Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

ĐỀ CƯƠNG KHTN VÀ CN

BÀI 1. Hãy trình bày quy luật X của Thế giới tự nhiên. Giải thích quy luật X đó thông
qua một ví dụ cụ thể.
Phần chung: + Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng
hay giữa các yếu tố cấu thành, các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

+ Quy luật có 2 tính chất cơ bản, đó là: Tính khách quan và tính ổn định.

QUY LUẬT 1: Quy luật về tính đa dạng


a. Khái niệm:

- Thế giới tự nhiên vô cùng đa dạng và phong phú


- Đa dạng sinh học: là sự khác nhau giữa các sự vật ở tất cả mọi nơi và sự khác nhau trong một loài,
giữa các loài và giữa các hệ sinh thái với nhau.

b. Ví dụ: Sự đa dạng sinh học trên TG:

Theo tài liệu nghiên cứu của ĐH Huế - ĐHKH năm 2011, đa dạng sinh học được thể hiện qua 3 dạng
chính là đa dạng loài, đa dạng gen, đa dạng quần xã và hệ sinh thái.

Chỉ xét riêng với đa dạng loài: Hiện nay, trên TG có khoảng 1,7 triệu loài đã được mô tả, ít nhất là 2
lần số đó chưa được mô tả. Các loài trên đc chia thành 4 nhóm loài chính: động vật có xương sống (gần 63
nghìn loài), động vật không xương sống chiếm đông đảo (1,3 triệu loài), thực vật (hơn 300 nghìn loài) và
các nhóm khác (khoảng 51 nghìn)

Mỗi năm các nhà phân tích trên thế giới mô tả được khoảng 11.000 loài (chiếm 10 – 30% tổng số
loài hiện có). Như vậy, để mô tả hết các loài trên TG, ước tính từ 10 – 30 triệu loài, dự kiến tốn từ 750 –
2570 năm (trong đó nhiều loài có thể tuyệt chủng trc khi đc mô tả - Richard B.Primack, 1995)

c. Lợi ích:

- Nhìn chung, tính đa dạng:


o Giúp duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái
o Cung cấp cho con người những tài nguyên, khoáng sản, năng lượng,…
- Đa dạng sinh học đem lại các:
Giá trị trực tiếp:
 Giá trị tiêu thụ: làm củi đốt, sưởi ấm; cung cấp rau, củ, quả, thịt cá,…
 Giá trị sản xuất: cung cấp các loại dược phẩm, gỗ, nhựa, dầu, mây, hoa quả,…
Giá trị gián tiếp:
 Bảo vệ nguồn tài nguyên đất và nước
 Điều hòa khí hậu
 Phân hủy chất thải,
 Giá trị triển lãm, du lịch
 Giá trị giáo dục và khoa học
d. Vai trò: Đa dạng sinh học có vai trò đặc biệt trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.

Ở Việt Nam, đa dạng sinh học:

 Là vấn đề mang tính toàn cầu


 Là cơ sở để đảm bảo an ninh lương thực
 Duy trì nguồn gen vật nuôi, cây trồng
 Cung cấp nguyên vật liệu cho xây dựng và các nguồn nhiên liệu, dược liệu

Như vậy, bảo tồn đa dạng sinh học không chỉ là vấn đề của một quốc gia, một địa phương, vùng lãnh thổ
hay của một cá nhân mà là vấn đề chung của cả thế giới.

QUY LUẬT 2: Quy luật về tính cấu trúc


a. Khái niệm:

- Thế giới tự nhiên tuy đa dạng, luôn vận động và phát triển nhưng chúng ta có thể thấy rằng mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới tự nhiên đều có cấu trúc nhất định.
- Thông thường các cấu trúc đó được mô phỏng bởi các mô hình. Vì thế khi nghiên cứu về thế giới tự
nhiên, các nhà khoa học thường xây dựng nên các mô hình đại diện cho các sinh vật, hiện tượng trong tự
nhiên.

b. Đặc điểm:

- Đa số các thực thể trong Tự nhiên là không nhẵn, không tròn, là những thứ rối ren, chằng chịt. Sự
không đều đặn của các thực thể không phải tuyệt dối ngẫu nhiên, mà trong hình thể không đều đặn có đều
đặn.

c. Ý nghĩa:

- Các mô hình được xây dựng để tạo điều kiện cho việc hiểu biết các quá trình và các cấu trúc không
thể được quan sát trực tiếp hoặc đưa ra dự đoán một cách hợp lí và dễ dàng hơn.

Cần thường xuyên cải tiến các mô hình hay xây dựng các mô hình mới dựa trên những mô hình trước đó.

d. Ví dụ: Thực thể Fractal

- Thực thể Fractal là thực thể có mức độ không đều đặn luôn không đổi ở những thang bậc, mỗi thang
bậc phản ánh một mức độ đều đặn. Với thực thể Fractal, dù vị trí quan sát gần hay xa thì những chi tiết nhỏ
khi đến gần hiện ra như những chi tiết nhìn từ xa, vật thể vẫn bấy nhiêu mức không đều đặn.
- Fractal là một thuật ngữ do Mandelbrot (nhà toán học vĩ đại của thế kỷ 20) đưa ra khi ông khảo sát
những hình hoặc những hiện tượng trong thiên nhiên không có đặc trưng về độ dài.
- Các ứng dụng của hình học Fractal:

Y học và sinh học: Các nhà khoa học đã tìm ra các mối quan hệ giữa Fractal với hình thù của tế bào,
quá trình trao đổi chất của cơ thể người, ADN, nhịp tim,... Trước đây, các nhà sinh học quan niệm lượng
chất trao đổi phụ thuộc vào khối lượng cơ thể người, nghĩa là nó tỉ lệ bậc 3 khi xem xét con người là một đối
tượng 3 chiều. Nhưng với góc nhìn từ hình học Fractal, người ta cho rằng sẽ chính xác hơn nếu xem con
người là một mặt Fractal với số chiều xấp xỉ 2.5, như vậy tỉ lệ đó không nguyên nữa mà là một số hữu tỷ.

Việc chuẩn đoán bệnh áp dụng hình học Fractal đã có những tiến bộ rõ rệt. Bằng cách quan sát hình
dạng của các tế bào theo quan điểm Fractal, người ta đã tìm ra các bệnh lý của con người, tuy nhiên những
lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ, cần phải được tiếp tục nghiên cứu.

Hoá học: Hình học Fractal được sử dụng trong việc khảo sát các hợp chất cao phân tử. Tính đa dạng
về cấu trúc polyme thể hiện sự phong phú về các đặc tính của hợp chất cao phân tử chính là các Fractal.
Hình dáng vô định hình, đường bẻ gảy, chuỗi, sự tiếp xúc của bề mặt polyme với không khí, sự chuyển tiếp
của các sol-gel,... đều có liên quan đến các Fractal.

Sự chuyển động của các phân tử, nguyên tử trong hợp chất, dung dịch, các quá trình tương tác giữa
các chất với nhau,...đều có thể xem như một hệ động lực hỗn độn (chaos).

Vật lý: Trong vật lý, khi nghiên cứu các hệ cơ học có năng lượng tiêu hao (chẳng hạn như có lực ma
sát) người ta cũng nhận thấy trạng thái của các hệ đó khó xác định trước được và hình ảnh hình học của
chúng là các đối tượng Fractal.

Dự báo thời tiết: Hệ thống dự báo thời tiết được coi là một hệ động lực hỗn độn (chaos). Nó không
có ý nghĩa dự đoán trong một thời gian dài (một tháng, một năm) do đó quy luật biến đổi của nó tuân theo
qui luật Fractal.

Thiên văn học: Các nhà khoa học đã tiến hành xem xét lại các quỹ đạo của các hành tinh trong hệ
mặt trời cũng như trong các hệ thiên hà khác. Một số kết quả cho thấy không phải các hành tinh này quay
theo một quỹ đạo Ellipse như trong hình học Eulide mà nó chuyển động theo các đường Fractal. Quỹ đạo
của nó được mô phỏng bằng những quỹ đạo trong các tập hút “lạ”.

Kinh tế: Mô tả sự biến động của giá cả trên thị trường chứng khoán bằng các đồ hình Fractal sẽ cho
phép chúng ta theo dõi sự biến động của giá cả. Trên cơ sở đó dự báo giá cả trên thị trường dựa theo các luật
của hình học Fractal.

Khoa học máy tính: Hình học Fractal có thể giúp thiết kế các hình ảnh đẹp trên máy tính một cách
đơn giản và trực quan. Đây là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nhất là đối với những
người yêu mến nghệ thuật [1,7,9]. Bằng chứng là triển lãm tranh mang tên “Frontiers of Chaos: Images of
Complex Dynamical System” của các nhà toán học người Đức H. Jurgens, H. O. Peitgen, M. Prufer, P. H.
Richter và D. Saupe đã thu hút hơn 140.000 lượt khách tới tham dự. Từ năm 1985 đến nay triển lãm tranh đã
đi qua hơn 150 thành phố của hơn 30 nước trên thế giới.

Cơ sở hình học Fractal cũng đã được ứng dụng trong công nghệ nén ảnh một cách hiệu quả thông
qua các hệ hàm lặp (IFS), đây là một trong những lĩnh vực được các chuyên gia về khoa học máy tính đặc
biệt quan tâm.
Âm nhạc: hình học Fractal cũng được đưa vào ứng dụng, các điểm hút, điểm đẩy là cơ sở cấu thành
các nốt nhạc Fractal...

Các lĩnh vực khác: Fractal được ứng dụng trong việc đo chiều dài đường bờ biển chính xác hơn so
với hình học Eulide bởi vì đường bờ biển là một hình Fractal. Fractal còn được sử dụng để mô tả các hình
ảnh nhấp nhô của đồi núi, khảo sát các vết nứt chấn động địa chấn, các sự biến đổi trong lòng đất và dự báo
sự biến động của địa chất.

QUY LUẬT 3: Quy luật về tính tuần hoàn


a. Khái niệm: Cấu trúc, sự vận động, phát triển lặp đi lặp lại của các hệ thống trong TGTN.

b. Ý nghĩa:

- Việc tìm hiểu quy luật tuần hoàn cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của
thế giới tự nhiên
- Giúp con người dự báo và hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thế giới tự nhiên, đặc biệt là các
thảm họa do thiên tai gây ra.

c. Ví dụ: Vòng tuần hoàn của cacbon

Cacbon tồn tại đa số trong mọi sự sống hữu cơ và nó là nền tảng của hóa hữu cơ. 

Cacbon đi vào chu trình dưới dạng cacbon dioxit (CO2)

- Thực vật lấy CO2 để tạo ra chất hữu cơ đầu tiên thông qua quá trình quang hợp đồng thời tạo ra O 2 phục vụ
cho quá trình hô hấp của con người, động và thực vật. Cacbon trao đổi trong quần xã qua chuỗi và lưới thức ăn.
- Sinh vật sử dụng O2 cùng tất cả các chất hữu cơ và năng lượng cần thiết cho sự sống từ quá trình quang hợp.
Khi đó, CO2 trở lại môi trường vô cơ qua các con đường sau:
 TH1: Động, thực vật và vi sinh vật dưới đất, nước hô hấp sinh ra CO 2 thì vòng tuần hoàn kép kín luôn tại đây.
 TH2: Động, thực vật và vi sinh vật chết đi (thực vật được phân giải), sau đó xác chết của những sinh vật tích
tụ lại, được khoáng hóa tạo thành nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu trong công nghiệp đốt cháy tạo thành CO 2
quay trở về môi trường
 TH3: Với phần bên trong của Trái Đất, cacbon từ lớp phủ và lớp vỏ Trái Đất được giải phóng vào khí quyển
và thủy quyển thông qua hoạt động phun trào núi lửa và các hệ thống địa nhiệt
- Cứ như vậy lặp đi lặp lại tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín.

Chu trình sinh địa hóa của cacbon là một trong các chu trình quan trọng nhất của Trái đất và cho phép cacbon được tái
chế và tái sử dụng trong khắp sinh quyển và bởi tất cả các sinh vật của nó.

QUY LUẬT 4: Quy luật về tính hệ thống

a) Vật chất trong tự nhiên tồn tại và được tổ chức thành các hệ thống.

 Hệ thống là một tổng thể bao gồm một nhóm các thực thể tương tác hoặc liên quan với nhau tạo
thành một thể thổng nhất để thực hiện một chức năng. Mỗi bộ phận của hệ thống thực hiện một vai trò khác
nhau và tương tác qua lại với nhau, đảm bảo việc thực hiện chức năng chung của toàn bộ hệ thống
 Biểu hiện của tính hệ thống:

Hệ thống trong tự nhiên:


- Hệ cơ quan trong cơ thể sống (hệ tiêu hóa, hệ sinh sản,…)
- Hệ thống Mặt Trăng – Trái Đất -Mặt Trời (chu kì chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất, chu kì
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, hiện tượng nhật thực và nguyệt thực, hiện tượng thủy triều,…)
- Sinh giới cũng được chia theo hệ thống. Hệ thống phân chia đơn giản ta hay sử dụng là: Giới 
Ngành  Lớp  Bộ  Họ  Giống  Loài  Phân loài.

Hệ thống nhân tạo: mạch điện, chiếc bút bi, hệ thống điện nước trong một tòa nhà,…

 Đặc điểm: Đã là hệ thống thì phải có kết cấu.

Nếu hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau thì kết cấu là
tổng thể các mối quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố của thể thống nhất đó. Kết cấu phản ánh hình thức sắp
xếp của các yếu tố và tính chất của sự tác động lẫn nhau của các mặt, các thuộc tính của chúng.

Những mặt và thuộc tính của các yếu tố tham gia tác động lẫn nhau càng lớn thì kết cấu của hệ thống
càng phức tạp. Cùng một số yếu tố, khi tác động lẫn nhau bằng những mặt khác nhau có thể tạo nên các hệ
thống khác nhau.

 Ý nghĩa: Việc hiểu sâu sắc các hệ thống tự nhiên giúp con người hiểu rõ:

- Chức năng nhất định, tính độc lập tương đối của mỗi phần tử trong hệ thống
- Mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các phần tử ảnh hưởng đến hệ thống
- Nhận biết thuộc tính mới (tính trồi của hệ thống) mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có không
đáng kể.

 Cho phép con người hiểu rõ các quy luật vận động và phát triển của TGTN, không chỉ “giải thích thế
giới” mà còn “cải tạo thế giới”.

b) Ví dụ về một hệ thống nhân tạo: Hệ thống cấu tạo bút bi

Bút bi có cấu tạo 3 phần cơ bản là vỏ, ruột và bộ phận điều chỉnh bút.

Vỏ: thường được làm bằng chất liệu nhựa tổng hợp nhẹ mà cứng để bảo vệ phần ruột bút bên trong.

Ruột: bằng nhựa dẻo hình trụ bên trong rỗng để chứa mực.

Bộ phận điều chỉnh gồm phần bấm và lò xo, ngoài ra còn có thể có nắp. Bộ phận điều chỉnh bút chính là
phần ngòi bút. Ngòi bút được làm bằng kim loại để tránh bị gỉ sét theo thời gian. Bên trong nó là một viên bi
cũng làm bằng kim loại. Viên bi này khi viết sẽ giúp cho mực được ra đều hơn. Độ thanh hay đậm của nét
bút là do kích thước của viên bi này.

Ngoài ra còn có một số bộ phận khác giúp hoàn thiện chiếc bút hơn như đai cài, lò xo, nút bấm,...
Việc hiểu về cấu tạo bút bi giúp cho người sử dụng có thể tự mình sửa khi nó gặp trục trặc, sâu xa hơn, đó là
nguồn động lực để con người tìm ra cách khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại của bút bi và cải tiến
thành loại bút bi tốt nhất.

QUY LUẬT 5: Quy luật về sự vận động và biến đổi


a) Vận động và biến đổi là thuộc tính cốt lõi của Thế giới tự nhiên
 Định nghĩa

Theo quan điểm của Triết học Marx-Lenin:


- Vận động là một trong những phương thức tồn tại của vật chất, cùng với không gian và thời gian.
- Vận động là một phạm trù Triết học chỉ mọi sự biến đổi nói chung từ vị trí giản đơn đến tư duy.
Theo F.Engels:
- Vận động “là thuộc tính cố hữu của vật chất” và “là phương thức tồn tại của vật chất”.
- Vật chất mà không vận động thì không thể quan niệm được. Thông qua vận động, vật chất mới biểu
hiện và bộc lộ bản chất của mình và do đó, con người nhận thức được bản thân vật chất thông qua nhận thức
được những hình thức vân động của vật chất.
- Vận động của vật chất do tác động qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận khác nhau của bản thân sự vật.
 Các hình thức vận động (HTVĐ) (từ đơn giản đến phức tạp)

1. Cơ học: là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian. (bắn hòn bi thì vận động của hòn bi là vận động cơ
học,…)
VD: Con người chạy ngang qua cột điện là vận động cơ học (Cột điện làm mốc)

2. Vật lí: sự vận động của các phân tử, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,… (Thanh sắt nóng sinh ra nhiệt,
…)
VD: Các điện tích di chuyển tạo dòng điện, tỏa nhiệt của bàn ủi
3. Hóa học: biến đổi các chất trong quá trình hóa hợp và phân giải,… (Đốt cháy hoàn toàn chất hữu cơ luôn sinh ra
nước và khí cacbonic,…)
VD: Cho Bazơ vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển xanh, cho Axit vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển đỏ
4. Sinh học: trao đổi chất trong cơ thể và giữa cơ thể sống với môi trường (Quá trình hô hấp và quang hợp của cây,
biến dị, di truyền,…)
VD: Thức ăn đưa vào trong miệng được tiêu hóa và biến thành những sản phẩm cuối cùng để có thể sử dụng nhằm bổ
sung, cung cấp năng lượng cho tiêu hao mà hoạt động của cơ thể con người gây ra
5. Xã hội: sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội (Công xã nguyên thủy
 Chiếm hữu nô lệ  Phong kiến  Chủ nghĩa tư bản  Cộng sản chủ nghĩa)
Các HTVĐ cao xuất hiện trên cơ sở các HTVĐ thấp, bao hàm trong nó tất cả các HTVĐ thấp hơn.
Nhưng các HTVĐ thấp không có khả năng bao hàm các HTVĐ ở trình độ cao hơn.
Các HTVĐ khác nhau về chất. Mỗi vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật đó thường đặc trưng bằng một HTVĐ cơ bản.
VD: Sự phản ứng hóa học giữa Natri hidroxit và Axit clohidric sinh ra muối natri clorua và nước.
Đây là một vận động hóa học, nó cũng bao hàm vận động vật lý là những lực hút tĩnh điện giữa các nguyên
tử, sự sản sinh năng lượng,… cùng với đó là vận động cơ học, nguyên tử clo thay vị trí của nhóm OH- và cả
sự chuyển động của các electron.

 Ý nghĩa: Bằng sự phân loại các HTVĐ cơ bản, Engels đã góp phần đặt cơ sở cho sự phân loại các
khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân ngành và
hợp ngành của các khoa học.

b) Ví dụ về quy luật vận động và biến đổi:

Sự vận động và biến đổi của Trái Đất trước khi xuất hiện sự sống (Vận động hóa học).

Khí quyển nguyên thủy là khối cô đặc gồm Hydro (H) và Helium (He). Khi hành tinh nóng lên (cách
đây 4,5-5 tỉ năm), H và He biến mất

Khí quyển chuyển hóa, xuất hiện các khí trên hành tinh: hơi nước (85%), CO 2 (10-15%), nitơ và
dioxid lưu huỳnh (1-3%). Các thành phần này giống thành phần khí do núi lửa phun.

Hành tinh lạnh, đại dương đông lại quan trọng cho sự tiến hóa của sự sống:

Lớp dưới mặt đóng băng không bị đông, các tia cực tím không xuyên qua được nên sự sống có thể
tồn tại.

Trên khí quyển, O2 rất ít nên không ngăn chặn được sự xâm nhập các tia có hại vì thế sự sống không
thể tồn tại (bất cứ sinh vật nào muốn lên bờ đều bị chết bởi các tia cực tím).

Địa cầu tồn tại với các điều kiện hoạt động phi sinh vật. Môi trường chỉ bao gồm địa chất, đất, nước,
khí, bức xạ mặt trời. Trong quá trình tồn tại hàng tỉ năm, quả đất và môi trường bao quanh đã sản sinh ra
một sản phẩm đó là oxy với lượng không lớn lắm, là kết quả của quá trình hóa học hoặc lý hóa đơn thuần.
Sau đó ozone được tạo thành dần dần. Lớp ozone dày lên có tác dụng ngăn cản sự xâm nhập của các tia tử
ngoại từ bức xạ mặt trời lên bề mặt trái đất, vì vậy sự sống xuất hiện và tồn tại.

Sự vận động và biến đổi của xã hội nguyên thủy lên xã hội cổ đại (vận động xã hội)

Xã hội nguyên thủy phát triển kế thừa lối sống xã hội bầy đàn của linh trưởng tổ tiên. Ban đầu, người
tối cổ sống theo bầy gồm khoảng vài chục người với cuộc sống “ăn lông, ở lỗ” kéo dài hàng triệu năm. Trải
qua thời gian, Người tối cổ dần trở thành Người tinh khôn. Người tinh khôn sống theo thị tộc, và đã biết
dùng đá để chế tạo công cụ lao động. Tuy cuộc sống có khá hơn Người tối cổ, song chỉ đến khi tìm ra kim
loại và dùng kim loại để chế tạo công cụ, con người có thể khai phá đất hoang tăng, tăng năng suất lao động,
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, không chỉ đủ ăn mà còn dư thừa...

Do có công cụ lao động mới, một số người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc lợi dụng vị trí hay
uy tín của mình để chiếm đoạt một phần của cải dư thừa của người khác và trở nên giàu có, còn một số
người khác lại khổ cực thiếu thốn. Xã hội phân hóa thành người giàu-người nghèo.
Chế độ "làm chung, ăn chung, hưởng chung" ở thời kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên thủy
dẫn tan rã, nhường chỗ cho xã hội có giai cấp đầu tiên - xã hội cổ đại.

QUY LUẬT 6: Quy luật về sự tương tác

a) Tương tác là một trong những nguyên lí cơ bản chi phối mọi vật trong tự nhiên

 Biểu hiện:

- Đối với thế giới sống, sự tương tác các sinh vật sống và môi trường được thể hiện ở các cấp độ khác
nhau: tương tác xảy ra trong cơ thể sinh vật, giữa sinh vật với sinh vật và giữa các sinh vật và môi trường.
- Tương tác trong hệ sinh thái thể hiện ở: ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến đời sống sinh vật;
quan hệ giữa sinh vật - môi trường; quan hệ giữa sinh vật - sinh vật trong quần thể và trong quần xã.
- Trong tự nhiên còn có sự tương tác giữa các lực và các đối tượng, giữa vật chất và năng lượng. Các
tương tác này thường đi kèm sự chuyển hóa vật chất và năng lượng.

 Ý nghĩa:

- Nghiên cứu về sự tương tác giữa và trong các hệ thống giúp con người hiểu rõ hơn về môi trường và
vai trò của mình trong đó.
- Sự tương tác của con người với môi trường của mình dẫn tới sự phát triển của KH&CN.
- KH&CN ảnh hưởng trở lại đến cách con người tương tác với môi trường của mình.

Con người có thể đánh giá tốt hơn hậu quả của những hành động của mình và biết chịu trách nhiệm về các
hành động đó.

b) Ví dụ về quy luật tương tác:

Sự tương tác giữa con người sinh vật và sự băng tan ở Bắc Cực.

Ở vùng Bắc Cực, lớp băng vĩnh cửu - tức là mặt đất và đất thịt đóng băng vĩnh viễn cho đến nay - đang tan
dần, bên cạnh các hóa thạch Pleistocene là lượng khí thải carbon và metan khổng lồ, thủy ngân độc hại và
các bệnh thời xa xưa. (Lớp băng vĩnh cửu giàu hữu cơ chứa khoảng 1500 tỷ tấn Carbon)

Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng băng tan chủ yếu là do hoạt động của con người: hoạt động công
nghiệp, xả khí thải ra môi trường, hoạt động giao thông, chặt phá rừng bừa bãi,… làm biến đổi khí hậu toàn
cầu: nóng lên. (Ví dụ: Hiện tượng nhà kính, đốt nhiên liệu,…)

Ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại: các con thuyền đi trên biển va phải các tảng băng trôi cò kích thước lớn có
khi bằng cả một con tàu sẽ bị hư hỏng, nặng hơn có thể bị nhấn chìm.

Mực nước biển tăng lên khi băng tan. Tác động này sẽ định hình lại các lục địa một cách đáng kể và nhấn
chìm nhiều thành phố lớn trên thế giới, nước biển xâm nhập sâu vào trong nội điạ gây ra hiện tượng nhiễm
mặn.
Phá hoại hệ sinh thái khu vực và đe dọa đời sống sinh vật đới lạnh: Gấu Bắc Cực, chim cánh cụt,… khó
khăn hơn trong việc kiếm ăn và mất nơi cư trú.

Năm 1941, ở Siberia, khi một cậu bé và 2.500 con tuần lộc chết, căn bệnh này được xác định là bệnh than
với nguồn gốc của bệnh là xác tuần lộc rã đông. Tầng băng vĩnh cửu tan chảy khiến khuẩn than ở Siberia
sống lại và thoát ra môi trường và đã xảy ra vào năm 2016

Các bệnh như bệnh cúm Tây Ban Nha, bệnh đậu mùa hoặc bệnh dịch hạch đã bị xóa sổ có thể bị giữ lại
trong lớp băng vĩnh cửu. Một nghiên cứu của Pháp năm 2014 lấy một virus 30.000 năm tuổi đóng băng
trong lớp băng vĩnh cửu và làm ấm nó trở lại trong phòng thí nghiệm. Ngay lập tức nó sống trở lại 300 thế
kỷ sau.

Thủy ngân cũng đang xâm nhập vào chuỗi thức ăn, nhờ vào sự tan băng vĩnh cửu.

BÀI 2. Hãy trình bày vấn đề Y. Lấy ví dụ cụ thể để nêu rõ KH và CN đã giúp giải quyết
vấn đề Y như thế nào và những vấn đề đang cần KH và CN giải quyết trong vấn Y
trong tương lai.
VẤN ĐỀ 1: DÂN SỐ

VẤN ĐỀ 2: AN NINH LƯƠNG THỰC

VẤN ĐỀ 3: MÔI TRƯỜNG

VẤN ĐỀ 4: SỨC KHỎE

VẤN ĐỀ 5: NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO

VẤN ĐỀ 6: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.

I. Khí hậu và Thời tiết

1. Khí hậu.

 Khí hậu bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, các hiện tượng xảy ra
trong khí quyển và nhiều yếu tố khí tượng khác trong khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác
định. Khoảng thời gian truyền thống để thống kê số liệu là 30 năm, theo như định nghĩa của Tổ chức
Khí tượng Thế giới.
2. Thời tiết.

 Thời tiết (weather) chỉ đề cập đến các diễn biến hiện tại hoặc tương lai gần. Một cách chính xác hơn,
thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được xác định bằng tổ hợp các yếu tố:
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa, …
II. Biến đổi khí hậu

1. Khái niệm.

 Biến đổi khí hậu (tên gọi đầy đủ là Biến đổi khí hậu Trái Đất) là sự thay đổi các đặc điểm mang tính
thống kê của hệ thống khí hậu Trái Đất, bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển,
băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một chu kì
(giai đoạn nhất định) tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
 Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái đất:
o Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
o Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các
sinh vật trên Trái Đất.
o Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên
biển.
o Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới
nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
o Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
o Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh
quyển, các địa quyển.
2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể do các quá trình tự nhiên và cũng có thể do
tác động của con người.

a) Biến đổi khí hậu do yếu tố tự nhiên

Những nguyên nhân tự nhiên gây nên sự thay đổi của khí hậu trái đất có thể là từ bên ngoài, hoặc do
sự thay đổi bên trong và tương tác giữa các thành phần của hệ thống khí hậu trái đất, bao gồm:

 Thay đổi của các tham số quĩ đạo trái đất


 Biến đổi trong phân bố lục địa - biển của bề mặt trái đất
 Sự biến đổi về phát xạ của mặt trời và hấp thụ bức xạ của trái đất.
 Hoạt động của núi lửa.
b) Biến đổi khí hậu do tác động của con người
Có hai tác động chủ yếu của con người gây nên biến đổi khí hậu, đó là:

 Hiệu ứng nhà kính.


 Hoạt động của con người và sự nóng lên toàn cầu
5. Hậu quả của biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu để lại nhiều hậu quả tới hệ sinh thái cũng như môi trường sống của con người như:
ảnh hưởng tới hơi nước và mây, làm thay đổi hệ thống khí, hệ sinh thái bị phá hủy, ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế - xã hội.

Nhưng đáng nói nhất là hậu quả làm cho Trái Đất nóng lên; băng tan dẫn đến hiện tượng nước biển
dâng. Xét cụ thể với tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam:

5.1. Tóm tắt xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam

 Về nhiệt độ: có xu thế tăng nhanh trong những thập kỷ gần đây. Cực trị nhiệt độ tăng ở hầu hết các
vùng, ngoại trừ nhiệt độ tối cao có xu thế giảm ở một số trạm phía Nam.
 Về lượng mưa: trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết các trạm
phía Nam. Mưa cực đoan giảm đáng kể ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ, tăng mạnh ở Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên.
 Hạn hán xuất hiện thường xuyên hơn trong mùa khô.
 Số lượng bão mạnh có xu hướng tăng.
 Số ngày rét đậm, rét hại có xu thế giảm nhưng xuất hiện những đợt rét dị thường.
5.2. Tóm tắt xu thế biến đổi mực nước biển tại Việt Nam (đọc tham khảo)

Theo số liệu mực nước quan trắc tại các trạm hải văn:

 Mực nước tại hầu hết các trạm đều có xu thế tăng.
 Trạm Phú Quý có xu thế tăng mạnh nhất (5,6mm/năm).
 Trạm Hòn Ngư và Cô Tô có xu thế giảm (5,77 và 1,45mm/năm).
 Trạm Cồn Cỏ và Quy Nhơn không có xu thế rõ rệt.
 Mực nước trung bình tại tất cả các trạm có xu thế tăng khoảng 2,45mm/năm.
 Giai đoạn 1993-2014, mực nước tại các trạm có xu thế tăng khoảng 3,34mm/năm.
Theo số liệu vệ tinh giai đoạn 1993-2014:

 Mực nước trung bình toàn Biển Đông có xu thế tăng (4,05±0,6mm/năm).
 Mực nước trung bình khu vực ven biển Việt Nam có xu thế tăng (3,50±0,7mm/năm).
 Mực nước khu vực ven biển Nam Trung Bộ tăng mạnh nhất (5,6mm).
 Mực nước khu vực ven biển Vịnh Bắc Bộ có mức tăng thấp nhất (2,5mm/năm).

5.3. Tóm tắt kịch bản nước biển dâng cho Việt Nam (chỉ xét do nguyên nhân chủ yếu là biến đổi khí hậu)

 Kịch bản nước biển dâng được xây dựng cho các tỉnh ven biển, 7 khu vực ven biển, quần đảo Hoàng
Sa, và quần đảo Trường Sa.
 Đóng góp lớn nhất vào mực nước biển dâng ở khu vực biển Việt Nam là thành phần giãn nở nhiệt và
động lực, sau đó là thành phần băng tan tại sông băng và núi băng trên lục địa.
 Đến năm 2050, mực nước biển dâng trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam theo kịch bản
RCP4.5 là 22 cm (14 cm ÷ 32 cm)
 Đến năm 2100, mực nước biển dâng trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam theo kịch bản
RCP4.5 là 53 cm (32 cm ÷ 76 cm).
 Kịch bản mực nước biển dâng trung bình ven biển Việt Nam có khả năng cao hơn mực nước biển
trung bình toàn cầu. Mực nước biển dâng khu vực ven biển các tỉnh phía nam cao hơn so với khu
vực phía bắc.
 Khu vực giữa Biển Đông có mực nước biển dâng cao hơn so với các khu vực khác. Đến cuối thế kỷ
21, khu vực quần đảo Hoàng Sa có mực nước biển dâng theo RCP4.5 là 58 cm (36 cm ÷ 80 cm).
Khu vực quần đảo Trường Sa có mực nước biển dâng theo RCP4.5 là 57 cm (33 cm ÷ 83 cm)
5.4. Nguy cơ ngập úng với mực nước biển dâng 100cm

 Khoảng 16,8% diện tích đồng bằng sông Hồng, 4,79% diện tích tỉnh Quảng Ninh có nguy cơ bị
ngập.
 Khoảng 1,47% diện tích đất các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận có nguy cơ
bị ngập. Trong đó, Thừa Thiên - Huế có nguy cơ cao nhất (7,69% diện tích).
 Khoảng 17,8% diện tích Tp. Hồ Chí Minh, khoảng 4,79% diện tích Bà Rịa - Vũng Tàu có nguy cơ bị
ngập; Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có nguy cơ ngập cao (38,9% diện tích); Các đảo có
nguy cơ ngập cao nhất là cụm đảo Vân Đồn, cụm đảo Côn Đảo và Phú Quốc. Nguy cơ ngập đối với
những đảo thuộc quần đảo Trường Sa là không lớn. Quần đảo Hoàng Sa có nguy cơ ngập lớn hơn,
nhất là đối với một số đảo thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm và đảo Tri Tôn.

III. Khoa học tự nhiên và Công nghệ góp phần giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu

Khoa học tự nhiên và Công nghệ giúp con người cách ứng phó với biến đổi khí hậu trên những mặt
sau:
 Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
 Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
 Làm việc gần nhà.
 Tiết kiệm, giảm chi tiêu.
 Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả.
 Chặn đứng nạn phá rừng.
 Tiết kiệm điện.
 Khai phá những nguồn năng lượng mới.
 Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.
III. Những giải pháp định hướng vĩ mô của Khoa học tự nhiên và Công nghệ trong việc giải quyết vấn
đề biến đổi khí hậu – nước biển dâng:

Để ứng phó, thích ứng với việc nước biển dâng cao, tại nhiều quốc gia, nhiều giải pháp thích ứng đã
được nghiên cứu, triển khai ví dụ như tăng cường, gia cố các hệ thống đê kè, trồng rừng ngập mặn, xây dựng
hệ thống bơm giảm ngập, chuẩn bị các bản đồ xác định những điểm dễ bị tổn thương, di chuyển các cơ sở
nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng ven biển…Nhìn chung, tuỳ theo mức độ phát triển kinh tế và tình hình
thực tế khác nhau mà các nước có những cách lựa chọn giải pháp cụ thể hoặc kết hợp các giải pháp sao cho
tối ưu để thích ứng với nước biển dâng do tác động của BĐKH. Tuy nhiên, tựu trung lại, các lựa chọn thích
ứng được chia thành 3 nhóm chính là:

- Các biện pháp bảo vệ: bao gồm giải pháp bảo vệ “cứng” và bảo vệ “mềm”, trong đó các giải pháp bảo
vệ cứng chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ sở hạ tầng như xây
dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để
kiểm soát lũ lụt…trong khi đó các biện pháp bảo vệ mềm lại chú trọng các giải pháp thích ứng dựa vào hệ
sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho các bãi
biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…

- Các biện pháp thích nghi: các biện pháp này nhấn mạnh đến việc đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, chuyển
đổi tập quán canh tác, chú trọng đến việc điều chỉnh các chính sách quản lý bao gồm những phương pháp
quy hoạch đón đầu, thay đổi các tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất, các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường...
nhằm giảm thiểu tính dễ tổn thương, tăng cường khả năng thích nghi, sống chung với lũ của cộng đồng
trước tác động của BĐKH và nước biển dâng.

- Các biện pháp di dời: phương án cuối cùng khi mực nước biển dâng lên mà không có điều kiện cơ sở
vật chất để ứng phó là biện pháp di dời, rút lui vào sâu trong lục địa. Đây là phương án né tránh tác động của
việc nước biển dâng bằng tái định cư, di dời nhà cửa, cơ sở hạ tầng ra khỏi vùng có nguy cơ bị đe doạ bị
ngập nước. Phương án này bao gồm cả việc di dân từ vùng đất ngập nước vào sâu trong nội địa.

BÀI 3. Mục tiêu của CTGDPT 2018


Mục tiêu chương trình Giáo dục phổ thông mới trả lời cho câu hỏi: “Học xong chương trình, học sinh làm
được những gì?”

Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng:

 Phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh.


 Phát triển hài hòa đức, trí, thể, mĩ của học sinh.
 Đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân.
 Trở thành người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, người công dân có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp
mới.
BÀI 4. Trình bày khái niệm năng lực. Nêu nguyên tắc giáo dục để hình thành năng lực
cho học sinh trong CTGDPT 2018.
a. Năng lực là gì?

Dựa vào kết quả nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
giải thích khái niệm năng lực như sau:

 Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học.
 Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí,...
 Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt
động thực tiễn, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
b. Năng lực hình thành như thế nào?

 Tiến trình dạy học được tổ chức thành một chuỗi các hoạt động được thao tác hoá (nghĩa là mỗi hoạt
động học tập được hình thành từ 1 chuỗi các thao tác) mà qua việc thực hiện có lết quả từng thao tác
học sinh được hình thành và phát triển năng lực.
 Không có kiến thức thì không có năng lực: Kiến thức, kĩ năng cùng một lúc không biến mất khỏi các
nội dung dạy học mà thực hiện vai trò “chuyển hoá” thành các năng lực của người học.

TỪ PHẦN SAU ĐỌC THAM KHẢO:

c. Yêu cầu cần đạt về năng lực và căn cứ xác định yêu cầu cần đạt về năng lực của người học
 Chương trình giáo dục phổ thông mới hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi
sau:
 Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động
giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

 Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, Chương trình giáo dục phổ thông còn góp
phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
c. Chương trình giáo dục phát triển năng lực của người học

Để phát triển năng lực của người học, Chương trình Giáo dục phổ thông thực hiện các giải pháp sau:

* Dạy học phân hoá:

 Dạy học phân hoá là định hướng thiết kế nội dung và phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm
tâm – sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề nghiệp của các đối tượng học sinh
khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.
⇒ Dạy học phân hoá để phát huy tốt nhất tiềm năng, sở trường, phù hợp với sở thích, hứng thú của mỗi học
sinh.

* Dạy học tích hợp:

 Dạy học tích hợp là định hướng thiết kế nội dung giáo dục giúp học sinh phát triển khả năng huy
động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn
đề trong học tập và trong đời sống, qua đó phát triển được các năng lực cần thiết, nhất là năng lực
giải quyết vấn đề.
⇒ Dạy học thông qua các chủ đề, học phần, môn học tích hợp để giúp người học rút ngắn quá trình huy
động tổng hợp các nguồn lực thành năng lực.
* Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học:

 Giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện
và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
⇒ Dạy học thông qua hoạt động tự học, thực hành, vận dụng của người học để hình thành, phát triển vững
chắc năng lực của người học qua hoạt động.

VẤN ĐỀ : GIÁO DỤC STEM


- STEM là viết tắt của Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và
Mathematic (Toán học)
- Giải pháp và nhiệm vụ thúc đẩy giáo dục STEM:
 Thay đổi mạnh mẽ chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề ➝ Tạo nguồn nhân lực
có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới.
 Tập trung thúc đẩy đào tạo về khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học
trong chương trình GDPT.
- Trong chương trình GDPT 2018, giáo dục STEM không chỉ thúc đẩy giáo dục trong các lĩnh vực mà
còn phát triển năng lực và phẩm chất người học:
 Có đầy đủ các môn học STEM: Toán học, các môn khoa học tự nhiên, công nghệ, tin học.
 Môn Toán chú trọng vào học trong thực tiễn, các hoạt động trải nghiệm trong môn học ➝ Tư tưởng
STEM.
 Vị trí, vai trò của môn Công nghệ và Tin học được nâng cao rõ rệt ➝ Tư tưởng STEM và sự điều
chỉnh giáo dục Phổ thông trước cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
 Ở giai đoạn GD cơ bản: Có nhiều chủ đề STEM trong chương trình môn học tích hợp:
a) Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Tin học và Công nghệ (Tiểu học)a
b) Khoa học tự nhiên (Trung học cơ sở)
 Ở giai đoạn GD định hướng nghề nghiệp:
a) Các chuyên đề học tập về STEM.
b) Các hoạt động trải nghiệm dưới hình thức câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, trong đó có các hoạt động
nghiên cứu STEM.
 Tính mở của Chương trình GDPT 2018 cũng cho phép STEM có thể được xây dựng thông qua
chương trình địa phương, kế hoạch giáo dục nhà trường; qua những chương trình, hoạt động STEM được
triển khai, tổ chức thông qua hoạt động xã hội hóa giáo dục.
 Định hướng đổi mới phương pháp dạy:
a) Dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn.
b) Vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.

NỘI GIAI ĐOẠN


DUNG
Giai đoạn giáo dục cơ bản Giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp
Giáo dục tự - Ở tiểu học: tiếp cận đơn giản sự - Qua các môn học Vật lí, Hóa học,
nhiên vật, hiện tượng phổ biến trong cuộc Sinh học (ở cả 3 lớp 10, 11, 12)
sống hằng ngày - HS lựa chọn theo định hướng nghề
=> giúp người học có các nhận nghiệp, sở thích và năng lực của bản
thức bước đầu về thế giới tự nhiên. thân.
- Ở trung học cơ sở: chủ yếu
thông qua việc tích hợp các kiến - Lợi ích:
thức, kĩ năng về vật lí, hoá học và  Giúp phát triển các kiến thức
sinh học. khoa học đặc thù (Lý – Hóa – Sinh)
 Tổ chức theo mạch nội dung  Đảm bảo phát triển tri thức và
(chất và sự biến đổi chất, vật sống, kỹ năng (trên nền tảng năng lực chung
năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và năng lực khoa học tự nhiên đã hình
và bầu trời), thành ở giai đoạn GD cơ bản).
 Thể hiện các nguyên lí, quy  Đáp ứng yêu cầu định hướng
luật chung của thế giới tự nhiên (tính ngành nghề cụ thể.
cấu trúc, sự đa dạng, sự tương tác,
tính hệ thống, quy luật vận động và
biến đổi),
 Từng bước phản ánh vai trò
của KHTN với sự phát triển xã hội
và sự vận dụng kiến thức, kĩ năng về
khoa
Giáo dục - Trang bị tri thức, kỹ năng về công - Tiếp tục củng cố và hoàn thiện các
công nghệ nghệ và kỹ năng chọn nghề nghiệp: công đoạn ở GD cơ bản.
- Ở tiểu học, HS được khám phá: - Giáo dục công nghệ được chia làm 2
 Thế giới kĩ thuật, công nghệ nhánh riêng biệt:
 An toàn sản phẩm công nghệ  Công nghệ định hướng công
trong nhà nghiệp.
 Trải nghiệm thiết kế kĩ thuật,  Công nghệ định hướng nông,
công nghệ (qua các mô hình lắp ráp lâm nghiệp và thủy sản.
đơn giản) ➜Chuẩn bị cho học sinh để thích
- Ở THCS: ứng.
 Trang bị tri thức về công
nghệ trong phạm vi gia đình
 Nguyên lí cơ bản về các quá
trình sản xuất chủ yếu
 Hiểu biết ban đầu về tư duy
thiết kế; phương pháp lựa chọn, trải
nghiệm, thông tin về nghề nghiệp.
Giáo dục - Giúp học sinh: - Phân hóa sâu theo định hướng nghề
tin học  Hình thành và ứng dụng kỹ nghiệp: Tin học ứng dụng và Khoa học
năng tin học. máy tính.
 Tư duy và giải quyết các vấn
đề bằng máy tính. - Tin học ứng dụng đáp ứng nhu cầu

 Hiểu và tuân theo các nguyên sử dụng máy tính như một công cụ của

tắc trong trao đổi thông tin. công nghệ kĩ thuật số.

- Ở tiểu học, học sử dụng các phần


- Khoa học máy tính:
mềm đơn giản, sử dụng thiết bị tin
học tuân theo các nguyên tắc giữ gìn  Đi sâu vào hệ thống máy tính

sức khoẻ  Phát triển tư duy máy tính khả

=> bước đầu được hình thành tư năng tìm tòi, khám phá

duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ  Phát triển các phần mềm và dịch
của máy tính. vụ trên máy tính.

- Ở THCS:
 Tập trung học sử dụng, khai
thác phần mềm thông dụng
 Thực hành phát hiện và giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo với
công nghệ kỹ thuật số
 Tổ chức, quản lí, tra cứu, tìm
kiếm thông tin.
Giáo dục - Giúp học sinh nắm được các tri -Học sinh có cái nhìn tổng quát về
toán học thức toán cần thiết. toán học.
➜Học tập ở các trình độ tiếp ➜Định hướng nghề nghiệp.
theo; Vận dụng trong cuộc sống
hàng ngày

You might also like