Professional Documents
Culture Documents
CSHT Logictics PDF
CSHT Logictics PDF
Q = Q1 + Q2 +........+ Qn (tấn)
i
Trong đó: Qi: Khối lượng hàng hóa xếp dỡ lần thứ i.
Ý nghĩa: Tấn vật lý là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu khai thác chủ yếu của cảng.
* Tấn thông qua
Là khối lượng hàng hóa chuyển qua mặt cắt cầu tàu hoặc sang mạn trong một thời gian
nhất định không phụ thuộc vào phương tiện của cảng hay của chủ hàng.
Những khối lượng hàng được tính vào tấn thông qua:
- Lượng hàng chuyển qua mặt cắt cầu tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu cấp cho tàu.
- Nguyên nhiên vật liệu xây dựng cảng được chuyển đến cảng bằng đường thủy và do
máy móc thiết bị, nhân lực của cảng thực hiện.
- Hàng hóa sang mạn nhưng khi chuyển vào cầu tàu được tính vào tấn thông qua một lần.
Những khối lượng hàng hóa không được tính vào tấn thông qua:
- Hàng hóa chuyển đến cảng bằng đường sắt (ô tô) sau đó lại chuyển đi khỏi cảng bằng
đường sắt (ô tô).
- Hàng hóa được chuyển từ cầu tàu này sang cầu tàu khác.
- Hàng hóa do tàu tránh nạn xếp lên bờ sau đó lại xếp xuống tàu chuyển đi.
- Lượng hàng còn ở trên tàu đang xếp dở dang giữa hai kỳ kế hoạch.
Ý nghĩa: Tấn thông qua là chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá qui mô sản xuất của cảng và căn cứ vào
chỉ tiêu này để giao kế hoạch hàng năm cho cảng.
* Tấn xếp dỡ
Là khối lượng hàng được dịch chuyển hoàn thành theo các quá trình xếp dỡ trong một
thời gian nhất định, nó không phụ thuộc vào cự ly vận chuyển hàng, phương pháp xếp dỡ và các
công việc phụ khác.
∑QXD = QXD1 + QXD2 +.................+ QXDi (T)
- Quá trình xếp dỡ (phương án xếp dỡ) là quá trình dịch chuyển một tấn hàng từ phương
tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, từ phương tiện vận tải vào kho hoặc ngược lại và
cả những công việc tự chuyển hàng trong kho, trong cảng đều được thực hiện theo kế hoạch đã
vạch sẵn.
- Phương án chuyển thẳng là phương án mà trong đó hàng được chuyển từ phương tiện
vận tải này sang phương tiện vận tải khác mà không qua kho, nó là phương án có hiệu quả nhất.
- Ý nghĩa: TXD là chỉ tiêu làm căn cứ để lập kế hoạch nội bộ, để định mức cũng như trả
lương sản phẩm cho công nhân.
* Tấn thao tác
Là khối lượng hàng được dịch chuyển hoàn thành theo từng bước công việc trong từng
phương án xếp dỡ nhất định.
∑Qtt = Qtt1 + Qtt2 + ...............
- Ý nghĩa: TTT là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tổ chức công tác xếp dỡ ở cảng.
- Mối liên hệ giữa TTQ, TXD, TTT:
∑QTQ ≤ ∑QXD ≤ ∑Qtt
* Tấn bảo quản
Là toàn bộ khối lượng hàng được bảo quản trong kho hoặc ngoài bãi trong một thời gian
nhất định .
n
∑Qbq = Q' + Q i =1
i (T)
Trong đó: Q' lượng hàng còn lưu lại trong kho ở đầu kỳ kế hoạch.
Qi lượng hàng lưu trong kho ở ngày thứ i.
n số ngày tính toán.
- Ý nghĩa: Là chỉ tiêu đánh giá công tác bảo quản hàng trong kho cũng như mức độ sử
dụng kho bãi.
* Tấn ngày bảo quản
Là tích số giữa khối lượng hàng bảo quản và thời gian bảo quản lượng hàng đó
∑Qbq = ∑QiTi (Tấn ngày bảo quản)
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
Là những chỉ tiêu phản ánh về mặt chất lượng trong công tác xếp dỡ hàng ở cảng.
* Hệ số lưu kho:
Là tỷ số giữa khối lượng hàng hóa lưu kho so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua
cảng trong một thời gian nhất định.
Q2 Q2
= hoặc =
Q1 + Q2 Q1 + Q2 + Q1'
* Hệ số chuyển thẳng
Là tỷ số giữa khối lượng hàng hóa chuyển thẳng so với tổng khối lượng hàng hóa thông
qua cảng trong một thời gian nhất định.
Q1 Q1
1- = hoặc 1- − =
Q1 + Q2 Q1 + Q2 + Q1'
* Hệ số sang mạn
Là tỷ số giữa khối lượng hàng hóa sang mạn so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua
cảng trong một thời gian nhất định.
Q1'
=
Q1 + Q2 + Q1'
* Hệ số chuyển từ kho tiền phương sang xe tiền phương do thiết bị tiền phương đảm
nhiệm:
Là tỷ số giữa khối lượng hàng hóa chuyển từ kho tiền phương sang xe tiền phương hoặc
ngược lại so với tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng trong một thời gian nhất định.
Q3 Q3
= hoặc =
Q1 + Q2 Q1 + Q2 + Q1'
Tương tự như tuyến tiền phương ở tuyến hậu phương có các hệ số: ά, 1- ά, β’
* Hệ số không điều hòa về hàng hóa
- Hệ số không điều hòa về hàng hóa theo tháng của lượng hàng trong năm:
max
Qth
k1 =
Qth
Trong đó: Qthmax : Lượng hàng của tháng lớn nhất trong năm.
Qn
Q th = (T/tháng)
12
- Hệ số không điều hòa về hàng hóa theo ngày của lượng hàng trong tháng.
max
Qng
k2 =
Qng
Qthmax
Q ng = (T/ngày)
30,5
- Hệ số không điều hòa về hàng hóa theo ngày của lượng hàng trong năm:
kđh = k1.k2
* Hệ số xếp dỡ
Là tỷ số giữa tổng số tấn xếp dỡ so với tổng số tấn thông qua trong một thời gian nhất
định.
k xd =
Q XD
1
Q tq
b% =
Q cg
tt
.100(%)
Q + Q cg
tt
ts
tt
Trong đó: Q cg
tt tổng số tấn thao tác thực hiện bằng phương pháp cơ giới hóa:
Q cg
tt =Qttcg1 + Qttcg2 + Qttcg3 + .....
Q ts
tt tổng số tấn thao tác thực hiện bằng phương pháp thô sơ:
Q ts
tt =Qttts1 + Qttts2 + Qttts3 + ....
- Qttts1 = Qn (1 − )(kht + k x )
- Qttts2 = Qn . (kht + kk )
- Qttts3 = Qn (kk + k x )
kht , kk , kx: Tỷ lệ hàng do công nhân thô sơ xếp dỡ so với tổng khối lượng hàng
trong hầm tàu, kho và xe.
1.4. PHÂN LOẠI CẢNG
Do khối lượng hàng hóa và tính chất công việc của các cảng không giống nhau nên cảng
được phân thành nhiều loại khác nhau. Việc phân loại cảng có ý nghĩa lớn đối với việc điều
chỉnh đúng đắn số lượng công nhân, giúp cho việc phát triển kỹ thuật, đồng thời còn để so sánh
khách quan những chỉ tiêu công tác và thống kê khối lượng lao động xếp dỡ của cảng.
Căn cứ vào lưu lượng tiêu chuẩn trung bình trong ngày mà người ta phân cảng thành 4
loại sau:
IV ≤ 750 ≤ 200
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống cảng
biển Việt Nam hiện nay có 17 cảng biển loại I, 23 cảng biển loại II và 9 cảng biển loại
III:
- 17 cảng biển loại I gồm: cảng Cẩm Phả, Hòn Gai (Quảng Ninh); cảng Hải
Phòng; cảng Nghi Sơn (Thanh Hóa); cảng Cửa Lò (Nghệ An); cảng Vũng áng (Hà Tĩnh);
cảng Chân Mây (Huế); cảng Đà Nẵng; cảng Dung Quất (Quảng Ngãi); cảng Quy Nhơn
(Bình Định); cảng Vân Phong, Nha Trang, Ba Ngòi (Khánh Hòa); cảng Thành phố Hồ
Chí Minh; cảng Vũng Tàu; cảng Đồng Nai; cảng Cần Thơ.
- 9- 23 cảng biển loại II gồm: cảng biển Mũi Chùa (Quảng Ninh); cảng Diêm Điền
(Thái Bình); cảng Nam Định, cảng Lệ Môn (Thanh Hóa); cảng Bến Thủy (Nghệ An);
cảng Xuân Hải (Hà Tĩnh); cảng Quảng Bình; cảng Cửa Việt (Quảng Trị); cảng Thuận An
(Huế); cảng Quảng Nam; cảng Sa Kỳ (Quảng Ngãi); cảng Vũng Rô (Phú Yên); cảng Cà
Ná (Ninh Thuận); cảng Phú Quý (Bình Thuận); cảng Bình Dương; cảng Đồng Tháp, cảng
Mỹ Thới (An Giang); cảng Vĩnh Long; cảng Mỹ Tho (Tiền Giang); cảng Năm Căn (Cà
Mau); cảng Hòn Chông, Bình Trị (Kiên Giang); Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).
cảng loại III: đều thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gồm: cảng mỏ Rồng Đôi, Rạng
Đông, Hồng Ngọc, Lan Tây, Sư Tử Đen, Đại Hùng, Chí Linh, Ba Vì, Vietsopetro 01.
Chương 2
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
2.1. Đường ô tô
2.1.1. Khái niệm về đường, mạng lưới đường và các cấp hạng kỹ thuật của đường
ô tô.
a/. Đường ô tô: là tổng hợp các công trình, các trang tiết bị nhằm phục vụ cho giao
thông trên đường (cọc tiêu, biển báo hiệu,…) một con đường được thể hiện trên 3
bản vẽ cơ bản: bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang.
b/. Tuyến đường: là đường nối giữa các điểm tim đường( các điểm nằm giữa nền
đường hoặc giữa phần xe chạy). vì phải tránh các chướng ngại vật, tuyến đường
gồm nhiều đoạn thẳng, chuyển hướng ở các đỉnh. ở các chỗ chuyển hướng, để đảm
bảo xe chạy êm thuận, người ta phải nối tiếp các đường cong tròn, đường cong
chuyển tiếp.
2.1.1.2. Bình đồ, trắc dọc, trắc ngang của tuyến đường
- Bình đồ: Là hình chiếu bằng của tuyến đường trên thực địa.
- Trắc dọc: là mặt cắt thẳng đứng dọc theo tim tuyến đường đã được duỗi thẳng.
Trên bản vẽ, mặt cắt dọc đường được thể hiện với tỉ lệ chiều đứng gấp 10 lần chiều
ngang. Trên trắc dọc thể hiện cao độ của đường tự nhiên (đường đen), cao độ của
đường thiết kế (đường đỏ). Trên mặt cắt dọc, các độ dốc thể hiện bằng các đường
thẳng, các chỗ đổi dốc nối với nhau bằng các đường cong đứng lồi hoặc đường
cong đứng lõm để cho xe chạy êm thuận.
- Trắc ngang: là hình chiếu của các yếu tố của đường trên mặt chiếu thẳng góc và
vuông góc với tim đường. Trên mặt cắt ngang cũng thể hiện cao độ tự nhiên và cao
độ thiết kế.
Các yếu tố trên mặt cắt ngang là:
+ Bề rộng phần xe chạy: bộ phận tăng cường chịu tác dụng trực tiếp của xe.
+ Bề rộng nền đường: bộ phận chống đỡ, đảm bảo cường độ của phần xe chạy;
+ Các rãnh biên để thoát nước dọc tuyến;
+ Mái dốc ta luy và độ dốc mái ta luy;
+ Lề đường: diện tích còn lại hai bên phần xe chạy để tăng an toàn và để đỗ xe tạm
thời;
+ Ngoài ra, tùy theo cấp hạng của đường mà mặt cắt ngang đường còn có các bộ
phận như: dải phân cách giữa, lề gia cố…
Theo vị trí tương quan của đường thiết kế và đường tự nhiên trên mặt cắt ngang mà
mà mặt cắt ngang có các loại như sau: mặt cắt ngang đào hoàn toàn ( đào chữ U),
mặt cắt ngang nửa đào nửa đắp, mặt cắt ngang đào chữ L.
Các công trình trên đường:
Các công trình chính bao gồm nền đường, mặt đường, cầu cống, rãnh thoát nước,
hệ thống tường chắn, lá chắn…
Các công trình phục vụ như cọc tiêu biển báo, hệ thống công trình phục vụ cho các
công tác bảo dưỡng, quản lý, các nhà nghỉ giữa đường và các trạm thu phí, trạm
xăng dầu.
Mạng lưới đường ô tô bao gồm các tuyến đường nối liền các điểm dân cư, các
trung tâm công nghiệp với nhau và nôi các trung tâm giao thông như cảng, ga, sân
bay… bao gồm:
Mạng lưới đường quốc gia: nối liền các trung tâm dân cư và kinh tế có ý nghĩa
toàn quốc, đường liên vận quốc tế, các quốc lộ và các tỉnh lộ nối tỉnh với tỉnh với
huyên.
Mạng lưới đường địa phương: Nối liền các điểm dân cư và kinh tế trong địa
phương.
Từ năm 1954 đến cuối năm 1963 miền Bắc đã có 17516 Km đường ô tô và có
6470 Km đường nông thôn.
Sau 1975 chủ yếu bước vào giai đoạn củng cố và nâng cao chất lượng đường o tô.
Đến năm 1983, mạng lưới đường toàn quốc của ta gồm 41.076 Km trong đó:
Quốc lộ có 44 tuyến với chiều dài là 11.226 km, còn lại là đường tỉnh lộ, liên
huyện, liên xã và đường chưa xếp hạng.
Toàn bộ các tuyến đường Quốc lộ có tổng chiều dài khoảng 17.300 km, trong đó
gần 85% đã tráng nhựa. Ngoài các đường quốc lộ còn có các đường tỉnh lộ, nối các
huyện trong tỉnh, huyện lộ nối các xã trong huyện. Các tuyến tỉnh lộ có tổng chiều
dài khoảng 27.700 km, trong đó hơn 50% đã tráng nhựa.
Mặt cắt thẳng đứng dọc theo tuyến đường đem “ duỗi thẳng” được gọi là trắc dọc,
thường được vẽ với tỉ lệ đứng gấp 10 lần tỉ lệ ngang.
Cao độ mặt đất tự nhiên trên trắc dọc gọi là đường đen. Còn tuyến đường được
xác định vị trí của nó trên trắc dọc thông qua đường đỏ thiết kế. ở các chỗ đổi dốc,
đường đỏ phải được thiết kế nối dốc bằng các đường cong đứng lồi hoặc lõm.
Đường đỏ xác định nhờ các yếu tố:
+ Cao độ đường đỏ tại các điểm đầu tuyến.
+ Độ dốc dọc (id) và chiều dài các đoạn dốc.
+ Đường cong đứng chỗ đổi dốc với các yếu tố của nó.
Căn cứ vào đường đỏ đã xác định, với các yếu tố này có thể được cao độ thiết kế
và chiều sâu đào hoặc đắp ở mỗi vị trí cọc đã bố trí trên bình đồ tương ứng.
2.2.2. Mặt cắt ngang và các yếu tố xác định mặt cắt ngang.
Mặt cắt vuông góc với tuyến đường ở mỗi điểm trên tuyến (ở vị trí các cọc) được
gọi là trắc ngang tại điểm đó.
Các yếu tố của đường trên trắc ngang bao gồm:
+ Bề rộng nền đường B.
+ Bề rộng mặt đường (phần xe chạy) b.
+ Bề rộng lề đường c.
+ Độ dốc taluy 1:m.
+ Các kích thước rãnh thoát nước dọc.
Thiết kế đường chính là quyết định cacs yếu tố đường trên bính đồ, trắc dọc và trắc
ngang và phối hợp giữa chúng sao cho đáp ứng được yêu cầu chạy xe an toàn, tiện
lợi, kinh tế.
6 5
2
2
1
Mặt đường là phần xe chạy được xây dựng trên nền đường bằng nhiều lớp
vật liệu có độ cứng và cường độ cao hơn so với đất nền đường đảm bảo chịu được
tác động của tải trọng xe và các yếu tố thiên nhiên.
Mặt đường có kết cấu đồng đều trên toàn mặt cắt ngang
Mặt đường có kết cấu không đồng đều trên toàn mặt cắt ngang. ( khi có lề gia
cố)
Mặt đường phải có đủ cường độ và độ ổn định trong suốt thời kỳ khai thác,
nghĩa là mặt đường phải chịu được tải trọng xe và các yếu tố thiên nhiên, cường độ
ít bị thay đổi theo mùa trong năm và trong suốt thời kỳ khai thác.
Mặt đường phải có đủ độ bằng phẳng để đảm bảo cho xe chạy với tốc độ thiết
kế. Độ bằng phẳng phụ thuộc vào vào chất lượng của các loại vật liệu xây dựng lớp
mặt và phương pháp thi công.
Tùy theo mặt đường mà có thể thỏa mãn toàn bộ cả 4 yêu cầu trên hoặc chỉ
thỏa mãn một số yêu cầu nhất định, nhưng quan trọng nhất là yêu cầu về cường độ.
+ Đá dăm
+ Cấp phối.
- Cấp thấp B2: Đất cải thiện bằng vật liệu hạt, phế thải công nghiệp.
- Mặt đường mềm: là loại mặt đường chịu nén là chủ yếu và đánh giá mặt đường
thông qua độ nún dưới tác dụng của tải trọng. Nó bao gốm tất cả các loại mặt
đường trừ mặt đường bê tông xi măng.
- Mặt đường cứng: Là kết cấu mặt đường có lớp mặt hặc lớp móng làm bằng bê
tông xi măng – loại vật liệu có độ cứng cao, đặc tính biến dạng và cường độ của nó
thực tế không phụ thuộc vào sự biến đổi của nhiệt độ.
Nút giao thông là nơi đường bộ giao nhau với đường bộ hay đường bộ giao với
đượng sắt và ở đó xe có thể tiếp tục hoặc đổi hướng hành trình
* Đặc điểm :
- Tại các nút giao thông có sự xung đột giữa các dòng xe tạo nên các điểm xung
đột, nó là các điểm giao nhập dòng, tách dòng, các điểm xung đột này tập trung
trên một diện tích rất nhỏ, nó chính là nguyên nhân hình thành nên các tai nạn giao
thông, sự ùn tắc và giảm khả năng thông qua của đường.
- Tương quan vị thế giữa các luồng xe trong nút tạo ra các xung đột, đấy là tiềm
năng gây ra tai nạn.Người ta có thể phân ra 3 loại xung đột: Chỗ nhập dòng, chỗ
tách dòng và chỗ cắt dòng.Trong 3 loại xung đột có thể thấy chỗ cắt là xung đột
nguy hiểm nhất.Quan niệm cũ cho chỗ nhập nguy hiểm hơn chỗ tách với lí do là
chỗ nhập xe phải chiếm một chỗ trong dòng chính, còn ở chỗ tách xe rời làn nên
không gây sự cố .Gần đây nhiều tác giả đã quan sát thấy ở chỗ nhập, xe ở dòng phụ
và dòng chính dễ quan sát va hiểu ý đồ nhập dòng nên ít gây tai nạn.Chỗ tách
dòng, xe sau ít hiểu ý đồ của xe trước nên hay xô vào xe trước.Trong cùng một loại
xung đột. Tiềm năng tai nạn lại còn phụ thuộc vào tầm nhìn, góc giao nhau giữa
các luồng(giao đối đầu thì nguy hiểm hơn giao xuôi chiều…) cường độ các luồng ,
mật độ các điểm xung đột.vv…
- Biện pháp tốt nhất làm giảm thiểu các điểm xung đột hay giảm tai nạn giao thông
là bố trí khác mức tại nút giao thông, tuy nhiên điều đó đòi hỏi một diện tích và
một kinh phí rất lớn vì vậy căn cứ vào mức độ quan trọng của đường để đưa ra
biện pháp xử lý tốt nhất.
Nút giao thông cùng mức là nút giao thông mà các đường được nối với nhau trên
cùng một cao độ, moi hoạt động giao thông được diễn ra trên cùng một mặt
bằng.Đây là loại nút giao thông chiếm chủ yếu trên mạng lưới đường.Với loại nút
cùng mức theo cấu tạo có thể chia theo loại:
- Nút có dẫn hướng bằng tạo làn cho xe rẽ phải, rẽ trái hoặc đảo dẫn hướng.
Nút giao thông khác mức là các nút mà các đường cắt nhau không ở cùng một cao
độ, triệt tiêu được các giao cắt và được chia thành hai loại:
- Nút giao không liên thông: Là nút giao mà hai đường chỉ cắt qua nhau các
xe không lên xuống với nhau được
- Nút giao liên thông, xe từ đường này có thể chuyển sang đường khác.
Là loại nút giao thông mà loại bỏ được hoàn toàn sự giao cắt của các dòng xe
nhờ các công trình cầu vượt hoặc hầm chui kết hợp các nhánh nối.
Là loại nút giao thông mà sự giao nhau giữa các dòng xe chỉ được loai bỏ trên
đường chính.tức là vẫn còn giao cắt giữa các dòng giao thông trên đường phụ(
vẫn tồn tại dòng rẽ trái cùng mức) .
2.3.3 Căn cứ để quyết định hình thức tổ chức nút giao thông
2/ Dùng nút giao cùng mức có đảo dẫn hướng trên đường phụ
3/ Nút giao cùng mức trên cả đường chính và đường phụ có giải chuyển tốc.nút có
làn trung tâm trên đường chính.
Đường phụ
Đường chính
Hình 4.1 Đồ thị chọn loại hình nút giao thông
Nhà ga là nơi thực hiện các tác nghiệp đầu cuối trong vận tải hàng hóa và hành
khách. Trong vận tải hành khách đó là tác nghiệp đón trả khách. Trong vận tải
hàng hóa đó là tác nghiệp xếp dỡ hàng hóa.
Ga hành khách là nơi thực hiện các tác nghiệp đầu cuối.
Ga hành khách thực hiện nhiều chức năng khác nhau, các chức năng này có thể
chia thành các nhóm chính sau:
Thông thường các nhóm chức năng trên không phân tách rõ ràng mà thường kết
hợp với nhau ở một giới hạn nhất định. Việc kết hợp các chức năng trên tùy
thuộc vào yêu cầu thực tế, quy mô, định hướng phát triển của từng khu vực nhất
định.
* Yêu cầu khi bố trì mặt bằng tổng thể nhà ga:
- Tách biệt quá trình chạy xe của phương tiện vận tải không liên quan với khách
bộ hành.
- Loại trừ sự giao nhau giữa đường giao thông của người và phương tiện vận
tải.
Các chỉ tiêu đặc thù của ga hàng hóa gồm: Chức năng nhiệm vụ của trạm,
phương pháp tổ chức vận chuyển, đặc tính hàng hóa, lượng hàng hóa vận
chuyển và luân chuyển ngày đêm, thời gian bảo quản hàng, chủng loại phương
tiện vận chuyển.
Các trạm, điểm trung chuyển hàng hóa thường gồm các công trình và trang thiết
bị sau:
- Kho tàng.
- Sân có mái che và sân lộ thiên để bảo quản hàng hóa ngắn hạn.
- Sân bãi xếp dỡ hàng.
- Các mái che để bảo quản đoàn xe, sân bãi để bảo quản và nối các rơmooc .
- Thiết bị kiểm hóa cân hàng và thiết bị cơ giới hóa xếp dỡ.
- Các văn phòng quản lý hành chính.
- Khu sinh hoạt.
- Bộ phận hỗ trợ và các gian phòng phụ.
* Bãi đỗ xe ô tô
Bãi đỗ xe ô tô được xây dựng nhằm mục đích phục vụ nhu cầu đỗ xe đặc biệt trong
khu vực trung tâm đô thị. Mục đích của bãi đỗ xe là dành những không gian riêng
cho xe đậu đỗ không làm ảnh hưởng đến giao thông chung cũng như khả năng
thông xe của đường. Thông thường bãi đỗ xe được xây dựng gần các trung tâm
như các đầu mối về thương mại, giao thông, các công trình văn hóa, thể thao giải
trí, công sở, nhà máy…
Quy mô bãi đỗ xe phụ thuộc vào số lượng xe vào đỗ thông thường tính cho một
giờ cao điểm trong ngày thứ 35 trong tổng số ngày trong năm. Có thể xác định số
lượng xe giờ cao điểm từ khảo sát hoặc theo số lượng xe đỗ trung bình.
Có thể lựa chọn một trong các phương pháp đỗ như đỗ song song, đỗ vuông góc
hoặc đỗ chéo góc. Tùy thuộc vào đặc điểm nhu cầu đỗ xe có thể lựa chọn phương
pháp đỗ xe cho phù hợp.
Xe đạp và xe máy là hai phương tiện giao thông phổ biến đặc biệt tại các nước
đang và chậm phát triển. Đặc điểm của hai loại xe này là: Xe đạp có kích thước
nhỏ nhẹ, do đó có thể di chuyển, xếp vào vị trí rất dễ dàng, xe máy yêu cầu khoảng
cách an toàn hai bên cũng như trước và sau nhỏ hơn xe ô tô do khả năng cơ động
tốt hơn.
Điểm trung chuyển là nơi thực hiện các tác nghiệp trung chuyển hàng hóa và
hành khách từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giữa
các phương thức vận tải.
Điểm trung chuyển được xây dựng ở các điểm giao cắt nhiều tuyến vận tải hàng
hóa và hành khách trong cùng một phương thức vận tải hoặc giữa các phương
thức vận tải với nhau.
Vị trí của điểm trung chuyển: Trong vận tải liên tỉnh chức năng trung chuyển
luôn gắn với chức năng đầu cuối.
Tuy nhiên trong vận tải nội đô, điểm trung chuyển phần lớn thực hiện chức
năng trung chuyển thuần túy.
Dạng hình tròn nhằm báo hiệu cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải
tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển này đều có viền đỏ, nền trắng, hình vẽ màu
đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện và người đi
bộ.
Có dạng hình tam giác đều, viền đỏ nền màu vàng hình vẽ màu đen mô tả sự việc
báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất các sự nguy hiểm
trên đường để có biện pháp phòng tránh và xử lý.
Có dạng hình tròn nền màu xanh lam trên nền có vẽ hình vẽ màu trắng nhằm báo
cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành.
* Nhóm biển chỉ dẫn dạng hình chữ nhật hay hình vuông:
Nền màu xanh lam để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần
thiết hoặc những điều có ích khác cho hành trình.
Dạng hình chữ nhật hay hình vuông thường đặt kết hợp với các biển báo nguy
hiểm , biển hiệu lệnh, biển cấm nhằm thuyết minh bổ xung để hiểu rõ các biển đó
hoặc sử dụng độc lập.
Chương 3
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG
SẮT
3.1 Khái niệm cơ bản về ga, khu gian và tàu đường sắt.
3.1.1Điểm phân giới và ga đường sắt.
a. Khái niệm điểm phân giới: Điểm phân giới là địa điểm phân chia tuyến
đường thành những khu gian hay phân khu đóng đường tiếp giáp nhau.
- Điểm phân giới là chỉ các ga, các trạm dọc đường và vị trí cột tín hiệu đèn
màu ở các khu gian đóng đường tự động.
- Các trạm dọc đường, vị trí cột tín hiệu đèn màu ở các khu gian đóng đường
tự động là các điểm phân giới không có đường phụ. Mục đích của việc đặt
các điểm phân giới không có đường phụ này nhằm để điều chỉnh việc chạy
tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu và tăng thêm năng lực thông qua cần thiết.
b. Khái niệm, phân loại ga đường sắt.
- Khái niệm: Ga là điểm phân giới đặc biệt có đặt các đường phụ để tránh
vượt và thông qua các đoàn tàu, đồng thời làm các nhiệm vụ vận chuyển
hành khách, hàng hóa cũng như các tác nghiệp kỹ thuật.
- Phân loại ga.
+ Theo tính chất tác nghiệp
→ Ga nhường tránh
→ Ga vượt
→ Ga dọc đường
→ Ga khu đoạn
→ Ga lập tàu
→ Ga hàng hóa
→ Ga hành khách
+ Theo khối lượng tác nghiệp
→ Ga hạng đặc biệt: trên 40 điểm
→ Ga hạng 1: 25 – 39,9 điểm
→ Ga hạng 2: 15 – 24,9 điểm
→ Ga hạng 3: 5 – 14,9 điểm
→ Ga hạng 4: 1 – 4,9 điểm
+ Theo dạng chính tuyến
→ Ga thông qua
→ Ga cụt
c. Loại hình ga.
- Ga xếp ngang: là ga có các đường hay bãi đường được xếp ngang theo chính
tuyến
- Ga xếp dọc: là ga có các đường hay bãi đường xếp dọc theo chính tuyến
- Ga xếp nửa dọc: là ga có các đường hay bãi đường xếp so le nhau.
d. Thiết bị nhà ga.
Trong mỗi ga đều có các thiết bị sau:
- Thiết bị chạy tàu: các đường trong ga ( đường chính tuyến, đường đón gửi,
đường trong bãi dồn, đường điều dẫn,…), thiết bị đóng đường, thiết bị thông
tin tín hiệu, thiết bị liên khóa.
- Thiết bị phục vụ hành khách: phòng bán vé, phòng đợi,ke khách, cầu vượt,
đường ngầm, phát thanh, chỉ dẫn,…
- Thiết bị hóa vận: kho, ke, bãi hàng, cầu cân, đường xếp dỡ, máy móc xếp
dỡ,…
- Các thiết bị khác: thiết bị chiếu sáng, phòng hỏa, thoát nước,…
Ngoài ra ở các ga kỹ thuật còn có thiết bị phục vụ cho tác nghiệp kỹ thuật
như thiết bị chỉnh bị trong các trạm đầu máy, toa xe, thiết bị cấp nước,…
3.1.2 Khu gian.
a. Khái niệm: Khu gian là khoảng cách của tuyến đường sắt giữa hai ga tiếp
giáp nhau.
b. Đặc điểm: trên mỗi khu gian đều có các đặc điểm khác nhau về chiều dài,
độ dốc, đường cong, cầu, hầm, thiết bị tín hiệu, đường ngang, ghi đường
nhánh,…
c. Phân loại khu gian
- Theo thiết bị đóng đường:
+ khu gian đóng đường tự động : Khu gian Hà Nội – Gia Lâm
+ Khu gian đóng đường nửa tự động : Khu gian Vinh – Yên Xuân
+ Khu gian đóng đường bằng máy thẻ đường : Khu gian Chi Lăng – Đồng Mỏ
- Theo số đường chính trong khu gian: khu gian đường đơn, khu gian đường
đôi.
- Theo đặc điểm tổ chức chạy tàu:
+ Khu gian thường : Khu gian Đồng văn – Phủ lý
+ Khu gian khó khăn: là khu gian có thời gian tàu chạy qua khu gian đó là
lâu nhất so với thời gian tàu chạy trên các khu gian khác trong khu đoạn
trong khu đoạn.Thông thường là các khu gian có các đoạn dốc lớn và
dài,nhiều đường cong với bán kính cong nhỏ : KG Bắc thủy – Bản thí ; hay
khu gian quá dài : KG Nghĩa Trang – Thanh Hóa
+ Khu gian đặc biệt: là khu gian phải có 1 trong 2 điều kiện sau thời gian tàu
chạy qua khu gian dưới 10 phút hoặc khu gian có chiều dài dưới 4 Km.
VD : Giáp bát – Văn điển, Đồng Hới – Lệ kỳ…
1.1.1. Phân loại tàu đường sắt.
- Theo tính chất phục vụ
+ Tàu Khách : Là tàu bao gồm đầu máy kéo đoàn xe khách
+ Tàu Hàng : Là tàu bao gồm đầu máy kéo các toa xe hàng + xe trưởng tàu
+ Tàu hỗn hợp : Là tàu khách thường kéo không quá 3 toa xe hàng
- Theo hành trình
+ Tàu Hàng
→ Tàu hàng suốt : HBN1,2 ; SY1,2…
→ Tàu hàng khu đoạn : 231,232…
→ Tàu hàng cắt móc : 331, 332 ; tàu thoi : 1331,1332…
+ Tàu Khách
→ Tàu khách suốt ( SE, TN,…)
→ Tàu địa phương: tàu nhanh ( SP1,2,…), tàu thường ( 61,62 ; VĐ1,2…)
→ Tàu khách ngoại ô ( tàu đô thị )
- Theo thời gian chạy.
+ Tàu định kỳ: là tàu được lập hàng ngày với đường vận hành nhất định.
+ Tàu bất thường: là tàu được lập khi khối lượng vận tải tăng lên.
- Theo các tiêu chí khác
+ Theo số tổ xe.
→ Tàu một tổ: là tàu được lập bởi các toa xe có cùng một ga đến.
→ Tàu nhiều tổ: là tàu được lập bởi các toa xe có từ hai ga đến trở lên.
+ Theo trạng thái
→ Tàu nặng: là tàu được lập bởi các toa xe có chở hàng ( toa xe nặng)
→ Tàu rỗng: là tàu được lập bởi các toa xe không chở hàng ( toa xe rỗng)
→ Tàu hỗn hợp nặng – rỗng: là tàu được lập bởi các toa xe có chở hàng và
không chở hàng.
3.2 . Mạng lưới đường sắt Việt Nam và đặc điểm khai thác cơ bản của các
tuyến đường.
3.2.1. Sơ đồ mạng lưới đường sắt Việt Nam.
Mạng lưới đường sắt Việt Nam gồm :
*. 5 tuyến chính ( 4 tuyến phía Bắc và 1 tuyến phía Nam)
- Tuyến phía nam : Hà Nội – Sài Gòn
- Tuyến phía tây : Hà Nội – Lào Cai
- Tuyến phía đông bắc : Hà Nội – Đồng Đăng
- Tuyến phía đông : Hà Nội – Hải Phòng
- Tuyến phía bắc : Hà Nội – Quán Triều
* . Tuyến phụ :
- Lưu xá – Kép – Hạ Long khổ đường 1435 mm
- Tháp chàm – Đà Lạt
*. Đường nhánh :
- Poom hán – Tằng loỏng ; Tiên kiên – Lâm thao – Bãi bằng ; Yên trạch – Na
dương ; Phủ lý – Thịnh châu – Bút sơn; Cầu giát – Nghĩa Đàn, Bỉm Sơn – Bỉm
sơn công nghiệp, Mương mán – Phan thiết ….
3.2.2. Đặc điểm khai thác cơ bản của các tuyến đường sắt
1. Tuyến Hà Nội – Sài Gòn
- Chiều dài: 1.726 Km
- Khổ đường: 1000 mm
- Số ga: 187 ga
- Số cầu: 1.465 cầu
- Số hầm: 27 hầm
- Độ dốc lớn nhất: 17 0/00 trong khu gian Tân ấp – Kim lũ, Lăng cô – Kim
liên.
- Bán kính đường cong nhỏ nhất Rmin = 98 m
2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai
- Chiều dài: 294 Km
- Khổ đường: 1000 mm
- Số ga: 39 ga
- Số cầu: 147 cầu
- Độ dốc lớn nhất: 120/00 trong khu gian Phố lu – Làng vàng
- Bán kính đường cong nhỏ nhất Rmin = 100 m
3. Tuyến Hà Nôi – Đồng Đăng
- Chiều dài: 164 Km
- Khổ đường: 1000 mm và khổ đường lồng
- Số ga: 25 ga
- Số cầu: 50 cầu
- Số hầm: 8 hầm
- Độ dốc lớn nhất: 170/00 trong khu gian Bắc thủy – Bản thí
4. Tuyến Hà Nội – Hải Phòng
- Chiều dài: 102 Km
- Khổ đường: 1000 mm
- Số ga: 17 ga
- Số cầu: 10 cầu.
- Độ dốc lớn nhất: 6 0/00
5. Tuyến Hà Nội – Quán Triều
- Chiều dài: 76 Km
- Khổ đường: 1000 mm và khổ đường lồng.
- Số ga:13 ga
- Độ dốc lớn nhất: 6 0/00
3.3. Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất kinh doanh vận tải của ngành Vận
tải đường sắt.
.Đặc điểm công tác tổ chức sản xuất kinh doanh vận tải của ngành Vận tải
đường sắt.
• Vận tải đường sắt là một phương thức vận tải phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân, nó mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngành vận tải.
Vận tải đường sắt là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm của ngành vận tải sắt
được đo bằng Tấn.Km và HK.Km.Sản phẩm làm ra không tích lũy được vì
vậy phải thường xuyên tích lũy về năng lực vận tải.
Bên cạnh đặc điểm chung, ngành vận tải đường sắt còn có những đặc điểm
riêng:
- Vận chuyển hàng hóa, hành khách trên một đường riêng đã định.
- Vận chuyển không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu.Quá trình vận
chuyển diễn ra liên tục suốt ngày đêm.
- Hoạt động vận tải trải rộng khắp các địa phương có đường sắt.
- Vận tải với khối lượng hàng hóa, hành khách lớn, các loại hàng siêu trường,
siêu trọng.
- Có sự phối hợp thống nhất, chặt chẽ giữa các cá nhân, bộ phận,đơn vị trong
hoạt động và chịu sự chỉ huy tập trung.
- Có ưu thế với cự li vận chuyển trung bình và xa
Chương 4
CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG VẬN TẢI ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
4.1. Tổng quan về cảng hàng không, sân bay
- Phân loại cảng hàng không, sân bay theo quy mô:
a. Cảng hàng không:
Người ta thường phân loại của cấp cảng hàng không theo số lượng hành
khách chuyên chở theo thiết kế của cảng hàng không. Đó là số lượng hành khách
thông qua cảng trong năm, gồm hành khách bay đến và bay đi (kể cả quá cảnh)
theo kế hoạch trong một năm của sân bay. Hiện chưa có qui định thống nhất cấp
cảng hàng không quốc tế theo tiêu chuẩn này.
Có thể tham khảo phân loại cảng hàng không với các cấp theo lưu lượng hành
khách như sau:
Cảng Hàng không cấp 1: Phục vụ lưu lượng hành khách từ 2.000.000 hk/năm-
4.000.000 hk/năm.
Cảng Hàng không cấp 2 : Phục vụ lưu lượng hành khách từ 1.000.000 đến dưới
2.000.000 hk/năm .
Cảng Hàng không cấp 3 : Phục vụ lưu lượng hành khách từ 25.000 đến dưới
1.000.000 hk/năm.
Cảng hàng không địa phương ( sân bay dịch vụ): Phục vụ lưu lượng hành khách
dưới 25.000 hk/năm.
b. Sân bay:
Theo ANNEX 14 của ICAO: Sân bay được phân cấp theo mã hiệu phụ thuộc vào
kích thước của đường băng sân bay.
Mã hiệu bao gồm hai thành phần: Phần số và phần chữ.
Thành phần một là "số" dựa trên cơ sở chiều dài dải bay tính toán cho một
loại máy bay.
Thành phần hai là " chữ" dựa vào sải cánh máy bay và khoảng cách giữa
các bánh ngoài của hai càng chính.
Phân biệt Sân bay (Cảng Hàng không) theo tuyến hàng không (đường bay)
như sau:
Quốc tế, Nội địa và Địa phương
Loại sân bay (Cảng Hàng không) phụ thuộc vào loại tuyến hàng không mà nó
phục vụ.
(Tuyến Hàng không - Đường bay, là khoảng không gian quy định ở phía
trên mặt đất như một hành lang cho phép máy bay bay trong trong phạm vi đó.
Tuyến Hàng không được chia thành tuyến hàng không quốc tế, nội địa và
tuyến Hàng không địa phương)
3. Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ máy bay tuyến hàng
không quốc tế cất hạ cánh
4. Cảng hàng không dự bị quốc tế là cảng hàng không phục vụ máy bay tuyến
hàng không quốc tế cất hạ cánh trong trường hợp đặc biệt.
5. Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không chủ yếu phục vụ vận chuyển theo
tuyến hàng không nội địa nối các trung tâm hành chính và văn hóa lớn của đất
nước.
6. Cảng hàng không địa phương (Sân bay dịch vụ) chủ yếu phục vụ vận tải theo
đường hàng không địa phương nối các điểm dân cư.
Việt Nam hiện có 3 sân bay quốc tế đang hoạt động: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn
Nhất.