Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 PDF
Chương 4 PDF
Hình 4-3. Ổn định hướng của ô tô khi phanh trong trường hợp
hãm cứng không đồng thời các cầu
a. Các bánh xe ở cầu sau bị hãm cứng trước - trạng thái không ổn định.
b. Các bánh xe ở cầu trước bị hãm cứng trước - trạng thái ổn định.
4.2.3. Trường hợp các bánh xe ở cầu trước bị hãm cứng trước (Hình 4-3, b)
Trong trường hợp các bánh xe cầu trước bị hãm cứng trước, cầu trước không tiếp nhận lực
ngang (Yk1= 0), lực ngang lúc này chỉ được tiếp nhận ở cầu sau (Yk2 0). Mô men của ngẫu lực
(Fy,Yk2) xuất hiện sẽ làm ô tô quay vòng ngược với chiều so với trường hợp a, góc lệch giảm đi
nên trường hợp này ô tô sẽ ổn định hơn.
Khi chuyển động thẳng, trên cơ sở phân tích ở trên thì thích hợp hơn cả là các bánh xe cầu
trước được phanh trước. Nhưng khi chuyển động quay vòng nếu phanh các bánh xe cầu trước trước thì
ô tô sẽ bị trượt ra ngoài đường vòng. Trên quan điểm mong muốn để điều khiển các bánh xe cầu trước
thì khi phanh cần khoá cứng các bánh xe cầu sau trước.
Từ quan điểm về ổn định hướng trong trường hợp khoá cứng đồng thời cả hai cầu, khi không
có lực ngang tác dụng, ô tô vẫn chuyển động theo hướng thẳng. Nếu có lực ngang tác dụng, ô tô
có thể bị quay ngang xung quanh trục thẳng đứng.
Vì vậy để tránh hiện tượng trượt lết hoàn toàn bánh xe (tức là không để bánh xe bị hãm cứng
khi phanh), trên ô tô hiện đại có đặt bộ chống hãm cứng bánh xe khi phanh.
Trong quá trình phanh xe, động năng hoặc thế năng (khi ô tô chuyển động xuống dốc) của
xe bị tiêu hao cho ma sát giữa trống phanh và má phanh, ma sát giữa lốp với mặt đường, cũng như
để khắc phục sức cản lăn, sức cản không khí, ma sát trong hệ thống truyền lực, ma sát trong động
cơ. Năng lượng bị tiêu hao trong quá trình phanh phụ thuộc vào chế độ phanh của xe.
Từ biểu thức (4.2) thấy rằng muốn có lực phanh lớn không những cần có hệ số bám lớn mà
còn phải có phản lực pháp tuyến Rk lớn. Cũng vì vậy để sử dụng được hết toàn bộ trọng lượng bám của ô
tô cần phải bố trí cơ cấu phanh ở tất cả các bánh xe của ô tô.
4.3. PHƯƠNG TRÌNH ĐỘNG LỰC HỌC Ô TÔ KHI PHANH4
Trên Hình 4-4 đưa ra sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi phanh.
j p 2 p f .g
d 2S
(4.8)
dt
Khi phanh cấp tốc, về mặt trị số lực phanh đơn vị sẽ gần bằng hệ số bám φ. Trên đường có lớp phủ
tốt thì φ >> f , khi phanh cấp tốc có thể bỏ qua lực cản lăn. Khi đó ta có:
j p p .g (4.9)
Nhận xét: Khi phanh đồng thời các trục đến giới hạn hãm cứng thì gia tốc phanh không phụ
thuộc vào trọng lượng toàn bộ ô tô G.
4.4. SỬ DỤNG TRỌNG LƯỢNG BÁM KHI PHANH
4.4.1. Điều kiện phanh xe có hiệu quả nhất
Để sử dụng hoàn toàn trọng lượng bám khi phanh xe, lực phanh đơn vị ở tất cả các bánh xe
phải bằng nhau:
Ppi
p1 p 2 ... pn (4.11)
Ri
Trong đó: p1, p1, ...,pi - lực phanh đơn vị tương ứng ở cầu thứ i;
Ppi - là lực phanh tương ứng ở cầu thứ i;
Ri - là phản lực pháp tuyến của đường tác dụng lên các bánh xe của cầu thứ i.
Như vậy các lực phanh phải tỉ lệ thuận với các phản lực pháp tuyến. Nếu điều kiện (4.11)
không thỏa mãn thì sẽ xảy ra sự hãm cứng các bánh xe ở một cầu nào đó trước sau đó đến các cầu
khác. Điều này dẫn đến làm mất ổn định chuyển động của xe.
+ Khi có sự phân bố lực phanh lý tưởng thì gia tốc phanh lớn nhất có thể xác định theo công
thức sau:
j p max p max .g .g (4.12)
Gia tốc phanh lớn nhất trong trường hợp này không phụ thuộc vào trọng lượng xe mà chỉ
phụ thuộc vào hệ số bám φ của các bánh xe với đường.
+ Khi tất cả các lực phanh đơn vị không bằng nhau, ta sẽ có:
Pp p1.R1 p 2 .R2 pn .Rn p1 p 2 ... pn
p ; jp .g (4.14)
G G G
Trong quá trình phanh nếu một trong số các cầu bị hãm cứng thì lực phanh đơn vị của xe sẽ
nhỏ hơn hệ số bám và gia tốc phanh sẽ nhỏ hơn gia tốc phanh trong trường hợp lực phanh phân bố
lý tưởng.
4.4.2. Sử dụng trọng lượng bám của xe 2 cầu và cơ sở lý thuyết về điều hoà lực phanh
Trên cơ sở sơ đồ Hình 4-4, từ phương trình cân bằng mô men ta có thể xác định được phản lực
pháp truyến của đường tác dụng lên các bánh xe của cầu trước và cầu sau:
G j .h G j .h
R1
.(b p g ); R2 .(a p g ) (4.15)
L g L g
Trong trường hợp phanh có hiệu quả nhất thì tỷ số giữa các lực phanh ở các bánh xe trước và các
bánh xe sau sẽ là:
Pp1 R1. R1
(4.16)
Pp 2 R2 . R2
Trong quá trình phanh, có thể bỏ qua lực cản lăn, lực cản không khí và coi 1, do đó có thể viết:
Pj Pp Pp1 Pp 2
G (4.17)
Pj max . j p max Pp1 Pp 2 G.
g
Suy ra, gia tốc phanh lớn nhất sẽ bằng: j p max g. . (4.18)
Sự phanh có hiệu quả nhất là khi lực phanh sinh ra ở các bánh xe tỷ lệ thuận với tải trọng tác dụng
lên chúng, mà tải trọng tác dụng lên chúng lại thay đổi trong quá trình phanh do có lực quán tính Pj tác
dụng. Trong trường hợp phanh có hiệu quả nhất (khi phanh với jPmax) thì tỷ số giữa các lực phanh ở các
bánh xe trước với lực phanh ở các bánh xe sau sẽ là:
Pp1 b .hg
(4.19)
Pp1 a .hg
Biểu thức (4.19) là điều kiện để đảm bảo phanh xe có hiệu quả nhất, nghĩa là muốn phanh đạt hiệu
quả nhất (quãng đường phanh ngắn nhất, hoặc gia tốc phanh lớn nhất, hoặc thời gian phanh nhỏ nhất) thì
trong quá trình phanh xe, quan hệ giữa lực phanh ở các bánh xe trưóc Pp1 với lực phanh ở các bánh xe
sau Pp2 phải luôn luôn thoả mãn biểu thức (4.19).
Từ biểu thức (4.19) ta thấy trong điều kiện sử dụng của ô tô thì toạ độ trọng tâm luôn thay đổi do
chất tải khác nhau và hệ số bám cũng thay đổi do ô tô có thể chạy trên các loại đường khác nhau, do
vậy tỷ số Pp1/Pp2 luôn thay đổi trong điều kiện sử dụng. Nghĩa là để đảm bảo hiệu quả phanh tốt cần
phải có lực phanh Pp1, Pp2 thích hợp. Muốn vậy phải thay đổi được mô men phanh Mp1, Mp2 sinh ra ở
các cơ cấu phanh trước và phanh sau. Trên các ô tô hiện đại thường lắp thêm bộ điều hoà lực phanh
hoặc bộ chống hãm cứng bánh xe khi phanh. Các cơ cấu này sẽ tự động điều chỉnh lực phanh bằng
cách thay đổi quan hệ áp suất dẫn động ra cơ cấu phanh cầu trước và cơ cấu phanh cầu sau sau.
Sự phân bố lực phanh trong thực tế của ô tô cụ thể sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kết cấu hệ
thống phanh.
Khi phân bố lực phanh lý tưởng, lực phanh tác dụng lên cầu trước và cầu sau tỉ lệ thuận với
phản lực pháp tuyến của đường:
Pp1 p1.R1; Pp2 p2 .R2 (4.20)
Khi biết được lực phanh có thể xác định được mô men phanh:
M p1 Pp1.rk p1.R1.rk ; M p 2 Pp 2 .rk p 2 .R2 .rk (4.21)
Mô men phanh cần sinh ra ở các bánh xe trước và các bánh xe sau có thể xác định từ điều
kiện bám theo biểu thức sau đây:
G..rk
M p1 .R1.rk .(b .hg )
L
(4.22)
G..rk
M p 2 .R2 .rk .(a .hg )
L
Ký hiệu tỉ số giữa mô men phanh Mp1, Mp2 là C ta có:
M b.g j p .hg
C p1 (4.23)
M p1 a.g j p .hg
Công thức (4.23) xác định tỉ số tối ưu giữa Mp1 và Mp2 phụ thuộc vào jp, nghĩa là ứng với
mỗi một giá trị khác nhau của gia tốc phanh ta có tương ứng một giá trị C = M p1/Mp2 tối ưu. Như
vậy, khi phanh với cường độ phanh khác nhau thì cần có giá trị C tối ưu tương ứng. Mặt khác, khi
thay đổi tải thì các giá trị a, b, hg cũng sẽ thay đổi do vậy C cũng thay đổi.
Ta có thể vẽ đồ thị quan hệ giữa mô men phanh ở các bánh xe sau Mp2 và mô men phanh ở các bánh
xe trước Mp1 (Hình 4-5). Đồ thị này được gọi là đặc tính phanh lý tưởng của ô tô.
Để có mối quan hệ phức tạp trên trong dẫn động phanh phải có cơ cấu tự động điều chỉnh
lực phanh trên các bánh xe. Cơ cấu này được gọi là cơ cấu điều chỉnh lực phanh hay là cơ cấu điều
hòa lực phanh.
Hình 4-6. Quan hệ áp suất trong dẫn động phanh sau và dẫn động phanh
trước trong trường hợp phanh xe lý tưởng
1. Đầy tải; 2. Không tải.
Như vậy để đảm bảo sự phanh lý tưởng thì quan hệ giữa áp suất trong dẫn động phanh sau
và phanh trước phải tuân theo đồ thị chỉ trên Hình 4-6. Đồ thị này còn được gọi là đường đặc tính lý
tưởng của bộ điều hoà lực phanh.
Trong các hệ thống phanh không có bộ điều hoà lực phanh thì tỷ số mô men phanh Mp1 và Mp2 sẽ
không đổi (C = const.). Trong trường hợp này trọng lượng bám chỉ được sử dụng hoàn toàn tại
một điểm ứng với hệ số bám 0 . Khi biết giá trị C có thể tìm được 0 khi thay giá trị jP = g.0 vào công
thức (4.23):
a.C b
0 (4.26)
(1 C ).hg
Sau đây ta sẽ xét việc sử dụng trọng lượng bám khi phanh ở các trị số khác nhau của hệ số
bám.
Trên Hình 4-7 trình bày đồ thị để xác định mức độ sử dụng trọng lượng bám khi phanh. Phần
bên phải của đồ thị biểu thị quan hệ giữa mô men phanh cần sinh ra xác định theo điều kiện bám M1,M2
- theo công thức (4.22) phụ thuộc vào hệ số bám . Ở phần bên trái biểu thị quan hệ giữa mô men phanh
sinh ra ở cầu trước và cầu sau do cơ cấu phanh sinh ra MP1,MP2 phụ thuộc vào lực tác dụng lên bàn đạp
phanh Q (hoặc áp suất dẫn động).
Hình 4-7. Đồ thị để xác định mức độ sử dụng trọng lượng bám khi phanh
4.4.2.1. Khi phanh xe trên đường có lớp phủ tốt với = max 0
Trong trường hợp này trọng lượng bám được sử dụng hoàn toàn ở cầu sau khi người lái tác dụng
lên bàn đạp phanh một lực là Q1. Khi đó ở cầu trước chưa sử dụng hết khả năng bám do Mp1 M1. Mô
men bám chưa sử dụng hết ở cầu trước sẽ là:
M1 M1 M p1 (4.27)
Nếu tiếp tục tăng lực tác dụng lên bàn đạp phanh Q Q1 thì lực phanh sẽ tăng, cầu sau bị
hãm cứng và sẽ xảy ra trượt ngang.
4.4.2.2. Khi phanh xe trên đường trơn với = min 0
Trong trường hợp này lực tác dụng lên bàn đạp bị giới hạn bởi điều kiện hãm cứng các bánh xe ở
cầu trước. Nếu Q = Q2 cầu trước được hãm cứng, mô men phanh tác dụng lên cầu sau nhỏ hơn mô
men bám: Mp2 < Mj2 . Mô men bám chưa sử dụng hết ở cầu sau sẽ là:
M 2 M2 M p 2 (4.28)
Việc hãm cứng các bánh xe cầu trước không có lợi vì xe dễ mất tính điều khiển và dễ xẩy ra
tai nạn.
4.4.2.3. Khi phanh xe trên đường có hệ số bám:φmin < φ0 < φmax
Từ đồ thị ta thấy rằng chỉ ở hệ số bám tính toán φ0 thì mô men phanh ở cả 2 cầu đồng thời
bằng mô men bám (khi Q = Qo).
Khi tỉ số C = const., ở ô tô vận tải trọng lượng bám phân bố ở cầu trước không được sử dụng hoàn toàn
khi phanh xe trên đường tốt (φ = φmax) - trên đồ thị là ΔM2.
Trong quá trình phanh xe, tùy theo mức độ tăng dần của mô men phanh, tải trọng phân bố
lên cầu sau sẽ giảm. Để sự phân bố mô men phanh tiến dần tới sự phân bố tối ưu, cần thiết phải giảm áp
suất khí nén (hoặc áp suất dầu) trong dẫn động phanh đến cầu sau. Khi đó sẽ loại trừ được khả năng hãm
cứng không đúng lúc của các bánh xe cầu sau.
Khi phanh xe trên đường có hệ số bám φ0, cả hai cầu đều đạt đến giới hạn hãm cứng, nghĩa là:
Mp1 = Mφ1 và Mp2 = Mφ2. Cả hai cầu đều sử dụng hết bám.
Sau đây ta xác định gia tốc phanh đạt được tương ứng với các trường hợp.
+ Gia tốc của xe khi phanh đến hãm cứng các bánh xe cầu sau:
a.(1 C ).max .g
j"p (4.29)
L max .(1 C ).hg
+ Gia tốc của xe khi phanh đến hãm cứng các bánh xe cầu trước:
b.(1 C ).min .g
j 'p (4.30)
C.L min .(1 C ).hg
Khi j = jo trọng lượng bám của xe được sử dụng hoàn toàn. Trong các trường hợp khác thì trọng
lượng bám chỉ được sử dụng một phần và do vậy mà gia tốc phanh của xe jp < jpmax . Song nếu chọn hệ số
C đúng thì gia tốc phanh của xe có thể đạt khoảng 85 %. jpmax.
4.5. VẤN ĐỀ CHỐNG HÃM CỨNG BÁNH XE KHI PHANH
Trong tính toán động lực học quá trình phanh ô tô thường sử dụng giá trị hệ số bám cho trong
các bảng. Hệ số bám này được xác định bằng thực nghiệm bánh xe đang chuyển động bị hãm cứng hoàn
toàn, nghĩa là khi bánh xe bị trượt lết 100 %.
Thực tế ra, hệ số bám của bánh xe ô tô với mặt đường ngoài việc phụ thuộc vào loại đường
sá và tình trạng mặt đường còn phụ thuộc khá nhiều bởi độ trượt của bánh xe tương đối với mặt
đường trong quá trình phanh. Trên Hình 4-8 trình bày đồ thị chỉ sự thay đổi hệ số bám dọc φ x và
hệ số bám ngang φy của bánh xe với mặt đường theo độ trượt tương đối giữa bánh xe với mặt
đường.
Độ trượt tương đối được xác định theo biểu thức:
v k .rk
.100 (4.31)
v
Trong đó: v - là vận tốc chuyển động của ô tô;
k - là vận tốc góc của bánh đang phanh;
rk - là bán kính bánh xe.
Hệ số bám dọc được hiểu là tỷ số của lực phanh tiếp tuyến Pp trên tải trọng Gk tác dụng lên
bánh xe: φx = Pp / Gk
Hình 4-8. Sự thay đổi hệ số bám dọc φx và hệ số bám ngang φy theo
độ trượt tương đối λ của bánh xe khi phanh
Với khái niệm như trên thì hệ số bám dọc bằng không khi lực phanh tiếp tuyến bằng không,
nghĩa là lúc chưa phanh. Từ Hình 4-8 ta thấy rằng hệ số bám dọc có giá trị cực đại φxmax ở giá trị
độ trượt tối ưu 0. Thực nghiệm chứng tỏ rằng giá trị 0 thường nằm trong giới hạn 15 25 %. Ở
giá trị độ trượt tối ưu không những đảm bảo hệ số bám dọc có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang
jY cũng có giá trị khá cao. Do vậy nếu giữ cho quá trình phanh xảy ra ở độ trượt tối ưu thì sẽ đạt
được lực phanh cực đại Ppmax = jxmax .Gk, nghĩa là hiệu quả phanh sẽ cao nhất và đảm bảo độ ổn
định tốt khi phanh.
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi phanh là giữ cho bánh xe trong quá
trình phanh có độ trượt tương đối λ thay đổi nằm trong vùng λ0 (khoảng 15 – 30 %).
4.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUÁ TRÌNH PHANH XE
Để đánh giá chất lượng của quá trình phanh ô tô có thể dùng các chỉ tiêu sau đây: quãng đường
phanh, gia tốc chậm dần, thời gian phanh, lực phanh. Sau đây sẽ lần lượt xem xét các chỉ tiêu nói trên.
4.6.1. Gia tốc chậm dần khi phanh
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng phanh ô tô. Khi phân tích các lực tác dụng lên ô tô
khi phanh ta thiết lập được phương trình cân bằng lực như sau:
Pj Pp Pf Pw Pi P (4.32)
Trong đó: Pj = δ’.M.dv/dt - lực quán tính sinh ra khi phanh ô tô; Pp - lực phanh sinh ra ở các
bánh xe; Pf - lực cản lăn; Pw - lực cản không khí; Pi - lực cản lên dốc; Pη - lực để thắng tiêu hao cho
ma sát cơ khí (nội ma sát của xe).
Khi phanh trên đường bằng, lực cản dốc sẽ bằng không. Lực phanh Pp sẽ chiếm 98 % của tổng các lực
cản trong quá trình phanh. Do vậy ta có thể coi lực phanh sẽ cân bằng với lực quán tính:
Pj Pp (4.33)
Khả năng tiếp nhận lực phanh ở các bánh xe phụ thuộc rất nhiều vào khả năng bám của các bánh
xe với đường. Khi phanh đồng thời các trục đến giới hạn hãm cứng thì ta có:
Pp max P G. (4.34)
Phương trình (4.34) có thể viết như sau: ' .M . j p max .G (4.35)
Trong đó: ’ - là hệ số tính đến ảnh hưởng của các khối lượng quay của ô tô khi phanh.
Từ biểu thức (4.35) có thể xác định gia tốc chậm dần cực đại khi phanh:
g.
j p max (4.36)
'
Để tăng gia tốc chậm dần khi phanh cần phải giảm hệ số ’. Vì vậy khi phanh đột ngột người
lái cần ngắt ly hợp để tách động cơ đang làm việc ra khỏi hệ thống truyền lực, lúc đó ’ sẽ giảm
và jPmax sẽ tăng.
Gia tốc chậm dần cực đại phụ thuộc vào hệ số bám giữa lốp với mặt đường mà giá trị hệ số
bám lớn nhất: max = 0,75 0,80 trên đường nhựa tốt. Nếu coi ’ = 1 và gia tốc trọng trường g = 10 [m/s2] thì
gia tốc chậm dần cực đại khi phanh trên đường nhựa tốt, khô, nằm ngang có thể đạt trị số lớn nhất jPmax = 7,5
8,0 [m/s2]. Trong quá trình ô tô làm việc, thường phanh với gia tốc chậm dần thấp hơn nhiều, còn
phanh đột ngột (phanh cấp tốc) chỉ xảy ra trong những trường hợp nguy hiểm.
4.6.2. Thời gian phanh
Thời gian phanh cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phanh. Thời gian
phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng tốt. Từ công thức (4.36) ta có:
dv .g '.dv
jp ' dt (4.37)
dt .g
Muốn xác định thời gian phanh nhỏ nhất cần tích phân dt trong giới hạn từ thời điểm ứng với vận
tốc phanh ban đầu v1 tới thời điểm ứng với vận tốc v2 ở cuối quá trình phanh:
' '
v1
tp .dv (v v ) (4.38)
v2
.g .g 1 2
Khi phanh xe cho đến khi dừng hẳn thì v2 = 0, ta có thời gian phanh nhỏ nhất như sau:
'.v1
t p min (4.39)
.g
Ta thấy khi phanh xe trong điều kiện lý tưởng thì giá trị thời gian phanh nhỏ nhất không phụ
thuộc vào trọng lượng xe mà phụ thuộc vào vận tốc bắt đầu phanh v1 , phụ thuộc vào hệ số khối
lượng quay ’ và vào hệ số bám giữa bánh xe với mặt đường.
4.6.3. Quãng đường phanh
Quãng đường phanh là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng phanh của ô tô. So
với các chỉ tiêu khác thì chỉ tiêu này lái xe có thể nhận thức trực quan và dễ dàng tạo điều kiện cho
lái xe xử lý tốt khi phanh trên đường.
Để xác định quãng đường phanh nhỏ nhất, có thể sử dụng biểu thức (4.37) bằng cách nhân hai
vế với dS (dS - là vi phân quãng đường phanh), ta có:
dv .g .g
.dS .dS v.dv .dS (4.40)
dt ' '
Quãng đường phanh nhỏ nhất được xác định bằng cách tích phân dS trong giới hạn từ thời điểm ứng
với vận tốc ô tô bắt đầu phanh v1 đến vận tốc cuối quá trình phanh v2. Ta có:
' ' '
v1 v1
Bảng 4-2. Tiêu chuẩn về hiệu quả phanh cho phép ô tô khi thử đầy tải hiệu quả phanh
theo QCVN 09: 2011/BGTVT
Chú thích: (1) Không áp dụng yêu cầu về hiệu quả phanh khi thử đầy tải đối với ô
tô đầu kéo
Tiêu chuẩn trình bày ở Bảng 4-1, 4-2 ứng với chế độ thử phanh khi ô tô không tải và đầy tải
chạy trên đường nhựa khô nằm ngang. Vấn đề thử phanh ở vận tốc cao rất nguy hiểm, nhất là khi
kiểm tra định kỳ đại trà mà chưa có bãi thử chuyên dùng. Vì vậy cần thiết các doanh nghiệp chế
tạo ô tô nhất thiết phải có các bãi thử chuyên dùng.
Tuỳ theo điều kiện đường sá, khả năng về nguồn cung cấp ô tô sử dụng, trình độ kiểm tra và
các trang thiết bị kiểm tra kỹ thuật mà mỗi nước đề ra các tiêu chuẩn về hiệu quả phanh khác nhau.
Theo tiêu chuẩn của EHK No.13 đưa ra yêu cầu về hiệu quả phanh cho các loại ô tô trong
Bảng 4-3.
Bảng 4-3. Tiêu chuẩn Châu âu về hiệu quả phanh (EHK- R13)
Loại xe
EHK-R 13 Ô tô chở khách Ô tô vận tải
(Loại, Khối Ô tô con Ô tô buýt m 3,5 [t] m 3,5 [t] m 12 [t]
lượng max) N1 m 12 [t] N3
M1 M2, M3
Chỉ tiêu N2
v1 80 [km/h] 60 [km/h] 70 [km/h] 50 [km/h] 40 [km/h]
Spmax 50,7 [m] 36,7 [m] 53,1 [m] 29,2 [m] 19,9 [m]
Pbđ 500 [N] 700 [N] 700 [N]
t1 0,36 [s] 0,54 [s] 0,54 [s]
jpmax 5,8 [m/s2] 5 [m/s2] 4,4 [m/s2]
Bài 4.1. Ô tô du lịch chuyển động với vận tốc 120 [km/h] được phanh cấp tốc. Khi phanh nó
chuyển động trên đoàn đường 40 [m] có lớp phủ tốt, rồi sau đó chuyển động trên đường xấu với
độ dốc 1043’ cho đến khi dừng hẳn. Hãy xác định quãng đường phanh ô tô cho đến khi dừng hẳn
nếu thời gian phản ứng của lái xe là 0,7 [s], thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh và thời
gian tăng lực phanh là 0,3 [s].
Số liệu: v = 120 [km/h] = 33 [m/s]; Sp1 = 40 [m]; t1 = 0,7 [s]; t 2 +0,5.t3 = 0,3 [s]; α=
1 43’.
0
Sp
v
. t1 t2 t3 1,63..t32
v 17,7..t3 v
2
3,6 254.
50
. 0,8 0,07 0, 2 1,63.0,6.0, 22
50 17,7.0,6.0, 2 2
29,86[m]
3,6 254.0,6
Theo Giáo sư Velicanov:
v 1,3.v2
Sp . t1 t2 t3
3,6 254.(0,6.cos sin )
50 1,3.502
. 0,8 0,07 0, 2 36,1[m]
3,6 254.(0,6.cos 00 sin 00 )
Trả lời: 34,1 [m]; Giáo sư Bucharin: 29,86 [m]; Giáo sư Velicanov: 36,1 [m].
Bài 4.11. Ô tô cần thiết phanh trên đường nằm ngang, trên đường có hệ số bám bằng 0,3, trọng
lượng ô tô bằng 57700 [N]. Mô men phanh cần thiết bằng bao nhiêu ?
Giải: Mô men phanh cần sinh ra sẽ là: Pp max .G 0,3.57700 17000[ N ]
Trả lời: Pp max 17000[ N ]
Bài 4.12. Ô tô du lịch chuyển động với vận tốc 120 [km/h] được phanh cấp tốc. Khi phanh nó
chuyển động trên đoàn đường 40 [m] có lớp phủ tốt, rồi sau đó chuyển động trên đường xấu với
độ dốc 1043’ cho đến khi dừng hẳn. Hãy xác định quãng đường dừng hẳn của ô tô nếu thời gian
phản ứng của lái xe là 0,7 [s], thời gian chậm tác dụng của hệ thống phanh và thời gian tăng lực
phanh là 0,3 [s].
Số liệu: v = 120 [km/h] = 33 [m/s]; Sp1 = 40 [m]; t 1 = 0,7 [s]; t 2 +0,5.t3 = 0,3 [s]; α =
1 43’.
0
L L L L L
0, 444 0,333
Gia tốc giới hạn cần tìm: z zth 0,555
0, 2
3. Vì φ = 0,5 nhỏ hơn giá trị Zth cho nên sẽ khóa cứng cầu trước trước. Gia tốc tương đối lớn nhất đạt
được mà không bị khóa cứng được suy ra từ điều kiện φ = γp1, hoặc:
. 1
a
z.(1 i)
z zmax
L
p1
a h hg
1 z. g
1 i .
L L L
0,5.(1 0, 444)
0, 49
1 0,333 0,5.0, 2
4. Nếu nhìn xa (tầm nhìn là 50 [m], thì quãng đường phanh không lớn hơn 50 [m]; tức là:
t v2
S p v1. t1 t2 3 1 ; j p z.g 0, 49.9,81 4,8[m / s 2 ];
2 2. j p
v12
50 v1.(0,3 0,1 0, 2) v12 5,76.v1.480 0
2.4,8
2
5,76 5,76
Chúng ta có: v1(1,2) 480 2,88 22,097
2 2
v1 19, 217[m / s] 69,18[km / h]