện, mức cách điện giảm sút

Xác suất không xảy ra phóng điện ở điện áp U

W1 = 1 - P1

P1 là xác suất phóng điện của chuỗi cách điện ở điện áp U

Khi điện áp U tác dụng lên n chuỗi cách điện ghép song
song, xác suất không xảy ra phóng điện Wn ở điện áp U chịu
của phần thử thứ n

Do P1 < 1 nên 1 - P1< 1 : khi n tăng thì


= (1 - P1 )
n
Wn = W1n Wn sẽ giảm đi
Xác suất phóng điện ở điện áp U của n chuỗi cách điện ghép song song, (chỉ cần 1 chuỗi phóng điện thì cả hệ n chuỗi
không thể tiếp tục vận hành)

Pn = 1 - Wn
Pn = 1 - (1 - P1 )
n

Khi n tăng thì do Wn giảm nên Pn tăng lên Khi P1 << 1

Pn = 1 - (1 - P1 ) » nP1
n

• quá điện áp thao tác bị ghìm xuống tới mức 2 pu do


trong lưới điện có thiết bị bù,
máy cắt có dùng điện trở ghép song song
• thời dạng sóng quá điện áp thao tác được kéo dài ra, thời gian đầu sóng có thể tới hàng ngàn µs.

Những vấn đề khoa học và kỹ thuật liên quan đến quá điện áp thao tác còn có nhiều biến đổi mà không dừng lại với các
kiến thức như được trình bày trong tài liệu này
13.8. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA DỰ PHÒNG CÁCH ĐIỆN

13.8.1. Ý nghĩa của kiểm tra dự phòng cách điện

n Do bị ẩm, quá áp, quá tải cùng với thời gian cách điện của các thiết bị điện bi lão hoá càng mạnh, trong cách
điện xuất hiện các khuyết tật phân bố. Trong cách điện xuất hiện các dạng khuyết tật khác nhau (chỗ xấu) phân bố
hoặc tập trung

- Chỗ xấu tập trung (cục bộ), chiếm một phần không lờn của thể tinh điện môi như các vết rạn
nứl, các bọt khí, tạp chất trong điện môi

- Chỗ xấu phân bố (toàn bộ), có thể tồn tại trong toàn bộ hoặc phần lớn thể tích điện môi như khi
cách điện bị ẩm, bề mặt 'bị ướt hoặc bám bụi
nKiểm tra dự phòng cách điện là một hệ thống thi nghiệm điện để phán đoán tình hình cách điện trong thời gian vận
hành, đảm bảo vận hành an toàn. Chất lượng của cách điện giảm sút do sự già cỗi chung của điện môi hoặc do có chỗ
xấu trong nội bộ làm cho cách điện mất dần các tinh chất ban đầu
Nhóm thí nghiệm kiểm tra dự phòng thứ nhất
nLoại thí nghiệm không phá huỷ, dùng nguồn điện áp không cao và các phương pháp đánh giá gián tiếp : các thi
nghiệm đo tang hao điện môi (tgd), điện dung, dòng điện và điện áp khi nạp và phóng điện của cách điện (các thí
nghiệm liên quan đến quá trình phân cực trong điện môi)
Nhóm thứ hai
n Dùng điện áp tăng cao hơn so với điện áp làm việc để tăng tốc phá huỷ cách điện tại những điểm khuyết tật. Như
vậy phương pháp này điện áp tăng cao để phát hiện khuyết tật có thể dẫn làm cho cách điện bị phóng điện ở điện áp
làm việc

• Những thí nghiệm trên có tác dụng bổ sung lẫn nhau vì bất kỳ một thí nghiệm riêng lẻ nào cũng không thể cho được
đầy đủ các nhận định chính xác và toàn diện về tình trạng của cách điện.
• Phương pháp thông dụng để phán đoán chất lượng cách điện là đo tang góc tổn hao. Tuy nhiên phương pháp này chỉ
có tác dụng khi điện môi có các chỗ xấu phân bố hoặc bị già cỗi, còn đối với các chỗ xấu tập trung thi không nhạy
bằng phương pháp thí nghiệm điện áp tăng cao. Ví dụ trong điện môi có 2% thể tích có trị số tgd rất lớn thì tổn hao
tổng chỉ tăng lên được 10%, do đó không tập trung được sự chú ý cần thiết và càng không thể dựa vào đó đưa ra phân
tích tình trạng cách điện
13.8.2. Quá trình phân cực trong điện môi nhiều lớp

d1 ε o ε r1S
n Cách điện bị ẩm thay thế bằng sơ đồ 2 R1 = ρ1 ; C1 =
S d1
lớp với điện trở R và điện dung C (hằng số
điện môi er) chiều dầy mỗi lớp là d1 và d2 d2 ε o ε r2 S
R2 = ρ 2 ; C2 =
S d2

nĐiện áp một chiều, lúc ban đầu điện trường


phân bố theo điện dung nhưng về sau lại phân
bố theo điện dẫn.

n Khi dòng điện nạp chấm dứt, vẫn còn dòng điện trong các lớp điện môi và vì điện dẫn của chúng khác nhau nên có sự
tập trung điện tích ở trên mặt biên tiếp giáp giữa hai lớp. Hiện tượng này gọi là phân cực hấp thụ

Lúc đóng nguồn (t=0)


UC 2 UC1
điện áp phân bố theo các lớp theo C U 10= ; U 20=
n
C1 + C 2 C1 + C 2

Điện tích trên các điện dung bằng nhau UC1C 2


n q10 = q 20 = U 10C1 = U 20C 2 =
C1 + C 2

nTốc độ nạp phụ thuộc vào công suất của nguồn, nếu nguồn có công suất lớn, nghĩa là điện trở trong nhỏ thì tốc độ
nạp lớn và quá trình nạp sẽ nhanh chóng kết thúc
d1 ε o ε r1S
R1 = ρ1 ; C1 =
S d1
d2 ε o ε r2 S
R2 = ρ 2 ; C2 =
S d2

Nếu đặt cách điện lâu trong điện trường

n điện áp trên các lớp sẽ phân bố theo điện dẫn n Điện tích trên các điện dung

UR1 UR2 R 1C1 R C


U 1¥= ; U 2¥= q1∞ = U1∞ C1 = U ; q 2 ∞ = U 2 ∞ C 2 == U 2 2
R1 + R2 R1 + R2 R1 + R 2 R1 + R 2

n Điện tích trên mặt biên bằng


R2C 2 - R2C 2
q ht = q1¥ - q 2¥ = U
R1 + R2
• Sau khi nạp xong sẽ bắt đầu quá trình quá độ do hiện tượng dẫn điện qua các lớp
• Xét trường hợp khi R1<<R2 (lớp thứ nhất bị ẩm trầm trọng), điện dung C1 được xét như bị ngắn mạch bởi điện trở R1.
• Điện áp trên C1 giảm dần tới trị số không, còn trên C2 tăng tới điện áp nguồn
n Phương trình điện áp

UC 2 - t
t æ C -
t ö C1 + C 2 C1 + C 2
U 1= e ; U 2= U ç1- 2
e t ÷ hằng số thời gian nạp t= »
C1 + C 2 ç C1 + C 2 ÷ g1 + g 2 g1
è ø

n khi quá trình quá độ kết thúc thì năng lượng điện tập trung vào lớp điện môi có điện dẫn bé tức là C2

C 22
q ht = q 2¥ - q 20 =U
C1 + C 2

n Số điện tích được nạp thêm cho C2 gọi là điện tích hấp thụ sẽ tạo nên dòng điện hấp thụ

t
C2 -
iht = q 2¥ - q 20 = Ug1 e t
C1 + C 2

n Trong quá trình phân cực điện dung của toàn bộ kết cấu được tăng từ trị số điện dung hình học ban đầu

C1C 2
C hh =
C1 + C 2

n tới trị số điện dung vật lý, trong trường hợp đang xét điện dung vật lý có trị số gần bằng C2
n Các điện môi rắn khô ráo có điện dẫn g =10-11÷10-13 1/Wcm, hằng số điện môi er = 5

n Nếu các lớp điện môi có chiều dày và điện dẫn lấy bằng nhau (10-13 1/Wcm), hằng số thời gian

2e oe r
t= @ 0,4 s
2g

nThời gian này rất lớn so với chu kỳ điện áp xoay chiều tần số công nghiệp, do đó khi cho tác dụng điện áp xoay
chiều quá tr ~nh phân cực sẽ không phát triển kịp.

nNgược lại nếu một lớp điện môi bị ẩm trầm trọng, trị số g có thể tăng đến 10-10 1/Wcm và hằng số thời gian sẽ bằng
kho ững thời gian của nửa chu kỳ tần số công nghiệp
n Trong trường hợp này phân cực được bộc lộ rõ và gây tổn hao năng lượng

n tổn hao điện môi ở điện áp xoay chiều {


U! = E!1 (t )d1 + E! 2 (t )d 2 = E!1 (t ) + E! 2 (t ) d }
n Mật độ dòng điện qua khối điện môi U! YY
J! = 1 2
d Y1 + Y2

n Điện dẫn phức của từng điện môi và tương đương của hai lớp điện môi
Yj = g j + iwe o e r

ÞY=
Y1Y2
=
( g 1 + jwe o e r1 )( g 2 + iwe o e r 2 )
Y1 + Y2 g 1 + g 2 + jwe o ( e r1 + e r 2 )
n Với định nghĩa hằng số điện môi phức
ì g 1g 2
ï w = 0 Y o = =gc
ï g 1 + g 2
ïï e e
íw = ¥ Y¥ = jwe o r1 r 2 = jwe o e ¥
ï e r1 + e r 2
ï e r 1e r 2
ïe ¥ =
ïî e r1 + e r 2
n biểu thức của điện dẫn Y

Y = g c + jwe o e ¥ + Ya n hằng số thời gian gian


hay Ya = Y - g c - jwe o e ¥
e r1 + e r 2
t = eo
jwe oe ¥ (e r1g 2 - e r 2g 1 )2 g1 + g 2
Ya =
(1+ jwt )(g 1 + g 2 )2 (e r1 + e r 2 )
n hằng số hấp thụ
jwe o e ¥ h e o e ¥ w 2 ht e o e ¥ wh (e r1g 2 - e r 2g 1 )2
Ya = = +j
(1 + jwt ) 1 + w t 2 2
1 + w 2t 2
h=
(g 1 + g 2 )2 (e r1e r 2 )

n điện dẫn tương đương

Y = g c + jwe o e ¥ + Ya ' æ h ö 1 é
" e oe ¥w 2 ht ù
e = e ¥ ç1 + e =
÷; êg c + ú
è 1 + w 2t 2 ø e ow êë 1 + w 2t 2 úû
æ e o e ¥w 2 ht e o e ¥ wh ö
Y = g c + jwe o e ¥ + ç + j ÷ æ h ö
ç 1 + w 2t 2 1 + w 2 2
t ÷ e ¥ ç1 + 2 2 ÷
è ø e "
è 1+ w t ø
Þ tg d = =
e o e ¥w 2 ht æ h ö e' 1 é e oe ¥w 2 ht ù
Y =gc + + j e e ¥ w ç 1 + ÷ êg + ú
1+w t 2 2 o 2 2
è 1+w t ø e ow ëê c 1 + w 2t 2 ûú

n tgd, điện dung đẳng trị phụ thuộc vào hằng số thời gian và tần số của điện áp : nh €ng quan hệ này được sử dụng
trong các thí nghiệm dự phòng cách điện
13.8.3. Sử dụng hiện tượng hấp tụ để kiểm tra dự phòng cách điện

Nếu cách điện gồm 2 lớp mà một lớp bị ẩm nhiều sẽ có điện dẫn lớn hơn, dưới tác dụng của điện áp một chiều trên mặt
biên tiếp giáp của các lớp xuất hiện điện tích.
Nếu cách điện đồng nhất R1C1=R2C2 điện tích hấp thụ không thể xuất hiện trên mặt biên. Như vậy nếu điện môi đồng
nhất q=0

n Từ kết quả trên cho thấy nếu ta đặt vào cách điện một điện áp một
chiều dòng điện đi qua nó (bỏ qua dòng điện nạp điện dung hình học ban
đầu) biến thiên theo thời gian và từ đó xác định được điện trở trong thời
gian quá độ

nĐiện trở và tốc độ thay đổi của cách điện nếu nó bị ướt bé hơn so
với cách điện khô.

Người ta sử dụng tính chất này để kiểm tra độ ẩm của cách điện.
Khi thí nghiệm người ta không đo toàn bộ quan hệ R(t).
Đánh giá cách điện theo tỷ lệ điện trở đo bằng megaômét sau 15 và 60 n 1- cách điện kh «;
giây (R15 và R60 sau khi đặt điện áp tác dụng)
n 2- cách điện bị ẩm
n Hệ số hấp thụ

R60
K ht =
R15
nKhi điện môi bị ẩm, điện trở của cách điện giảm nên hệ số hấp thụ giảm. Bằng thực nghiệm người ta xác định
được rằng nếu Kht < 1,3 cách điện bị xem là ẩm dưới mức cho phép, thiết bị điện không được phép đưa vào vận
hành. Nếu Kht > 1,3 cách điện ẩm ở mức độ cho phép
n Cũng có thể phát hiện tình trạng ẩm của cách điện ở điện áp xoay chiều bằng cách đo điện dung. Vì hằng số thời
gian t phụ thuộc vào độ ẩm và tần số nên quan hệ điện dung vào tần số cũng thay đổi càng mạnh nếu cách điện càng
không đồng nhất
n Trong thực tế người ta đo điện dung ở hai tần số 2 Hz và 50 Hz. Các trị số này càng gần nhau thì cách điện
càng tốt. Cách điên bị ẩm quá mức cho phép nếu C2/C50>1,3
n Điện dung được đo bằng thiết bị kiểm tra độ ẩm
n Khoá chuyển mach S lần lượt đóng cách điện thí nghiệm với nguồn một chiều,
tụ điện sẽ tích điện, sau đó đóng sang ganvanomet, tụ điện phóng điện.
n Dòng điện trung bình đo bởi ganvanomet bằng If= UCwf.
n Nếu điện dung đo ở tần số 2 và tần số 50 Hz th ~ tỉ số điện dung bằng
C 2 50 I 2
=
C50 2 I 20
nThí nghiệm trên chỉ tiến hành trong điện trường tương đối đồng nhất, còn trong những thiết bị có kết cấu không đồng
nhất (như trong máy điện) thì ngay cả khi cách điện khô ráo cũng đã có quá trình phân cực kết cấu, vì vậy chúng sẽ không
còn tác dụng

n Thí nghiệm đo điện dung theo nhiệt dựa trên tượng là khi cách điện (của máy biến áp khô ráo (cách điện chủ yếu), trị số
điện dung của nó không thay đổi theo nhiệt độ, ngược lại khi bị ẩm thì điện dung thay đổi rõ rệt nhiệt độ càng cao điện
dung thay đổi càng lớn

n Thí nghiệm đo điện dung theo nhiệt độ được tiến hành ở tần số công nghiệp (tần số 50 Hz). Khi cách điện khô ráo thì quá
trình phân cực phát triển không kịp với sự biến thiên của tần số (không kể đến các quá trình phần cực nhanh như phân cực
của ion, phân cực điện tử) nên điện dung của nó khòng thay đổi ngay cả khi nhiệt độ biến thiên trong phạm vi rộng từ 10oC
- 80oC và có trị số bằng trị số điện dung hình học của kết cấu cách điện

n Khi cách điện bị ẩm, điện dẫn tăng cao. Điện dẫn tăng theo nhiệt độ và hằng số thời gian càng giảm thấp. Như vậy khi bị
ầm bằng cách so sánh trị số điện dung đo ở nhiệt độ 20 oC và 70 oC có thể xác định mức độ ẩm. Nếu tỷ lệ C20/C70>1,3 thì
cách điện bị ẩm trầm trọng phải đem sấy
13.8.4. Kiểm tra phẩm chất cách điên theo tgd

n Đo tang của góc tổn hao điện môi (tgd) là một trong những phương pháp phổ biến nhất để kiểm tra tình trạng cáh
điện của các thiết bị điện bởi vì sự phân bố khuyết tật (ẩm, các túi khí) trước hết gây tăng tổn hao điện môi.

• Trị số tgd nói lên chất lượng cách điện, kết quả đo lường trong các
lần kiểm tra định kỳ cho phép đánh giá sự suy giảm cách điện.
• Trong một số trường hợp, ví dụ như trong cách điện của máy điện
phải đo quan hệ phụ thuộc tgd vào điện áp đặt trong khoảng 0,5-1,5
lần điện áp định mức.
•Nếu khi điện áp tăng, tgd tăng thì có nghĩa là đã xuất hiện phóng
điện cục bộ

Khi điện áp bé hơn Ui (điện áp gây ion hoá chất khí) thì trị số tgd rất bé và hầu như không thay đổi theo điện áp.
Nhưng khi bọt khí bắt đầu bị ion hoá thì trị số tgd tăng vọt vì lúc này ngoài tổn hao điện môi tgd còn có thêm tổn
hao năng lượng do ion hoá chất khí tgd
n Đo tgd được tiến hành bằng thiết bị gọi là cầu đo tgd.

n Sơ đồ nguyên lý của cầu đo tgd

tụ điện mẫu CN,


các biến điện trở không c ữm RZ,
điện trở không đổi R4
điện dung C4.
Đối tượng thí nghiệm ký hiệu là Cx.
IP Trạng thái cân của cầu đo được chỉ thị bằng ganvanomét IP

nđể bảo vệ cầu đo khỏi sự cố ngắn mạch nếu xảy ra chọc thủng cách điện cầu được trang bị khe hở phóng điện F. Cầu
phải được bảo vệ chống nhiễu bằng màn che chắn

n Trong điều kiện vận hành cần đảm bảo che chắn kết cấu cách điện tốt thực tế rất khó khăn. Vì thế khi đo tgd tại
các trạm biến áp đang làm việc hoặc gần những thiết bị đang làm việc (thí nghiệm hiện trường) sẽ xuất hiện nhiễu.
n Điện áp thí nghiệm của cầu này thường không quá 10 kV không phụ thuộc vào điện áp của thiết bị
n Điều kiện cân bằng của cầu đo như sau
Zx ZN
= ha y Z x .Z 4 = Z N .Z 3
Z3 Z4

n Cách điện có tổn hao có thể mô tả bằng sơ đồ ghép nối tiếp điện trở Rx và điện dung Cx
1
R4
Tổng trở 1 æ 1 ö j.wC 4 1
Z x = Rx + ç Rx +
ç
÷ = R
j.wC x ÷ø R + 1
3
j.wC x è 4
j.wC N
j.wC 4

n Biến đổi và so sánh các phần thực và phần ảo

C4
R x = R3
CN
R4
C x = C3
RN
n Tang của góc tổn hao điện môi
C4 R
tgd = wR x C x = wR3 C N 4 = wR4 C 4
CN R3
• Để giảm sai số tiến hành hai thí nghiệm với hai sơ đồ khác nhau với đảo pha điện áp thí nghiệm 180o.
• Đo lường với điện áp ngược pha cho sai số dấu khác nhau nên sẽ bù trừ lẫn nhau.
• Trị số tgd tính bằng trung bình cộng qua hai kết quả đo

IP
IP

Sơ đồ bình thường; Sơ đồ ngược

C x1tgd 1 + C x 2 tgd 2
tgd =
C x1 + C x 2
13.8.5. Kiểm tra cách điện theo cường độ phóng điện cục bộ
n Đối với đa số các vật liệu cách điện (trừ loại gốm càch điện) hiện tượng phóng điện cục bộ này thường làm cho điện
môi bị phân hủy mãnh liệt chỗ xấu được phát triển nhanh chóng và cuối cùng dẫn đến phóng điện hoàn toàn. Trong thiết
kế chế tạo cách điện rất chú trọng đến việc khử bọt khí như dùng các phương pháp tẩm sấy trong chân không, sơn mặt
ngoài, bịt kín,.. và yêu cầu ở điện áp làm việc hiện tượng ion hoá bọt khí không được xảy ra

n Nếu điện áp tác dụng trên bọt khi vượt qua trị số điện áp phóng điện của nó : thì sẽ có phóng điện làm ngắn mạch
điện dung CB và làm sụt điện áp tác dụng lên cách điện một lượng bằng

nCk – điện dung của bọt khí,


U k Cc U k Cc2
DU = = nCc – điện dung của phần còn lại nối tiếp với bọt khí
Cc + C (Cc + C )(Cc + Ck )
nC – điện dung của cả phần điện môi (ghép song song với CB ,Co)

n Hiện tựợng sụt áp này chỉ tạm thời vì nguồn sẽ tiếp tục nạp điện cho cách điện qua tổng trở và như vậy trong
mạch sẽ có dòng điện nạp dạng xung kích với thời gian tồn tại khoảng 10-7 -10-8 s. Nếu điện áp nguồn là điện áp
xoay chiều thì phóng điện cục bộ cũng như thành phần dòng điện xung sẽ xuất hiện theo chu kỳ : do ảnh hưởng
của các điện tích còn lại của nửa chu kỳ trước quá trình ion hoá (phóng điện) trong nửa chu kỳ sau được xuất hiện
sớm hơn nghĩa là ở điện áp phóng điện, thấp hơn so với của nửa chu kỳ trước

n Bởi vì trong điện môi thường có nhiều bọt khí riêng lẻ và sự phóng điện trong các bọc khí ấy không đồng nhất
thời, nên trong thời gian nửa chu kỳ có thể phát hiện được nhiều đợt xung dòng điện xung có một phổ tần số nhất
định biến thiên trong phạm vi từ hàng trăm kHz đến hàng chục MHz
n Có thể phát hiện phóng điện cực bộ trong điện môi bằng các phương pháp sau

Đo điện áp trên cách điện


Đo dòng điện trong mạch ngoài
Đo cường độ sóng điện từ do phóng điện cục bộ phát ra trong không gian

n Để có thể xác định điện áp phóng điện cục bộ ngay trong thời gian vận hành có thể dùng đồng hồ cao tần phát
hiện chỗ xấu. Nó có liên hệ cảm ứng với vật thí nghiệm qua bộ thăm dò đặc biệt

n Biện pháp kiểm tra dự phòng oách điện thông qua phóng điện cục bộ có nhiều triển vọng và cho khả năng kiểm tra
cách điện ngay trong điều điện vận hành bình thường. Khó khăn chính là các nhíễu loạn bên ng'oài như phóng điện
vầng quang trên đường dât hoặc trong các điện cực mũi nhọn của thiết bị điện. Loại phóng điện này cũng có nguồn gốc
và tính chất tương tự với phóng điện cục bộ làm cho việc phân tích kết quả đo rất khó khăn

nNgoài ra thí nghiệm này chỉ phát hiện là có phóng điện cuc bộ mà không xác đlnh cụ thể vị trí chỗ xấu trong điện
môi. Ngay đối với vết rạn nứt, khi bị ẩm thì các nơi này sẽ trở thành dẫn điện và không còn phát sinh phóng điện cục
bộ
Kiểm tra bằng điện áp tăng cao

n Phương pháp thi nghíệm đo sự phân bố điện áp được dùng để pnát hiện các phần tử xấu (bị chọc thủng) của chuỗl
cách điện treo, cách điện đỡ có nhiều tầng nhiều lá ghép nối cấp. Dụng cụ chính là cần phóng điện

Dùng cầu phóng điện đo phân bố áp


1- Cần cách điện;
2- khe hở;
3- chuỗi cách điện

n Nếu cách điện của đĩa tốt và khi điều chỉnh khoảng cách giữa hai quả cầu sao cho điên áp phóng điện của nó bằng
trị số điện áp phân bố trên đĩa cách điện thì sẽ có phóng điện

n Khi đĩa cách điện đã bị chọc thủng thì sẽ không có phóng điện dù khoảng cách giữà hại quả cầu có rất bé.

n Tụ điện C phảii chịu được mức điện áp lớn nhất phân bố trên câc đĩa của chuỗi cách điện, tác dụng của nó là để
ngăn chặn sự phóng điều xảy ra trên cả chuỗi trong trường hợp chuỗi cách điện đã bị xấu cần phóng điện lại đặt trên
đĩa cách điện còn tốt
•Trong tất cả các biện pháp kiểm tra dự phòng cách điện, thí nghiệm bằng điện áp cao được tiến hành sau cùng và cũng là
mục kiểm tra cách điện có ý nghĩa quyết định nhất.
• Ví dụ theo phương pháp của hiện tượng hấp thụ cố thể phát hiện cách điện bị ẩm trầm trọng cần phải đã đem
sấy nhưng vẫn chưa thể đảm bảo là cách điện có đủ khả năng để chịu đựng được tác dụng của các loại quá điện
áp
• Thí nghiệm bằng điện áp cao có thể gây phá hoại cách điện nên phải được tiến hành rất thận trọng, mức điện áp thi
nghiệm phải chọn hợp lý sao cho có thể phát hiệu đựơc các chỗ xấu mà vẫn đảm bảo an toàn cho cách điện
• Phải căn cứ vào độ lớn, thời gian tác dụng và số lần xuất hiện các loại quá điện áp tác dụng lên cách điện, căn cứ
vào phẩm chất kết cấu cách điện, tình trạng có thể của thiết bị và các hoàn cảnh khác có lên quan để lựa chọn mức
điện áp thí nghiệm hợp lý
• Cách điện được xem là chịu đựng được thí nghiệm nếu không xảy ra phóng điện hoặc không có một phần cách điện nào
bị hư hại : bốc khói, âm thanh lạ.
• Thí nghiệm được thực hiện chịu điện áp trong thời gian đủ để phóng điện cục bộ phát triển. Thực tế thường quy
định thời gian này bằng một phút
Trong một số trường hợp để thí nghiệm có thể dùng điện áp tần số cao hơn (100 hoặc 250 Hz). Khí tần số điện áp tăng số
phóng điện cục bộ trong một đơn vị thời gian tăng, tổn hao điện môi cũng tăng. Điều đó làm cho phóng điện chọc thủng
phát triển mạnh hơn.
Vì vậy ở tần số f lớn hơn 100 Hz, thời gian thí nghiệm cần giảữm theo công thức sau
100
t = 60 nhưng không được nhỏ hơn 20 s
f
n Thời gian tác dung của điện áp thí nghiệm hưởng trực tiếp đến quá trình phóng điện nên không thể kéo dài vô thời hạn. .
nKhi thí nghiệm với điện cao áp xoay chiều, thời tác dung củá điện áp quy định là một phut, đủ để kiểm tra tình trạng
của cách điện bâng thị giác và thíh giác

nKhi dùng điện cao áp một chiều, do tổn hao điện môi bé lên cách điện không bị phát nóng và khòng bị phá hoại
như khi dùng điện cao áp xoay chiều, do đó thời gian tồn tại của điện áp lâu hơn (10 hoặc 20 phút) đồng thời mức
điện áp thi nghiệm cũng được tăNng cao gấp rưỡi hoặc gáp đôi so với điện áp xoay chiều

nThí nghiệm bằng điện áp một chiều thường được tiến hành đôí với các thiết bị có điện dung lớn (cáp, máy điện, tụ
điện....) vì yêu cầu công suất của thiết bị thí nghiệm (nguồn) khòng lớn

n Trị số điện áp thí nghiệm bằng điện áp chỉnh lưu một chiều đối với các máy điện lấy bằng (2,2 - 2,5) lần điện áp
định mức Uđm. Cách điện của cáp điện áp định mức đến 10 kV thí nghiệm bằng điện áp một chiều (5 - 6)Uđm, điện
áp định mức đến 10-35 kV điện áp thí nghiệm (4-5)Uđm. Thời gian thí nghiệm 10-15 phút.
CHƯƠNG 14
CÁCH ĐIỆN CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
14.1. Các đặc `nh của cách điện

14.1.1. Đặc tính điện

n Cách điện dùng trong hệ thống thường gặp là các loại điện môi thể khí (không khí) thể rắn (sứ, thủy fnh) và thể
lỏng (dầu cách điện dùng trong máy biến áp, cáp, tụ điện).

n Đối với cách điện thể rắn đặc tính cách điện của nó có thể bị phá hủy theo một trong hai khả năng sau

nChọc thủng nghĩa là khi phóng điện xảy ra trong nội bộ thể tích của điện môi (cách điện bị xem hư
hỏng hoàn toàn vì tính chất cách điện không thể phục hồi, đồng thời còn kèm theo các phá hoại vể
cơ khí).

nPhóng điện theo bề mặt cách điện. Khi xảy ra phóng điện theo bề mặt chỉ cần chú ý đến {nh trạng
mặt ngoài bị đốt cháy dưới tác dụng của fa lửa điện.
n Nếu phóng điện được toại trừ nhanh chóng (như khi có rơle bảo vệ cắt mạch điện áp) trong đa số
trường hợp cách điện vẫn có thể fếp tục làm việc
n Do đó trong chế tạo cách điện thể rắn được chọn sao cho điện áp phóng điện mặt ngoài bé hơn
điện áp chọc thủng một cảnh đáng kể đảm bảo chỉ để xây ra phóng điện theo bề mặt
a) Điện áp phóng điện tần số công nghiệp

ncách điện làm việc trong nhà dùng điện áp phóng điện khô, cách điện làm việc ngoài trời dùng điện áp phóng diện ướt.
Điện áp phóng điện khô được xác định khi mặt ngoài của cách điện sạch sẽ khô ráo và có hiệu chỉnh về điều kiện khí
hậu và độ ầm tuyệt đối tiêu chuẩn của môi trường không khí.
n Trị số điện áp phóng điện ướt ứng với trường hợp mặt ngoài cách điện bị ướt, trị số này phụ thuộc rất nhiều vào tình
hình mưa (cường độ, phương và dạng của tia nước và điện dẫn của nước mưa) cho nên để có thể so sánh trườc tiên cần
phải tiêu chuẩn hóa mưa.
Vi dụ ở Liên xô khi xác định bằng thực nghiệm điện áp phóng điện ướt của cách điện làm việc
ngoài trời dùng mưa nhân tạo có cường độ mưa 3 mm/phút, điện trở suất của nước mưa khoảng 1014Wcm
(ở nhiệt độ t = 20oC) phương mưa theo góc tưới 40o so với đường trục của cách điện, tia nước mưa có
kết cấu từng hạt.
nSự hiệu chỉnh này xuất phát từ hiện tượng là đường phóng điện ướt có một phần đi men theo mặt ngoài của cách điện
còn một phần chọc thủng qua khe hở khí.
n Nếu phần đi qua khe hở khí chíếm tỷ lệ lớn thì ảnh hưởng của áp suất đối với điện áp phóng diện ướt càng mạnh. Để
đơn giản thường giả thiết là khe hở khí chiếm một nửa đường phóng điện, việc hiệu chỉnh theo áp suất sẽ tính toán theo
công thức
é æ p öù
U = U u ê0,5 + ç1 + ÷ú
ë è 760 øû
b) Đặc `nh vôn – giây (điện áp phóng điện xung kích

n Đặc tính vôn - giây biểu thị mức cảnh điện xung kich của cánh điện. Nó được xác định bằng dạng sóng tiêu
chuẩn 1,5/40µs ờ cả hai cực tính dương và âm. Thường chỉ xây dựng đặc tính vôn- giây khi mặt ngoài cách
điện khô và sạch, cách điện bị ướt có làm giảm điện áp phóng điện nhưng không đáng kể (chỉ khoảng 2 - 3%).
n Trường hợp không xây dựng được hoặc không có đường đặc tinh vôn giây có thể dùng trị số điện áp phóng
điện bé nhất U50% để biểu thị mức cách điện xung kich của cách điện. Các số liệu về điện áp phóng điện xung
kích phải hiệu chỉnh về điều kiện khí hậu tiêu chuẩn.
n Ngoài các đặc tính phóng điện nói trên đối với cách điện còn quy định thêm về điện áp thử nghiệm tần số
công nghiệp và xung kich. Trị số của chúng được quy định trong từng trường hợp cụ thể. Yêu cầu đối với cách
điện là phải chịu đựng được các mức điện áp này mà không bị phóng điện hay hư hỏng.
nĐiện áp thử nghiệm tần số công nghiệp là điện áp mà cách điện phải chịu được trong thời gian một phút khi
mặt ngoài của nó khô và sạch.
n Điện áp thí nghiệm xung kích tiến hành với dạng sóng tiêu chuẩn toàn sóng và sóng cắt ở 2µs (cắt bằng khe
hở của hai quả cầu). Cách điện phải chịu đựng được ba lần tác dụng của điện áp thí nghiệm xung kích toàn
sóng vâ sau đó chịu tác dụng của ba lần điện áp thí nghiệm xung kịch sóng cắt
14.1.2.Đặc tính cơ

n ở điều kiện làm việc bình thường cũng như khi có sự cố cách điện đều phải chịu tác dụng của những lực cơ học rất
lớn : cánh điện treo chịu lực kéo, loại cách điện đỡ chịu ực uốn…
n Đặc 4nh cơ chủ yếu của cách điện là độ bền cơ giới đảm bảo, đó là tải trọng nhỏ nhất có thể phá hoại cách điện với
điều kiện là tải trọng đó tăng dần và đều. Tuy vậy khái niệm có 4nh chất thuần túy cơ giới này không thể đánh giá
toàn diện về chất lượng của cách điện vì ngay ở tải trọng nhỏ hơn độ bền cơ giới đảm bảo đã có những vết rạn nứt
nhỏ ví dụ các vết rạn nứt phía dưới mũ kim loại của cách điện treo, chúng có thể gây ảnh hưởng xấu đến đặc fnh
điện thậm chí còn có thể làm mất hẳn khả năng cách điện.
n Do đó đối với loại cách điện nảy phải fến hành thí nghiệm phối hợp với cả hai loại phụ tải cơ điện đồng thời với việc
tăng dần tải trọng cơ giới cho cho tác dụng điện áp bằng 75 - 80% trị số điện áp phóng điện khò. Các hư hỏng nhỏ sẽ
được phát hiện do cách điện bị chọc thủng và trị số tải cơ học ứng với lúc này được gọi là độ bền cơ điện.
n Trong vận hành còn quy định thêm về tải trọng thí nghiệm một giờ có trị sổ bằng khỏang 75% độ bền cơ điện. Cách
điện phải chịu được tải trọng này trong thời gian một giờ mà không bị hư hỏng (vẫn cho tác dụng điện áp bắng 75 -
80% trị số điện áp phóng khô).
n Trị số tải trọng cực đại cho phép của loại cách điện treo được ấy bằng một nửa tải trọng thí nghiệm một giờ.
n Mức cách điện của hệ thống thướng chọn theo các điều kiện?

n điện áp làm việc lớn nhất cho phép trọng thời gian dài.
n quá điện áp nội bộ.
n quá điện áp khí quyển

n Điện áp làm việc lớn nhất trong thời gian lâu dài có thể đưa đến khả năng chọc thủng cách điện do nhiệt
hoặc làm xấu cách điện do các hiệu ứng có tính chất tích luỹ... và trong một số thiết bị điện cũng như thiết
bị bảo vệ điện áp làm việc lớn nhất quyết định điều kiện dập tất hồ quang

n điện áp làm việc lớn nhất phụ thuộc vào điện áp định mức của hệ thống và phương thức nối đất của điểm trung
tính

n Trong hệ thống do yêu cầu điều chỉnh điện áp, điện áp dây được chọn cao hơn trị số danh định khoảng 15%

n Ud= 1,15 U®m


1,15U dm
Khi điểm trung tính trực tiếp nối đất trị số điện áp làm việc lớn nhất sẽ lấy theo điện áp 3

khi điểm trung tính cách điện (hoặc nối đất qua cuộn đập hồ quang) thì sẽ lấy theo điện áp dây bằng 1,15Udm
nMỗi cấp điện áp làm việc đều yêu cầu mức cách điện tương ứng nhưng khi lựa chọn mức cách điện thì yếu tố
quyết định lại là các loại quá điện áp.
nDo quá điện áp có trị số rât lớn so với điện áp làm việc và điện áp chọc thủng cũng như điện áp phóng điện theo
bề mặt cách điện chỉ phụ thuộc vào biên độ điện áp tác dụng lên nó.
n Trong một số ít trường hợp cụ thể, khi chọn mức cách điện cần xét thêm điện áp làm việc (đối với cách điện
xuyên kiểu tụ điện phải khống chế cường độ trường của điện áp làm việc sao cho không phát sinh vầng quang ở
mép điện cực phụ, trong các thiết bị chống sét, cầu chì, thịết bị đóng cắt điện áp làm việc lớn nhất có ảnh huởng
trực tiếp điều kiện dập tắt hồ quang; trong tính toán chống sét, xác suất chuyển từ tia lửa điện xung kích sang hồ
quang ngắn mạch cũng liên quan đến gradient của điện áp làm việc dọc theo đường phóng điện v. v.)

n Trong vận hành quá điện áp tác dụng lên cách điện gồm có hai loại : quá điện áp khí quyển và quá điện áp nội bộ.
nQuá điện áp khí quyển là do khi có sét đánh thẳng vào đường dây hoặc khi sét đánh gần và gây cảm ứng trên
đường đây. Trường hợp đầu nguy hiểm nhất và được chọn làm điều kiện tinh toán chọn cách điện và xác định trị số
điện áp thí nghiệm xung kich.
n Trị số của quá điện áp khí quyển phụ thuộc vào đường dây có hoặc không có bảo vệ bằng dây chống sét
QĐA khí quyển khi sét đánh

n Đối với đường dây có treo dây sét quá điện áp khí quyển tác dụng lên cách điện đường dây gồm các phần điện áp
giáng trên bộ phải nối đất cột điện và trên điện cảm của thân cột

n Khi qúa điện áp vượt qúa trị số điện áp phóng điện xung kích của cách điện đường dây sẽ gây nên phóng điện
ngựơc từ các bộ phận nối đất của cột điện (dây chống sét - xà) sang dây dẫn và có khả năng đưa đến ngắn mạch
làm nhảy máy cắt điện

n Dòng điện sét tới hạn để có thể gây nên phóng điện ngược được gọi là mức chịu sét của đường dây, nó phụ
thuộc vào khả năng cách điện và trị số điện trở nối của cột điện

n Khi cách đíện của đường dây có dây chống sét được lựa chọn theo điều kiện quá điện áp nội bộ và nối đất cột
điện được thực hiện đúng theo các yêu cầu kỹ thuật thì có thể đạt mức chịu sét rất cao
n Ví dụ khi đi trong vùng đất có 104 Wcm, mức chịu sét của đường dây có thể đạt tới
120 kA đối với đường dây 110 kV;
150 kA đối với đừờng dây 154 kV
200 kA đối với đường dây 220 kV
n Xác suất xuất hiện dòng điện sét có các trị-số trên rất bé điều đó chứng tỏ đường dây có điện áp định mức
càng cao thì yêu cầu đối với bảo vệ chống quá điện áp khí quyển càng được giảm nhẹ, nói cách khác khi cách
điện chọn theo điền kiện của quá điện áp nội bộđã có thể thỏa mãn phần lớn yêu cầu của quá điện áp khí quyển
n Khi đường dây không có dây chống sét, quá điện áp khí quyển trên dây dẫn có trị số bằng

IsZ Z tổng trở sóng của đường dây khoảng 400 W.


» 100 Z
4

nVới dòng điện sét không lớn đã có thể gây phóng trên cách điện, như vậy mức chịu sét của đường dây khi
không có dây chống sét rất thấp

n Tăng cường cách điện để đạt mức chịu sét cao sẽ rất tốn kém

Trong tính toán trị số dòng điện sét thường lấy khoảng 100-150 kA, do đó để không xảy ra
phóng điện đường dây phải đạt được mức cách điện xung kich tới 10000-150000 kV

n Điều đó không thể thực hiện được và như vậy không thể tránh được các phóng điện xảy ra trên cách điện
mà chỉ có thể giải quyết bằng cách hạn chế hậu quả của các lần phóng điện như giảm xác suất chuyển từ hình
thức phóng điện fa lửa hình thức phóng điện hồ quang ổn định hoặc nếu có hồ quang thì phải dập tắt nhanh
chóng để không làm nhảy máy cắt điện
n Đối với đường dây dùng cột gỗ

ndo gỗ cũng thể hiện như một loại vật liệu cách điện khi có quá điện áp xung kịch (cường độ cách điện khoảng
100 kVmax/m) nên mức chịu sét của đường dây được nâng cao lên rất nhiều so với đường dây cột sắt (bê tông)
dùng cấp điện áp

nNhưng đặc điểm nổi bật của gỗ là ở chỗ làm tăng chiều dài của khe phóng điện giữa các pha cũng như giữa pha
với đất nên građient điện áp làm việc phân bố dọc theo khe phóng điện bé, làm giảm xác suất hình thành hồ quang
ngắn mạch ổn định, do đó phần lớn các tia lửa của phóng điện sét được dập tắt ngay và đường dây vẫn tiếp tục
vận hành bình thường

nĐối với điện áp xoay chiều, gỗ không phải là vật liệu cách điện tốt, có điện dẫn khá lớn. Dòng điện rò có thể
làm cho gỗ bị cháy nên ở các đường dây này vẫn cần cách điện răn như sứ hoặc thủy tinh, tuy số lượng cách
điện có ít hơn so vớl đường dây cột sắ t (thường ít hơn một đìa). Khi đường dây đi trong vùng bụi bẩn, việc
dùng gỗ bị hạn chế, đặc biệt không nên dùng xà gỗ vì xà thường bị cháy do rò điện giữa các pha

n Đối với đường dây dùng cột sắt

n không thể giải quyết bằng cách giảm xác suất hình thành hồ quang ngắn mạch ổn định mà chủ yếu là nhanh
chóng dập tắt nó

n Điều này còn phụ thuộc vào phương thức nối đất của điểm trung tính của hệ thống
Khi trung tính không nối đất hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang

ü nếu dòng điện sét không lớn lắm thì chỉ có thể gây nên ngắn mạch (ổn định) một pha

ü Hồ quang sẽ được dập tắt do tác dụng của cuộn dập hồ quang, nếu không hệ thống vẫn có thể tiếp tục vận
hành trong một thời gian nhất định

üKhi dòng điện sét lớn sẽ dẫn đến ngắn mạch giữa các pha làm nhảy máy cắt điện., nhưng khả năng này
phụ thuộc rất nhiều vào tình hình nối đất cột điện

ü Nêu có điều kiện giảm càng thấp trị số điện trở nối đất thì số lần nhảy máy cắt điện càng ít

Khi trung tính nối đất trực tiếp

ü các ngắn mạch một pha do sét gây nên đều dẫn đến nhảy máy cắt điện

ü Trong trường hợp này để đảm bảo vìệc cung cấp điện liên tục phải dùng thiết bị tự động đóng lại.

ü Việc dùng thiết bị tự động đóng lại là hợp vì sự cố do sét gây nên là sự cố tạm thời, không yêu cầu sửa
chữa hoặc thay thế các bộ phận của đường dây

Quá điện áp khí quyển cũng không phải là điều kiện quyết định trong việc lựa chọn cách điện đường dây.
Đối với đường dây CA, nó được giải quyết kết hợp theo điều kiện của quá điện áp nội bộ, còn ở các đường dáy điện áp
thấp hơn thì chỉ có thể phối hợp với các biện pháp hạn chế tác hại do nó gây nên
14.2. QĐA sét trên đường dây

n Không những chỉ tác dụng lên cách điện đường dây mà còn truyền dọc theo đường đây vào trạm biến áp

nTrong quá trình truyền trên đường dây, sóng quá điện áp sẽ giảm dần tới mức cách điện xung kích của đường
dây) do có phóng điện tại các cột mà sóng đi qua

n Để bảo vệ cách điện của trạm đối với quá điện áp truyền từ đường dây, hiện nay thường dùng loại chống
sét van, cấu tạo bởi các tấm điện trở không đường thẳng trên cơ sở ZnO và trong trường hợp dùng các tấm
điện trở không đường thẳng trên cơ sở SiC còn có thêm một chuỗi gồm nhiều khe hở phóng điện nối tiếp
nhau

n Khi có quá điện áp, khe hở bị chọc thủg sẽ có tác dụng ghép mạch điện trở không đường thẳng với mạch ủông
trở sóng của đường dây (Z ằ400W), do đó điện trở không đường thẳng càng bê thì quá điện áp đặt trên chống sét
van và cũng là quá điện áp tác dụng lên cách điện của trạm càng được giảm thấp

nSau khi hết quá điện áp, trong CSV sẽ còn dòng điện tần số công nghiệp của điện áp làm việc nhưng hồ
quang của nó thường được đập tắt ngay khi ừong điện này qua trị số không lần đầu tiên
nTính chất không đường thẳng của điện trở phi tuyến làm cho đặc tÍnh vôn-ampe của chống sét van có dạng :
U= AIa

n Từ đó có thể viết gần đúng biếu thức


Uxk, Ixk là điện áp và dòng điện qua chống sét van khi có quá
điện áp khí quyển (xung kich)
a
U xk æ I xk ö æI ö
= çç ÷ = 4 ç xk
÷ çI
÷
÷ Uxc, Ixc lµ là điện áp và dòng điện qua chống sét van khi có điện
U xc è I xc ø è xc ø áp làm việc (xoay chiều)

nThường trong chế tạo chống sét van, trị số dòng điện lxk được giới hạn trong khoảng 5 -10 kA và Ixc khởang
80A, như vậy có thể xác định gần đúng trị số Uxk :

Uxc là trị số điện áp lớn nhất đặt trên chống sét van ở pha không có
U xk = U xc 4 100 = 3,2U xc sự cố khi có một pha chạm đất

n trong hệ thống có điểm trung tinh cách điện, Uxc có trị số bằng 1,15Udư còn trong hệ thống có điểm trung
tinh trực tiếp nối đất Uxc sẽ bằng 0,8Ud.
n Trị số Uxk là điện áp dư của chống sét van, đó là cơ sở để xác định mức cách điện xung kich của trạm. Trong
các năm gằn do đây chất lượng của chống sét van đã được cải tiến nhiều nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giảm nhẹ mức cách điện xung kích của trạm biến áp
n Trong bệ thống điện khi có các thao tác hoặc các các nguyên nhân khác làm thay đổi tham số của hệ thống sẽ
kéo quá trình quá độ từ trạng thải ổn định này sang trạng thái ổn định khác, thực chất của các quá trình này là các
giao động điện từ trong mạch gồm điện cảm và điện dung và gây nên quá điện áp nội bộ.
n Các loại quá điện áp nội bộ trầm trọng nhất xảy ra trong các trường hợp sau đây :
üMột phần năng lượng từ trường chuyển thành năng lượng điện trường và được tích lũy trong điện
dung có trị số bé, lúc này điện áp trên điện dung sẽ rất lớn. Trường hợp này ứng với khi cắt máy
biến áp không tải và hồ quang bị dập tắt cưỡng bức.
üĐiện cảm và điện dung trong hệ thống phát sính cộng hưởng ở tần số công nghiệp hoặc ở tần số
cao như trong trường hợp bị đứt dây, điện cảm của cuộn dây máy biến áp phát sinh cộng hưởng
bởi điện dung của đường dây.
ü Trường hợp hồ quang của ngắn mạch chạm đất lúc cháy lúc tắl gây nên nhiều đợt giao động
n Vì quá điện áp nôi bộ được duy trì bởi năng lượng của bản thân hệ thống nên độ lớn của nó có liên quan đến
điện áp định mức của hệ thống, Điện áp định mức càng cao thì quá điện áp càng lớn vâ hầu như có quan hệ tỷ lệ
với nhau cho nên quá điện áp nội bộ được biểu thị bằng số bội của điện áp pha của hệ thống.
n Tuy vậy trong các hệ thống điện áp cao do trị số tuyệt đối của quá điện áp nội bộ rất lớn vầng quang xuất hiện
trên dây dẫn sẽ làm giảm quá điện áp so với cùng một loại quá điện áp nội bộ thì số bội của hệ thống có điện ap
cao sẽ có trị số bé so với hệ thống diện áp thấp hơn.
nTrị số quá điện áp nội bộ còn phụ thuộc vào phương thức nối đất của điểm trung tính của hệ thống.

nKhi điểm trung tính cách điện đối với đất quá điện áp nội bộ có trị số !ớn vì nó phát sinh dưới tác dụng của điện
áp dày còn trong hệ thống có điểm trung tính trực tiếp nối đất thì bé hơn vì phát sinh dưới tác dụng của điện áp
pha. Quá điện áp nội bộ là cơ sở chủ yếu để lựa chọn cách điện của hệ thống và trị số điện áp thí nghiệm tần số
công nghiệp (khô và ướt).
nViệc lựa chọn mức cách điện cho từng cấp điện áp định mức là vấn đề có ý nghĩa rất lớn về kinh tế kỹ thuật.
Mức cách điện cần phải giữ cố định ít nhất trong thời hạn 5 năm hoặc dài hơn vì các thiết bị điện thường được
chế tạo hàng loạt. Mức cách điện chọn quá thấp sẽ không đảm bảo an toàn vận hành, ngược lại độ dự trữ an toàn
cũng không được quá lớn
n Trị số của các loại quá điện áp nội bộ

Điểm trung 7nh Điểm trung 7nh nối đất


Phương thức nối đất của điểm cách điện qua cuộn dập hồ quang
Điểm trung tính trực tiếp nối đất
trung tính

Quá điện áp khi có hồ quang 3,15Uph 2,8Uph 2,3Uph


ngắn mạch chạm đất
3Uph (220 kV)
Quá điện áp khi cắt máy biến 4÷4,5Uph 4÷4,5Uph 3,5Uph (110 kV)
áp không tải
3Uph (220 kV)
3,1Uph (110 kV)
Qúa điện áp khi cắt đường dây 4Uph 4Uph khi tiếp điểm máy cắt có điện trở
không tải ghép song song có thể giảm tới
2Uph

4÷4,5Uph 4÷4,5Uph 3Uph


Quá điện áp cộng huởng
n Ngoài vlệc lựa chọn mức cách điện, điện áp thí nghiệm và phương pháp thí nghiệm còn phải nghiên cứu về sự phối
hợp cách điện giữa các bộ phận trong hệ thống. Khi chưa có loại chống sét van việc phối hợp cách điện được tiến
hành theo nguyên tắc sau đây :
n Trong việc phối hợp cách điện giữa đường dây và trạm biến áp giữ không để xảy ra phóng điện trên cách điện
của trạm mà dồn về phía đường dây, nói cách khác xem đường dây như là một loại thiết bị phóng điện đặc bịệt.
Nguyên tắc này được thực hiện bằng cách giảm thắp mức cách điện đường dây ở đoạn gần tới trạm.
n Trong việc phối hợp giữa cách điện bên trong và cách điện bên ngoài, yêu cầu cường độ xung kich của cách
đlện bên trong phải lớn hơn rất nhiều so với cách điện bên ngoài.
n Các nguyên tắc trên đây đều xuất phát từ yêu cầu đảm bảo an toàn cho thiết bị và hạn chế tới mức thấp nhất
hậu quả do phóng điện gây nên. Thực hiện sự phối hợp như trên sẽ phải tăng cường cách điện của các thiết bị trong
trạm biến áp và cách điện bên trong làm cho kết cấu cách đlện càng thêm phức tạp và tốn kém.
n Khi xuất hiện loại chống sét van, các nguyên tắc phối hợp trên được thay thế bởi sự phối hợp giữa mức cách
điện xung kích của thiết bị điện với mức bảo vệ của chống sét van biểu thị bởi trị số điện áp dư.
n Theo nguyên tắc đó, nếu các thiết bị điện trong trạm được nằm trong phạm vi bảo vệ của chống sét van thì sẽ tránh
được mọi phóng điện xảy ra trên cách điện và đo đó không cần thiết phải có sự phối hợp cách điện giữa trrạm với
đường dây cũng như giữa cách điện lên trong với cách điện bên ngoài.
CHƯƠNG 15
CÁCH ĐIỆN CỦA ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
VÀ TBA
15.1. Cách điện của đường dây tải điện trên không

15.1.1. Yêu cầu chung đối với cách điện của đường dây tải điện

n Các dây dẫn của đường dây trên không phải cách điện với nhau (giữa các pha) và cách điện đối với đất (cách
điện giữa pha với đất). Để thực hiện sự cách điện đó, dây dẫn được đặt hoặc treo trên cột bằng các cách điện
sứ hoặc thủy tinh còn ở trong khoảng vượt dựa vào cách điện của không khí.
n Khi xuất hìện qúa điện áp khi quyển hoặc quá điện áp nội bộ các phóng điên trên cách điện của đường dây
dẫn đến sự cố ngắn mạch ờ cột điện. Tại các cột, các phóng điện này sẽ xảy ra men của cách điện hoặc chọc
thủng khoảng không khí giữa dây dây dẫn tới các bộ phận khn loại của cột.
n Để hạn chế hoặc loại trừ các phóng điện nói trên, cần phải nâng cao mức cách điện của đường dây như tăng
số cách điện trong chuỗi hoặc tăng khoảng cách không khí. Tuy nhiên việc tăng cường cách điện sẽ làm tăng
giá thành dựng đường dây do phải tăng kíh thước cột và tăng số cách điện trong chuỗi.
n Ngoài biện pháp tăng cường cách đện còn có các biện pháp như dùng thiết bị chống sét để hạn chế trị số quá
điện áp hoặc các thiết bị tự động)cuộn dập hồ quang, tự động đóng lại) có khả năng loại trừ sự cố nhanh chóng
đảm bảo cung cấp điện liên tục.
n Việc chọn cách điện của đường dây trên không thường xuất phát từ các yêu cầu sau đây :
Cách điện của đường dây phải chịu được tác dụng của đa số các loại quá diện áp nội bộ trừ một vài loại
có biên độ quá lớn nhưng xác suất xuất biện bé.
Đối với các đường dây điện áp khác nhau dựa theo kết quả tính toán và thí nghiệm đã quy định được trị số
quá điện áp nội bộ tính toán và trên cơ sở đó tiến hành chọn cách điện của đường dây
Đối với yêu cầu của quá điện áp khí quyển phải giải quyết sao cho được hợp lý về kinh tế và kỹ thuật. ở
các đường dài 110 kV trở lên yêu cầu này được thỏa mãn dề dàng vì cách điện đường dây khi chọn theo yêu cầu
của quá điện áp nội bộ đã có được mức cách điện xung kinh rất cao chỉ cần có các biện pháp bảo vệ chống sét
tương đối đơn giản là đủ đảm bảo cho đường dây có múc chịu sét cao.
Ngược lại với các đường dây 35 kV và điện áp thấp hơn để thỏa mãn yêu cầu của quá điện áp khí quyển
cách điện phải tăng rất cao và như vậy sẽ rất tốn kém. Bởi vậy cách điện của đường dây chỉ cần chọn tới mức
cần thiết hợp lý kết hợp với một số biện pháp khác để hạn chế số lần sự cố do sét gây nên như cải thiện nối đất
cột điện, dùng cuộn dập hồ quang v.v.
15.1.2. Cách điện của đường dây

n Các dây dẫn của đường dây tải điện trên không phải được đặt cách điện đối với nhau và đối với đất.
nĐể thực hiện cách điện này người ta treo các dây dẫn tại các vị trí cột trên các cách điện sao cho đảm bảo khoảng cách
nhất định giữa các dây dẫn cũng như giữa từng dây dẫn đối với đất.
nNhư vậy cách điện của đường dây tải điện trên không trong khoảng vượt được đảm bảo bằng khoảng cách trong không
khí dây dẫn - dây dẫn, dây dẫn - đất và dây dẫn - dây chống sét.
n Tại cột điện cách điện đường dây tải điện trên không bao gồm các cách điện và khoảng cách không khí.
n Nếu cột sắt, đó là khoảng cách giữa dây dẫn (hoặc các phụ kiện bảo vệ của dây dẫn) với cột.

a) Cột điện đường dây 500-750 kV.


b) Cột gỗ đường dây 110 kV
n Cột bê tông cốt thép trong mối tương quan cách điện cũng tương tự như là cột sắt vì các đai ốc để treo
chuỗi cách điện được nối với hệ thống nối đất của cột điện.
n Các đường dây dùng cột gỗ thì ngoài các cách điện cột và xà gỗ đóng vai trò cách điện bổ sung.
n Cách điện đường dây gồm thành phần điện môi bộ phận kim loại (làm mũ và chân) và vật liệu gắn kết
giữa điện môi với bộ phận kim loại.
n Điện môi sử dụng để chế tạo cách điện của các đường dây tải điện trên không phải có đặc tính cơ giới
cao vì chúng là các phần tử phải chịu các tải trọng cơ học rất lớn.
nCác cách điện của đường dây truyền tải điện phải chịu tác động của tải trọng của dây dẫn hàng tấn, đôi
khi đến hàng chục tấn.
nCách điện đỡ thanh góp tại các trạm phân phối chịu các lực cơ học điện động rất lớn xuất hiện khi xảy ra
ngắn mạch.
n Điện môi cũng phải có độ bền cách điện cao, cho phép chế tạo các cách điện có độ tin cậy làm việc cao
và kinh tế. Chúng cũng phải là những vật liệu không hút ẩm và không biến tính dưới tác động của các yếu
tố khí hậu.
n Sứ và thuỷ tinh đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên. Cách điện chế tạo bằng sứ hoặc thủy tinh có cường độ
cách điện cao, độ bền cơ giới lớn và chịu đựng được các tác động của môi trường khí quyển.

n Sứ
Cường độ cách điện của sứ trong điện trường đồng nhất chiều dày của mẫu sứ 1,5mm có thể đạt tới 30- 40 kV/mm.
Khi độ dày tăng, cường độ cách điện có giảm và nếu là điện trường không đồng nhất thi nó còn giảm bé hơn nữa.
Độ bền điện của thuỷ tinh trong điều kiện tương tự đạt 45 kV/mm.
Cường độ cách diện xung kích của sứ cao hơn so với trị số xoay chiều khoảng 50 - 70%.

Sứ làm việc rất tốt khi bị nén khi bị uốn thì kém hơn và đặc biệt là khi bị kéo thi càng kém. Độ bền cơ giới của
các mẫu sứ đường kính 2-3 mm đạt 450 MPa khi nén, 70 MPa khi uốn nhưng chỉ còn 30 MPa khi kéo.
Trong chế tạo độ dầy của sứ thường khòng quá 30-40cm (trừ trường hợp sứ thanh) vì nếu dày quá sẽ không tránh
được các bọt khí bên trong làm ảnh hưởng đến đặc tính điện. Với độ dày đó nếu không đảm bảo được yêu cầu về
cách điện sẽ dùng kết cấu nối cấp (vi du cách điện 110 kV do 4 phần tử 35 kV ghép nối cấp).
Độ bền cơ giới của sứ còn phụ thuộc vào kết cấu của độ phận kim loại và cách gắn nó với sứ và bao giờ cũng
giảm khi tiết diện tăng.
§Æc tÝnh Sø Thuû tinh

Sø c¸ch Sø c¸ch ®iÖn StÐatite Sodo- Sodo- Boro-silicate


®iÖn nhiÒu nh«m calcique calcique
truyÒn postasique
thèng
§iÖn trë suÊt mÆt

H»ng sè ®iÖn m«i 25oC, 50Hz 6 7,5 6,1 7,5 7,3 5,3

tgd , 25oC, 50Hz 0,01 0,095 0,002 0,015 0,013 0,04

§iÖn trë suÊt 25oC, 50Hz, (W.cm) 1013 1013 1014 1012,5 1013 1014

Cêng ®é c¸ch ®iÖn cña mÉu 25oC, 50Hz 170 160 180 230 250 290
(kV/cm)

HÖ sè gi·n në nhiÖt

Khèi lîng riªng (g/cm3) 2,4 2,8 2,7 2,5 2,2

§é bÒn kÐo (daN/mm2) 3 6 4,5 2 10 4,5

Module ®µn håi (daN/mm2) 7700 10700 10000 7400 7200 6700

HÖ sè gi·n në nhiÖt 5,5.10-6 6,5.10-6 7,5.10-6 9.10-6 9,1.10-6 3,2.10-6


n Độ bền cơ giới của sứ và thuỷ tinh phụ thuộc vào dạng tải trọng cơ giới.
Sứ làm việc rất tốt khi bị nén khi bị uốn thì kém hơn và đặc biệt là khi bị kéo thi càng kém. Độ bền cơ giới
của các mẫu sứ đường kính 2-3 mm đạt 450 MPa khi nén, 70 MPa khi uốn nhưng chỉ còn 30 MPa khi kéo.
nCách điện thủy tinh ngày càng được áp dụng rộng rãi vì rẻ tiền hơn nhiều so với cách điện sứ trong khi các
đặc íinh về điện và cơ giới không bị sút kém.
n Các đặc tinh này phụ thuộc vào thành phần hóa học của thủy tinh mà chủ yểu là thành phần kiềm.
n Khi thành phũ kiềm nhiều (thủy tinh kiềm) thì cưòng độ cách điện thấp; dưới tác dụng của điện áp một
chiều sẽ có hiện tượng điện phân xức tthúc đẩy quá trình lão hoá; có hệ số giãn nở nhiệt cao nên dễ bị vỡ khi
nhiệt độ thây đôỉ đột ngột.
n Do đó loại cách điện chế tạo bằng thủy tinh kiềm chỉ dùng cho điện áp xoay chiều và đặt trong nhà.
nĐối với loại cách điện dùng ngoài do có thành phần kiềm ít hơn nên có cường độ cách điện (có thể đạt 49
kV/m) trong khi đó loại thủy tinh kiềm chỉ đạt 17,9 kV/mm) và có khả năng chịu xung nhiệt tốt hơn.

n Để tăng độ bền cơ giới trong chế taọ thường dùng phương pháp tôi nóng ở nhiệt độ cao (650oC đối với thuỷ
tinh kiềm và 780oC đối với thuỷ tinh ít kiềm) sau được thổi bằng không khí lạnh. Lúc này lớp bên ngoài của
thuỷ tinh sẽ rắn lại và khi tiếp tục làm lạnh thì càc lớp bên trong do nguội dầ n nên giảm thể tich.
n Kết quả là lớp bên ngoài sẽ chịu ứng suất nén và lớp bên trong chịu ứng suất kéo. Do đó khi có tải trọng
kéo, cách điện chỉ bị hư hỏng khi lực kéo thắng được lực nén của lớp bên ngoài... vì vậy độ bền cơ giới của
loại thuỷ tinh tôi cao hơn nhiều so với phương pháp nung. cách điện thuỷ tinh kiểu treo dùng trên các đường
dây tải địên được chế tạo với tải trọng cơ giới đến 540 kN.
15.1.3. Phân loại cách điện của đường dây tải điện

Theo vật liệu sử dụng

• không khí (cách điện dây dẫn pha – pha, pha - đất)

• sứ (cách điện dây dẫn pha - đất tại vị trí cột)

• thuỷ tinh (cách điện dây dẫn pha - đất tại vị trí cột)

• Vật liệu composite (cách điện dây dẫn pha - đất tại vị trí cột)
Theo kết cấu

• Loại có chân sắt (cách điện đỡ)

• Loại đĩa
• Loại cách điện treo (chuỗi, thanh)
• Loại thanh
15.1.4. Loại cách điện có chân sắt

n Đường dây điện áp từ 35 kV trở xuống thường dùng loại cách điện kiểu đỡ có chân sắt. Dây dẫn được đặt
trên cách điện.
nĐiện áp càng cao thì yêu cầu về đường kính và chiều cao càng lớn nghĩa là độ dày của điện môi càng phải
lớn và như vậy trong chế tạo rất khó đảm bảo chất lượng.
n Do đó đối với cách điện điện áp 35 kV đã phải dùng 2-3 lớp ghép lại với nhau

n Chân sắt được dùng để cố định cách điện vào cột xà.
n Dây dẫn đặt vào khe lõm ở mặt trên hoặc bên cạnh của cách điện.
nChân sắt vặn ngang mức cổ cách điện để cho mô men uốn do lực căng của dây dẫn tác dụng lên nó được bé
nhất.
• Điện áp phóng điện chọc thủng (tiến hành trong dầu) có trị số cao hơn điện áp phóng điện khô mặt ngoài 30-
40%.
• Khi bị mưa phần ngoài của cách điện bị ướt hoàn toàn, chỉ còn phần dưới vẫn khô ráo và nó phải chịu đựng
toàn bộ điện áp.
• Do đó trị điện áp phóng điện ướt rất bé so với điện áp phóng điện khô.
• Để tăng trị số điện âp phóng điện ướt thường đặt thêm lá giữ cho mặt ngoài không bị ướt hoàn toàn.
• Loại này có kết cấu tạo phức tạp hơn do trong quá trình chế tạo phải qua khâu tiện và hàn gắn các bộ phận
với nhau
Loại cách điện Kích thước Độ bền Điện áp phóng điện, kV
uốn, kg
H, mm D, mm Tần số 50 Hz Xung kích tiêu chuẩn

Khô ướt ë 2µs 50%


ЩC6 94 126 1400 50 28 109 83
ЩC6 (thuỷ tinh) 91 126 1800 50 28 - -
ЩД6 108 100 1300 50 32 108 75
ЩC10 (thuỷ tinh) 110 147 1400 60 34 130 101
ЩC10 (thuỷ tinh) 110 150 1800 60 36 - -

ЩД10 125 142 1900 62,5 38 117 90


ЩД20 190 185 3500 68 64 170 132
ЩД35 270 250 6000 129 95 270 179
15.1.5. Cách điện treo

n Vì dây dẫn được treo trên chuỗi cách điện nên khi làm việc cách điện ở trạng thái bị kéo và như vậy
tận dụng được ưu điểm về độ bền cơ giới của vật liệu. Cách điện treo được phân thành hai loại : loại đĩa
và loại thanh.

a) Loại đĩa

n Mũ và thanh kim loại được chế tạo bằng gang mềm và gắn vào điện môi bằng xi măng pooc-lăng mác
cao 400 - 500 pha một nửa cát.
nViệc ghép các đĩa thành chuỗi được tiến hành bằng cách cho thanh kim Ioạị của đĩa này khớp vào mũ
của đĩa kia và dùng chốt hãm.
Capot

Mortier
de ciment
Diélectrique

Tige
q Các loại sứ đĩa (điện môi bằng sứ) được chế tạo theo hai kiểu khác nhau kiểu có đầu hình nón
và đầu hình trụ.
q Đối với kiểu có đầu hình nón mặt ngoài và mặt trong của đầu sứ đều tráng men láng nên
không thề bám với xi măng vi vậy có thể xảy ra sự chuyển dịch tương hỗ giữa xi măng và sứ
khi có tải trọng hoặc khi nhìệt độ thay đỗi (hệ số gĩan nở nhiệt của xi măng lớn hơn của sứ)
và tạo nên các ứng xuất phụ.
q Để ứng xuất không đạt tới mức độ nguy hiểm thì góc nón phải không được bé hơn 10 - 13o,
nhưng như vậy sẽ phải tăng kịch thước mũ sứ và ảnh hưởng không tốt đến đặc tính phóng
điện của chuỗi.
q Đối với kiểu sứ có đầu hình trụ, để xi măng gắn với sứ thì mặt trong cuả đầu sứ có bọc một
lớp vụn sứ.
q Ngoài ra còn có cải tiến khác như trên bề mặt cuả xi măng cũng như của sứ cho quyét lớp bi
tum để khử các ứng suất phụ gây nên bởi dãn ở nhiệt đầu thanh kim loại có lỗ trồng để giảm
ứng suất cơ ở phía đầu thanh và do đờ kiểu sứ có đầu hình trụ có kích thước vâ kết cấu gọn
nhẹ hơn so với kiểu có đầu hinh nón.
q Kích thước và hình dạng của phần đĩa ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính điện.
q Phải đảm bảo không cho phong điện chọc thủng xảy ra trước khi có phóng điện mặt
ngoài cách điện bằng cách giữ tỷ lệ giữa điện áp phóng điện chọc thủng và điện áp phóng
điện khô (mặt ngoài) không bé hơn 1,5.
q Thường trị số điện áp phòng điện khô khoảng 75 kV do đó để có điện áp phóng điện chọc
thủng lớn gáp rưỡi thì chiều dày của lớp sứ ở đầu sứ phải từ 25-30mm.
q Mặt trên của đĩa sứ nghiêng một góc khoảng 5-10o để thoát nước còn ở bên dưới có gờ để
tăng chiều dài đường rò điện và trị số điện áp phóng điện ướt.
q Cách điện treo bằng thủy tinh có hình dáng kết cấu tương tự với loại sứ đĩa sứ.
q Loại thủy tinh tôi nóng có kích thước và trọng lượng giảm đi rất nhiều so với Ioại sứ đĩa.
Bất kỳ một sự hư hỏng nào của thuỷ tinh đĩa cũng đều làm cho nó vỡ tan nên các sự cố có
cách điện dễ phát hiện
q Dùng thủy tinh làm điện môi cho phép cơ giới hóa và tự động toàn bộ quá trình sản xuất
do đó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn và dẫn đến xu hướng sử dùng ngày càng rộng rãi
loại thủy tinh cách điện thay hế cho loại úư cách điện.
Loại cách điện Kích thước Chiều dài đường Hệ số sử Điện áp xuất Cường độ điện trường Ghi chú
rò điện, mm dụng hiện vầng phóng điện ướt trung
H, mm D, mm
quangkV bình kV/cm
PF6-B 140 270 324 1,1 35 2,5 Sứ
PF16-A 173 280 365 1,2 - 2,4
PF20-A 194 350 420 1,1 - 2,4
PC6-A 130 255 155 1,0 28 2,6 Thuỷ tinh
PC12-A 140 260 325 1,2 35 2,3
PC16-B 170 280 387 1,2 40 2,3
PC22-A 200 320 390 1,1 40 2,3
PC30-A 190 320 425 1,1 45 2,0
PC40-A 190 330 445 1,1 50 2,0
PFG5-A 194 250 450 - - - Vùng ô nhiễm cao
PFG6-A 198 270 455
PFG8-A 214 300 470
PCG16-A 160 320 480
PCG22-A 185 370 570
PF - Cách điện treo bằng sứ;; PC- Cách điện treo bằng thuỷ tinh; G- Cách điện cho vùng ô nhiễm cao
b) Loại thanh

n Là thanh sứ dài có lá, hai đầu có mũ kim loại.


n Đường kính của thanh chọn theo độ bền khi kéo.
n Dùng sứ thanh sẽ tiết kiệm được nhiều kim loại và giảm nhẹ trọng lượng cách điện.
n Vi dụ chuỗi sứ 110 kV (gồm 7 đĩa sứ) nặng 48 kg, trong khi đó nếu dùng sứ thanh thì chỉ nặng 23
kg, trọng lượng phần kim loại của chuỗi sứ là 15 kg, còn ở sứ thanh chỉ còn 3,5 kg.
n Khuyết điểm của sứ là thanh là một khi bị hư hỏng (do hồ quang hoặc do va chạm cơ giới) thì phải
thay thế toàn bộ.
n Về mặt chế tạo có phức tạp hơn vì yêu cầu phải có trình độ kỹ thuật hiện đại.
Vật liệu cách điện và kết cấu cách điện ngoài trời
I. Sứ : Vật liệu phổ biến nhất dùng cho cách điện của đường dây tải điện trên không
- Nhôm silicat + cao lanh + thạch anh
- Fenspat và thạch anh được sử dụng cho độ cứng và bề mặt tráng men

II. Thủy tinh: Trở nên phổ biến trong các hệ thống truyền tải và phân phối

Ưu điểm so với sứ cách điện


1) Độ bền điện môi cao hơn
2) Điện trở suất cao hơn
3) Hệ số giãn nở nhiệt thấp hơn
4) Độ bền kéo cao hơn
5) Nó trong suốt dễ phát hiện khuyết tật
Nhược điểm
1) Độ ẩm có thể ngưng tụ trên bề mặt.
2) Do đó bụi sẽ được lắng đọng

III. Cách điện composite


Vật liệu cách điện composite là gì?
Ưu điểm so với cách điện sứ và thuỷ tinh
Nhược điểm so với cách điện sứ và thuỷ tinh
q 15.1.6. Cách điện composit

q Cách điện composite được nghiên cứu và phát triển trong vòng vài chục năm gần đây là một kết cấu cách
điện có thiết kế khác hoàn toàn với các loại cách điện truyền thống bằng sứ và thuỷ tinh cách điện.
q Cách điện composite cấu tạo từ một lõi bằng sợi thuỷ tinh tẩm trong một chất kết dính (nhựa epoxy) và
phần vỏ bên ngoài có tán để bảo vệ lõi.

q vật liệu tổng hợp bọc bên ngoài bằng EPDM (Ethylène Propyèene Diène Méthylène) hoặc EPR (Ethylène
Propylène Ruber) hoặc PTFE (Polytétrafluora Ethyène) hoặc cao su silicon (Silicone Ruber).
q lõi bằng sợi thuỷ tinh tẩm nhựa epoxy (FRP - Fiber Renforced Plastic).
q Lõi có dạng hình trụ có đường kính khác nhau tương ứng với độ bền phá huỷ bé nhất của cách điện.

q Cách điện composte có thể sử dụng như cách điện đường dây hoặc như cách điện ngăn cách các pha.
15.1.7. Chuỗi cách điện
15.1.7. Chuỗi cách điện

q Cách điện của đường dáy 35 kV quan trọng và của các đường dây điện áp cao hơn thưòng được thực hiện bằng
chuỗi gồm nhiều đĩa cách điện.
q Số đĩa nhiều ít tuỳ thuộc vào yêu cầu cảu tưnừg cấp cấp điện áp.
q Dọc theo đường dây, ở các cột trung gian chuỗi cách điện đặt theo đường thẳng còn ở các cột néo được đặt hầu như
nằm ngang và chịu lực căng của dây dân.
q Vì độ bền cơ giới của cả chúỗi cách điện cũng là độ bề cơ giới của từng đĩa nên trong trường hợp không đạt yêu cầu
về độ bề cơ giới phải giải quyết bằng cách dùng nhìều chuỗi ghép song song.
q Về điện áp phóng điện không thể tinh toán đơn giản bằng cách ấy điện áp phóng điện của từng đĩa đem nhân với số
đĩa trong chuỗi mà cần phải xét đến sự phân bố điện áp và đặc điển của quá trình phóng đién dọc theo chuỗi.

q Quá trình này có thể phát triển theo một trong ba đường.

q Hoàn toàn dọc theo bề mặt cách đìện tức là theo đường CBA hoặc CBA1

q Theo đường CBD với chiều dài phóng điện nlp (n là số đĩa trong chuỗi).

q Theo đường ngắn nhất EF mà chiều dài của nó gần bằng trị số L=nH.
q Cường độ cách điện theo đường EF thực tế bằng cường độ cách điện của khe hở khí giữa
điện cực thanh - thanh do đó thường có trị số cao hơn so với cường độ cách điên theo đường
CBD (tuy có nhiều dài phóng điện dài hơn nhưng do có một phần đi men theo mặt ngoài của
điện môi nên điện áp phóng điện bé).
q Đó cũng là giới hạn trên của trị số điện áp phóng điện của chuỗi và suy ra biện pháp nâng cao
điện áp phóng điện là phải tăng tỷ số lp/H sao cho cường độ cách điện theo đường CBD đạt
được mức của đường EF.
q Thực nghiệm cho thấy khi tỷ số lp/H bằng khoảng 1,3 thì có thể đạt được yêu cầu trên và
trong sản xuất tỷ số này thường chọn trang giới hạn 1,15-1,35.
q Sự phân bố điên áp trên các đĩa của chuỗi cách điện cũng ảnh hưởng đến trị số điện áp phóng
điện
C - điện dung của từng đĩa cách điện.

C1- điện dung của từng đĩa cách điện


đối với các phần tử nối đất.

C2 - điện dung của từng đĩa cách điện


đối với dây dẫn (trị số của chúng phụ
thuộc vào vị trị của từng đia trong
chuỗi)

ü C=50-70 pF; C1=4-5 pF; C2=0,5-1 pF.


q Từ sơ đồ thay thế chuỗi sứ, ta thấy nguyên nhân làm cho điện áp phân bố không đều là do ảnh hưởng của
điện dung ký sinh C1, C2.
q Chúng có các ảnh hưởng ngược nhau đối với sự phân bố điện áp giáng trên đĩa cách điện : nếu chỉ xét
riêng tác dụng của điện dung C1 thì điện áp giáng trên đĩa cách điện càng ở xa dây dẫn càng bé đi
q ngược lại nếu chỉ xét riêng tác dụng của C2 thì điện áp giáng ại có chiều hướng tăng khi cách điện ở xa
dây dẫn.

Phân bố điện áp trên chuỗi cách


điện gồm 5 cách điện treo :
a) ảnh hưởng của điện dung C1;
b) ảnh hưởng của điện dung C2;
c) đường phân bố điện áp.
• Nếu như điện dung tổng của chuỗi cách điện C =C/n (trong đó n là số đĩa trong chuỗi) lớn hơn rất nhều so
với các điện dung C1 và C2 thì phân bố điện áp dọc theo chuỗi cách điện gần như đồng đều

• Sự tồn tại của các điện dung ký sinh làm cho phân bố điện áp trên các phần tử của chuỗi không đồng đều.
• Có thể tính toán sự phân bố điện áp này với giả thiết là các trị số C, C1, C2 không đổi dọc theo chuỗi cách điện
và được thay thế bằng tham số phân bố H - độ cao của của đĩa cách điện.
C , = (50 ÷ 70).0,17pF / m
4÷5
C1 C2 C1' = pF / m
C , = C.H; C1' = ; C2' = 0,17
H H 0,5 ÷ 1 üPhương trình điện áp và dòng điện
C2' = pF / m
0,17 tại điểm trên chuỗi cách điện cách xà
nối đất khoảng x
æ du x I
ç =
1 ç dx ÞωC '
2 dx C C x ç dI
C1
3
2 ç = U x jωC1' + (U x - U ) jωC2'
U U è dx
H L
üTừ đó suy ra phương trình điện áp
n-1
tại điểm x
n
d 2u x 1 dI C1' + C2' C2'
x 2
= '
= Ux '
-U '
dx jωC dx C C
üChuyển sang dạng số phức

¶I x
= U x jwC1' + (U x - U ) jwC 2'
¶x

üVì sơ đồ thay thế giả thiết là thuần dung, không có sự lệch pha giữa điện áp vì vậy ta chỉ cần tính toán dưới
dạng mô đun.

d 2U x
=
1
=
(
dI U x C1' + C 2' C 2'
-U '
)
dx 2 jwC ' dx C' C

üNghiệm của phương trình :

U x = A1e a1x
+ A2e - a1x
+B với a1 =
(C
'
1 + C2' )
C'

Điều kiện ban đầu : x=0, Ux=0; x=l, Ux=U


Hằng số :

A1 =
(
U C1' + C2' e a1L ) A2 = -
(
U C1' + C2' e a1L ) B =U '
C'
(
2 C1' + C2' sha1L) ( )
2 C1' + C2' sha1L C1 + C2'
üThay vào phương trình sẽ được điện áp tại các điểm nút trên chuỗi cách điện :

U é ' ' sh (a1 x ) ' sha1 (L - x )ù


Ux = C
ê 1 + C - C ú
C1' + C2' ë
1
sh (a1L ) 2
sh (a1L ) û
üĐiện áp giáng trên phần tử thứ k có chiều cao H=L/n

U ìï C1' C 2' üï
DU x = ' ' í ( )
[shr (x + H ) - sh(rx )]- [shr (L - x - H ) - shr (L - x )]ý
Cl + Ct ïî sh rL sh(rL ) ïþ
ü Thay các trị số L=nH và

C1 + C2
a= = a1.H
C
vào phương trình của Ux theo các tham số tập trung ban đầu và từ đó suy ra được tỷ lệ phân bố điện áp
trên từng đĩa cách điện, ví dụ trên đĩa thứ k (tính từ đầu nối đất) :

æ DUk ö 100
ç ÷100% = {C1[sh(ak ) - sha(k - 1)] - C2 [sha(n - k ) - sha(n - k + 1)]}
è U ø (C1 + C2 )sh(an )
DU x Sôt ¸p X·
,%
U
22 Dây f27
30 30
Kh«ng ®ai b¶o 30
20 vÖ
1000 1000 3850
18
16 Đấtt
1 2 3 4
14
12
10
8
6
4
2
Số TT của cách điện
0
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

üCác đĩa chịu phân bố điện áp không đồng đều.


üTrong trường hợp không có đai bảo vệ, đĩa cách điện ở gần dây dẫn phải chịu tới 21% điện áp
tác dụng trên cách cả chuỗi.
Phân bố điện áp trên chuỗi cách điện của đường dây 500 kV gồm 22 đĩa (N – số TT tính từ dây dẫn)
2
d ux
q Điện áp tác dụng bé nhất được tính toán theo điều kiện 2 =0
dx

x=
1 æ A1 ö
lnçç - ÷÷ A1 =
( )
U C1' + C2' e a1L
A2 = -
( )
U C1' + C2' e a1L
2a1 è A2 ø ( )
2 C1' + C2' sha1L ( )
2 C1' + C2' sha1L

1 æ C2e an + C1 ö
q ứng với đĩa cách điện thứ k nhỏ nhất : kmin = lnçç -an
÷÷
2a è C2e + C1 ø

q Trong trường hợp trên (chuỗi cách điện gồm 10 đĩa) tìm được : kmin = 2,7, tức là đĩa thứ 3

DU 3
= 5,7%
U

q Sự phân bố điện áp không đều có thể dẫn đến việc phát sinh vầng quang ở các đĩa cách điện gần dây dẫn ngay cả khi
điện cả khi điện áp tác dụng lên chuỗi là điện áp làm việc gây nhiễu loạn vô tuyến điện và ăn mòn các bộ phận kim
loại.
q Cách điền gần dây dẫn nhất thường chiụ điện áp giáng khoảng 20% điện áp toàn bộ và như vậy đối với đường dây
150 kV và điện áp cao hơn thì nó phải chịu điện áp khoảng 20 - 25 kV trở lên, điện áp này đủ lớn đề phát sinh vầng
quang.
q Trong các trường hợp đó phải tiến hành các biện pháp nhằm cải thiện sự phân bố đìện áp trền chuỗi cách điện
q Bởi vây biện pháp cải thiện sự phân bố điện áp chủ yếu và làm tăng điện dung của đĩa cách điện với dây
dẫn.
q Khí đường dây dùng dây phân nhỏ, ngoài tác dụng làm giảm tổn hao do vầng quang dây phân nhỏ còn có
tác dụng làm tăng điện dung ký sinh ccủa cách điện đối với dây dẫn khiến cho điện áp phân bố đều hơn và
do đó có thể không cần có các biện pháp khác.
q Đai bảo vệ cũng có tác dụng tương tự như trên.

q Điện áp phóng điện ướt của cả chuỗi cách điện hầu như tỷ lệ với số đĩa và được tính toán theo công thức :

U u = nEu H

Eu - ường độ điện trường phóng điện mặt trung bình,


n - số đĩa cách điện trong chuỗi
H - độ cao của đĩa cách điện
q Sự phân bố điện áp như trên là xét trong trường hợp bề mặt cách điện cách điện sạch và khô ráo.
q Khí bị ướt và và khi bề mặt bị bám bụi bẩn thì phân bố điện áp chủ yếu là do điện dẫn mặt và do đó phân bố
điện áp sẽ đều hơn.
15.1.8. Tính toán lựa chọn cách điện của đường dây tải điện

q Nguyên tắc cơ bản để chọn cách điện của đường dây trên không : cách điện được chọn theo yêu cầu của quá
điện áp nội bộ còn đối với yêu cầu của quá đìện áp khí quyển được giải quyết sao cho hợp ý về kinh tế kỹ thuật.
q Do cách điện trong thời gian vận hành bị bám bẩn bụi và bị ẩm khiến cho điện áp phóng điện bị giảm đáng kể,
tại các vị trí cột điện các dây dẫn nằm gần các kết cấu nối đất nhất, vì vậy cột điện được xem là nơi cách điện
yếu nhất.
q Độ tin cậy làm việc của cách điện đường dây vì vậy phụ thuộc rất nhiều vào nguyên tắc lựa chọn cách điện.
q Như vậy trước hết cách điện phải đảm bảo có trị số điện áp phóng điện ướt cao hơn mức quá điện áp nội bộ tính
toán, nghĩa là :

Hệ số K > 1 là do chú ý đến


• khả năng lúc phát sinh quá điện áp nội bộ,
• trị số điện áp nguổn tăng cao (theo yêu cầu của điều chỉnh đíện áp, khi có quá
U u ³ U qdanb tải điện áp nguồn có thể tăng 15% so với định mức),
• khả năng làm giảm điện áp phóng điện do đều kiện khí hậu (nhiệt độ, áp suất,
U = K Uqdan với K > 1.
độ ẩm) không phù hợp;
• sự khác nhau giữa điều kiện thí nghiệm và vận hành thực tế, do xét đến dự trữ
an tàon và các yếu tố kh
q Quy cách và số đĩa cách điện trong chuỗi xác định bởi điều kiện làm việc tin cậy khi bề mặt bị bẩn bụi và bị ẩm.
q Do trong vận hành có thể một số đĩa cách điện bị hỏng và việc thay thế chúng tốn nhiều công sức nên số lượng đĩa
cách điện được tăng thêm một đĩa đối với đường dây 110 và 220 kV, hai đối với đường dây 330 kV.

n Với chuỗi cách điện thì số lượng phần tử bằng

ütheo điều kiện làm việc khi bị ướt hoàn toàn (mưa) khi ütheo điều kiện làm việc khi trong môi
có tác dụng của qda nội bộ. trường ô nhiễm

KU qdanb Kl hd U max
n³ n³
Eu .H L r1

(hệ số K thường lấy bằng 1,1. Eu là cường độ điện trường phóng điện ướt trung bình, H là chiều cao của đĩa cách điện).
Đối với chuỗi cách điện ở các cột néo do cách điện phải làm việc dưới tải trọng cơ giới lớn nên số lượng đĩa cách điện còn
tăng thêm một cho các đường dây 35-110 kV, tăng thêm hai cho các đường dây 220 kV.
Khi đường dây dùng cột xà gỗ, số lượng đĩa cách điện trong chuỗi được giảm đi một so với đường dây dùng cột sắt hoặc
bê tông
Loại cách điện Số lượng phần tử ở điện áp định ức
díi 10 20 35 110 220 500 750
PF6-A 1 3 (4) 3 (4) 7 (8) 13 (14) (29) -
PF6-B 1 3 (4) 3 (4) 7 (8) 13 (14) 26 (29)
PF16-A - - - 6 11 23 -
PF20-A - - - - 10 20
PC6-A 1 3 (4) 3 (4) 8 (9) 14 (16) 29 (33)
PC12-A - - 3 7 13 (14) 26 (29) 38
PC22-A - - - - 10 21 30
PC30-A - - - - 11 22 32

q Khi đường dây đi qua vùng có các loại bụi bản dẫn điện như khi đi qua vùng công nghiệp hóa chất và luyện kim, vùng
duyên hải v.v.. thì mức cách điện dường dây bị giảm đi rất nhiều.
q Loại cách điện treo đặc biệt dùng cho vùng bụi : suất chiều dài rò điện lớn hơn nhiều so với các loại cách điện bình
thường (đối với loại bình thường suất chiều dài đường rò điện khoảng 5 cm/ kV còn ờ loại đặc biệt chiều dài này
không bé hơn 25 cm/kV
q Điện áp phóng điện mặt ngoài cũng được tăng lên khoảng 1,5 lần, ví dụ điện áp phóng điện của chuỗi có 7 đĩa cách
điện đặc biệt sẽ có trị số tương đương với chuỗi 11 đĩa sứ bình thường
15.2. Cách điện của TBA và NMĐ

q Cách điện của trạm biến áp và nhà máy điện gồm cách điện đỡ dây dẫn (cách điện đỡ) hoặc để cho dây dẫn đì
xuyên qua tường vách (cách điện xuyên) và cách điện của các thiết bị đặt trong trạm
q Nếu phân loại cách điện theo môi trường làm việcthì có thể phân hai loại : cách điện bên trong và cách đíện bên
ngoài
q Do điều kiện làm của hai loại cách điện trên có khác nhau nên đíện áp thí nghiệm cách điện sẽ được trình bày
riêng cho từng loại. Mặc dù vậy khi tính toán chọn cách điện vẫn phải tuân theo các vêu cầu cơ bản chung cho
cách điện của trạm biến áp và nhà máy điện
q Cách điện của trạm biến áp và máy điện phải chịu đựng được tác động cuả quá điện áp khi quyển chủ yếu là
loại quá điện áp do sét đánh thẳng lên đứờng dây và truyền vào trạm có biên độ bằng mức cách điện xung kích
của đường dây : nghĩa là cách điện của trạm phải được chọn cao hơn so với của đường dây, do đó đầu tư về
cách điện sẽ rất tốn kém
q Sự xuất hiện các loại chống sét van làm thay đổi về nguyên tắc cách thức phối hợp cách điện nóì trên, khi có
quá điện áp, chống sét van sẽ phóng điện và duy trì một điện áp hầu như không đổi (điện áp dư) không phụ
thuộc vào biên độ của sóng quá điện áp truyền từ đường dây vào trạm
q Cường độ xung kich đảm bảo của cách điện trạm
U0,5 là điện áp khi dòng điện qua CSV 5kA.
(1,1 U0,5 + 15) kVmax
Tị số 15 kV cho dự trữ an toàn
q Đối với cách điện bên trong, điện áp thí nghiệm xung kích được chọn lớn hơn 10% so với cường độ xung kich
đảm bảo do chú ý đến khả năng phá hoại có tinh chất tích luỹ của quá điện áp đối với cách điện trong quá trình
thí nghiệm.

q điện áp thí nghiệm xung kích được tính theo :

1,1 (1,1U0,5 + 15) kVmax

q Đốì với MBA thì điện áp thí nghiệm còn tăng thêm phân lượng 0 5Uđm. Trị số điện áp thí nghiệm khi dùng sóng cắt
lấy cao hơn khi toàn sng 20%. Đối với cách điện bên ngoài, trị số điện áp thí nghiệm xung kich còn phải chú ý đến
điều kiện khí hậu và áp suất (nhiệt độ tăng thêm 3oC, cường độ cách điện sẽ giảm 1% và khi độ cao tăng thêm 100 m
cường độ cách điện cũng giảm 1%

q Điện áp thí nghiệm xung kích của cách điện ngoài

1,1U 0,5 + 15
kV max
0,84
q Cách điện của trạm cũng phải chịu được tác dung của qúa điện áp nội bộ và căn cứ vào đó để xác đinh trị số điện áp
thi nghiệm xoay chiều tần số công nghiệp.
15.2.2. Kết cấu cách điện của TBA và NMĐ
Chủ yếu nói về các cách điện đỡ và cách điện xuyên được dùng trong các trạm biến áp, nhà máy điện còn cách
điện của các thiết bị như máy biến áp, máy điện, tụ điện, cáp sẽ trình bày sau.
Theo vật liệu sử dụng
• không khí (cách điện dây dẫn pha – pha, pha - đất)

• sứ (cách điện dây dẫn pha - đất tại vị trí cột)

• Vật liệu composite (cách điện dây dẫn pha - đất tại vị trí cột)
Theo địa điểm sử dụng
• Loại sử dụng trong nhà

• Loại sử dụng ngoài trời


Theo kết cấu
• Loại thanh
• Loại cách điện đỡ
• Loại có chân sắt

• Loại bằng sỨ không có dầu


• Loại cách điện xuyên • Loại bằng sứ đổ dẫu

• Loại bằng giấy bakelit


15.2.3. Cách điện đỡ
Cách điện đỡ kiểu thanh và kiểu có chân sắt (gần giống như loại cách điện có chân sắt của đường dây).
Cách điện kiểu thanh

Cách điện kiểu thanh dùng trong nhà, điện áp 3-10 kV thường là loại sứ đỡ bên trong rỗng theo kết cấu đơn giản nhất

a) 6 kV 35 kV dùng trong nhà 35 kV dïùng ngoài trời


Đế và mũ gang được gắn với thân sứ bằng xi măng.

Cách điện kiểu thanh dùng ngoài trời được chế tạo tới điện áp 35 kV.
Khi cần dùng ở điện áp cao hơn sẽ phải ghép nối cấp bởi nhiều phần tử điện áp thấp.
Dọc theo thanh bố trí nhiều tán lá để tăng trị số điện áp phóng điện ướt.
Hiệu quả điện áp phóng điện cao nhất là khi chiều rộng của lá bằng khoảng cách giữa chúng
q ở điện áp 110 kV và cao hơn cách điện đỡ kiểu thanh (bằng sứ) sẽ do
nhiều phần tử ghép nối cấp bằng các đai kim loại. Vì khi điện áp định
mức tăng thì tải trong cơ học cũng tăng nên các phần tử này được chế tạo
rỗng bên trong
q Để hạn chế khả năng phóng điện xảy ra men theo mặt phía trong có đặt
thêm lớp chắn bằng sứ đặc vớì độ dày thich hợp.
q Khi bị mưa lượng nước mưa sẽ phân bố không đều dọc theo chiều cao :
phần cách điện càng ở phía dưới thi nước chảy trên nó càng nhiều.
q Điều đó làm cho điện áp phân bố không đều và làm giảm điện áp phóng
điện ướt.
q Nếu đặt tấm chắn kim loại gắn ở đai nối giữa hai phần tử sẽ làm cho
dòng nước nước chảy từ bên trên xuống bị hắt ra khỏi mặt sứ phía dưới
do đó điện áp phóng điện ướt đạt được mức gần bằng tổng số của các trị
số điện áp phóng điện các phần tử
Ví dụ một số loại cách điện dỡ của Nga ký hiệu A, OБ, OB, OД, trong ®đó các chữ cái A, Б, B, Д biểu thị độ
bền chịu uốn là 375kg, 750 kg, 1250 kg và 2000 kg

Loại cách Kích thước Độ bền Điện áp phóng điện


điện uốn , kg
Điện áp
định mức, H, mm D, mm Tần số 50 Hz Xung kích tiêu
kV chuẩn
Khô ướt ở 2µs 50%
OA-3 3 135 73 375 43 - 62 88
OБ -6 6 185 106 750 55 - 2 108
OB – 6 10 225 130 1250 63 - 105 145
O Д– 10 10 235 150 2000 66 - 112 145
ИШД-10 10 210 250 2000 70 34 125 160
ИШД-35 35 400 430 2000 150 88 230 320
3 ШT-35 110 210 370 300 330 240 575 910
5ШT-35 220 2000 430 250 610 460 903 1500
15.2.4. Cách điện có chân sắt
üLoại này thường đặt ngoài trời có kết cấu tương tự với loại cách điện có chân sắt của đường dây trên không,
chỉ khác ở chỗ là chúng có đai kim loại ở đầu để bắt dây dẫn.

10 và 35 kV a) 110 kV b) 500 kV
Khi dùng ở điện áp 110 kV trở lên sẽ ghép nối cấp 3 phần tử 35 kV và ở 220 kV sẽ ghép 6 phần tử.
Dạng và kích thước của lá được chọn theo thực nghiệm xuất phát từ trị số điện áp phóng điện ướt
Điện áp phóng điện khô tần số công nghiệp và các đặc tính xung kích của cách điện đỡ có chân sắt gần giống với đặc tính
của khe hở khí (mũi nhọn - cưc bản) có khoảng cách khe hở bằng đọạn đường phóng điện khô của cách điện
Khi ghép nhiều phần tử thì mô men uốn tác dụng lên phần tử dươí cùng rất lớn cho nên khi dùng ở điện áp 220 kV sẽ ghép
các phần tử đặc biệt có độ bền cơ cao. ở cấp điện áp cao hơn có thể phải dùng ghép nối cấp và ghép song song.
15.2.4. Cách điện xuyên

üCách điện xuyên dùng để đưa dây dây dẫn đi vào bên trong máy biến áp, máy cắt điện, tụ điện hoặc đi xuyên qua tường
vách.
• Loại bằng sữ không có dầu
• Loại cách điện xuyên • Loại bằng sứ đổ dẫu

• Loại bằng giấy bakelit

üLoại cách điện xuyên bằng sứ chỉ được chế tạo đến điện áp 35 kV vì
nếu dùng cho điện cao hơn phải chế tạo theo kiểu nhiều tầng lồng vào
nhau và phải có các biệnpháp bổ sung để cải thiện sự phân bố điện áp.
Điều đó có ảnh hưởng quyết định đến cách điện xuyên ở điện áp cao
khiến cho chúng có kêt cấu và kích thước hoàn toàn khác so với các loại
trên
üĐối với loại cách điện xuyên ở đầu ra của thiết bị cao áp (máy biến áp,
máy cắt điện) thì phần được ngâm trong dầu có cường độ điện trưòng
phóng điện theo bề mặt lớn gấp đôi so với phần ở trong không khí nên
phần này chỉ có chiều dài khoảng một nửa so với phần ở trong không khí 1 - THANH DẪN

2 – ĐẾ BẮT CỐ ĐỊNH VÀO TƯỜNG HOẶT MẶT MÁY


a) Cách điện xuyên bằng sứ b) Cách điện xuyên có dầu
b) Cách điện xuyên bằng có dầu
ügiữa thanh dẫn và đai kim loại là dầu máy biến áp có dặt thêm màn chắn bằng bakêlit

üTrên ống bakêlit còn cuốn một số lớp giấy ngoài để hình thành các điện cực phụ

üNhư vậy giữa đai và thanh dẫn hình thành một chuỗi tụ điện ghép nối tiếp nên loại cách
điện này cũng gọi là cách điện xuyên kiểu tụ điện

üNếu chỉ dựa vào môi trường dầu thuần tuý thì để đạt được mức cách điện khỏang 400 - 500
kV (dùng cho cấp điện áp 110 kV) cần phải có khe hở dầu khoảng 100- 120 cm và như vậy thì
cách điện là xuyên phải có đường kính : 2 đến 2,5m

üĐể nâng cao cường độ cách đíện của khe hở dầu phải đặt thêm màn chắn và bọc thanh dẫn
bằng giấy cáp. Màn chắn có tác dụng ngăn cản hiện tượng bắc cầu của các chất dẫn điện (ví dụ
1- Thanh dẫn;
2- Đai kim loại; sợi ẩm) đồng thời còn tạo nên các khe mà theo đó dầu chuyển động dễ dàng.... cải thiện điều
3- ống bakêit; kiện tản nhiệt và nâng cao điện áp phóng điện do nhiệt cua dầu : biện pháp này có thể làm
4- Điện cực phụ;
5, 6- Vỏ sứ;
tăng điện áp phóng điện lên 2,5 lần.
7- Bình dãn nở dầu
üĐối với điện áp xung kích màn chân sẽ không còn phát huy tác dụng vì các các cầu dẫn điện không kịp hình thành,
mà ngược lại do màn chắn cố hằng số điện môi lờn hơn so với dầu làm cho điện trường trong dầu tăng cao và trị số
điện áp phóng điện bị giảm thấp

üĐể cho điện áp phân bố đều giữa các khe hở dầu, trên ống bakêlit màn chắn và ống giấy đặt ở đai kim loại còn cuốn
thêm một số lớp giấy bên ngoài phủ bột nhôm để hình thành các điện cực phụ, có tác dụng điêù chỉnh điện trường
theo phương bán kính cho đồng nhất hơn va làm giảm cường độ điện trường theo bề mặt ở các khu vực này nhằm
nâng cao điện áp phóng điện mặt ngoài. Loại cách điện xuyên có dầu khi được kết hợp làm thiết bị phân áp cũng có
kết cấu tương tự chỉ khác ở chỗ là số điện cực phụ mhiều hơn, như ở điện áp 110 kV có tới 5 điện cực phụ

üTrong tính toán cách điện, phải xàc định được chiều dài và bán kính của vỏ sừ, số lượng điện cực phụ, độ dày của khe
hở dầu và các lớp giấy cuốn điện cực...

ü Chiều dài của vỏ sứ xác đnh theo điều kiện phóng điện tần số công nghiệp và xung kích.
üĐiện cực phụ (4) đặt ở phía đai có tác dụng nâng cao điện àp phóng điện mặt ngoài : nếu phần vỏ sứ được điện cực
phụ bao che có chiều dài bằng khoảng 8,5% chiều dài toàn bộ thì điện áp phóng điện xung kích ĩe tăng 10-12%, điện áp
phóng điện khô còn tăng cao hơn.
üĐiện áp phóng điện là ướt hầu như không phu thuộc vào kết cấu bên trong của cách điện xuyên mà chủ yếu là dựa vào
chiều dài mặt ngoài của vỏ sứ và kết cấu. Hiệu quả tăng trị số điện àp phóng điện ướt cao nhất là khi chiều rộng của lá
xấp xỉ bằng khoảng cách giữa chúng.
Đối với cách điện bên trong, nếu số điện cực phụ (khóng kể điện cực phụ đặt ở đai kim loại) là n và giả thiết điện áp
phân bố đều giữa các khe hở dầu thì cách của nó được chọn theo

U kho
U =
n +1
Căn cứ vào đó để chọn khoảng cách khe hở dầu với trị số trường cực đại trong dầu không vượt quá giới hạn 45-50 kV/cm

Trong khe hở dầu nào đó C1, C2, C3 biểu thị điện dung theo đơn vị chiều dài của lớp giấ ybọc, môi trường dâù và ống
giấy bakêlit, các bộ phận này có bán kính tương ứng là r1, r2, r3.

1 1 1 1 2pe o e d
Điện dung của khe hở dầu (theo đơn vị dài) = + + C2 =
C C1 C 2 C3 r
ln 3
r2
Trị số điện áp và điện trường tác dụng lên môi trường dầu sẽ là
U UC UC
C Emax = = =
U2 = U r3 æ r ö r2 2πεo εd
C2 r2 ln çç r2 ln 3 ÷÷C2
r2 è r2 ø

Dựa vào công thức trên để tính dần từng khe hở dầu từ trong ra ngoài (lớp giấy bọc thường dày khoảng 3-10 mm). Chiều
dài của các điện cực phụ được tính toán sao cho điện dung giữa các khe hở dầu bằng nhau để đảm bảo điện áp phân bố đều
Loại cách điện xuyên bằng giấy bakelit

Điên môi là các lớp giấy sơn tẩm nhựa bakelit cuốn trên thanh dẫn. Trong quá trình cuốn cách một số lớp lại đặt lá
kim làm điện cực phụ để điều chỉnh phân bố điện trường

1) Thanh dẫn;
2) Điện cực phụ;
3) Giấy bakelit;
4) dây buộc

üLoại cách điện này có độ bền cơ giới rất cao : độ bền chống kéo 450 kg/cm2; độ bền chống uốn 800 kg/cm2; độ
bền chống nén 400 kg/cm2 (dọc trục).
üGiấy bakêlit có tỷ trọng tới 1,3, hằng số điện môi khoáng 4 - 4,5 và tổn haọ điện môi ở nhiệt độ bình thường và
tần số công nghiệp không qua 0,01-0,02. Do các điện cực phụ đã nâng cao được điện trường phóng điện nên kích
thước cách điện được thu gọn rất nhiều so với loại cách điện xuyên có dầu. Bộ phận đặt ngoài không khí được
lồng trong vỏ sứ, khe hở giưâ giấy bakêlít và vỏ sứ được lấp kín bằng nhựa cách điện và được bịt kín không đề
cho hơi ẩm lọt vào. Bộ phận đặt trong dầu không cần ấo vỏ sứ nên kết cấu càng được gọn nhẹ.
Tác dụng của điện cực phụ là điều chỉnh sự phân bố của trường

Điện dung của 1 lớp

2pe o e d l 0 2pe o e d l1 2pe o e d l 2


C1 = ; C2 = ; C2 =
r r r
ln o ln 1 ln 2
r1 r2 r

cần điều chỉnh chiều dài của các lớp điện cực
phụ lo; l1; l2 sao cho điện dung của các lớp
bằng nhau

Cách thiết kế như trên có ưu điểm tận dụng được


vật liệunhưng trường dọc trục sẽ không đồng nhất
làm giảm thấp điện áp phóng điện mặt ngoài của
sứ xuyên

l - l 2 l 2 - l1 l1 - lo
= =
2 2 2

üTrong trường hợp này điện áp mỗi lớp cũng như độ chênh lệch điện áp trên các đoạn nhô ra cũng bằng nhau
nên cường độ điện trường trung bình dọc theo bề mặt sẽ giống nhau trên tất cả các đoạn
15.3. Khoảng cách cách điện dây dẫn – cột điện

üTrong tính toán khoảng cách không khí cách điện tối thiểu dây dẫn - cột điện theo mức QĐA nội bộ

üTrị số tính toán của điện áp phóng điện của khoảng cách không khí

k pU lv max kd: hệ số suy giảm điện áp phóng điện trong điều kiện thời tiết bất lợi (theo kết quả nghiên cứu số liệu thống kê) phu
U tt ³ thuộc vào thời tiết, áp suất và nhiệt độ của không khí.

kσ kδ ks = (1-2)s»0,85 :
s độ lệch quân phương của phân bố điện áp phóng điện xung kích đối với quá điện áp nội bộ
kp à hệ số quá điện áp nội bộ

üTheo trị số điện áp phóng điện Utt và theo các đường cong kinh nghiệm điện áp phóng điện của khoảng không khí
dây dẫn - cột điện xác định chiều dài tối thiểu khoảng cách không khí cách điện. Khoảng cách không khí dây dẫn -
không khí bằng khoảng cách không khí tối thiểu cộng thêm trị số giao động ngang của dây dẫn do gió

trị số quá điện áp khí quyển được lấy bằng điện áp phóng điện 50% của chuỗi cách điện với xung sét.
Khoảng cách cách điện bé nhất, cm ở cấp điện áp (kV)
díi 10 20 35 110 220 330 500

Theo quá điện áp khí quyển 20 40 40 400 180 260 320


Theo quá điện áp nội bộ 10 15 30 80 160 215 300
An toàn khi trèo lên cột - - 150 150 250 350 450
15.4. Khoảng cách không khí cách điện trong khoảng vượt
üTrong khoảng vượt của đường dây trên không, khoảng cách không khí cách điện giữa các dây dẫn giữ các giá trị
như tại các cột điện
üDo không có cột điện nên khoảng không khí cách điện trong khoảng vượt lớn hơn tại vị trí cột điện, vì vậy cách điện
pha trong khoảng vượt có dự trữ cách điện lớn hơn so với cách điện tại cột điện. Khoảng cách giữa dây dẫn và dây
chống sét ở giữa khoảng vượt xác định bởi điều kiện bảo vệ chống sét, chỉ phụ thuộc vào khoảng vượt
Khoảng vượt, m 150 200 300 400 500 600
Khoảng cách giữa dây dẫn và dây chống sét và theo 3,2 4 5,5 7 8,5 10
chiều thẳng đứng, m
üVới các khoảng không khí cách điện lựa chọn như trên, xác suất phóng điện trong khoảng vượt giữa các dây dẫn với
nhau và với dây chống sét rất bé, có thể bỏ qua
üKhoảng cách dây dẫn - đất được chọn theo mức quá điện áp nội bộ, xuất phát từ điều kiện an toàn cho các phương
tiện giao thông có độ cao là 4 m đi dưới các đường dây tại điểm võng nhất, còn đối với các đường dây 750 kV trở lên
theo trị số cho pheps cường độ điện trường dưới dây dẫn ở độ cao 1,8 m
Điều kiện Khoảng cách cách điện bé nhất dây dẫn - đất trong vùng đông dân , cm
6-10 35-110 220 330 500 750
Phương tiện giao thông cao 4 m 6 6 7 7,5 8 -
Cường độ điện trường cho phép dưới đường dây kV/m - - - - 7 14
15.5. Khoảng cách không khí cách điện của thiết bị phân phối

§iÒu kiÖn tÝnh to¸n Kho¶ng c¸ch c¸ch ®iÖn bÐ nhÊt, cm ë cÊp ®iÖn ¸p
díi 10 20 35 110 220 330 500
Theo độ bền điện
-giữa các pha khi dùng thanh góp cứng 20 30 40 90 180 250 375
- giữa pha - đất khi dùng thanh góp cứng 22 33 44 90 200 280 420
Theo điều kiện an toàn
- giữa phần dẫn điện không che chắn đến đất 290 300 310 360 450 520 645
- giữa phần dẫn điện đến các vật che chắn
- giữa các phần dẫn điện đến phương tiện 220 230 240 290 380 450 575
vận chuyển, giữa các tiếp điểm của dao cách
ly mở đến đất và các phần dẫn điện.

üThanh góp của các trạm phân phối ngoài trời khá dài nên khoảng cách không khí cách điện giữa các pha được tính
dự trữ 10% lớn hơn giữa pha với đất.

üTrường hợp sử dụng thanh góp mềm, khoảng cách không khí cách điện cần phải lớn hơn vì khoảng cách thực tế
giảm do khả năng dao động của các dây dẫn (gió và thay đối nhiệt độ).
CHƯƠNG 16 : CÁCH ĐIỆN CÁP
CAO ÁP
16.1. Giới thiệu chung
q Cáp là dẫn điện mềm được bọc cách điện cáp và bọc vỏ kim loại để ngăn chặn các tác dụng bên ngoài đối với
cách điện như chênh lệch nhiệt độ cao, ngâm trong nước...
q Chúng phải chịu sự thay đổi nhiệt độ lớn do dòng điện làm việc và điều kiện nhiệt độ môi trường.
q Trong những vùng thường bị động đất hoặc khi lắp đặt cáp trên những cây cầu, cáp và các đầu đấu nối phải có
độ bền với dao động.
q Đối với cáp chôn ngầm dưới đất, con người có thể gây hư hỏng cáp khi đào bới. Khi đã được lắp đặt xong, cáp
phải vận hành tin cậy trong nhiều thập niên.
q Cáp điện khác các đường dây trên không bởi lớp cách điện, nơi mà ta có thể kiểm soát các thông số của chúng.
q Cấu tạo của cáp gồm : lõi (một hay nhiều dây dẫn chính), cách điện đối với đất và giữa các lõi với nhau, vỏ kim
loại và các lớp bọc bảo vệ ü Vỏ bọc kim loại thường sử dụng bằng chì hoặc nhôm có nhiệm vụ bảo
vệ lõi và cách điện đối với các tác dụng bên ngoài, mà trước hết là độ ẩm
và các tác động cơ giới.
üLớp bảo vệ là một vỏ bọc bằng sợi thép hoặc băng thép, một lớp sợi
đay tẩm bi tum. Vỏ bọc còn có tác dụng làm cho điện trường phân bố
đều hơn và các đặc tính của cáp không phụ thuộc vào cách thức lắp đặt.
üLớp bọc bảo vệ vỏ bọc kim loại và cách điện của cáp đối với các tác
động bên ngoài, còn lớp sợi đay bảo vệ vỏ bọc chống ăn mòn.
üTất cả các phần của cáp và bản thân phải có độ mềm dẻo cần thiết để
có thể cuộn chúng quanh những tang trống dễ dàng trong vận chuyển,
C¸p mét lâi : a) kh«ng cã vá bäc b) cã vá bäc
bảo quản và uốn theo địa hình khi thi công. Chính vì thế lõi của cáp phải
là dây xoắn từ nhiều dây nhỏ
q Cách điện của cáp phải gánh chịu toàn bộ trọng lượng của dây dẫn (lõi) hoặc các ứng lực do uốn cáp khi
cuộn cáp hoặc lắp đặt.
q Vì thế cách điện của cáp yêu cầu phải có độ chịu uốn và độ bền cơ giới cần thiết. Vật liệu cách điện dùng
trong cáp phải là vật liệu có phẩm chất tốt (độ bền cách điện cao) để giảm kích thước của cáp đồng thời còn
phải có đủ độ bền cơ giới trong phạm vi nhiệt độ biến thiên tương đối rộng của nhiệt độ.
q Độ bền cách điện cao của vật liệu cách điện cho phép giảm chiều dày cách điện, dẫn đến không chỉ làm
giảm chi phí cách điện và các vật liệu của lớp vỏ bọc mà còn cải thiện điều kiện tản nhiệt và làm tăng dòng
điện cực đại cho phép của cáp, cáp trở nên mềm dẻo hơn.
q Do tính chất các đường cáp cao áp thường lắp đặt ngầm nên có các yêu cầu rất cao về độ tin cậy làm việc
(vì việc tìm kiếm các điểm sự cố và khắc phục chúng tốn nhiều thời gian và công sức).
q Các đường cáp cao áp thường lắp đặt từ nhiều đoạn khác nhau (chiều dài mỗi cuộn cáp từ 250 - 1000 m)
nối với nhau bởi những đầu nối cáp, mà những điểm nối này (măng sông) được thực hiện tại hiện trường,
công nghệ của chúng thường kém hơn nhiều so với nếu thực hiện trong nhà máy chế tạo cáp
Phân loại
Theo kết cấu cách điện
q Loại cáp tẩm dầu : vật liệu cách điện chủ yếu là giấy cáp được tẩm dấu. Dầu tẩm là loại chất lóng cách điện có
nguồn gốc từ dầu mỏ pha nhựa thông để tăng độ nhớt và ngăn chặn quá trình oxy hoá.
q Loại cáp đổ dầu : Vật liệu cách điện ngoài giấy cáp có có dầu cáp có thể lưu thông suốt dọc theo chiều dài cáp.
q Loại cáp chứa khí nén : Lõi cáp sau mỗi pha khi bọc cách điện (giấy cáp) và bọc vỏ chì sẽ được đặt trong ống
thép chứa khí nén.
q Cáp siêu dẫn : Tương tự như cáp đổ dầu goặc cáp chứa khí nén còn có chất làm lạnh ở nhiệt độ rất thấp (nitơ
hoặc không khí hoá lỏng), vật liệu làm lõi cáp là nhứng vật liệu siêu dẫn.
q Cáp khô dùng vật liệu cách điện là polyethylene mạch vòng (XLPE).
Theo nhiệm vụ :
q Cáp truyền tải
q Cáp phân phối
q Cáp chuyên dụng (cáp biển, cáp cho giao thống đường sắt, cáp cho ô tô, máy bay, cáp điều khiển, cáp cho công
nghiệp háo dầu....)
16.2. Cáp tẩm dầu

üCáp cách điện giấy tẩm dầu được đưa vào sử dụng từ những năm 30 của thế kỷ XX trong các môi trường rất
khác nhau : chôn ngầm, đường hầm, giếng sau ở các mỏ.
üĐối với cấp điện áp 35 kV trở xuống cáp, loại cáp giấy tẩm dầu được sử dụng rộng rãi trong đó cách điện là
loại giấy tẩm dầu pha nhựa thông hoặc hợp chất không chảy có độ nhớt cao

Loại cáp tẩm dầu có thể chế tạo loại một lõi, ba lõi và bốn õi

q Lõi có dạng hình rẻ quạt để giảm đường kính ngoài của cáp.
q Cách điện pha là băng giấy cáp rộng 10-30 mm dày 20-120 mm cuốn
quanh dây dẫn sao cho khoảng cách giữa các mép giấy khoảng 1,5-3,5
m để khi uốn cáp băng giấy không bị hư hại.
q Như vậy khe dầu giữa các mép băng giấy là những điểm cách điện yếu
nên khi cuốn cần chú ý là không để cho khe dầu của các lớp giấy trùng
lên nhau
l- Lõi; 2- Cách điện pha;
3- Đai cách điện; 4- Độn chất dẻo;
5- Vỏ chì; 6- Lớp đệm;
7- Vỏ tôn; 8- Lớp nhựa bi tum
üKhi cuốn xong, cách điện pha được sấy trong chân không ở nhiệt độ 120 - 135oC để khử ẩm và sau đó
được tẩm dầu cũng trong chân không.

Đặc tính cách điện của giấy dầu và giấy đã được tẩm dầu

Vật liệu cách điện cường độ cách điện 1 phút, tgd


20oC, kV/mm
xoay chiều một chiều 20oC 100oC
GiGiấy cáp sấy khô 10,5 14,9 2.10-3 3,6.10-3
Dầu tẩm 24 43 0,8.10-3 23.10-3
Giấy tẩm dầu 57,5 174 2,6.10-3 8,5.10-3

üCó thể nhận thấy, khi giấy đã được tẩm dầu thì cách lên được cải thiện rất nhiều.
ücường độ cách điện của loại này lại giảm rất nhanh theo thời gian tác dạng của điện áp mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự hình thành các bọt khí (quá trình ion hóa các bọt khí ở gần lõi có thể xảy ngay cả khi điện
áp không lớn lắm so với điện áp làm việc)
a) Ba lõi dùng chung vỏ chì;
b) Mỗi pha dùng vỏ chì riêng :
1- Dây dẫn; , 2- Cách điện; 3- Vỏ chì từng pha; 4- Độn
chãt dêo; 5-Lớp giấy bọc; 6 Đai dùng hai lớp dây thêp; c)
Môi pha có màn che kim loai riêng : 1- Dây dẫn; , 2- Cách
điện; 3- Đai bằng lá đồng mỏng; 4- Lớp giấy trung gian;
4- Độn giữa các pha; 6- Đai kim loại có nối với màn che
kim loại; 7 - Vỏ chì từng pha

q Khi dùng vỏ chì rìêng do trường phân bố xuyên tâm nên có thể tăng cường độ trường làm
việc của cách điện cao hơn hai lần so với khi dùng chung vỏ chì, đồng thời do điều klện
tản nhiệt được cải thiện nên khả năng chuyên tải công suất tốt hơn.
q Độ dày cách điện và cường độ điện trường làm việc của cáp tẩm dầu
Điện áp định mức, kV Chiều dày cách điện, mm Cường độ điện trường cho
Cách điện pha Đai cách điện phép,kV/mm

3 12,5 0,95 1,5


6 2,2 1,05
10 3,0 1,4
20 6-7 - 2,5-3
35 9-11 -

q Khi dùng ở điện áp một chiều, các đặc tính đíện của loại cáp tẩm dầu tốt hơn nhiều vl khòng có khả năng hình
thành phông điện tỏa nhánh. Các bọt khi ở gần lõi cặp cũng bị ion hóa nhưng các ion được tạo nên sẽ bám trên
vách bọt khí làm giảm trường ngoài, do đó hạn chế quá trình ion hóa phát triển. Chỉ khi các ion ềay chuyển dịch
hết về các điện cực khác dấu thì mới tiếp tục có quá trình ion hóa mới. Sự chuyển dịch này rất chậm vì điện dẫn
của các lớp cách điện bé.. do đó khả năng hình thành phóng điện toả nhánh bị hạn chế và thực tế không xảy ra. Mặt
khác do điện áp phân bố theo điện dẫn nên giấy cáchd điện tốt hơn sẽ phải chịu cường độ trường lớn, còn trong
màng dầu trường giảm thấp. Điều đó cho phép nâng cao cường độ trường làm việc tới mức 25 - 30 kV/mm nghĩa là
gấp 5 lần so với của cáp xoay chiều.
q ở điện áp cao, người ta chế tạo cáp một sợi. Cáp này bao gômg một lõi bằng đồng hoặc nhôm vặn xoắn rỗng. Dây
dẫn rỗng cho lưu thông dầu dưới áp suất cao để tẩm cách điện giấy và đảm bảo dẫn điện đồng đều
5
4
6

7
3
8

Mặt cắt cáp ba lõi điện áp 60 kV, cách điện giấy – dầu :
Mặt cắt của cáp một lõi điện áp 220 kV, cách điện giấy – dầu : 1 - lõi cáo bằng đồng;
1 - đường ống dầu; 2 –Bán dẫn điện;
2 – lõi gồm các dây dẫn hình rẻ quạt; 3- Cách điện giấy;
3 – giấy bán dẫn và màn che khử từ; 4- Màn che Hửchstọder và giấy bán dẫn;
4 – cách điện; 5 – lá thép xoắn bọc cách đienẹ;
5- Màn che Hửchstọder và giấy bán dẫn; 6- lá đồng;
6- Lớp bảo vệ bằng chì; 7- Vỏ chì; 8- bò giấy; 9- lớp vỏ chịu áp suất;
7- Lớp chịu áp suất; 10- Lớp senlophan;
8- Lớp bọc chất dẻo 11- Vỏ bọc chất dẻo;
12- Lớp chịu lực kéo

q Do nhược điểm dễ hình thành các bọc khí khi phụ tải thay đổi, nên loại cáp tẩm dầu chỉ dùng ở điện áp xoay chiều tới
35 kV, còn ở điện áp cao hơn phải dùng các loại cáp đổ dầu, cáp dùng khí nén hoặc cáp XLPE.
q Ngoài ra loại cáp tẩm dầu, các đầu đấu nối, đầu cuối của cáp thường bị cháy dầu nên loại cáp XLPE được sử dụng
càng ngày càng nhiều
Ưu điểm của loại cáp tẩm dầu có so với loại cáp đổ dầu

q ở các đầu nối cáp chất tẩm không bị rỉ ra ngoài do đó không tạo nên các khoảng trống bên trong. Cáp
tẩm bằng loại hỗn hợp không chảy có thể lắp đặt với chênh lệch độ cao giữa hai đầu cáp đến 300 m mà
không tạo nên nguy hiểm chảy chất tẩm xuống đầu phía thấp và không xuất hiện khoảng trống cách
điện không đợc tẩm ở đầu phía cao

Nhược điểm chủ yếu của loại cáp tẩm dầu nhớt

q sự xuất hiện các bọc khí bên trong cáp ảnh hưởng xấu đến cách điện : nguyên nhân gây nên hiện
tượng này là chu trình đốt nóng và nguội đi của cáp khi làm việc với phụ tải thay đổi thường xuyên,
do hệ số giãn nở nhiệt của cách điện khác với của vỏ chì, khi phụ tải tăng, cáp bị phát nóng mạnh, vỏ
chì bị căng phồng ra, khi phụ tải giảm cáp nguội đi, vỏ co lại ít hơn so với cách điện... do đó hình
thành các lỗ trống chứa đầy khí thoát ra từ chất cách điện. Các bọc khí này ban đầu xuất hiện ở gần
vỏ chì là nơi cường độ điện trường bé nhưng do khuếch tán chúng sẽ xuất hiện ở gần lõi. Vì vậy trong
các loại cáp tẩm dầu cường độ điện trường làm việc thường có trị số không cao
16.3. Cáp đổ dầu

q Cáp đổ dầu dùng ở điện áp cao (110 kV trở lên) và thường chỉ có một lõi.
q Trong loại cáp này dầu có áp suất cao sẽ chảy dọc theo đường cáp để lấp kín các bọt khí được hình thành
trong thời gian của các chu trình nhịêt.
q Tăng áp suất dầu cong có mục đích tăng tăng khả năng cách điện của dầu và giảm kích thước của cáp.
q Theo áp suất dầu, cáp đổ dầu được phân thành các loại là cáp áp suất thấp (đến 0,2 MPa), áp suất trung bình
(0,4-0,5 MPa) và áp suất cao (0,8-1,6 MPa).
q Đa số các loại cáp đổ dầu đều có áp suất 3 - 5 at, nên cường độ trường xoay chiều có thể đạt tới 6-8 kV/mm,
gấp gần ba lần so với loại cáp tẩm dầu điện áp 20 - 35 kV.
q Nếu tăng áp suất lên 10 - 15 at thì cường độ trường cho phép có fhể 10 - 15 kV/mm nhưng kết cấu rất phức
tạp và phải tăng cường bằng những đai lớn.
Cấu tạo của cáp đổ dầu 220 kV áp suất trung bình, lõi cáp rỗng để cho dầu (áp suất 3at) có thể chuyển dịch
tự do dọc theo đường cáp và thấm vào cách điện qua các lỗ nhỏ của lõi

Cấu tạo cáp đổ dầu 220 kV :


1- Khe dầu;
2- Lõi cáp;
3- Màn che chắn lõi cáp và cách điện bằng giấy
phủ lớp bán dẫn điện;;
4- Giấy cách điện (giầy cáp) độ dày và mật độ
khác nhau;
5- Vỏ chì;
6- Lớp vỏ bằng băng chất dẻo;
7- Vỏ đồng để gia cố;
8- Lớp bảo;
9- Đai bằng dây thép

Trong các loại cáp đổ dầu cao áp điện áp 110-220 kV đặc biệt phải chú trọng vấn đề điều chỉnh phân bố điện trường.
Trước hết các lõi cáp được chế tạo từ các dây dẫn có tiết diện đặc biệt, không phải bằng dây dẫn tròn như đối với
loại cáp dưới 35 kV. Do đó bề mặt của lõi cáp bảng biện pháp này trở nên nhẵn hơn. Ngoài ra lõi cáp còn phải được
bọc bởi một lớp giấy phủ chất bán dẫn điện để tránh tạo thành những điển điện trường tăng cục bộ trên bề mặt lõi
loại cáp đổ dầu điện áp 110 - 150 kV thường là loại cáp áp suất cao 3 pha đặt trong ống kim loại bằng thép

Đường ống dầu với cáp đổ dầu ba lõi :


1- Lõi dẫn điện;
2- Cách điện;
3- Vỏ bọc từng pha;
4- Lớp dây dẫn bán khuyên;
5- ống thép;
6- Dầu;
7- Lớp bảo vệ chống ăn mòn

üTrong ống thép lấp đầy dầu dưới áp suất 1,5 MPa có đặt 3 lõi cáp tròn được tẩm
bằng hỗn hợp nhớt. Lớp vỏ bọc kín từng pha bằng chất dẻo (polyethylen hoặc vật
liệu khác) nhằm ngăn cản tiếp xucứ cách điện với dầu trong ống và hơi ẩm trong
quá trình vận chuyển và lắp đặt.
üĐể giữ cho áp suất trong cáp không thay đổi trong thời gian vận hành, cách
khoảng 1-2,5 km dọc theo đường cáp có đặt thùng áp lực và hộp phân chia. Thùng
áp lực là một hình vỏ kiểu lượn sóng chứa dầu và đặt trong thùng chứa khí nén Thùng áp lực : 1- Vỏ ngoài; 2-Bộ phận
đàn hồi lấp đầy không khí; 3- Dỗu đã
khử khí; 4- áp kế; 5- ống nối với đường
cáp
q Khi cáp bị nóng thì áp suất dầu trong cáp tăng, dầu sẽ chảy vào bình lượn sóng và lúc này bình được dãn nở. Khi
cáp nguội lạnh, dầu sẽ chảy ngược vào cáp. Hộp phân chia có tác dụng chia cáp ra nhiều đoạn khiến dầu không thể
lưu thông với nhau. Khoảng cách giữa các vị trí đặt thùng áp lực và hộp phân chia được chọn sao cho biến đổi của
áp suất ở khoảng giữa của đoạn cáp không vượt quá giới hạn cho phép.
q Hiện tượng rò dầu là một sự cố nghiêm trọng của loại cáp này, vì vậy dọc theo đường cáp phải đặt các đồng hồ đo
và báo hiệu tự động để thường xuyên theo dõi tình trạng áp suât của đầu.
q Trong cáp đổ dầu xác suất hình thành bọt khi rất bé và nếu có bọt khi thì do áp suất llớn nên quá trình ion hóa chỉ có
để xảy ra khi cường độ trường lớn hơn nhiều so với cường độ trường làm việc. Hình thức phóng điện chủ yếu trong
loại cáp đổ dầu là phóng điện do nhiệt, xảy ra khi nhiệt lượng sinh ra bởi tổn hao điện môi vượt quá nhiệt lượng
được tản ra ngoài. Vì vậy vật liệu dùng trong cáp phải có tổn hao điện môi bé và trong quá trình chế tạo cần đo
nhiều lần về trị số tgd.
q Ưu điểm của loại cáp đặt trong đường ống kim loại là đơn giản được kết cấu của lớp vỏ bọc chịu áp lực. Tuy nhiên
nó lại làm tăng khối lượng công việc khi lắp đặt cáp (hàn đường ống, tấy vết hàn, phủ lớp bọc chống ăn mòn) và
đặc biệt tăng đáng kể lượng dầu và hệ thống đảm bảo áp suất dầu phức tạp hơn
16.4. Cáp khí nén

Loại chứa khí nitơ có cấu tạo tương tự như loại cáp đổ dầu

Cấu tạo loại cáp chứa khi nén :


l- Lõi;
2- Cách điện;
3-, Vỏ chì;
4- ống thép;
5- Khí nén;
6- Lớp bảo vệ chống ăn mòn

üDo áp suất của khi nén truyền vào cách điện của lõi nên các bọt khí cũng có áp suất cao và chỉ bị ion hóa khi cường độ
trường lơn. Thường khi nitơ được nén tới áp suất k khoảng 12 - 15 at. Với áp suất này cho phép tăng cường độ trường
làm việc tới 12 - 15 kV/mm.
üNhược điểm của lòại cáp chứa khi nén là điều kiện tản nhiệt xấu nên việc sư dụng chúng ở điện áp cao bị hạn chế.
Hiện nay cáp chứa khì nên ữừợc dùng nhiều ở điện áp 35 kV trên các tuyến đường dốc hoặc yêu cầu đặt cáp thẳng đứng
üHiện nay loại khi SF6 là những loại khí có kllả năng cách điện cao hơn nhiều so với không khí cũng được sử
dụng. Độ bền điện của khí SF6 ở điều kiện bình thường vào khoảng 10 kV/mm tức là lớn hơn của không khí
khoảng 3 lần.
üLoại cáp này đặt trong ống thép hai lớp đồng trục. Lõi cáp được cố định vào ống thép bằng cách điện đỡ. Việc
gĩư áp suất được thực hiện bằng các bình khí nén có van tự động, điều khiển bởi tiếp điểm của áp kế

SF6 ¸ p suÊt cao

èng thÐp

C¸ ch ®iÖn
®ì

Lâi c¸ p

Đường dây cáp dùng khí nén SF6 có nhiều ưu điểm của : kết cấu tương đối đơn giản, tổn hao nhỏ, khả năng khôi
phục tính chất cách điện sau khi phóng điện, điện dung đơn vị bé. Kết quả tính toán cho thấy đường dây này có
hiệu quả kinh tế cao nếu dùng cho cáp điện áp siêu cao áp
16.5. Cáp cách điện khô
5

Loại cáp khô dùng cách điện XLPE (polyethylen mạch vòng) gồm lõi cáp 4

bằng đồng hoặc nhôm bện với cách điện ép và được bảo vệ bởi lớp vỏ kim 3
loịa và lớp bọc chống ăn mòn
2

1
üMột màng giấy bán dẫn điện được phủ bên ngoài lõi của cáp nhằm loại
hạn chế tăng điện trường cục bộ trên bề mặt dây dẫn. Loại vật liêu này gồm
bột than trộn với đồng polyme giữa ethylen và acộtate de vinyle (điện trở 1- Lâi ®ång; 2- Líp b¸n dÉn ®iÖn;
suất 5.10-2 Wm).
3-C¸ch ®iÖn Polyethylen hoÆc
üLoại cáp XLPE dùng chủ yếu là để chôn ngầm dưới đất, và nó đang dần EPR; 4- Líp b¸n dÉn ®iÖn; 5- Líp
thay thế loại cáp giấy tẩm dầu truyền thống do có những ưu điểm vượt trội : vá ®ång
Mềm dẻo, nhẹ và bền vững.
Không cần hệ thống duy trì áp suất của chất lỏng.
Bảo dưỡng nhanh hơn so với loại cáp tẩm dầu.
Phụ kiện đơn giản hơn.
a) Lõi cáp
Các lõi cáp có tiết diện lớn hơn1000 mm2, được chế tạo bằng các thang dẫn hình rẻ quạt
để giảm điện trở đối với dòng điện xoay chiều và hiệu ứng vỏ. Lõi cáp bằng nhôm cũng
được sử dụng rông rãi trong các lưới điện truyền tải. Nhôm có khối lượng chỏi bằng một
phần ba khối lương của đồng nhưng có thể truyền tải lượng công suất lớn gấp đôi đồng
cùng trọng lượng
b) Cách điện
Tăng cường độ điện trường làm việc của cáp đòi hỏi phải có cách điện chất lượng rất cao.
Do đó yêu cầu các vật liệu sử dụng cho loại cáp cách điện chất dẻo phải đặc biệt tinh khiết.
Đảm bảo độ sạch phải được chú trọng ngay từ khâu sản xuất vật liệu thô
c) Vỏ bọc
Vois cường độ điện trường làm việc cao, cáp rất nhạy cảm với độ ẩm. Để ngăn cảm nước
và hơi nước thấm sâu vào trong cáp, nó phải được bảo vệ bởi lớp vỏ bọc bằng chất dẻo
polyethylene. Bên ngoài lớp cách điện đặt một lớp vỏ kim loại kín bằng nhôm hoạc chì
đùn trực tiếp, không hàn hoặc bằng đồng hàn hoặc đấu nối.
a) c)

b) d)

a) 45 kV EPR;
b) 150 kV XLPE 500 mm2
c) 220 kV XLPE 2000 mm2;
d) 400 kV XLPE 800 mm2
üĐối với điện áp đặc biệt cao 420 kV sử dụng hai loại cáp :
Cáp PPLP : cách điện của loại cáp này thực hiện bằng băng ba lớp giấy và poleyropylen tẩm dầu.
Cáp cáXLPE (polyethylen mạch vòng)

Cách điện PPLP


Đối với cấp điện áp siêu cao áp (400 kV và lớn hơn, loại băng cách điện là PPLP (Poly Propylene Laminated Paper),
được sử dụng. Loại băng cách điện này đã tổng hợp được công nghệ cáp giấy tẩm dầu truyền thống với các tính chất
cách điện tuyệt vời của cách điện chất dẻo. PPLP là băng cách điện ba lớp gồm một lớp polypropylen giữa hai loáp
giấy cáp. Polypropylen (PP) cải thiện chất lượng cách điện, còn giấy đảm bảo lưu thông dầu giữa các lớp. So với loại
cách điện giấy tẩm dầu, PPLP có điện áp phóng điện cao hơn, đặc biệt có tổn hao điện môi bé hơn.
Loại cách điện này xuất hiện vào những năm 80 của thế kỹ XX được dùng cách điện cho loại cáp từ 400 kV trở lên do
giá thành cao hơn loại cách điện giấy tẩm dầu. Mặt khác loại cáp cách điện XLPE được dùng cáng ngáy càng nhiều
cho loại cáp điện áp từ 220 đến 400 kV.
Cách điện XLPE
Polyethylen mach vòng (XLPE) xuất hiện vào nhứng năm 70 của thế kỷ XX. Ban đầu loại cách điện này sử dụng cho
loại cáp trung áp, ngày nay nó cũng được dùng làm cách điện cho điện áp siêu cao áp
16.6 Cáp siêu dẫn

Triển vọng của loại cáp cao áp nhiệt độ thấp : cáp hyper-conducteur và cáp siêu dẫn
Kỹ thuật này dựa trên đặc tính vật lý của vật liệu ở nhiệt độ rất thấp.
Phân loại :
hyperconductivity : điện trở suất của một số vật liệu dẫn điện rất tinh khiết (đồng, nhôm) giảm
nhanh khi nhiệt độ giảm (nhưng khác không ở nhiệt độ không tuyệt đối).
Siêu dẫn : điện trở suất của một số vật liệu đặc biệt giảm đột ngột xuống không khi nhiệt độ đạt
tới ngường TC (nhiệt độ Curie)
Cáp hyperconductor
Cáp hyperconductor ba pha gồm 4 ống bằng đồng hoặc nhôm, nitơ lỏng hoặc hydro (<70 K)
lưu thông trong ba ống bên trong (dây dẫn pha). Mỗi lõi được bọc một lớp cách điện và mànn
che để cân bằng điện trường
16.6.1. Cap hyperconducteur ba pha

N2 ou H2 liquide

Cu ou Al hyperconducteur

350 mm
isolation électrique

écran

isolation thermique

Kho¶ng trèng gi÷a c¸c pha vµ èng ngoµi cóng cïng cho lu th«ng chÊt lãng lµm l¹nh.

Bªn ngoµi cïng cã mét líp c¸ch nhiÖt cã nhiÖm vô gi¶m tæn thÊt nhiÖt
16.6.2. Cáp siêu dẫn

üKhoảng trống giữa các pha và ống ngoài cúng cùng cho lưu thông chất lỏng làm lạnh.
üBên ngoài cùng có một lớp cách nhiệt có nhiệm vụ giảm tổn thất nhiệt
üLoại cáp siêu dấn ba pha hoàn toàn tương tự loại cáp hyperconducteur trên đây, trừ :
Lõi dẫn điện là vật liệu siêu dẫn (ví dụ niobium)
Chất làm lạnh là Heli lỏng (T<10 K)
Lớp cách nhiệt phía ngoài được làm lạnh bằng nitơ hoá lỏng (T<70 K)
Cáp siêu dẫn có khả năng truyền tải công suất tự nhiên đến 4GVA
N2 liquide

H2 liquide

écran
450 mm

supraconducteur Nb

isolation électrique

écran supraconducteur Nb

isolation thermique
16.7. Thí nghiệm cáp cao áp

Mức cách điện của cáp xác định trị số điện áp thí nghiệm đảm chế độ làm việc tin cậy của cáp khi có quá điện
áp khí quyển cũng như quá điện áp nội bộ

Tại nhà máy sản xuất

cáp tẩm dầu và cáp đổ dầu, cách điện được thí nghiệm bằng điện áp xoay chiều. Điện áp thí nghiệm
vào khoảng 2,5Uđm.

loại cáp chứa khi nén và cáp khô chỉ tiến hành thí nghiệm với điện áp mộl chiều vì nếu dùng điện áp
xoay chiều thì xác suất hình thành bọt khí rất lớn, có thể dẫn đến phóng điện tỏa nhánh làm hỏng
cách điện ngay trong quá trình thí nghiệm. Điện áp thí nghiệm một chiều bằng điện (3,5-4)Uđm, thời
gian thí nghiệm trong khoảng 10-12 phút.

Cáp điện áp cao (từ 110 kV trở lên) được thí nghiệm mẫu bằng điện áp xung dạng toàn sóng biên độ
(4-5)Uđm. Điện áp thí nghiệm lần lượt đặt vào từng lóõi, các lõi còn lại và vỏ cáp được nối đất.

các hạng mục thí nghiệm được tiến hành trên từng đoạn cáp gồm các mục đo điện trở của lõi, điện trở cách điện và
thí nghiệm điện áp xoay chiếu. Ngoài ra còn phải tiến hành đo trị số tg , đặc biệt còn chú ý tới sự biến thiên của tgd
theo điện áp, đo độ tăng tgd khi điện áp tăng từ 0,5Uđm đến 2Uđm . Hiện tượng tgd tăng nhanh chứng tỏ đã xuất
hiện quá trình ion hóa trong bọt khí.
Các quy định về tgd và điện trở

Lo¹i c¸p C¸p tÈm dÇu C¸p khÝ nÐn C¸p ®æ dÇu
6 kV 10 kV 35 kV 10 kV 35 KV 110 KV
Điện áp khi đo tgd 14 23 65 14 40 70
Trị số tgd cho phép 0,02 0,015 0,01 0,025 0,025 0,006
Giíi h¹n ®iÖn ¸p khi ®o tgd 4-14 4-23 10,5-65 - - ®Õn 1,5Uph

Sai sè tèi ®a cña tgd 0,08 0,006 0,0025 - - -


§iÖn trë rß trªn 1km chiÒu dµi c¸p MW 100 100 100 200 400

Sau khi lắp đặt, sau sửa chữa và trong các thí nghiệm dự phòng cách điện, cáp được thí nghiệm bằng điện áp
chỉnh lưu.

Trị số điện áp thi nghiệm cho ở bảng 18.5. Thời gian thí nghiệm của mỗi pha đường cáp điện áp 3-35 kV sau khi
lắp đặt là 10 phút, sau sửa chữa lớn và thí nghiệm kiểm tra dự phòng cách điện là 5 phút.

Đường cáp điện áp 110 kV trở lên trong mọi trường hợp thời gian thí nghiệm là 15 phút cho mỗi pha. Chu kỳ thí
nghiệm kiểm tra dự phòng cách điện tuỳ thuộc vào tình trạng cáp giao động trong khoảng 2 lần trong năm đến
một lần trong 3 năm
Điện áp thí nghiệm của các loại cáp

VËt liÖu c¸ch ®iÖn §iÖn ¸p thÝ nghiÖm, kV ®èi víi ®êng c¸p cÊp ®iÖn ¸p
3 6 10 20 35 110 220
ThÝ nghiÖm sau khi l¾p ®Æt 12 18 36 100 175 300 450
ThÝ nghiÖm sau söa ch÷a lín 10-17 15-25 30-50 100 175 250 400
ThÝi nghiÖm kiÓm tra dù phßng 10-17 15-25 30-50 80-100 150-175 250 400

Trong thời gian thí nghiệm còn đo dòng điện rò.

Đối với đường cáp dưới 10 kV, dòng điện rò phải nhỏ hơn 300 µA/1km, đường cáp 20-35 KV, phải nhỏ hơn
800µA/1km.

Đối với loại cáp đổ dầu dòng điện rò không vượt quá 150 A trên 1 km cho cấp điện áp 110 kV và 250 µA trên
1 km cho cấp điện áp 220 kV.

Trước và sau khi thí nghiệm bằng điện áp tăng cao cần đo điện trở cách điện
CHƯƠNG 17 : CÁCH ĐIỆN CỦA MBA
17.1. Phân loại và đặc điểm cách điện MBA

üCách điện của máy biến áp nhất là khi máy biến áp có điện áp định mức cao là một kết cấu cách điện phức
tạp, gồm nhiều kết cấu cách điện khác nhau làm việc trong điều kiện không giống nhau và có các đặc tính khác
nhau.
üKhoảng cách không khí giữa các cách điện xuyên và theo bề mặt của chúng là cách điện bên ngoài, còn lại tất
cả các điện nằm bên trong thùng kín là cách điện bên trong. Cách điện bên trong lại được chia thành cách điện
chính và cách điện dọc.
üNgoài thành phần cách điện chủ yếu tức là cách điện giữa cuộn dây các pha, giữa cuộn dây có điện áp khác
nhau, giữa cuộn dây đối với đất (gông từ, vỏ thùng) còn phải chú ý đến thành phần cách điện dọc là cách điện
giữa các vòng dây (đĩa dây lớp dây) trong cùng cuộn dây.
üYêu cầu về độ bền cách điện của các phần tử cách điện riêng rẽ xác định bởi đặc điểm của quá trình quá độ
trong cuộn dây khi có sóng quá điện áp.
üNếu trung tính của máy biến áp nối đất thì điểm có điện áp lớn nhất trên cách điện chủ yếu là vào khoảng 1/3
chiều dài từ đầu cuộn dây và có thể lớn hơn 15-20% điện áp tác dụng.
üTrường hợp trung tính cách điện điện áp xung kích lớn nhất xuất hiện ở phía cuối cuộn dây có thể lớn hơn
điện áp tác dung 50-80%
Điện áp lớn nhất trên cách điện dọc xuất hiện khi có sóng cắt truyền vào, sóng này xuất hiện do phóng điện trên
cách điện nào đó nằm gần phía trước máy biến áp.

Nếu sóng quá điện áp có độ dốc lớn thì trên cách điện dọc xuất hiện điện áp lớn hơn điện áp ở chế độ bình
thường hơn 10 lần.

Do điện cảm của các dây dẫn điện áp trên máy biến áp khi có sóng cắt sẽ có tính chất giao động, điện áp lớn
nhất đạt 1,6 lần biên độ sóng cắt

üTác dụng của sóng cắt bày tương đương với tác dụng của sóng đầy đủ có biên độ 1,6Ucp.
üDo những đặc điểm này của máy biến áp với xung quá điện áp, nên kích thước và kết cấu của cách điện dọc
trong máy biến áp xác định bởi quá điện áp khí quyển.
üĐể hạn chế điện áp trên cách điện dọc khi có tác động của xung điện áp, các màn che kiểu tụ
điện được sử dụng.
ükích thước của cách điện chủ yếu trước đây cũng được xác định bởi quá điện áp khí quyển.
üTuy nhiên hiện nay tình hình có thay đổi do việc đưa vào vận hành các hệ thống siêu cao áp
(điện áp 330 kV trở lên), mà đối với các cấp điện áp này quá điện áp nội bộ lại trở thành quan
trọng hơn.
üNếu như loại quá điện áp nội bộ được giới hạn có hiệu quả tốt thì độ bền cách điện dài hạn
sẽ là yếu tố chủ yếu để lựa chọn cách điện chủ yếu của máy biến áp
üKết cấu cách điện của máy biến áp lực còn phụ thuộc vào cuộn dây và mạch từ của máy biến
áp do khi làm việc trên các bộ phận này sẽ sinh ra một lượng nhiệt khá lớn.
üVì vậy cách điện còn phải đảm bảo cho máy biến áp tản nhiệt tốt
17.2. Kết cấu cách điện MBA

üMôi trường cách điện trong máy biến áp là dầu biến áp phối hợp với điện môi rắn (các tông cách điện bakêlit,
giấy vải cách điện). Điện môi rắn được sử dụng dưới các hình thức lớp bọc, lớp cách và màn chắn.
q Lớp bọc là các vật liệu cách điện tương đối mỏng (lớp sơn hoặc giấy bọc điện cực có chiều dày không quá 1-2
mm.). Tác dụng chủ yếu của nó là hạn chế việc hình thành các cầu dẫn điện trong dầu. Theo kết quả thực
nghiệm trong trường gần đồng nhất do có lớp bọc nên điện áp phóng điện tần số còng nghiệp của khe hở dầu
có thể tăng 50% và cao hơn.
q Lớp cách là lớp cách điện khá dày (hàng chục mm) quấn quanh dây dẫn. Nó làm giảm cường độ trường ở xung
quanh cực nên được sử dụng ở những nơi trường không đồng nhất như dùng để bọc dây dẫn của cuộn dây,
bọc dày ở nơi có khe dầu lớn.
q Màn chắn : Trong máy biến áp màn chắn thường chế tạo bằng các tông cách điện bakêlit. Khi đìa rong trường
không đồng nhất (khe hở dầu) tác dụng của màn chắn tương tự như trong khe hở khí : đặt ở khu vực trường
cực đại có thể làm cho điện áp phóng điện tần số công nghiệp tăng hơn 2 lần. Nhưng khi có màn chắn thì sự
ion hóa ở khu vực có điện trường mạnh sẽ xuấl hiện rất sớm (trước khi có phóng điện). Tình trạng này kéo dài
sẽ không có lợi vl quả tình ion hoá sẽ phân hóa dầu và phá hủy màn chắn. Do đó biện pháp này chỉ dùng trong
các trường hợp cần tăng cường điện áp phóng điện khi điện áp tác dụng trong thời gian ngắn như các loại qúa
diện áp nội bộ
• Trong trường gần đồng nhất màn chắn có tác dụng ngăn cản sự hình thành các cầu dẫn điện trong dầu

• các nét chinh về kết cấu của cách điện chủ yếu của các máy biến áp từ 35 kV trở xuống. Cường độ trường
lớn nhất là ở đầu cuộn dây cao áp nên ống cách điện 2 và tấm chắn cách điện 5 cần có kích thước đủ lớn để
ngăn cản phóng điện tới lõi thép và gông từ

Gông từ
Tấm cách điện
phẳng

èng ch¾n Tấm cách điện


c¸ch ®iÖn; góc

Cuộn cao áp
A và B là khoảng
cách cách điện
chính
Cách điện của cuộn dây cao áp đối với cuộn dây hạ áp được thực hiện tương tự như đổi với lõi thép.
ớ các máy biến áp 110 kV trở lên do cường độ điện trường lớn nên kết cấu cách điện càng phức tạp hơn.
Trên tất cả các đường có ống có khả năng phóng điện đều phải đặt màn chắn (ống cách điện tấm chắn cách
điện phẳng hoặc vuông góc) với số lượng từ hai trở lên

Cuộn hạ áp cuộn cao áp

Kết cáu cách điện MBA 110 kV


üKhi đầu cao áp lấy từ giữa cuộn dây trong máy biến áp có điểm
trung tính nối đất thì kết cấu cách điện được giảm nhẹ đi nhiều.
üĐầu cao áp ở giữa cuộn dây được cách xa lôi thép và gông từ nên
dễ thực hiện cách điện, đồng thời đầu và cuối cuộn dây là nơi gần
lõi thép, gông từ thì được nối với nhau làm điểm trung tính có điện
áp thấm và yêu yêu cầu cách điện không cao.
üHình vẽ sau cho cách bố trí cách điện bên trong của máy biến áp
ba dây quấn 220/110/35 kV trong đó cuộn dây 220 kV có đấu ra ở
giữa.
üCách điện ở các điểm trung tlnh của cuộn dây 220 và 110 kV
được giảm đi một cấp nghĩa là của cuộn 220 kV được chọn theo
mức cách điện của cấp điện áp 110 kV và của cuộn 110 kV được
chọn theo 35 kV

Kết cấu cách điện bên trong của máy biến áp


ba dây quấn 220/110/35 kV có đầu ra ở giữa
cuộn dây CA- cuộn dây cao áp ; TA- Cuộn dây
trung áp ; HA- Cuộn dây hạ áp
üTrong hệ thống có điểm trung tinh trực tiếp nối đất vẫn có một số máy biến áp mà điểm trung tinh đặt cách
điện đối với đất, kết cấu cách điện của chúng không có gi khác so với loại máy biến áp có điểm trung tinh
được nói đất vì điểm trung tính đã được bảo vệ bằng chống sét van có điện áp định mức phù hợp với điện áp
được chọn thiết kề của điềm trung tính.
üCách điện giữa các vòng dây được thực hiện bằng các lớp vải còn giữa các lớp dây đĩa dây thì dùng giấy hoặc
các khe hở dầu cô màn chắn
17.3. Quá trình quá độ trong cuộn dây MBA

a) Sơ đồ thay thế cuộn dây MBA

Chiều dài của cuộn dây máy biên áp có thể tới vài km cho nên khi đóng máy biến áp vào nguồn hoặc khi có qúa
điện áp thì trong cuộn dây sẽ có quá trình giao động tương tự như quá trình sóng trên đường dây.
Sơ đồ thay thế của cuộn dây máy biến áp có phức tạp hơn, ngoài thành phần điện cảm của dây dẫn và điện dung
của nó đối với đất còn thêm hai thành phần khác là điện dung giữa các vòng dây hay đoạn dây gần nhau K và điện
cảm tương hỗ M(x) của mỗi vòng dây đối với số vòng còn lại của cuộn dây
üThường các số liệu L, C, K là trị số trung bình của đơn vị dài và sơ đồ của cuộn dây được biểu thị dưới dạng
sơ đồ có tham số phân bố. Tuy nhiên sự thay thế này chưa chính xác vì số phần tử của cuộn dây của máy biến
áp có hạn mà không phải là vô cùng. Trị số hỗ cảm M(x) rất khó xác định và và gây nhiều khó khăn trong quá
trình tính toán nên không xét đến.
üChúng ta giả thiết rằng khi có qúa điện áp, dòng điện chỉ đi qua điện kháng, dung dẫn bằng cách sử dụng
điện dung K của một phần nào đó của cuộn dây so với các phần bên cạnh và điện dung C của cuộn dây so với
đất. Để đơn giản hoá chúng ta không xét điện dung giữa các cuộn dây khác nhau

6
4 5
A 1 C' C'' C'''
e L' L'
L' L' L' L' L'
K K K K K K A e e X
K K K K K K K
3 X u
C C C C C C C
C C C C C C

2
a) b
)
Mặt cắt và sơ đồ tương đương cuộn dây máy biến áp. 1- dây dẫn; 2- phần nối đất;
3-6 : màn chắn tĩnh điện đặt gần những vòng dây đầu tiên
üK là điện dung giữa các vòng dây của cuộn dây, C là điện dung của các phần tử cuộn dây với các phần nối đất.
Sơ đồ tương đương trên còn bao gồm cả các điện cảm L' của các phần tử của cuộn dây và các điện dung C'e,
C''e, C'''e giữa các màn chắn với cuộn dây.

üDo các điện dung K mắc nối tiếp, điện dung dọc theo cuộn dây (điện dung ngang)

1 K
K en = = n lµ sè phÇn tö (c¸c cuén d©y) t¹o thµnh cuén d©y
1
å K
n

üCác điện dung đối với đất mắc song song, điện dung của các cuộn dây đối với đất (điện dung dọc)

Ct = å C = nC
üTa có thể thay thế các điện Ken và Ct bằng một điện dung đầu vào duy nhất

C = C .K
ent t en
üKhi phân tích hiện tượng xảy ra trong máy biến áp lúc quá điện áp, chúng ta đi từ giả thiết là sóng tới máy biến áp
có độ dài vô cùng và dạng vuông góc lan truyền dọc theo đương truyền sóng với vần tốc

v= 1
LC

üTổng trở sóng của đường dây

üđối với đường dây trên không nó có trị số nằm trong khoảng từ 350 đến 450 ;
L
Zc = ü đối với đường cáp do điện dung tăng lên đáng kể, Zc vào khoảng 50
C
ü Tổng trở của máy biến áp lớn hơn rất nhiều, thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất và tần số
dao động.
ükhi có sóng điện áp đi qua một mạch điện có tổng trở Zc bé hơn (trường hợp đường dây) sang một mạch có tổng trở
lớn hơn, điện áp trên máy biến áp tăng lên và tối đa bằng hai lần điện áp sóng tới. Khoảng thời gian để điện áp tên máy
biến áp tăng từ Uo đến giá trị 2Uo rất ngắn chỉ vào khoảng 0,1 s. Trong khoảng thời gian này hầu như tức thời, mạch
điện dung sẽ nạp, do đó phân bố ban đầu điện áp dọc theo cuộn dây của máy biến áp hoàn toàn có thể rất khác so với
phân bố điện áp ở chế độ làm việc bình thường.
üvì quá trình quá độ cuộn dây máy biến áp là tổ hợp phức hợp điện dung và điện kháng, bước chuyển từ trạng thái ban
đầu đến xác lập xảy ra theo quá trình giao động tắt dần do hiệu ứng điện trở của cuộn dây và dẫn điện của cách điện
Phân bố điện áp dọc theo cuộn dây của MBA

üChúng ta phân tích sơ đồ tương đương và giả thiết rằng đầu cuối X của cuộn dây được nối đất. Cần xác định phân
bố điện áp khởi đầu trên cuộn dây khi mà điện áp tác dụng lên các vòng dây đầu tiên đạt giá trị cực đại Um. Do tần
số khá cao, nên ta có thể coi rằng dòng điện không đi qua các vòng dây này vì trở kháng của nó aL' rất lớn ( a=2 fa
và fa= 1/Ta) và chỉ đi qua các điện dung ngang 1/ K và các điện dung dọc 1/ C. Khi tính phân bố điện áp khởi đầu, ta
coi rằng điện kháng aL' là vô cùng lớn, do vậy phân bố điện áp chỉ phụ thuộc vào các điện dung này như trên hình b
(phần sơ đồ vẽ bằng nét đứt có thể bỏ qua).
üNếu không có điện dung đối với đất (C=0), tất cả các điện dung K sẽ ghép nối tiếp, qua mạch chỉ có một dòng điện
đi qua. Nếu các điện dung K là như nhau ta có một phân bố áp đều dọc theo cuộn dây. Trên hình vẽ phân bố áp như
thế này được biểu diễn bởi một đường thẳng xiên góc nối điểm M và N tương ứng với đầu vào của cuộn dây có điện
áp bằng U và cuối cuộn dây có thế bằng không
u M u M a=0 N'
1,0 1,0
Um Um
0,8 0,8
a=1
0,6 a=0 0,6

0,4 0,4

0,2 a=5 0,2 a=5


a=10 a=10
0 N 0
1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0 1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0
x/l a) x/l b)
üNgược lại nếu ta coi các điện dung ngang bằng không (K=0), mạch điện hướng về phía đất chỉ qua các điện dung C
đầu tiên kể từ đầu cuộn dây. Điều đó có nghĩa là tất cả điện áp tập trung tại những vòng sây đầu tiên. Phân bố áp như
thế này được thể hiện bằng đường thẳng đứng nối điểm M với gốc toạ độ như trên hình.
üDo đó phân bố áp dọc theo cuộn dây nằm giữa các trường hợp này. Chúng ta xem xét một số trường hợp đặc biệt.
Giả thiết cuộn dât cao áp có 5 phần tử (n=5) và điện dung C=K.
üGọi U1, U2, U3, U4, U5 là điện áp trên các cực của tụ điện

q1 q
U1 = = üq1 là điện tích của tụ điện C đầu tiên kể từ phía đầu cuối cuộn dây
C C
q2
U =
2 C
Do các điện dung C và K mắc nối tiếp nên qI=q. Trong trường hợp này điện áp

I
q q q 2q
U =U + = + = q2=2q
2 1 C C C C
Tương ứng qII = q2 + qI = 2q + q=3q. Điều này cho phép xác định điện tích
q3 q II 2q 3q 5q
U3 = hay U =U +
C
=
C
+
C
=
C
C 3 2

Do vậy q3=5q
v iv iii ii i
A K q K q K q K q K q
X

U5 q5 U4 q4 U3 q3 U2 q2 U1 q1
a) U =
q

A K 55q K 21q K 8q K 3q K q
X
b
U 34q 13q 5q 2q q
)

Phân tích toán học cho thấy điện áp phân bố dọc theo cuộn dây theo luật hyperbolique và điện áp ux so với đất tại
điểm nào đó cách cuối cuộn dây khoảng cách là x có thể hoàn toàn xác định. Bằng việc ấn định chiều dài cuộn dây
bằng đơn vị, ta có thể tính một vi phân khoảng cách cuộn dây dx, điện dung dọc Cdx và tham số ngang Kdx
1,0
0,8 4
dux
Qx -dQx 0,6
A Qx x 3
0,4
Ken dx 2
U Ct dx
0,2
-dQx 1
0
1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0
dx x
a) b)

Phân bố điện áp dọc theo mạch điện dung của cuộn dây khi một đầu của nó nối đất
Điện áp ux ở khoảng cách x từ đầu cuối X cuộn dây nối đất được xác đinh khi có điện áp không Um ở đầu vào
cuộn dây bằng cách giải phương trình vi phân đôi với điện tích Kdx

du x
Qx =
K en dx

Điện áp trên Cqdx


d 2u x Ct
dQ x - ux = 0
ux = dx 2 K en
C t dx
Nghiệm

u x = D1eax + D2 e -ax a = Ct / K en D1 và D2 là các hằng số

ìïu x = D1eax + D2 e -ax = U m x =1


í
ïîu x = D1 + D2 = 0 x=0

Phấn bố điện áp
shax
ux = U m
sha
Như chúng ta thấy trên hình b phân bố điện áp khởi đầu với tỷ số biến đổi trong thức tế a= 10 đến 5 (đường
cong 1 và 2).

Sự bất thường tăng khi tăng, nghĩa là khi điện dung dọc tăng và điện dung ngang giảm

u M u M a=0 N'
1,0 1,0
Um Um
0,8 0,8
a=1
0,6 a=0 0,6

0,4 0,4

0,2 a=5 0,2 a=5


a=10 a=10
0 N 0
1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0 1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0
x/l a) x/l b)
rường hợp phân bố đều điện áp được mô tả theo đường cong 4, tương ứng với a»0
shax ax
ux = U m » Um = Umx
sha a

Du = U m .Dx
Trong các cuộn dây thực (a>3), điện áp tác dụng lên phần tử đầu tiên

æ du ö
Du = ç x ÷ .Dx = (U ma .ctha ) .Dx = U m .a ..Dx
è dx ø x =1

Điện áp này bằng lần so với trường hợp phân bố đều. Hiện tượng xâm nhập sóng điện áp vào cuộn dây máy biến
áp có thể phân tích một cách khá thuận tiện với giả thiết là sóng có dạng vuông góc. Trong trường hợp này, điện áp
Um trong khoảng thời gian đầu sóng tác dụng lên các vòng dây đầu tiên giữ không đổi và đến cuối một khoảng
thời gian nào đó tất cả các điểm trên cuộn dây một thế cố định. Phân bố áp như thế này gọi là phân bố cuối cúng

Trong một cuộn dây mà một đầu nối đất, phân bố điện áp cuối cùng là tuyến tính ux=Umx.
Hiện tượng sóng quá điện áp xâm nhập vào cuộn dây thể hiện bước chuyển từ phân bố điện áp ban đầu với thời
gian đầu sóng tf » 0 sang phân bố điện áp cuối cùng với t=¥.
Trong trường hợp điểm trung tính cách điện thì

æ ax ö
chç ÷
ux = Um
è l ø a = Ct / K en
cha

l là chiều dài cuộn dây


Phân bố điện áp dọc theo cuộn dây với các giá trị và chế độ điểm trung tính khác nhau được thể hiện trên
hình. Trong các máy biến áp hiện nay, a bằng từ 5 đến 15, điều đó cho thấy phân bố điện áp hầu như giống nau
trong hai trường hợp

Để tính độ bền điện của cuộn dây, chúng ta cần biết gradient điện áp giữa hai phần tử liền kề (vòng dây,
bobine). Trị số gradient này xác định được xác định bở đạo hàm bậc

¶ux
<
¶x

Nếu xét với a³3, ta tha » ctha » 1, thì với hai trường hợp trên ta có

¶u x U
x =l = a
¶x l

Hệ số thứ nhất của phương trình này cho ta giá trị gradient điện áp với phân bố đều điện áp dọc theo cuộn
dây và số hạng thứ hai chỉ ra thời điểm thứ hai chỉ ra vào thời điểm ban đầu các phần tử của cuộn dây gần
đầu vào nhất sẽ có điện áp bằ =10 đến15 lần điện áp với phân bố đều. Từ đó thấy rằng sự cần thiết có
những sự thận trọng đối với bảo vệ cách điện chống phóng điện
Giao động riêng của cuộn dây
Vì sơ đồ tương đương của cuộn dây gồm các điện dung cvà các điện cảm là một mạch dao động, nên bước
chuyển từ phân bố ban đầu sang phân bố cuối cùng tại từng điểm của cuộn dây là hiện tượng dao động.
Dạng tổng quát của điện áp tại điểm x của cuộn dây:

¥
u ( x, t ) = U ( x) bd + åU k ( x) cos(w k t )

U ( x) bd là phân bố cuối cùng điện áp

åU
k =1
k ( x) cos(w k t )
là các giao động riêng của cuộn dây

Tiếp theo tổn hao trên các điện trở, các giao động này biến mất nhanh chóng. Biên độ lớn nhất của các giao
động này và trị số quá áp tăng theo sự chênh lệch giữa phân bố ban đaàu và phân bố cuối cùng.
Nếu phân tích chi tiết ta có thể nói : quá trình xảy ra trong cuộn dây máy biến áp có tính chu kỳ và tắt dần theo
hàm mũ; điện áp biến thiên trong không gian và thời gian tuỳ theo toạ độ x, có nghĩa là dọc theo cuộn dây và tại
từng thời điểm tại mỗi điểm của cuộn dây
3 3
a) u M 2 b) u

1 2
åUk(x)
x/l N x/l M N'

1 0 1 0 Quá trình quá độ trong cuộn dây máy biến


áp a) và c)- trung tính nối đất; b) và d) –
1
trung tính cách điện.
c) d) 1 – phân bố khởi đầu;
1 0
0
2 – phân bố cuối cùng;
A X 3- điện áp lớn nhất
1

A X

Phân bố cuối cùng của điện áp (đường MN và MN') có thể xem như các trục mà giao động xảy ra xung quanh
chúng. Giới hạn giao động có thể nằm trong vùng gạch chéo trên hình;
Chúng ta có thể phát triển chênh lệch giữa phân bố ban đầu và phân bố cuối cùng bằng chuỗi sóng hài : đối với
máy biến trung tính nối đất, ta có chuỗi các sóng bậc nhất, bậc hai, ba v.v.. (hình c); đối với máy biến áp máy biến
áp trung tính cách điện ta có chuỗi các sóng hài; trong khoảng thời gian, các sóng hài bậc cao sẽ giao động với tần
số fn tỷ lệ với bậc sóng hài.
Điện áp hài các thứ bậc khác nhau lan truyền dọc theo cuộn dây với các vận tốc khác nhau và vì thế sóng điện áp
khi xâm nhập vào cuộn dây sẽ bị biến dạng liên tục.
sự biến thiên này với máy biến áp trung tính nối đất và hình b với trung tính cách điện
u/2U m § iÖn ¸ p lí n nhÊt u/2U m § iÖn ¸ p lí n nhÊt
2
1,2 t=2T/3
1,8
1 t=T/3 t=2T/3
t=T/2 1,6
0,8 1,4
t=T/6
0,6 t=T/2
Cuè i cï ng t=¥ 1,2 Cuè i cï ng
0,4 t=¥
Ba n ®Çu t=0 1
0,2
0,8
0,8 0,6 0,4 0,2 0 0,6 t=T/3 Phân bố điện áp dọc theo cuộn dây tại thời điểm
0,4
0,2
t=T/6
Ba n ®Çu t=0 khác nhau
a) – trung tính nối đất;
0,8 0,6 0,4 0,2 0
b) – trung tính cách điện
A X X
A

a) b)
Đặc điểm của quá trình quá độ trong máy biến áp ba pha
Trên đã xét quá trình qúa độ trong một pha của máy biến áp khi không xét đến ảnh hưởng của các pha khác.
Đối với máy biến áp ba pha có điểm trung tính nối đất, cách tính toán này hoàn toàn hợp lý vì trong lõi thép
từng pha không có từ thông của các pha khác nên quá trình quá độ không ảnh lẫn nhau.
Nếu điểm trung tính cách điện đối với đất, kết quả tính toán trên vẫn dùng được khi sóng đồng thời xuất hiện
trên cả ba pha (cùng trị số và dạng sóng).
Nghiên cứu trường hợp sóng chỉ xuất hiện trên hai pha của máy biến áp (có điểm trung tính cách điện đối với
đất)
üVí pha thứ ba được nối với dây dẫn không có sóng điện áp nên điện áp ở đầu cuộn dây phải giữ gần bằng
không. Như vậy điểm này có thể xem như được nối đất và trở lại bài toán của máy biến áp có điểm trung tính
nối đất với cuộn dây được kéo dài và không đồng nhất. Sự phân bố điện áp ban đầu và lúc ổn định cho trên
hình vẽ.

Phân bố điện áp trong máy biến áp ba pha


khi sóng tác dụng lên hai pha (hình a) và
một pha (hình b) :
1- Phân bố lúc ban đầu ;
2- Phân bố lúc ổn định ;
3- Đường cong trị số điện áp cực đại.

üTừ các ví dụ trên thấy rằng trường hợp nguy hiểm nhất đối với cách điện chủ yếu của máy biến áp có
điểm trung tính cách điện là khi sóng đồng thời tác dung lên cả ca pha và được chọn làm điều kiện tính
toán thiết kế máy biên áp
Qúa trình quá độ trong cuộn dày máy biến áp tự ngẫu
Hình vẽ dưới đây cho cách bố trí các cuộn dây điện áp khác nhau trong máy biến áp tự ngẫu. Đầu cao áp
được bố trí phía giữa cuộn dây. Khi điện áp tác dụng phía cao áp (điểm B) trong khi phía trung áp (điểm C)
hở mạch thì quá trình quá độ phát triển giống như trong máy biến áp một pha có điểm trung tính nối đất.

Phân bố điện áp trong máy biến áp tự ngẫu khi sóng tác dụng phía cao áp :
1- Phân bố lúc ban đầu ;
2- Phân bố lúc ổn định ;
3- Đường cong trị số điện áp cực đại.
Khi sóng tác dụng lên cuộn dây trung áp (điểm C) trong khi pha cao áp hở mạch (điểm B) thì quá trình có
khác. Phân bố điện áp (lúc ban đầu cũng như lúc ổn định) trong cuộn trung áp giống như của máy biến áp có
điểm trung tính nối đất.
Nếu xét điện áp ở đầu cao áp (điểm B) thấy rằng :
Lúc ban đầu điện áp phân bố trong cuộn cao áp theo đường 1 ứng với trường hợp truyền sóng khi điểm B hở
mạch; lúc ổn định, do trong cuộn trung áp có dòng điện và giữa hai cuộn dây có liên hệ với nhau về từ nên
điện áp ở đầu cuộn cao áp sẽ là :

U o + U o (k - 1) = kU o

còn ở cuối cuộn dây cao áp (điểm C) sẽ có trị số 2Uo. Phân bố điện áp sẽ theo đường 2’(trên hình c đường 2’
được vẽ với tỷ số k= 2).
Đường 3’ là tập hợp các trị số điện áp cực đại của cuộn cao áp điện áp điểm B cóthể đạt tới 4Uo nhưng thực
tế đo được không vượt quá 3Uo do sự tắt dần của các giao động tự do do
Bảo vệ bên trong của máy biến áp

Quá trình quá độ trong cuộn dày máy biến áp làm xuất hiện građient điện áp cực đại nguy hiểm cho cách điện dọc đồng
thời còn tạo nên sự tăng điện áp đối với đất gây nguy hiểm cho cách điện chủ yếu của máy biến áp. Vì vậy để cải thiện
điểu kiện làm việc của cách điện cần phải có biện pháp bảo vệ mà nội dung cơ bản là triệt tiêu hoặc hạn chế giao động
trong cuộn dây máy biến áp nghĩa là thực hiện sao cho phân bố điện áp lúc ban đầu được gần giống với lúc ổn định. Có
hai biện pháp để cải thiện phân bổ điện áp như ở trên hình a và b. Dùng các điện dung phụ C1, C2,.... Cn với các trị số
thích hợp sao cho dòng điện tản qua điện dung C là do nguồn cung cấp qua chúng.

Như vậy dòng điện qua các điện dung K sẽ bằng nhau và phân bố điện áp ban đầu đã đạt được dạng đường thẳng
xiên góc. Trị số Ck được tinh theo điều kiện (giả thiết cưộn dày có chiếu dải l và chia n phần tử)
Uo U n-k
(n - k )C = o kCk Þ Ck = C
n n k
Ck l - x l
= = -1
C x x

üTrong thực tế biện pháp này được thực hiện bằng các màn che để tăng cường điện dung của các phần của cuộn dây
đối với đầu cao áp.

Dùng điện dung phụ C1, C2,.... Cn để cải thiện phân bố điện áp trong
cuộn dây máy biến áp
Nếu dùng các điện dung K1, K2,.... Kn với các trị số thích hợp sao cho
dòng điện qua điện dung C sẽ là hiệu số dòng điện đi qua các điện dung
Kkvà Kk+1 nghĩa là dòng điện đi qua các điện dung K không đổi dọc theo
suốt chiều dài cuộn dây và như vậy điện áp sẽ phân bố đều.

Uo U
(n - k )C = o (K k - K k +1 )
n n
Þ K k = K k +1 + (n - k )C Þ K k = K k + 2 + (n - k - 1)C + (n - k )C
(n - k )(n - k + 1)C
Kk =
2

üDạng tổng quát

K x (l - x )(l - x + 1)
=
C 2

üBiện pháp này được thực hiện như trên sơ đồ hình vẽ.
üNgoàl ra còn có đặt thêm vòng điện dung để cải thiện phân bố điện
áp giữa các vòng dây của điã dây đầu tiên.

Dùng điện dung phụ K1, K2,.... Kn để cải thiện phân bố điện
áp trong cuộn dây máy biến áp
Thí nghiệm cách điện của máy biến áp

ở các phần trên, khi xét các quá trình quá độ trong máy biến áp chỉ đề cập đến trường hợp điện áp tác dụng có
dạng sóng vuôg góc, dài vô tận. Trong vận hành các loại quá điện áp tác dụng lên cách điện thườ có dạng sóng xung
kích với độ dài sóng có hạn. Các sóng tiêu chuẩn dùng thí nghiệm cách điện có độ dài 40 s, trong khi đó chu kỳ của
giao động điều hoà bậc một khoảng 50 s hoặc dài hơn ... cho nên giao động trong cuộn dây của máy biến áp sẽ
phát triển không hoàn toàn và do đó trị số điện áp cực đại sẽ bé hơn so với các trị số tính toán ở trên.

Điện áp trên cách điện dọc của máy biến áp phụ thuộc tấ nhiều vào độ dốc của sóng. Điện áp lớn nhất trên cách
điện dọc xảy không phải với sóng tiêu chuẩn mà la khi có sóng cắt do các phóng đlện trên cách điện đường dây ở
gần trạm. Quá trình giao động trong mạch gồm điện cảm của dây nối và điện dung của máy biến áp khiến cho khi bị
cắt điện áp biến đổi đột ngột và có trị số cao hơn nhiêu so với trị số sóng cắt (trị số này khoảng 1,6Ucp). Theo
nguyên lý xếp chồng sóng cắt được xem tương đương với hai thành phần sóng sóng dài và sóng âm có độ dốc
thẳng đứng. Thành phần sau gây nên građiên điện áp rất lớn tác dụng lên cách điện dọc của máy bbiến áp. Kết quả
đo trực tiếp cũng cho thấy khi có sóng cắt thì quá điện áp tácddụng lên cách điện dọc có thể llớn gấp nhiều lần so
với khi có sóng dài vì vậy dùng sóng cắt đe thí nghiệm cách điện dọc của cuộn dây máy biến được xem là bắt buộc.

Hình biểu thị quan hệ chung về điện áp phóng điện của khe hở dầu có màn chắn với thời gian tác dung của điện áp.
Khi vẽ đường cong lấy trị số đơn vị là điện áp thí nghiệm tần số công nghiệp trong một phút
Đặc tính vôn – giây của khe hở dầu
doạn đường chấm là khu vực chưa
được nghiên cứu)

üNếu thời gian tác dụng ngắn 10-6-10-5 s (xung kích) thì quá trình phóng điện sẽ là thuần túiy do điện ùa có quy luật
giống như trong phóng điện chất khí. Trong khu vực III các quá trình cơ điện đóng vai trò chủ yếu dẫn đến việc hình
thành các cầu dẫn điện; sự định hướng và di chuyển của cầu dẫn điện đòi hỏi phải có thời gian nên điện áp ph óng
điện phụ thuộc vào thời gian.
üKhu vực IV đặc frưng bởi sự biến thiên rất chậm của cường độ cách điện và quá trinh già cỗi đó là sự ion hóa của
bọt khí trong dầu, do sự phân huỷ hóa cuả dầu và do các nguvên nhân khác.
üMọi kết cấu cách điện của máy biến áp về cơ bản đều tuân theo quan hệ phóng điện như trên. Từ đường cong cho
thấy hệ số xung kích lớn hơn, 2 điều này giải thích đu được mối liên quan giữa trị số điện áp thi nghiệm xung kích và
điện thí nghiệm tần số côrlg nghiệp của MBA

You might also like